You are on page 1of 52

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI :

TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ GIAO


NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU NGUYÊN
CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG
TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI
CÁT TƯỜNG
SVTH : NGUYỄN THỊ THU THẢO

LỚP : DH36KQ02

GVHD : TS. NGÔ NGỌC QUANG

TP. HỒ CHÍ MINH

NĂM 2023
CAM KẾT LIÊM CHÍNH HỌC THUẬT

Tôi tên là Nguyễn Thị Thu Thảo, cam kết rằng Báo cáo thực tập “Tổ chức thực hiện
nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu nguyên Container bằng đường biển tại Công ty
TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Và Vận Tải Cát Tường” là kết quả nghiên cứu, tìm hiểu của riêng
tôi. Báo cáo thực tập này được viết trên cơ sở các công việc thực tế mà tôi đã thực hiện tại
Công ty TNHH Giao Nhận Và Vận Tải Cát Tường trong thời gian từ ngày 05/06/2023 đến
ngày 25/08/2023.

Tôi cam kết nội dung của Báo cáo thực tập này tuân thủ nghiêm túc các quy định liêm
chính học thuật hiện hành của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.

NGUYỄN THỊ THU THẢO

Ngày: 24/08/2023
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................3

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................5

MỞ ĐẦU..............................................................................................................6

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ


GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI CÁT TƯỜNG..................................................................8

1.1. Khái quát chung về công ty..................................................................8

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................8

1.1.2. Các ngành nghề kinh doanh của Công ty Cát Tường Logistic........9

1.1.3. Chức năng của công ty...................................................................10

1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban................................10

1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty............................................................10

1.2.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban......................................11

1.3. Phân tích môi trường hoạt động của công ty......................................14

1.3.1. Môi trường làm việc của nhân viên...............................................14

1.3.2. Đối tượng khách hàng của công ty................................................14

1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.......................................................14

CHƯƠNG 2: MÔ TẢ CÁC CÔNG VIỆC CỦA THỰC TẬP SINH GIAO


NHẬN HÀNG NGUYÊN CONTAINER XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI CÁT TƯỜNG.........16

2.1. Giới thiệu vị trí thực tập sinh giao nhận..................................................16

2.2. Mô tả sơ bộ về quá trình thực tập............................................................16

2.3. Những công việc được trải nghiệm ở vị trí thực tập sinh giao nhận tại
công ty TNHH dịch vụ giao nhận và vận tải Cát Tường...........................................17
2.3.1. Tìm hiểu về mối quan hệ của công ty TNHH dịch vụ giao nhận và
vận tải Cát Tường và các bên liên quan................................................................17

2.3.2. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty
TNHH Dịch vụ Giao nhận và Vận tải Cát Tường.................................................19

2.3.3. Nhận xét quy trình giao nhận hàng hoá tại công ty Cát Tường
Logistic..................................................................................................................34

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP VÀ TRẢI NGHIỆM


CÔNG VIỆC.................................................................................................................37

3.1. Những điều đã học được sau quá trình thực tập....................................37

3.2. Những khác biệt giữa kiến thức đã học và trải nghiệm thực tế...............38

3.3. Sự phù hợp của quá trình thực tập với mục tiêu nghề nghiệp của bản thân
...................................................................................................................................38

3.4. Ý nghĩa của kỳ thực tập đối với con đường sự nghiệp............................39

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO


HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NGUYÊN CONTAINER
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VÀ VẬN
TẢI CÁT TƯỜNG........................................................................................................40

3.1. Một số giải pháp......................................................................................40

3.1.1. Mở rộng thị trường, loại hình giao nhận..........................................40

3.1.2. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực...................................................41

3.1.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng........................................41

3.1.4. Giải pháp về cơ sở hạ tầng...............................................................42

3.1.5. Giải pháp về hệ thống thông tin.......................................................42

3.2. Kiến nghị.................................................................................................42

3.2.1. Kiến nghị đối với công ty.................................................................42

3.2.3. Đối với Khoa Kinh Tế Quốc Tế.......................................................43


DANH SÁCH HÌNH ẢNH CHỨNG TỪ..........................................................45
LỜI CẢM ƠN
Để có một bài báo cáo hoàn chỉnh và những bài học kinh nghiệm thực tế quý báu
suốt quá trình học tập và thời gian thực hiện báo cáo thực tập, tôi đã gặp không ít khó
khăn vì phải đối mặt với nhiều vấn đề cần giải quyết. Tôi sẽ không thể hoàn thành tốt
nếu không có sự hỗ trợ và giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn cũng như sự chỉ bảo tận
tình của các anh chị trong doanh nghiệp.

Để bày tỏ lòng biết ơn, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đặc biệt đến:
Các Thầy/ Cô trường Đại học Ngân Hàng TPHCM cũng như tập thể giảng viên khoa
Kinh tế Quốc tế đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những bài học cũng như kiến thức
quý giá trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu rèn luyện tại trường. Đặc biệt, tôi
xin cảm ơn giảng viên hướng dẫn ThS. Ngô Ngọc Quang đã giúp đỡ, hướng dẫn tận
tình để tôi có thể hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Công ty TNHH Dịch
vụ Giao nhận và Vận tải Cát Tường đã cho tôi có cơ hội được thực tập tại công ty. Đặc
biệt hơn, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến chị Trần Thị Yến Nhi và chị Nguyễn
Thị Ngọc Diễm - nhân viên bộ phận chứng từ đã giúp đỡ tôi trong việc tiếp cận thực tế
và hiểu rõ hơn những lý thuyết tôi đã học tại trường. Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn
đến chú Nguyễn Xuân Hội - nhân viên bộ phận giao nhận đã hướng dẫn các quy trình
giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển thông qua việc đi thực tế tại cảng. Nhờ sự
hỗ trợ từ các đồng nghiệp trong công ty mà tôi đã tiếp thu được nhiều kiến thức mới,
bổ sung được các điểm bản thân còn thiếu sót trở thành một hành trang, một món quà
vô cùng quý giá đối với bản thân tôi.

Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn đến thầy Ngô Ngọc Quang, Quý Thầy/Cô,
Quý Công ty đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Kính chúc quý Thầy/Cô của
Trường Đại học Ngân Hàng TPHCM và toàn thể Công ty TNHH Dịch vụ Giao nhận
và Vận tải Cát Tường luôn mạnh khỏe, thành công, luôn đạt được những mục tiêu đề
ra trong tương lai và ngày càng có vị trí đứng quan trọng trong nghề nghiệp cũng như
trên lĩnh vực Xuất Nhập Khẩu trong và ngoài nước.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 8 năm 2023


MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện đại hóa - toàn cầu hóa hiện nay, Việt Nam chúng ta đang
ngày càng nỗ lực đẩy mạnh các hoạt động kinh tế - chính trị của đất nước, các hoạt
động ngoại thương giữa Việt Nam và các quốc gia khác ngày càng phát triển mạnh
mẽ, thúc đẩy nhu cầu về dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa giữa các quốc gia nhất là
trong quá trình thực hiện các hợp đồng ngoại thương, nổi bật là vận tải đường biển
bằng container. Vì vận tải biển có các đặc điểm nổi bật đặc trưng hơn các phương tiện
vận tải khác như khả năng chuyên chở không bị hạn chế, có thể phục vụ chuyên chở
tất cả các loại hàng hóa với giá thành thấp hơn các hình thức vận chuyển khác…đã thu
hút sự chú ý của mọi người đối với phương thức này và phải cân nhắc ưu tiên, chọn
lựa nhiều hơn so với các phương thức còn lại.

Nhận thấy được nhu cầu từ thị trường, các công ty dịch vụ giao nhận hàng hóa tại
Việt Nam ngày càng phát triển mở rộng về số lượng, quy mô và chất lượng, ngày càng
đa dạng về việc cung cấp các hình thức, các loại hình dịch vụ giao nhận vận tải. Song
song với đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty trong nước là sự ra
đời của hàng loạt các công ty giao nhận nước ngoài đang là nỗi lo, là thách thức của
các công ty. Vì vậy, vấn đề nan giải cấp thiết cần giải quyết hiện nay là đề ra một số
giải pháp nhằm cải thiện quy trình giao nhận hàng hóa XNK để đáp ứng nhu cầu ngày
một cao hơn của khách hàng. Đó cũng là lý do em chọn đề tài “TỔ CHỨC THỰC
HIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG NGUYÊN CONTAINER XUẤT KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VÀ VẬN
TẢI CÁT TƯỜNG” cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Nội dung bài báo cáo ngoài lời mở đầu, lời kết luận và các phụ phần khác, báo
cáo thực tập gồm có 4 chương:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Giao nhận và Vận tải
Cát Tường

Chương 2: Mô tả các công việc của thực tập sinh giao nhận hàng nguyên
container xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Dịch vụ Giao nhận và Vận tải
Cát Tường
Chương 3: Đánh giá quá trình thực tập và trải nghiệm công việc

Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ giao
nhận hàng hóa nguyên container bằng đường biển tại Công ty TNHH Dịch vụ Giao
nhận và Vận tải Cát Tường.
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI CÁT TƯỜNG

1.1. Khái quát chung về công ty

- Tên tiếng Việt: Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận và Vận Tải Cát Tường

- Tên quốc tế: CAT TUONG TRANSPORT AND LOGISTICS SERVICE


COMPANY LIMITED

- Tên gọi tắt : CAT TUONG LOGISTICS CO.,LTD

- Năm thành lập: 2013

- Trụ sở chính: 82 - 84 Thăng Long, Phường 4, Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh,
Việt Nam

- Người đại diện pháp luật: Đỗ Tấn Đạt

- Số điện thoại: 08 6682 8407

- Địa chỉ email: dodat@ctlog.vn

- Địa chỉ website: http://logisticscattuong.com

- Mã số thuế: 0312500047

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển


Năm 2013, trong tình hình Việt Nam đang trên đà đẩy mạnh XNK nhưng trong
thị trường Việt Nam số lượng các doanh nghiệp (DN) vừa và nhỏ chiếm đại đa số.
Nhằm giúp những DN này tiết kiệm thời gian, chi phí cũng như đơn giản hóa các quy
trình, thủ tục và giấy tờ đã có nhiều công ty chuyên cung cấp dịch vụ giao nhận được
hình thành và ngày càng phát triển. Dịch vụ giao nhận vận tải ngày càng phổ biến hơn
và có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các nghiệp vụ ngoại thương. Nắm bắt
cơ hội này, công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận và Vận Tải Cát Tường đã chính thức
thành lập vào ngày 10 tháng 10 năm 2013 với mục tiêu trở thành chiếc cầu nối giúp
lưu thông trao đổi hàng hóa nước ta đến nước bạn cũng như góp phần tạo điều kiện để
người tiêu dùng Việt Nam tiếp cận với hàng hóa ngoại địa. Đến nay, với hơn 8 năm
kinh nghiệm trong nghành XNK, Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận và Vận Tải Cát
Tường (viết tắt là Cát Tường Logistics) đã nhanh chóng phát huy ưu thế chủ động
của mô hình mới, những bước phát triển vượt bậc và sự năng động của đội ngũ nhân
viên vừa có kinh nghiệm vừa có sức trẻ, liên tục phát triển có sự tăng trưởng cao đều
đặn hàng năm cả về quy mô và phạm vi họat động, chất lượng dịch vụ.

