Professional Documents
Culture Documents
40 - Hoàng Thu Hiền - 19D130224 - K55E4
40 - Hoàng Thu Hiền - 19D130224 - K55E4
HÀ NỘI – 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả nhập
khẩu mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ từ thị trƣờng Trung Quốc của Công ty
Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, không sao chép của ai, dƣới sự hƣớng dẫn của Tiến sĩ Đặng Xuân Huy.
Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đều đƣợc trích dẫn có nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình.
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài khóa luận một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ
lực cố gắng của bản thân còn có sự hƣớng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng
nhƣ sự ủng hộ động viên của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên
cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp đại học.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Tiến sĩ Đặng Xuân Huy, ngƣời đã
hết lòng hƣớng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành bài khóa luận này.
Xin gửi lời tri ân nhất của em đối với những điều mà Thầy đã dành cho em.
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám Đốc, cũng nhƣ toàn thể anh
chị trong phòng Nhập Khẩu của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS
Việt Nam đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi về mọi mặt để em có thể hoàn thành
đề tài.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận với tất cả nỗ lực của bản thân,
nhƣng do hạn chế về mặt thời gian, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo và đóng
góp của Thầy Cô để bài khóa luận này đƣợc hoàn thiện hơn.
iii
MỤC LỤC
iv
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam ..18
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển ...........................................18
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh .....................................................................................19
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức......................................................19
3.1.4. Nguồn nhân lực của công ty .........................................................................20
3.1.5. Tình hình tài chính của công ty ...................................................................20
3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh và nhập khẩu của Công ty Cổ phần
Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021 ..........................21
3.2.1. Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ
HBS Việt Nam .........................................................................................................21
3.2.2. Hoạt động nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS
Việt Nam...................................................................................................................24
3.3. Thực trạng hiệu quả nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ của
Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021.... 30
3.3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu ......................................................................30
3.3.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu ..........................................................32
3.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lƣu động nhập khẩu ..................................37
3.3.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu ..........................................39
3.4. Đánh giá hiệu quả nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ của Công
ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021 .............. 43
3.4.1. Một số kết quả đạt đƣợc ...............................................................................43
3.4.2. Tồn tại và nguyên nhân ................................................................................44
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU MẶT HÀNG MỸ PHẨM, THIẾT BỊ THẨM
MỸ TỪ THỊ TRƢỜNG TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HBS VIỆT NAM. ...............................................46
4.1. Định hƣớng nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị
thẩm mỹ của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam...........46
4.1.1. Định hƣớng chung .........................................................................................46
4.1.2. Định hƣớng nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị
thẩm mỹ của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam...........46
v
4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm, thiết
bị thẩm mỹ của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam ......47
4.3. Một số kiến nghị với cơ quan và tổ chức có liên quan ..................................50
KẾT LUẬN ..............................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................52
THƢ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN .........................................53
vi
DANH MỤC BẢNG
5 Bảng 3.5 Kim ngạch nhập khẩu ủy thác theo mặt hàng giai 25
đoạn 2019 – 2021
6 Bảng 3.6 Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa theo thị trƣờng 26
giai đoạn 2019 – 2021
7 Bảng 3.7 Kim ngạch nhập khẩu ủy thác từ thị trƣờng 29
Trung Quốc theo sản phẩm giai đoạn 2019 -
2021
8 Bảng 3.8 Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu của Công ty CP 30
Thƣơng mại & Dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn
2019 – 2021
9 Bảng 3.9 Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu trên doanh thu nhập 32
khẩu của Công ty CP Thƣơng mại & Dịch vụ
HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
10 Bảng 3.10 Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu trên chi phí nhập 34
khẩu của Công ty CP Thƣơng mại & Dịch vụ
HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
11 Bảng 3.11 Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu trên tổng vốn nhập 36
khẩu của Công ty CP Thƣơng mại & Dịch vụ
HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
12 Bảng 3.12 Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động cho hoạt động 37
nhập khẩu của Công Ty CP Thƣơng mại & Dịch
vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
13 Bảng 3.13 Hiệu quả sử dụng lao động cho hoạt động nhập 40
khẩu của Công ty CP Thƣơng mại & Dịch vụ
HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
STT Tên biểu đồ Trang
biểu đồ
1 Biểu đồ 3.1 Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa theo 27
thị trƣờng năm 2019 của Công ty CP Thƣơng
mại & Dịch vụ HBS Việt Nam
2 Biểu đồ 3.2 Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa theo 27
thị trƣờng năm 2020 của Công ty CP Thƣơng
mại & Dịch vụ HBS Việt Nam
3 Biểu đồ 3.3 Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa theo 28
thị trƣờng năm 2021 của Công ty CP Thƣơng
mại & Dịch vụ HBS Việt Nam
4 Biểu đồ 3.4 Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu của Công ty Cổ 31
phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam
giai đoạn 2019 – 2021
5 Biểu đồ 3.5 Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu trên doanh thu 33
nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và
Dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
6 Biểu đồ 3.6 Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu trên chi phí nhập 34
khẩu của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch
vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
7 Biểu đồ 3.7 Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu trên tổng vốn nhập 36
khẩu của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch
vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
8 Biểu đồ 3.8 Số vòng quay của vốn lƣu động trong một năm 38
của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ
HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
9 Biểu đồ 3.9 Số ngày trên một vòng quay của vốn lƣu động 39
trong một năm của Công ty Cổ phần Thƣơng
mại và Dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019
– 2021
10 Biểu đồ 3.10 Doanh thu nhập khẩu bình quân của một lao 40
động của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch
vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
11 Biểu đồ 3.11 Mức sinh lời trên một lao động của Công ty Cổ 42
phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam
giai đoạn 2019 – 2021
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
TMĐT Thƣơng mại điện tử
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
ThS Thạc sĩ
TS Tiến sĩ
PGS.TS Phó Giáo sƣ. Tiến sĩ
CP Cổ phần
VNĐ Việt Nam Đồng
x
`CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế phát triển mạnh mẽ làm cho đƣờng biên giới
giữa các quốc gia đang dần đƣợc xóa nhòa nhƣ hiện nay, muốn duy trì tồn tại và
phát triển, bản thân mỗi quốc gia không thể bó hẹp mình mà cần phải tích cực mở
cửa giao thƣơng với thế giới. Sự biến đổi này đã khiến ngành xuất nhập khẩu nắm
giữ một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Đối với riêng Việt Nam, hoạt
động xuất khẩu là động lực thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, trong khi đó các hoạt động
nhập khẩu lại đóng vai trò chủ chốt trong việc bổ sung kịp thời các nhu cầu thiết
yếu trong nƣớc và là nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào cho sản xuất và xuất
khẩu.
Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, Việt Nam luôn duy trì đƣợc tốc độ
tăng trƣởng GDP ở mức cao nhờ vào cải thiện cán cân thanh toán, kế thừa thành tựu
khoa học công nghệ hiện đại, phát triển đa dạng các hình thức kinh doanh tạo thêm
công ăn việc làm cho ngƣời lao động, kết hợp với tiềm năng nguồn tài nguyên tạo
nên sự tăng trƣởng mạnh góp phần đƣa Việt Nam nhanh chóng sánh vai với các
cƣờng quốc năm châu.
Năm 2021, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, thƣơng
mại toàn cầu suy giảm, sự bảo hộ mậu dịch ở các thị trƣờng lớn gia tăng, hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đã có sự tăng trƣởng ngoạn mục, trở thành
điểm sáng của nền kinh tế. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu đạt kỷ lục 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm trƣớc đó (năm
2020 đạt 545,32 tỷ USD, tăng 5,3%), đƣa Việt Nam vào nhóm những nền kinh tế
hàng đầu về thƣơng mại quốc tế, trong đó xuất khẩu tăng 19%, nhập khẩu tăng
26,5%.
Là nền kinh tế có quy mô tổng GDP cao thứ hai thế giới và chung đƣờng
biên giới dài rộng, Trung Quốc trở thành thị trƣờng nhập khẩu hàng hóa lớn nhất
của Việt Nam trong nhiều năm với các mặt hàng chủ yếu nhƣ máy móc, thiết bị,
dụng cụ, vải vóc,… Nắm bắt đƣợc các cơ hội tiềm năng đang hiện hữu, Công ty Cổ
phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam đã hợp tác và trở thành đại lý chính
1
thức của tập đoàn Alibaba - một trong những sàn TMĐT lớn nhất tại Trung Quốc,
hỗ trợ khách hàng nhập khẩu hàng hóa đảm bảo chất lƣợng tốt với mức giá cạnh
tranh trên thị trƣờng. Một trong những mặt hàng nhập khẩu chủ chốt đóng góp vào
tăng trƣởng doanh thu của công ty là mỹ phẩm và thiết bị thẩm mỹ. Tuy nhiên,
trong giai đoạn 2019 – 2021, sự bùng phát liên tục của đại dịch Covid-19 đã tác
động lớn đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng này khiến doanh thu và lợi nhuận của
công ty giảm dần qua các năm. Để công ty thích nghi nhanh chóng với trạng thái
“bình thƣờng mới” đòi hỏi cần phải có những giải pháp chiến lƣợc hợp lý nhằm
thúc đẩy hoạt động nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ. Chính vì vậy,
dựa trên các cơ sở lý thuyết kết hợp với quá trình tìm hiểu tình hình nhập khẩu của
công ty, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm,
thiết bị thẩm mỹ từ thị trƣờng Trung Quốc của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và
Dịch vụ HBS Việt Nam”.
Nhập khẩu là một hoạt động chủ chốt trong thƣơng mại quốc tế, chính vì vậy
mà việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu các mặt hàng luôn là vấn đề mà tất cả các
Doanh nghiệp và Nhà nƣớc quan tâm. Đề tài này đã thu hút rất nhiều công trình
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc cũng nhƣ là đề tài khóa luận tốt nghiệp của nhiều
sinh viên khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Trƣờng Đại học Thƣơng Mại. Một số
tài liệu tiêu biểu có thể kể đến là:
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị hệ thống an ninh từ thị trƣờng
Nhật Bản của Công ty TNHH Dịch vụ Công nghệ NHT”, tác giả Phùng Thị Thúy,
khóa luận năm 2019, khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, trƣờng Đại học Thƣơng
Mại. Bài nghiên cứu đã dựa trên số liệu trong Báo cáo tài chính năm 2015 – 2018
của công ty, phân tích và làm nổi bật lên những hạn chế còn tồn tại trong kinh
doanh nhập khẩu, đề xuất hƣớng đi, giải pháp thiết thực nâng cao hoạt động nhập
khẩu của công ty hơn nữa trong tƣơng lai.
