You are on page 1of 58

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


ĐỀ TÀI: THÚC ĐẨY KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
CEVA LOGISTICS

Sinh viên : Đặng Thị Hà Trang

Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh Quốc tế

HÀ NỘI – tháng 12 – 2021

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


ĐỀ TÀI: THÚC ĐẨY KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
CEVA LOGISTICS

Sinh viên : Đặng Thị Hà Trang

Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh quốc tế

Lớp : Quản trị kinh doanh quốc tế 60A

Mã sinh viên : 11185011

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Bùi Thị Lành

HÀ NỘI – tháng 12 – 2021

2
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam,
em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ cũng như học hỏi thêm được những kiến
thức, kinh nghiệm bổ ích để hoàn thiện chuyên đề và ứng dụng vào công việc
thực tế. Để có được trải nghiệm quý giá này, em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới:

Cô Bùi Thị Lành, giảng viên hướng dẫn chuyên đề thực tập của em. Em
rất biết ơn cô vì đã luôn đồng hành cùng em trong thời gian qua, từ những ngày
đầu lựa chọn đề tài cho đến khi sửa đổi, hoàn thiện trọn vẹn bài viết. Cô cũng là
người luôn động viên tinh thần, giúp em vượt qua khó khăn trong những ngày
đầu thực tập.

Chị Vũ Thị Hồng Anh, giám sát bộ phận đường biển công ty TNHH
Ceva Logistics Việt Nam. Chị Hồng Anh là người đã tạo cơ hội cho em được
thực tập tại công ty và tạo điều kiện để em đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ thực tiễn.

Ngoài ra, em cũng xin cảm ơn các anh chị trong công ty, những người
luôn nhiệt tình giải đáp thắc mắc và tạo cho em một môi trường làm việc thân
thiện, vui vẻ. Trong đó, chị Bùi Thị Kim Oanh, nhân viên bộ phận chứng từ
đường biển người đã trực tiếp chỉ dạy cho em từng nghiệp vụ cụ thể cũng như
chia sẻ cho em nhiều bài học sâu sắc khó quên.

i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề là kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu
của em trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam. Các
dữ liệu trong chuyên đề hoàn toàn có cơ sở từ thực tế, đáng tin cậy, được phân
tích trung thực và trích dẫn đầy đủ.

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2021

Ký tên

Đặng Thị Hà Trang

ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................v
DANH MỤC HÌNH.............................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................1
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................1
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
4. Kết cấu chuyên đề.......................................................................................2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN....................................................................4
1.1. Khái niệm chung về kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường
biển 4
1.1.1. Dịch vụ giao nhận hàng hoá..............................................................4
1.1.2. Các phương thức kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng
đường biển....................................................................................................8
1.2. Nội dung kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển........8
1.2.1. Nghiên cứu thị trường.......................................................................8
1.2.2. Lập kế hoạch kinh doanh..................................................................9
1.2.3. Tìm kiếm đối tác khách hàng..........................................................10
1.2.4. Đàm phán và ký kết hợp đồng.........................................................11
1.2.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng............................................................11
1.2.6. Kiểm tra, đánh giá...........................................................................14
1.3. Các nhân ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa bằng
đường biển......................................................................................................14
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp...............................................14
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp...............................................17

iii
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH CEVA
LOGISTICS VIỆT NAM....................................................................................19
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam.........................19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức kinh doanh và quản lý của công ty.........................20
2.2. Phân tích tình hình kinh doanh chung của Công ty TNHH Ceva
Logistics Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020.....................................................22
2.2.1. Phương thức kinh doanh của Công ty TNHH Ceva Logistics Việt
Nam 22
2.2.2. Năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam22
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Ceva Logistics
Việt Nam theo giai đoạn 2016 – 2020.........................................................24
2.3. Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển của
Công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020...................26
2.3.1. Doanh thu phân theo cơ cấu thị trường giai đoạn 2016 – 2020.......26
2.3.2. Doanh thu phân theo loại hàng hoá giai đoạn 2016 – 2020.............27
2.3.3. Doanh thu phân theo phương thức kinh doanh giai đoạn 2016 – 2020
28
2.4. Nội dung kinh doanh giao nhận hàng hoá bằng đường biển của Công ty
TNHH Ceva Logistics Việt Nam....................................................................29
2.4.1. Nghiên cứu thị trường.....................................................................29
2.4.2. Lập kế hoạch kinh doanh................................................................30
2.4.3. Tìm kiếm đối tác khách hàng..........................................................31
2.4.4. Đàm phán và ký kết hợp đồng.........................................................31
2.4.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng............................................................31
2.4.6. Kiểm tra, đánh giá...........................................................................32
2.5. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động kinh doanh dịch
vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển của Công ty TNHH Ceva Logistics
Việt Nam.........................................................................................................32
2.5.1. Các nhân tố bên ngoài công ty........................................................32
2.5.2. Các nhân tố bên trong công ty.........................................................35
2.6. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa
bằng đường biển của Công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam giai đoạn 2016
– 2020.............................................................................................................37
2.6.1. Kết quả đạt được.............................................................................37

iv
2.6.2. Hạn chế...........................................................................................38
2.6.3. Nguyên nhân...................................................................................38
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH CEVA
LOGISTICS VIỆT NAM....................................................................................40
3.1 Dự báo cơ hội và thách thức đối với kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa bằng đường biển tại Việt Nam giai đoạn 2021 – 2025..............................40
3.1.1 Cơ hội.................................................................................................40
3.1.2 Thách thức..........................................................................................41
3.2 Định hướng và mục tiêu kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng
đường biển của Công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam..............................41
3.2.1 Định hướng.........................................................................................41
3.2.2 Mục tiêu..............................................................................................42
3.3 Một số giải pháp thúc đẩy kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng
đường biển của Công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam..............................42
3.3.1 Xây dựng kế hoạch marketing, quảng bá hình ảnh của công ty..........42
3.3.2 Mở rộng phạm vi dịch vụ giao nhận hàng hóa của công ty................43
3.3.3 Xây dựng và phát triển chính sách chăm sóc khách hàng..................44
3.4 Kiến nghị...............................................................................................44
KẾT LUẬN.........................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................i

v
STT Từ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt

1 AN Arrival Notice Giấy báo hàng đến

2 CI Commercial Invoice Hoá đơn thương mại

3 D/O Delivery Order Lệnh giao hàng

International Federation of
Hiệp hội Giao nhận Quốc
4 FIATA Freight Forwarders
tế
Associations

5 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội

6 HBL House Bill of Lading Vận đơn đường biển

7 PL Packing list Phiếu đóng gói hàng hoá

8 POD Port of Discharge Cảng dỡ hàng

9 POL Port of Loading Cảng bốc hàng

10 SI Shipping Instruction Hướng dẫn giao hàng

Hiệp hội Doanh nghiệp


Vietnam Logistics Business
11 VLA dịch vụ logistics Việt
Association
Nam

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Doanh thu phân theo phương thức giao nhận vận tải giai đoạn
2016 – 2020

Bảng 2.2. Doanh thu phân theo thị trường giai đoạn 2016 – 2020

Bảng 2.3. Doanh thu phân theo loại hàng hóa giai đoạn 2016 – 2020

Bảng 2.4. Doanh thu phân theo phương thức kinh doanh giai đoạn 2016 –
2020

vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam

Hình 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh chung giai đoạn 2016 – 2020

Hình 2.3. Mức độ sử dụng phần mềm tác nghiệp của các công ty giao nhận
Việt Nam năm 2020

viii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Bắt kịp với xu hướng toàn cầu hoá, Việt Nam hiện nay đã và đang nắm
bắt các cơ hội để nhanh chóng hội nhập, giao thương với các nước trên thế giới.
Hơn nữa, tận dụng lợi thế về vị trí địa lý, Việt Nam đang từng bước xây dựng và
phát triển toàn diện các loại hình vận tải, đặc biệt là đường biển. Với đường bờ
biển dài 3260km ngay cạnh biển Đông và nằm ở vùng kinh tế nhộn nhịp, đây
thực sự là điều kiện lý tưởng giúp Việt Nam khai thác và phát huy hết tiềm năng
của hoạt động giao nhận hàng hoá đường biển.

Hiện nay, Chính phủ đang ngày càng nhận rõ vai trò quan trọng và đặc
biệt của hoạt động giao nhận hàng hoá. Theo báo cáo của Hiệp hội doanh nghiệp
dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA), Việt Nam ước tính sẽ đạt được tốc độ tăng
trưởng bình quân trong 5 năm từ 2016 – 2020 là 5,9%. Đây chính là con số
khẳng định vị thế của ngành Logistics trong việc đóng góp cho sự phát triển kinh
tế của đất nước. Vì vậy, ngoài những chính sách mở cửa, những hiệp định thương
mại tự do đã và sẽ được ký kết, Chính phủ còn ban hành các chính sách, xây
dựng hành lang pháp lý thông thoáng để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt
động Logistics nước nhà.

Với những triển vọng về ngành Logistics tại Việt Nam như vậy, Ceva
Logistics – thuộc top 25 công ty Logistics lớn nhất trên thế giới đã thành lập chi
nhánh tại Việt Nam với tên gọi Công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam. Nhờ sự
hậu thuẫn với nguồn vốn lớn từ nước ngoài, Ceva Logistics đang từng bước
khẳng định tên tuổi của mình trong thị trường đầy màu mỡ nhưng cũng rất khắc
nghiệt này. Tại Việt Nam, Ceva Logistics ngoài việc phải cạnh tranh với các
công ty giao nhận hàng đầu thế giới như DHL, DB Schenker,…thì còn phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp Logistics trong nước đang không ngừng nâng cao
trình độ và mở rộng thị phần tại sân nhà. Tuy nhiên, Ceva Logistics hiện nay
chưa có sự ổn định về mức độ tăng trưởng trong doanh thu, điều đó đã đặt ra
không ít những khó khăn, thách thức cho công ty. Chính vì vậy, để có thể hướng
đến mục tiêu thúc đẩy hiệu quả kinh doanh thì công ty cần biết tận dụng và phát
huy những điểm mạnh đồng thời hạn chế những tồn tại của mình, em lựa chọn
thực hiện đề tài: “Thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hoá bằng đường biển tại công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên cơ sở lý luận, tác giả trình bày thực trạng kinh doanh dịch vụ
giao nhận quốc tế bằng đường biển của công ty Ceva Logistics theo các chỉ tiêu
khác nhau. Từ đó, phát hiện những điểm mạnh, hạn chế còn tồn tại của Công ty
TNHH Ceva Logistics Việt Nam trong giai đoạn 2016 - 2020. Chuyên đề đồng
thời chỉ ra nguyên nhân của hạn chế cũng như đề xuất các giải pháp phù hợp
1
nhằm thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển của công ty từ nay
cho đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, đề tài cần thực hiện những n
hiệm vụ nghiên cứu sau: 

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá
bằng đường biển.
- Tìm hiểu tổng quan về công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng hóa bằng đường biển.
- Tìm hiểu nội dung kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng
đường biển của Công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam.
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa
bằng đường biển của Công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam từ chỉ
ra những mặt hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa bằng đường biển của Công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển tại
Công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian:

Hiện tại, công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam đang duy trì kinh doanh
dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế thông qua 3 con đường: Đường bộ, đường
biển và đường hàng không. Trong đó, đường biển là con đường giao nhận hàng
hóa quốc tế mà công ty có thế mạnh và chiếm vai trò quan trọng nhất trong loại
hình dịch vụ. Chính vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chuyên đề sẽ chỉ
tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa bằng đường biển của Công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam.

- Phạm vi thời gian:

Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển tại
Công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam trong giai đoạn 2016 - 2020 và đề xuất
giải pháp nhằm thúc đẩy dịch vụ giao nhận bằng đường biển của công ty đến
năm 2025.

2
4. Kết cấu chuyên đề

Nội dung của chuyên đề được kết cấu thành 3 chương như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận về kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng
đường biển.

Chương 2. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá
bằng đường biển tại công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam.

Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy kinh doanh dịch vụ giao
nhận hàng hoá bằng đường biển tại công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam.

3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH DỊCH
VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Khái niệm chung về kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng
đường biển

1.1.1. Dịch vụ giao nhận hàng hoá


2.1.1.1. Khái niệm giao nhận hàng hoá và người giao nhận

- Giao nhận hàng hoá:

Giao nhận là một phần trong quá trình vận chuyển lưu thông phân phối
hàng hoá, là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu thụ, giữa người bán và
người mua.

Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các Hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA),
khái niệm về dịch vụ giao nhận được ra như sau: “Dịch vụ giao nhận được định
nghĩa là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc
xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên
quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,
thanh toán, thu nhập chứng từ liên quan đến hàng hóa. Dịch vụ giao nhận hàng
hóa cũng bao gồm các dịch vụ hậu cần sử dụng công nghệ truyền thông và thông
tin hiện đại trong việc vận chuyển, nâng dỡ và lưu trữ hàng hóa, cũng như toàn
bộ quá trình của chuỗi cung ứng”.

Theo giáo trình nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại
thương: “Giao nhận là một tập hợp các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình vận
tải, nhằm mục đích chuyên chở hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng."

Dưới góc nhìn chuyên môn của ngành Logistics, giao nhận hàng hóa quốc
tế được định nghĩa là “hoạt động thay mặt chủ hàng thực hiện mọi thủ tục, công
đoạn cần thiết để đưa hàng hóa từ quốc gia này đến điểm đích ở quốc gia khác”.

Có thể chia giao nhận hàng hoá thành 2 loại: giao nhận hàng hoá xuất
khẩu và giao nhận hàng hoá nhập khẩu. Việc vận chuyển hàng hoá tới cửa khẩu,
cảng hoặc sân bay từ phía người bán được gọi là giao nhận hàng hoá xuất khẩu.
Ngược lại, việc thực hiện nhận hàng từ khu vực chuyển giao trên rồi đến tay
khách hàng cuối cùng gọi là giao nhận nhập khẩu.

Qua các định nghĩa trên, có thể hiểu một cách ngắn gọn định nghĩa về giao
nhận như sau: Giao nhận bao gồm các nghiệp vụ, hoạt động có liên quan với
nhau nhằm mục đích vận chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng.

- Người giao nhận:

Sự hiện diện của người giao nhận là một phần không thể thiếu đối với
nghiệp vụ này.
4
Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA thì: “Người giao
nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và
hành động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao nhận cũng đảm nhận thực
hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho
trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa”.

Theo giáo trình nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại
thương: “Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là “Người giao nhận –
Forwarder – Freight Forwarder – Forwarding Agent”. Người giao nhận có thể là
chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp
hay bất kỳ một người nào khác.”

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp tìm kiếm các công ty giao nhận với các dịch
vụ trọn gói trong việc vận chuyển và phân phối hàng hoá để giảm áp lực chi phí
cũng như tiết kiệm thời gian. Bên cạnh đó, nhờ sự phát triển của thương mại
quốc tế cùng việc áp dụng khoa học công nghệ vào hoạt động kho bãi, vận tải,…
đã thúc đẩy nghiệp vụ này phát triển đa dạng hơn, tiến bộ hơn.

Từ các định nghĩa trên, có thể hiểu: Người giao nhận là người có trách
nhiệm thực hiện các nghiệp vụ có liên quan để hoàn thành yêu cầu giao nhận
hàng hoá của khách hàng.
2.1.1.2. Khái niệm về dịch vụ và dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển

- Dịch vụ:

Ngành dịch vụ là một ngành kinh tế đặc thù và đặc biệt hơn so với các
ngành khác như công nghiệp hay nông nghiệp. Khi đời sống vật chất và tinh thần
của con người được nâng lên cao, người ta sẽ có nhiều hơn các nhu cầu cơ bản.
Vì vậy, ngành dịch vụ ra đời, tạo ra các hoạt động vô hình nhằm phục vụ những
nhu cầu một cách tốt nhất, nhanh nhất mang đến sự thoả mãn cho khách hàng.

Theo Philip Kotler: “Dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà chủ
thể này có thể cung cấp cho chủ thể kia. Trong đó đối tượng cung cấp nhất định
phải mang tính vô hình và không dẫn đến bất kỳ quyền sở hữu một vật nào cả.
Còn việc sản xuất dịch vụ có thể hoặc không cần gắn liền với một sản phẩm vật
chất nào”

Tóm lại, dịch vụ được định nghĩa là “sản phẩm của quá trình lao động của
người này tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của những người khác, nhưng không
tồn tại dưới hình thái vật thể và không dẫn đến việc chuyển giao quyền sở hữu
như các sản phẩm hữu hình”.

- Dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển:

Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA, dịch vụ giao nhận
hàng hóa quốc tế là “bất kì loại dịch vụ nào liên quan tới gom hàng, vận chuyển,
lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn

5
có liên quan đến các dịch vụ kể trên, thông thường là về hải quan, bảo hiểm, tài
chính, thanh toán và các chứng từ có liên quan đến hàng hóa”.

Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định: “Dịch vụ giao nhận
hàng hóa quốc tế là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận
hàng hóa từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy
tờ và dịch vụ khác có liên quan để giao nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của
người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác”.

Như vậy, dịch vụ giao nhận hàng hoá chính là sự kết hợp của nhiều dịch
vụ khác nhau trong quá trình vận chuyển, với nhiệm vụ đảm bảo hàng hoá được
chuyên chở, lưu thông an toàn, nhanh chóng và đầy đủ tới tay khách hàng.