1.1.2. Các ngành nghề kinh doanh của Công ty Cát Tường Logistic
Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cát Tường Logistic:

Tính đến năm 2021, Công ty Cát Tường Logistics đã đăng kí các ngành nghề
kinh doanh sau:

Mã ngành Ngành

4610 Đại lý, môi giới, đấu giá


Chi tiết:
- Đại lý.
- Môi giới (trừ môi giới bất động sản).

4620 Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ,
tre, nứa) và động vật sống
Chi tiết:
- Bán buôn xơ dừa, khoai mì, sắn lát;
- Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu khác (trừ gỗ,
tre, nứa) (không
hoạt động tại trụ sở).

4912 Vận tải hàng hoá đường sắt


4933 Vận tải hàng hoá bằng đường bộ

(trừ hoá lỏng khí để vận chuyển)

Mã ngành Ngành

5012 Vận tải hàng hoá ven biển và viễn dương

5022 Vận tải hàng hoá đường thuỷ nội địa

5229 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến


vận tải

Chi tiết: Hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hoá;


dịch vụ đại lý vận tải

1.1.3. Chức năng của công ty


- Vận chuyển, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trong và ngoài nước bằng
đường biển và hàng không.

- Vận tải container, vận tải đa phương thức và nội địa, bảo hiểm

- Dịch vụ thu gom hàng lẻ, hàng nguyên container

- Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải

- Dịch vụ thuê hộ các phương tiện vận tải

- Dịch vụ khai thuê Hải quan

- Lập các chứng từ có liên quan đến giao nhận, vận chuyển nhằm bảo vệ quyền
lợi của chủ hàng

- Theo dõi và giải quyết những khiếu nại về hàng hóa trong quá trình giao nhận
vận tải, thanh toán các chi phí có liên quan.
1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban

1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty


Công ty được cơ cấu và quản lý theo hướng mở rộng, các phòng ban được phân
chia riêng biệt đảm nhận một chức năng riêng giúp cho việc quản lý trở nên dễ dàng và
hiệu quả hơn.

Cơ cấu tổ chức trong công ty là do Giám đốc quyết định tuân theo nguyên tắc
gọn nhẹ, hiệu quả, cơ cấu tổ chức khá đơn giản phù hợp với các hoạt động thương mại
của công ty trong thời điểm hiện nay, tuy nhiên vẫn đảm bảo được chất lượng cũng
như hiệu quả làm việc của các phòng ban trong công ty.

1.2.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban

1.2.2.1. Ban Giám đốc


Ban Giám đốc của công ty gồm Giám đốc sẽ đảm đương các chức năng và nhiệm
vụ sau đây:

- Chịu trách nhiệm cho các hoạt động thương mại, dịch vụ và thực hiện các nghĩa
vụ đối với Nhà nước theo đúng chính sách pháp luật.

- Điều hành, quản lý tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty.

- Lập kế hoạch và nghiên cứu mọi lĩnh vực trong công ty.
- Đưa ra định hướng, xác định chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển trong
cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho công ty.

- Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng hợp tác trong và ngoài nước.

- Chỉ đạo và theo dõi trực tiếp các nghiệp vụ phát sinh trong công ty.

- Tổ chức và quản lý bộ máy nhân sự trong công ty, trực tiếp giải quyết các chính
sách về chế độ lương thưởng, chế độ lao động.

Người đứng đầu công ty là Giám đốc - người có toàn quyền điều hành, quản lý
và đưa ra các quyết định công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, là người chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao cũng
như về kết quả kinh doanh, tổ chức hoạt động thương mại, dịch vụ trong công ty.

1.2.2.2. Phòng Xuất Nhập Khẩu

Bộ phận chứng từ:

- Tiếp nhận thông tin hàng hóa từ khách hàng và các đại lý.

- Liên lạc với đại lý của các hãng tàu.

- Tiếp nhận, kiểm tra bộ chứng từ XNK của khách hàng, chuẩn bị các chứng từ
cần thiết cho khách hàng.

- Phát hành vận đơn, thông báo hàng đến,…các chứng từ có liên quan đến
nghiệp vụ giao nhận.

- Theo dõi, giám sát tiến trình của việc giao nhận các chứng từ XNK.

- Liên lạc gửi chứng từ cho bên đại lý nước ngoài về các lô hàng để thay mặt
công ty theo dõi cũng như giao hàng cho người nhận tại cảng đến.

- Quản lý và lưu trữ các chứng từ XNK.

- Giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan.

- Thực hiện các công việc theo chỉ định của Ban Giám đốc.

Bộ phận giao nhận:


- Chịu trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ việc mở tờ khai, truyền tờ khai cho
đến việc giao hàng cho khách.

- Làm thủ tục hải quan.

- Đóng hàng, đóng cước, giao nhận các chứng từ liên quan đến quá trình giao
nhận.

- Lấy lệnh giao hàng.

- Phụ trách thực hiện một số chứng từ đặc biệt như: hồ sơ xin cấp giấy chứng
nhận nguồn gốc xuất xứ, giấy chứng nhận y tế, giấy xác nhận hun trùng.

- Tham gia các hoạt động giao nhận hiện trường.

- Thực hiện các công việc theo chỉ định của Ban Giám đốc.

1.2.2.3. Phòng kế toán- tài vụ

- Theo dõi và phản ánh tình hình hiện thực các chỉ tiêu kế hoạch, dự đoán chi phí
trong quá trình hoạt động.

- Xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn.

- Lập bản tổng kết tài sản, báo cáo tài chính theo tháng, quý và năm thật chính
xác và kịp thời cho Giám đốc.

- Kê khai thuế, nộp thuế cũng như các khoản nghĩa vụ khác đối với ngân hàng
Nhà nước. Ngoài ra còn phải báo cáo, thống kê các hoạt động tài chính cho Nhà nước.

- Quản lý thu chi và thanh toán tiền lương cho nhân viên hàng tháng.

- Quản lý nợ trong và ngoài nước.

- Lưu trữ các chứng từ và dữ liệu kế toán.

- Thực hiện các công việc theo chỉ định của Ban Giám đốc.

1.2.2.4. Phòng kinh doanh

- Tìm kiếm thị trường và mở rộng nguồn khách hàng.

- Tư vấn, giới thiệu các dịch vụ cho khách hàng có nhu cần sử dụng dịch vụ giao
nhận, vận chuyển hàng hóa cả trong và ngoài nước.
- Làm việc, xem báo giá và thỏa thuận với các hãng tàu cũng như đại lý hãng tàu.

- Báo giá, thương lượng và đàm phán với khách hàng về giá cả và các điều khoản
trong hợp đồng.

- Theo dõi, quản lý các đơn hàng.

- Trực tiếp làm việc với khách hàng để cung cấp các thông tin cần thiết cũng như
cung cấp cho khách lịch trình, tiến độ của lô hàng.

- Giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến nghiệp vụ của phòng ban.

- Thực hiện các công việc theo chỉ định của Ban Giám đốc.

1.3. Phân tích môi trường hoạt động của công ty

1.3.1. Môi trường làm việc của nhân viên


Nhân viên tại công ty Cát Tường logistic được làm việc trong môi trường vô
cùng năng động. Các nhân viên đều thân thiện, nhanh nhẹn và luôn hỗ trợ lẫn nhau để
mỗi người đều hoàn thành công việc của bản thân một cách hiệu quả nhất.

Công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động lễ hội, sinh hoạt tập thể, tổ chức
cho nhân viên cùng gia đình đi thăm quan, nghỉ mát... qua đó nhân viên cũng sẽ có cơ
hội hiểu nhau hơn và phát huy được tinh thần làm việc nhóm hiệu quả hơn.

Công ty cũng tổ chức các khóa đào tạo về chuyên môn nhằm hoàn thiện các kỹ
năng, kiến thức nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc.

Tặng quà vào những sự kiện quan trọng của mỗi cá nhân như ngày sinh nhật,
kết hôn, hay vào các dịp lễ: quốc tế phụ nữ, ngày phụ nữ Việt Nam, Tết trung thu, Tết
nguyên đán...

1.3.2. Đối tượng khách hàng của công ty


Đối tượng khách hàng chính của công ty Cát Tường logistic là những công ty
chuyên xuất nhập khẩu hàng hoá, công ty thương mại và khách hàng cá nhân có nhu
cầu xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Cát Tường logistic sẽ hỗ trợ họ dịch vụ vận tải quốc tế
cũng như vận tải nội địa và các thủ tục thông quan hàng hoá
Đối tượng khách hàng thứ hai là các công ty logistic có nhu cầu kết hợp với
công ty Cát Tường logistic để hỗ cho khách hàng của họ về các thủ tục chứng từ cũng
như việc thông quan xuất nhập khẩu.