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu sản phẩm Máy làm đất từ
thị trƣờng Nhật Bản của Công ty Cổ phần Phát triển Máy xây dựng Việt Nam”, do
ThS. Phan Thu Giang hƣớng dẫn, khóa luận năm 2019, khoa Kinh tế và Kinh doanh
quốc tế, trƣờng Đại học Thƣơng Mại. Tác giả đã phân tích kĩ càng các chỉ tiêu và
2
yếu tố ảnh hƣởng từ đó đƣa ra đƣợc một số giải pháp hợp lý nâng cao hiệu quả nhập
khẩu mặt hàng máy làm đất từ thị trƣờng Nhật Bản.
Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị
vật tƣ máy móc của Công ty TNHH Kỹ thuật Quốc tế Thế Long”, tác giả Lý Thị
Hơn, khóa luận năm 2011, khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, trƣờng Đại học
Thƣơng Mại. Khóa luận tập trung phân tích thực trạng, tìm ra đƣợc những vấn đề
vƣớng mắc, hạn chế còn tồn tại trong doanh nghiệp làm ảnh hƣởng tới hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu thiết bị vật tƣ máy móc từ thị trƣờng Trung Quốc. Từ đó đề
xuất các giải pháp mang tính thực tiễn phù hợp với đều kiện môi trƣờng của công ty
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Bài báo khoa học nƣớc ngoài: “Vietnam’s Machinery and Equipment
Industry: Trends, Key Players, Market Entry Options”, tác giả Dan Nguyen, xuất
bản ngày 27/08/2022, tạp chí Vietnam Briefing. Tác giả đã dựa vào số liệu giá trị
nhập khẩu qua các năm từ 2016 – 2020 nhằm tổng kết lại xu hƣớng và nhu cầu nhập
khẩu các loại thiết bị máy móc từ các thị trƣờng lớn của doanh nghiệp Việt Nam.
Qua đó, bài viết đƣa ra một số chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng hấp dẫn, tiềm năng
này cho các thƣơng hiệu, đại lý, nhà sản xuất máy móc nƣớc ngoài.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu nêu trên đều phân tích đánh giá thực
trạng nhập khẩu các mặt hàng ở doanh nghiệp Việt Nam sau đó đƣa ra giải pháp
khắc phục những vấn đề còn tồn tại. Tuy nhiên, đối với mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị
thẩm mỹ của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam, hiện chƣa
có nghiên cứu nào phân tích hiệu quả nhập khẩu từ thị trƣờng Trung Quốc của mặt
hàng này. Vì vậy, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng mỹ
phẩm, thiết bị thẩm mỹ từ thị trƣờng Trung Quốc của Công ty Cổ phần Thƣơng mại
và Dịch vụ HBS Việt Nam” để thực hiện và góp phần đề xuất một số giải pháp cho
công ty.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm,
thiết bị thẩm mỹ từ thị trƣờng Trung Quốc của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và
Dịch vụ HBS Việt Nam trong giai đoạn 2019 – 2021.
4
Phƣơng pháp thống kê mô tả: thống kê, tổng hợp từ nguồn dữ liệu thứ cấp,
tạo nền tảng cho mọi phân tích định lƣợng về số liệu.
Phƣơng pháp so sánh: sắp xếp các số liệu cho phù hợp với từng phần nghiên
cứu nhằm làm nổi bật đƣợc sự biến động các chỉ số, qua đó đƣa ra đánh giá chính
xác và đề xuất giải pháp phù hợp với tình hình hiện tại.
Khóa luận đƣợc thiết kế với kết cấu chia thành 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về nhập khẩu và hiệu quả nhập khẩu
Chƣơng 3: Thực trạng hiệu quả nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ từ
thị trƣờng Trung Quốc của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt
Nam
Chƣơng 4: Định hƣớng phát triển và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu
mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ từ thị trƣờng Trung Quốc của Công ty Cổ
phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam.
5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ NHẬP
KHẨU
6
Một đặc điểm nữa của hoạt động nhập khẩu đó là đồng tiền thanh toán đa số là
đồng ngoại tệ có sức chuyển đổi cao nhƣ: USD, EURO, … nên giá trị hàng hóa phải
chịu tác động lớn của tỷ giá hối đoái. Vì vậy các doanh nghiệp cần đặc biệt lƣu ý
đến các điều khoản thanh toán trong hợp đồng thƣơng mại.
Môi trƣờng pháp luật trong hoạt động nhập khẩu đều chịu sự chi phối của cả
luật quốc gia và luật quốc tế vì vậy doanh nghiệp cần nắm rõ những nguồn luật có
liên quan để điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu một cách chính xác, tránh xảy ra
những tranh chấp phát sinh không đáng có.
7
cạnh tranh với thị trƣờng quốc tế và tạo nên thƣơng hiệu riêng cho quốc gia sản
xuất sản phẩm đó.
Có thể nói, nhập khẩu có một ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của
một quốc gia và sự tồn tại của nó là một điều tất yếu.
8
thƣờng không đƣợc gia công hay chế biến tại nơi tái xuất. Bên cạnh đó, hàng hóa
vừa phải làm thủ tục xuất khẩu vừa phải làm thủ tục nhập khẩu.
Nhập khẩu hàng gia công: Là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu
cũng là bên nhận gia công. Đặc điểm của hình thức này là bên nhận gia công tiến
hành nhập khẩu nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm về tiến hành gia công theo
hợp đồng của hai bên. Bên đặt gia công có thể bán đứt thành phẩm cho bên nhận gia
công hoặc chuyển sang một phần.
Nhập khẩu dƣới hình thức liên doanh liên kết: là hình thức liên kết giữa các
doanh nghiệp trong đó phải có doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, mỗi
bên tham gia có một phần vốn góp nhất định và tham gia trên phần vốn đó. Hình
thức này làm giảm rủi ro, chia đều trách nhiệm cho các doanh nghiệp trên quyền
hạn vốn góp. Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp tham gia liên doanh phải lập hai
hợp đồng: một hợp đồng mua hàng với doanh nghiệp nƣớc ngoài và một hợp đồng
liên doanh với doanh nghiệp khác (không nhất thiết phải là doanh nghiệp Nhà
nƣớc).
a. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân:
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nhập khẩu, đƣợc biểu hiện bằng mức doanh lợi doanh nghiệp thu
đƣợc.
Hiệu quả kinh tế mà hoạt động nhập khẩu đem lại cho nền kinh tế quốc dân
là sự đóng góp của hoạt động thƣơng mại quốc tế vào việc sản xuất, tăng năng suất
lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách Nhà nƣớc, giải quyết việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân.
b. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp:
Tại mỗi doanh nghiệp, chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh suy
đến cùng cũng đều là chi phí lao động xã hội, nhƣng khi đánh giá hiệu quả kinh tế,
chi phí lao động xã hội biểu hiện dƣới dạng chi phí cụ thể nhƣ: chi phí trong quá
trình sản xuất sản phẩm và chi phí ngoài quá trình sản xuất sản phẩm
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả chung của toàn bộ quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp, phản ánh khái quát kết quả thực hiện mục tiêu mà chủ thể
đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong mối quan hệ với chi phí để có những kết
quả đó.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động
cụ thể của doanh nghiệp và nó chỉ phản ánh hiệu quả ở từng mặt hoạt động riêng lẻ
của doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu quả tổng quát của doanh nghiệp.
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động thƣơng mại cần phải đánh giá
hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên, kết hợp với đánh giá hiệu quả của từng
loại chi phí.
10
c. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh:
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả đƣợc tính toán cho từng phƣơng án cụ thể
bằng cách xác định mức lợi ích thu đƣợc với lƣợng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn, tính
toán mức lợi nhuận thu đƣợc từ một đồng chi phí sản xuất (giá thành) hoặc từ một
đồng vốn bỏ ra. Hiệu quả so sánh đƣợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối của các phƣơng án với nhau.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh vừa độc lập với nhau vừa có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối, ngƣời ta sẽ xác định
đƣợc hiệu quả so sánh, từ hiệu quả so sánh xác định đƣợc phƣơng án tối ƣu.
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu
Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu:
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề duy trì và tái sản xuất mở
rộng của doanh nghiệp.
Về mặt lƣợng, lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả
các chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Công thức chung:
P=R–C
Trong đó: P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
R: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
C: Tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu.
C = Tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa + Chi phí lƣu thông, bán hàng
+Thuế
Tỷ suất lợi nhuận:
11
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh, nghĩa là số tiền lãi
hay thu nhập thuần túy trên một đồng vốn.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Tốc độ quay vòng vốn kinh doanh nhập khẩu:
Số vòng quay vốn lƣu động cho biết vốn lƣu động quay đƣợc bao nhiêu vòng
trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và
ngƣợc lại.
Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động:
12
(Số ngày trong kỳ: nếu tính 1 năm là 360 ngày)
Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lƣu động là số ngày bình quân cần thiết để
vốn lƣu động thực hiện đƣợc một vòng quay trong kỳ. Thời gian một vòng quay
càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lƣu động càng lớn.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu rất phức tạp và nhạy cảm với môi trƣờng
kinh doanh và chịu ảnh hƣởng của rất nhiều nhân tố. Có hai nhân tố cơ bản ảnh
hƣởng đến hoạt động nhập khẩu, đó là:
Những nhân tố ảnh hƣởng bên trong doanh nghiệp.