Qua các khái niệm trên, có thể rút ra định nghĩa về dịch vụ giao nhận
hàng hoá bằng đường biển là một trong những phương thức giao nhận hàng hoá
như đường bộ, đường hàng không, đa phương thức,…được thực hiện bằng tàu
biển và hàng hoá được vận chuyển trên biển.
2.1.1.3. Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hoá

- Đẩy mạnh quá trình lưu thông hàng hóa:

Cuộc sống ngày càng hiện đại cùng với sự giao thương giữa các nước
càng phát triển, con người cũng có nhiều nhu cầu hơn về việc sử dụng, trải
nghiệm những sản phẩm đến từ các nước khác nhau. Chính nhu cầu ấy đã khiến
cho ngành dịch vụ giao nhận hàng hoá ra đời và dần đóng một vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế đất nước. Nhờ dịch vụ giao nhận hàng hoá mà người
sản xuất có thể phân phối sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng một cách
nhanh chóng và liên tục.

Theo giáo trình Kinh doanh dịch vụ quốc tế: “Chính nhờ dịch vụ giao
nhận hàng hóa quốc tế mà người gửi hàng chỉ phải đến một cửa, ký một hợp
đồng với người giao nhận là hàng hóa được vận chuyển từ người xuất khẩu tới
người nhập với một mức giá hợp lý. Người xuất khẩu và người nhập khẩu không
phải lo lắng về vấn đề vận chuyển mà chỉ phải tập trung vào quá trình sản xuất
cũng như tiêu thụ cho sản phẩm”.

Ngày nay, để có thể cạnh tranh với các đối thủ trong lĩnh vực giao nhận
hàng hoá thì bên cạnh việc nhận nhiệm vụ giao hàng đơn thuần các nhà giao
nhận còn đưa ra những giải pháp trọn gói từ khâu gom hàng, bốc xếp cho đến
việc tìm người chuyên chở. Các nhà giao nhận đang từng bước nâng cao dịch vụ
của mình để thu hút khách hàng, luôn đảm bảo hàng hoá được vận chuyển một
cách an toàn, đúng thời gian, địa điểm. Đặc biệt, cần đáp ứng được việc vận
chuyển liên tục các lô hàng nhỏ, lẻ để tránh tình trạng tồn kho gây thiệt hại cho
nhà sản xuất.

- Tối ưu hoá chi phí:

6
Đây là một trong những vai trò quan trọng nhất trong dịch vụ giao nhận
hàng hoá, là yếu tố quyết định nguồn khách hàng của doanh nghiệp. Các công ty
giao nhận thường có nhiều lựa chọn về những phương án vận tải với cước phí tốt,
phù hợp nhất cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được tiến độ cũng như chất
lượng giao hàng, bởi họ có mạng lưới quan hệ rộng rãi với các hãng vận tải, các
công ty giám định, hải quan tại nhiều nước khác nhau. Hơn nữa, nguồn nhân lực
với chuyên môn về nghiệp vụ, hiểu và giải quyết các chứng từ phức tạp để thông
quan cũng như các vấn đề phát sinh trong lô hàng giúp thực hiện chính xác,
nhanh gọn, tránh sai sót dẫn đến các chi phí phát sinh trong quá trình khắc phục
nhầm lẫn.

Bên cạnh đó, hiện nay để đáp ứng nhu cầu giao nhận trọn gói cho khách
hàng, các công ty dịch vụ giao nhận đang đảm nhận thêm những công việc như
tư vấn, đàm phán với các đại lý, nhà cung cấp giúp chủ hàng có thể tiết kiệm
được thời gian và nguồn nhân lực không cần thiết. Đặc biệt, với các khách hàng
lẻ, các công ty dịch vụ giao nhận hàng hoá sẽ gom các lô hảng nhỏ và sắp xếp
chung lên một container để thực hiện vận chuyển từ đó giúp tối ưu hoá chi phí.

- Thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực liên quan:

Sự tăng trưởng và phát triển nhanh chóng của dịch vụ giao nhận – một
mắt xích quan trọng trong ngành Logistics đã mang đến cơ hội cho nhiều lĩnh
vực liên quan khác, đặc biệt phải kể đến lĩnh vực vận tải quốc tế. Đây là mối
quan hệ mật thiết, hai chiều bởi nhu cầu giao nhận hàng hoá ngày càng lớn mạnh
thì lĩnh vực vận tải cần phải hoàn thiện để có thể đáp ứng, ngược lại nhờ có vận
tải quốc tế thì hàng hoá mới có thể được vận chuyển đến tay người tiêu dùng.

Bên cạnh đó, cũng chính dịch vụ giao nhận hàng hoá đã giúp khách hàng
ở mọi nơi trên thế giới có thể trải nghiệm đa dạng các loại sản phẩm ở các quốc
gia khác nhau. Đây chính là đòn bẩy giúp thương mại quốc tế phát triển, gỡ bỏ
rào cản về khoảng cách địa lý để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Đặc biệt hơn nữa, đây cũng chính là cầu nối giữu công, nông, thương
nghiệp để tạo thành một chuỗi cung ứng toàn cầu.
2.1.1.4. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển

Theo từng phương thức giao nhận hàng hoá khác nhau (đường hàng
không, đường biển, đường bộ,…) sẽ có từng đặc điểm khác nhau, vì vậy khó có
thể khái quát các đặc điểm chung của chúng. Tuy nhiên, đối với dịch vụ giao
nhận hàng hoá quốc tế nói chung và giao nhận hàng hoá bằng đường biển nói
riêng thường gồm một số đặc điểm cơ bản sau đây:

- Thứ nhất, dịch vụ giao nhận hàng hoá không tạo ra sản phẩm vật chất,
tức là hàng hoá được tác động để thay đổi vị trí về mặt không gian chứ
không làm thay đổi bản chất của hàng hoá.

7
- Thứ hai, mang tính thụ động, bởi có nhu cầu vận chuyển của khách
hàng mới có dịch vụ giao nhận hàng hoá. Bên cạnh đó, còn phụ thuộc
vào các quy định của người vận chuyển, ràng buộc về luật pháp cũng
như các thể chế của chính phủ (nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và
nước thứ ba).
- Thứ ba, dịch vụ giao nhận hàng hoá mang tính thời vụ bởi nó phụ
thuộc hoàn toàn vào tình hình xuất nhập khẩu của đất nước.
- Thứ tư, hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế phụ thuộc vào cơ sở vật
chất và trình độ của người giao nhận.
1.1.2. Các phương thức kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường
biển
2.1.1.5. Phương thức nhận nguyên, giao nguyên Container (FCL/FCL)

FCL (Full Container Load) là một phương thức trong vận tải biển quốc tế
giao nhận hàng nguyên container. Hàng hoá được xếp lên container phải có khối
lượng hoặc số khối đủ lớn để đóng trong một container và phải có sự đồng nhất
về mặt tính chất hay đặc điểm. Trong phương thức này, người gửi hàng và người
nhận hàng phải chịu trách nhiệm sắp xếp, đóng gói và dỡ hàng khỏi container.
2.1.1.6. Phương thức nhận lẻ, giao lẻ (LCL/LCL)

LCL (Less than Container Load) cũng là một phương thức trong vận tải
biển quốc tế tuy nhiên khối lượng hoặc thể tích hàng hoá không đủ lớn xếp vào
một container. Những lô hàng nhận lẻ, giao lẻ như vậy sẽ được người gom hàng
(Consolidator) gom lại, ghép với những lô hàng khác sao cho tổng khối lượng
hay thể tích đủ để đóng vào một container. Tại Việt Nam, phương thức giao nhận
LCL khá phổ biến vì có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn vận chuyển hàng
hoá tuy nhiên thường không đủ khối lượng.
1.2. Nội dung kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển

Nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp là biết tận dụng và phát huy
hết tiềm lực, thế mạnh của mình để hoạt động kinh doanh diễn ra thật hiệu quả.
Dù là sản phẩm hữu hình hay sản phẩm vô hình (dịch vụ) thì để làm được điều
đó, mỗi doanh nghiệp cần tự xây dựng riêng cho mình một quy trình kinh doanh
phù hợp, rõ ràng.

Theo giáo trình Kỹ thuật kinh doanh thương mại quốc tế: Nhìn chung, một
quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh thường bao gồm các giai đoạn sau:
Nghiên cứu thị trường, lập phương án kinh doanh, tìm kiếm đối tác khách hàng,
đàm phán và ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng, kiểm tra, đánh giá.
1.2.1. Nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường là một trong những giai đoạn quan trọng nhất của
quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh. Việc nghiên cứu thị trường sẽ đưa đến
cái nhìn tổng quan nhất về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, từ đó xác định xem
8
sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất có phù hợp và đáp ứng được đúng nhu
cầu của thị trường hay không. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thị trường cũng chỉ
ra khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Dù là hàng hóa hữu hình hay vô hình,
doanh nghiệp cũng sẽ cần chú trọng vào một số yếu tố sau đây khi nghiên cứu thị
trường.

- Mối quan hệ cung cầu và dung lượng thị trường đối với dịch vụ giao
nhận hàng hóa bằng đường biển.
- Các điều kiện về chính trị, kinh tế, thương mại của thị trường ở nước
giao nhận hàng hóa bằng đường biển.
- Hệ thống pháp luật, chính sách, quy định pháp lý có liên quan đến
hoạt động giao nhận hàng hóa.
- Tìm hiểu về đặc điểm, thị hiếu sử dụng dịch vụ giao nhận hàng hóa
bằng đường biển của khách hàng.
- Bên cạnh đó là một số yếu tố như: biến động tỷ giá hối đoái, số lượng
và chất lượng của cá nhà cung cấp các dịch vụ liên quan (hãng tàu,
phương tiện vận tải, công ty cho thuê kho bãi,…) cũng cần được xem
xét.
1.2.2. Lập kế hoạch kinh doanh

Qua việc nghiên cứu thị trường có thể rút ra một số kết quả chung giúp
công ty dựa vào đó để lập kế hoạch kinh doanh nhằm đặt ra những mục tiêu theo
từng giai đoạn nhất định. Theo giáo trình Quản lý học lập kế hoạch kinh doanh
bao gồm các bước sau:

Bước 1: Phân tích môi trường:

Việc nghiên cứu và phân tích môi trường đóng vai trò quan trọng trong
việc xem xét, đánh giá các yếu tố và lực lượng môi trường xung quanh. Nó
không chỉ là cơ sở cho việc tìm kiếm cơ hội mà còn giúp nhận ra những khó
khăn, thách thức mà doanh nghiệp sẽ phải đối mặt trong tương lai. Từ đó, doanh
nghiệp sẽ có những tính toán, ước lượng và chuẩn bị kĩ để phản ứng lại với các
nhân tố bên ngoài mà có thể ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.

Bước 2: Xác định mục tiêu:

Doanh nghiệp dựa vào việc phân tích thị trường từ đó đề ra mục tiêu cho
từng giai đoạn cụ thể khác nhau. Các mục tiêu hàng đầu liên quan đến sự sống
còn và hiệu quả của doanh nghiệp như: doanh thu, lợi nhuận hay thị phần. Bên
cạnh đó, các mục tiêu khác thường liên quan đến mức độ quan tâm của khách
hàng với sản phẩm, sự phát triển sản phẩm,…

Theo giáo trình Quản lý học: “Cho dù có chú trọng tới mục tiêu nào hơn
chăng nữa, điều quan trọng là phải xác định các mục tiêu thật rõ ràng, có thể đo
lường được và mang tính khả thi. Ngoài ra, cũng cần xác định rõ trách nghiệm
trong việc thực hiện mục tiêu và thời hạn phải hoàn thành.”

9
Bước 3: Xây dựng các phương án:

Sau khi đã phân tích môi trường xung quanh và xác định được mục tiêu rõ
ràng, mang tính khả thi thì bước tiếp theo cần phải xây dựng các phương án với
hệ thống các giải pháp và công cụ để giúp thực hiện mục tiêu ấy. Trong bước
này, cần tập trung xác định những điều kiện khách quan và chủ quan có thể chi
phối kế hoạch, việc này sẽ giúp nhìn nhận vấn đề một cách đơn giản hơn và dễ
dàng đưa ra các giải pháp và công cụ để khắc phục, thay đổi hơn. Việc xây dựng
các phương án là bước chọn lọc ra những phương án có triển vọng nhất để phân
tích chứ không phải tìm ra tất các các phương án, như vậy sẽ tiết kiệm được thời
gian và nguồn lực.

Bước 4: Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu:

Qua 3 bước trên đã giúp doanh nghiệp lập ra những phương án kinh doanh
cụ thể và triển vọng nhất, nhận ra được những điểm mạnh, điểm yếu của từng
phương án. Vì vậy, bước tiếp theo cần phải đánh giá, xem xét những phương án
ấy theo một tiêu chuẩn nhất định phù hợp với mục tiêu và định hướng của doanh
nghiệp. Bởi vì sẽ có những trường hợp phát sinh trong mọi tình huống cần phải
xem xét nhiều chiều cho nên việc đánh giá có thể cực kỳ khó khăn.

Theo giáo trình Quản lý học: “Chính vì vậy, khi đánh giá một phương án
có thể dựa trên một số căn cứ sau:

- Phương án nào thực hiện được mục tiêu và có ảnh hưởng mạnh nhất
tới mục tiêu.
- Phương án nào sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức.
- Phương án nào có chi phí thấp.
- Phương án nào tạo được sự ủng hộ của các cấp quản lý và người thực
hiện.
- Phương án nào phản ánh tốt nhất hệ thống tiêu chuẩn đã chọn.”

Bước 5: Quyết định kế hoạch

Sau khi phân tích và đánh giá, có thể có hai hoặc nhiều phương án thích
hợp, phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy, nhà quản lý lúc này cần
đưa ra quyết định cuối cùng để sắp xếp kế hoạch phân bổ nhân lực và các nguồn
lực khác nhau cùng thực hiện kế hoạch.
1.2.3. Tìm kiếm đối tác khách hàng

Khách hàng là một trong những yếu tố chính, đóng vai trò quan trọng
trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc tìm
kiếm và lựa chọn khách hàng mới là cần thiết bởi nó không chỉ giúp công ty mở
rộng thị phần kinh doanh của mình mà còn xây dựng được mối quan hệ làm ăn
uy tín, tin cậy lẫn nhau, trở thành khách hàng lâu năm của doanh nghiệp.

10
Có 2 nhóm khách hàng chính trong giao nhận hàng hoá đường biển: khách
hàng mới và khách hàng cũ. Để có thể nâng cao doanh thu, doanh nghiệp cần có
các chiến lược, chính sách để giữ chân khách hàng cũ đồng thời phát triển khách
hàng mới. Việc giữ chân khách hàng cũ giúp công ty có mối quan hệ làm ăn lâu
dài, thân thiết cũng như cắt giảm chi phí tìm kiếm khách hàng mới. Đây cũng
chính là dấu hiệu chứng minh chất lượng dịch vụ của công ty tốt thì khách hàng
cũ mới quay lại. Song song với đó, doanh nghiệp cũng cần triển khai các chiến
lược để tìm kiếm thêm nhiều khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ để mở rộng
kinh doanh hơn nữa.
1.2.4. Đàm phán và ký kết hợp đồng

Theo giáo trình Giao dịch và đàm phán trong kinh doanh quốc tế: “Đàm
phán là hành vi và quá trình trong đó các bên có nền văn hóa khác nhau, tiến
hành trao đổi, thảo luận về mối quan tâm chung hoặc những điểm còn bất đồng
nhằm đi đến thỏa thuận thống nhất và xây dựng mối quan hệ lâu dài”.

Đàm phán là giai đoạn mà hai bên sẽ thoả thuận và đi đến thống nhất, đưa
ra những quyết định về giá cả, nghĩa vụ và quyền lợi của các bên,…có rất nhiều
hình thức để tổ chức các cuộc đàm phán như: đàm phán trực tiếp, điện thoại, fax
hoặc qua email,…

Tuy nhiên, có rất nhiều vấn đề cần phải chuẩn bị trước khi chuẩn bị giao
dịch với đối tác dù chọn bất kì phương thức đàm phán nào:

- Thông tin về thị trường, khách hàng chẳng hạn như giá cả thị trường,
nhu cầu, chiến lược kinh doanh của đối tác,…
- Các hoạt động xúc tiến thương mại của đối tác
- Giá cả mặt hàng của công ty so với những đối tác, khách hàng khác.

Qua việc đàm phán, hai bên có thể thể hiện rõ ràng những mục tiêu, điều
khoản cần thiết từ đó hiểu rõ nhau hơn để quyết định có ký kết hợp đồng với đối
tác hay không. Đặc biệt, nhờ việc đàm phán các bên sẽ định hình rõ nhiệm vụ và
quyền lợi của mình, tối thiểu hoá những mâu thuẫn, tranh cãi có thể xảy ra. Vì
vậy, để có thể ký kết hợp đồng, doanh nghiệp cần chú trọng quan tâm cũng như
cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi thực hiện.
1.2.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng

- Đối với hàng hoá xuất khẩu:

(1) Nhận thông tin về lô hàng và chuẩn bị các chứng từ cần thiết:

Để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ giao nhận hàng hoá, các Forwarder
trước hết cần nắm được các thông tin cần thiết về lô hàng song song với việc
chuẩn bị đầy đủ các chứng từ theo quy định của pháp luật để đưa hàng hoá vận
chuyển lên tàu một cách thuận lợi nhất.