1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh


Chỉ tiêu 2019 2020 2021

Doanh thu 5,910,108,094 6,724,260,211 6,995,737,078


thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

Chi phí quản 649,225,549 984,713,841 740,965,581


lý doanh nghiệp

Tổng lợi 672,306,296 672,715,368 1,002,595,146


nhuận kế toán trước
thuế

Lợi nhuận sau 672,306,296 672,715,368 1,002,595,146


thuế thu nhập
doanh nghiệp

(Nguồn: Phòng kế toán-tài vụ)

Qua kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy được tình hình kinh doanh của
công ty có những phát triển nhất định. Bằng sự cố gắng học hỏi, tìm ki ếm th ị tr ường,
phân tích thị trường và cả những đối thủ cạnh tranh nên năm 2021, kết qu ả ho ạt động
kinh doanh của công ty tăng vượt bậc, đây là dấu hiệu tích cực báo hiệu s ự phát tri ển
của công ty. Hiện nay, công ty có một lượng khách hàng, uy tín c ủa công ty trên th ị
trường ngày càng cao, tạo dựng được sự tin cậy trong lòng khách hàng. Mặc dù công
ty cũng còn nhiều khó khăn nhưng qua doanh thu và lợi nhuận thì có th ể th ấy
rằng công ty hoạt động khá hiệu quả. Ban Giám đốc nếu kiểm soát được chi phí thì
lợi nhuận sẽ tăng nhiều hơn.
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ CÁC CÔNG VIỆC CỦA THỰC TẬP SINH GIAO NHẬN
HÀNG NGUYÊN CONTAINER XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI CÁT TƯỜNG

2.1. Giới thiệu vị trí thực tập sinh giao nhận


Vị trí thực tập sinh chứng từ giao nhận tại Công ty TNHH dịch vụ giao nhận và
vận tải Cát Tường là một vai trò quan trọng trong hoạt động logistics của công ty.
Thực tập sinh sẽ được tham gia vào các công việc liên quan đến xử lý, kiểm tra và
quản lý chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa của khách hàng. Dưới
sự hướng dẫn và giám sát của các nhân viên kinh nghiệm, thực tập sinh sẽ tham gia
vào các nhiệm vụ sau:

- Xử lý chứng từ từ khách hàng


- Tiếp nhận hồ sơ để hoàn thành các thủ tục đang ký/khai báo ở cảng
- Giao nhận hàng hoá tại Cảng Cát Lái

2.2. Mô tả sơ bộ về quá trình thực tập

Tuần 1 (từ ngày 05/06/2023 đến ngày 11/06/2023): Em được làm quen với các
anh chị trong công ty và bắt đầu học nội quy của doanh nghiệp.

Tuần 2 (từ ngày 12/06/2023 đến ngày 18/06/2023): Em được làm quen với các
chứng từ của các lô hàng và được quản lý hướng dẫn cách đọc các chứng từ.

Tuần 3 (từ ngày 19/06/2023 đến ngày 25/06/2023): Em được học về quy trình
của nhân viên giao nhận.

Tuần 4 (từ ngày 26/06/2023 đến ngày 02/07/2023): Em được đi cùng anh chị
nhân viên giao nhận tại cảng và quan sát, học hỏi các anh chị làm việc.

Tuần 5 (từ ngày 03/07/2023 đến ngày 09/07/2023): Em được giao cho thực hiện
lô hàng đầu tiên tại Cảng Cát Lái.

Tuần 6 (từ ngày 10/07/2023 đến ngày 16/07/2023): Em được học hỏi thêm về
quy trình giao nhận hàng hàng lẻ (LCL).
Tuần 7 (từ ngày 17/07/2023 đến ngày 23/07/2023): Em được anh quản lý cho đi
gặp khách hàng để học hỏi.

Tuần 8 (từ ngày 24/07/2023 đến ngày 30/07/2023): Xin tài liệu từ công ty để
tiến hành làm báo cáo thực tập.

Tuần 9 (từ ngày 31/07/2023 đến ngày 06/08/2023): Tiếp tục thực hiện công
việc của mình.

Tuần 10 (từ ngày 07/08/2023 đến ngày 13/08/2023): Nộp báo cáo thực tập cho
giàng viên cố vấn và tiếp tục công việc

Tuần 11 (từ ngày 14/08/2023 đến ngày 20/08/2023): Chỉnh sửa báo cáo thực
tập cho hoàn chỉnh, xin dấu mộc và đánh giá từ công ty.
Tuần 12 (từ ngày 21/07/2023 đến ngày 25/08/2023): Nộp báo cáo thực tập và
hoàn tất công việc tại công ty.

2.3. Những công việc được trải nghiệm ở vị trí thực tập sinh giao nhận tại công ty
TNHH dịch vụ giao nhận và vận tải Cát Tường

2.3.1. Tìm hiểu về mối quan hệ của công ty TNHH dịch vụ giao nhận và vận tải
Cát Tường và các bên liên quan
Mối quan hệ của các bên liên quan
Vai trò của các bên liên quan:

- Tuong Lai Food Processing Enterprise ( nhà xuất khẩu): có vai trò cung cấp
hàng hóa, các chứng từ liên quan về lô hàng và các thông tin chi tiết cho nhà nhập
khẩu.
- CHC Food Industries CO., LTD ( nhà nhập khẩu): có vai trò trong việc nhận hàng
hóa, kiểm tra thông tin về hàng hóa trên bộ chứng từ và có trách nhiệm thanh toán theo
hợp đồng đã thỏa thuận; nhận thông báo hàng đến, làm các thủ tục Hải quan nhập khẩu
cho hàng hóa.

- Cat Tuong Logistics Co.,Ltd (Forwarder ở nước nhà xuất khẩu ): nhiệm vụ làm
việc trực tiếp với hãng tàu, hoàn tất các hồ sơ thông quan, đáp ứng nhu cầu vận chuyển
hàng hóa cho bên có nhu cầu.

- Hãng tàu ASIA SHIPPING: có vai trò vận chuyển hàng hóa từ nước người bán
đến nước người mua, phát hành B/L

Diễn giải sơ đồ mối quan hệ giữa các bên liên quan

Bước 1: Hai bên mua và bán là Tuong Lai Food Processing Enterprise ( nhà xuất
khẩu) và CHC Food Industries CO., LTD ( nhà nhập khẩu) ký kết hợp đồng ngoại
thương thỏa thuận thực hiện hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa.

Bước 2: Công ty Tuong Lai Food Processing Enterprise liên hệ với để ký kết hợp
đồng dịch vụ, và mọi thủ tục chứng từ xuất khẩu liên quan đến lô hàng đều do công ty
Cát Tường Logistics thay mặt chịu trách nhiệm.

Bước 3: Sau khi nhà nhập khẩu đặt tàu và gửi cho nhà xuất khẩu, công ty Cát
Tường Logistics nhận giấy xác nhận đặt chỗ và giấy ủy quyền từ công ty Tuong Lai
Food Processing Enterprise chịu trách nhiệm lấy container rỗng.

Bước 4: Hàng hóa được vận chuyển đến cảng NK

Bước 5: Công ty Tuong Lai Food Processing Enterprise gửi cho CHC Food
Industries CO., LTD bộ chứng từ để nhận hàng sau khi hàng đến.

Bước 6: CHC Food Industries CO., LTD tiến hành thực hiện các thủ tục để nhận
hàng và thực hiện thanh toán cho Công ty Tuong Lai Food Processing Enterprise theo
hợp đồng thỏa thuận.
2.3.2. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty
TNHH Dịch vụ Giao nhận và Vận tải Cát Tường

2.3.2.1. Tìm kiếm khách hàng, thỏa thuận


Bộ phận kinh doanh của Công ty Cát Tường Logistics sẽ tìm kiếm thông tin
khách hàng, những người có nhu cầu xuất khẩu hàng hóa sang nước ngoài thông qua
Internet, báo chí,…Để có được những khách hàng mới thì nhân viên kinh doanh cần
thường xuyên nghiên cứu, liên lạc bằng điện thoại, email,…cho những khách hàng đã
và đang tìm hiểu nhu cầu của họ. Quan trọng nhất là nhân viên phải tạo được niềm tin
cho khách hàng về các dịch vụ của công ty bằng sự khéo léo, nhanh nhẹn, hiểu biết
của mình về các dịch vụ của công ty và không thể thiếu ở đây là kỹ năng nắm bắt tâm
lý khách hàng mà mình muốn hướng đến.

Khi liên hệ với khách hàng, nhân viên kinh doanh sẽ áp dụng phương pháp
5W 1H 2C 5M tìm hiểu xem:

1 W(why): Tại sao phải tìm kiếm khách hàng, khách hàng đem đến lợi ý gì cho
công ty?

1W(what): Nhu cầu của khách hàng là gì?

3W( where, when, who):

- Giao hàng ở đâu, công đoạn nào?

- Thời gian gửi hàng, vận chuyển, nhận hàng là khi nào?

- Đối tượng xuất nhập khẩu là ai?

1H(how):

- Thực hiện công việc như thế nào?

- Tiêu chuẩn của khách hàng như thế nào?

2 C(control, check):

- Kiểm soát quy trình thực hiện như thế nào?

- Tần suất kiểm tra quy trình thực hiện?

5 M:
- Xác định nguồn nhân lực đảm bảo tính khả thi khi nhận một hợp đồng mới?

- Giá cả hợp lý mang lại lợi nhuận cho công ty?

- Những yêu cầu của khách hàng đặt ra công ty có thể đáp ứng không?

- Máy móc, công nghệ có đáp ứng được quá trình thực hiện hợp đồng?

- Phương pháp làm việc giữ các bộ phận liên qua như thế nào mang tính hiệu quả
nhất?

2.3.2.2. Thuê tàu vận chuyển


Liên hệ với hãng tàu để đặt chỗ

Đây là lô hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc nên dựa vào những thông tin mà CHC
FOOD INDUSTRIES CO.,LTD cung cấp về tàu và hãng tàu. Sau đó gửi thông tin
booking note cho khách hàng đầu xuất là Công ty Tuong Lai Food Processing
Enterprise, khi đã kiểm tra thông tin chính xác và hợp với nhu cầu hiện tại. Bên Công
ty Tuong Lai Food Processing Enterprise sẽ gửi thông tin Booking cho Công ty Cát
Tường Logistics.