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động nhập
khẩu của doanh nghiệp, nó tác động một cách trực tiếp và là yếu tố nội lực quyết
định hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay không. Các nhân tố
đó là:
* Tổ chức hoạt động kinh doanh: Đây là nhân tố ảnh hƣởng rất lớn, làm tốt
công tác tổ chức kinh doanh có nghĩa là doanh nghiệp phải là tốt các khâu: Chuẩn bị
trƣớc khi giao dịch nhƣ nghiên cứu thị trƣờng, khai thác nhu cầu tiêu dùng trong
nƣớc, lập phƣơng án kinh doanh thận trọng, ...
* Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: Bộ máy quản lý doanh nghiệp có
ảnh hƣởng một cách gián tiếp tới hiệu quả nhập khẩu. Tổ chức bộ máy quản lý hợp
lý, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả sẽ tạo thuận lợi cho việc thực hiện các nghiệp vụ
và đáp ứng nhu cầu khách hàng nhanh chóng. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu
tổ chức bộ máy của doanh nghiệp là một điều hết sức quan trọng trong xuất nhập
khẩu.
* Nhân tố con ngƣời: Con ngƣời, cụ thể là đội ngũ công nhân viên luôn là
một nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đối với sự sống còn của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, trình độ
chuyên môn cao, nhiệt tình, tích cực trong công tác kết hợp với việc bố trí nguồn
nhân lực theo chiến lƣợc “đúng ngƣời, đúng việc, đúng lúc” của doanh nghiệp thì
nhất định sẽ có ảnh hƣởng tích cực tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
13
* Vốn kinh doanh: Là nhân tố tối quan trọng, là thành phần không thể thiếu
trong kinh doanh, nó là cơ sở cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Cơ sở vật chất và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp: Nếu công ty có cơ sở
vật chất kỹ thuật càng hiện đại bao nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho công
việc kinh doanh bấy nhiêu nhƣ: việc giữ gìn bảo quản hàng hoá đƣợc tốt hơn, tiết
kiệm chi phí trong khâu vận chuyển, nâng cao chất lƣợng phục vụ.
* Thị trƣờng - khách hàng: Thị trƣờng là một tấm gƣơng trung thực cho các
doanh nghiệp tự soi vào để đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả cao hay không phụ thuộc vào mức độ đáp
ứng các yêu cầu của thị trƣờng.
Những nhân tố ảnh hƣởng bên ngoài doanh nghiệp.
Đây là nhóm nhân tố có tầm ảnh hƣởng vĩ mô điều tiết hoạt động nhập khẩu
của doanh nghiệp, nó bao gồm:
* Quan hệ chính trị và kinh tế giữa nƣớc ta với nƣớc khác: Hoạt động nhập
khẩu hoạt động trong một khung cảnh rộng lớn là nền kinh tế thế giới, thị trƣờng
quốc tế. Việc mở rộng các mối quan hệ chính trị ngoại giao sẽ tạo điều kiện thuận
lợi và tiền đề pháp lý cho các tổ chức kinh doanh khai thác và phát triển những
khách hàng mới.
* Hệ thống luật pháp: Nó tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động.
Hệ thống luật pháp yêu cầu phải đồng bộ, nhất quán và phù hợp với thông lệ quốc
tế.
* Môi trƣờng chính trị - xã hội: ổn định về chính trị trong nƣớc, giữ vững môi
trƣờng hoà bình và hữu nghị với các nƣớc trên khu vực và trên thế giới, tạo bầu
không khí hòa thuận và kéo về các hiệp định thƣơng mại có lợi cho hoạt động nhập
khẩu trong nƣớc.
* Môi trƣờng kinh doanh: Phải đảm bảo sự ổn định vĩ mô nên kinh tế trong
đó chú ý đảm bảo tỷ giá hối đoái ổn định và phù hợp, khắc phục sự thâm hụt của
cán cân thƣơng mại và cán cân thanh toán quốc tế, lành mạnh hoá môi trƣờng kinh
doanh, sẽ tạo thuận lợi hơn cho hoạt động nhập khẩu.
14
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới nhập khẩu mỹ phẩm và thiết bị thẩm mỹ
Thị trƣờng – khách hàng – đối thủ cạnh tranh: là yếu tố hàng đầu, nắm
vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của Công ty, việc nghiên cứu thị
trƣờng một cách thận trọng và có phƣơng pháp cụ thể sẽ khiến cho Công ty tránh
đƣợc các rủi ro.
Thị trường trong nước: quyết định đến khả năng tiêu thụ hàng nhập khẩu của
doanh nghiệp. Khi nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc, cần phải căn cứ vào
giá cả, quy cách, chủng loại, kích cỡ, thị hiếu, tập quán của ngƣời tiêu dùng, đồng
thời phải dự báo đƣợc nhu cầu về mặt hàng trong thời gian tới.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần chú trọng tới việc nghiên cứu các đối thủ
cạnh tranh về các mặt nhƣ: các mặt hàng họ cung cấp, giá cả, chính sách xúc tiến,
… nhằm đƣa ra những kế hoạch cho hoạt động nhập khẩu của Công ty sao cho phù
hợp nhất.
Thị trường nước ngoài: là nơi cung cấp sản phẩm mỹ phẩm, máy móc và
thiết bị thẩm mỹ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp. Khi tìm hiểu thị trƣờng nƣớc ngoài, doanh nghiệp quan tâm đến các vấn đề
sau:
- Nghiên cứu về mặt hàng nhập khẩu:
Sau khi xác định đƣợc nhu cầu của mình đối với một mặt hàng, doanh nghiệp
bắt đầu tiến hành nghiên cứu các vấn đề xung quanh mặt hàng đó nhằm tìm ra nhà
cung cấp phù hợp nhất để tiến hành nhập khẩu.
Việc nghiên cứu các mặt hàng nhập khẩu bao gồm nghiên cứu các yếu tố nhƣ
giá cả, chủng loại, chất lƣợng cũng nhƣ các tiêu chuẩn để đánh giá, xác định chất
lƣợng.
- Nghiên cứu các yếu tố thuộc về môi trƣờng quốc tế:
Neó có thể là các yếu tố chính trị, kinh tế…tại các nƣớc đối tác, ngoài ra còn
có thể là mối quan hệ kinh tế giữa hai nƣớc. Ngoài ra, yếu tố môi trƣờng còn bao
gồm cả luật pháp, chính sách của Chính phủ nƣớc ngoài.
- Nghiên cứu lựa chọn đối tác kinh doanh:
Đối tác của doanh nghiệp trong thời gian chủ yếu là các bạn hàng truyền
thống nhƣ Trung Quốc, Hồng Kông, … Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, do xu
15
hƣớng mở rộng thị trƣờng, các doanh nghiệp cũng quan hệ với nhiều bạn hàng mới
nhƣ Australia, Italia, Mỹ bởi đây cũng là những nƣớc đi đầu trên thế giới về công
nghệ làm đẹp. Ví dụ: Australia có mỹ phẩm chiết suất từ thiên nhiên, Italia đi đầu
với máy móc thẩm mỹ công nghệ cao. Các doanh nghiệp thƣờng căn cứ vào những
tiêu chí sau đây để lựa chọn đối tác: Uy tín của các công ty đó trên thị trƣờng, khả
năng chuyên môn hóa về mặt hàng nào đó, khả năng tài chính, khả năng cung cấp
hàng hóa, các yếu tố thuộc về môi trƣờng địa lý.
Pháp luật
Các doanh nghiệp phải liên tục cập nhật các thông tƣ, quy định của Nhà nƣớc
để xem xét hàng hóa mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ có nằm trong danh mục hàng hóa
bị cấm nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra,
doanh nghiệp cần nắm rõ quy trình thủ tục hải quan, các mức thuế phí phải chi trả
để chuẩn bị kĩ càng trƣớc khi quyết định kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa.
Tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhập khẩu trang thiết bị y tế phải đáp ứng
các điều kiện theo quy định của pháp luật về nhập khẩu và phải chịu trách nhiệm
bảo đảm chất lƣợng, số lƣợng, chủng loại, mục đích sử dụng của trang thiết bị y tế
mà mình nhập khẩu.
Có rất nhiều lý do khiến các cá nhân, doanh nghiệp không trực tiếp đứng tên
khi thực hiện các hoạt động xuất, nhập khẩu. Nguyên nhân phổ biến nhất có thể kế
đến đó là thiếu nhân lực, kinh nghiệm, không am hiểu các thủ tục, yêu cầu pháp
luật… Chính vì vậy, Cá nhân, tổ chức đƣợc thành lập trong nƣớc thực hiện ủy thác
việc thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa cho tổ chức khác, thì tổ chức nhận ủy
thác phải có hệ thống tổ chức, quy trình, hoạt động đáp ứng quy định pháp lý của
Nhà nƣớc.
Trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên đóng vai
trò quan trọng thúc đẩy quá trình nhập khẩu mỹ phẩm, thiết bị máy móc một cách
16
thuận lợi, cung cấp hàng hóa cho khách hàng nhanh chóng, tạo doanh thu và đƣa
công ty phát triển mạnh mẽ hơn.
Đây là những chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả nhập khẩu của một doanh
nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận theo các biến số
doanh thu và chi phí ta có thể nhìn nhận một các khách quan về kết quả hoạt động
của công ty. Doanh thu, chi phí lợi nhuận luôn là các chỉ số mà công ty nào cũng
hƣớng tới, và mục đích của việc nâng cao hiệu quả nhâp khẩu chính là gia tăng các
chỉ số này. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc một phần không nhỏ vào việc sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực. Vì ngƣời lao động là những ngƣời làm nên các chỉ số trên. Vì
vậy, các chỉ tiêu trên chính là chìa khóa để tìm ra các vấn đề và từ đó đƣa ra giải
pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu của công ty.
17
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU MẶT HÀNG MỸ
PHẨM, THIẾT BỊ THẨM MỸ TỪ THỊ TRƢỜNG TRUNG QUỐC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HBS VIỆT NAM.
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam
18
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
- Dịch vụ nhập khẩu:
+ Hỗ trợ tìm nhà cung cấp uy tín, nguồn hàng chất lƣợng giá rẻ trên các trang
thƣơng mại điện tử nổi tiếng: Alibaba, Taobao, 1688, Tmall,...
+ Hỗ trợ vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng thủy, đƣờng bộ và đƣờng hàng
không trong thời gian nhanh chóng, an toàn.