11
Các thông tin của đơn hàng mà các Forwarder phải nắm đó là: cảng xếp
hàng (Port of Loading – POL), cảng dỡ hàng (Port of Discharge – POD), mặt
hàng; trọng lượng cả bì (GW); số khối (Cbm); loại hàng hóa: đây là hàng hóa
bình thường (General Cargo) hay là hàng hóa nguy hiểm (Dangerous Cargo),…

(2) Lưu cước với người vận chuyển:

Bên cạnh việc nhận thông tin và chuẩn bị chứng từ, Forwarder cũng dựa
trên thông tin khách hàng cung cấp như trọng lượng, số khối hoặc loại hàng hoá
thường hay đặc biệt mà tiến hàng lưu cước với người vận chuyển và phân loại
đây là hàng đi nguyên container (FCL) hay hàng lẻ (LCL).

(3) Cung cấp các thông tin cần thiết cho người vận chuyển và khai hải
quan:

Dựa trên các thông tin hướng dẫn giao hàng (Shipping Instruction – SI)
mà công ty nhận được, sau đó công ty phải cung cấp đầy đủ thông tin tới người
vận chuyển, cung cấp VGM cho hãng tàu trước thời gian SI và VGM cut off theo
quy định trên booking note.

Nếu trong hợp đồng công ty ký kết với lô hàng đó có trách nhiệm khai báo
hải quan thì công ty cần yêu cầu khách hàng gửi các chứng từ cần thiết bao gồm:
Hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại (Commercial Invoice – CI),
phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list – PL),…những chứng từ cần thiết khác
(tùy trường hợp) để tiến hành khai hải quan.

(4) Chuẩn bị phương tiện vận tải:

Trong trường hợp, hợp đồng công ty ký kết có trách nhiệm đến kho của
khách hàng để vận chuyển hàng hoá ra cảng thì cần nắm rõ những thông tin như:
ngày giờ, địa điểm đến lấy hàng hoá để có thể sắp xếp phương tiện vận tải hợp lý
với lượng hàng hoá cũng như thời gian mà khách hàng yêu cầu.

(5) Làm thủ tục hải quan:

Tương tự, nếu trong hợp đồng ký kết có nhiệm vụ làm thủ tục hải quan
cho khách thì công ty phải tiến hành nghiệp vụ này.

(6) Phát hành vận đơn cho khách hàng và nhận vận đơn từ người vận
chuyển:

Dựa trên SI mà Forwarder nhận được, công ty sẽ tiến hành làm vận đơn
nháp rồi gửi cho khách hàng để kiểm tra lại tất cả các thông tin trên vận đơn có
đúng với yêu cầu của khách hàng hay chưa, nếu có sai sót sẽ phản hồi lại với
Forwarder để điều chỉnh. Sau khi tàu chạy, công ty sẽ phát hành vận đơn gốc
(original House Bill of lading – HBL) hoặc giấy gửi hàng đường biển (Seaway
Bill – SWB) tuỳ vào nhu cầu của khách hàng.

(7) Quyết toán với khách hàng và nhà vận chuyển:


12
Sau khi hoàn tất nghiệp vụ giao nhận hàng hoá cho khách hàng, công ty sẽ
gửi hoá đơn nháp hoặc giấy ghi nợ (Debit note) để khách hàng xác nhận các chi
phí phát sinh. Khi khách hàng có phản hồi xác nhận thành công thì công ty sẽ
xuất hoá đơn gốc do bộ phận kế toán lưu giữ. Để nhận được hoá đơn gốc, khách
hàng cần phải thanh toán toàn bộ chi phí cho lô hàng này.

- Đối với hàng hoá nhập khẩu:


(1) Nhận và kiểm tra bộ chứng từ:

Sau khi ký kết hợp đồng và thoả thuận về các điều khoản, giá cả, bên
khách hàng sẽ gửi cho Forwarder một bộ chứng từ cơ bản gồm: Sales Contract,
Packing List, Commercial Invoice, Bill of Lading cùng với các thông tin như
ETD, số hiệu tàu,…

Nhân viên chứng từ có nhiệm vụ kiểm tra và đối chiếu các thông tin xem
có trùng khớp với nhau không, đảm bảo mọi thông tin phải đầy đủ và chính xác.
Nếu có sai sót, nhầm lẫn hay sự không đồng nhất giữa các thông tin của chứng từ
thì nhân viên cần liên hệ lại với khách hàng để có thể điều chỉnh hoặc bổ sung
kịp thời.

(2) Lấy lệnh giao hàng D/O:

Sau khi nhận được Arrival Note (Thông báo hàng đến), doanh nghiệp sẽ
đến hãng tàu đóng tiền và lấy lệnh D/O. Doanh nghiệp phải mang theo giấy giới
thiệu, Vận đơn gốc hoặc bản sao tùy thuộc vào Bill surrendered hay Original để
lấy D/O.

(3) Lên tờ khai hải quan, nộp thuế:

Hàng hoá muốn được thông quan và nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam thì
các công ty giao nhận cần thực hiện nghiệp vụ khai báo hải quan. Hiện nay, có 2
cách khai báo chính gồm: khai báo điện tử thông qua phần mềm chuyên dụng và
khai báo giấy trực tiếp tại các khu vực cửa khẩu. Qua việc khai báo, cơ quan Hải
quan có thể nắm bắt được toàn bộ thông tin về lô hàng như số lượng, chất lượng
cũng như loại hàng hoá đang được nhập khẩu vào Việt Nam từ đó tiến hành thu
thuế và phần luồng kiểm hoá.

(3) Làm thủ tục hải quan:

Sau khi Hải quan nắm bắt được thông tin lô hàng qua việc khai báo, người
khai báo hải quan có thể biết được hàng hoá của khách hàng thuộc luồng gì:
luồng xanh, luồng vàng hay luồng đỏ. Với luồng xanh, hàng hoá được miễn kiểm
tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế. Với luồng vàng, chỉ cần kiểm tra chi tiết hồ sơ
và được miễn kiểm tra thực tế. Tuy nhiên, với luồng đỏ hàng hoá cần được kiểm
tra chi tiết hồ sơ và cả kiểm tra thực tế. Đối với luồng vàng hoặc đỏ thì khi làm
thủ tục hải quan, nhân viên giao nhận sẽ nộp bộ chứng từ tại cảng cho cơ quan
Hải quan kiểm tra. Luồng xanh thì bỏ qua bước này.

13
Sau khi làm thủ tục hải quan và được phúc tập bởi cơ quan cấp cao hơn,
nếu hợp lệ, hải quan sẽ ký tên đóng dấu số hiệu công chức, bộ chứng từ sẽ được
chuyển về bộ phận trả tờ khai. Bộ chứng từ nhận hàng thường gồm có giấy giới
thiệu, hợp đồng, Invoice, Packing list, giấy nộp thuế vào nhà nước, ngoài ra còn
có lệnh giao hàng, hóa đơn cước nếu nhập khẩu theo điều kiện FOB,…

(4) Thủ tục nhận hàng tại cảng:

Đối với hàng hoá không lưu kho bãi: Chủ hàng nhận trực tiếp hàng hoá từ
tàu về kho, lập các giấy tờ cần thiết và mời cơ quan Hải quan kiểm hoá.

Đối với hàng hoá lưu kho bãi: Cảng sẽ nhận hàng từ tàu rồi sau đó giao
hàng cho chủ hàng. Lúc nhận hàng, nhân viên giao nhận sẽ gửi biên lai nộp phí
lưu kho, phí xếp dỡ cùng với 3 bản D/O, Invoice, Packing list đến hãng tàu tại
cảng để tìm vị trí hàng, để làm phiếu xuất kho nhân viên giao nhận mang 2 bản
D/O đến phòng thương vụ cảng. Sau đó chuyển phiếu xuất kho đến kho cảng để
nhận hàng, làm thủ tục hải quan và giao hàng cho người vận tải chở hàng về giao
cho khách hàng.

Đối với hàng LCL, sau khi lấy D/O thì người nhận hàng sẽ đến kho CFS
để nhận hàng, nộp tiền lưu kho, phí bốc xếp và lấy biên lai. Để xác nhận D/O,
mang biên lai phí lưu kho, 3 bản D/O, Invoice, Packing list đến hãng tàu. Chủ
hàng xuống kho tìm vị trí hàng hoá của mình và làm phiếu xuất kho. Sau khi làm
thủ tục xuất kho thì tách riêng hàng hoá chờ Hải quan kiểm tra.

(6) Giao hàng cho khách hàng:

Sau khi hoàn thành tất cả các quy trình trên và làm thủ tục hải quan, hàng
hoá được xuất kho thì liên lạc với phương tiện vận tải để giao hàng cho khách
như đã thoả thuận trước.

(7) Quyết toán và lưu hồ sơ:

Sau khi nhận được hàng hoá cần hoàn tất các thanh toán liên quan như:
chi phí bảo quản, lưu kho, vận chuyển, bốc xếp,…gửi Debit Note cho khách và
thông báo thu tiền, giao các chứng từ kèm theo như tờ khai hải quan đã thông
quan, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa,…và tiến hành lưu hồ sơ.
1.2.6. Kiểm tra, đánh giá

Cuối cùng, các nhân viên có liên quan của công ty tiến hành kiểm tra lại
các chứng từ cần thiết của lô hàng, sau đó tiến hành lưu file.
1.3. Các nhân ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa
bằng đường biển

1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

- Môi trường kinh doanh quốc tế:


14
Toàn cầu hoá mở ra những cơ hội mới về hội nhập, giao thương, thúc đẩy
sự liên kết của các quốc gia trên thế giới, thành lập những liên minh lớn mạnh
bằng cách dỡ bỏ, giảm thiểu tối đa những rào cản, trở ngại trong thương mại
quốc tế. Chính phủ các nước ngày càng tạo ra những chính sách thuận lợi thúc
đẩy nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá, đây là tiền đề giúp phát triển ngành dịch
vụ giao nhận hàng hoá cũng như thúc đẩy nền kinh tế đất nước. Những hiệp định,
chính sách ưu đãi về thuế là ví dụ điển hình cho mong muốn phát triển việc trao
đổi hàng hoá. Nhu cầu tăng cao thì việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giao thông, bến
cảng, sân bay,…cũng cần được chú trọng hơn nhằm thu hút giao thương giữa các
nước đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế.

Đặc biệt, nhờ sự phát triển của ngành dịch vụ này đã thành lập nên các
hiệp hội giao nhận trong khu vực và quốc tế với trách nhiệm quan trọng như giúp
cập nhật những quy định mới, ban hành những chỉ dẫn cụ thể song song với đó
còn là người đại diện bảo vệ quyền lợi chung cho các công ty kinh doanh dịch vụ
giao nhận.

- Môi trường kinh doanh quốc gia:


o Các yếu tố kinh tế: Trong môi trường quốc gia, các yếu tố nổi bật
như GDP, lạm phát, giá cả, lãi suất thuế và chính sách tài tiền tệ có
tác động mạnh mẽ đến dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế. Một đất
nước có GDP bình quân đầu người cao nghĩa là mức sống của
người dân cao thì nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của người dân lớn
dẫn đến sự phát triển của thương mại quốc tế. Nhờ vậy mà dịch vụ
giao nhận hàng hoá ra đời giúp đáp ứng được nhu cầu ngày càng
nhiều của người tiêu dùng.
o Các yếu tố chính trị, pháp luật: Chính trị, pháp luật đóng vai trò
không thể thiếu trong tất cả các ngành kinh tế và ngành dịch vụ
giao nhận hàng hoá cũng không phải ngoại lệ. Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của toàn cầu hoá, chính trị không còn là câu chuyện
của riêng mỗi quốc gia mà còn là vấn đề cần quan tâm đặc biệt của
các công ty giao nhận quốc tế.
 Theo giáo trình Nghiệp vụ giao nhận vận tải và Bảo hiểm trong
ngoại thương: “Vận tải biển sẽ đi qua nhiều khu vực chính trị
xã hội khác nhau, do đó chịu chi phối nhiều bởi các luật lệ, tập
quán của các nước, các khu vực khác nhau”.
 Theo giáo trình Kinh doanh quốc tế: “Nền tảng chính trị tác
động đến hoạt động kinh doanh trên rất nhiều phương diện, và
cũng tạo ra nhiều loại rủi ro quốc gia khác nhau: Cấm vận và
trừng phạt thương mại; Tẩy chay kinh tế; Chiến tranh đảo chính
và cách mạng; Nạn khủng bố,… cấm vận là những lệnh cấm
chính thức đối với một hay một vài quốc gia đặc biệt về xuất
khẩu hoặc nhập khẩu một số loại hàng hóa, hoặc về các phương
thức vận chuyển”.
o Yếu tố công nghệ: Nhờ sự phát triển của công nghệ đã góp phần
giúp việc trao đổi hàng hoá ngày càng dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Giao nhận không chỉ là thực hiện các công việc riêng biệt như gom
15
hàng, bốc xếp, thông quan, vận tải một cách thủ công mà bây giờ
hoạt động này đã được quản lý và tiến hành thông qua các phần
mềm đến từ các công nghệ quản lý chuỗi cung ứng hàng đầu trên
toàn thế giới. Việc áp dụng công nghệ và hoạt động giao nhận hàng
hoá giúp tiết kiệm thời gia, nâng cao hiệu suất làm việc cũng như
dễ dàng quản lý hàng hoá tránh ùn tắc hay lưu kho, đảm bảo hàng
hoá được vận chuyển đến tay khách hàng đúng thời gian, liên tục
và chuyên nghiệp nhất có thể.
- Môi trường ngành:
o Đối thủ cạnh tranh trong ngành: Hiện ngay, các công ty về
Logistics xuất hiện này càng nhiều bởi sự phát triển của ngoại
thương quốc gia cũng như nhu cầu vận chuyển, trao đổi hàng hoá
ngày càng tăng của khách hàng đã dẫn đến sự tăng trưởng của
ngành dịch vụ giao nhận. Bởi vậy, sức ép cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp càng trở nên gay gắt hơn.
 Theo giáo trình Kinh doanh dịch vụ quốc tế: “Số lượng các nhà
cung ứng dịch vụ quốc tế càng nhiều thì khả năng cung ứng
dịch vụ càng lớn. Khi đó các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
quốc tế sẽ phải cạnh tranh gay gắt và khốc liệt hơn. Để có thể
cạnh tranh được với các đối thủ, đòi hỏi doanh nghiệp phải
nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo ra sự khác biệt, hạ giá thành,
…để cạnh tranh hiệu quả, thuận lợi hơn”.
o Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế của dịch vụ giao nhận hàng
hoá bằng đường biển chính là các dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng
các phương thức khác như đường sắt, đường bộ, đường hàng
không,…So với việc cạnh tranh với các đối thủ trong ngành thì
cạnh tranh với các phương thức giao nhận khác sẽ ít gay gắt hơn
bởi mỗi phương thức lại có một ưu nhược điểm khác nhau khó có
thể so sánh được.
o Nhà cung ứng: Nhà cung ứng cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc cạnh tranh giữa các công ty giao nhận hàng hoá. Nhà cung ứng
ở đây bao gồm: các hãng tàu, hãng hàng không, các công ty gom
hàng, các công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển (trucking), làm thủ
tục hải quan, các công ty cung cấp dịch vụ về cảng biển, kho bãi,…
Nếu có mối quan hệ chặt chẽ, thân thiết với các nhà cung ứng sẽ là
lợi thế giúp công ty giao nhận hàng hoá có thể nhận được những ưu
đãi tốt hơn so với đối thủ như giá cả, phương tiện vận tải vào những
tháng cao điểm,…Sự hợp tác chặt chẽ sẽ tạo ra những điều kiện tốt
như giảm thời gian hàng, giảm chi phí phát sinh và mang đến cho
khách hàng dịch vụ tốt nhất.
 Riêng đối với hàng hoá được vận chuyển bằng đường biển, việc
hiểu biết và tạo mối quan hệ với các hãng tàu là điều rất cần
thiết đối với các Forwarder. Nếu có sự hợp tác thân thiết, hãng
tàu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giao nhận nhiều lịch trình
tàu hơn, giá cả phù hợp hơn từ đó mang đến cho khách hàng

16
trải nghiệm tốt hơn, giữ chân các khách hàng quan trọng và thu
hút các khách hàng tiềm năng.
o Khách hàng: Một trong những yếu tố quan trọng tác động trực tiếp
đến doanh thu và lợi nhuận của công ty giao nhận là khách hàng.
Các vấn đề liên quan đến khách hàng như: số lượng đơn hàng mà
khách hàng muốn giao nhận, quy mô doanh nghiệp khách hàng hay
mối quan hệ làm ăn giữa công ty giao nhận và khách hàng,...Nếu
khách hàng có thay đổi so với các thoả thuận ban đầu hay gây ra
nhiều vấn đề phát sinh các công ty giao nhận buộc phải hỗ trợ hết
sức, duy trì chất lượng cũng như uy tín đối với khách hàng. Từ đó,
giúp doanh nghiệp thu hút thêm nhiều khách hàng mới để tăng
doanh thu.
o Đối thủ tiềm ẩn: Tại thời điểm này, trong ngành dịch vụ giao nhận
hàng hoá bằng đường biển chưa xuất hiện các đối thủ tiềm ẩn, tuy
nhiên có thể có trong tương lai. Vì vậy, các công ty vẫn nên ở trong
trạng thái sẵn sàng phòng bị, không ngừng cải tiến, nâng cao chất
lượng dịch vụ cũng như mở rộng thị phần của mình để xây dựng
một thương hiệu vững chắc, không bị ảnh hưởng bởi những công ty
giao nhận mới có thể thâm nhập trong tương lai.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

- Nguồn lực tài chính:

Nguồn lực tài chính là “toàn bộ các nguồn quỹ của doanh nghiệp, dùng để
chi trả cho các khoản đầu tư, vốn, tài trợ, duy trì các hoạt động hiện tại của công
ty”. Đối với công ty có nguồn lực tài chính yếu sẽ khó duy trì lượng khách hàng
bởi không thể có nguồn vốn để đầu tư cơ sở vật chất cũng như cung cấp các ưu
đãi để cạnh tranh với các đối thủ trong ngành. Còn đối với công ty có nguồn lực
tài chính mạnh, sẽ có khả năng cấp công nợ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
khách hàng trong quá trình thanh toán từ đó củng cố và giữ chân khách hàng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn đáp ứng được các nhu cầu đa dạng, phức tạp của
khách hàng cùng với đó là nguồn vốn mạnh sẽ giúp đầu tư văn phòng, trang thiết
bị, máy móc,…để việc thực hiện nghiệp vụ được dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Theo giáo trình Kinh doanh quốc tế: “Doanh nghiệp có nguồn tài chính
mạnh sẽ có thể xây dựng một chiến lược phát triển dài hạn, tăng quy mô, phạm vi
cung ứng dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ. Mạng lưới cung ứng dịch vụ của
doanh nghiệp có rộng và thuận tiện thì mới đáp ứng được yêu cầu của nhiều
khách hàng”.

