You are on page 1of 129

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

KHOA VẬN TẢI KINH TẾ


BỘ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------***---------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐỀ TÀI : XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG CHO SẢN PHẨM


BẢN ĐỒ TRA CỨU QUY HOẠCH MEEY MAP CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN MEEY LAND NĂM 2024

Sinh viên thực hiện : Lê Tùng Mai Chi

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Cao Ý

HÀ NỘI - 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA VẬN TẢI KINH TẾ
BỘ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------- ---------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG CHO SẢN PHẨM
BẢN ĐỒ TRA CỨU QUY HOẠCH MEEY MAP CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MEEY LAND NĂM 2024

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH GIAO THÔNG VẬN TẢI

MÃ SỐ: 7.34.01.01.04

Sinh viên thực hiện : Lê Tùng Mai Chi


Lớp : QTKD Giao Thông Vận Tải
Khóa : 60
Giáo viên hướng : PGS.TS Nguyễn Cao Ý
dẫn

Hà Nội - 2023
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Lê Tùng Mai Chi
MSV: 191731985
Khoá: 2019 – 2023
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………

Hà Nội, ngày tháng năm 2023


(Ký và ghi rõ họ tên)
Trường Đại học Giao thông vận tải i Bộ môn quản trị kinh doanh

LỜI CẢM ƠN
Khoảng thời gian thực tập nghề nghiệp là khoảng thời gian rất có ý nghĩa đối
với những sinh viên. Điều này giúp cho bản thân chúng em có thể trang bị thêm cho
mình những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết cho công việc sau này.
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Để hoàn thành bài đồ án này, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều đến từ
các thầy, cô giảng viên Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải, các cơ quan, ban
ngành, các anh, chị đồng nghiệp.
Đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thầy
PGS.TS.Nguyễn Cao Ý đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thiện bài đồ án này..
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Thầy.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các anh
chị nhân viên của Công ty Cổ phần Tập Đoàn MeeyLand đã tạo điều kiện cho em
được tiếp cận với các công việc trong hoạt động kinh doanh của công ty và thu thập
số liệu để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến toàn thể công ty đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Dù đã cố gắng nhưng những thiếu sót là điều chắc chắn không thể không xảy
ra, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô để đề tài
này được hoàn thiện hơn. Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô trong Ban giám
hiệu nhà trường, quý Thầy Cô bộ môn Quản trị kinh doanh thật dồi dào sức khỏe,
thành công trong việc thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức
cho thế hệ mai sau. Em xin kính chúc ban lãnh đạo, các anh chị trong doanh nghiệp
mạnh khỏe, may mắn và gặt hái được nhiều thành tựu trong công việc. Kính chúc
quý doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả đồ án

Lê Tùng Mai Chi

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải ii Bộ môn quản trị kinh doanh

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong khóa luận: " Xây dựng kế hoạch
truyền thông cho Công ty Cổ phần Tập đoàn Meey Land giai đoạn 2023-2025” là
sản phẩm của riêng cá nhân, không sao chép lại của người khác. Trong toàn bộ nội
dung của khóa luận, những điều được trình bày hoặc là của cá nhân hoặc là được
tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ
ràng và được trích dẫn hợp pháp.Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi
hình thức kỷ luật theo quy định cho lời cam đoan của mình.

Người cam đoan

Lê Tùng Mai Chi

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải iii Bộ môn quản trị kinh doanh

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH...........................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING VÀ CHIẾN
LƯỢC TRUYỀN THÔNG..........................................................................................6
1.1. Tổng quan về hoạt động marketing................................................................6
1.1.1 Khái niệm Marketing....................................................................................6
1.1.2 Khái niệm chiến lược Marketing..................................................................6
1.1.3 Vai trò của Marketing...................................................................................7
1.1.4 Chức năng của Marketing.............................................................................8
1.2. Tổng quan về truyền thông..............................................................................8
1.2.1. Khái niệm truyền thông...............................................................................8
1.2.2.Vai trò truyền thông.....................................................................................9
1.3. Chiến lược truyền thông - Phối thức truyền thông........................................9
1.3.1. Khái niệm chiến lược truyền thông.............................................................9
1.3.2. Các hình thức truyền thông.......................................................................10
1.3.3. Mô hình truyền thông marketing...............................................................16
1.3.4. Các bước phát triển kế hoạch truyền thông marketing..............................19
1.3.5. Xác lập phối thức và ngân sách cho hoạt động truyền thông.....................28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MEEY LAND GIAI ĐOẠN
2019-2023.................................................................................................................... 35
2.1. Tổng quan về ngành công nghệ bất động sản Proptech tại Việt Nam.......35
2.1.1. Tổng quan thị trường...............................................................................35
2.1.2. Tình hình cung ứng trên thị trường............................................................36
2.1.3. Cạnh tranh...............................................................................................38
GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi
Trường Đại học Giao thông vận tải iv Bộ môn quản trị kinh doanh

2.1.4. Khách hàng..............................................................................................39


2.2. Giới thiệu về công ty Cổ phần Tập Đoàn MeeyLand...................................40
2.2.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty..............................40
2.2.2. Tầm nhìn và sứ mệnh , định hướng phát triển và giá trị cốt lõi.................42
2.2.3. Ngành nghề kinh doanh và địa bàn kinh doanh.........................................43
2.2.4. Thông tin về mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý.....45
2.2.5. Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty................50
2.3. Phân tích môi trường Marketing của doanh nghiệp MeeyLand.................59
2.3.1. Môi trường vĩ mô......................................................................................59
2.3.2. Môi trường vi mô......................................................................................65
2.4. Hoạt động Marketing của Công ty Cổ phần Tập đoàn MeeyLand.............68
2.4.1 Sản phẩm tra cứu quy hoạch MeeyMap.....................................................68
2.4.2. Giá.............................................................................................................72
2.4.3. Truyền thông.............................................................................................74
2.5. Đánh giá hoạt động truyền thông của Meey Land.......................................84
TÓM TẮT CHƯƠNG 2............................................................................................88
CHƯƠNG 3 : XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG NĂM 2024...........89
3.1.Tóm tắt điều hành............................................................................................89
3.2. Bối cảnh thị trường.........................................................................................90
3.2.1. Tổng quan thị trường.................................................................................90
3.2.2. Khách hàng................................................................................................92
3.2.3. Đối tác.......................................................................................................92
3.2.4. Đối thủ cạnh tranh.....................................................................................93
3.2.5. Doanh nghiệp............................................................................................93
3.2.6.Phân tích SWOT.........................................................................................93
3.3. Mục tiêu hành động trong giai đoạn 2023-2025...........................................95
3.4. Insight và Research........................................................................................95
3.5. Công chúng mục tiêu......................................................................................96
3.6. Thiết kế thông điệp.........................................................................................96
3.7. Kế hoạch truyền thông cho từng giai đoạn...................................................96
3.7.1. Giai đoạn nhận biết....................................................................................96
3.7.2. Giai đoạn chấp nhận, thử...........................................................................97
GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi
Trường Đại học Giao thông vận tải v Bộ môn quản trị kinh doanh

3.7.3. Giai đoạn mua.........................................................................................100


3.7.4. Giai đoạn mua lại....................................................................................104
3.8. Ngân sách......................................................................................................105
3.9. Đánh giá.....................................................................................................105
TÓM TẮT CHƯƠNG 3..........................................................................................111
KẾT LUẬN..............................................................................................................112
PHỤ LỤC.................................................................................................................114

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải vi Bộ môn quản trị kinh doanh

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 : Mục tiêu của bán hàng cá nhân...................................................................13


Bảng 1.2 : Các công cụ đa dạng của truyền thông Marketing......................................16

Bảng 2.1: Tên ngành và mã ngành kinh doanh............................................................44


Bảng 2.2 : Bảng cân đối kế toán của công ty giai đoạn 2019-2022..............................52
Bảng 2.4 : Điểm ưu việt và lợi ích MeeyMap mang lại...............................................69
Bảng 2.5 : So sánh lợi ích các gói tra cứu của Meey Map...........................................74
Bảng 2.6 : Thời gian biểu thực hiện kế hoạch ra mắt ngày 9/9.................................80
Bảng 2.7: Tổng kết hoạt động giới thiệu app và website phiên bản mới 9/9...............83
Bảng 2.8 : Các chỉ số đo lường của 3 thương hiệu.......................................................84
Bảng 2.9: Doanh thu và doanh số 3 thương hiệu trong lĩnh vực hiệu cung cấp các sản
phẩm bản đồ và tra cứu quy hoạch bất động sản tính đến năm 2022...........................86

Bảng 3.1 : Bảng phân tích SWOT................................................................................93


Bảng 3.2 : Chi phí chuẩn bị cho triển lãm..................................................................100
Bảng 3.3: Chi phí cho hoạt động tổ chức hội nghị chuyên đề....................................103
Bảng 3.4 : Chi phí chạy quảng cáo............................................................................104
Bảng 3.5 : Ngân sách kế hoạch truyền thông năm 2024............................................105
Bảng 3.6 : Checklist...................................................................................................106

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải vii Bộ môn quản trị kinh doanh

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1 : Mô hình truyền thông..................................................................................17
Hình 1.2: Mô hình SWOT...........................................................................................21
Hình 1.3 : Các mức độ hành vi liên quan đến việc mua...............................................23
Hình 1.4 : Chiến lược kéo và đẩy.................................................................................31

Hình 2.3 : Biểu đồ AAU của 3 thương hiệu cung cấp các sản phẩm bản đồ và tra cứu
quy hoạch bất động sản................................................................................................84
Hình 2.4 : Sơ đồ định vị các thương hiệu....................................................................87

Hình 3.1 : SƠ ĐỒ GANNT........................................................................................110

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 1 Bộ môn quản trị kinh doanh

PHẦN MỞ ĐẦU

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 2 Bộ môn quản trị kinh doanh

1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kì nền kinh tế phát triển mạnh mẽ dưới sức ép của toàn cầu hóa, sự phát
triển vũ bảo của công nghệ và sự mở cửa của các thị trường mới, marketing ngày càng
trở thành một hệ thống chức năng có vị trí quan trọng đối với doanh nghiệp trên nhiều
góc độ. Đại đa số các doanh nghiệp Việt Nam thành công đến ngày nay đã phát triển
và trưởng thành từ một bối cảnh thị trường rất đặc thù của tình hình kinh tế và chính trị
Việt Nam. Thị trường Việt Nam những năm đầu mở cửa mở ra những cơ hội cho
những người tiên phong khai phá do sự mất cân đối cung cầu nghiêm trọng. doanh
nghiệp sản xuất ra bao nhiêu thì có người bao tiêu bấy nhiêu.

Về nhu cầu tiêu dùng, do từ chỗ không có giải pháp đáp ứng nhu cầu, đến khi có người
đáp ứng nhu cầu, người tiêu dùng dễ dàng chấp nhận sản phẩm, dịch vụ. Trong điều
kiện phát triển như ngày nay, những thuận lợi của giai đoạn đầu phát triển dần dần mất
đi mà thay vào đó là sự cạnh tranh khốc liệt, nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng. Các doanh nhiệp phải thuyết phục, phải chứng minh cho người tiêu dùng thấy
tính ưu việt của sản phẩm mình so với sản phẩm khác. Không chỉ thế, doanh nghiệp
còn phải xây dựng mối quan hệ với khách hàng nhằm đảm bảo sự ổn định của thị
trường. Và để làm được điều đó, doanh nghiệp cần xây dựng hình ảnh thân thiện với
khách hàng. Những yếu tố đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam thành công trong quá
khứ không còn phù hợp để giúp họ tiếp tục phát triển thành công trong điều kiện thị
trường mới, một thị trường cạnh tranh khốc liệt, một thị trường mà các đối thủ là
những tập đoàn đa quốc gia đã có kinh nghiệm , nguồn vồn dồi dào và nguồn nhân lực
được trang bị đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm dày dặn. Vì vậy, để có thể đứng trong
thị trường mới một cách hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ kiến thức và
nắm trong tay các kỹ năng phù hợp với yêu cầu thị trường, đặc biệt là năng lực
marketing - năng lực quan trọng nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh ngày nay để có thể
định vị thương hiệu của mình trong lòng khách hàng .

2. Mục tiêu nghiên cứu

Bài nghiên cứu làm rõ các vấn đề sau :

- Tìm hiểu đặc điểm thị trường công nghệ bất động sản tại Việt Nam

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 3 Bộ môn quản trị kinh doanh

- Nghiên cứu đánh giá hoạt động Marketing của Công ty Cổ phần Tập đoàn Meeyland
trong giai đoạn 2019-2023

- Đưa ra đề xuất xây dựng kế hoạch truyền thông đối với sản phẩm giai đoạn 2024

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu : Định vị thương hiệu tại các công ty công nghệ bất động sản.

Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu nâng cao hiệu quả định vị thương hiệu sản
phẩm Meey Map và định vị thương hiệu của Công ty Cổ phần Tập đoàn MeeyLand

- Về thời gian: Đề tài phân tích thực trạng hoạt động marketing và định vị thương hiệu
tại Công ty Cổ phần Tập đoàn MeeyLand , lấy số liệu trong năm năm từ 2019-2023.
Giải pháp kế hoạch được định hướng áp dụng trong năm 2024.

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Tập đoàn MeeyLand

Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà 97–99 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Thành phố
Hà Nội.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp quan sát: Quan sát các mẫu quảng cáo thực tế trên các phương tiện
truyền thông như internet, báo chí…kết hợp với quan sát thị hiếu, thái độ của khách
hàng đối với thương hiệu MeeyMap

- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: truy cập vào các trang web của doanh nghiệp, các
bài báo online, các bài viết nhận định, báo cáo hoạt động của doanh nghiệp… để thu
thập thông tin, số liệu. Thu thập thông tin từ các bài báo quảng cáo, bài báo về doanh
nghiệp, các bản tin về doanh nghiệp.

- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp

5. Kết cấu đề bài

Nội dung bài nghiên cứu gồm 3 chương:

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 4 Bộ môn quản trị kinh doanh

Chương 1: Tổng quan về chiến lược Marketing và chiến lược truyền thông Marketing

Chương 2: Phân tích, đánh giá hoạt động truyền thông Marketing công ty Cổ phần
Tập đoàn MeeyLand giai đoạn 2019-2023

Chương 3: Xây dựng kế hoạch truyền thông Marketing cho Công ty Cổ phần
MeeyLand năm 2024

Bài báo cáo này được hoàn thành với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của thầy Nguyễn
Cao Ý

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 5 Bộ môn quản trị kinh doanh

NỘI DUNG

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 6 Bộ môn quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 1 :
TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING VÀ CHIẾN LƯỢC
TRUYỀN THÔNG
1.1. Tổng quan về hoạt động marketing
1.1.1 Khái niệm Marketing
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm Marketing được đưa ra bởi các tác giả khác
nhau. Tuy nhiên, chưa có một khái niệm nào được coi là duy nhất đúng bởi sự khác
biệt trong quan điểm về Marketing của các tác giả. Có thể nêu ra một vài khái niệm về
Marketing như sau:

- Theo Hiệp hội Marketing Mỹ thì Marketing là tiến hành các hoạt động kinh
doanh có liên quan trực tiếp đến dòng vận chuyển hàng hóa và dịch vụ từ người sản
xuất đến người tiêu dùng "

- Viện Marketing của Anh định nghĩa “Marketing là quá trình tổ chức và quản
lý toàn bộ các hoạt động sản xuất - kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biển sức mua
của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến việc sản xuất
vả đưa các hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đảm bảo cho công ty thu
được lợi nhuận dự kiến"

- Theo Philip Kotler thì Marketing được hiểu như sau: " Marketing là một quá
trình quản lý mang tính xã hội, nhỏ đỏ mà các cả nhân và tập thể có được những gì họ
cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá
trị với những người khác ".

Như vậy, Marketing là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp hướng tới thỏa
mãn, gợi mở những nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để đạt được

1.1.2 Khái niệm chiến lược Marketing


Chiến lược marketing là tất cả những mục tiêu của doanh nghiệp được hiện
thực hóa bằng kế hoạch cụ thể và rõ ràng, nhằm mục tiêu tiếp thị sản phẩm đến với
người tiêu dùng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp. Chiến lược marketing
thường tập trung vào việc kết hơp sản phẩm để thu được lợi nhuận nhất.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 7 Bộ môn quản trị kinh doanh

1.1.3 Vai trò của Marketing


 Vai trò của marketing đối với doanh nghiệp

+ Marketing giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại lâu dài và vững chắc trên thị
trường do nó cung cấp khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường và môi
trường bên ngoài.

+ Marketing tạo ra sự kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị
trường trong tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất.

 Vai trò của marketing đối với người tiêu dùng

+ Marketing giúp sáng tạo ra nhiều loại và chủng loại hàng hóa có thể thỏa mãn nhu
cầu và mong muốn của từng nhóm khách hàng, từng khách hàng. Marketing nghiên
cứu xác định nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng về sản phẩm với hình thức
và đặc tính cụ thể để định hướng cho những người lập kế hoạch sản xuất thực hiện.

+ Có tính hữu ích về địa điểm khi sản phảm có mặt đúng nơi có người cần mua nó.

+ Lợi ích về mặt sở hữu xuất hiện khi kết thúc hành vi mua bán, khi đó người mua có
toàn quyền sở hữu và sử dụng sản phẩm.

+ Tạo ra tính hữu ích về thông tin bằng việc cung cấp thông tin cho khách hàng qua
các thông điệp quảng cáo, thông điệp của người bán hàng.

 Vai trò của marketing đối với xã hội

+ Là sự cung cấp một mức sống đối với xã hội. Khi chúng ta xem xét toàn bộ hoạt
động marketing của các doanh nghiệp đặc biệt là khối các hoạt động vận tải và phân
phối ta thấy rằng hiệu quả của hệ thống đưa hàng hóa từ từ người sản xuất đến người
tiêu dùng có thể ảnh hưởng lớn đến vấn đề phúc lợi xã hội.

+ Không chỉ các nhà kinh doanh và quản tri doanh nghiệp nhận thức và vận dụng đúng
đắn marketing, các cơ quan quản lý vĩ mô cũng cần có nhận thức đầy đủ và đúng đắn
để tạo ra những điều kiện thuận lợi, môi trường pháp lý và cả những áp lực nhằm
hướng các doanh nghiệp kinh doanh theo quan điểm marketing thực sự.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 8 Bộ môn quản trị kinh doanh

1.1.4 Chức năng của Marketing


Nếu nói hoạt động sản xuất là tạo ra sản phẩm thì hoạt động marketing tạo ra khách
hàng và thị trường. Vai trò này xuất phát từ những chức năng đặc thù của marketing.
Những chức năng đó là:

+ Thu thập và phân tích thông tin thị trường

+ Kế hoạch tiếp thị

+ Thiết kế và phát triển sản phẩm

+ Tiêu chuẩn hóa và chấm điểm

+ Đóng gói và dán nhãn

+ Xây dựng thương hiệu

+ Dịch vụ hỗ trợ khách hàng

+ Giá cả sản phẩm

+ Khuyến mãi

1.2. Tổng quan về truyền thông


1.2.1. Khái niệm truyền thông
Truyền thông theo quan niệm của Dean C. Barnlund – một nhà nghiên cứu
truyền thông người Anh cho rằng: " Truyền thông là quá trình liên tục nhằm làm giảm
độ không rõ ràng để có thể có hành vi hiệu quả hơn ".

Frank Dance – Giáo sư về truyền thông học người Mỹ lại quan niệm: " Truyền
thông là quá trình làm cho cái trước đây là độc quyền của một hoặc vài người trở thành
cái chung của hai hoặc nhiều người"

Truyền thông được hiểu một cách đơn giản chính là quá trình truyền đạt thông
tin nhằm tác động đến suy nghĩ, tư tưởng của đối tượng truyền thông mà chúng ta
muốn hướng đến. Như vậy, từ các quan niệm trên, có thể đưa ra một khái niệm về
truyền thông như sau:

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 9 Bộ môn quản trị kinh doanh

" Truyền thông là quá trình trao đổi, chia sẻ thông tin, kiến thức, kinh nghiệm,
tư tưởng, tình cảm… liên tục giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn
nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu
phát triển của cá nhân/nhóm/cộng đồng xã hội."

1.2.2.Vai trò truyền thông


Những vai trò chính của truyền thông cơ bản như:

+ Truyền thông chính là phương tiện đem thương hiệu của bạn đến gần với
khách hàng. Thông qua, truyền thông đại chúng như: Truyền miệng, truyền thanh,
truyền hình, mạng internet. Hình ảnh và những thông điệp mang nội dung về doanh
nghiệp đến với đông đảo độc giả. Truyền thông cần được xây dựng xen kẽ giữa hình
ảnh, video một cách thiết thực và độc đáo. Trong thời đại, công nghệ 4.0 như hiện nay
sức lan tỏa ngày càng phát triển trên các trang mạng xã hội với tốc độ nhanh chóng.

+ Truyền thông là công cụ định hướng được hành vi khách hàng. Thông qua,
quá trình quảng bá và truyền tải chia sẻ thông tin đến khách hàng góp phần xây dựng
lòng tin và thương hiệu của doanh nghiệp trong lòng khách hàng.

+ Truyền thông chính là hoạt động mang tính chất đa chiều. Bởi vậy, cũng cần
có những nhận biết rõ ràng về thông tin để có thể phản hồi với khách hàng để nhằm
mục đích phát huy tối ưu thông tin sửa đổi và điều chỉnh thông tin mang tính nhiễu.

1.3. Chiến lược truyền thông - Phối thức truyền thông


1.3.1. Khái niệm chiến lược truyền thông
Theo Philip Kotler (2005), “Truyền thông marketing là các hoạt động truyền
thông tin một cách gián tiếp hay trực tiếp về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới
khách hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp cũng như sản phẩm, và
mua sản phẩm của doanh nghiệp ”. Bản chất của truyền thông marketing chính là
những hoạt động liên quan đến việc truyền đi những thông tin về tổ chức và sản phẩm
tới khách hàng mục tiêu để thuyết phục họ mua và thiết lập, duy trì mối quan hệ bền
vững với họ . Để đạt được điều đó công ty phải sử dụng rất nhiều công cụ khác nhau

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 10 Bộ môn quản trị kinh doanh

và phối hợp chúng một cách hiệu quả. Chính vì vậy, người ta còn gọi truyền thông
marketing là xúc tiến hỗn hợp.

Ở một phương diện khác, chiến lược truyền thông marketing còn là một quá
trình phát triển và duy trì một phối thức truyền thông sử dụng các nguồn lực của công
ty ở mức tối đa để thu hút các thị trường tiềm năng đóng góp cho các mục đích tiếp thị
ngắn hạn hay dài hạn của công ty và mục đích của tổ chức.

Như vậy , chiến lược truyền thông hiểu đơn giản là việc doanh nghiệp sử dụng
các phương pháp, cách thức để tiếp cận khách hàng mục tiêu và gia tăng hình ảnh
thương hiệu đến với nhiều khách hàng. Mục đích chính mà chiến lược truyền thông
hướng tới đó là xây dựng, định hình và duy trì những nhu cầu, sở thích đồng thời rút
ngắn chu kỳ bán hàng để giúp khách hàng nhanh chóng đưa ra được các quyết định
mua sắm sản phẩm/dịch vụ.

1.3.2. Các hình thức truyền thông


Phối thức truyền thông marketing (Marketing communications mix) hay xúc
tiến hỗn hợp (Promotion mix) là sự phối hợp khéo léo của 5 công cụ: Quảng cáo
(Advertising), Khuyến mại (Promotion), Quan hệ công chúng (Public relation), Bán
hàng cá nhân (Personal selling), Marketing trực tiếp (Direct marketing). Tùy theo điều
kiện và môi trường kinh doanh, doanh nghiệp sẽ lựa chọn các yếu tố sao cho phù hợp
và hiệu quả.

1.3.2.1. Quảng cáo


Có rất nhiều khái niệm về quảng cáo:

Theo Hiệp hội quảng cáo Mỹ (American Advertising Association), một hiệp hội
quảng cáo lâu đời và uy tín nhất trên thế giới,“Quảng cáo là hoạt động truyền bá thông
tin, trong đó nói rõ ý đồ của chủ quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ của chủ
quảng cáo trên cơ sở có thu phí quảng cáo, không trực tiếp nhằm công kích người
khác”.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 11 Bộ môn quản trị kinh doanh

Trong cuốn sách “Marketing căn bản” Philip Kotler định nghĩa: “Quảng cáo là
những hình thức truyền thông không trực tiếp, được thực hiện thông qua những
phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí”[19, tr. 376]

Trong giáo trình “Quản trị Marketing” (Marketing Management) của mình,
Philip Kotler lại đưa ra một khái niệm khác về quảng cáo: “Quảng cáo là một hình
thức trình bày gián tiếp và khuyếch trương ý tưởng, hàng hoá hay dịch vụ được người
bảo trợ nhất định trả tiền.”

Quảng cáo là một hình thức truyền thông khá phổ biến, hiện nay có rất nhiều
phương tiện quảng cáo giúp cho doanh nghiệp lựa chọn và giúp cho khách hàng được
tiếp cận một cách dễ dàng. Quảng cáo không chỉ giới thiệu về sản phẩm mà còn đưa ra
những triết lý, lập trường của chủ doanh nghiệp để củng cố thương hiệu của doanh
nghiệp

1.3.2.2. Khuyến mãi


Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến
việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi
ích nhất định. Có thể thấy, cách thức thực hiện xúc tiến thương mại, cách thức tạo ra
những điều kiện thuận lợi để thúc đẩy mạnh mẽ việc bán hàng và cung ứng dịch vụ là
dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. Đây chính là dấu hiệu phân biệt hành vi
khuyến mại với các hành vi xúc tiến thương mại khác. Mục đích chính của hình thức
khuyến mại là kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy người tiêu dùng mua và mua nhiều hơn các
hàng hóa hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp hoặc phân phối. Bên cạnh đó, một
doanh nghiệp sử dụng hình thức khuyến mại cũng nhằm mục đích quảng bá thương
hiệu của sản phẩm và của chính doanh nghiệp đó.

1.3.2.3. Quan hệ công chúng


Quan hệ công chúng (PR) là việc thực hiện các vai trò và chiến lược cụ thể
nhằm thu hẹp khoảng cách giữa tổ chức, công ty và cộng đồng, khách hàng (hiện tại và
tiềm năng), nhà đầu tư và thế giới truyền thông ... định hình và xác nhận tên tuổi,
thương hiệu hoặc thực thể trong suốt quá trình hoạt động và phát triển. 

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 12 Bộ môn quản trị kinh doanh

Viện Quan hệ Công chúng Thế giới (IPRA) định nghĩa: “PR là một nỗ lực có kế
hoạch và bền vững nhằm đạt được và duy trì mối quan hệ tốt đẹp và sự hiểu biết lẫn
nhau giữa tổ chức và công chúng.” Giờ đây, chúng ta có thể hiểu tầm quan trọng của
các hoạt động quan hệ công chúng đối với các công ty. Điều này giúp tăng cường niềm
tin và vị thế của tổ chức, công ty với khách hàng, đối tác.