+ Hỗ trợ khách hàng thanh toán đơn hàng trực tuyến, chuyển khoản ngoại tệ qua
Alipay,...
+ Cung cấp dịch vụ ủy thác nhập khẩu
+ Cung cấp dịch vụ làm hồ sơ thông quan, thủ tục hải quan đối với hàng hóa.
- Dịch vụ xuất khẩu:
+ Hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam trên trang thƣơng mại điện tử
Alibaba.com
+ Dịch vụ chăm sóc và vận hành gian hàng cho khách hàng trên Alibaba.
19
3.1.4. Nguồn nhân lực của công ty
Bảng 3.1. Cơ cấu nhân sự của Công ty CP Thương mại và Dịch vụ HBS Việt
Nam
Tổng số
Năm Giới tính Học vấn
nhân viên
2019 60 Nữ 38 (63.3%), Nam 22 (36.7%) ĐH: 60 (100%)
2020 46 Nữ 31 (67.4%), Nam 15 (32.6%) ĐH: 46 (100%)
2021 50 Nữ 33 (66%), Nam 17 (34%) ĐH: 50 (100%)
Nguồn: Báo cáo Thực tập tổng hợp
Nguồn nhân sự đầu vào của công ty bao gồm nhân viên đã và đang đƣợc đào
tạo từ các cơ sở giáo dục chính quy trong và ngoài nƣớc với trình độ đại học, đóng
góp một nguồn nhân sự đảm bảo chất lƣợng, đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức nghiệp
vụ cho công ty. Dựa vào bảng số liệu, có thể thấy số lƣợng nhân viên năm 2020 và
2021 giảm so với năm 2019, nguyên nhân là do tình hình dịch bệnh diễn ra năm
2020 vô cùng phức tạp, các hoạt động xuất nhập khẩu của công ty bị hạn chế do các
chính sách bảo hộ mậu dịch của các nƣớc trên thế giới, do đó khối lƣợng công việc
giảm, dẫn đến công ty đã có sự cắt giảm về nhân sự để đảm bảo cân đối ngân sách
chi trả lƣơng cho nhân viên. Với nguồn nhân lực 100% trình độ đại học đã giúp
công ty có những hƣớng đi đúng đắn, ổn định giữa thời kỳ dịch bệnh.
20
Trong giai đoạn 2019-2021 với nhiều khó khăn thách thức, tình hình tài
chính của công ty có sự biến động. Năm 2019, tổng cộng tài sản của công ty là
15,654,876,467 đồng nhƣng đến năm 2020, tổng cộng tài sản giảm còn
11,748,771,195 đồng. Đến năm 2021, tổng cộng tài sản lại đƣợc hồi phục, tăng lên
mức 14,524,198,401 đồng. Có thể thấy năm 2020, công ty có chịu ảnh hƣởng từ
những cản trở của dịch bệnh Covid-19, tuy nhiên sang năm 2021, tài sản công ty có
sự phục hồi và ổn định trở lại. Ngoài ra, các chỉ số tài sản ngắn hạn tăng giảm
không đáng kể, cho thấy năng lực kinh doanh của công ty ở mức tốt, đáp ứng đƣợc
khả năng chi trả cho các khoản nợ tới hạn.
3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh và nhập khẩu của Công ty Cổ phần
Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
3.2.1. Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ
HBS Việt Nam
Trong thời gian 3 năm gần đây nhất, Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS
Việt Nam đã thực hiện nhiều hoạt động thƣơng mại quốc tế, mang lại doanh thu, lợi
nhuận duy trì sự ổn định của công ty nhƣ: tƣ vấn xúc tiến thƣơng mại điện tử, xuất
nhập khẩu. Khi tình hình dịch bệnh còn đang phức tạp, những hoạt động chủ chốt
này đã đem lại một số thành quả nhất định.
Bảng 3.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2019 - 2021 của
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam
Đơn vị: Việt Nam Đồng
21
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
(10 = 01 - 02)
22
(50 = 30 + 40)
3.2.2. Hoạt động nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ
HBS Việt Nam
Công ty Cổ phần Thƣơng mại & Dịch vụ HBS Việt Nam đƣợc thành lập với sứ
mệnh là công ty hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực tƣ vấn xúc tiến thƣơng mại điện
tử, xuất nhập khẩu và logistics. Hoạt động chủ chốt đóng góp lớn vào sự tăng
trƣởng của công ty chính là các hoạt động nhập khẩu hàng hóa với bề dày 5 năm
kinh nghiệm quý báu về mảng này.
Bảng 3.4. Kim ngạch nhập khẩu ủy thác của Công ty CP Thương mại & Dịch vụ
HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
Đơn vị: Việt Nam Đồng
Năm 2019 2020 2021
Kim ngạch nhập khẩu 15,120,375,905 9,875,322,357 8,453,844,536
Nguồn: Báo cáo Thực tập tổng hợp
Dựa vào bảng số liệu 3.4, ta có thể thấy, kim ngạch nhập khẩu năm 2019 của
công ty đạt hơn 15 tỷ đồng, là một con số ấn tƣợng của công ty thƣơng mại mới chỉ
có 3 năm đi vào hoạt động. Tuy nhiên bắt đầu từ năm 2020, chính sách bảo hộ mậu
dịch tại một số thị trƣờng, trong đó có việc đóng cửa và hạn chế một số cửa khẩu
lớn tại “đất nƣớc tỷ dân” là Trung Quốc đã làm cho kim ngạch nhập khẩu của công
ty giảm 34,6% so với năm 2019, xuống mức xấp xỉ 9,8 tỷ đồng. Bƣớc sang năm
2021, khi tình hình dịch bệnh tại Trung Quốc - thị trƣờng chính của công ty có sự
dịu lại, tình hình thông quan dần đƣợc nới lỏng cho các đối tác Việt Nam, công ty
24
đã cố gắng giữ đƣợc mức kim ngạch nhập khẩu đạt khoảng 8,4 tỷ đồng, chỉ giảm
khoảng 14,4% so với năm 2020.
Bảng 3.5. Kim ngạch nhập khẩu ủy thác theo mặt hàng giai đoạn 2019 – 2021
Đơn vị: Việt Nam Đồng
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Tỷ Tỷ Tỷ
Sản phẩm
Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng
(%) (%) (%)
Máy móc
thiết bị sản 6,143,691,673 40,60 4,982,567,371 50,45 4,765,889,142 56,37
xuất
Giấy in,
máy móc in 4,383,901,200 28,96 2,120,394,109 21,47 1,485,932,211 17,57
ấn
Mỹ phẩm,
thiết bị thẩm 1,877,650,457 12,37 924,704,238 9,36 256,112,737 3,02
mỹ
Hàng hóa
871,061,487 5,76 451,016,052 4,57 675,442,579 7,99
mỹ nghệ
Mặt hàng
1,869,115,904 12,36 1,396,640,587 14,15 1,270,467,867 15,05
khác
25
cấp thiết này và xúc tiến triển khai các hoạt động nhập khẩu. Ngƣợc lại, bị ảnh
hƣởng nhiều nhất là mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ, tỷ trọng mặt hàng này
giảm từ 12,37% (năm 2019) xuống còn 3,02% (năm 2021). Trong bối cảnh dịch
bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, các biến thể mới của vi rút liên tục xuất hiện đe
dọa tính mạng của con ngƣời, thì nhu cầu về chăm sóc, nâng cao sức khỏe, sức đề
kháng của cơ thể luôn đƣợc đặt làm ƣu tiên hàng đầu, vƣợt qua nhu cầu về làm đẹp.
Chính vì thế mà kim ngạch nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm chỉ đạt vỏn vẹn khoảng
256 triệu đồng, giảm 86,36% so với năm 2019.
Bảng 3.6. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa theo thị trường giai đoạn 2019 – 2021
Đơn vị: Việt Nam Đồng
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Thị Tỷ Tỷ Tỷ
trƣờng Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng
(%) (%) (%)
Trung
10.021.945.060 66,28 6.283.687.389 63.63 5.558.344.365 65,75
Quốc
Nhật
3.405.706.864 22,52 2.087.468.684 21,14 1.110.975.007 13,14
Bản
Hàn
1.009.016.683 6,67 561.956.039 5.69 994.770.842 11,77
Quốc
Thị
trƣờng 683.707.298 4,53 942.210.245 9,54 789.754.322 9,34
khác
Nguồn: Báo cáo Thực tập tổng hợp
26
Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa theo thị trƣờng
năm 2019
4.53
6.67
22.52
66.28
Biểu đồ 3.1. Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa theo thị trường năm 2019
của Công ty CP Thương mại & Dịch vụ HBS Việt Nam
Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa theo thị trƣờng
năm 2020
9.54
5.69
21.14
63.63
Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa theo thị trường năm 2020
của Công ty CP Thương mại & Dịch vụ HBS Việt Nam
27
Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu theo thị trƣờng năm 2021
9.34
11.77
13.14
65.75
Biểu đồ 3.3. Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa theo thị trường năm 2021
của Công ty CP Thương mại & Dịch vụ HBS Việt Nam
Qua bảng số liệu 3.6, thống kê 3 năm gần nhất, các thị trƣờng trọng điểm công
ty hƣớng tới là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Trong đó, thị trƣờng Trung Quốc
dẫn đầu với tỷ trọng nhập khẩu luôn trên 60% qua các năm. Lí do là vì khoảng cách
địa lý thuận lợi, giúp cho việc vận chuyển hàng hóa dễ dàng với chi phí thấp, đồng
thời tỷ giá giữa Việt Nam Đồng và Nhân Dân Tệ luôn ở mức thấp hơn so với các
quốc gia khác, khiến cho giá cả hàng hóa nhập về đƣợc rẻ hơn, giúp công ty có
đƣợc lợi thế cạnh tranh về giá so với các đối thủ.