- Cơ sở vật chất:

Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong công ty giao nhận hàng hoá
bằng đường biển giúp giảm chi phí và linh hoạt hơn trong thời gian vận chuyển.
Ngoài những trang thiết bị văn phòng thì cơ sở vật chất còn là hệ thống kho bãi,
phương tiện vận tải, hệ thống viễn thông,...sẽ giúp đáp ứng được nhu cầu đa dạng
và ngày càng cao của khách hàng cũng như là lợi thế để cạnh tranh được với các
17
đối thủ. Vì vậy, việc ứng dụng các thành quả khoa học – công nghệ vào cơ sở vật
chất sẽ là điểm mạnh để phục vụ khách hàng.

- Nguồn nhân lực:

Người trực tiếp tham gia thực hiện các nghiệp vụ giao nhận hàng hoá của
khách hàng là nguồn lực nhân sự của công ty. Việc nâng cao trình độ của nguồn
nhân lực là rất quan trọng bởi với chuyên môn kiến thức nghiệp vụ vững vàng,
chắc chắn, trình độ ngoại ngữ, tin học tốt và kinh nghiệm dày dặn cũng như
nhanh nhẹn trong việc xử lý các vấn đề phát sinh,…sẽ giúp cho hoạt động giao
nhận diễn ra một cách suôn sẻ, kịp thời, giúp đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Bên cạnh đó, cùng với việc ứng dụng khoa học công nghệ vào lĩnh
vực vận tải sẽ yêu cầu nhân viên phải có kỹ năng về tin học, ngoại ngữ, chuyên
môn sâu về vận tải trong dây chuyền Logistics để có thể tiến hành nhiệm vụ một
cách nhanh chóng, thành tạo và tăng khả năng xử lý tình huống bất thường xảy
ra.

18
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY TNHH CEVA LOGISTICS VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

- Đối với Tổng công ty Ceva Logistics:

Năm 2007, việc sáp nhập giữa TNT Logistics và EGL Eagle Global
Logistics đã thành lập nên Ceva Logistics. Với hơn 42.000 nhân viên và có mặt
tại hơn 170 quốc gia, Ceva hiện nay đang là một trong những công ty đứng đầu
trên thế giới về lĩnh vực giao nhận, vận tải, phân phối, dịch vụ logistics trọn gói
cũng như các dịch vụ logistics được thiết kế riêng theo nhu cầu của khách hàng.

Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương, hoạt động của Ceva Logistics
được chia làm 3 cụm chính bao gồm: Bắc Á, Đông Nam Á và Mekong. Cùng với
sự hình thành khu vực Mekong, đây là khu vực được thành lập năm 1980 đặt tại
BangKok (Thái Lan), Ceva Logistics dần thành lập và phát triển các công ty con
tại các nước láng giềng bao gồm: Thái Lan, Việt Nam, Myanmar, Lào và
Campuchia.

- Đối với Ceva Logistics Việt Nam:

Được thành lập vào năm 2000 tại Việt Nam, Ceva Logistics lúc bấy giờ
hoạt động dưới cái tên EGL từng bước xây dựng và củng cố vị thế của mình tại
thị trường mới. Ceva Logistics đã liên doanh với Indo Trans (ITL Corp) với mục
tiêu gia tăng thị phần của mình, tiếp cận và tìm chỗ đứng trên thị trường
Logistics Việt Nam.

Bằng những chiến lược và kế hoạch cụ thể rõ ràng, mang tính khả thi mà
tổng công ty đã mở rộng thị trường tại khu vực Đông Nam Á, dần khẳng định vị
thế và danh tiếng của mình. Vì vậy, đến thàng 09 năm 2012, tổng công ty đã
thành lập công ty con với tên gọi Ceva Logistics Việt Nam, đánh dấu một bước
ngoặt to lớn trong quá trình hoạt động tại Việt Nam.

Tên giao dịch: CEVA LOGISTICS (VIETNAM) CO., LIMITED.

Đại diện pháp luật: Bruno Maurice Plantaz

Địa chỉ trụ sở kinh doanh: Tầng 6, Tòa nhà A&C, số 2 Trường Sơn,
Phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày hoạt động: 01/10/2012

Điện thoại: +84 28 38488269

19
Sau gần 9 năm hoạt động, Ceva Logistics đã và đang phát triển không
ngừng, hoàn thiện hơn nữa để cung cấp cho khách hàng dịch vụ giao nhận hàng
hoá tốt nhất. Công ty đảm nhận vai trò Freight Forwarder cho những thương hiệu
lớn, nổi tiếng trên thế giới có thể kể đến như: Microsoft, Nike, Primark, Nha Be
Garment, 3M, Bosch, DKSH, Western Digital, Perfetti, hay Scancom,…

Đặc biệt, Ceva Logistics có thế mạnh về vận tải hàng không và vận tải
đường biển. Đây là hai bộ phận mang lại doanh thu cao nhất với tổng số khách
hàng cũ và khách hàng tiềm năng lớn nhất, là bộ phận đầy triển vọng giúp công
ty mở rộng thị phần của mình tại Việt Nam. Tổng trọng lượng hàng hoá mà bộ
phận vận tải hàng không vận chuyển hàng năm rơi vào khoảng 27.000 tấn còn ở
bộ phận vận chuyển hàng hoá đường biển con số có thể đạt hơn 25.000 FEU mỗi
năm.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức kinh doanh và quản lý của công ty
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức

Hình 2.1 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam

Nguồn: Bộ phận Hành chính – Nhân sự


2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

- Ban Giám đốc: Là phòng ban có vị trí lãnh đạo cao nhất công ty, đây
là người trực tiếp đề ra các chiến lược, lập các kế hoạch hoạt động
20
cũng như đưa ra các quyết định cuối cùng về hoạt động kinh doanh của
công ty. Ban Giám đốc là bộ phận chịu trách nhiệm cao nhất về mọi
hoạt động của công ty trước giám đốc khu vực và tổng công ty Ceva
Logistics.
- Bộ phận vận tải đường biển (Ocean Freight): Đây là bộ phận có
trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến dịch vụ giao nhận
hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển. Bộ phận này bao gồm 2
hoạt động chính: Xuất khẩu (Ocean Export) và Nhập khẩu (Ocean
Import). Sẽ có Supervisor theo dõi, giám sát từng mảng hoạt động
cũng như giải quyết các vấn đề phát sinh đối với lô hàng.
- Bộ phận vận tải đường hàng không (Air Freight): Tương tự như bộ
phận vận tải đường biển, vận tải hàng không cũng có 2 mảng chính:
Xuất khẩu (Air Export) và Nhập khẩu (Air Import). Tuy nhiên, chỉ có
một Supervisor theo dõi, giám sát và hỗ trợ nhân viên.
- Bộ phận VAS (Value Added Services): Đây là bộ phận có trách
nhiệm cung cấp các dịch vụ nhằm gia tăng sự thoả mãn của khách
hàng đối với dịch vụ giao nhận hàng hoá như: vận chuyển (trucking),
kho bãi (warehouse),…Từ đó, mở ra cho khách hàng nhiều cơ hội lựa
chọn, ưu đãi hấp dẫn cũng như mở rộng mức độ cung cấp dịch vụ về
Logistics của công ty.
- Bộ phận Hành chính – Nhân sự (Human Resources): Các công việc
về hành chính, văn phòng như tuyển dụng, lương bổng, chế độ phúc
lợi, bảo hiểm hay tổ chức các sự kiện,…sẽ do bộ phận hành chính –
nhân sự chịu trách nhiệm thực hiện. Bên cạnh đó, bộ phận này cũng có
nhiệm vụ xây dựng các hoạt động tập thể để gắn kết và xây dựng, củng
cố văn hoá công ty.
- Bộ phận Kế toán – Tài chính (Accouting – Finance): Đây là bộ
phận quan trọng với nhiệm vụ tiến hành các nghiệp vụ về tài chính, kế
toán, thanh toán, kiểm tra các luồng tiền ra, vào của công ty. Hơn nữa,
hàng năm còn xây dựng các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty theo đúng quy định pháp luật.
- Bộ phận làm Giá (Tender & Pricing Manager): Nhiệm vụ của bộ
phận làm giá là liên hệ và check giá với hãng tàu, hãng hàng không,
vận tải đường bộ,…để có thể báo giá cho sales chính xác, nhanh chóng
và có thể cạnh tranh với đối thủ. Ngoài ra, bộ phận này còn có trách
nhiệm quan trọng là duy trì và tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài với các
nhà cung cấp.
- Bộ phận quản lý khách hàng trọng yếu (Key Account Manager):
Đây là bộ phận có nhiệm vụ lên kế hoạch và phát triển mối quan hệ
bền vững với các nhóm khách hàng lớn, tiềm năng. Từ đó, cung cấp dữ
liệu khách hàng cho công ty giúp công ty có thể kiểm soát, theo dõi và
đặt ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả.

21
2.2. Phân tích tình hình kinh doanh chung của Công ty TNHH Ceva
Logistics Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020

2.2.1. Phương thức kinh doanh của Công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam

Đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực Logistics thì phương thức
kinh doanh đem đến cho khách hàng càng đa dạng càng giúp doanh nghiệp mở
rộng thị phần của mình. Ceva cũng không phải ngoại lệ, công ty luôn tìm mọi
cách để có thể đem lại cho khách hàng những giải pháp hiệu quả và ổn định nhất
cho việc giao nhận hàng hoá.

Với dịch vụ giao nhận hàng hóa đường biển, đường hàng không: Việc
có mối quan hệ kinh doanh lâu dài với các hãng tàu, hãng hàng không và vận tải
đường bộ giúp công ty có thể giúp khách hàng tiếp cận với nhiều nhà chuyên chở
lớn, uy tín với giá cả ưu đãi song song với đó sẽ có nhiều lịch trình linh hoạt phù
hợp với nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, hàng hoá của khách hàng sẽ được vận
chuyển trong thời gian nhanh chóng, an toàn và đảm bảo chất lượng.

Với nghiệp vụ gom hàng: Ceva Logistics Việt Nam cũng khai thác dịch
vụ giao nhận hàng lẻ (LCL), vì vậy công ty sẽ đứng ra nhận gom các lô hàng nhỏ
lẻ của khách hàng để ghép vào một container và thực hiện các nghiệp vụ về hải
quan hay kho bãi. Đồng thời, bộ phận văn phòng sẽ liên kết với bộ phận vận
hành của công ty tại kho CFS để giúp hàng hoá của khách hàng được vận chuyển
an toàn với lịch trình phù hợp nhất.

Với dịch vụ vận tải đa phương thức, hay các lô hàng Door to Door:
Đây là dịch vụ mà Ceva Logistics đã và đang cố gắng thực hiện. Đối với các lô
hàng này, công ty sẽ dựa vào yêu cầu của khách hàng cũng như đặc điểm hàng
hoá để lên kế hoạch phù hợp để thực hiện nghiệp vụ. Sau khi xác định được loại
xe, công ty sẽ điều xe đến bốc xếp hàng, tiến hành làm thủ tục hải quan, hạ
container và thanh lý theo quy định của cảng và hãng tàu. Tuy kết hợp nhiều loại
vận tải với nhau nhưng Ceva Logistics luôn đặt tiêu chí an toàn, nhanh chóng,
đảm bảo quyền lợi của khách hàng lên trên hết.

Với dịch vụ Logistics được thiết kế riêng: Đây là phương thức đặc biệt
mà Ceva Logistics đang triển khai và nhận được sự hài lòng cao của khách hàng.
Công ty sẽ liên kết với các nhà cung cấp để book lịch tàu, lắp ráp container phù
hợp với đặc điểm, tính chất mặt hàng của khách hàng,….với tiêu chí mang đến
cho khách hàng sự an tâm, tin tưởng từ đó từng bước xây dựng lòng tin của
khách hàng cho công ty.
2.2.2. Năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam

Toàn cầu hoá đã dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương nước
nhà đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu đã tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho
các công ty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa, kể cả Ceva Logistics
Việt Nam. Ngành dịch vụ giao nhận hàng hoá trở thành mảnh đất màu mỡ mà

22
doanh nghiệp nào cũng muốn tham gia, vì vậy tại Việt Nam Ceva Logistics sẽ
gặp không ít khó khăn, thách thức trong quá trình hoạt động. Đây chính là lý do
khiến công ty phải xác định rõ ràng năng lực cạnh trạnh của mình so với đối thủ
từ đó có các kế hoạch, chiến lược cụ thể để củng cố và nâng cao vị thế của mình,
tiến xa hơn trên thị trường giao nhận, thị trường Logistics tại Việt Nam.

Năng lực cạnh tranh của Ceva Logistics Việt Nam đối với các đối thủ cạnh
tranh:

Tại Việt Nam, thị trường giao nhận hàng hoá chứng kiến sự tham gia của
các công ty giao nhận nước ngoài cũng như doanh nghiệp Việt Nam. Các công ty
nước ngoài là đối thủ cạnh tranh của công ty tiêu biểu như: DHL, CH Robinson,
Damco, Panalpina,…ngoài ra, nhiều doanh nghiệp giao nhận Việt Nam đang dần
chứng tỏ năng lực của mình như: ITL, NYD Logistics, Daco Logistics,…Hiện
nay, các đối thủ cạnh tranh của Ceva Logistics đã xây dựng, củng cố và từng
bước tạo dựng niềm tin, uy tín tới khách hàng. Ý thức được sự cạnh tranh gay gắt
này, chính vì vậy, công ty đã nhìn nhận và đánh giá khả năng cạnh tranh của
mình so với các đối thủ với những tiêu chí chính như sau:

- Tiêu chí chất lượng dịch vụ: Với slogan “Making business flow”, mục
tiêu hàng đầu của công ty là mang đến cho khách hàng những sản
phẩm với chất lượng dịch vụ cao từ đó giúp hoạt động kinh doanh của
khách hàng dễ dàng, thuận lợi hơn. Sau hơn 9 năm hoạt động, công ty
đã từng bước hoàn thiện và không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ,
vì vậy đã thu hút được những mối quan hệ làm ăn lâu dài với các
thương hiệu nổi tiếng trên thế giới như: Nike, Primark, WD, Perfetti,
SC Johnson, Microsoft,…
- Tiêu chí giá cả: Giá cả là tiêu chí quan trọng đánh giá năng lực cạnh
tranh của công ty. Đối với Ceva Logistics, việc luôn chú trọng vào chất
lượng cung cấp dịch vụ mà giá cả của công ty thường khó cạnh tranh
với đối thủ. Nhận ra vấn đề này, bộ phận Sales và phát triển kinh
doanh của công ty luôn quan tâm đến việc tư vấn nhiều mức giá khác
nhau dựa vào đặc điểm cũng như yêu cầu của khách hàng đối với mức
độ cung cấp dịch vụ,… Bằng việc giải đáp thắc mắc, những khó khăn
của khách hàng, đội ngũ nhân viên Sales cũng như nhân viên bộ phận
Operation luôn hỗ trợ hết mình, giúp khách hàng có thể cảm thấy giá
cả xứng đáng với dịch vụ, chăm sóc khách hàng trong mọi tình huống
nhằm thuyết phục và giúp khách hàng tin tưởng sử dụng dịch vụ của
công ty.

Năng lực cạnh tranh của Ceva Logistics Việt Nam đối với nhà cung cấp:

Ceva Logistics luôn đề cao tầm quan trọng của việc giữ mối quan hệ tốt,
thân thiết với các nhà cung cấp. Nhà cung cấp ở đây thường là hãng tàu, hãng
hàng không, vận tải đường bộ, các đối tác về Hải quan,…do vậy công ty có thể
ký kết các hợp đồng lâu dài cùng giá cả hợp lý với nhà cung cấp, ngoài ra nhờ
việc xây dựng mối quan hệ làm ăn tốt này Ceva Việt Nam có thể nhận được

23
nhiều sự lựa chọn hơn về lịch trình tàu, lịch trình bay, dịch vụ kho bãi, trucking,
….Từ đó, giúp Ceva Logistics có thể đáp ứng tốt các nhu cầu ngày càng cao và
đa dạng với khách hàng. Hơn nữa, mối quan hệ tốt với nhà cung cấp sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho Ceva Logistics nhận được nhiều ưu đãi, hỗ trợ khi có vấn đề
phát sinh xảy ra với lô hàng, giảm thiểu mức tối đa những rủi ro xảy ra đối với
hàng hoá của khách.