Quan hệ công chúng là một công cụ truyền thông đáng tin cậy, hướng đến một
nhóm công chúng cụ thể, bên cạnh đó chi phí để thực hiện các chương trình quan hệ
công chúng thấp hơn so với quảng cáo và thông điệp của quan hệ công chúng được
công chúng đón nhận như một tin tức chứ không mang tính chất hư cấu như quảng cáo
nên tránh được nhiều rắc rối. Khi công tác PR hiệu quả, hình ảnh công ty có thể được
xây dựng một cách tốt đẹp hơn trong lòng công chúng. Quan hệ công chúng gồm một
loạt các công cụ được viết tắt bằng các chữ đầu tiên là PENCILS, tức là:

+ P có nghĩa là các xuất bản phẩm (các tập san của công ty, các báo cáo năm,
các tập sách nhỏ bổ ích cho khách hàng, v.v…).

+ E có nghĩa là Các sự kiện (các hoạt động tài trợ thể thao hay các sự kiện nghệ
thuật hay các cuộc trưng bày hàng hóa).

+ N có nghĩa là Tin tức (các câu chuyện có lợi cho công ty, cho nhân viên, và
sản phẩm của công ty).

+ C có nghĩa là các hoạt động liên quan đến cộng đồng (các đóng góp về thời
gian và tiền của cho các nhu cầu của cộng đồng).

+ I có nghĩa là các phương tiện nhận diện (văn phòng phẩm, danh thiếp, quy
định về ăn mặc trong công ty).

+ L có nghĩa là hoạt động vận động hành lang, là những nỗ lực gây ảnh hưởng
nhằm có được sự ủng hộ hay phản đối đối với một dự luật hay quyết định có lợi hay
bất lợi đối với công ty.

+ S có nghĩa là các hoạt động về trách nhiệm đối với xã hội (tạo dựng uy tín tốt
cho công ty về trách nhiệm đối với xã hội).

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 13 Bộ môn quản trị kinh doanh

1.3.2.4. Bán hàng cá nhân


Bán hàng cá nhân là sự giao tiếp mặt đối mặt của nhân viên bán hàng với khách
hàng tiềm năng để trình bày giới thiệu và bán sản phẩm. Đây là hình thức yểm trợ
quan trọng từ nhân viên của doanh nghiệp tới những người mua hàng hiện tại và tiềm
năng. Nỗ lực truyền đạt thông tin của người bán hàng tập trung vào việc thuyết phục
khách hàng nhằm mục tiêu doanh thu. Bán hàng cá nhân là làm sao có thể nắm bắt
đúng nhu cầu của người mua, tạo ra sản phẩm, hướng tới thoả mãn nhu cầu ấy, và sau
đó là thuyết phục khách hàng mua sản phẩm. Bán hàng cá nhân tạo sự chú ý của mỗi
khách hàng và chuyển tải nhiều thông tin. Giữa người bán và người mua có một sự
tương tác linh hoạt, thích ứng cho những yêu cầu riêng biệt của khách hàng và có thể
dẫn đến hành vi mua hàng. Đây là những việc mà quảng cáo không thể làm được.
Nhân viên bán hàng cũng có thể thuyết phục và giải quyết thắc mắc của khách hàng.
Ngoài ra, bán hàng cá nhân có thể thiết lập và phát triển những mối quan hệ bán hàng.

Mục tiêu của bán hàng cá nhân chủ yếu là hướng dẫn khách hàng đến với sản
phẩm. Bán hàng cá nhân có vai trò giúp doanh nghiệp tạo sự truyền thông uyển
chuyển, linh hoạt, ghi nhận nhiều thông tin phản hồi chính xác, đánh giá hiệu quả việc
chào hàng qua phản ứng khách hàng, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp
tới người tiêu dùng và giải đáp thắc mắc của khách hàng về sản phẩm từ đó đánh giá
lại sản phẩm để có các phương pháp cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm.

Bảng 1.1 : Mục tiêu của bán hàng cá nhân

Loại mục tiêu Mục tiêu cụ thể


Hướng theo - Trình bày đầy đủ tất cả thuộc tính của sản phẩm.
nhu cầu Thông tin - Giải thích các thắc mắc.
- Giải thích chi tiết hơn các vấn đề có thể phát sinh
Phân biệt những thuộc tính của sản phẩm so với cạnh
tranh
- Thay đổi quyết định mua của khách hàng.
Thuyết phục
- Tối đa hóa số lượng bán trên các mối quan hệ xây
dựng trước.
- Bán sản phẩm đồng bộ.
Nhắc nhở Xoa dịu sự bất mãn của khách hàng.
- Đảm bảo giao hàng đều đặn, ổn định.
- Tiếp tục phát triển quan hệ sau khi khách hàng đã

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 14 Bộ môn quản trị kinh doanh

mua.
- Phát triển quan hệ khi sắp lặp lại việc mua.
- Làm khách hàng yên tâm để tiếp tục mua.
Tạo hình ảnh tốt về sự hiện diện của nhân viên bán
Hướng theo Ngành và hàng.
hình ảnh. công ty - Tạo sự chấp nhận cho các hoạt động bán hàng.
- Tạo sự tin cậy cho khách hàng và các giới khác
(Nguồn: Marketing, Joel R Evans & BarryBerman)

1.3.2.5. Marketing trực tiếp


Marketing trực tiếp theo định nghĩa của Hiệp hội marketing Hoa Kỳ (Ngô Thị
Thu, 2010), là “hệ thống tương tác của marketing, có sử dụng một hay nhiều phương
tiện quảng cáo, để tác động đến một phản ứng đáp lại đo lường được ở bất cứ mọi
nơi”.Đặc điểm chính của nó là phản hồi trực tiếp – các tổ chức tham gia phải thiết lập
phương tiện để khách hàng kết nối trực tiếp với các hoạt động Marketing của họ, đặc
biệt là với các đơn đặt hàng và yêu cầu mua hàng.

Marketing trực tiếp khác với các phương tiện quảng cáo truyền thống truyền tải
thông điệp trên cơ sở một tới nhiều người. Trong các nền tảng quảng cáo truyền thống
(bảng quảng cáo, phương tiện in ấn, quảng cáo phát sóng, v.v.), doanh nghiệp truyền
bá thông điệp quảng cáo của mình qua trung gian đến nhiều người tiêu dùng, với hy
vọng một số người tiêu dùng nhìn thấy quảng cáo sẽ tìm kiếm đến sản phẩm và doanh
nghiệp. Marketing trực tiếp thường diễn ra trực tiếp giữa doanh nghiệp Marketing và
khách hàng, không gửi thông điệp hàng loạt và không sử dụng trung gian.

Marketing trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại của
doanh nghiệp. Marketing trực tiếp bao gồm: quảng cáo trực tiếp và phân phối trực tiếp.
Các doanh nghiệp phải xác định các hình thức tiếp thị trên các kênh mà họ có thể tiếp
cận trực tiếp khách hàng tiềm năng bằng thông tin và lời chào hàng về sản phẩm và
dịch vụ. Các hình thức Marketing phổ biến nhất bao gồm :

+ Marketing trực tiếp qua thư (Direct Mail): là mail quảng cáo doanh nghiệp và
các sản phẩm và dịch vụ của nó. Có nhiều loại thư trực tiếp khác nhau như: catalog,
bưu thiếp, và phong bì thư. Các chiến dịch thư trực tiếp thường được gửi đến tất cả các

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 15 Bộ môn quản trị kinh doanh

khách hàng qua bưu điện trong một khu vực hoặc cho tất cả các khách hàng trong danh
sách tiếp thị.

+ Marketing qua thư điện tử (Email Marketing): Marketing qua điện thoại
(Telemarketing) liên quan đến việc liên hệ khách hàng tiềm năng qua điện thoại để bán
sản phẩm hoặc dịch vụ. Nó có thể tạo ra khách hàng tiềm năng mới với số lượng lớn
và cũng là một công cụ hữu ích để theo dõi các chiến dịch Marketing trực tiếp. Tuy
nhiên, sự thành công của Marketing qua điện thoại liên quan đến việc lập kế hoạch, sử
dụng dữ liệu khách hàng chính xác và nghiên cứu kỹ lưỡng để khớp hồ sơ khách hàng
với hồ sơ sản phẩm. 

+ Gửi Email (Email marketing) là cách đơn giản, hiệu quả về chi phí và dễ
dàng đo lường để tiếp cận khách hàng. Các email có thể bao gồm bản tin điện tử, email
quảng cáo để tạo khách hàng tiềm năng, ưu đãi cho khách hàng hiện tại, hoặc quảng
cáo xuất hiện trong email của các doanh nghiệp khác.

+ Marketing qua tin nhắn (Text marketing) cho phép doanh nghiệp tiếp cận
khách hàng cá nhân và gửi tin nhắn đến lượng lớn khách hàng chi phí thấp. Bạn có thể
sử dụng dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS) để gửi cho khách hàng thông báo bán hàng, liên
kết đến trang web, lời nhắc cuộc hẹn, giao hàng hoặc các tin nhắn cá nhân hóa khác. 

+ Marketing tận nhà (Door-to-door leaflet marketing) bao gồm việc phân phát
tờ rơi được thiết kế đẹp mắt qua hòm thư và việc phát tay. Hình thức này hoạt động
hiệu quả với doanh nghiệp địa phương có sản phẩm, dịch vụ thu hút được nhiều đối
tượng. Đây là cách đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả để tiếp cận khách hàng, mặc dù nó là
một hình thức Marketing trực tiếp ít nhắm được đến mục tiêu hơn. 

+ Marketing qua mạng xã hội (Social media marketing) là một công cụ


Marketing hiệu quả cho doanh nghiệp bởi cơ hội tương tác trực tiếp với khách hàng và
thường xuyên chia sẻ thông tin sản phẩm, dịch vụ có liên quan nó mang lại. Các nền
tảng mạng xã hội cũng giúp khách hàng chia sẻ nội dung của bạn dễ dàng, giúp tăng
phạm vi tiếp cận của nội dung theo cấp số nhân. Phát triển hồ sơ mạng xã hội cho
doanh nghiệp để quảng bá sản phẩm, dịch vụ đồng thời khuyến khích khách hàng cung
cấp phản hồi bằng cách để lại nhận xét.
GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi
Trường Đại học Giao thông vận tải 16 Bộ môn quản trị kinh doanh

+ Bán hàng trực tiếp (Direct selling) là cách phát triển doanh nghiệp linh hoạt
với chi phí thấp. Bán hàng trực tiếp là việc một nhân viên bán hàng độc lập bán sản
phẩm, dịch vụ trực tiếp cho khách hàng, thường là tại nhà hoặc nơi làm việc của khách
hàng. Các phương pháp bán hàng trực tiếp truyền thống bao gồm bán hàng tận nơi, tổ
chức sự kiện quảng cáo và tiếp thị theo mạng. 

Bảng 1.2 : Các công cụ đa dạng của truyền thông Marketing

Quảng cáo Quan hệ công Khuyến mại Bán hàng cá Marketing


chúng nhân trực tiếp

- Truyền hình - Quan hệ báo - Các cuộc - Giới thiệu - Thư gửi qua
-Truyền thanh giới: các bài thi, trò chơi, sản phẩm với bưu điện
- Phim ảnh báo, thông cáo xổ số… khách hàng - Email
- Ấn bản phẩm báo chí, họp - Thưởng, - Tư vấn - Fax
- Tài liệu nghe báo… quà tặng sản phẩm - Internet
nhìn - Quan hệ cộng - Hàng mẫu - Hội nghị - Truyền hình
-Sách giới đồng và bán hàng tương tác
thiệu - Tổ chức sự hàng mẫu - Trình diễn -Máy đặt
- Tờ gấp kiện: họp báo, đính bán hàng hàng tự động
- Tờ rơi diễn thuyết, hội kèm - Chương
- Áp phích thảo, báo cáo, - Hội chợ và trình
- Pa nô trình diễn… triển lãm khuyến khích
- Bảng hiệu - Đóng góp - Trưng bày mua hàng
- Bảng điện tử từ thiện - Phiếu - Hội chợ
- Phương tiện - Vận động thưởng - Triển lãm
giao thông hành lang - Tài trợ lãi - Quan hệ
- Các phương - Tài trợ suất thấp khách hàng
tiện ngoài trời - Sự kiện - Giải trí
(ghế đá, ô che của ngành - Hàng cũ đổi
nắng…) - Internet hàng mới
- Quảng cáo -… - Bán kèm
trên Internet bớt giá
- Trưng bày tại -…
cửa hàng
- Logo và
biểu tượng
- Bao bì

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 17 Bộ môn quản trị kinh doanh

1.3.3. Mô hình truyền thông marketing


Truyền thông marketing muốn đem lại hiệu quả như mong muốn, người phụ trách
truyền thông của công ty (Giám đốc truyền thông) phải quản lý và phối hợp các công
cụ theo tinh thần của truyền thông marketing tích hợp nhằm tạo được sự chắc chắn, rõ
ràng, nhất quán và hấp dẫn của thông điệp. Tiếp theo, họ cần phải hiểu quá trình
truyền thông diễn ra như thế nào, nắm được những yếu tố cơ bản của quá trình truyền
thông và mối quan hệ của chúng.. Mối quan hệ trong quá trình truyền thông được diễn
tả theo sơ đồ 1.1

Hình 1.1 : Mô hình truyền thông

Phương tiện
truyền thông
Người Mã hóa Giải mã Người
gửi Thông điệp nhận

Nhiễu tạp

Phản hồi Đáp ứng

( Nguồn Philip Kotler - Marketing Management )