Khi nhận được thông tin đặt chỗ cần chú ý những nội dung sau:

Loại hàng: Fish Sauce

Loại container: 20’ x 1

Trọng lượng hàng (Gross Weight): 13,750.00 (KGS)

Tên cảng đến: Incheon Port, Korea

Tên cảng đi: Ho Chi Minh City, VietNam

Thời gian đi dự định: 25/02/2022

Hãng tàu gửi Booking Notice

Sau khi hãng tàu ASIA SHIPPING nhận được Booking Request của công ty bên
đầu nhập khẩu, hãng tàu sẽ gửi Booking Notice (Lệnh cấp container rỗng) thông báo
xác nhận đặt chỗ thành công cho công ty Công ty Tuong Lai Food Processing
Enterprise.
Trên Booking Notice thể hiện những nội dung sau:

Số booking (Booking Notice No): HASLS21220201003

Số lượng cont (Total volume): 20’ x 1

Container của hãng ( Shipping Line): ASIA SHIPPING

Trọng lượng hàng (Cargo weight): 13,700 KGS

Tên tàu/ số chuyến (Vessel /Voyage):PADIAN 3 / 2202N

Ngày tàu chạy (ETD): 25-Feb-2022

Cảng đi (POL): Hồ Chí Minh City, Việt Nam

Cảng đến (POD): INCHEON, KOREA

Nơi cấp container (Pick-up Place): Kho Tân Cảng Mỹ Thủy

Ngày cấp container (Pick-up Date): 17/11/2020

Nơi hạ bãi (Drop-off Place): Cảng Cát Lái

Thời gian cắt máng (Closing Time): 10h00 ngày 24/02/2022

Kiểm tra lại và gửi thông tin cho khách hàng

Sau khi nhận được booking notice thì thực tập sinh giao nhận của Công ty Cát
Tường Logistics kiểm tra lại những thông tin trên booking xem đã đúng với thông tin
của lô hàng này không như: người gửi hàng, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng, ngày tàu
đến, ngày tàu đi. Đặc biệt phải chú ý kiểm tra số lượng hàng, loại container, kích cỡ,
nơi lấy container, nơi hạ container và giờ cắt máng.

Sau khi kiểm tra và xác nhận xong tất cả các thông tin thì Công ty Cát Tường
Logistics chuyển sang bước lấy lệnh cấp container rỗng.

2.3.2.3. Lấy booking và đổi lệnh cấp container rỗng


Thực tập sinh giao nhận của Công ty Cát Tường Logistics cầm Booking Notice
kèm giấy giới thiệu của công ty Tuong Lai Food Processing Enterprise đến phòng
duyệt lệnh là văn phòng đại diện của hãng tàu ASIA SHIPPING để đổi lệnh cấp cont
rỗng và nhận seal của hãng tàu.
Sau đó thực tập giao nhận cầm lệnh cấp cont rỗng đến Cát Lái Depot để nhận
cont và kéo cont về kho hàng của công ty Tuong Lai Food Processing Enterprise.

Khi nhận cont thực tập sinh phải kiểm tra kỹ chất lượng của cont, chụp ảnh xác
nhận nguyên trạng của cont nhằm đảm bảo an toàn hàng hóa trong quá trình vận
chuyển và để tránh tranh chấp về cont khi trả lại hãng tàu.

Thực tập sinh giao nhận thuê rơ mooc kéo cont đến kho hàng của công ty
TuongLai Food Processing Enterprise. Tiến hành kiểm kê số lượng và chất lượng kiện
hàng. Tiếp đến là chất hàng vào cont và thực hiện chèn lót để đảm bảo an toàn cho lô
hàng. Cuối cùng thì thực tập sinh giao nhận đóng cửa cont, bấm seal và kéo cont ra
cảng để hạ bãi.

2.3.2.4. Tiến hành đóng hàng vào container


Thực tập sinh giao nhận của Công ty Cát Tường Logistics sẽ đưa lệnh cấp
container rỗng của hãng tàu và giấy giới thiệu của Công ty Tuong Lai Food Processing
Enterprise cho tài xế (xe kéo do công ty Công ty Tuong Lai Food Processing
Enterprise thuê) đến cảng để kéo cont về kho.

Trước khi kéo container rỗng về kho của công ty, tài xế phải kiểm tra tình trạng
kỹ thuật và vệ sinh của container, tài xế chỉ lấy container đúng kích thước, tốt, sạch,
không mùi, phải xóa bỏ các tem và nhãn mác không liên quan đến hàng hóa của lô
hàng, kiểm tra cửa cont có bị hở không? Có bị hỏng hóc chỗ nào không?,…nhằm đảm
bảo an toàn cho lô hàng trong suốt quá trình vận chuyển.

Nếu vỏ cont không đáp ứng đầy đủ các thông số kỹ thuật cũng như các tiêu chí
về vệ sinh như trên thì tài xế có thể yêu cầu đổi lại container. Nếu vỏ cont không có gì
bất ổn thì tài xế tiến hành kéo cont và lấy seal về kho của Công ty Tuong Lai Food
Processing Enterprise để đóng hàng vào. Trong suốt quá trình công nhân tại kho đóng
hàng vào container, thực tập sinh giao nhận của Công ty Cát Tường Logistics sẽ ghi lại
tất cả các thông tin của lô hàng, kiểm tra số lượng, hàng hóa có bị hư hỏng gì không…

Thực tập sinh giao nhận của Công ty Cát Tường Logistics sẽ ghi lại số container,
số seal, xác nhận toàn bộ khối lượng container và khối lượng sử dụng lớn nhất của
cont để gửi cho nhân viên chứng từ của công ty để làm phiếu VGM (phiếu xác nhận
khối lượng toàn bộ (Gross Weight) của container hàng vận chuyển quốc tế).
Sau khi hàng được đóng vào container, thực tập sinh giao nhận của Công ty Cát Tường
Logistics sẽ tiến hành đóng container và bấm seal lại rồi chở hàng ra cảng Cát Lái để
hạ bãi.

2.3.2.5. Chuẩn bị chứng từ xuất khẩu


Sau khi công ty Cát Tường thỏa thuận và đứng ra làm thủ tục xuất khẩu cho
Công ty Tuong Lai Food Processing Enterprise vì vậy họ sẽ cung cấp các chứng từ cần
thiết liên quan đến lô hàng như hợp đồng ngoại thương, hóa đơn thương mại, phiếu
đóng gói, và một số chứng từ liên quan khác…cho Công ty Cát Tường Logistics và
thông báo đến bộ phận kinh doanh của công ty. Với các chứng từ đã được cung cấp,
nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ đại diện cho công ty logistics làm việc với Công ty
Tuong Lai Food Processing Enterprise và phụ trách hoàn tất toàn bộ các thủ tục cần
thiết liên quan đến lô hàng để khách hàng có thể xuất khẩu lô hàng này.

Về phía công ty, nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ kiểm tra lại các thông tin về lô
hàng thật chi tiết và cẩn thận, sau đó sẽ chuyển các chứng từ này cho lần lượt các
phòng ban như phòng chứng từ và phòng giao nhận để phối hợp hỗ trợ hoàn thành lô
hàng này. Nhân viên bộ phận chứng từ của công ty sẽ kiểm tra lại toàn bộ các thông
tin về lô hàng một lần nữa và sau đó chuyển xuống cho nhân viên phòng giao nhận để
làm các thủ tục xuất hàng tại cảng.

Các chứng từ sau đây sẽ phải kiểm tra khi nhận được: Hợp đồng ngoại thương;
Hóa đơn thương mại; Phiếu đóng gói hàng hóa; và các chứng từ liên quan khác.

Hợp đồng ngoại thương (Sales Contract)

Hợp đồng ngoại thương được ký kết giữa TUONG LAI FOOD PROCESSING
và CHC FOOD INDUSTRIES CO.,LTD bao gồm các nội dung sau:

Số hợp đồng: KR01TL22

Ngày hợp đồng: 29/12/2021

Người xuất khẩu: TUONG LAI FOOD PROCESSING

Địa chỉ: : C5/18 Chánh Hưng, Xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ
Chí Minh, Việt Nam.
Người nhập khẩu: CHC FOOD INDUSTRIES CO.,LTD

Địa chỉ: 336 GONGDAN 2 DAERO SIHEUNG – SI, GYEINGGI – DO


KOREA 15115

Mô tả hàng hóa: Nước mắm 20 độ đạm được đóng gói 1100 carton x 2cans x 4,8
lít

Tổng trị giá: 23,232.00

Đóng gói: 1100 CARTONS X 2 CANS X 4.8 LITRES= 10,560 LITRES

Thời gian giao hàng: Trễ nhất là 26/02/2022

Cảng bốc hàng: Ho Chi Minh City Port, Vietnam

Cảng dỡ hàng: Incheon Port, Korea

Điều kiện giao hàng: FOB Ho Chi Minh City, Vietnam

Phương thức thanh toán: 100% bằng hình thức TT.

Các chứng từ khác bao gồm:

Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 1 bản gốc, 2 bản copy;

Vận đơn đường biển (Bill of Lading Freight Prepaid): 1 bản gốc, 2 bản copy;

Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List): 1 bản gốc, 2 bản copy;

Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ (Certificate of Origin): 1 bản gốc, 2 bản
copy;

Để tránh những sai sót ngoài mong muốn về chừng từ trong khi làm thủ tục
thông quan xuất khẩu tại cảng, thì thực tập sinh giao nhận cần kiểm tra kỹ các điều
khoản cũng như các số liệu trên hợp đồng như: bên bán (seller), bên mua (buyer), tên
hàng (commodity), số lượng (quantity), trị giá (price), điều khoản giao hàng (delivery),
điều khoản thanh toán (payment),…

Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)

Thực tập sinh giao nhận cần kiểm tra chi tiết ở hóa đơn xem đã phù hợp với hợp
đồng hay chưa, đặc biệt ngày phát hành hóa đơn phải ngay sau ngày kí kết hợp đồng
và trước hoặc cùng ngày với ngày gửi hàng. Hóa đơn thương mại thường được in
thành 3 bản. Trên hóa đơn thương mại sẽ thể hiện các nội dung sau:

Số invoice: KR01TL22

Ngày: 21 FEB, 2022

Người xuất khẩu: TUONG LAI FOOD PROCESSING ENTERPRISE

Địa chỉ: : C5/18 Chánh Hưng, Xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ
Chí Minh, Việt Nam

Người nhập khẩu: : CHC FOOD INDUSTRIES CO.,LTD

Địa chỉ: 336 GONGDAN 2 DAERO SIHEUNG – SI, GYEINGGI – DO


KOREA 15115

Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List)

Đối với phiếu đóng gói hàng hóa, thực tập sinh giao nhận cần kiểm tra kỹ số
lượng hàng hóa, số lượng bao bì, số lượng gói, …kèm theo trọng lượng tịnh của từng
mặt hàng (Net weight), và trọng lượng toàn bộ lô hàng (Gross Weight). Thông thường
Packing list cũng sẽ được lập thành 3 bản tương tự như Commercial Invoice. Trên
Packing list sẽ thể hiện các nội dung sau:

Số packing: KR01TL22

Ngày: 21 FEB, 2022

Người xuất khẩu: TUONG LAI FOOD PROCESSING ENTERPRISE

Địa chỉ: C5/18 Chánh Hưng, Xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ
Chí Minh, Việt Nam

Người nhập khẩu: CHC FOOD INDUSTRIES CO.,LTD

Địa chỉ: 336 GONGDAN 2 DAERO SIHEUNG – SI, GYEINGGI – DO


KOREA 15115

Cảng bốc hàng: HO CHI MINH PORT

Cảng dỡ hàng: INCHEON, KOREA


Mô tả hàng hóa: Nước mắm 20 độ đạm

Tổng số kiện: 1.100 carton

Tổng Net Weight: 12,760.00KGS

Tổng Gross Weight: 13,750.00KGS

Khai báo SI (Shipping Instruction), VGM (Verifired Gross Mass)

VGM là phiếu xác nhận khối lượng toàn bộ khối lượng của cả vỏ và hàng hóa
trong container (Gross Weight) của hàng vận chuyển quốc tế. Chứng từ này được quy
định trong SOLAS- Công ước an toàn sinh mạng của con người trên biển được thực
hiện bởi Tổ chức Hàng hải quốc tế. Công ước này yêu cầu người gửi hàng phải khai
báo toàn bộ trọng lượng container hàng với hãng tàu trước khi hàng hóa chính thức
được bốc lên tàu chuyên chở. Phiếu xác nhận này giúp hãng tàu dễ dàng chủ động
trong việc kiểm soát tải trọng và phục vụ cho công tác xếp dỡ hàng lên xuống tàu
nhằm tránh việc khai báo tải trọng không chính xác, việc xếp dỡ và tính toán tải trọng,
vị trí xếp hàng trên tàu container bị sai gây ra nhiều hậu quả cho nghiêm trọng về an
toàn cho con người, tàu cũng như hàng hóa trong quá trình vận chuyển trên biển.