Năng lực cạnh tranh của Ceva Logistics Việt Nam đối với khách hàng:

Hiện nay, có rất nhiều công ty Forwarder thâm nhập vào thị trường dịch
vụ giao nhận hàng hoá này giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, so sánh
giá cả và chất lượng dịch vụ giữa các doanh nghiệp trước khi quyết định ký hợp
đồng. Hiểu được điều này, công ty đang không ngừng đào tạo nhân viên để nâng
cao chất lượng nguồn nhận lực với năng lực chuyên môn cao, hiểu biết rõ nghiệp
vụ, kinh nghiệm cùng với trình độ ngoại ngữ, tin học tốt. Chất lượng tốt cùng với
giá cả cạnh tranh sẽ là yếu tố quyết định giúp khách hàng lựa chọn Ceva
Logistics Việt Nam là nhà cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá của mình.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Ceva Logistics Việt
Nam theo giai đoạn 2016 – 2020
2.2.3.1. Kết quả kinh doanh chung giai đoạn 2016 – 2020

Hình 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh chung giai đoạn
2016 – 2020 (triệu đồng)

700000

600000

500000

400000

300000

200000

100000

0
2016 2017 2018 2019 2020
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Bộ phận Kế toán – tài chính)

24
Có thể nhận thấy rõ, xét trong giai đoạn 2016 – 2020 doanh thu và lợi
nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh của mỗi năm so với năm trước liền kề
đều có sự tăng trưởng dương. Năm 2016, doanh thu công ty đạt được là 391.897
triệu đồng với mức chi phí 367.109 triệu đồng, lợi nhuận ròng cùng năm là
19.830 triệu đồng. Từ năm 2017-2019, hoạt động kinh doanh chung của công ty
được đánh giá là khởi sắc vượt bậc. Doanh thu 03 năm liên tiếp lần lượt là
431.317, 526.237 và 607.415 triệu đồng. Trong năm 2020, hoạt động kinh doanh
của công ty cũng chịu ảnh hưởng do bùng phát đại dịch COVID-19 ở Việt Nam.
Dịch bệnh đã khiến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn, do đó
lượng hàng hóa giao nhận cũng suy giảm. Tuy nhiên, với nỗ lực kiểm soát tốt
dịch bệnh của chính phủ Việt Nam nên cuối năm 2020, giá trị xuất nhập khẩu đã
gia tăng trở lại và còn tăng mạnh hơn so với cùng kì năm 2019. Doanh thu của
năm 2020 là 665.827 với chi phí tăng lên song lợi nhuận sau thuế vẫn ở mức ổn
định, tương ứng 35.288, 49.636 và 52.304 trong năm 2018, 2019, 2020.
2.2.3.2. Doanh thu theo phương thức vận tải giai đoạn 2016 – 2020

Bảng 2.1. Doanh thu phân theo phương thức giao nhận vận tải

giai đoạn 2016 – 2020

ĐVT: Triệu đồng

STT Phương thức 2016 2017 2018 2019 2020

1 Đường biển 305.679 332.115 415.727 473.783 512.686

2 Đường hàng không 54.327 56.128 64.158 75.523 81.785

3 Đường bộ 31.891 43.074 46.352 58.109 71.356

Tổng 391.897 431.317 526.237 607.415 665.827

(Nguồn: Bộ phận Kế toán – tài chính) 

Công ty TNHH Ceva Logistics triển khai hoạt động giao nhận hàng hóa
quốc tế thông qua 03 phương thức gồm: đường biển, đường hàng không và
đường bộ. Trong đó, đường biển là phương thức đóng vai trò quan trọng nhất,
mang lại doanh thu lớn nhất khi chiếm xấp xỉ 80% tổng doanh thu trong suốt giai
đoạn 2016 – 2020. Mặc dù, trong năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-
19 mà các hoạt động giao nhận đường biển và đường hàng không bị đình trệ do
hàng hoá khó khăn trong việc vận chuyển và ảnh hưởng nặng nề với doanh thu
tương ứng là 512.686 và 81.785 triệu đồng. Đường bộ ngược lại vẫn duy trì tốt
đà tăng trưởng và vươn lên đạt 71.356 triệu đồng.

25
2.3. Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển của
Công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020

2.3.1. Doanh thu phân theo cơ cấu thị trường giai đoạn 2016 – 2020

Bảng 2.2. Doanh thu phân theo thị trường giai đoạn 2016 – 2020

ĐVT: Triệu đồng

2016 2017 2018 2019 2020

EU 129.890 154.314 196.689 221.674 239.856

Mỹ 98.326 93.602 112.674 136.983 151.985

ASEAN 77.463 84.199 106.364 115.126 120.845

Tổng 305.679 332.115 415.727 473.783 512.686

(Nguồn: Bộ phận Kế toán – tài chính) 

Các thị trường tiêu biểu hàng đầu cho hàng hóa giao nhận xuất nhập khẩu
của công ty bao gồm: EU, Mỹ và ASEAN đều có doanh thu biến động tăng giảm
liên tục.

Thị trường EU: Đây là thị trường chính có doanh thu giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường biển lớn nhất của Ceva Việt Nam. Năm 2016, khách
hàng Primark chuyển sang sử dụng container treo loại STRAP dẫn đến sự sụt
giảm về số lượng container đóng hàng mà Ceva Logistics thiết kế riêng. Đến năm
2017, doanh thu tăng không đáng kể bởi sự ổn định các đơn hàng của Scancom,
Astro và Sudima cùng với sự tăng nhẹ thị trường nhập khẩu của Primark. Từ năm
2018 - 2019, sau khi ký kết Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu -
Việt Nam (EVFTA), lượng hàng hoá giao nhận tăng đáng kể với doanh thu năm
2018 và 2019 lần lượt là 196.689 và 221.674 triệu đồng. Chỉ riêng năm 2020, do
sư bùng phát của dịch Covid-19, doanh thu tăng không đáng kể với 239.856 triệu
đồng.

Thị trường Mỹ: Đây là thị trường có doanh thu giao nhận hàng hóa bằng
đường biển đứng thứ 2 của công ty. Nhìn chung, doanh thu của dịch vụ giao nhận
hàng hoá đường biển tại thị trường Mỹ của Ceva Việt Nam có xu hướng tăng nhẹ
trong 5 năm gần đây. Năm 2017, mặc dù công ty vẫn duyy trì các lô hàng của
WD và Bosch đều đặn nhưng lượng đơn hàng của Nike liên tiếp tụt giảm và việc
Ceva Logistics chấm dứt hợp đồng với Microsoft đã khiến doanh thu giao nhận
tại thị trường này giảm theo, giảm khoảng 4,8% so với năm 2016. Năm 2018 –
2019 chứng kiến sự tăng trưởng trong doanh thu nhưng không đáng kể, lần lượt
là 112.674 và 136.983 triệu đồng. Năm 2020, do dịch bệnh nên việc kinh doanh

26
dịch vụ giao nhận tại thị trường Mỹ tăng không đáng kể với doanh thu 151.985
triệu đồng.

Thị trường ASEAN: Đây cũng là một trong những thị trường quan trọng
của Ceva Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng doanh thu của
công ty. Năm 2016, Ceva Logistics ký thành công hợp đồng làm hàng Door to
Door cho khách hàng Kotobuki đến Thái Lan và Malaysia với đơn hàng liên tục
đã giúp doanh thu năm 2016 tăng đáng kể với 77.463 triệu đồng. Năm 2017,
công ty tiếp tục chứng kiến sự tăng trưởng hơn nữa khi Ceva Việt Nam ký kết
hợp đồng với Akzo Nobel, góp phần thúc đẩy doanh thu giao nhận hàng hoá đến
thị trường ASEAN tăng 8% so với năm 2016. Các đơn hàng vẫn đều đặn ổn định
vì vậy doanh thu năm 2018-2019 cũng tăng đáng kể lần lượt là 106.364 và
115.126 triệu đồng, riêng năm 2020 vì dịch Covid ở cả khu vực ASEAN nên
Ceva Logistics cũng bị ảnh hưởng khiến doanh thu tăng không đáng kể với
120.845 triệu đồng.
2.3.2. Doanh thu phân theo loại hàng hoá giai đoạn 2016 – 2020

Bảng 2.3. Doanh thu phân theo loại hàng hóa giai đoạn 2016 – 2020

ĐVT: Triệu đồng

2016 2017 2018 2019 2020

May mặc - Giày 106.348 113.784 137.468 162.532 173.973


dép

Linh kiện điện tử 62.759 74.365 95.453 109.498 122.509

Tiêu dùng bán lẻ 91.372 96.742 117.643 131.432 141.532

Khác 45.200 47.224 67.163 70.321 74.672

Tổng 305.679 332.115 415.727 473.783 512.686

(Nguồn: Bộ phận Kế toán – tài chính) 

May mặc - Giày dép là nhóm mặt hàng mang lại doanh thu giao nhận
hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển lớn nhất cho công ty. Tiếp theo sau là nhóm
mặt hàng Tiêu dùng bán lẻ và link kiện điện tử.

- Mặt hàng May mặc – giày dép: Trong giai đoạn 5 năm gần đây,
doanh thu giao nhận mặt hàng May mặc Giày dép bằng đường biển
của Ceva Việt Nam có xu hướng tăng. Bằng việc thành công ký kết
hợp đồng với Primark, Crocs, Nike,…Ceva Logistics đã có sự tăng
trưởng về doanh thu mạnh mẽ kéo dài đến năm 2019, với 162.532 triệu
đồng. Tuy nhiên, do sự ảnh hưởng của dịch Covid 19, năm 2020 doanh

27
thu mặt hàng này chỉ tăng nhẹ với mức doanh thu 173.973 triệu đồng
tăng 0.07% so với năm 2019.
- Mặt hàng linh kiện điện tử: Đây cũng là một mặt hàng đầy triển
vọng, tiềm năng của Ceva Logistics khi ký kết thành công hợp đồng
giao nhận với khách hàng Western Digital (WD) và Bosch vào năm
2016. Đối với WD, công ty sẽ cung cấp dịch Door to Door, thêm vào
đó, giá bán cung cấp dịch vụ cho WD khá tốt vì vậy sẽ có thể giữ chân
khách hàng lâu dài. Ngoài ra, sự xuất hiện của các các đơn hàng đến từ
3M đã góp phần gia tăng doanh thu giao nhận hàng hóa bằng đường
biển ở nhóm mặt hàng này.
- Mặt hàng Tiêu dùng bán lẻ: Doanh thu giao nhận hàng hoá ở mặt
hàng này cũng có xu hướng tăng đáng kể. Với mức độ tăng doanh thu
khá tích cực, đây chính là cơ sở để chứng minh rằng mức giá cung cấp
cho dịch vụ giao nhận ở nhóm mặt hàng này rất tốt. Năm 2016, việc
công ty kí hợp đồng thành công với thương hiệu Perfetti Van Melle
Việt Nam (Perfetti) với giá bán khả quan đã giúp doanh thu công ty
tăng nhanh chóng. Đến năm 2017, công ty vẫn giữ được sự ổn định đối
với lượng đơn hàng của Perfetti và có thêm khách hàng mới Sapporo
đã khiến doanh thu giao nhận tăng nhẹ. Năm 2018-2019, công ty vẫn
giữ được mức tăng trưởng doanh thu ổn định cho đến năm 2020, vì
dịch Covid 19 đã khiến doanh thu tăng nhẹ hơn với 141.532 triệu
đồng.

Ngoài ra, các mặt hàng thuộc nhóm khác như: sơn bột tĩnh điện, cuộn lõi
đồng hay kim loại gia công. Năm 2017 – 2018, sự gia tăng lượng đơn hàng của
khách hàng Akzo Nobel tới 3 nước trong khu vực Thái Lan, Malaysia và
Indonesia đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy doanh thu dịch vụ giao
nhận hàng hoá đường biển của công ty. Đến năm 2020, do bị ảnh hưởng bởi dịch
Covid 19, nhóm mặt hàng này chỉ tăng nhẹ từ 70.321 triệu đồng vào năm 2019
tới 74.672 triệu đồng vào năm 2020.
2.3.3. Doanh thu phân theo phương thức kinh doanh giai đoạn 2016 – 2020

Bảng 2.4. Doanh thu phân theo phương thức kinh doanh

giai đoạn 2016 – 2020

ĐVT: Triệu đồng

2016 2017 2018 2019 2020

FCL 175.541 190.939 252.773 285.877 311.029

LCL 130.138 141.176 162.954 187.906 201.657

Tổng 305.679 332.115 415.727 473.783 512.686

(Nguồn: Bộ phận Kế toán – tài chính) 
28
Ceva Logistics hiện nay đang khai thác dịch vụ giao nhận hàng hoá theo
cả 2 phương thức: FCL là LCL. Tuy nhiên, công ty tập trung chủ yếu vào
phương thức kinh doanh FCL bởi doanh thu mà phương thức kinh doanh này
mang lại chiếm tỷ trọng cao hơn rất nhiều so với phương thức kinh doanh LCL.
Hơn nữa, các đối tác, khách hàng của công ty luôn có khối lượng hay thể tích
hàng hoá rất lớn, phù hợp với việc giao nhận theo hình thức FCL. Đây là phương
thức thuận tiện nhất đối với khách hàng cũng như đối với bên giao nhận.

Phương thức kinh doanh FCL: Năm 2016 – 2020 doanh thu của phương
thức này có sự tăng trưởng ổn định. Ceva Logistics đã ký kết được thêm nhiều
hợp đồng giao nhận hàng hoá đường biển với các đối tác lớn, uy tín như: Vinfast,
Colgate, Hanesbrands,…điều này đã giúp cho doanh thu có sự gia tăng đáng kể.
Tuy nhiên, năm 2020 do ảnh hưởng của dịch Covid nên doanh thu của FCL tăng
nhẹ hơn so với các năm trước.

Phương thức kinh doanh LCL: Đây là phương thức mà Ceva Logistics
đang khai thác song song với phương thức kinh doanh chính FCL. Trong giai
đoạn 5 năm gần đây, doanh thu giao nhận hàng hoá đường biển theo phương thức
này cũng tăng trưởng ổn định. Điều này chứng tỏ rằng, mặc dù doanh thu của
phương thức kinh doanh này không phải quá lớn tuy nhiên vẫn duy trì và có ảnh
hưởng tới công ty. Từ đó, giúp công ty không bị phụ thuộc hoàn toàn vào
phương thức chính FCL, giảm thiểu rủi ro cũng như đa dạng hoá được các
phương thức kinh doanh của công ty giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn. Bên
cạnh đó, công ty cũng có thể duy trì và củng cố mối quan hệ tốt đẹp với các
khách hàng chuyên đi hàng lẻ của công ty.
2.4. Nội dung kinh doanh giao nhận hàng hoá bằng đường biển của Công
ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam

2.4.1. Nghiên cứu thị trường

Việc tìm hiểu và nghiên cứu thị trường sẽ do bộ phận Sales và bộ phận
quản lý khách hàng trọng yếu thực hiện. Hoạt động này tại Ceva Logistics sẽ
được thực hiện mỗi năm hai lần bởi nghiên cứu thị trường cần phải có đủ thời
gian để tiến hành và đánh giá một cách kỹ lưỡng từ đó giúp công ty có thể nắm
bắt được yêu cầu và cập nhật kịp thời những thay đổi của thị trường giao nhận.
Hai bộ phận trên phải nghiên cứu và tìm hiểu kỹ nhưng thay đổi, áp lực cung –
cầu trên thị trường từ đó có cái nhìn tổng quan và đưa ra các chiến lược cụ thể,
hợp lý cho công ty như: giá cước phù hợp trong từng tháng, chất lượng dịch vụ
để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường,….Vì vậy, hoạt động này chính là
tiền đề giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận khách hàng dễ dàng và nhanh chóng
hơn.

Sau khi nghiên cứu, công ty nhận thấy rằng nhu cầu sử dụng dịch vụ giao
nhận hàng hoá biến động lên xuống theo từng giai đoạn trong năm. Tiêu biểu như
nhu cầu khách hàng tăng cao từ tháng 1 đến tháng 3 dương lịch sau đó giảm
mạnh từ tháng 4 đến tháng 8, còn lại cuối năm nhu cầu của khách hàng ở mức

29
vừa. Giá cước hàng hoá của khách hàng tỷ lệ thuận với nhu cầu sử dụng dịch vụ,
vì vậy mức giá tại 3 thời điểm này là khác nhau. Ngoài những thông tin liên quan
đến giá cả thì đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp,….cũng cần được tìm hiểu để
giúp công ty có thể đưa ra những chiến lược kinh doanh hiệu quả. Những công ty
mà Ceva Logistics đánh giá là đối thủ tại Hà Nội như: DHL, DB Schenker,
Expeditor, DSV,…Đây đều là những công ty đa quốc gia, có nguồn vốn lớn cũng
như nguồn nhân lực trẻ, nhanh nhẹn, chuyên môn cao,…sẽ cạnh tranh gay gắt
với Ceva Logistics trên thị trường giao nhận hàng hoá đường biển.

Qua những kết quả nhận được từ việc nghiên cứu thị trường, công ty có
thể nắm bắt được những thay đổi, biển động của thị trường cũng như nhu cầu đa
dạng của khách hàng để từ đó lập những kế hoạch trong giai đoạn tiếp theo.
2.4.2. Lập kế hoạch kinh doanh

Sau khi đã thực hiện xong việc nghiên cứu thị trường giao nhận hàng hoá
bằng đường biển, bộ phận làm giá sẽ nhận được những thông tin về khách hàng
cũng như đặc điểm hàng hoá và các thông tin liên quan để lên kế hoạch, chiến
lược kinh doanh cạnh tranh và thuyết phục nhất. Ceva Logistics đã lập kế hoạch
kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá đường biển giai đoạn 2016 – 2020.