Mô hình này bao gồm chín yếu tố . Hai yếu tố quan trọng của truyền thông là
người nhận và người gửi. Hai yếu tố khác đại diện cho các công cụ truyền thông là
thông
điệp và phương tiện truyền thông. Hai yếu tố tiếp theo tiêu biểu cho năng lực và
nghệ thuật truyền thông là mã hoá, giải mã. Hai yếu tố cuối cùng phản ánh hiệu quả
truyền thông là phản ứng và phản hồi. Cụ thể :

+ Người gửi (sender) là cá nhân hay tổ chức có thông tin muốn chia sẻ, phân
phát thông tin của mình tới một các nhân hay nhiều người khác. Nguồn phát có thể là

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 18 Bộ môn quản trị kinh doanh

một cá nhân (nhân viên chào hàng, phát ngôn viên, người nổi tiếng xuất hiện trong
mẫu quảng cáo của công ty), hay có thể là một tổ chức.
+ Mã hóa (encoding) mã hóa là chọn lựa những từ ngữ, biểu tượng, hình ảnh ...
để trình bày thông điệp, tượng trưng hóa các ý tưởng hay thông tin. Người gửi phải mã
hóa thông tin muốn gửi sao cho đối tượng nhận sẽ hiểu được thông điệp dễ dàng.
+ Thông điệp (message): là yếu tố mang nội dung thông tin được trao đổi từ
nguồn phát đến các đối tượng tiếp nhận. Thông điệp chính là những tình cảm, tâm tư,
đòi hỏi, mong muốn, ý kiến, kinh nghiệm sống, tri thức khoa học – kỹ thuật, hiểu biết,
… được mã hoá theo một hệ thống ký hiệu nào đó.Hệ thống này luôn đảm bảo cả bên
phát hành và bên nhận tin cùng chấp nhận và có chung cách hiểu (có khả năng giải
mã). Tiếng nói, chữ viết, hệ thống biển báo, hình ảnh, cử chỉ biểu đạt,…của con người
được sử dụng để chuyển tải thông điệp.Đối với các mô hình truyền thông, thì thông
điệp truyền thông là tập hợp ký hiệu có cấu trúc chặt chẽ, mang ý nghĩa, được dùng để
trao đổi giữa chủ thể và công chúng hay nhóm đối tượng truyền thông.
+ Phương tiện truyền thông (media) Trong các mô hình truyền thông, phương
tiện truyền thông chính là kênh, con đường, cách thức chuyển tải những thông điệp từ
nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận.Dựa vào tính chất, đặc điểm chi tiết, người ta sẽ
chia truyền thông thành các loại hình khác nhau như: truyền thông cá nhân, truyền
thông nhóm, truyền thông đại chúng, truyền thông trực tiếp, truyền thông gián tiếp,
truyền thông đa phương tiện…Ngày nay, kỹ thuật và công nghệ số đang tạo ra rất
nhiều khả năng vô tận cho quá trình truyền dẫn, quảng bá, giao tiếp và sáng tạo thông
điệp truyền thông.
+ Giải mã (decoding)  là quá trình chuyển thông điệp được mã hóa của người
gửi thành ý nghĩa. Quá trình này là ảnh hưởng mạnh bởi kinh nghiệm, nhận thức, thái
độ của người nhận.
+ Người nhận (receiver) hay công chúng, nhóm đối tượng được nói đến trong
các mô hình truyền thông chính là cá nhân hay nhóm người tiếp nhận thông điệp. Hiệu
quả của truyền thông được nhận định trên cơ sở các thay đổi về nhận thức, thái độ và
hành vi xã hội của công chúng, nhóm đối tượng tiếp nhận cùng những hiệu ứng xã hội
do truyền thông đem lại.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 19 Bộ môn quản trị kinh doanh

Trong các mô hình truyền thông, nguồn phát và đối tượng tiếp nhận có thể đổi
chỗ cho nhau, tương tác hoặc đan xen vào nhau. Về mặt thời gian, nguồn phát sẽ hiện
thực hành vi khởi phát quá trình truyền thông.
+ Đáp ứng (response) là tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau
khi tiếp nhận và xử lí thông điệp . Những phản ứng tích cực mà chủ thể truyền thông
mong muốn là hiểu , tin tưởng và hành động mua .
+ Phản hồi (feeback) là thông tin ngược, dòng chảy của thông điệp từ công
chúng, nhóm đối tượng tác động trở lại nguồn phát. Ở đây sự phản hồi là thước đo
hiệu quả của hoạt động truyền thông đang diễn ra. Trong một số trường hợp khác,
mạch phản hồi có kết quả bằng không hoặc không đáng kể. Điều đó có nghĩa là thông
điệp phát ra ít hay tâm chí là không tạo được sự quan tâm của công chúng, nhóm đối
tượng truyền thông.Do đó có thể nói, dòng phản hồi càng lớn về quy mô và cường độ
thì năng lực, hiệu lực các mô hình truyền thông càng cao và càng dễ tạo hiệu quả
truyền thông.
+ Nhiễu tạp (noise) là những yếu tố làm sai lệch thông tin trong quá trình truyền
thông, dẫn đến kết quả là người nhận nhận được một thông điệp không giống thông
điệp được gửi đi . Sơ đồ trên nhấn mạnh những yếu tố chủ yếu trong sự truyền thông
có hiệu quả. Ngườigửi phải biết mình đang hướng tới những người nhận tin nào và
mong muốn nhậnđược phản ứng đáp lại từ họ là gì? Việc mã hóa của người gửi phải
ăn khớp với quátrình giải mã của người nhận. Thông điệp tốt phải chứa đựng những từ
ngữ và tín hiệuquen thuộc đối với người nhận. Cần phải lựa chọn ngôn ngữ và mã hoá
nội dung tincho chủ thể một cách khéo léo. Nền tảng kiến thức của người g ửi càng
giống ngườinhận thông điệp càng có hiệu quả cao hơn. Vì vậy, khi sáng tạo thông điệp
người làmtruyền thông phải hiểu nền tảng kiến thức của người nhận. Ch ủ th ể truy ền
thông cũngphải lựa chọn kênh truyền thông có thể tiếp cận tốt với đối tượng nhận tin
mục tiêu,đồng thời tạo cơ chế để thu nhận thông tin phản hồi

1.3.4. Các bước phát triển kế hoạch truyền thông marketing

Để phát triển có hiệu quả một chương trình truyền thông marketing đòi hỏi xem
xét các bước sau:

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 20 Bộ môn quản trị kinh doanh

1.3.4.1: Phân tích tổng quan theo mô hình SWOT


Hình 1.2: Mô hình SWOT

( Nguồn Albert Humphrey )


Phân tích mô hình SWOT: (Strengths – Điểm mạnh, Weaknesses – Điểm yếu,
Opportunities – Cơ hội và Threats – Thách thức) là một trong những bước quan trọng
và ảnh hưởng trực tiếp đến hướng đi truyền thông của doanh nghiệp. Hướng đi này cần
được bắt đầu từ những bước phân tích cụ thể về các yếu tố có thể ảnh hưởng đến
truyền thông của doanh nghiệp.
+ Strengths (Điểm mạnh): Đánh giá sức mạnh có nghĩa là xác định những gì
công ty làm đặc biệt tốt so với các đối thủ cạnh tranh. Điểm mạnh của một công ty là
cơ sở của lợi thế cạnh tranh. Nhờ đó, định hình các chiến lược sẽ được lựa chọn. 

+ Weaknesses (Điểm yếu): Điều này sẽ giúp doanh nghiệp nhận ra những điểm
yếu trong hoạt động. Những điều đang ngăn cản công ty đạt được hiệu suất cao nhất và
tối đa hóa tiềm năng phát triển. Là một phần của quá trình hoạch định chiến lược, công
ty đề ra các phương tiện để loại bỏ những điểm yếu hoặc ít nhất là giảm tác động của
chúng. 

+ Opportunities (Cơ hội): Bản chất của lập kế hoạch truyền thông là xác định
các cơ hội tăng trưởng tốt nhất cho công ty và các hành động cần thiết để tận dụng đầy
đủ các cơ hội này. Để xác định các cơ hội, đội ngũ quản lý phải theo dõi thị trường

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 21 Bộ môn quản trị kinh doanh

thường xuyên. Cơ hội có thể xuất hiện bất cứ lúc nào – nhưng chúng cũng có thể bị bỏ
qua. 

+ Threats (Thách thức) Thách thức có thể đến từ điều kiện kinh tế xấu đi, khiến
cả người tiêu dùng và doanh nghiệp giảm chi tiêu của họ. Trong quá trình xây dựng
một kế hoạch truyền thông, hiểu được những thách thức mà công ty phải đối mặt cho
phép chủ doanh nghiệp chuẩn bị một kế hoạch chiến lược thực tế có thể đạt được

Thông qua mô hình phân tích SWOT sẽ có thể thấy được điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp thông qua phân tích SW, còn lại về phân tích OT sẽ cho thấy được
bức tranh toàn cảnh về bên ngoài và diễn biến của sự kiện.

1.3.4.2 : Xác định công chúng mục tiêu


Xác định công chúng mục tiêu hay còn có thể gọi là khách hàng tiềm năng, đây
là bước không thể thiếu trong quá trình xây dựng kế hoạch marketing , họ có thể là
người ra quyết định mua hoặc chỉ là người ảnh hưởng. Đối tượng mục tiêu có thể là
một cá nhân, một nhóm, một tổ chức hoặc nhóm công chúng nào đó. Việc xác định đối
tượng mục tiêu ảnh hưởng mạnh đến các quyết định như: thông điệp sẽ nói là gì? Nói
khi nào? Ở đâu? Ai sẽ nói? Thông qua đó có thể chọn thông điệp và giải pháp tốt nhất
để truyền tải đến nhóm khách hàng.
Nên nghiên cứu về khách hàng mục tiêu muốn hướng đến, thông qua đó lý giải
ra được tại sao lại lựa chọn nhóm đối tượng đó để thực hiện chiến dịch, nhờ đó có thể
mường tượng ra chân dung và hành vi của khách hàng một cách chân thực nhất.

1.3.4.3: Lựa chọn mục tiêu truyền thông


Khi đã xác định được công chúng nhận tin mục tiêu, công việc tiếp theo c ủa
người làm truyền thông là phải xác định được mục tiêu truyền thông. Đó là phản ứng
đáp lại mong muốn từ phía người nhận tin. Người làm truyền thông ở các doanh
nghiệp bao giờ cũng muốn phản ứng đáp lại cuối cùng từ họ là mua hàng c ủa công ty.
Nhưng để đạt mục tiêu đó khách hàng có thể phải trải qua nhiều bước với s ự chuyển
biến tuần
tự, từ từ qua từng bước, tức là các mục tiêu trung gian. Khi đó ng ười soạn th ảo
chương trình truyền thông lại cần phải biết khách hàng đang ở mức độ nào và qua

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 22 Bộ môn quản trị kinh doanh

truyền thông sẽ đưa họ tới trạng thái nào. Tuỳ theo từng trạng thái c ủa ng ười nh ận tin
mà thực hiện hoạt động truyền thông cho thích hợp.
Có sáu mức độ hành vi liên quan đến việc mua hàng của khách hàng m ục tiêu

người thực hiện truyền thông cần biết, đó là: Nhận biết, hiểu, thiện c ảm, ưa chu ộng,
tin tưởng, hành động mua . Tất cả được thể hiện qua mô hình 1.3 :

Hình 1.3 : Các mức độ hành vi liên quan đến việc mua

Thích Hiểu Thiện Ưu Tin Mua


cảm chuộng tưởng

- Nhận biết: Chủ thể truyền thông trước hết phải xác định xem đối tượng nhận
tin khách hàng mục tiêu đã biết về sản phẩm của công ty chưa? Nếu họ chưa biết thì
mục tiêu của truyền thông, trước hết, phải làm cho họ biết.
- Hiểu: Nếu khách hàng mục tiêu đã biết thì người làm truyền thông phải cung
cấp thông tin để họ hiểu. Trước khi làm việc này cần xác định những thông tin gì sẽ
giúp họ hiểu và họ cần hiểu đến mức độ nào: mức chất lượng, các đặc tính, yếu tố
định vị, giá bán, dịch vụ…?
- Thiện cảm: Nếu khách hàng mục tiêu đã hiểu về hàng hoá của công ty thì
bước
tiếp theo người làm truyền thông phải cung cấp thông tin để họ thích thú và ưa
chuộng sản phẩm của công ty. Để làm được việc đó lại phải xác định các yếu tố
tạo nên sự thiện cảm.
- Ưa chuộng: Khách hàng mục tiêu tuy có thiện cảm đối với sản phẩm của công
ty song chưa hẳn đã có sự ưa chuộng nó như những sản phẩm cạnh tranh. Trong
trường hợp như vậy, người truyền thông sẽ cố gắng tác động tạo nên sự ưa chuộng
của khách hàng mục tiêu đối với sản phẩm của mình bằng cách nhấn mạnh các
thuộc tính cạnh tranh có ưu thế mà sản phẩm của công ty đã đạt được như: chất
lượng, giá cả, tính tiện dụng, mỹ thuật, bảo vệ môi trường… Sau đó cần kiểm tra
sự thành công của chiến dịch truyền thông bằng cách xác định mức độ ưa chuộng
của khách hàng tới mức nào.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 23 Bộ môn quản trị kinh doanh

- Ý định mua: Khách hàng mục tiêu đã ưa chuộng hàng hoá của công ty song
chưa tin là mình sẽ mua, ý định mua chưa hình thành rõ nét trong họ. Người truyền
thông cần phải tác động để tạo nên niềm tin chắc chắn vào những lợi ích mà công
ty sẽ cung cấp cho khách hàng, thúc đẩy để họ sớm có quyết định mua hàng của
công ty. Có thể bằng những lời khuyên, lời cổ vũ hoặc những lợi ích kinh tế tăng
lên khi mua hàng của công ty.
- Hành động mua. Tuy ý định mua đã hình thành song để đi tới hành động mua
còn bị nhiều yếu tố cản trở như còn nghi ngờ, còn cần thêm thông tin để quyết định…
Người truyền thông cần nghiên cứu xác định rõ nguyên nhân để có giải pháp thoả
đáng, giúp người mua có đủ điều kiện thực hiện được ý định mua của mình.