Hàng hóa sẽ không được đưa lên tàu chuyên chở khi số VGM chưa được khai.
Bất kì các chi phí phát sinh (phí cân container, đóng gói hàng hóa, lưu container, lưu
kho,…) đều do chủ hàng chịu trách nhiệm. Trong trường hợp số VGM vượt quá quy
định thì container sẽ không được xếp lên tàu.

Hãng tàu yêu cầu nhân viên phải gửi SI (các thông tin hướng dẫn cách thức vận
chuyển và giao hàng của nhà xuất khẩu đến công ty Cát Tường Logistics để đảm bảo
quá trình vận chuyển hàng hóa diễn ra theo đúng yêu cầu của người gửi hàng và hạn
chế tối thiểu khả năng xảy ra sai sót trên chứng từ giao nhận, đặc biệt là Bill of
Lading) cho hãng tàu trước ngày chạy là 3 ngày tức là cut-off time (được quy định
trong booking notice). Sau khi nhà xuất khẩu gửi SI cho nhân viên chứng từ của Công
ty logistics Cát Tường, thì nhân viên chứng từ của Công ty Cát Tường Logistics sẽ gửi
lại SI cho hãng tàu ASIA SHIPPING để làm bill nháp. Khi hãng tàu nhận được thông
tin sẽ tiến hành làm bill nháp và gửi lại cho nhân viên chứng từ của Công ty logistics
Cát Tường và Cát Tường sẽ gửi cho công ty Tuong Lai Food Processing Enterprise để
kiểm tra thông tin. Nếu công ty Tuong Lai Food Processing Enterprise đồng ý với bill
nháp đó thì nhân viên chứng từ của Cát Tường sẽ gửi thông báo chấp nhận đến cho
hãng tàu ASIA SHIPPING.

Giấy chứng nhận xuất xứ ( C/O)

Vì đây là lô hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc nên xin giấy chứng nhận xuất xứ
mẫu AK. Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O mẫu AK gồm:

Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được kê khai hoàn chỉnh và
hợp lệ.

Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tương ứng đã được khai hoàn chỉnh.

Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không phải
khai báo hải quan theo quy định của pháp luật không cần nộp bản sao tờ khai hải quan.

Bản sao hóa đơn thương mại (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).

Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương (đóng dấu sao y
bản chính của thương nhân) trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn.

Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí
xuất xứ không ưu đãi theo mẫu do Bộ Công Thương quy định.

Và một số giấy tờ khác liên quan.

Sau khi nhận được giấy chứng nhận xuất xứ, thực tập sinh giao nhận cần kiểm tra
kĩ càng một số thông tin để tránh sai sót, việc sai sót sẽ làm cho người nhập khẩu
không nhận được ưu đãi thuế.

Một số nội dung chính trong C/O như:

Người gửi hàng: TUONG LAI FOOD PROCESSING ENTERPRISE

Địa chỉ: C5/18 Chánh Hưng, Xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ
Chí Minh, Việt Nam

Người nhận hàng: CHC FOOD INDUSTRIES CO.,LTD

Địa chỉ: 336 GONGDAN 2 DAERO SIHEUNG – SI, GYEINGGI – DO


KOREA 15115

Tổng số kiện: 1.100 carton


Tổng Net Weight: 12,760.00KGS

Tổng Gross Weight: 13,750.00KGS

Thông tin về phương tiện vận tải: PADIAN 3 / 2202N

2.3.2.6. Lên tờ khai hải quan xuất khẩu hàng hóa


Thực hiện việc khai Hải quan điện tử là khâu quan trọng nhất trong quy trình
giao nhận hàng hóa xuất khẩu. Việc khai báo hải quan nhằm xác định xem thông tin
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu nào. Quy trình khai báo hải quan điện từ
đòi hỏi nhân viên giao nhận phải rất cẩn thận, tập trung và tỉ mỉ. Truyền tờ khai là
bước vô cùng quan trọng, vì khi truyền chính thức tờ khai nếu bị sai sót phải làm công
văn xin hủy tờ khai (theo Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi thông tư 38/2015/TT-
BTC quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, thuế XK, thuế NK và
quản lý thuế đối với hàng hóa XK, NK do bộ trưởng 24 bộ tài chính ban hành). Việc
khai báo hải quan hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình làm thủ tục hải quan tại
cảng và phải cẩn thận trong bước này. Sau khi nhận và tổng hợp đầy đủ các chứng từ
cần thiết để khai báo hải quan, nhân viên giao nhận sẽ thực hiện khai báo hải quan
bằng phần mềm ECUS5/ VNACCS của Công ty Thái Sơn.

(Nguồn: Trích phần mềm ECUS5 VNACCS Công ty Thái Sơn, 2020)
2.3.2.7. Làm thủ tục hải quan xuất khẩu tại cảng
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hải quan

Nếu tờ khai nhận được kết quả phân luồng là luồng xanh thì chỉ thực tập sinh cần
in tờ khai trên phần mềm đem đến Hải quan giám sát để họ làm thủ tục. Nhưng nếu tờ
khai nhận được kết quả phân luồng là luồng vàng hay luồng đỏ thì đòi hỏi thực tập
sinh giao nhận phải mang đầy đủ các chứng từ liên quan để Hải quan tiến hành kiểm
tra. Và lô hàng của Tương Lai được phân luồng xanh. Hàng hóa được miễn kiểm tra
chi tiết hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế.

Bước 2: Thủ tục Hải quan tại cảng

Thực tập sinh giao nhận sẽ đến cửa khẩu hải quan nơi có container chứa lô hàng
của công ty để làm thủ tục mở tờ khai (nộp hồ sơ cho công chức hải quan tiếp nhận hồ
sơ). Lô hàng này được xuất khẩu ở Cát Lái nên tất cả thủ tục, quy trình sẽ được thực
hiện tại đây. Thực tập sinh giao nhận sẽ mang bộ chứng từ đến hải quan để mở tờ khai
đối với tờ khai đó được phân luồng vàng. Nếu kết quả phân luồng là luồng đỏ thì sau
khi nộp hồ sơ tại Đội thủ tục hàng hóa xuất khẩu, hải quan sẽ trực tiếp đến vị trí nơi
đặt container, mở cửa cont để kiểm tra, lấy mẫu kiểm dịch hàng hóa, sau khi kiểm tra
hết lô hàng luồng đỏ mà không có vấn đề gì phát sinh thì mới được thông quan. Còn
đối với lô hàng này tờ khai luồng xanh thì hệ thống sẽ thông quan tự động qua khu vực
giám sát.

Bước 3: In mã vạch

Sau khi hoàn tất các nghiệp vụ thông quan cho lô hàng xuất khẩu, lúc này tại
trang web của Tổng cục Hải quan sẽ cung cấp mã vạch dành cho lô hàng đó. Nếu thấy
trên hệ thống Hải quan trạng thái tờ khai đã thông quan, người phụ trách lô hàng tiến
hành in mã vạch để vào sổ tàu vận chuyển. Thực tập sinh giao nhận nhập thông tin tờ
khai để in mã vạch hoặc gửi thông tin tờ mã vạch qua email của cảng
ttdvkh.catlai@gmail.com để nhờ bộ phận photo in giúp tờ mã vạch.

Các bước in danh sách mã vạch:

Đầu tiên cần vào trang web của Tổng cục Hải quan tại địa chỉ sau:
http://pus.customs.gov.vn/
Sau đó chọn “In bản kê mã vạch” trên thanh chức năng của trang web và nhập
các thông tin doanh nghiệp và ngày tờ khai.

Điền xong các thông tin rồi chọn “Lấy thông tin”, lúc này sẽ hiện ra một tờ danh
sách container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan. Sau đó bấm “In” để in mã
vạch ra.

2.3.2.8. Vào sổ tàu


Sau khi in mã vạch đối chiếu với booking confirmation thì thực tập sinh giao
nhận của công ty Cát Tường Logistics sẽ tiến hành ghi tên tàu, số chuyến, số
container, số seal để phòng điều độ tiến hành vào sổ tàu. Tên tàu và số chuyến sẽ dựa
vào tờ khai hải quan để ghi. Ngoài ra còn phải ghi thêm tên và số điện thoại của người
phụ trách lô hàng để Hải quan lưu và dễ trích xuất khi gặp trục trặc. Khi đã có tờ mã
vạch và ghi thông tin đầy đủ tên tàu, số chuyến và số điện thoại, phòng điều độ sẽ tiến
hành “Vào sổ tàu” ở khu vào sổ tàu.