Để hoạt động nhập khẩu hàng hóa diễn ra có hệ thống, hiệu quả và dễ dàng
kiểm soát, công ty đã xây dựng quy trình nhập khẩu hàng hóa cụ thể:
Bƣớc 1: Tìm kiếm khách hàng/ Nhận khách hàng từ dữ liệu công ty. Gọi điện, trao
đổi về thông tin sản phẩm gồm thông số kỹ thuật, số lƣợng, điều kiện giao hàng, …
Bƣớc 2: Tìm kiếm sản phẩm trên sàn Alibaba/Taobao/1688/… Trao đổi thông tin
với nhà cung cấp về giá cả, thông tin hàng hóa, thời gian giao hàng, …
Bƣớc 3: Kiểm tra cƣớc, thủ tục hải quan với bên Logistics
Bƣớc 4: Lập báo giá để gửi khách hàng
Bƣớc 5: Đàm phán, chốt hợp đồng với khách hàng
Bƣớc 6: Đàm phán, chốt hợp đồng với nhà cung cấp
28
Bƣớc 7: Tạo đơn hàng trên HBSonline
Bƣớc 8: Theo dõi thanh toán (T/T hoặc L/C qua ngân hàng)
Bƣớc 9: Theo dõi thanh toán thông qua công cụ Trade Assurance trên Alibaba.com
Bƣớc 10: Theo dõi vận chuyển. Kiểm tra vận đơn đƣờng biển, đƣờng hàng không.
Kiểm tra tracking number với đƣờng bộ.
Bƣớc 11: Gửi bộ chứng từ thông quan và làm thủ tục thông quan hàng hóa
Bƣớc 12: Thanh toán, giao hàng, xuất hóa đơn
Bảng 3.7. Kim ngạch nhập khẩu ủy thác từ thị trường Trung Quốc theo sản
phẩm giai đoạn 2019 - 2021
Đơn vị: Việt Nam Đồng
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Sản phẩm Tỷ Tỷ Tỷ
Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng
(%) (%) (%)
Tổng kim
10,021,945,060 100 6,283,687,389 100 5,558,344,365 100
ngạch
Máy móc
thiết bị 4,932,712,822 49,22 3,256,917,849 51,83 3,167,628,901 56,98
sản xuất
Giấy in,
máy móc 2,341,058,077 23,36 1,502,564,761 23,91 1,022,367,455 18,39
in ấn
Mỹ
phẩm,
812,953,598 8,11 501,922,818 7,98 183,322,784 3,30
thiết bị
thẩm mỹ
Hàng hóa
539,101,644 5,38 292,357,686 4,65 511,458,033 9,20
mỹ nghệ
Mặt hàng
1,396,118,919 13,93 729,924,275 11,63 673,567,192 12,13
khác
Nguồn: Báo cáo Thực tập tổng hợp
Trung Quốc luôn là một thị trƣờng hấp dẫn với nguồn hàng chất lƣợng, giá cả
ƣu đãi, chính vì thế Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam
thƣờng xuyên tìm kiếm nhà cung cấp và nhập khẩu hàng hóa đƣợc sản xuất tại thị
trƣờng này. Dựa vào bảng số liệu 3.7, ta có thể thấy, tổng kim ngạch nhập khẩu tất
cả các mặt hàng từ Trung Quốc năm 2019 là 10,021,945,060 đồng nhƣng đến năm
2021, con số này đã giảm xuống gần một nửa ở mức 5,558,344,365 đồng. Dịch
bệnh bùng phát từ chính thị trƣờng Trung Quốc, kéo theo đó tình hình kinh tế xã hội
29
và nhu cầu nhập khẩu cũng chuyển dịch sang các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho
công tác phòng chống dịch bệnh. Vì thế mà mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ bị
ảnh hƣởng nặng nhất, tỷ trọng nhập khẩu giảm từ 8,11% (năm 2019) xuống còn
3,3% (năm 2021). Tỷ trọng mặt hàng máy móc thiết bị sản xuất vẫn tăng nhẹ qua
các năm, cụ thể từ 49,22% (năm 2019) tăng lên đến 56,98% (năm 2020) do có sự
xuất hiện và ngày càng gia tăng nhu cầu nhập khẩu các dây chuyền sản xuất đồ bảo
hộ y tế, khẩu trang, nƣớc rửa tay, … của các cá nhân và doanh nghiệp tại Việt Nam.
3.3. Thực trạng hiệu quả nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ của
Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021
Trong giai đoạn năm 2019 - 2021, với tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến
phức tạp, chắc chắn Công ty đã bị ảnh hƣởng không nhỏ đến tình hình tài chính và
các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, với sự nhanh nhạy bắt lấy các cơ hội trong
khó khăn, Công ty vẫn duy trì đƣợc tài chính ổn định và thu về mức lợi nhuận
dƣơng.
30
Lợi nhuận nhập khẩu
8
6.93
7
6 5.34
5
3.99
4
0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
31
có xu hƣớng tinh giản chi phí và hạn chế đầu tƣ vào phát triển máy móc và nhập
nguyên vật liệu để sản xuất. Hệ quả là doanh thu nhập khẩu của Công ty sụt giảm
mạnh mẽ đặc biệt là mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ, nhƣng chi phí nhập khẩu
mặt hàng này có biên độ giảm ít hơn doanh số thu đƣợc. Vì vậy mức lợi nhuận nhập
khẩu của Công ty cũng có sự sụt giảm nhƣng không chênh lệch quá nhiều. Có thể thấy,
Công ty vẫn cố gắng tìm hiểu nhu cầu thị trƣờng mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ để thu về
tối đa nguồn doanh thu nhƣng vẫn chƣa tối ƣu đƣợc các hoạt động nhập khẩu nhằm
làm giảm thiểu chi phí nhập khẩu hàng hóa và đạt đƣợc lợi nhuận cao hơn.
32
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
0.245
0.24 0.24
0.24
0.235
0.23
0.225
0.22
0.215
0.21
0.21
0.205
0.2
0.195
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Biểu đồ 3.5. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu trên doanh thu nhập khẩu của Công ty
Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
Qua bảng số liệu 3.9 và biểu đồ 3.5, ta có thể thấy tỷ suất lợi nhuận theo
doanh thu nhập khẩu của Công ty tăng giảm không đồng đều. Năm 2019, tỷ suất đạt
xấp xỉ 0,24 thì sang đến năm 2020, tỷ suất giảm còn 0,21 (giảm 0,02). Tức là cứ
100 đồng doanh thu nhập khẩu thì Công ty thu về 21 đồng lợi nhuận. Đến năm
2021, tỷ suất lại tăng lên đến 0,24 (tăng 14,9 % so với tỷ suất năm 2020). Nhƣ vậy
đến năm 2021, cứ 100 đồng doanh thu thì Công ty thu về 24 đồng lợi nhuận. Doanh
thu nhập khẩu giảm qua các năm nhƣng tỷ suất lợi nhuận không giảm tƣơng ứng
với doanh thu. Điều này thể hiện khả năng điều tiết chi phí nhập khẩu của Công ty
chƣa thực sự hiệu quả trong năm 2020. Nguyên nhân là do Công ty phải chi trả
thêm nhiều chi phí kho bãi để lƣu trữ thiết bị thẩm mỹ và mỹ phẩm khi các cửa
khẩu xảy ra tình trạng tắc biên và phong tỏa, hàng hóa bị ứ đọng và vận chuyển về
Việt Nam trong thời gian dài hơn so với dự kiến, chi phí vận chuyển cũng tăng phi
mã trong cùng tình hình. Đến năm 2021, tuy chi phí đã đƣợc cân đối tốt hơn nhƣng
chƣa thực sự đột phá, tình hình dịch bệnh bắt đầu có sự kiểm soát và các chính sách
vận chuyển hàng hóa tại các cửa khẩu cũng đƣợc hai nƣớc xem xét và nới lỏng hơn,
vì thế mà chi phí dành ra cho hoạt động nhập khẩu đƣợc cải thiện theo hƣớng tích
33
cực, các kiện hàng mỹ phẩm đƣợc vận chuyển nhanh hơn đáp ứng kịp thời nhu cầu
chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp của khách hàng trong thời kì dịch bệnh.
3.3.2.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí nhập khẩu
Bảng 3.10. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu trên chi phí nhập khẩu của Công ty CP
Thương mại & Dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
Đơn vị: Việt Nam Đồng
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Doanh thu nhập khẩu 29,161,169,580 25,617,543,240 16,669,386,059
Chi phí nhập khẩu 22,232,890,358 20,275,004,598 12,683,211,830
Lợi nhuận nhập khẩu 6,928,279,222 5,342,538,642 3,986,174,229
Tổng vốn nhập khẩu 20,454,259,129 18,653,004,230 11,668,554,883
Tỷ suất lợi nhuận trên
0.3116229654 0.2635036957 0.3142874441
chi phí
Nguồn: Báo cáo Thực tập tổng hợp
0.3
0.29
0.28
0.27
0.26
0.26
0.25
0.24
0.23
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Biểu đồ 3.6. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu trên chi phí nhập khẩu của Công ty Cổ
phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
Bảng số liệu 3.10 cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên chi phí tăng giảm không
đồng đều. Cụ thể, năm 2019, tỷ suất lợi nhuận đạt mức 0,31, tức là Công ty bỏ ra
100 đồng để nhập khẩu thì thu về 31 đồng lợi nhuận. Với quy mô công ty nhỏ và
34
mới thành lập từ cuối năm 2016 thì mức lợi nhuận trên là khá ổn. Để thiết lập và mở
rộng thêm mối quan hệ với nhiều tập khách hàng, công ty đã xây dựng và quy định
về mức lợi nhuận khi thực hiện đơn hàng cho khách hàng mới chỉ từ 5 đến 7 %.
Đây là một trong những ƣu đãi của công ty dành cho khách hàng cũng nhƣ tạo điều
kiện cho đội ngũ nhân viên kinh doanh thuận lợi tiếp cận và gia tăng danh sách dữ
liệu khách hàng tin tƣởng sử dụng các dịch vụ nhập khẩu của Công ty.