1.3.4.4: Thiết kế thông điệp


Sau khi đã xác định được phản ánh mong muốn từ phía người nhận tin, người
làm truyền thông cần thiết kế một thông điệp có hiệu quả. Thông điệp là nội dung
thông tin cần truyền đã được mã hoá dưới một dạng ngôn ngữ nào đó. Ngôn ngữ của
truyền thông rất phong phú: có thể là hội họa, điêu khắc, lời văn, thi ca, nhạc điệu, ánh
sáng, đồ vật, môi trường vật chất… Tuỳ theo từng đối tượng truyền thông, đối tượng
nhận tin cũng như phương tiện truyền thông mà sử dụng một ngôn ngữ thích hợp. Một
cách lý tưởng, nội dung thông điệp phải đáp ứng cấu trúc theo mô hình AIDA, nghĩa là
phải gây được sự chú ý, tạo được sự thích thú, khơi dậy được mong muốn, thúc đẩy
vươn tới hành động mua. Việc thiết kế thông điệp cần phải giải quyết 3 vấn đề: nội
dung,cấu trúc và hình thức của thông điệp.
- Nội dung thông điệp do các chủ thể truyền thông soạn thảo hoặc chủ thể thể
hiện các ý tưởng cho các tổ chức đại lý truyền thông soạn thảo. Nhưng chủ thể phải
hình dung được những điều cần nói với công chúng để tạo ra phản ứng mong muốn.
Thường có 3 cách đề cập trong nội dung thông điệp: lợi ích, tình cảm và đạo đức.
+ Thông điệp tập trung đề cập tới lợi ích mà sản phẩm có thể mang lại cho
người mua , sẽ chỉ rõ sản phẩm sẽ đem lại những lợi ích mong muốn cho khách hàng
như: chất lượng, tính kinh tế, công dụng
+ Thông điệp đề cập tới trạng thái tình cảm (kể cả tích cực và không mong
muốn) như: vui, buồn, hờn giận, sợ hãi… Người làm truyền thông có thể sử dụng

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 24 Bộ môn quản trị kinh doanh

những cảm xúc tích cực như: yêu thương, tự hào, vui vẻ, hài hước… Một thông điệp
có tính hài hước thường hấp dẫn và thu hút khách hàng, đồng thời tạo ra sự thích thú
và niềm tin. Sử dụng hợp lý tính hài hước cũng dễ gây được sự chú ý, làm người xem
thấy vui vẻ, đồng thời còn tạo ra tính cách riêng cho thương hiệu.
+ Thông điệp đề cập tới khía cạnh đạo đức, nhân bản được sử dụng để hướng
người nhận tin đến những vấn đề chuẩn mực, nghiêm túc và lương thiện. Chúng
thường
được sử dụng để hướng mọi người đến việc ủng hộ các sự nghiệp xã hội, đề cao
tính nhân đạo, ủng hộ các tiến bộ, bảo vệ môi trường, tôn trọng và duy trì thuần
phong mỹ tục, đảm bảo quyền bình đẳng của phụ nữ, giúp đỡ những người bị thiệt
thòi, yếu thế… nhờ đó mà tạo nên thiện cảm của người mua.
- Cấu trúc của thông điệp cũng cần phải được xem xét thận trọng. Có 3 quyết
định liên quan đến khía cạnh này:
1) Trong thông điệp nên rút ra kết luận dứt khoát hay để cho người nhận tin tự
làm điều đó? Thực tế chứng minh rằng, nêu câu hỏi rồi để người nhận tin tự trả lời
hoặc để họ tự rút ra kết luận thường hiệu quả hơn;
2) Có nên đưa ra các luận cứ, bằng chứng có sức mạnh ngay từ đầu hay để lại
cuối? Nếu đưa ra ngay từ đầu khả năng thu hút sự chú ý sẽ mạnh hơn, nhưng thông
điệp thường bị đuối về sau;
3) Nên đưa ra cách lập luận một chiều (chỉ đề cập đến mặt mạnh của sản phẩm)
hay sử dụng cách lập luận hai chiều (đề cao những ưu điểm nổi bật của sản phẩm,
đồng thời cũng thừa nhận một số khiếm khuyết của nó). Thông thường, cách lập luận
một chiều thường có hiệu quả hơn cho việc bán giới thiệu lần đầu sản phẩm. Nhưng
đối với khách hàng có trình độ cao hoặc sản phẩm đã có tin bị chỉ trích… thì một
thông điệp 2 chiều sẽ có lợi hơn.
- Hình thức thông điệp: Thông điệp được chuyển tới người nhận tin qua nhiều
phương tiện khác nhau, nên thông điệp cần có những hình thức khác nhau để thích
ứng. Nếu quảng cáo bằng ấn phẩm để tăng tính hấp dẫn, người làm truyền thông phải
quyết định về tiêu đề, lời lẽ, minh hoạ và màu sắc. Để thu hút sự chú ý, thông điệp cần
mang tính mới lạ, hình ảnh sắc nét và tiêu đề nổi bật đẻ có sức cuốn hút, kích cỡ phải

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 25 Bộ môn quản trị kinh doanh

đủ tầm mức và vị trí dễ nhận biết. Nếu thông điệp được phát qua radio, thì quan trọng
là người phát tin phải lựa chọn từ ngữ, âm thanh và chất giọng độc đáo. Giọng quảng
cáo một dịch vụ phải khác với một sản phẩm vật chất. Nếu thông điệp được phát trên ti
vi hay trình bày trực tiếp thì phải sử dụng khéo léo tất cả các yếu tố trên kết hợp với
ngôn ngữ cơ thể. Người dẫn chương trình phải chú ý đến nét mặt, cử chỉ, quần áo, tư
thế, kiểu tóc. Nếu thông điệp được in trên bao bì hoặc ngay trên sản phẩm thì phải
quan tâm đến bề mặt, màu sắc, kích cỡ và hình dáng. Có những yếu tố, chẳng hạn màu
sắc, bị chi phối mạnh bởi độ tuổi và nhân khẩu học.

1.3.4.5: Lựa chọn phương tiện truyền thông


Người làm truyền thông phải căn cứ vào đối tượng nhận tin (khách hàng mục tiêu)
cũng như căn cứ vào đặc điểm ngôn ngữ của phương tiện truyền thông mà lựa chọn
kênh truyền thông phù hợp. Các kênh truyền thông được phân làm hai loại: Kênh
truyền thông cá nhân và phi cá nhân. 

 Kênh truyền thông cá nhân:

Trong các loại kênh này, hai hay nhiều người giao tiếp trực tiếp với nhau. Họ có
thể nói chuyện trực diện với nhau hoặc qua điện thoại, thư, thư điện tử, ti vi. Những
loại kênh này có hiệu quả cao vì nó cho phép cá nhân hóa việc giới thiệu sản phẩm và
có khả năng thu nhận thông tin phản hồi.

Trong những kênh truyền thông cá nhân có những kênh công ty có thể điều khiển
được, chẳng hạn, nhân viên bán hàng của công ty tiếp xúc với những khách hàng mục
tiêu, nhưng có rất nhiều kênh công ty không thể quản lý trực tiếp. Những dạng kênh
này có rất nhiều như: chuyên gia tư vấn độc lập hỗ trợ người tiêu dùng, người hướng
dẫn mua hàng trực tuyến, những người khác ảnh hưởng đến việc mua (hàng xóm, bạn
bè, các thành viên trong gia đình, đồng nghiệp). Những kênh này còn được gọi là kênh
truyền miệng. Kênh truyền thông cá nhân có ảnh hưởng rất mạnh trong trường hợp
mua sắm các sản phẩm tiêu dùng đắt tiền, có độ rủi ro cao.

 Kênh truyền thông phi cá nhân

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 26 Bộ môn quản trị kinh doanh

Đó là những kênh truyền thông được thực hiện thông qua các phương tiện
truyền phát tin, mà không có sự tiếp xúc cá nhân và không có cơ chế để thu nhận ngay
thông tin ngược chiều. Loại kênh này có 3 dạng: qua phương tiện thông tin đại chúng,
bầu không khí và các sự kiện.

+ Các phương tiện thông tin đại chúng gồm có: phương tiện in ấn (báo, tạp chí,
thư), truyền thanh, truyền hình, bảng, biển và các phương tiện trên mạng (thư điện tử,
trang website).

+ Bầu không khí hay môi trường nơi giao dịch được thiết kế để tạo ra hoặc củng
cố những hiểu biết và quyết định mua của khách hàng. Văn phòng luật sư và ngân
hàng được thiết kế để thể hiện tính chuyên nghiệp, sự bền vững và những giá trị khác
để khách hàng có thể cảm nhận được.

+ Các sự kiện cũng là những phương tiện truyền thông có hiệu quả. Người
truyền tin có chủ ý tuyên truyền các thông điệp đặc biệt tới khách hàng mục tiêu nhân
những sự kiện chính trị, xã hội hoặc sự kiện của công ty với những hình thức phong
phú như họp báo, lễ khai trương, lễ kỷ niệm, trình diễn và những sự kiện khác.

=> Truyền thông cá nhân có ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng. Truyền
thông đại chúng có thể ảnh hưởng gián tiếp. Truyền thông qua phương tiện thông tin
đại chúng, trước hết, thông tin thường đến với những người định hướng dư luận sau đó
những người này sẽ truyền ý tưởng cho những người xung quanh. Do đó, truyền thông
qua phương tiện thông tin đại chúng sẽ hiệu quả hơn, nếu thông điệp đến trực tiếp
người dẫn dắt dư luận để sau đó họ truyền đến người khác.

- Trong thực tế, những người làm truyền thông marketing thường sử dụng kênh
truyền thông đại chúng để hỗ trợ cho kênh truyền thông cá nhân. Vì kênh đại chúng có
thể đưa được những bằng chứng, chứng thực của nhiều người tiêu dùng hoặc của dư
luận.Chọn lọc những thuộc tính của nguồn tin Hiệu quả của truyền thông phụ thuộc rất
lớn vào nhận thức, đánh giá và thái độ của người tiêu dùng đối với người phát tin, khi
thông điệp được truyền đi có sự tham gia của con người. Người truyền tin được tin
tưởng, mến mộ và thiện cảm tính thuyết phục của thông tin sẽ cao hơn. Có ba yếu tố

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 27 Bộ môn quản trị kinh doanh

liên quan đến người truyền tin có thể làm tăng độ tin cậy của nguồn tin là: Tính chuyên
môn, độ tin cậy và mức độ tín nhiệm.

+ Tính chuyên môn của người phát tin là mức độ hiểu biết của họ về những sản
phẩm được họ truyền tin qua thông điệp truyền thông. Tính chuyên môn của người
truyền tin sẽ do nghề nghiệp của họ quyết định. Người phát tin có chuyên môn, nghề
nghiệp có thể hiểu biết càng sâu sắc sản phẩm thì niềm tin của khách hàng về những
thông tin họ phát đi càng cao.

+ Độ tin cậy của thông điệp truyền thông có được liên quan tới mức độ xác
nhận của những người đã trải nghiệm và khách hàng. Người làm truyền thông có thể
phát tin dưới dạng thu thập những câu chuyện về những xác nhận tuyệt vời của chất
lượng sản phẩm, phong cách phục vụ chu đáo của nhân viên…

+ Mức độ tín nhiệm: Mô tả mức mến mộ của công chúng đối với nguồn tin tới
mức nào. Những phẩm chất như có uy tín, được hâm mộ, tính trung thực, tính hài hước
và tự nhiên khiến cho nguồn tin trở nên được tín nhiệm hơn.

1.3.4.6 : Thu nhận thông tin phản hồi


Sau khi thông điệp được truyền đi, người phát tin phải tiến hành nghiên cứu
hiệu quả của nó đối với khách hàng mục tiêu. Phải tiến hành điều tra nghiên cứu xem
khách hàng mục tiêu có nhận được thông tin đó không, thấy nó xuất bao nhiêu lần
trong một khoảng thời gian nhất định, nhớ được những thông tin gì trong thông điệp,
cảm giác

của họ khi tiếp nhận thông điệp, thái độ của họ đối với hàng hoá của công ty và
công ty trước và sau khi nhận được thông điệp… Người làm truyền thông cũng phải
đo lường tác động của truyền thông đến hành vi khách hàng: qua số người đến thăm
cửa hàng, mua sản phẩm và thông tin cho người khác. Đây là những thông tin bổ ích
giúp cho việc điều chỉnh chương trình truyền thông hoặc sản phẩm.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 28 Bộ môn quản trị kinh doanh

1.3.5. Xác lập phối thức và ngân sách cho hoạt động truyền thông
1.3.5.1. Xác lập phối thức truyền thông
Việc thiết lập một tập hợp các công cụ truyền thông theo một cách thức nhất
định gợi ý chúng ta đến với quan niệm về phối thức truyền thông hay truyền thông
marketing tích hợp. Truyền thông marketing tích hợp hay phối thức truyền thông
marketing có nghĩa là mỗi công ty phải phối hợp các công cụ truyền thông (xúc tiến)
một cách cẩn thận theo những nguyên tắc và căn cứ nhất định nhằm đạt được hiệu quả
truyền thông một cách tốt nhất.