Sau khi tờ mã vạch được điền đầy đủ các thông tin thì nộp cho nhân viên Hải
quan phụ trách để họ vào sổ tàu, nhân viên Hải quan sẽ vào sổ tàu tiếp nhận và tra
thông tin xem cont đã được hạ bãi hay về tới chưa. Nếu cont đã được hạ bãi, người
phụ trách tiến hành nhập dữ liệu để vào sổ tàu, sau đó xuất phiếu vào sổ tàu. Khi xuất
phiếu, thực tập sinh giao nhận cần kiểm tra thông tin xem đã đúng số cont, số tờ khai
thông tin công ty chưa, sau đó tiến hành ký tên ghi số điện thoại vào sổ tàu. Vào sổ tàu
gồm 2 liên 1 trắng và 1 vàng, sau khi ký tên ghi số điện thoại thì nộp liên trắng lại để
Hải quan lưu giữ và người phụ trách lô hàng giữ lại liên vàng để lưu giữ và đối chiếu
với khách hàng.
( hình minh hoạ: Liên đỏ cần giữ sau khi vào sổ tàu)

Lưu ý: phải vào sổ tàu trước giờ cắt máng (Cut off time/ Closing time) nếu không
hàng sẽ rớt lại không xuất khẩu được mặc dù đã được thông quan.

2.3.2.9. Phát hành vận đơn


Sau khi hàng đã hạ về cảng và xong thủ tục hải quan, Công ty Tuong Lai Food
Processing Enterpris sẽ gửi SI cho bên phía Công ty Cát Tường Logistics để phát hành
B/L.

Khi hàng đã rời khỏi cảng, nhân viên chứng từ sẽ nhận Bill of Lading từ hãng
tàu, gửi đề nghị thanh toán cho phía Công ty Tuong Lai Food Processing Enterpris.

Khi đã nhận được thanh toán thì gửi lại Bill cho bên Công ty Tuong Lai Food
Processing Enterpris.

Đến đây thì công ty Cát Tường Logistics đã hoàn thành nghĩa vụ của mình.

Các công việc còn lại sẽ do Fowarder bên phía nhập khẩu thực hiện để có thể
nhận hàng.

Dưới đây là các thông tin có trong vận đơn đường biển - Bill of Lading mà
hãng tàu cung cấp :

- Số B/L: VNM20020029

-Ngày B/L: 25 FEB 2022


- Thông tin của nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu

- Tên tàu: PADIAN 3

- Số chuyến: 2202N

- Cảng bốc hàng: HO CHI MINH CITY , VIETNAM.

- Cảng dỡ hàng: INCHEON, KOREA

- Tên hàng: Nước mắm 20 độ đạm

- Mã HS: 160300

- Số kiện hàng: 1.100 carton

- Tổng trọng lượng hàng hóa: 12.760,00 KGS

- Gross Weight: 13.750,00 KGS

- Measurement: 20 M3

- Số container/số seal: BEAU2529243/652820

- Kiểm tra phí thể hiện trên B/L là phí trả trước “FREIGHT COLLECT”

2.3.2.10. Làm bộ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ
Công ty Tuong Lai Food Processing Enterpris xuất khẩu sang Hàn Quốc mặt
hàng nước mắm nên cần giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ (C/O) để chứng minh với
công ty CHC FOOD INDUSTRIES CO.,LTD rằng lô hàng này được sản xuất tại Việt
Nam như thỏa thuận 2 bên. Vì vậy, Công ty Tuong Lai Food Processing Enterpris đã
sử dụng luôn dịch vụ của công ty logistics Cát Tường.

Thực tập sinh giao nhận của công ty sẽ phụ trách phần này. Một bộ chứng từ xin
cấp C/O form AK đầy đủ cho lô hàng công ty Tuong Lai Food Processing Enterpris
bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp C/O form AK: 01 bản có dấu mộc, chữ ký của công ty Tuong
Lai Food Processing Enterpris ;
- Ảnh chụp màn hình trang web http://www.ecosys.gov.vn/ ở trạng thái C/O của
lô hàng đã được cấp số (vì lô hàng này xuất khẩu sang Hàn Quốc, sử dụng C/O form
AK nên sử dụng trang web xin cấp C/O của Bộ Công Thương): 01 bản;

- Tờ khai thông quan: 01 bản gốc và 1 bản sao;

- Hóa đơn thương mại: 01 bản có dấu mộc và chữ ký của công ty Tuong Lai
Food Processing Enterpris;

- Vận đơn đường biển: 01 bản gốc;

- Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “WTO”: 01 bản có dấu mộc và
chữ ký của công ty Tuong Lai Food Processing Enterpris;

- Cam kết xuất xứ: 01 bản có dấu mộc và chữ ký của công ty Tuong Lai Food
Processing Enterpris;

- C/O mẫu form AK: 03 bản in trên form được cấp bởi Bộ Công Thương; sau khi
hoàn tất bộ hồ sơ xin cấp C/O, nhân viên phụ trách sẽ đem nộp lên trụ sở của Bộ Công
Thương và chờ xét duyệt. Hồ sơ đúng hết sẽ được thông qua, tuy nhiên nếu có thiếu
sót và bị nhân viên của Bộ Công Thương phát hiện, hồ sơ sẽ bị trả ra và nhân viên giao
nhận phải đem về công ty để chỉnh sửa và bổ sung đầy đủ.

Sự sai sót này sẽ kéo dài thời gian thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu cho lô hàng,
dẫn đến một số chi phí phát sinh không đáng có. Đây cũng là một điểm cần được cải
thiện trong quy trình xuất khẩu hàng nguyên container của công ty.

2.3.2.11. Gửi bộ chứng từ cho khách hàng


Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người vận tải, nhân viên chứng từ của
công ty sẽ tổng hợp hết bộ chứng từ vừa mới làm xong cho lô hàng như: Vận đơn
đường biển (Bill of Lading), Hóa đơn thương mại (Commerial invoice), Phiếu đóng
gói hàng hóa (Packing List), Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ,… xem có phát sinh
thêm chi phí gì không rồi báo để khách hàng thanh toán. Vì đây là phí dịch vụ nên chỉ
cần làm Debit note thể hiện các chi phí phát sinh cho khách hàng, yêu cầu khách hàng
thanh toán sau đó chuyển trách nhiệm và toàn bộ bộ chứng từ cho bộ phận kế toán để
theo dõi thu công nợ. Khi nào công ty Tuong Lai Food Processing Enterpris thanh toán
đầy đủ cước phí và các phụ phí như: THC, Bill fee, Seal fee,… thì thực tập sinh giao
nhận mới cấp phát vận đơn cho họ.

2.3.2.12. Lập chứng từ kế toán và lưu hồ sơ


Sau khi hoàn thành xong tất cả các thủ tục thông quan thực tập sinh giao nhận
phải:

- Kiểm tra và sắp xếp lại các chứng từ thành một bộ hoàn chỉnh. Sau đó công ty
sẽ sao chép thành 2 bộ: 1 bộ trả cho khách hàng và 1 bộ công ty sẽ lưu lại.

- Đồng thời, kèm theo đó là 1 bản Debit note (giấy báo nợ): cũng sao chép thành
2 bản: 1 bản cho khách hàng và 1 bản dành cho công ty. Trên đó gồm: các khoản phí
mà công ty nộp cho khách hàng có hóa đơn rõ ràng, phí vận chuyển, và các khoản phí
khác,…

- Sau đó giám đốc ký tên và đóng dấu vào giấy báo nợ này và nhân viên phụ
trách sẽ mang toàn bộ bộ chứng từ cùng với giấy báo nợ quyết toán với khách hàng.

- Bàn giao bộ chứng từ cho công ty. Thanh toán chi phí lúc làm hàng, khi đã tạm
ứng cho lô hàng, khi làm xong thì số tiền dư phải trả lại cho công ty.

2.3.3. Nhận xét quy trình giao nhận hàng hoá tại công ty Cát Tường
Logistic

2.3.3.1. Ưu điểm
Đội ngũ nhân viên của công ty có trình độ, kỹ năng, dày dặn kinh nghiệm, có
chuyên môn nghiệp vụ cao, có đầy đủ các kỹ năng mềm và luôn nhiệt tình, hăng hái,
nhiệt huyết trong công việc và hoạt động của công ty. Không những thế, đối với mọi
quy trình dù là xuất khẩu hay nhập khẩu; hàng nguyên cont hay hàng lẻ; phương thức
vận chuyển bằng đường biển hay hàng không; và về nhiều mặt hàng khác nhau… đều
được nhân viên của công ty chủ động tìm hiểu và nắm rõ quy trình, thủ tục, nhất là quy
trình xuất khẩu hàng nguyên container, vì vậy khi phát sinh nghiệp vụ có thể ngay lập
tức nghĩ ra hướng giải quyết mà không gây ảnh hưởng đến hiệu quả của quy trình.
Quy trình xuất khẩu nhờ đó mà trở nên nhanh chóng hơn và năng suất ngày càng cao
hơn.
Nhờ vào đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm lâu năm, có nhiều mối quan hệ thân thiết,
đặc biệt là với các hãng tàu trong khu vực và quốc tế, giúp công ty linh động hơn trong
việc sắp xếp lịch trình cho hàng hóa, tận dụng nhiều nguồn lực sẵn có để đáp ứng nhu
cầu cho khách hàng. Quy trình nghiệp vụ xuất khẩu cũng vì đó mà chiếm được nhiều
ưu thế hơn hẳn những công ty khác cùng ngành, cùng quy mô.

Ngoài ra, công ty luôn sắp xếp một nhân viên đại diện việc (nhân viên phòng
sales) đứng ra làm việc với các phòng ban, phân chia và sắp xếp công quản lý quy
trình nghiệp vụ để có thể linh hoạt xử lý các vấn đề phát sinh nhằm đảm bảo hoàn
thành tốt các lô hàng theo đúng thời hạn mà khách hàng yêu cầu. Tuy công ty có tổ
chức cơ cấu gọn nhẹ nhưng phát huy được tất cả các nguồn lực nhân viên sẵn có, nhân
viên nhanh chóng và dễ dàng đưa ra quyết định xử lý các công việc, không tốn quá
nhiều thời gian và nguồn lực trong quá trình giải quyết vấn đề và làm hài lòng khách
hàng, từ đó có thêm sự tin tưởng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ và thu hút được
sự chú ý của nhiều đối tác có nhu cầu sử dụng dịch vụ của công ty đồng thời tạo được
nhiều mối quan hệ mới.

2.3.3.2. Nhược điểm


Do dịch covid 19, rất nhiều công ty phải tạm dừng hoạt động bởi lệnh đóng cửa
thành phố để cơ quan nhà nước có thể kiểm soát dịch bệnh ổn thỏa hơn. Sở dĩ công ty
vẫn giữ vững được là do công ty có được mối quan hệ tốt với khách hàng, luôn nỗ lực
tìm kiếm khách hàng để bù lại số lượng khách hàng bị mất, bên cạnh đó là cách quản
lý, chiến lược thích nghi với hoàn cảnh.