Sang đến năm 2020, dịch bệnh diễn biến phức tạp đã khiến cho cả doanh thu
và chi phí đều giảm, kéo theo đó lợi nhuận nhập khẩu cũng giảm. Tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí năm 2020 đạt 0,26. Nghĩa là, Công ty bỏ ra 100 đồng chi phí thì sẽ thu
về 26 đồng lợi nhuận. Doanh thu nhập khẩu giảm 12,15% so với năm 2019 nhƣng
chi phí nhập khẩu chỉ giảm 8,8% so với năm 2019, vì vậy mà tỷ suất lợi nhuận cũng
giảm đáng kể do chi phí không giảm đều theo doanh thu. Trong thời kỳ dịch bệnh,
nhu cầu về thuốc chữa bệnh và thiết bị bảo hộ y tế là ƣu tiên hàng đầu. Tuy nhiên,
khi ngƣời dân phải thực hiện chế độ tự cách ly tại nhà, thói quen sinh hoạt của họ
cũng bị thay đổi. Họ có thêm thời gian rảnh rỗi và tiếp xúc nhiều hơn với mạng xã
hội, vì thế mà không khó để họ bị thu hút bởi các chiến dịch quảng cáo mỹ phẩm,
thiết bị thẩm mỹ rầm rộ trực tuyến. Họ phát sinh thêm các nhu cầu mới về sản phẩm
giúp họ có thể tự chăm sóc sắc đẹp và sức khỏe tại nhà. Ví dụ nhƣ các thực phẩm
chức năng chứa vitamin, thức uống collagen, máy rửa mặt, máy nâng cơ mặt cầm
tay, …. Doanh thu về nhập khẩu các loại mỹ phẩm giảm nhƣng doanh thu về các
sản phẩm máy móc thẩm mỹ nhỏ gọn, tiện lợi lại xuất hiện và gia tăng.
Đến năm 2021 tình hình thông quan tại các cửa khẩu, hải quan đƣợc tháo gỡ,
cƣớc vận chuyển cũng trở về mức không quá đắt đỏ nhƣ trƣớc, dòng luân chuyển
hàng hóa đƣợc hoạt động đều đặn trở lại, các đơn vị vận chuyển dần thích nghi với
trạng thái “bình thƣờng mới”. Tín hiệu tích cực này đã giúp Công ty tiết kiệm lại
đƣợc chi phí nhập khẩu, đƣa tỷ suất lợi nhuận so với chi phí tăng trở lại mức 0,31
(tăng 0,96% so với năm 2019). Trong thời gian tới, Công ty cần tận dụng điều kiện
mở cửa giao thƣơng thuận lợi này để đƣa ra các biện pháp tăng trƣởng doanh thu và
lợi nhuận cho mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ.
35
3.3.2.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn nhập khẩu
Bảng 3.11. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu trên tổng vốn nhập khẩu của Công ty
CP Thương mại & Dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
Đơn vị: Việt Nam Đồng
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Doanh thu nhập khẩu 29,161,169,580 25,617,543,240 16,669,386,059
Chi phí nhập khẩu 22,232,890,358 20,275,004,598 12,683,211,830
Lợi nhuận nhập khẩu 6,928,279,222 5,342,538,642 3,986,174,229
Tổng vốn nhập khẩu 20,454,259,129 18,653,004,230 11,668,554,883
Tỷ suất lợi nhuận trên
0.3387206145 0.2864170606 0.3416167871
tổng vốn
Nguồn: Báo cáo Thực tập tổng hợp
0.33 0.34
0.35
0.3 0.28
0.25
0.2
0.15
0.1
0.05
0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Biểu đồ 3.7. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu trên tổng vốn nhập khẩu của Công ty
Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
Bảng số liệu 3.11 và biểu đồ 3.7 cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn
không biến động quá nhiều, chứng tỏ việc kiểm soát, sử dụng nguồn vốn cho hoạt
động nhập khẩu của công ty khá tốt và hiệu quả. Cụ thể, năm 2019 tỷ suất đạt 0,33,
nghĩa là Công ty bỏ ra 100 đồng vốn sẽ thu lại đƣợc 33 đồng lợi nhuận. Mức lợi
nhuận bằng 1/3 số vốn bỏ ra là một con số ổn đối với công ty mới đi vào hoạt động
36
khoảng 2 năm. Năm 2020, tỷ suất bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố khách quan, giảm
xuống còn 0,28 (giảm 15% so với năm 2019). Năm 2021, tỷ suất lại đảo chiều đi
lên ở mức 0,34 (tăng 17,75% so với năm 2020, tăng 2,9% so với năm 2019). Nghĩa
là, Công ty bỏ ra 100 đồng vốn thì thu lại đƣợc 34 đồng lợi nhuận, cao hơn 1 đồng
lợi nhuận so với năm 2019. Tổng vốn nhập khẩu năm 2021 đạt khoảng 11,66 tỷ
đồng (giảm 37,44% so với năm 2020) nhƣng lợi nhuận nhập khẩu đạt 3,99 tỷ đồng
(giảm 25,38% so với năm 2020). Nhƣ vậy, phần trăm giảm của lợi nhuận thấp hơn
so với tổng vốn, khiến cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn tăng trƣởng trở lại. Điều
này thể hiện Công ty đã có các biện pháp, chính sách sử dụng tổng nguồn vốn cho
hoạt động nhập khẩu khá ổn định và tối đa đƣợc mức lợi nhuận.
3.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lƣu động nhập khẩu
Vốn lƣu động là một trong hai nguồn vốn rất quan trọng để thực hiện và duy trì hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Hiệu quả sử dụng
nguồn vốn lƣu động nhập khẩu đƣợc thể hiện rõ nét ở số vòng quay của vốn lƣu
động và thời gian quay 1 vòng của vốn lƣu động.
Bảng 3.12. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho hoạt động nhập khẩu của Công
Ty CP Thương mại & Dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
Đơn vị: Việt Nam Đồng
Chỉ tiêu 2019 2020 2021 ĐVT
Doanh thu thuần
29,161,169,580 25,617,543,240 16,669,386,059 VNĐ
nhập khẩu
Lợi nhuận nhập
6,928,279,222 5,342,538,642 3,986,174,229 VNĐ
khẩu
Vốn lƣu động 9,631,200,913 9,057,699,884 9,064,323,882 VNĐ
Vốn lƣu động bình
802,600,076 754,808,324 755,360,324 VNĐ
quân
Số vòng quay vốn
36.333375051 33.939137178 22.068125026 Vòng
lƣu động
Thời gian quay 1
9.908245504 10.607223104 16.313121281 Ngày
vòng vốn lƣu động
Nguồn: Báo cáo Thực tập tổng hợp
37
3.3.3.1. Số vòng quay vốn lƣu động
30
25 22.07
20
15
10
0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
38
dẫn tới số xoay vòng vốn lƣu động cũng giảm, các chỉ số cũng thể hiện khả năng sử
dụng nguồn vốn lƣu động của Công ty chƣa thực sự đạt đƣợc hiệu quả mong muốn.
3.3.3.2. Thời gian quay 1 vòng vốn lƣu động
3.3.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu
Hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu chính là năng suất lao động, mức sinh
lời bình quân của ngƣời lao động trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa. Chỉ tiêu này
39
đƣợc đánh giá thông qua hai tiêu chí là doanh thu bình quân của 1 lao động và mức
sinh lời của 1 lao động.
Bảng 3.13. Hiệu quả sử dụng lao động cho hoạt động nhập khẩu của Công ty CP
Thương mại & Dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
Đơn vị: Việt Nam Đồng
Chỉ tiêu 2019 2020 2021 ĐVT
Doanh thu nhập
29,207,090,387 27,261,601,650 17,011,524,849 VNĐ
khẩu
Lợi nhuận nhập
3,796,086,123 2,430,536,995 1,830,910,268 VNĐ
khẩu
Số lao động 60 46 50 Ngƣời
Doanh thu bình
486,784,840 592,643,514 340,230,497 VNĐ
quân 1 lao động
Mức sinh lời 1
63,268,102 52,837,761 36,618,205 VNĐ
lao động
Nguồn: Báo cáo Thực tập tổng hợp
3.3.4.1. Doanh thu bình quân của 1 lao động
400
340
300
200
100
0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
40
đồng doanh thu. Năm 2020, khi số lƣợng nhân viên giảm xuống còn 46 ngƣời thì
doanh thu bình quân 1 lao động tăng đáng kể, lên mức 593 triệu đồng (tăng 21,76%
so với năm 2019). Năm 2021, Công ty tuyển thêm 4 ngƣời, nâng tổng số nhân viên
lên 50 ngƣời thì doanh thu bình quân của 1 lao động lại sụt giảm khá nhiều, xuống
mức 340 triệu đồng (giảm 42,66% so với năm 2020).
Nguyên nhân của sự tăng giảm đột ngột này là do chính sách cắt giảm nhân
lực, tinh giản bộ máy trong năm 2020 nhằm đảm bảo chi phí vận hành doanh nghiệp
và mức lƣơng chi trả ổn định cho các cán bộ nhân viên. Các bệnh nhân nhiễm
Covid-19 sau khi khỏi bệnh sẽ có thể gặp một số vấn đề về rụng tóc, da khô, sức
khỏe thể lực suy giảm, …. Lúc này, nhu cầu về các sản phẩm, mỹ phẩm chăm sóc
tóc, làn da, tăng cƣờng sức đề kháng đƣợc hết sức quan tâm. Thị trƣờng Trung
Quốc cũng có các thƣơng hiệu mỹ phẩm sản xuất đƣợc các sản phẩm đem lại công
dụng hiệu quả với giá thành rất rẻ nhƣ: mặt nạ dƣỡng da M’AYCREATE, sản phẩm
phục hồi và nuôi dƣỡng tóc Olive Essence, dòng máy rửa mặt nội địa Trung
Xiaomi, … Nhận thấy đƣợc cơ hội tiềm năng từ thị trƣờng này, Công ty đã hợp tác
với các khách hàng cá nhân tự kinh doanh, cũng nhƣ các chuỗi cửa hàng mỹ phẩm
lớn và có tên tuổi để nhập khẩu ủy thác mặt hàng này với số lƣợng lớn và mức giá
cạnh tranh với sản phẩm đến từ các quốc gia khác. Đây cũng là nguyên nhân khiến
cho doanh thu bình quân 1 lao động mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ tăng cao
vào năm 2020. Tuy nhiên đến năm 2021, con số này lại giảm đột ngột.