Mỗi sản phẩm/dịch vụ, trong những thời kỳ nhất định, tùy thuộc vào mục tiêu
của công ty đặt ra cho chiến lược truyền thông, vào đối tượng cần truyền thông, vào
khách hàng mục tiêu của mình, vào bản chất của các phương tiện truyền thông… sẽ
được công ty sử dụng những công cụ truyền thông phù hợp. Vì vậy, các doanh nghiệp
khác nhau sử dụng những hỗn hợp các công cụ truyền thông rất khác nhau. Các doanh
nghiệp cũng luôn luôn tìm những “công thức” thích hợp để phối hợp giữa quảng cáo,
quan hệ cộng đồng, xúc tiến bán, bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp sao cho có
hiệu quả. Các công ty có thể thay thế phương tiện truyền thông này bằng phương tiện
truyền thông khác, tăng hoặc giảm một công cụ nào đó, dùng công cụ này để hỗ trợ
cho công cụ khác nếu thấy kinh tế và hiệu quả hơn

 - Để lựa chọn một phối thức tối ưu các công cụ, loại hình truyền thông, ta cần nghiên
cứu các yếu tố chi phối đến các nhà làm truyền thông khi đưa ra quyết định này dưới
đây:

 Bản chất của mỗi công cụ truyền thông

Mỗi công cụ truyền thông có những ưu thế, hạn chế và mức chi phí khác nhau.
Những nhà làm truyền thông ở các doanh nghiệp, khi xác lập phối thức truyền thông
marketing tích hợp, cần nghiên cứu kỹ điều này.

- Quảng cáo là một kiểu truyền thông có tính đại chúng, mang tính xã hội cao.
Nên quảng cáo có khả năng lớn trong việc tiếp cận đông đảo công chúng nhận tin, kể
cả khi họ bị phân tán về địa lý, với mức chi phí tương đối thấp trên mỗi đơn vị tiếp

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 29 Bộ môn quản trị kinh doanh

xúc. Thông điệp quảng cáo được nhắc đi, nhắc lại nhiều lần, nên hỗ trợ rất tốt cho
người bán hàng. Do tính đại chúng của quảng cáo, nên người tiêu dùng có xu hướng
coi các sản phẩm được quảng cáo là những sản phẩm có tính hợp pháp cao. Quảng cáo
là một phương tiện truyền thông có khả năng lớn trong việc phát huy các lợi thế cho
sản phẩm thông qua sử dụng các yếu tố như: nghệ thuật, góc nhìn, in ấn, âm thanh và
màu sắc. Nên quảng cáo tạo cơ hội cho người nhận tin so sánh thông tin với các sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh, dẫn đến làm tăng thêm sức thuyết phục đối với khách
hàng mục tiêu. Quảng cáo cũng có những hạn chế: có những phương tiện có chi phí
tổng thể đắt, không cá nhân hóa được như bán hàng cá nhân nên thông tin mang tính
một chiều, có quá nhiều công ty cùng tập trung vào một loại phương tiện nên dễ gây
nhàm chán và thờ ơ cho người nhận tin.

- Quan hệ công chúng hay quan hệ cộng đồng (PR) là một công cụ truyền thông
tạo được sự tin tưởng. Quan hệ công chúng thường có sức hấp dẫn đối tuợng nhận tin
do nguồn thông tin, được quan niệm, khách quan và trung thực hơn so với quảng cáo.

- Khuyến mại (Xúc tiến bán). Là một hoạt động truyền thông trong đó sử dụng
các công cụ tác động trực tiếp, tạo lợi ích vật chất bổ sung cho khách hàng .Các doanh
nghiệp sử dụng các biện pháp xúc tiến bán để có được phản ứng đáp lại của người mua
sớm hơn. Tuy nhiên tác dụng của xúc tiến bán chỉ trong ngắn hạn, không phát huy tác
dụng để xây dựng thương hiệu trong dài hạn như quảng cáo, bán hàng cá nhân và nếu
sử dụng không cẩn thận có thể phản tác dụng.

- Bán hàng cá nhân. Là một công cụ tạo hiệu quả nhất ở những giai đoạn hình
thành sự ưa thích, tin tưởng và thúc đẩy hành động mua. Bán hàng trực tiếp hình thành
nhiều mối quan hệ phong phú, đa dạng. Từ quan hệ mua bán thông thường đến quan
hệ thân mật, thuỷ chung gần gũi giữa công ty và khách hàng mà các công ty phải thiết
lập theo quan điểm Marketing. Tuy nhiên, bán hàng cá nhân muốn thành công đòi hỏi
phải đầu tư lớn cho việc đào tạo và huấn luyện nhân viên, nhưng lại dễ dàng bị “chảy
máu chất xám” khi bị đối thủ cạnh tranh thu hút, đây cũng là công cụ truyền thông đắt

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 30 Bộ môn quản trị kinh doanh

nhất tính cho một lần tiếp xúc. Tính linh hoạt của bán hàng cá nhân theo nghĩa thay đổi
quy mô đội ngũ bán hàng cá nhân tức thì như dừng quảng cáo là không thể được.

- Marketing trực tiếp bao gồm các công cụ như: thư, catalogs gửi trực tiếp,
marketing qua điện thoại (Telemarrketing), marketing trực tuyến (Marketing Online).
Các công cụ này có những đặc điểm chung là: Tính cá nhân hóa (thông điệp gửi cho
một người xác định); có sự đáp lại tức thì; có sự thay đổi thông điệp cho riêng từng
người; có tính tương tác. Marketing trực tiếp rất phù hợp với thị trường bị phân đoạn
sâu và dùng để thiết lập quan hệ với từng khách hàng riêng rẽ.

 Loại hàng hoá/thị trường

Phối thức truyền thông còn phụ thuộc loại hàng hoá (là đối tượng truyền thông)
và thị trường (là nơi hoạt động truyền thông tác động vào). Đối với sản phẩm phục vụ
thị trường tiêu dùng cá nhân, quảng cáo mang lại hiệu quả cao nhất, tiếp đến là xúc
tiến bán, bán hàng cá nhân và cuối cùng là tuyên truyền. Đối với các tư liệu sản xuất,
bán hàng cá nhân phát huy hiệu quả nhất, tiếp đến là xúc tiến bán, quảng cáo và cuối
cùng là tuyên truyền.

 Chiến lược truyền thông kéo hay đẩy

Việc xác định thành phần, cấu trúc của hệ thống truyền thông còn phụ thuộc rất
nhiều vào chiến lược truyền thông marketing tích hợp thuộc loại đẩy hay kéo của công
ty. Chiến lược đẩy phải sử dụng nhân viên bán hàng và khuyến khích hoạt động mua
của các trung gian trong kênh phân phối để đẩy dòng hàng hoá trong kênh đến với
khách hàng cuối cùng. Người sản xuất quảng cáo và xúc tiến bán đối với người bán
buôn, người bán buôn quảng cáo và xúc tiến bán tới người bán lẻ, người bán lẻ quảng
cáo và xúc tiến bán tới người tiêu dùng. Chiến lược kéo đòi hỏi người sản xuất tác
động trực tiếp tới người tiêu dùng – khách hàng mục tiêu cuối cùng của mình bằng
việc tăng cường quảng cáo và xúc tiến bán nhằm hình thành nhu cầu tập trung trên thị
trường, tạo nên áp lực cần thoả mãn nhu cầu và hình thành sức kéo hút hàng hoá đến
với thị trường dọc theo kênh phân phối từ thành viên cuối cùng (khách hàng cuối
cùng) ngược về các thành viên trung gian tới thành viên đầu kênh (nhà sản xuất).

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 31 Bộ môn quản trị kinh doanh

Hình 1.4 : Chiến lược kéo và đẩy

Trong thực tế một số công ty sản xuất hàng công nghiệp chỉ sử dụng chiến lược
đẩy. Trái lại, các công ty làm marketing trực tiếp lại chỉ sử dụng chiến lược kéo.
Tuy nhiên, hầu hết các công ty lớn đều sử dụng kết hợp cả hai chiến lược.

 Các mức độ mục tiêu truyền thông

Như đã chỉ ra ở trên, mục tiêu của truyền thông liên quan đến hành vi mua, có
thể có sáu mức độ khác nhau: Nhận biết, hiểu, thiện cảm, ưa chuộng, ý định mua và
hành động mua. Qua nghiên cứu người ta thấy rằng quảng cáo và quan hệ công
chúng có ưu thế trong việc giúp cho khách hàng nhận biết. Quảng cáo và xúc tiến
bán cũng tác động lớn đến sự hiểu biết của khách hàng. Giai đoạn ý định mua của
khách hàng lại chịu sự tác động trước hết của xúc tiến bán và sau đó mới là quảng
cáo. Dựa vào tính hiệu quả của mỗi công cụ với từng mục tiêu truyền thông liên
quan đến việc mua công ty sẽ lựa chọn được phối hợp các công cụ truyền thông,
đồng thời tạo nên một cấu trúc truyền thông hợp lý

1.3.5.2: Xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông
Xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông là một quyết định Marketing khó khăn
và nó chi phối lớn đến sự thành công, hiệu quả của hoạt động truyền thông. Các ngành
kinh doanh khác nhau có mức ngân sách dành cho truyền thông rất khác nhau. Các
doanh nghiệp trong một ngành cũng có mức ngân sách rất khác nhau. Không thể có

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 32 Bộ môn quản trị kinh doanh

mức chi phí truyền thông thống nhất cho tất cả các ngành, do đó từng doanh nghiệp
phải tự xác định mức ngân sách truyền thông cho mình dựa trên các phương pháp khác
nhau. Có bốn phương pháp xác định ngân sách truyền thông mà các công ty thường áp
dụng.

 Phương pháp khả năng chi trả:

Theo phương pháp này công ty quyết định mức ngân sách truyền thông tùy thuộc vào
khả năng. Phương pháp thường được các công ty nhỏ sử dụng. Phương pháp này
không tính đến sự tác động của truyền thông tới doanh số bán ra và có khuynh hướng
đặt truyền thông xúng vị trí sau cùng. Vì thế ngân sách truyền thông không ổn định
hàng năm và gây trở ngại cho việc hình thành chiến lược marketing dài hạn của công
ty

 Phương pháp xác định theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu

Theo phương pháp này công ty ấn định ngân sách cho hoạt động truyền thông bằng
một tỷ lệ phần trăm nhất định so với doanh thu hiện tại hoặc dự kiến hay một tỷ lệ
phần trăm so với mức giá.
Phương pháp này có ưu điểm là:
- Thứ nhất, ngân sách có thể thay đổi theo chừng mực mà công ty có thể chịu đựng
được, làm cho các nhà quản lý yên tâm vì chi phí truyền thông gắn liền với sự tăng
giảm doanh số bán của công ty trong chu kỳ kinh doanh.
- Thứ hai, phương pháp này khuyến khích các nhà quản lý làm quan tâm đến mối quan
hệ giữa chi phí truyền thông, giá bán và lợi nhuận của mỗi đơn vị sản phẩm.
- Thứ ba, phương pháp này ổn định cạnh tranh, trong tình thế các công ty khác cũng
xác định ngân sách trên doanh số theo một quan hệ tỷ lệ đã hình thành
- Thứ tư, phương pháp này dễ áp dụng.

 Phương pháp cân bằng cạnh tranh

Theo phương pháp này, các công ty xác định mức ngân sách truyền thông của mình
ngang bằng với mức ngân sách của các đôí thủ cạnh tranh. Để làm việc đó họ phải thu
thập thông tin về chi phí truyền thông của đối thủ quá theo dõi trên các phương tiện

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 33 Bộ môn quản trị kinh doanh

thông tin đại chúng hay qua hiệp hội thương mại, sau đó đặt mức chi phí truyền thông
của công ty ở mức trung bình ngành. Với phương pháp này cho cảm giác về sự sáng
suốt của ngành và sẽ loại trừ được cuộc chiến cạnh tranh truyền thông.
Tuy nhiên, những cảm nhận đó là thiếu chắc chắn. Bởi lẽ, trên thực tế khó mà biết
được mức chi cụ thể ngân sách cho hoạt động truyền thông ở các công ty. Mặt khác,
mục tiêu truyền thông của các công ty rất khác nhau nên không thể căn cứ vào các
công ty khác để xác định ngân sách cho công ty của mình được.

 Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ phải hoàn thành

Phương pháp này dựa trên những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể mà công ty muốn thực
hiện được. Từ những mục tiêu, nhiệm vụ mà công ty ước lượng các chi phí phải chi.
Tổng các chi phí này là ngân sách truyền thông đề xuất. Có một vài mục tiêu như: mục
tiêu thị phần, tỉ lệ thị trường có thể tiếp cận bằng quảng cáo, số lần tiếp xúc quảng cáo
để có được 1% tỉ lệ dùng thử, …

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 34 Bộ môn quản trị kinh doanh

TÓM TẮT CHƯƠNG 1


Chương 1 tóm tắt toàn bộ phần cơ sở lý thuyết về marketing cũng như về truyền thông
marketing. Thông qua chương 1, chúng ta có cơ sở lý thuyết để phân tích, đánh tình
hình doanh nghiệp ở chương 2.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 35 Bộ môn quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MEEY LAND GIAI
ĐOẠN 2019-2023
2.1. Tổng quan về ngành công nghệ bất động sản Proptech tại Việt Nam
2.1.1. Tổng quan thị trường
Cùng với ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và sự dịch chuyển về nhu cầu tiêu dùng,
thị trường Việt Nam trong ba năm vừa qua đã chứng kiến sự tăng trưởng của các
doanh nghiệp thương mại điện tử, công nghệ tài chính game, giáo dục, y tế chăm sóc
sức khỏe… Bên cạnh các lĩnh vực của các kỳ lân công nghệ như: trung gian thanh
toán, ví điện tử, gaming,... thì bất động sản công nghệ - proptech - đã tăng trưởng vượt
bậc tạo động lực cho sự phát triển của quốc gia trong lĩnh vực công nghệ giá trị gia
tăng. 