Bên cạnh đó một số khách hàng của công ty thường bàn giao chứng từ cho nhân
viên giao nhận vào những lúc sắp hết thời gian giá trị của lệnh giao hàng, do đó nhân
viên của công ty luôn ở trong trạng thái phải chạy đua nhằm hoàn thành kịp thời gian
làm việc của hãng tàu và cơ quan Hải quan. Đối với việc này cần có sự phối hợp nhịp
nhàng từ các bộ phận khác nhau với điều kiện phải có sự ăn ý trong công việc để lô
hàng được xử lý nhanh chóng.

Ngoài ra cơ sở vật chất là điều bất lợi của công ty, Ban Giám đốc chưa thật sự
chú trọng đầu tư cơ sở vật chất sử dụng trong nội bộ. Hệ điều hành máy tính trong
công ty chưa được nâng cấp, các bộ phận máy tính đã lỗi thời nên tốc độ xử lý công
việc của nhân viên bị ảnh hưởng không ít, máy in đời cũ gây ra nhiều sự cố trong việc
in chứng từ cũng như phát sinh thêm chi phí như sai lệch form, kẹt form C/O trong
máy in làm form bị hư,… nhìn chung thì không phải vấn đề gì to lớn nhưng lâu ngày
sẽ ảnh hưởng đến chi phí, xa hơn là ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của nhân viên
trong quy trình thực hiện các nghiệp vụ tại công ty.

Một nguyên nhân khác cũng là điểm bất lợi cho công ty là mức độ tự động trong
hệ thống dữ liệu điện tử của Hải quan vẫn còn thấp. Nghiệp vụ mở tờ khai điện tử,
truyền tờ khai lấy kết quả phân luồng và thông quan thường xuyên xảy ra trục trặc khi
truyền dữ liệu do đường truyền kém…và trong quá trình quyết định thông quan, vẫn
cần các nhân viên của cơ quan Hải quan tham gia công tác kiểm tra hàng hóa, phân
luồng, tính thuế, hoàn thuế,…do đó, tần suất các nhân viên hiện trường của công ty
đến các chi cục, cửa khẩu Hải quan để làm các thủ tục là thường xuyên. Nhiều khi việc
này gây phát sinh ra các khoản chi phí tiêu cực, nhưng nếu không chịu mất các khoản
phí này thì quá trình hoàn tất thủ tục cho lô hàng sẽ bị kéo dài, có khi không thể hoàn
thành dẫn đến việc trì hoãn xuất khẩu hàng hóa và làm ảnh hưởng đến hiệu quả công
việc.
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP VÀ TRẢI NGHIỆM
CÔNG VIỆC

3.1. Những điều đã học được sau quá trình thực tập
Về kiến thức:

Qua 3 tháng thực tập tại công ty Cát Tường Logistic, em đã học được quy trình
giao nhận hàng hoá bằng đường biển và các thuật ngữ của ngành này. Qua đó, em có
thêm được những kiến thức về quá trình chuẩn bị và kiểm tra chứng từ trước khi làm
thủ tục hải quan tại Cảng. Hơn thế nữa, em cũng biết thêm các thủ tục giấy tờ và các
bước nhập cũng như xuẩt hàng hoá tại Cảng Cát Lát. Tuy thời gian 3 tháng rất ngắn
nhưng em đã học được những kiến thức vô cùng bổ ích khi được làm việc tại công ty
Cát Tường Logistic.

Về kỹ năng:

Kỹ năng quan trọng nhất mà em học được đó là kỹ năng giao tiếp. Khi làm tại
công ty này, em đã học được cách giao tiếp với các anh chị, cô chú tại công ty cũng
như giao tiếp với khách hàng, với các nhân viên tại Cảng Cát Lái.

Kỹ năng tiếp theo có thể kể đến là kỹ năng quản lý thời gian. Khi thực tập vị trí
giao nhận, em cần biết sắp xếp thời gian vì trong 1 ngày có rất nhiều đơn hàng cần
phải làm thủ tục hải quan cũng như xuất nhập kho, nếu không sắp xếp thời gian hiệu
quả sẽ dễ dẫn đến tình trạng kẹt hàng cũng như khách hàng hối vì trễ.

Trong quá trình làm việc, em cũng học được kỹ năng cẩn thận, tỉ mỉ từ các anh
chị nhân viên. Khi có 1 đơn hàng, chúng ta phải kiểm tra cẩn thận bộ chứg từ của đơn
đó. Đến khi nhập hàng hoặc xuất hàng tại kho của cảng Cát Lái, em phải đếm số lượng
hàng thật kỹ xem có giống trong mô tả không, phải chụp hình hàng hoá để tránh sai
sót.

Về thái độ:

Thái độ là kỹ năng rất quan trọng không chỉ trong ngành Logistic mà là tất cả
các ngành. Do đó, trong quá trình thực tập của mình, em luôn rèn luyện bản thân đi
làm đúng giờ, hoàn thành các công việc được giao một cách tốt nhất. Thêm vào đó, em
luôn lắng nghe các góp ý về công việc từ những anh chị trong công ty và cố gắng sửa
chữa những lỗi còn chưa đúng. Qua quá trình thực tập, em đã học được tác phong làm
việc chuyên nghiệp từ các anh chị nhân viên, điều này có thể giúp ích cho em rất nhiều
khi bắt đầu làm việc chính thức.

3.2. Những khác biệt giữa kiến thức đã học và trải nghiệm thực tế
Trong quá trình làm việc tại vị trí thực tập sinh giao nhận, em nhận ra những
kiến thức đã học áp dụng rất nhiều vào thực tế. Tuy nhiên, em nhận thấy có một vài
kiến thức khác so với khi em làm việc.

- Khác biệt về thói quen thương mại:

Kiến thức đã được học Trải nghiệm thực tiễn

Thông thường, khi hàng hoá được vận Trên thực tế, khi giao hàng bằng container
chuyển bằng container thì nên dùng các thì các điều kiện FOB, CFR và CIF vẫn
điều kiện FCA, CPT, và CIP thay vì được dùng vì thói quen tiêu dùng của
FOB, CFR và CIF để giảm rủi cho cho người mua và người bán.
người bán vì rủi ro được chuyển giao cho
người mua sau khi hàng được giao cho
nhà vận tải đầu tiên.

- Khác biệt về phiếu VGM: Theo kiến thức đã học thì không đề cập tới phiếu
này, tuy nhiên trên thực tế đây là loại phiếu bắt buộc để xác nhận khối lượng toàn bộ
container vận chuyển quốc tế.

3.3. Sự phù hợp của quá trình thực tập với mục tiêu nghề nghiệp của bản thân
Khi học ngành Kinh Tế Quốc Tế tại trường đại học Ngân Hàng TPHCM, em
luôn mong muốn sau khi tốt nghiệp sẽ tìm được một công việc liên quan đến xuất
nhập khẩu. Do đó, em lựa chọn thực tập tại vị trí nhân viên giao nhận tại công ty Cát
Tường logistic để hiểu rõ hơn về ngành nghề này.

Qua thời gian thực tập tại công ty Cát Lái Logistic, em đã học được rất nhiều
thứ từ kiến thức, kỹ năng đến thái độ làm việc trong ngành Logistic này. Em đã biết
được nhiều kiến thức về mảng lên tờ khai, xử lý chứng từ cũng như làm thủ tục tại
cảng. Đây cũng là lý do em cảm thấy đây là quảng thời gian vô cùng quý báu để trau
dồi bản thân cũng như trở nên phù hợp hơn với ngành nghề này. Và vị trí thực tập sinh
giao nhận đã đem lại cho em những trải nghiệm thực tế và thú vị. Do đó, em thấy được
rằng vị trí nhân viên giao nhận thực sự phù hợp với với nghề nghiệp tương lai của bản
thân.

3.4. Ý nghĩa của kỳ thực tập đối với con đường sự nghiệp
Trong thời gian thực tập tại vị trí thực tập sinh giao nhận tại công ty Cát Tường
logistic, tuy đây là khoảng thời gian ngắn nhưng vô cùng ý nghĩa đối với con đường sự
nghiệp của em. Tại đây, em đã học được những kiến thức và kỹ năng vô cùng giá trị
như:

Thứ nhất, công ty Cát Tường và các anh chị nhân viên tại đây luôn hỗ trợ em,
đào tạo kiến thức chuyên môn để em có thể áp dụng vào việc làm. Những ngày đầu
tiên em được học rất kỹ về quy trình giao nhận, cách kiểm tra chứng từ cũng như lên
tờ khai hải quan. Sau khi đã nắm chắc kiến thức thì em được học các bước làm thủ tục
hải quan và tiến hành làm nghiệp vụ giao nhận. Học từng thứ nhỏ kiến em có kiến
thức vững chắc và hiểu bản chất để áp dụng vào thực tiễn.

Thứ hai, qua kỳ thực tập em còn học được rất nhiều kỹ năng, những kỹ năng mà
em còn yếu như kỹ năng giao tiếp, quản lý thời gian, đàm phán với khách hàng. Đây
là các kỹ năng cần phải có cho công việc sau này.

Thứ ba, em được trải nghiệm công việc thực tế tại công ty và tại Cảng. Qua đó,
em có cái nhìn thực tế hơn về công việc của mình. Công việc giao nhận giúp em được
tiếp xúc nhiều hơn với chứng từ, với các quy trình xuất nhập khẩu, từ đó em có được
nhiều kinh nghiệm hơn.

Vì vây, kỳ thực tập này đã đem đến cho em rất nhiều lợi ích từ kiến thức, kỹ
năng đến kinh nghiệp. Những lợi ích trên có thể hỗ trợ em vào việc làm CV xin việc
cũng như hỗ trợ cho công việc trong tương lai.
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NGUYÊN CONTAINER BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI
CÁT TƯỜNG

3.1. Một số giải pháp

3.1.1. Mở rộng thị trường, loại hình giao nhận


Hiện nay, việc mở rộng thị trường XNK là rất khó khăn, nó tác động rất lớn đến
môi trường kinh doanh, tâm lý khách hàng cũng như ảnh hưởng rất nhiều đến việc
thâm nhập và mở rộng thị trường của doanh nghiệp ra nước ngoài. Vì vậy, muốn mở
rộng thị trường công ty cần phải tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, tìm hiểu
phong tục tập quán, các cơ chế pháp lý và quy định pháp luật ở thị trường đó.