Nhìn chung, doanh thu bình quân của một lao động chƣa thực sự đánh giá
chính xác đƣợc hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu của doanh nghiệp mà cần phải
đánh giá thêm mức sinh lời của 1 lao động để đƣa ra kết luận chính xác.
41
3.3.4.2. Mức sinh lời của 1 lao động
40 36.6
30
20
10
0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
42
cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến mức chi tiêu, sinh hoạt thƣờng ngày của nhân viên.
Bù lại Công ty luôn cập nhật tình hình sức khỏe và đời sống của họ, kịp thời hỗ trợ
các vật phẩm, lƣơng thực thiết yếu để động viên cố gắng vƣợt qua giai đoạn khó
khăn này.
Năm 2021, khi tình hình tài chính ổn định hơn, công ty đã tuyển thêm 4 thực
tập sinh nhập khẩu, tuy nhiên họ đều chƣa có kinh nghiệm nhiều, chƣa thành thạo
nghiệp vụ và chƣa tự xây dựng đƣợc lƣợng khách hàng ổn định. Vì thế mà Công ty
phải bỏ ra nhiều thời gian, công sức và chi phí để đào tạo đội ngũ nhân viên mới,
gây phát sinh chi phí đào tạo. Doanh thu mà mỗi lao động tạo ra giảm sút đồng thời
chi phí đầu tƣ cho hoạt động nhập khẩu ngày càng tăng lên, dẫn đến lợi nhuận từ
việc nhập khẩu mà mỗi lao động tạo ra cũng giảm sút đáng kể. Điều này chứng tỏ
hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu của Công ty chƣa thực sự tốt, khả năng làm
việc của nhân viên chƣa đƣợc khai thác và phát huy tối đa.
3.4. Đánh giá hiệu quả nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ của
Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
44
3.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại
Nguyên nhân chính dẫn tới những hạn chế trên là do diễn biến phức tạp, khó
lƣờng và khó kiểm soát của Dịch bệnh Covid-19. Thƣơng mại toàn cầu suy giảm,
nhu cầu tiêu dùng bị hạn chế đột ngột. Các chính sách đóng cửa, phong tỏa tại các
cảng biển và biên giới cửa khẩu với Trung Quốc đƣợc thực hiện chặt chẽ. Tuyến
đƣờng vận chuyển hàng hóa của nhiều doanh nghiệp bị tắc nghẽn, đình trệ, trong đó
Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam cũng không phải ngoại lệ.
Với quy mô còn nhỏ, Công ty có năng lực chuỗi cung ứng yếu hơn các công ty lớn,
mạng lƣới nhà cung cấp và kho bãi cũng ít hơn, đồng thời hạn chế về kinh nghiệm
vận hành, xử lý các vấn đề xảy ra khi tình hình thay đổi.
Đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu khiến cho chi phí lƣu kho bãi và vận chuyển
trở nên đắt đỏ. Các đơn vị vận chuyển Logistics tại Việt Nam có thêm nhiều nhân
viên mắc Covid-19, gây nên sự thiếu hụt nhân lực để vận chuyển, cộng với chi phí
kiểm tra sức khỏe để đạt đƣợc giấy thông hành là nguyên nhân cho sự tăng giá vận
chuyển.
Trong chƣơng trình tuyển dụng nhân sự, những khó khăn trong việc duy trì
hoạt động kinh doanh đã buộc Công ty phải đƣa ra quyết định cắt giảm nhân sự đã
có kinh nghiệm. Sau đó khi tình hình tài chính ổn định, Công ty tuyển dụng thêm
một lƣợng thực tập sinh và phải đào tạo lại cho các nhân viên này. Rõ ràng, quyết
định này chƣa phù hợp trong tình hình cần phục hồi lại hoạt động kinh doanh sau
đại dịch.
45
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU MẶT HÀNG MỸ PHẨM, THIẾT BỊ THẨM
MỸ TỪ THỊ TRƢỜNG TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HBS VIỆT NAM.
4.1. Định hƣớng nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị
thẩm mỹ của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam
4.1.2. Định hƣớng nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm, thiết
bị thẩm mỹ của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam
Không ngừng xây dựng và duy trì đƣợc sự hỗ trợ tin tƣởng của các đối tác, chủ
đầu tƣ, nhà cung cấp mỹ phẩm và thiết bị thẩm mỹ hàng đầu Trung Quốc cũng nhƣ
các đại lý mỹ phẩm, đối tác trong ngành làm đẹp tại Việt Nam. Tiếp tục mở rộng
địa bàn và lĩnh vực kinh doanh, sẵn sàng hợp tác, liên doanh, liên danh, liên kết
dƣới nhiều hình thức với các đơn vị trong và ngoài nƣớc trên cơ sở các bên cùng có
46
lợi, nhằm không ngừng tăng doanh thu, lợi nhuận hàng năm, phát triển công ty từng
bƣớc lớn mạnh vững chắc.
Liên tục xem xét và chỉnh sửa kế hoạch nhập khẩu trong ngắn hạn và dài hạn
tùy theo sự thay đổi của nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc và quốc ế đối với mặt hàng
mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ. Thúc đẩy tiếp thị, quảng cáo cho các dịch vụ nhập khẩu
mỹ phẩm chính hãng từ Trung Quốc, tạo dựng hình ảnh uy tín và phổ biến tới các
tập khách hàng khác nhau.
Xây dựng chƣơng trình đào tạo về kiến thức xuất nhập khẩu chuyên ngành liên
quan đến mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ và ngoại ngữ cho nhân viên để họ có
thể nhanh chóng thành thạo với công việc. Xây dựng chính sách khen thƣởng và kỷ
luật rõ ràng, hợp lý để khích lệ nhân viên làm việc hiệu quả hơn.
4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm, thiết
bị thẩm mỹ của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam
Giải pháp thúc đẩy doanh thu nhập khẩu và giảm chi phí
Doanh thu nhập khẩu có thể đƣợc tác động thúc đẩy và chi phí nhập khẩu cũng
có thể đƣợc giảm thiểu bằng nhiều cách thức và biện pháp khác nhau. Biện pháp
đầu tiên có thể kể đến chính là mở rộng tập khách hàng đồng thời phát triển duy trì
mối quan hệ với các đối tƣợng khách hàng khác nhau.
Đối với khách hàng mới tiềm năng, Công ty cần xây dựng chiến lƣợc quảng bá,
các chƣơng trình ƣu đãi, các sự kiện, những buổi talkshow với chuyên gia có kinh
nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị thẩm
mỹ. Ngoài ra, Công ty nên sử dụng công cụ quảng cáo trên các nền tảng mạng xã
hội để gia tăng mức độ nhận diện thƣơng hiệu, tiếp cận đƣợc với nguồn khách hàng
khổng lồ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể nhanh nhạy tận dụng mạng lƣới mối
quan hệ của chính khách hàng đó để tạo cơ hội dễ dàng tiếp cận với các khách hàng
mới khác.
Khách hàng cũ đã tin tƣởng và sử dụng dịch vụ nhập khẩu mỹ phẩm, thiết bị
thẩm mỹ của Công ty cũng là một tập khách hàng rất quan trọng. Muốn giữ chân
những khách hàng đó, Công ty cần xây dựng dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán,
thƣờng xuyên quan tâm, hỏi han khách hàng về tình hình kinh doanh và nhu cầu
nhập khẩu, những khó khăn họ đang vƣớng mắc và hỗ trợ đƣa ra các phƣơng án hỗ
47
trợ khách hàng nhƣ: gia hạn thanh toán, hỗ trợ kí kết công nợ, hỗ trợ đặt cọc một
phần tiền hàng hóa, …. Để thể hiện thiện chí hợp tác dài lâu. Vào các dịp lễ Tết,
hay ngày đặc biệt trong năm, Công ty có thể triển khai các chƣơng trình quà tặng,
ƣu đãi nhập khẩu để tri ân cũng nhƣ thắt chặt mối quan hệ với khách hàng cũ hơn.
Thêm vào đó, Công ty cần nghiên cứu kĩ thị trƣờng trong nƣớc, xác định đƣợc
nhu cầu tiêu dùng về mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ nhập khẩu. Đặc điểm của mặt hàng
mỹ phẩm là thay đổi sản phẩm liên tục theo các mùa và các dịp đặc biệt trong năm.
Chính vì vậy, Công ty cần xây dựng kế hoạch hoạt động để khảo sát nhu cầu thị
trƣờng, điều chỉnh hàng hóa nhập khẩu kịp thời, đồng thời cần phải đẩy mạnh giới
thiệu với các khách hàng về sản phẩm mà công ty đã đang và sẽ nhập khẩu. Nhƣ
vậy công ty mới có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng ở mọi thời điểm, góp
phần tăng doanh thu nhập khẩu.
Biện pháp thứ hai đƣợc dùng để hạn chế phát sinh những chi phí không cần
thiết. Doanh nghiệp cần nghiêm túc xem xét các chi phí quan trọng và các chi phí
có thể tiết kiệm nhằm đƣa ra biện pháp cắt giảm chi phí đó. Trong thời kì dịch bệnh
phức tạp nhƣ hiện nay, doanh nghiệp nên khéo léo bố trí quy trình vận chuyển tối
ƣu đối với từng loại mặt hàng (hàng lẻ, hàng lô, hàng máy móc thiết bị nặng, hàng
dễ vỡ, ….), hợp tác với các bên vận chuyển tuyến Trung - Việt để có đƣợc giá vận
chuyển rẻ nhất, đảm bảo đƣợc thời gian giao hàng đúng hẹn.
Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn và cải thiện vòng quay vốn lưu động
Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam chủ yếu hoạt động
kinh doanh nhập khẩu nên công ty cần có một lƣợng vốn rất lớn. Một vài giải pháp
Công ty có thể áp dụng để sử dụng thu hút và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả
hơn nhƣ sau:
Rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng, định kỳ xác định phần chênh lệch giữa
giá vốn bỏ ra ban đầu với giá thực tế thị trƣờng của những tài sản lƣu động tồn kho
để có những biện pháp xử lý kịp thời tránh mất vốn.
Chú trọng nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng để kịp thời đáp ứng, từ đó có thể thu
hồi vốn nhanh để thực hiện các hoạt động dự án kinh doanh khác.