Những năm gần đây, công nghệ trở thành một phần quan trọng trong chuỗi giá trị của
lĩnh vực bất động sản, từ tiếp thị, kinh doanh, quản lý bất động sản cho đến chăm sóc
khách hàng. Hơn nữa, Covid-19 đã tạo ra áp lực thay đổi chưa từng có lên ngành bất
động sản - vốn là ngành khá bảo thủ trước những đổi mới về công nghệ. 

Nghiên cứu của Tập đoàn Tư vấn Boston (The Boston Consulting Group) - đơn vị có
nhiều kinh nghiệm tư vấn cho nhiều chính phủ và thành phố trên thế giới - đã chỉ ra
rằng: trong giai đoạn đại dịch, số lượng người tích cực sử dụng dịch vụ ngân hàng số,
tài chính số, đặc biệt là lĩnh vực bất động sản công nghệ (proptech) tại Việt Nam gia
tăng mạnh nhất so với các thị trường châu Á - Thái Bình Dương mới nổi và một số thị
trường châu Á - Thái Bình Dương phát triển.

Thị trường proptech ở Việt Nam tuy còn sơ khai, nhưng được đánh giá là giàu tiềm
năng và đang được các nhà đầu tư săn lùng. Theo nghiên cứu của Hiệp hội Bất động
sản Việt Nam, quy mô thị trường bất động sản Việt Nam sẽ đạt 1.232 tỉ USD, chiếm
22% tổng tài sản nền kinh tế vào năm 2030.

Sự ra đời của các giải pháp công nghệ trong ngành bất động sản, cùng với tốc độ mở
rộng không ngừng của cộng đồng doanh nghiệp, môi giới công nghệ, công ty start-up

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 36 Bộ môn quản trị kinh doanh

và các hệ sinh thái dịch vụ hỗ trợ… sẽ tạo động lực cho cuộc đua ngày càng gay gắt
trong lĩnh vực proptech - bất động sản công nghệ - tại Việt Nam.

Theo nguồn “Báo cáo và chỉ số tâm lý người tiêu dùng bất động sản Việt Nam nửa
cuối năm 2022”, người Việt Nam đang trở nên thích ứng tốt hơn với công nghệ trong
hành trình mua nhà. Cụ thể 72% lựa chọn bất động sản qua mạng, 62% tương tác với
người mua/ bán/ môi giới trực tuyến, 60% thương lượng giá qua mạng. Giờ đây, công
nghệ đã trở thành yếu tố then chốt tạo nên sự khác biệt, nếu doanh nghiệp làm chủ
được công nghệ thì sẽ có cơ hội bứt phá và làm chủ thị tường.

Thị trường bất động sản Việt Nam được ước tính đạt hơn 1.230 tỉ đô la Mỹ, chiếm
22% tổng tài sản nền kinh tế vào năm 2030. Sản phẩm giá trị cao này mắc phải các hệ
thống, quy trình rườm rà nên thanh khoản thấp.

Thông tin dự án nằm rải rác, bị bóp méo trong khi hành lang pháp lý liên quan đến quá
trình giao dịch còn nhiều lỗ hổng. Đặc thù này xảy ra trong cả ba nhóm giao dịch bất
động sản gồm thuê/mua/bán, cho vay và đầu tư. Song chính những vấn đề đang xảy ra
trên thị trường lại là cơ hội cho các proptech tham gia giải quyết.

Viễn cảnh PropTech tại Việt Nam có những bước chuyển biến tích cực do đối tượng
khách hàng là người trẻ, đặc biệt là GenZ – am hiểu công nghệ, bắt kịp xu hướng và
ngày càng có kinh nghiệm, kiến thức về lĩnh vực bất động sản. Việt Nam có quy mô
thị trường bất động sản lên đến 21 tỷ USD và được coi là “mảnh đất màu mỡ”, giàu
tiềm năng cho các doanh nghiệp khai phá Proptech.

2.1.2. Tình hình cung ứng trên thị trường


Tình hình cung ứng proptech trên thị trường Việt Nam đang trở nên ngày càng phát
triển và đa dạng. Có một số công ty proptech nổi bật và đã đạt được thành công trong
việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ công nghệ bất động sản. Điển hình là một số xu
hướng và tình hình cung ứng proptech đáng chú ý:

- Tăng số lượng các công ty proptech: Thị trường Việt Nam đang chứng kiến sự gia
tăng đáng kể về số lượng công ty proptech hoạt động. Các công ty này chủ yếu tập
trung vào các lĩnh vực như tìm kiếm bất động sản, giao dịch trực tuyến, quản lý tài sản,

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 37 Bộ môn quản trị kinh doanh

phân tích dữ liệu và trải nghiệm khách hàng. Theo ông Nguyễn Đức Minh – Giám đốc
khối Nghiệp vụ doanh nghiệp và Tư vấn giải pháp FPT Digital bàn luận tại “Diễn đàn
bất động sản 2022: Proptech – xu hướng tất yếu của thị trường” : Tính tới thời điểm
hiện tại, Việt Nam có khoảng 150 công ty khởi nghiệp proptech, 500 triệu USD là số
tiền gọi vốn trong giai đoạn từ cuối năm 2021 tới đầu năm 2022. Theo JLL và Tech in
Asia, Proptech Việt Nam là thị trường giàu triển vọng trong làn sóng đầu tư vào
Startup công nghệ tại Đông Nam Á và toàn khu vực Châu Á. Các Proptech tại Đông
Nam Á đã huy động được tổng cộng 72,9 triệu USD nguồn vốn đầu tư cũng như dẫn
đầu về số lượng với 11 trên tổng số 38 thương vụ trong năm 2019 tại Châu Á. Trong
năm 2021, các Startup Proptech Việt Nam đã thành công với thương vụ 30 triệu USD
của Homebase và 10,2 triệu USD của Rever. Crunchbase dự báo các Startup Proptech
sẽ tiếp tục được săn đón và đầu tư mạnh vào các công nghệ giao dịch dành cho môi
giới, nền tảng quản lý bất động sản cũng như giải pháp đầu tư trực tuyến.

- Đa dạng hóa các dịch vụ proptech: Các công ty proptech không chỉ tập trung vào
việc cung cấp thông tin bất động sản, mà còn mở rộng sang các lĩnh vực khác như
quản lý tài sản, cho thuê bất động sản, tư vấn đầu tư và phân tích thị trường. Điều này
tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng và mang lại giá trị gia tăng trong ngành bất động
sản.

- Sự phổ biến của ứng dụng di động: Với sự phát triển của công nghệ di động, các ứng
dụng proptech trên điện thoại di động đang trở thành một phần không thể thiếu của thị
trường bất động sản. Các ứng dụng này cho phép người dùng tìm kiếm, so sánh và đặt
mua bất động sản một cách thuận tiện và nhanh chóng.

- Tăng cường tích hợp công nghệ: Các công ty proptech đang tăng cường tích hợp
công nghệ mới và tiên tiến như trí tuệ nhân tạo, học máy và blockchain vào sản phẩm
và dịch vụ của mình. Điều này giúp cung cấp giải pháp thông minh và tăng cường trải
nghiệm của khách hàng.

- Hợp tác và đầu tư từ các nhà đầu tư: Sự phát triển của ngành proptech đã thu hút sự
quan tâm từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Các công ty proptech đã nhận được
đầu tư và hỗ trợ từ các quỹ đầu tư, các tổ chức tài chính và các công ty bất động sản

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 38 Bộ môn quản trị kinh doanh

lớn. Sự hỗ trợ từ các nhà đầu tư này không chỉ cung cấp vốn đầu tư mà còn mang lại
cơ hội mở rộng và phát triển cho các công ty proptech.

Tăng cường hợp tác giữa các công ty proptech và các đối tác liên quan là một xu
hướng quan trọng trong cung ứng proptech. Các công ty proptech đang thiết lập các
đối tác với các nhà phát triển bất động sản, các công ty tài chính, công ty bảo hiểm và
các cơ quan chính phủ để cung cấp các dịch vụ và giải pháp tối ưu hóa cho khách
hàng. Sự hợp tác này mang lại lợi ích đa phương, tạo ra giá trị gia tăng cho cả hai bên
và thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghệ bất động sản.

2.1.3. Cạnh tranh


Cạnh tranh trên thị trường proptech Việt Nam đang trở nên ngày càng khốc liệt, đòi
hỏi các công ty phải nỗ lực để đứng vững và phát triển.

- Sự cạnh tranh về sản phẩm và dịch vụ: Các công ty proptech cạnh tranh với nhau
trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ độc đáo và hấp dẫn cho khách hàng. Điều
này bao gồm các ứng dụng di động, nền tảng trực tuyến, công nghệ xử lý dữ liệu và trí
tuệ nhân tạo. Các công ty cần nắm bắt nhu cầu của khách hàng và đưa ra những giải
pháp phù hợp để tạo ra sự khác biệt.

- Cạnh tranh về công nghệ: Việc áp dụng công nghệ mới và tiên tiến là một yếu tố
quan trọng để cạnh tranh trong ngành proptech. Các công ty cần đầu tư vào nghiên cứu
và phát triển công nghệ để cung cấp các giải pháp thông minh và hiệu quả cho khách
hàng. Các công nghệ như trí tuệ nhân tạo, học máy, blockchain và thực tế ảo đang trở
thành xu hướng quan trọng trong ngành này.

- Cạnh tranh về quy mô và tài chính: Các công ty proptech có quy mô lớn và nguồn tài
chính mạnh có lợi thế cạnh tranh. Quy mô lớn giúp các công ty xây dựng hệ thống
phân phối rộng rãi, tăng khả năng phục vụ khách hàng và đàm phán với các đối tác
lớn. Ngoài ra, việc có nguồn tài chính ổn định giúp công ty mở rộng hoạt động, đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển, và đạt được sự tín nhiệm từ phía khách hàng và đối tác.

- Cạnh tranh về chất lượng và đáng tin cậy: Trên thị trường proptech, chất lượng dịch
vụ và sự đáng tin cậy là yếu tố quan trọng để cạnh tranh. Khách hàng đang tìm kiếm

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 39 Bộ môn quản trị kinh doanh

các công ty proptech có thể cung cấp thông tin chính xác và chi tiết về bất động sản,
đáp ứng nhu cầu của họ một cách hiệu quả và đảm bảo tính bảo mật trong quá trình
giao dịch. Các công ty cần đảm bảo chất lượng dịch vụ, thực hiện các biện pháp bảo
mật và xây dựng lòng tin từ phía khách hàng

Tóm lại, cạnh tranh trong ngành proptech tại Việt Nam đang diễn ra khốc liệt và đa
dạng. Tuy nhiên, việc tăng cường quảng bá và đào tạo khách hàng về các sản phẩm và
dịch vụ của proptech là điều cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của ngành này

2.1.4. Khách hàng


Khách hàng của ngành công nghệ bất động sản (proptech) là những người quan tâm
đến việc mua, bán, cho thuê hoặc quản lý bất động sản. Trong đó, proptech tập trung
vào việc cung cấp các giải pháp công nghệ để giải quyết các vấn đề liên quan đến bất
động sản, từ việc tìm kiếm thông tin, giao dịch đến quản lý tài sản.

Các khách hàng của ngành proptech bao gồm đa dạng từ :

- Nhà đầu tư bất động sản: Những người đang tìm kiếm cơ hội đầu tư vào bất động
sản có thể sử dụng proptech để tìm kiếm thông tin về thị trường, dự án đang triển khai
và quản lý tài sản.

- Chủ nhà: Các chủ nhà có thể sử dụng proptech để quản lý tài sản của mình, đăng tin
cho thuê hoặc bán nhà, tìm kiếm người thuê hoặc mua nhà, và quản lý các khoản chi
tiêu liên quan đến bất động sản của mình.

- Nhà môi giới bất động sản: Các nhà môi giới bất động sản có thể sử dụng proptech
để giới thiệu và quản lý các dự án bất động sản của mình, cung cấp thông tin cho
khách hàng và tiếp cận với các khách hàng tiềm năng.

- Người tìm kiếm bất động sản: Các người tìm kiếm bất động sản có thể sử dụng
proptech để tìm kiếm thông tin về các dự án đang triển khai, tìm kiếm nhà cho thuê
hoặc mua, và so sánh các giá trị khác nhau trên thị trường.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 40 Bộ môn quản trị kinh doanh

- Các nhà phát triển bất động sản: Các nhà phát triển bất động sản có thể sử dụng
proptech để quản lý và triển khai các dự án của mình, tìm kiếm khách hàng tiềm năng
và quản lý quy trình giao dịch.

2.2. Giới thiệu về công ty Cổ phần Tập Đoàn MeeyLand


2.2.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.2.1.1.Giới thiệu công ty
• Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Tập đoàn Meey Land

• Tên tiếng Anh: Meey Land Group Joint Stock Company

• Tên viết tắt : MEEY LAND GROUP.JSC

• Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Mai Chung

• Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị

• Trụ sở chính: Tầng 5, Tòa nhà 97–99 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội.

• Điện thoại: 024 625 38566

• Website: www.meeyland.com

• Email: contact@meeyland.com

• Giấy chứng nhận ĐKD : Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0108867454 do Sở
Kế hoạch đầu tư Tp.Hà Nội cấp lần đầu ngày 15/08/2019.