Công ty cần tích cực tham gia các tổ chức, hiệp hội trong ngành để qua đó có thể
chia sẽ cũng như học hỏi kinh nghiệm từ các công ty khác. Đây cũng là cơ hội để cho
khách hàng cũng như các đối tác biết đến công ty. Ngoài ra, công ty cần chủ động liên
kết với các công ty cùng ngành khác, nhất là các công ty có đại lý nước ngoài để hỗ trợ
cho việc mở rộng quy mô dịch vụ hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty. Vì với quy
mô hiện tại thì công ty chưa đủ khả năng để phát triển đại lý ra nước ngoài.

Tình hình nhu cầu về giao nhận đường biển ngày càng phát triển hiện nay khu
vực phía nam Việt Nam đang sở hữu những cụm cảng container lớn nhất nước như Cái
Mép - Thị Vải, Cát Lái,… lượng container qua cảng chiếm tới 90% tổng sản lượng cả
nước. Còn tại Hải Phòng, là hàng loạt các cảng mới xây dựng như Nam Hải - Đình Vũ,
Vip Green Port, Nam Đình Vũ, nổi bật nhất là Cảng cửa ngõ Lạch Huyện, đủ sức đón
các “siêu tàu” trên thế giới. Việt Nam cũng đã thiết lập 32 tuyến vận tải biển, trong đó
25 tuyến vận tải quốc tế và 7 tuyến vận tải nội địa. Ngoài các tuyến nội Á, khu vực
phía bắc còn khai thác 2 tuyến đi Bắc Mỹ; phía nam hình thành 16 tuyến tàu xa đi Bắc
Mỹ và châu Âu, chỉ sau Malaysia và Singapore ở khu vực Đông Nam Á. Với tình hình
giao nhận đường biển như vậy công ty có thể dễ dàng khai thác được lượng khách
hàng tiềm năng, thu được nguồn doanh thu lớn từ khách hàng vì giao nhận hàng hóa
bằng đường biển, cước phí hợp lý đặt biệt là chuyên chở được hàng hóa có trọng tải
lớn.
Trong trường hợp cảng nhỏ tàu hàng đi vào không được hoặc không có cảng nào
tàu hàng đáp vào được thì giải pháp của công ty vận tải là chuyển hàng sang tàu nhỏ
hơn. Mặc dù sẽ phát sinh thêm chi phí khi đổi tàu nhưng đây là giải pháp tối ưu nhất
nếu không phải đổi cảng lớn hơn để tàu cập bến dẫn đến việc thông tin chứng từ không
trùng khớp. Việc chuyển tàu để cập cảng sẽ phát sinh thêm chi phí công ty vận tải sẽ
hỗ trợ doanh nghiệp một phần chi phí để không đánh mất lợi thế cạnh tranh, cũng như
khiến doanh nghiệp cảm nhận được thành ý của công ty từ đó tiếp tục duy trì quan hệ
hợp tác lâu dài.

3.1.2. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực


Công ty cần nghiêm túc khách quan trong khâu tuyển dụng để tuyển chọn được
các nhân viên tài năng, nhiệt tình. Hàng năm, công ty nên tổ chức các cuộc thi sát hạch
về nghiệp vụ, đặt biệt là trình độ ngoại ngữ để nhân viên luôn luôn tự giác học tập và
rèn luyện trau đồi, làm giàu kiến thức, trình độ của mình.

Công ty cần tổ chức các khóa học nghiệp vụ về ngoại thương, bảo hiểm, thanh
toán quốc tế, …và đặt biệt cần đào tạo để nâng cao giao tiếp ngoại ngữ cho toàn thể
nhân viên trong công ty. Các khóa học có thể diễn ra 3 tháng một lần và kết hợp mở
lớp đào tạo cho các thực tập sinh hoặc nhân viên còn thiếu kinh nghiệm làm việc.

Công ty dựa trên bài kiểm tra định kì 6 tháng một lần để tìm ra và khắc phục
những điều còn thiếu hay chưa hoàn thiện của từng nhân viên từ đó chọn khóa học phù
hợp. Nâng cao ý thức cho nhân viên góp phần giúp công ty nâng cao hiệu quả công
việc. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tư duy sáng tạo trong công việc, ý thức tiết kiệm,
giữ gìn bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty. Đưa ra nội quy chặt chẽ,
chính sách thưởng phạt rõ ràng để khuyến khích tinh thần tự giác, đãi ngộ tốt đối với
người có thành tích tốt trong công việc. Chính sách sử dụng lao động phải đúng người
đúng việc, lãnh đạo công ty cần phải gương mẫu trong thực hành tiết kiệm, ý thức,
trách nhiệm cao với công việc.

3.1.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng


Luôn tìm hiểu và lắng nghe ý kiến của khách hàng để đem lại sự thỏa mãn tốt
nhất cho họ. Nên có những chế độ ưu đãi, quan tâm đặc biệt đến khách hàng như thăm
hỏi, biếu quà… nhân dịp lễ tết, kỷ niệm thành lập công ty, công ty nên chủ động email
hay viết thư cho khách hàng và đối tác để tạo hình ảnh tốt đẹp cũng như xây dựng lòng
tin từ họ.

Nhận định chính xác và hợp lý giá trị của từng hợp đồng dịch vụ đối với nhiều
đối tác khác nhau từ đó hình thành nên mức giá cạnh tranh nhằm duy trì những khác
hàng hiện có và thu hút thêm những khách hàng có nhu cầu.

3.1.4. Giải pháp về cơ sở hạ tầng


Cần đầu tư trang thiết bị, phương tiện vận tải, đội ngũ chuyên chở container vì
nhu cầu chuyên chở container tăng lên nhưng công ty lại không đáp ứng đủ nhu cầu.Vì
vậy công ty phải thuê phương tiện bên ngoài, điều này gây khó khăn cho công tác
giao nhận và công ty mất đi một phần lợi nhuận. Tuy nhiên việc tổ chức này cũng cần
phải xem xét, tính thật kỹ khả năng thu hồi vốn, tránh tình trạng thua lỗ do mua sắm
không đúng nhu cầu.

3.1.5. Giải pháp về hệ thống thông tin


Đưa ra các chiến lược quảng cáo và tiếp thị cho các dịch vụ của công ty. Phải
biết kết hợp nhiều phương thức quảng cáo trên thị trường tiềm năng đó là các diễn đàn.

Là phương tiện quảng bá tốt nhất hình ảnh của công ty đến khách hàng trong và
ngoài nước cũng là nơi trao đổi thông tin kí kết hợp đồng. Tuy nhiên, trang mạng của
công ty còn khá đơn giản, chưa cập nhật thông tin đầy đủ về công ty vì vậy công ty
cần cải tiến trang mạng cũng như mở rộng thêm các mục về tình hình giá cả, tin tức về
ngành vận tải, các thông tư, nghị định hay văn bản luật mới liên quan đến ngành giao
nhận…

3.2. Kiến nghị

3.2.1. Kiến nghị đối với công ty


Trong tình trạng cạnh tranh gay gắt trên thị trường giao nhận hàng hóa nói chung
và hoạt động xuất khẩu nói riêng như hiện nay, muốn tồn tại và phát triển mở rộng quy
mô doanh nghiệp, nâng cao thị phần thì Công ty Cát Tường Logistics có
thể đưa ra một số hướng giải quyết như sau:

Công ty nên cân nhắc về vấn đề thành lập thêm bộ phận nhân sự trong công ty
khi hiện tại vấn đề này chưa có một phòng ban chức năng cụ thể nào chịu trách nhiệm.
Phòng nhân sự một khi được lập ra sẽ có trách nhiệm giải quyết các khó khăn trong
công tác nhân sự, phụ trách tuyển dụng và đào tạo nhân viên để nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn, đồng thời hỗ trợ chia sẻ công việc với Giám đốc, giúp Giám đốc có thể
chuyên tâm cho việc đầu tư phát triển và mở rộng công ty.

Thường xuyên mở ra các cuộc họp nhằm mục đích trao đổi, thảo luận các vấn đề
hiện tại của công ty, các vấn đề mà nhân viên đã và đang gặp phải để Ban Giám
đốc kịp thời xem xét và đưa ra hướng giải quyết. Nên có các chế độ đãi ngộ khen
thưởng cho các nhân viên tiềm năng khi hoàn thành công việc xuất sắc. Việc đề ra các
chế độ khen thưởng giúp nhân viên có động lực tự thúc đẩy làm việc, cùng nhau tiến
bộ, bên cạnh đó còn đẩy mạnh mối quan hệ nội bộ giữa nhân viên với nhân viên, giữa
nhân viên với sếp cũng như các mối quan hệ bên ngoài như với hãng tàu, Hải quan hay
các cơ quan có liên quan đến nghiệp vụ xuất nhập khẩu,… đủ để tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Từ đó, nhân viên cũng ý
thức được rằng hiệu quả kinh doanh của công ty cũng đồng thời ảnh hưởng đến lợi ích
của từng cá nhân trong tổ chức và ngược lại.

Công ty phải có những quy định khắt khẽ đối với nhân viên không tuân thủ nội
quy như thường xuyên đi trễ, không hoàn thành công việc, trốn tránh trách nhiệm, bất
hòa trong công ty... Những hành vi vi phạm sẽ phải chịu những hình phạt khác nhau
tùy vào mức độ như là cảnh cáo, trừ lương và nặng nhất là có thể sẽ phải nghỉ việc.

3.2.3. Đối với Khoa Kinh Tế Quốc Tế


Theo như một vài điểm khác biệt giữa kiến thức đã học và thực tế, em xin có
mốt số kiến nghị gửi đến các thầy cô khoa Kinh Tế Quốc Tế để cải thiện chất lượng
giảng dạy.

Về quá trình giảng dạy: Qua những trải nghiệm thực tế khi làm việc, em nhận
thấy mình chưa có kỹ năng về xử lý các tình huống thực tế. Do đó. em mong muốn các
thầy cô có tạo điều kiện để sinh viên làm các bài tập ứng dụng trực tiếp, xử lý các tình
huống như trong thực tế thay vì những bài học lý thuyết. Điều này có thể giúp sinh
viên có tư duy nhạy bén hơn khi làm việc sau này.

Về chương trình đào tạo: em nhận thấy ở khoá K36, các môn học chuyên ngành
về lĩnh vực Logistic và Xuất nhập khẩu khá ít. Do đó, em nghĩ khoa nên bổ sung thêm
nhiều môn chuyên ngành để các bạn sinh viên có nhiều kiến thức chuyên môn hơn về
những lĩnh vực.
PHỤ LỤC

You might also like