- Phân tích môi trường: Sau khi phân tích môi trường, Ceva Logistics
nhận ra được nhu cầu sử dụng dịch vụ giao nhận hàng hoá biến động
tăng giảm theo từng tháng trong năm cũng như nắm rõ những thông tin
về đối thủ cạnh tranhh, nhà cung cấp,…từ đó xác định rõ định hướng
chiến lược của công ty mình.
- Xác định mục tiêu: Có 2 mục tiêu chính đối với Ceva Logistics trong
giai đoạn 2016 – 2020 đó là về doanh thu, lợi nhuận của công ty và
mức độ quan tâm của khách hàng đối với sản phẩm. Làm thế nào để
doanh thu của công ty tăng trưởng dương dựa vào việc làm giá theo
từng tháng cao điểm hay thấp điểm trong năm. Bên cạnh đó, là nâng
cao chất lượng giúp tăng mức độ tin tưởng của khách hàng đối với
dịch vụ của mình.
- Xây dựng các phương án: Ceva đã đề ra nhiều giải pháp phù hợp,
mang tính khả thi đối với mục tiêu của mình như: Giảm chi phí tối đa
trong làm hàng tại hải quan, mở rộng dịch vụ giao nhận hàng hoá Door
to Door, phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng,….
- Đánh giá và lựa chọn phương án: Ceva Logistics đã đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu, lựa chọn và kết hợp các phương án để có thể đạt kết
quả tốt nhất. Trong giai đoạn 2016 – 2020, Ceva Logistics đã nỗ lực
thúc đẩy doanh thu và tăng mức độ uy tín đối với khách hàng, từ đó
tạo cho mình một vị thế vững bền trên thị trường giao nhận hàng hoá
bằng đường biển.
- Quyết định kế hoạch: Các phương án mà công ty đã và đang thực
hiện như: Mở rộng dịch vụ giao nhận hàng hoá Door to Door, phát
triển dịch vụ chăm sóc khách hàng,…

30
Trong giai đoạn 2016 – 2020, việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của
Ceva Việt Nam khá rõ ràng, khả thi tuy nhiên một số phương án vẫn chưa mang
lại kết quả tốt như mong đợi. Doanh thu giao nhận hàng hoá bằng đường biển
tăng tuy nhiên mức độ phủ sóng đối với khách hàng mới chưa thực sự tốt và
mang lại triển vọng phát triển thị phần cho công ty.
2.4.3. Tìm kiếm đối tác khách hàng

Sau khi có được thông tin về giá cả, tuyến tàu, giá cược,….đội ngũ Sales
của công ty sẽ bắt đầu tìm kiếm khách hàng thông qua hai nguồn chính: các đối
tác, khách hàng thân thiết hoặc các hội giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu,
Logistics trên mạng xã hội,…Khi có được danh sách thông tin về khách hàng cần
tiếp cận, công ty sẽ chia khách hàng cho nhân viên Sales theo những mặt hàng
kinh doanh thế mạnh, giúp họ có thể tự tin tiếp cận và tư vấn cho khách hàng một
cách tốt nhất. Bên cạnh đó, việc này cũng giúp nhân viên Sales tiết kiệm thời
gian và làm việc hiệu quả hơn.

Trong giai đoạn 2016 – 2020, việc tìm kiếm khách hàng mới của Ceva
Logistics chưa thực sự tốt bởi số lượng khách hàng ký kết hợp đồng dài hạn
không nhiều, khách hàng chưa biết đến dịch vụ giao nhận hàng hoá của công ty.
Vì vậy, công ty đang chỉ tập trung vào những khách hàng cũ thân thiết để ổn định
doanh thu.
2.4.4. Đàm phán và ký kết hợp đồng

Đàm phán: Sau khi lựa chọn được phương án kinh doanh cũng như đối
tác phù hợp, nhân viên phòng kinh doanh sẽ tiến hành đám phán với khách hàng.
Trước khi đàm phán, nhân viên phụ trách cần chuẩn bị tài liệu cũng như nhiều
phương án đàm phán có thể chấp nhận được với khách hàng từ đó tăng khả năng
thành công của cuộc đàm phán. Thông thường tại Ceva Logistics, khách hàng có
thể lựa chọn địa điểm cũng như hình thức đàm phán: trực tiếp hoặc qua email, tại
văn phòng công ty của khách hàng hoặc có thể tại các nhà hàng,…

Ký kết hợp đồng: Sau khi khách hàng và Ceva Logistics đã thống nhất
được các điều khoản về dịch vụ, giá cả trong hợp đồng giao nhận thì hai bên sẽ đi
đến ký kết hợp đồng. Ceva Việt Nam sẽ soạn thảo hợp đồng và gửi bản nháp cho
bên khách hàng kiểm tra phòng trường hợp cần thông tin bổ sung và điều chỉnh
sau đó, hai bên sẽ lựa chọn địa điểm ký kết hợp đồng. Đây là hoạt động quan
trọng, cần chuẩn bị kỹ lưỡng nhất có thể vì đây là căn cứ về nghĩa vụ và quyền
lợi của các bên tránh mâu thuẫn, tranh chấp sau này.

Trong giai đoạn 2016 – 2020, Ceva Logistics đã thành công trong nhiều
cuộc đàm phán và ký kết hợp đồng với các khách hàng lớn, uy tín như: Vinfast,
Colgate, Hanesbrands,…Đây là một bước ngoặt lớn giúp Ceva Việt Nam thực
hiện mục tiêu của mình, từng bước củng cố vị trí của mình trên thị trường giao
nhận hàng hoá.

31
2.4.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng

Sau khi đã ký kết hợp đồng với khách hàng, Ceva Logistics có trách
nhiệm trao đổi với các trưởng bộ phận và nhân viên có liên quan để cung cấp đầy
đủ thông tin về lô hàng như: loại hàng hoá, khối lượng, số khối, kế hoạch ngày
xuất hàng hoá,…cùng một số những yêu cầu khác. Những thông tin này sẽ giúp
nhân viên Operation của Ceva Việt Nam thực hiện nghiệp vụ một cách tốt nhất.

Trong giai đoạn 2016 – 2020, Ceva Logistics hầu như đều thực hiện yêu
cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, thuận lợi và hiệu quả. Hàng hoá được
vận chuyển an toàn và đảm bảo đúng thời gian, địa điểm tạo sự uy tín và thoả
mãn đối với khách hàng.
2.4.6. Kiểm tra, đánh giá

Cuối cùng, sau khi hoàn thành hết tất các cả bước trên, giám đốc công ty
sẽ kiểm tra và đánh giá hiệu quả lại lần cuối. Các nhân viên có liên quan của
công ty tiến hành kiểm tra lại các chứng từ cần thiết của lô hàng, sau đó tiến hành
lưu file.
2.5. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động kinh doanh
dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển của Công ty TNHH
Ceva Logistics Việt Nam

2.5.1. Các nhân tố bên ngoài công ty


2.5.1.1. Môi trường kinh doanh quốc tế

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải Quan, từ năm 2016 – 2020 xuất
nhập khẩu Việt Nam đều có sự tăng trưởng qua mỗi năm. Nhờ sự hỗ trợ của
Chính phủ, các doanh nghiệp giao nhận hàng hoá đang ngày càng phát triển
mạnh mẽ. Trong giai đoạn này, các thị trường hàng đầu mà Việt Nam hướng đến
có thể kể đến như: Mỹ, ASEAN, EU, Nhật Bản,…cùng với những mặt hàng xuất
nhập khẩu chính bao gồm: Linh kiện điện tủ, may mặc – giày dép cùng với các
thiết bị máy móc,…Nhờ Chính phủ nhận ra tầm quan trọng của lĩnh vực này
trong sự phát triển kinh tế nước nhà mà những hiệp định thương mại biên giới
giữa Việt Nam và các nước trên thế giới đã được ký kết. Một số hiệp định quan
trọng phải kể đến bao gồm:

- Hiệp định Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương


(CPTPP): Các thị trường lớn như Nhật Bản và Canada giảm thuế nhập
khẩu về 0% cho hàng hóa của Việt Nam tạo ra những tín hiệu tích cực
trong việc thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu của đất nước. Nhờ việc ký
kết hiệp định này, hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam khi được xuất
khẩu sau các nước thành viên Hiệp định CPTPP sẽ được hưởng cam
kết cắt giảm thuế quan rất ưu đãi.
- Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt
Nam (EVFTA): Theo số liệu của Cục Hàng hải Việt Nam, Hiệp định
32
EVFTA sẽ giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng
thêm khoảng 20% vào năm 2020. Đây thực sự là một cơ hội to lớn mà
Việt Nam cần nắm bắt bởi thị trường EU là một trong những thị trường
tiềm năng về nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam.
- Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc (ACFTA):
Được ký kết ngày 04/11/2002 tại Campuchia, trong đó cam kết Việt
Nam sẽ xóa bỏ thuế quan của 90% số dòng thuế cho hàng hóa Trung
Quốc nhập khẩu trong vòng 10 năm. Tuy nhiên, phải đến tận ngày
1/1/2015, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện ACFTA
được Bộ Tài chính ban hành mới chính thức có hiệu lực. Từ 1/1/2018,
số dòng thuế cắt giảm về 0% là 8571 dòng, chiếm 90.3% tổng biểu, tập
trung vào các nhóm mặt hàng: máy móc thiết bị, linh kiện phụ tùng,
linh kiện điện tử, vải may mặc, nguyên phụ liệu dệt may…
- Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN: Hiệp định này bao gồm
những cam kết về xóa bỏ hàng rào phi thuế quan, quy tắc xuất xứ,
thuận lợi hóa thương mại, hải quan, các tiêu chuẩn và sự phù hợp, các
biện pháp vệ sinh dịch tễ. Đây là cơ hội mà doanh nghiệp Việt Nam
cần tận dụng để tiến sâu hơn nữa vào thị trường đầy tiềm năng này.

Nhờ những thỏa thuận với chính sách ưu đãi về thuế quan đã đẩy nhu cầu
trao đổi hàng hóa giữa các nước và Việt Nam tăng lên rất cao.
2.5.1.2. Môi trường kinh doanh quốc gia

Là một công ty giao nhận hàng hóa Ceva Logistics chi phối rất nhiều vào
các quy định của Luật Hải quan Việt Nam. Tổng cục Hải quan đã ban hành và
thống nhất mọi cách thức về giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường
biển theo quy trình nghiêm ngặt, đúng trình tự. Bên cạnh những điều luật, thông
tư và nghị định rõ ràng trong Luật hải quan, hiện nay hình thức khai báo điện tử
phát triển thay thế cho việc khai báo giấy truyền thống giúp công ty tiết kiệm
được thời gian, chi phí đi lại. Hơn nữa, điều này cũng giúp các công ty giao nhận
tăng tín chuyên nghiệp, dễ dàng và nhanh chóng hơn nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng trong việc thực hiện nghiệp vụ.

Hàng năm việc sửa đổi và bổ sung các quy định mới của Tổng cục Hải
quan buộc các công ty phải nghiên cứu và tìm hiểu lại. Nhưng vấn đề đặt ra là
một số điều luật bổ sung có khi chưa tối ưu và thiếu thực tế dẫn đến những tranh
cãi, thậm chí phải huỷ bỏ. Tuy nhiên, hầu hết công ty buộc phải tuân thủ theo
luật mới tiến hành thông quan song không phải khách hàng nào cũng hiểu và cảm
thông điều này.

Bên cạnh đó, hiện nay hệ thống cảng biển của Việt Nam chưa được đầu tư
và kết hợp đa phương thức vận tải để có thể vận chuyển hàng hoá một cách dễ
dàng, nhanh chóng. Các cảng biển lớn trên thế giới hầu hết đều sử dụng kết hợp
phương thức vận tải như đường sắt và đường bộ cao tốc tuy nhiên tại Việt Nam,
cảng Hải Phòng dù được kết nối với đường sắt nhưng hiệu quả sử dụng rất thấp,
đặc biệt còn chưa có đường cao tốc dành cho vận tải hàng hóa. Như vậy, việc đầu

33
tư hệ thống cảng biển phát triển bền vững, giảm chi phí logistics cũng như tối ưu
hoá về thời gian đang là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với ngành này.
2.5.1.3. Môi trường ngành

- Đối thủ cạnh tranh trong ngành:

Logistics nói chung và dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển nói riêng đã ra đời từ rất lâu nhưng tại Việt Nam trong những năm
gần đây lĩnh vực này dần trở nên “hot” và nhận được nhiều sự quan tâm. Bên
cạnh đó, nhờ sự hợp tác của Chính phủ cùng những nỗ lực ký kết các hiệp định
thương mại tự do đã giúp tình hình xuất nhập khẩu ở Việt Nam trở nên nhộn nhịp
hơn từ đó kéo theo sự ra đời của hàng ngàn công ty giao nhận. Việc này dẫn đến
sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp đặc biệt là khả năng sử dụng các
phần mềm tác nghiệp của các công ty giao nhận giúp tiết kiệm thời gian từ đó
phục vụ nhu cầu của khách hàng tốt hơn.

Nguồn: Báo cáo Logistics Việt Nam (2020)

Hình 2.3. Mức độ sử dụng phần mềm tác nghiệp của các công ty giao
nhận Việt Nam năm 2020

Theo báo cáo về Logistics Việt Nam (2020), Việt Nam đang có 4.033
công ty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận, bao gồm giao nhận hàng hóa bằng
đường biển. Trong đó, hơn 50% số công ty trên thị trường giao nhận đã ứng dụng
hệ
phần mềm quản lý kho hàng và hoạt động vận chuyển, gần 1/3 số công ty sở hữu
phần mềm lập kế hoạch nguồn nhân lực, quản lý chuỗi và quan hệ khách hàng.
Ceva Logistics cũng là một trong số những công ty đi đầu trong việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào các nghiệp vụ giao nhận hàng hoá, từ đó có thể tiết kiệm
thời gian, chi phí cũng như đáp ứng nhanh chóng mọi nhu cầu đa dạng của khách
hàng.

- Nhà cung ứng:


34
“Trong hoạt động vận tải của dây chuyền logistics liên quan đến nhiều tổ
chức vận tải khác nhau (vận tải bằng các phương thức khác nhau), liên quan đến
các cơ quan quản lý nhà nước, liên quan đến các tổ chức xếp dỡ lô hàng. Sự hợp
tác không chặt chẽ giữa các bên sẽ gây ra hiện tượng chờ đợi, làm tăng thời gian
giao hàng, tăng thêm chi phí phát sinh và ảnh hưởng đến phẩm chất của lô hàng”.

Đối với hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đường biển, Ceva Logistics
phụ thuộc rất nhiều vào hãng tàu và phương tiện vận tải đường bộ. Tuy nhiên,
một số bất lợi lớn đối với Ceva Việt Nam là cước vận tải đường biển thường
xuyên biến động, tăng cao vào những dịp cao điểm. Bên cạnh đó, những rủi ro về
việc trì hoãn việc khởi hành ảnh hưởng đến tiến độ nhận hàng của khách hay việc
hãng tàu đảo chuyến container sang một con tàu khác dẫn theo hàng loạt thay đổi
về chứng từ Hải quan gây ra nhiều chi phí phát sinh đối với doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, đối với giao nhận hàng hoá nhập khẩu đường biển, Ceva
Logistics luôn tìm kiếm và giữ mối quan hệ với các dịch vụ chuyển phát nhanh
thư tín như: Chuyển phát nhanh 247, Thành Lộc,…để chuyển chứng từ đến tay
khách hàng là rất quan trọng. Việc không đảm bảo về dịch vụ chuyển phát chứng
từ làm trì hoãn việc nhận hàng và tăng phí phạt cho khách hàng nhất là trong
những dịp cao điểm.

- Khách hàng:

Khách hàng là yếu tố quan trọng, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. Đã trải qua hơn 9 năm trong ngành,
dù trải qua không ít khó khăn nhưng Ceva Logistics vẫn luôn giữ vững và ngày
càng củng cố vị thế của mình trên thị trường giao nhận.

Hiện nay, công ty vẫn duy trì được mối quan hệ tốt với hơn 30 đối tác từ
ngày đầu thành lập như: Microsoft, Nike, Primark, WD, Bosch, 3M,…Đây đều là
những công ty lớn, uy tín và là khách hàng trung thành, thân thiết với Ceva Việt
Nam, chiếm khoảng 80% tổng doanh thu của công ty. Vì vậy, những đơn hàng
đều đặn, ổn định của các khách hàng này luôn đảm bảo được doanh thu cho Ceva
Logistics. Mặc dù, cung cấp dịch vụ cho những khách hàng lớn như thế này luôn
có những điều kiện khắt khe về chất lượng nhất định như: không chậm trễ trong
việc giao hàng, đúng thời gian địa điểm cũng như thái độ của nhân viên phục vụ
phải chu đáo. Để có thể giữ chân những khách hàng thân thiết này, Ceva
Logistics cần xây dựng lòng tin và thiện cảm để khách tiếp tục lựa chọn gắn bó
lâu dài với công ty.
2.5.2. Các nhân tố bên trong công ty
2.5.2.1. Nguồn nhân lực

Ceva Logistics Việt Nam có quy mô nhân sự khá lớn với trình độ chuyên
môn cao, am hiểu pháp luật và quy trình thủ tục làm hàng thành thục. Những
nhân viên cũ với kinh nghiệm và kỹ năng tốt có thể thích ứng và giải quyết các
vấn đề nhanh chóng theo yêu cầu của khách hàng cũng như hãng tàu. Bên cạnh

35
đó, đối với những nhân viên mới, công ty cũng tổ chức các lớp đào tạo, hướng
dẫn nghiệp vụ để tăng cường kiến thức chuyên môn và bắt kịp tiến độ công việc
được giao.