Tăng cƣờng tranh thủ vay vốn ƣu đãi từ các đơn vị thành viên, cổ đông, giúp
tiết kiệm chi phí trả lãi vay, gia tăng vốn để thực hiện hợp đồng nhập khẩu nhằm
48
tăng doanh thu bán hàng. Ngoài ra có thể huy động vốn tín dụng từ các nhà cung
cấp thông qua các hình thức mua bán kỳ phiếu và hối phiếu.
Hoàn thiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán ngân hàng, xây dựng mối
quan hệ lâu dài, chặt chẽ để đƣợc ƣu đãi hƣởng các dịch vụ riêng nhƣ: hỗ trợ tín
dụng, mở L/C, thanh toán tổng giá trị hàng hóa, … với mức vay lớn, giảm khoản ký
cƣợc, ký quỹ tại ngân hàng, giúp đẩy mạnh vòng quay vốn lƣu động nhanh hơn.
Lập kế hoạch quản lý, phân bổ nguồn vốn cho từng bộ phận kinh doanh theo
từng giai đoạn dựa trên tính hợp lý của kế hoạch của các phòng kinh doanh đề ra và
dựa trên nguồn vốn Công ty huy động đƣợc trong mỗi thời kỳ đó. Cần phải xem xét
kỹ lƣỡng tính khả thi cũng nhƣ khả năng thu hồi vốn của từng kế hoạch kinh doanh.
Giải pháp gia tăng hiệu quả sử dụng lao động
Nhân lực là yếu tố nòng cốt quyết định đến tiến độ và mức độ phát triển của
một doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và nhiều yếu tố bất lợi khách
quan xảy ra nhƣ hiện nay, công tác đào tạo và bồi dƣỡng nhân lực luôn đƣợc đặt lên
ƣu tiên hàng đầu. Một số biện pháp mà Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ
HBS Việt Nam có thể sử dụng để nâng cao đội ngũ nhân lực nhƣ:
Xây dựng kế hoạch đánh giá định kỳ năng lực của nhân viên, tiến hành sắp
xếp nhân sự vào những vị trí phù hợp đúng với trình độ, chuyên môn và năng lực.
Đồng thời tạo điều kiện môi trƣờng thuận lợi để họ phát huy tối đa khả năng và
khắc phục điểm yếu trong công việc.
Xây dựng kế hoạch hƣớng dẫn, cắt cử nhân viên tham gia vào các buổi tọa
đàm, chia sẻ về kiến thức liên quan đến nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị thẩm
mỹ, các chƣơng trình đào tạo cán bộ của Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI), … để nắm bắt kịp thời các thông tin về chính sách thuế quan, thủ tục
hải quan của Việt Nam và các thị trƣờng khác trên thế giới.
Thƣờng xuyên đề ra các chỉ tiêu, mục tiêu, chế độ tiền lƣơng, tiền thƣởng hấp
dẫn để thúc đẩy động lực làm việc của nhân viên nhƣ: tăng lƣơng theo định kỳ,
thƣởng theo doanh thu, tăng các phụ cấp cho ngƣời lao động, … Đồng thời những
ngƣời làm lãnh đạo và bộ phận quản lý phải luôn quan tâm đến đời sống của cán bộ
công nhân viên trong công ty và tạo ra môi trƣờng làm việc thân thiện, hòa ái.
49
4.3. Một số kiến nghị với cơ quan và tổ chức có liên quan
Hiện nay, hệ thống pháp luật liên quan đến thƣơng mại của Việt nam đã có
nhiều thay đổi điều chỉnh để phù hợp với chính sách, nội dung các hiệp định và
thông lệ quốc tế. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều điểm chƣa hợp lý, gây trở ngại
cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động nhập khẩu vì lo ngại nhập siêu sẽ làm
mất cân đối cán cân thƣơng mại quốc gia. Trong khi đó, hoạt động nhập khẩu cũng
đóng góp phần rất quan trọng trong việc bổ sung các mặt hàng nội địa đang bị thiếu
hụt, duy trì nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất. Chính vì vậy, Nhà nƣớc cần phải có
những biện pháp hoàn thiện hành lang pháp lý sao cho công bằng và thông thoáng
nhƣng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ trong quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói chung vàkinh doanh nhập khẩu mỹ phẩm,
thiết bị thẩm mỹ nói riêng.
Chính phủ đƣa ra cần có những chính sách thuế quy định rõ ràng về biểu thuế
nhập khẩu của các mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ và kèm theo các bản phụ
lục mô tả từng mặt hàng riêng biệt. Đồng thời Nhà nƣớc cần cập nhật liên tục biến
động kinh tế để lên kế hoạch sớm về sự thay đổi mức thuế nhập khẩu của từng mặt
hàng, giúp các công ty có thời gian đƣợc tìm hiểu và chuẩn bị đầy đủ kỹ càng trƣớc
khi áp dụng chính sách thuế mới.
Nhà nƣớc cần tiếp tục đổi mới và hoàn thiện, đơn giản hóa các thủ tục hành
chính, hải quan. Đồng thời, Nhà nƣớc cần ban hành các hƣớng dẫn chi tiết về làm
thủ tục hải quan, các văn bản pháp luật nên mang tính đồng bộ, tránh chồng chéo
lên nhau để làm cơ sở luật pháp ngày càng rõ ràng hơn, tạo môi trƣờng kinh doanh
minh bạch hơn, giúp doanh nghiệp không bị tốn thời gian, chi phí và những tổn thất
do việc không am hiểu về luật pháp gây ra.
Kinh tế thế giới và trong nƣớc càng biến động, các biện pháp thắt chặt tiền tệ
ngày càng đƣợc áp dụng nhiều hơn. Chính vì vậy mà việc vay vốn và huy động
ngoại tệ của các Công ty hoạt động nhập khẩu diễn ra rất khó khăn do việc đầu cơ
và tăng lãi suất vay bằng ngoại tệ của Chính phủ, tình trạng ngân hàng không giải
ngân đƣợc do những thủ tục quy định chặt chẽ của Nhà nƣớc. Do đó, Chính phủ nên
mở rộng các chính sách hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp nhập khẩu đặc biệt là
cụm các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhƣ: giảm lãi suất vay ngoại tệ, tài trợ tín dụng,
….
50
KẾT LUẬN
Hiện nay, tại Việt Nam, hoạt động nhập khẩu giữ vai trò hết sức quan trọng,
là nhân tố nhằm phát huy sức mạnh của nển kinh tể trong nƣớc và luôn tăng trƣởng
theo nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Là một đơn vị kinh doanh xuất nhập khấu, Công
ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam không ngừng phát triến chứng
tỏ uy tín của một công ty hàng đầu về thƣơng mại điện tử, logistics và tƣ vấn xúc
tiến xuất nhập khẩu.
Kể từ ngày thành lập đến nay, cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán
bộ công nhân viên, Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam đã
từng bƣớc khắc phục khó khăn, đạt đƣợc những bƣớc tiến nhất định, đặc biệt là
trong thời buổi dịch bệnh Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp. Thành tích đó là kểt
quả của những mục tiêu, chính sách nhập khẩu hàng hóa đúng đắn, mà mục tiêu
hàng đầu nhƣ mọi doanh nghiệp trong nển kinh tế thị trƣờng - là hoạt động sản suất
kinh doanh phải có hiệu quả và phải đƣợc tăng theo các năm.
Qua số liệu phân tích thực trạng hiệu quả nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm,
thiết bị thẩm mỹ từ thị trƣờng Trung Quốc của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và
Dịch vụ HBS Việt Nam, ta thấy đƣợc một số vấn đề tồn tại, vƣớng mắc khi thực
hiện hoạt động nhập khẩu trong giai đoạn 2019 – 2021 và sự phức tạp của hoạt
động ngoại thƣơng khi đƣợc đặt trong một bối cảnh đặc biệt.
Em hy vọng rằng với những biện pháp và kiến nghị đƣợc em mạnh dạn đề
xuất sẽ góp phần giúp đơn vị thực tập nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt
động nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ từ thị trƣờng Trung Quốc của
Công ty.
Em rất mong nhận đƣợc sự tham gia đóng góp ý kiến của các Thầy/ Cô
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - Trƣờng Đại học Thƣơng Mại để hoàn thành
hơn nữa bài khóa luận này.
51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phòng Kế toán (2020), Bảng cân đối kế toán niên độ tài chính năm 2019,
Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam, Hà Nội.
2. Phòng Kế toán (2021), Bảng cân đối kế toán niên độ tài chính năm 2020,
Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam, Hà Nội.
3. Phòng Kế toán (2022), Bảng cân đối kế toán niên độ tài chính năm 2021,
Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam, Hà Nội.
4. Phòng Kế toán (2020), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh niên độ tài
chính năm 2019, Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam, Hà Nội.
5. Phòng Kế toán (2021), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh niên độ tài
chính năm 2020, Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam, Hà Nội.
6. Phòng Kế toán (2022), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh niên độ tài
chính năm 2021, Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam, Hà Nội.
7. Phòng Hành chính – Nhân sự (2021), Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty, Công ty
Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam, Hà Nội.
8. Phòng Kế toán (2020), Báo cáo xuất nhập khẩu năm 2019, Công ty Cổ phần
Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam, Hà Nội.
9. Phòng Kế toán (2021), Báo cáo xuất nhập khẩu năm 2020, Công ty Cổ phần
Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam, Hà Nội.
10. Phòng Kế toán (2022), Báo cáo xuất nhập khẩu năm 2021, Công ty Cổ phần
Thƣơng mại và Dịch vụ HBS Việt Nam, Hà Nội.
11. PGD.TS Doãn Kế Bôn (2010), Giáo trình quản trị tác nghiệp thƣơng mại
quốc tế, Trƣờng Đại học Thƣơng Mại, Hà Nội.
12. PGS.TS Nguyễn Duy Đạt (1997), Giáo trình Thƣơng mại quốc tế, Trƣờng
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
13. Dan Nguyen (2022), “Vietnam’s Machinery and Equipment Industry:
Trends, Key Players, Market Entry Options”, Tạp chí Vietnam Briefing.
52
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
53