Hơn nữa, tại Ceva Logistics còn được trang bị các công cụ được áp dụng
công nghệ để làm hàng và quản lý đơn hàng một cách hiệu quả hơn. Như vậy,
nhân viên của Ceva Việt Nam cần phải có khả năng thích ứng nhanh với công
nghệ thông tin để hoàn thành công việc tốt nhất. Bên cạnh đó, vấn đề làm việc
với các đại lý hoặc khách hàng nước ngoài là điều không tránh khỏi, vì vậy trình
độ ngoại ngữ là điều kiện bắt buộc giúp nhân viên có thể trao đổi, giao dịch và
nắm bắt các thông tin một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác.

Tuy nhiên, hiện nay Ceva Logistics vì chưa có bộ phận Marketing độc lập
nên việc thực hiện các chiến dịch truyền thông để quảng cáo cũng như đem thông
tin đến cho nguồn khách hàng tiềm năng còn yếu. Điều này chính là nguyên nhân
chính khiến cho Ceva Việt Nam khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới
giúp thực hiện mục tiêu của công ty.
2.5.2.2. Nguồn lực tài chính

Nhờ sự hậu thuẫn của công ty mẹ CMA CGM, Ceva Logistics có nguồn
lực tài chính đủ mạnh để để dự phòng những rủi ro và nâng cao chất lượng dịch
vụ. Nguồn lực tài chính của Ceva Logistics Việt Nam tác động đến rất nhiều vấn
đề trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.

Nhờ nguồn lực tài chính mạnh mà Ceva Logistics có thể đầu tư vào trang
thiết bị, máy móc phục vụ cũng như cơ sở hạ tầng, kho bãi phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, Ceva Việt Nam cũng đầu tư để mở
rộng và cung cấp đa dạng các dịch vụ tới tay khách hàng như Door to Door,
Contract Logistics,…

Hơn nữa, việc Ceva Logistics có nguồn vốn mạnh giúp công ty có thể cấp
công nợ cho một số khách hàng nhất định bởi có những khách hàng sử dụng dịch
vụ của công ty thường xuyên, thanh toán nhỏ lẻ có thể gây ra sự bất tiện. Vì vậy,
Ceva Việt Nam thường cấp công nợ cho những khách hàng này để tạo niềm tin,
tạo điều kiện tốt nhất cũng như giúp khách hàng có thể thanh toán thuận lợi hơn.

Nhìn chung, nguồn lực tài chính không phải là vấn đề nghiêm trọng đối
với Ceva Việt Nam vì có sự hậu thuẫn từ nguồn vốn nước ngoài nên Ceva có thể
đầu từ và phát triển hơn nữa, mở rộng phạm vi dịch vụ giao nhận hàng hoá để
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
2.5.2.3. Cơ sở vật chất

Hiện tại, Ceva Logistics đang sở hữu 2 văn phòng với trụ sở chính tại
Thành phố Hồ Chí Minh và chi nhánh tại Hà Nội. Môi trường, văn phòng làm
việc của công ty rộng rãi, thoải mái được trang bị đầy đủ máy tính, máy in, máy
fax,…với đường truyền tốc độ cao, công ty luôn sẵn sàng giải đáp thắc mắc cũng

36
như cập nhật tình hình về đơn hàng, đảm bảo kết nối và phản hồi khách hàng
nhanh nhất có thể.

Đây là một trong những lợi thế của Ceva Logistics khi trang thiết bị được
đồng bộ hoá, đầy đủ tất cả những thiết bị cần thiết để có thể hoàn thành nghiệp
vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
2.6. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa
bằng đường biển của Công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam giai
đoạn 2016 – 2020

2.6.1. Kết quả đạt được

Trong giai đoạn 2016 – 2020, bằng những nỗ lực không ngừng của mình,
công ty TNHH Ceva Logistics đã đạt được những thành công trong việc thúc đẩy
kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển.

Sự ổn định về doanh thu và lợi nhuận: Qua những số liệu trên ta thấy
được công ty TNHH Ceva Logistics đã đạt được một số thành tựu. Doanh thu và
lợi nhuận hàng năm của công ty vẫn tăng đều và có tốc độ tăng trưởng cao. Tốc
độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước.

Uy tín của Ceva Logistics: Từ ngày thành lập đến nay, Ceva Logistics
luôn hoàn thành tốt các hợp đồng, đảm bảo với slogan “Making Business Flow”,
Ceva Logistics Việt Nam mong muốn trở thành đối tác, bạn đồng hành đáng tin
cậy của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên năng lực cạnh tranh của công ty
ngày càng được nâng cao, giữ chân được nhiều khách hàng cũ và thu hút được
nhiều khác hàng mới. Hàng hóa được giao nhận an toàn, ít hư hỏng và nhanh
chóng đến tay khách hàng.

Chất lượng dịch vụ khách hàng: Trong khi thực hiện hợp đồng giao nhận
chất lượng dịch vụ của Ceva Logistics là rất tốt, luôn đảm bảo sự an toàn của
hàng hóa và thực hiện hợp đồng trong thời gian nhanh nhất có thể. Bên cạnh đó,
Ceva Logistics cũng có những chương trình tư vấn với khách hàng về hợp đồng
xuất nhập khẩu để tránh các tranh chấp xảy ra.

Hoạt động nghiên cứu thị trường và lập kế hoạch kinh doanh: Hiện nay,
Ceva Logistics đang thực hiện rất tốt việc nghiên cứu thị trường giúp công ty
nắm bắt được nhu cầu và những thay đổi của thị trường, từ đó có các phương án,
kế hoạch phù hợp trong những giai đoạn tiếp theo.

Hoạt động đàm phán và ký kết hợp đồng: Hầu hết các hợp đồng đều được
trao đổi bằng các thiết bị công nghệ như fax, mail, chat voice,…tối thiểu hoá các
cuộc gặp mặt trao đổi với nhà cung cấp, điều này khiến cho công ty giảm được
chi phí cho hoạt động đi lại, làm việc… rất tốn kém tại nước ngoài đặc biệt trong
thời điểm dịch bệnh như bây giờ.

37
Quy trình giao nhận: Qua quy trình giao nhận được trình bày ở trên, nhìn
chung quy trình giao nhận hàng hóa đường biển của Ceva Logistics đảm bảo quy
trình nhanh gọn, có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa nhân viên phòng
Sales, nhân viên chứng từ, nhân viên giao nhận và bộ phận kế toán. Đảm bảo các
các bước của quy trình luôn được thực hiện một cách tốt nhất do có sự chuyên
môn hóa.
2.6.2. Hạn chế

Chất lượng về truyền thông: Hiện nay, Ceva Logistics đang hướng đến
mục tiêu phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá đường biển và tăng mức độ nhận
biết về dịch vụ đối với khách hàng. Tuy nhiên, công ty hiện nay chưa có bộ phận
Marketing riêng, vì vậy các ấn phẩm truyền thông cũng như các chiến dịch quảng
cáo giới thiệu dịch vụ tới các khách hàng tiềm năng chưa có, chưa hiệu quả.

Phạm vi dịch vụ giao nhận: Hiện nay, Ceva Việt Nam đang chỉ tập trung
vào các dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển truyền thống mà
chưa thực sự phát triển dịch vụ Door to door. Ceva Logistics chưa đầu tư nguồn
vốn vào loại hình dịch vụ này, chưa dám mở rộng phạm vi dịch vụ giao nhận
hàng hoá của mình.

Tìm kiếm khách hàng: Các khách hàng mà công ty có được hầu hết là
khách hàng cũ có quan hệ làm ăn lâu năm và có mối quan hệ thân thiết. Phòng
Sales hiện đang làm rất tốt các chính sách để giữ chân khách hàng cũ, tuy nhiên
chưa thực sự tìm kiếm được nhiều khách hàng mới có ý định sử dụng dịch vụ
giao nhận lâu bền, hầu như mới chỉ sử dụng dịch vụ một lần và không quay lại.

Hiện nay tại Việt Nam, Ceva Logistics Việt Nam chỉ chủ yếu cung cấp
dịch vụ giao nhận hàng hóa và gom hàng là chủ yếu, dù có khả năng cung cấp
các dịch vụ Door to Door hay Contract Logistics thì số lượng khách hàng chưa
nhiều, chưa gây dựng được thương hiệu và chỗ đứng sâu rộng đối với loại hình
Door to Door và Contract Logistics.
2.6.3. Nguyên nhân
2.6.3.1. Nguyên nhân khách quan

(1) Nguyên nhân 1: Sự thay đổi liên tục của luật Hải quan

Mặc dù hiện nay, luật Hải quan Việt Nam được đánh giá là tương đối
hoàn thiện nhưng nhiều quy định vẫn còn chồng chéo, chưa chi tiết và đôi khi
mâu thuẫn với các văn bản pháp luật khác. Những quy định mới được ban hành,
sửa đổi thường xuyên trong khi thời gian áp dụng lại gấp gáp khiến các công ty
còn mơ hồ và lúng túng trong cách thức, thời gian triển khai. Sự bị động ấy dẫn
đến tình trạng chưa kịp thực hiện hoặc thực hiện sai luật nên không đủ điều kiện
thông quan, gây tắc nghẽn, làm ảnh hưởng đến kế hoạch giao nhận ban đầu và
không đảm bảo được chất lượng dịch vụ như cam kết.

(2) Nguyên nhân 2: Vị thế mặc cả cao của nhà cung ứng

38
Đối với dịch vụ vận tải và kho bãi thuê ngoài, giá cả để thuê phương tiện
biến động liên tục do ảnh hưởng của chi phí biến đổi như giá xăng, phí môi
trường, BOT,…nên các nhà cung ứng chỉ nhận các lô hàng phù hợp với khối
lượng trọng tải, loại xe, vị trí giao hàng khi đạt được thỏa thuận về giá theo mong
đợi. Vị thế mặc cả cao cũng như quyền tự điều chỉnh giá của các nhà cung ứng
làm chi phí dịch vụ bị tăng giảm bất ổn. Việc không có kho bãi, phương tiện vận
tải cố định khiến nhiều lần vào dịp cao điểm công ty có hàng về mà không có xe,
khiến quá trình giao nhận bị chậm lại, chi phí thì gia tăng, làm khách hàng cảm
thấy không an toàn khi giao dịch.
2.6.3.2. Nguyên nhân chủ quan

(1) Nguyên nhân 1: Thiếu bộ phận Marketing độc lập

Cho tới tận thời điểm hiện tại thì công ty vẫn không có đội ngũ nhân lực
có chuyên môn về Marketing. Vì vậy, toàn bộ những ấn phẩm truyền thông về
dịch vụ từ sách ảnh cho đến các mạng xã hội trên nền tảng số đều chưa được thiết
kế một cách bài bản, chính thống. Việc quảng bá thương hiệu để tạo ấn tượng về
chất lượng dịch vụ còn rất nhạt nhòa và lu mờ trước đối thủ cạnh tranh.

(2) Nguyên nhân 2: Phân bổ nguồn vốn đầu tư cho việc phát triển các
dịch vụ mới chưa hiệu quả

Hiện nay, Ceva Logistics dù đã hoạt động ở Việt Nam hơn 9 năm nhưng
vẫn chỉ đang tập trung phát triển những dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập
khẩu đường biển truyền thống mà chưa thực sự đầu tư nhiều để mở rộng phạm vi
sang dịch vụ Door to door, dịch vụ đóng gói các kiện hàng của khách hàng, đại lý
thủ tục hải quan,….Dù Ceva Logistics là một công ty nước ngoài và được sự hậu
thuẫn từ nguồn vốn của khu vực nhưng vì phân bổ chưa hợp lý nên chưa thực sự
đầu tư vào những dịch vụ đầy tiềm năng này.

(3) Nguyên nhân 3: Thiếu giải pháp tìm kiếm khách hàng mới

Tìm kiếm khách hàng của công ty vẫn còn dậm chân tại chỗ. Các khách
hàng mà công ty có được hầu hết là khách hàng cũ có quan hệ làm ăn lâu năm và
có mối quan hệ thân thiết. Hiện nay, Ceva Logistics chưa có phòng Marketing
riêng biệt vì vậy, toàn bộ những ấn phẩm truyền thông về dịch vụ trên các mạng
xã hội, nền tảng số đều chưa được thiết kế một cách bài bản, chính thống. Việc
quảng bá thương hiệu để tạo ấn tượng về chất lượng dịch vụ còn rất nhạt nhòa và
lu mờ trước đối thủ cạnh tranh. Điều đó dẫn đến việc khó khăn trong tìm kiếm
khách hàng mới.

39
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH DỊCH
VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA
CÔNG TY TNHH CEVA LOGISTICS VIỆT NAM
3.1 Dự báo cơ hội và thách thức đối với kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa bằng đường biển tại Việt Nam giai đoạn 2021 – 2025
3.1.1 Cơ hội
Với vị trí địa thuận lợi của nước ta khi sở hữa đường bờ biển dài 3260km,
nằm trong vùng biển Đông với hoạt động vận tải biển nhộn nhịp trên thế giới
cùng với hệ thống cảng biển trong những năm qua cũng đã được chính phủ quan
tâm đầu tư xây dựng với khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng trên 100.000 tấn.
Tính đến ngày 2/4/2021, cả nước có 286 bến cảng, trong đó Hải Phòng là địa
phương tập trung nhiều bến cảng nhất (50 bến cảng), tiếp đến là tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu (45 bến cảng) và TP HCM xếp vị trí thứ ba (43 bến cảng).

Theo số liệu vừa được Tổng cục Thống kê công bố, trong tháng 11/2021,
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt 59,7 tỷ USD, tăng 8,5% so với
tháng trước và tăng 19,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm
2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa vẫn duy trì tốc độ tăng cao, đạt
599,12 tỷ USD, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu đạt
299,67 tỷ USD, tăng 17,5%; nhập khẩu đạt 299,45 tỷ USD, tăng 27,5%. Điều này
cho thấy nhu cầu hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam đang ở mức tăng
trưởng tốt, đây chính là thị trường vô cùng hấp dẫn đối với hoạt động giao nhận
hàng hóa bởi vận tải biển là phương thức vận tải chủ yếu của thế giới do khả
năng chuyên chở hàng hóa với khối lượng lớn và giá thành rẻ khi so sánh với
những phương thức vận tải khác.

Giao nhận là một khâu nằm trong hoạt động logistcis, tuy nhiên, hiện nay
ở Việt Nam, giao nhận có thể xem là dịch vụ chính trong hoạt động kinh doanh
của các công ty Logistics tại nước ta. Ngoài ra, dự báo đến hết năm 2021, với tốc
độ tăng trưởng xuất nhập khẩu như hiện nay, Bộ Công Thương dự báo, kim
ngạch xuất nhập khẩu cả năm có thể vượt 600 tỷ USD do vậy tiềm năng phát
triển dịch vụ logistics Việt Nam là rất lớn.

Cùng với đó là chính sách mở cửa, hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới
của chính phủ Việt Nam. Nhiều Hiệp định thương mại tự do song phương, đa
phương đã được ký kết, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng thị
trường giao nhận. Trong những năm vừa qua, Chính phủ đã ngày càng nhận rõ
vai trò quan trọng của ngành logistics đối với hoạt động phát triển kinh tế của
quốc gia vì vậy chính phủ đã ban hành hàng loạt các chính sách nhằm tạo điều
kiện thuận lợi, xây dựng hành lang pháp lý thông thoáng cho hoạt động logistics
của nước nhà. Những chính sách tiêu biểu có thể kể đến như: Quyết định số
1012/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm
Logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”; Kế

40
hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics
Việt Nam đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành tại Quyết định
200/ QĐ-TTg ngày 14/2/2017. Bên cạnh đó, còn là việc đơn giản hóa, cắt bỏ
những quy định thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết, gây lãng phí thời
gian và chi phí cho các doanh nghiệp logistics trong quá trình thực hiện nghiệp
vụ. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy sự quan tâm của Nhà nước và Chính
phủ trong việc xem xét và có những động thái cần thiết nhằm phát triển ngành
logistics nước nhà.
3.1.2 Thách thức
Hiện nay, dù hệ thống cảng biển đã nhận được sự đầu tư từ phía Nhà
nước, tuy nhiên, hoạt động giao nhận còn bao gồm dịch vụ vận tải đa phương
thức, hình thức Door to Door hay Contract Logistics,…

Cụ thể cơ sở hạ tầng giao thông của nước ta còn nhiều yếu kém, không có
đồng bộ khi quá tập trung đầu tư cho đường bộ, chưa có sự đầu tư thích đáng cho
các phương thức vận tải khác trong khi vận tải đa phương thức ngày càng phát
triển. Đây được xem là bài toán khó nhất đối với ngành logistics của nước ta, làm
sao để có thể phát triển đồng bộ hệ thống các phương thức vận tải khác bên cạnh
vận tải đường bộ, nhằm giảm sự phụ thuộc và áp lực lên một phương thức vận tải
đế phát triển và đa dạng hóa hiệu quả dịch vụ giao nhận hàng hóa tại thị trường
Việt Nam.

Nguyên nhân chưa thể triển khai nhanh chóng nâng cấp hạ tầng ngoài vấn
đề về nguồn vốn còn là tác động của dịch COVID-19. Làn sóng dịch với biến thể
mới đang quay trở lại với mức độ nguy hiểm báo động trên toàn thế giới nói
chung cũng như khu vực nói riêng. Không ai có thể đảm bảo được khi nào thì đại
dịch mới chấm dứt và khi nào thì tổn thất kinh tế sau lệnh cách ly, phong tỏa mới
có thể khôi phục trở lại.
3.2 Định hướng và mục tiêu kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng
đường biển của Công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam
3.2.1 Định hướng
Ngày nay, giao nhận hàng hóa bằng đường biển là một trong những dịch
vụ đầy tiềm năng và cũng là dịch vụ có tính cạnh tranh rất lớn trên thị trường.
Các công ty giao nhận đều muốn sử dụng mọi giải pháp để giành được vị thế và
thị phần lớn nhất có thể. Công ty đã xây dựng định hướng 05 năm tiếp theo nhằm
chủ động đầu tư và thúc đẩy hơn nữa dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường
biển.

Với slogan “Making Business Flow”, Ceva Logistics Việt Nam mong
muốn trở thành đối tác, bạn đồng hành đáng tin cậy của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu với mong muốn đem đến các giải pháp về hậu cần, giao nhận nhằm hỗ
trợ tốt nhất đối với hoạt động kinh doanh của khách hàng. Bên cạnh đó, mở rộng
quy mô, đầu tư cơ sở hạ tầng và xây dựng kho bãi nhằm giảm chi phí hoạt động.

41
Hạn chế ảnh hưởng của tính chất thời vụ. Việc ký kết được những hợp
đồng giao nhận dài hạn với số lượng lớn hay giảm giá dịch vụ để thu hút khách
hàng vào mùa thấp điểm rất quan trọng đối với công ty, vì tình trạng thiếu hàng
diễn ra rất thường xuyên vào các tháng thấp điểm. Cũng như, vào những mùa lễ
tết hàng hóa nhiều, nhân viên giao nhận không thể đảm đương tất cả. Điều này
cũng gây khó khăn lớn cho hoạt động của công ty.
3.2.2 Mục tiêu
Ngay hiện tại và trong tương lai gần, mục tiêu của Ceva Logistics Việt
Nam là không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty, xây dựng vị trí,
thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp ngày một cao và vững chắc hơn trong
lòng khách hàng cũng như trên thị trường giao nhận tại Việt Nam. Để thực hiện
điều nay, công ty đã đề ra những nhiệm vụ cần phải thực hiện như sau:

- Củng cố mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài với các khách hàng lớn, khách hàng
thân quen của công ty, có các kế hoạch và phương án chăm sóc khách hàng một
cách tốt nhất.

- Tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ với các khách hàng mới, khách hàng
tiềm năng, đề xuất các phương án chăm sóc khách hàng mới một cách hiệu quả.

- Củng cố và mở rộng mối quan hệ với các đối tác, nhà cung cấp dịch vụ
có uy tín trên thị trường giao nhận Việt Nam.

- Tăng cường đầu tư thích đáng cơ sở vật chất, hệ thống kho bãi, phương
tiện vận tải,…nhằm cung cấp đa dạng loại dịch vụ, đáp ứng tốt yêu cầu của
khách hàng.

- Không ngừng nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin kỹ thuật vào hoạt
động kinh doanh của công ty nhằm xử lý và quán lý thông tin lô hàng một cách
chính xác, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và nâng cao năng suất công việc.

- Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty, nhằm
xây dựng đội ngũ nhân viên với đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng phù hợp
để có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công việc chuyên môn.
3.3 Một số giải pháp thúc đẩy kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng
đường biển của Công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam
3.3.1 Xây dựng kế hoạch marketing, quảng bá hình ảnh của công ty
Mục tiêu giải pháp:

Xây dựng chiến lược Marketing, quảng bá hình ảnh công ty nhằm đưa
thương hiệu của Ceva Logistics Việt Nam đến gần hơn với khách hàng - chính là
các doanh nghiệp có nhu cầu xuất nhập khẩu thu hút nhiều hơn sự chú ý của
khách hàng đối với công ty, góp phần tìm kiếm khách hàng mới hiệu quả hơn với

42
mục tiêu đa dạng hóa khách hàng của bộ phận hàng đường biển mảng xuất khẩu,
giảm sự lệ thuộc vào một số các khách hàng lớn và thân quen.

Cách thức thực hiện:

Công ty cần phải bỏ ra một khoản tài chính để đầu tư cho trang web sinh
động và thường xuyên cập nhật các thông tin sự kiện tiêu biểu, nổi bật liên quan
đến hoạt động giao nhận trong nước và quốc tế. Vì hiện nay, ngoài các thông tin
chính, quan trọng giới thiệu về công ty, các dịch vụ công ty cung cấp,… thì các
thông tin về lĩnh vực giao nhận, logistics hầu như rất ít khi được cập nhật, lâu
ngày sẽ tạo ra sự nhàm chán đối với các khách hàng truy cập vào trang web. Việc
bổ sung và làm mới website của công ty sẽ tạo cho khách hàng cảm giác tươi
mới, sự linh hoạt, tính kịp thời của đội ngũ nhân viên công ty, dần dần sẽ tạo ra
cảm giác thu hút nơi khách hàng.

Bên cạnh việc cập nhật những tin tức liên quan trong ngành, page có thể
đăng các hình ảnh về sinh hoạt, hoạt động tập thể của nhân viên công ty,… nhằm
xây dựng hình ảnh về một đội ngũ thân thiện, vui vẻ, đoàn kết và hăng hái trong
công việc. Điều này sẽ góp phần quảng bá hình ảnh công ty đi xa hơn và tạo nên
thiện cảm nơi khách hàng, đặc biệt là các khách hàng mới

Ngoài ra, bộ phận kinh doanh nên nghiên cứu và đề xuất việc tổ chức sự
kiện liên quan đến hoạt động logistics với các hoạt động như hội thảo, tham gia
trò chơi, tặng quà cho các khách hàng đến tham dự sự kiện, sự kiện là dịp để các
khách hàng có dịp tìm hiểu sâu hơn đến các dịch vụ công ty cung cấp, cũng là
cách để công ty quảng bá, tiếp cận hình ảnh của mình đến gần với các khách
hàng mới, khách hàng tiềm năng.
3.3.2 Mở rộng phạm vi dịch vụ giao nhận hàng hóa của công ty
Mục tiêu giải pháp:

Đáp ứng nhu cầu giao nhận hàng hóa ngày càng tăng của khách hàng, tìm
kiếm các khách hàng mới với các mặt hàng khác nhau, những địa điểm nhận
hàng đa dạng hơn nhằm giúp bộ phận hàng đường biển đa dạng đối tượng khách
hàng, giảm phụ thuộc vào một số khách hàng, góp phần gia tăng doanh thu, khai
thác tốt
hơn các loại hình dịch vụ giao nhận khác nhau.

Cách thức thực hiện:

Chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ giao nhận mới, giao nhận trọn
gói, Door to Door. Đây được xem là loại hình dịch vụ nếu thực hiện tốt sẽ đem
lại nhiều lợi nhuận cho công ty vì công ty hoàn toàn quyền linh hoạt lựa chọn các
nhà cung cấp dịch vụ đóng gói, trucking, thuê tàu, khai báo hải quan,…như vậy,
công
ty sẽ có thể lựa chọn các đối tác với năng lực chuyên môn tốt và mức phí cần chi
trả phù hợp.

43
Xây dựng thêm các loại hình dịch vụ mới mà hiện nay công ty chưa có
bao
gồm: dịch vụ đóng gói các kiện hàng của khách hàng, đại lý thủ tục hải quan,…
Công ty có thể tham khảo và nghiên cứu hoạt động của các công ty logistics hàng
đầu thế giới như DHL, Fedex, UPS,… nhằm học hỏi bài học kinh nghiệm, từ đó
xây dựng mới những kế hoạch mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ giao nhận
hàng hóa của công ty một cách có hiệu quả và phù hợp, đem lại giá trị lợi nhuận
cao.
3.3.3 Xây dựng và phát triển chính sách chăm sóc khách hàng
Mục tiêu giải pháp:

Nhằm duy trì và phát triển mối quan hệ để giữ chân các khách hàng thân
thiết. Khách hàng quen thuộc vẫn quay lại, tiếp tục sử dụng dịch vụ của công ty,
đây sẽ là căn cứ quan trọng để khách hàng mới bước đầu có thêm niềm tin vào
chất
lượng dịch vụ của công ty, từ đó góp phần thu hút thêm các khách hàng mới, đa
dạng hóa khách hàng của bộ phận hàng đường biển.

Cách thức thực hiện:

Ban giám đốc, các trưởng bộ phận và các giám sát có liên quan cần họp
bàn, thảo luận để đưa ra chính sách, kế hoạch cụ thể cho hoạt động chăm sóc
khách hàng, sau đó triển khai đến toàn thể nhân viên của công ty. Cụ thể:

- Xây dựng mục phản hồi, đánh giá của khách hàng bằng cách tạo một
đường link với ý kiến đánh giá của khách hàng đối với công ty. Tại
đây khách hàng sẽ đưa các ý kiến, đánh giá của mình đối với chất
lượng dịch vụ mà Ceva Logistics Việt Nam cung cấp.
- Tổ chức định kỳ các lớp học về kỹ năng chăm sóc khách hàng cho toàn
thể nhân viên của Ceva Logistics Việt Nam, nhằm huấn luyện các kỹ
năng cần thiết trong việc giao tiếp, tiếp nhận phản hồi, xử lý các yêu
cầu từ khách hàng, quan tâm và thấu hiểu nhu cầu của khách hàng.
- Xây dựng chính sách giá phù hợp với từng khách hàng khác nhau. Đặc
biệt đưa ra những ưu đãi dành cho các khách hàng thân thiết, thường
xuyên sử dụng dịch vụ của công ty trong thời gian dài.
3.4 Kiến nghị
Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong các hoạt động đem lại giá trị kinh
tế cao cho nước ta, tuy nhiên để gia tăng năng lực cạnh tranh thì cần phải có sự
phối hợp tốt của các hoạt động giao nhận hàng hóa. Chính vì vậy, để thúc đẩy
xuất nhập khẩu quốc gia cũng như phát triển tiềm năng của ngành giao nhận
nước nhà, Chính phủ cần xem xét và thực hiện một số những lưu ý sau đây:

- Quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, có tính liên kết cao.
Đặc biệt trong hoạt động giao nhận, vận tải đa phương thức ngày càng
phát triển, để giảm sức ép lên hệ thống đường bộ, giải quyết tình trạng

44
ách tắc, chậm trễ giao nhận hàng, Chính phủ cần có các kế hoạch đầu
tư xây dựng hệ thống đường sắt phục vụ cho việc vận tải hàng hóa suốt
chiều dài đất nước, nhằm giảm tải cho đường bộ, phát huy tốt hơn địa
thế của quốc gia trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa, đặc biệt là giao
nhận vận tải đa phương thức
- Đơn giản hóa các quy định trong luật Hải quan

Những thay đổi thường xuyên trong luật Hải quan với thời gian bắt đầu thi
hành ngắn khiến cho nhiều công ty giao nhận không kịp cập nhật thông tin, rơi
vào thế bị động và làm tắc nghẽn quá trình giao nhận hàng hóa, phát sinh nhiều
chi phí, gây mất thời gian và làm giảm chất lượng dịch vụ.

Vì vậy, cục Hải quan cần tiếp tục cải cách, đơn giản hóa các thể chế và
điều luật; triển khai khảo sát về tính khả thi của dự luật trong doanh nghiệp trước
khi chính thức ban hành. Tăng cường đào tạo các cán bộ, công chức Hải quan
nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, khả năng xử lý tình huống, luôn đảm bảo
luồng hàng hóa được lưu thông đều đặn và đúng quy trình.

45
KẾT LUẬN
Giao nhận đang trở thành hoạt động không thể thiếu trên thị trường ngày
nay, vai trò của giao nhận đang ngày càng được khẳng định, nhiều doanh nghiệp
đã có thể tập trung sản xuất, tiết kiệm thời gian bằng việc thuê ngoài giao nhận.
Hàng hóa được vận chuyển đến nơi một cách thuận lợi hơn nhờ vào dịch vụ kinh
doanh dịch vụ giao nhận của các doanh nghiệp giao nhận trên thị trường Việt
Nam. Tại Việt Nam, dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển chắc chắn sẽ
vẫn là dịch vụ kinh doanh đầy triển vọng trong thời gian sắp tới.

Thành lập từ tháng 9 năm 2012, trải qua nhiều biến cố thăng trầm song
bằng bề dày kinh nghiệm và tinh thần cầu tiến, công ty TNHH Ceva Logistics đã
vượt qua giai đoạn khó khăn, dần lấy được sự công nhận cũng như niềm tin của
đông đảo khách hàng đối với dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển.

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ giao
nhận của công ty, xét riêng đối với hoạt động giao nhận hàng đường biển sẽ có
những yếu tố tiêu biểu, riêng biệt tác động đến hoạt động này như: hoạt động
xuất khẩu nước nhà, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của quốc gia, các chính
sách khung pháp lý của Chính phủ,…hay chính các nguồn lực nội tại bên trong
mỗi doanh nghiệp. Tăng trưởng xuất nhập khẩu trong những năm gần đây đang
là tín hiệu đáng mừng cho kinh tế Việt Nam, mở ra nhiều cơ hội thâm nhập và
mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp tại nước ta. Đồng thời, điều này cũng
mở ra cơ hội cho hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận, đặc biệt là hoạt động
giao nhận hàng hoá đường biển của nước ta. Việc xác định các nhân tố tác động
đến kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển của công ty cùng
với việc nghiên cứu đặc điểm thị trường giao nhận tại Việt Nam giúp công ty có
cái nhìn rõ ràng hơn về những cơ hội doanh nghiệp đang có cũng như những
thách thức doanh nghiệp phải đối mặt. Ngoài ra, còn giúp công ty phát hiện điểm
mạnh, điểm yếu của mình, từ đó có thêm căn cứ để đề xuất các giải pháp thiết
thực hơn nhằm thúc đẩy kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa đường biển của
Ceva Logistics Việt Nam.

Không ít cơ hội đang ngày càng mở ra cho thị trường giao nhận Việt Nam
nói chung và doanh nghiệp giao nhận nói riêng, đi kèm với đó cũng là không ít
thách thức cần doanh nghiệp phải vượt qua kết hợp với việc phát huy thế mạnh,
hạn chế điểm yếu của doanh nghiệp để khai thác và tận dụng những tiềm năng
phát triển của thị trường giao nhận một cách bền vững và chắc chắn ngay hiện tại
và trong tương lai.

Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Ceva Logistics Việt Nam đã
giúp cho em phát triển, bồi dưỡng thêm rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm, kỹ
năng làm việc thực tế trong môi trường Forwarder. Những điều này đã giúp ích
cho em rất nhiều trong việc thực hiện đề tài Khóa luận tốt nghiệp. Đề tài này
được thực hiện với sự kết hợp các kiến thức ngành, chuyên ngành cùng với

46
những gì học hỏi được từ môi trường làm việc thực tế của Ceva Logistics Việt
Nam.

Cuối cùng, em xin một lần nữa được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn
thể thầy cô, các anh chị trong công ty TNHH Ceva Logistics đã tận tâm hướng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề. Tuy
nhiên, do hạn chế về cả thời gian lẫn kinh nghiệm nên chuyên đề của em vẫn còn
tồn tại nhiều thiếu sót. Em hy vọng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô để
có thể hoàn thiện tốt hơn bài viết của mình. Em xin chân thành cảm ơn!

47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Hường (2013), Kinh doanh dịch vụ quốc tế, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
2. GS.TS. Hoàng Đức Thân (2019), Giao dịch và đàm phán trong kinh doanh
quốc tế, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
3. Phạm Mạnh Hiền (2012), Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong
ngoại thương, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
4. TS. Hà Thị Ngọc Oanh (2009), Kỹ thuật kinh doanh thương mại quốc tế,
Nhà xuất bản Thống kê.
5. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà &
PGS.TS. Đỗ Thị Hải Hà, Quản lý học (2018), Nhà xuất bản Đại học Kinh
tế Quốc dân.
6. PGS.TS. Tạ Lợi & PGS.TS. Nguyễn Thị Hường (2017), Kinh doanh quốc
tế, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
7. PGS.TS. Tạ Lợi (2018), Nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân.
8. PGS.TS. Trương Đình Chiến (2011), Quản trị Marketing, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân.
9. Bộ Công Thương (2020), Báo cáo Logistics Việt Nam 2020.
10. Công ty TNHH Ceva Logistics, Báo cáo tài chính của Công ty TNHH
Ceva Logistics giai đoạn 2018-2020.
11. Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2021 vượt 600 tỷ USD, truy cập
ngày 04 thang 12 năm 2021, từ https://vtv.vn/kinh-te/du-bao-kim-ngach-
xuat-nhap-khau-nam-2021-vuot-600-ty-usd-20211023052310921.htm
12. Phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế,
truy cập ngày 04 thang 12 năm 2021, từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-
va-so-lieu-thong-ke/2021/06/phat-trien-he-thong-cang-bien-viet-nam-dap-
ung-xu-the-hoi-nhap-quoc-te/
13. Xuất nhập khẩu sẽ thiết lập kỷ lục mới, truy cập ngày 04 tháng 12 năm
2021, từ https://vneconomy.vn/xuat-nhap-khau-se-thiet-lap-ky-luc-
moi.htm

You might also like