• Vốn điều lệ đăng ký: 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng)

• Vốn điều lệ thực góp : 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng)

• Ngày chính thức trở thành công ty đại chúng: 02/7/2020

- Logo công ty:

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 41 Bộ môn quản trị kinh doanh

2.2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển


 Giai đoạn 2019:
Ngày 15.8: thành lập Công ty Cổ phần Tập đoàn Meey Land
+ Hoàn thiện bộ máy tổ chức.
+ Tháng 11 - Ra mắt Cổng thông tin bất động sản https://meeyland.com ứng dụng
công nghệ AI, Big Data.
+ Ra mắt sản phẩm Meey ID.
Giai đoạn 2020:
Tháng 7/2020 : Đưa ứng dụng Meey Land ra thị trường
+ Trở thành công ty đại chúng.
+ Nâng cấp website meeyland.com version 2 và version 3.
+ Ra mắt nền tảng chạy quảng cáo Meey Ads.
+ Ra mắt nền tảng xây dựng landing page Meey Page.
+ Thành lập 13 văn phòng đại diện Meey Land trong và ngoài nước.
Giai đoạn 2021:
+ Ra mắt sản phẩm Meey Map Version 1.
+ Ra mắt sản phẩm Meey CRM version 1
+ Meey Land trở thành thành viên chính thức:
- Hiệp hội Thương mại Điện tử Việt Nam (VECOM)
- Hiệp hội Bất động sản (VNREA)
- Hiệp hội Internet Việt Nam (VIA)
- Hiệp hội Môi giới BĐS Việt Nam (VARS)
- Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ CNTT Việt Nam (VINASA)
+ Thành lập 6 văn phòng đại diện Meey Land trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Đạt Top 10 nhà cung ứng dịch vụ Bất động sản tốt nhất năm 2021
GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi
Trường Đại học Giao thông vận tải 42 Bộ môn quản trị kinh doanh

+ Đạt giải thưởng Sao Khuê 2021


Giai đoạn 2022:
+ Tổ chức hội nghị chiến lược “ Chuyển mình bứt phá” năm 2022
+ Tham gia diễn đàn cấp cao Chuyển đổi số Việt Nam- Châu Á 2022 (Vietnam- Asia
DX Summit 2022)
+ Tiếp mở rộng Hội sở chính lên hơn 2000m2 , khai trương thêm văn phòng tầng 3 tại
Tòa nhà 97-99 Láng Hạ và văn phòng tại tầng 10 số 105 Láng Hạ
+ Đạt giải thưởng Sao Khuê 2022
+ Mở rộng và thành lập được 22 văn phòng đại diện trên lãnh thổ Việt Nam , 2 văn
phòng đại diện tại nước ngoài
2.2.2. Tầm nhìn và sứ mệnh , định hướng phát triển và giá trị cốt lõi
 Sứ mệnh
Tiên phong chuyển đổi số ngành bất động sản nhằm tăng tính thanh khoản, khai thác
tối đa công năng sử dụng bất động sản, góp phần khẳng định trí tuệ Việt – thương hiệu
Việt.
Khác với các công ty trước kia theo hình thức đa ngành nghề, Meey Land chỉ tập trung
giải quyết vấn đề đem lại giá trị cao nhất và mang tính phổ biến.
Số hóa bất động sản là đưa Bất động sản thành dữ liệu định dạng kỹ thuật số để phục
vụ những mục đích khác nhau.
 Tầm nhìn
- Trở thành tập đoàn kinh doanh đa quốc gia có hệ sinh thái Công nghệ - Tài chính Bất
động sản toàn cầu, niêm yết trên sàn SEHK ( Sở giao dịch chứng khoán Hồng Kong)
và có giá trị vốn hóa hàng tỷ đô.
- Meey Land là một Startup Kỳ lân, để đưa Sản phẩm Việt - Thương hiệu Việt - Trí tuệ
Việt vươn tầm Thế giới.
- Dẫn đầu thị trường về Công nghệ số hóa Bất động sản, đem đến cho Việt Nam và
Thế giới một Hệ sinh thái với nền tảng Công nghệ 4.0 trong ứng dụng, hỗ trợ tìm
kiếm, giao dịch Bất động sản.
- Tối đa hóa lợi nhuận bằng những tính năng thông minh, tự động hóa hầu hết nhằm
giảm tối đa chi phí hoạt động và tái đầu tư để trở thành một công cụ đem lại thu nhập

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 43 Bộ môn quản trị kinh doanh

thụ động liên tục, giá trị lớn, lâu dài, ổn định, bền vững cho các đối tác và khách hàng.
- Đóng góp nhiều nhất có thể cho nền Kinh tế Xã hội và nguồn thuế cho Nhà nước.
 Giá trị cốt lõi:
TỐC ĐỘ – Không đi nhanh sẽ bị lạc hậu về công nghệ và mất cơ hội thị trường. Chỉ
khoảng 3-5 năm để chúng ta đi tới thành công
SÁNG TẠO – Không thể áp dụng những thứ theo truyền thống , tư duy cũ theo lối
mòn. Hãy nghĩ khác
LINH HOẠT – Thế giới luôn thay đổi từng ngày , hãy linh hoạt ững biến một cách
nhanh chóng và điều chỉnh kịp thời để thích nghi với bất kì hoàn cảnh nào.
CẢI TIỀN – Tối ưu , làm tốt hơn liên tục trên cơ sở những gì đã có
GIÁ TRỊ - hành động đều phải tạo ra giá trị.Mỗi đồng chi ra phải mang lại lợi ích cụ
thể, phải trả lời 5W- 1H
 Định hướng phát triển:
- Lấy Công Nghệ làm cốt lõi
- Lấy BĐS làm đường lối
- Lấy Tài chính làm nền tảng
- Lấy khách hàng và giá trịvốn hóa làm mục tiêu
- Nhân bản và chuyển giao mô hình ra Toàn cầu
 Triết lý quản trị
DOANH NGHIỆP HỌC TẬP
Mỗi người phải tự học và chia sẻ, học hỏi lẫn nhau, hoàn thiện bản thân mỗi ngày. Một
doanh nghiệp thành công là doanh nghiệp có thể không cần những cá nhân xuất sắc,mà
cần những người đồng đội cùng chí hướng và biết cách phối hợp nhịp nhàng.
LÃNH ĐẠO PHỤC VỤ
Mỗi người hãy trở thành lãnh đạo. Lãnh đạo có vai trò định hướng và phối hợp để
cùng người khác, bộ phận khác đạt được mục tiêu Doanh nghiệp
THÔNG TIN TỨC THỜI
Tối ưu phương cách truyền tin và nhận lệnh nhanh chóng, cụ thể, chính xác. Ra quyết
định dựa trên niềm tin giúp doanh nghiệp đi nhanh hơn và hiệu quả cao hơn.
TINH THẦN PHỤNG SỰ

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 44 Bộ môn quản trị kinh doanh

Làm việc vì lợi ích đồng nghiệp, doanh nghiệp, vì xã hội, vì đất nước, vì thế hệ con
cháu. Đặt lợi ích chung lên trước, lợi ích cá nhân ra sau.
2.2.3. Ngành nghề kinh doanh và địa bàn kinh doanh
 Ngành nghề kinh doanh

Bảng 2.1: Tên ngành và mã ngành kinh doanh

STT Tên ngành Mã


ngành
Dịch vụ thông tin khác chưa được phân vào đâu
1 Chi tiết : Dịch vụ thương mại điện tử, Dịch vụ sàn giao dịch 6399
thương mại điện tử
2 Lập trình máy vi tính 6201
3 Quảng cáo 7310
Cổng thông tin.
4 Chi tiết: - Thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội (trừ 6312
hoạt động báo chí ) - Hoạt động thương mại điện tử
Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên
5 quan đến máy vi tính 6209
Chi tiết : Khắc phục sự cố máy tính và cài đặt phần mềm
Hoạt động thiết kế chuyên dụng.
6 Chi tiết: - Thiết kế website, thiết kế đồ họa. - Hoạt động 7410
trang trí nội thất
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan. Chi tiết:
7 7110
Hoạt động đo đạc và bản đồ
8 Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan khác 6311

 Địa bàn kinh doanh

Địa chỉ Công ty: Tầng 5 Tòa nhà 97-99 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội.
GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi
Trường Đại học Giao thông vận tải 45 Bộ môn quản trị kinh doanh

Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phần mềm, dịch vụ thương mại điện tử và
dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử. Mục tiêu của Công ty là tập trung vào phát
triển xây dựng các phần mềm chất lượng cao đồng thời xây dụng nền tảng website
kinh doanh thương mại điện tử trong lĩnh vực bất động sản. Vì vậy, địa bàn hoạt động
của Công ty là trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

2.2.4. Thông tin về mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý
2.2.4.1. Mô hình quản trị.
Công ty hoạt động theo mô hình Đại hội đồng, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và
Tổng giám đốc.

Đại hội đồng cổ đồng (ĐHĐCĐ) gồm tất cả cổ đồng có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty cổ phần;

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trù các quyền và nghĩa vụ thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty chịu
sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước
pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao. Ban Kiểm soát do Đại hội đồng
cổ đông Công ty bầu ra. Ban Kiểm soát có 03 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên
không quá năm (05) năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không
hạn chế.

2.2.4.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy công ty

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 46 Bộ môn quản trị kinh doanh

Hình 2.2 : Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tập đoàn Meey Land
( Nguồn MeeyGroup.com)

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 47 Bộ môn quản trị kinh doanh

Công ty Cổ phần Tập đoàn Meey Land thiết lập cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý phù
hợp với đặc điểm tình hình kinh doanh theo mô hình công ty cổ phần trên cơ sở tuân
thủ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, tuân thủ quy định của Luật doanh
nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan. Tổ chức bộ máy quản lý hiện tại của
Công ty bao gồm:

- Đại hội đồng cổ đông

- Hội đồng quản trị Ban Kiểm soát

- Ban Tổng Giám đốc - Các phòng ban

2.2.4.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

 Đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được cổ đông có quyền biểu
quyết uỷ quyền. ĐHĐCĐ có các quyền sau:

- Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm;

- Bầu, bãi miễn và thay thế thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;

- Quyết định các khoản đầu tư không nằm trong kế hoạch kinh doanh vượt quá 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong Báo cáo tài chính gần nhất của công ty

 Hội đồng quản trị

Số lượng thành viên Hội đồng quản trị là 03 (ba) người. Đại hội đồng cổ đông có
quyền quyết định thay đổi số lượng thành viên Hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của thành
viên Hội đồng quản trị không quá năm (05) năm và có thể được bầu lại với số nhiệm
kỳ không hạn chế. Hội đồng quản trị có những quyền hạn và nhiệm vụ sau:

- Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm

- Bổ nhiệm và bãi nhiệm các cán bộ quản lý công ty theo đề nghị của Tổng Giám đốc
và quyết định mức lương của họ; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 48 Bộ môn quản trị kinh doanh

thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi
ích khác của những người đó;

- Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty; quyết định thành lập Công ty con, lập chi
nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp khác;

- Quyết định giá chào bán trái phiếu, cổ phiếu và các chứng khoán chuyển đổi trong
trường hợp được Đại hội đồng cổ đồng uỷ quyền

- Đề xuất múc cổ túc hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời; tổ chức việc chi trả
cổ tức

 Ban kiểm soát

Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông Công ty bầu ra.Ban Kiểm soát chịu trách
nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về những côngviệc thực hiện các nhiệm vụ được
giao, bao gồm:

+ Đề xuất lựa chọn công ty kiểm toán độc lập, múc phi kiếm toán và mọi vấn đề liên
quan đến sự rút lui hay bãi nhiệm của công ty kiểm toán độc lập;

+ Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi đệ trình
Hội đồng quản trị

+ Thảo luận về những vấn đề khó khăn và tồn tại phát hiện từ các kết quả kiểm toán
giữa kỳ hoặc cuối kỳ cũng như mọi vấn đề mà kiểm toán viên độc lập muốn bàn bạc;

+ Xem xét báo cáo của công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi Hội đồng
quản trị chấp thuận.

 Ban Tổng giám đốc

Bao gồm: Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc.

Tổng Giám đốc là Người Điều Hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty.
Tổng Giám đốc Công ty có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của Công

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 49 Bộ môn quản trị kinh doanh

- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty:

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong Công ty,

- Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong Công ty

 Các khối/phòng/ban

Các Khối/Phòng/Ban có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng Giám đốc về quản lý chỉ đạo
trong lĩnh vực phụ trách, triển khai, cụ thể hóa công việc theo chỉ đạo của Tổng Giám
đốc Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

- Văn phòng Chủ tịch HĐQT: Tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch HĐQT trong công
tác quản lý và điều hành công việc hàng ngày đồng thời có chức năng tổng hợp, thu
thập, theo dõi, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý điều hành
của Chủ tịch HĐQT và các Bộ phận chuyên môn trong Công ty.

- Ban Pháp chế và quan hệ cổ đông: Tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng
quản trị về các vấn đề pháp lý của Công ty. Thực hiện mọi công tác liên quan đến công
tác quan hệ cổ đông.

- Văn phòng Trợ lý Tổng giám đốc: Tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc trong
công tác quản lý và điều hành công việc hàng ngày đồng thời có chức năng tổng hợp,
thu thập, theo dõi, xử lý và cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý điều hành của
Tổng Giám đốc và các Bộ phận chuyên môn trong Công ty.

- Ban Đối ngoại: Tham mưu, tư vấn cho HĐQT, TGĐ về các vấn đề đối ngoại chiến
lược trong nước và quốc tế của Doanh nghiệp.Kiểm soát, định hưởng, giám sát và xây
dựng các hoạt động Đối ngoại chiến lược của Doanh nghiệp,..

- Khối Công nghệ: Nghiên cứu và định hưởng hình thành ý tuởng sản phẩm. Lập trình
sản phẩm. Xây dựng hệ thống giao tiếp nội nội bộ dựa trên nền tảng công nghệ thông

tin,..

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 50 Bộ môn quản trị kinh doanh

- Khối kinh doanh và Marketing Trung tâm Marketing chiến lược: Thực hiện
Marketing và phát triển thị trường. Tìm kiếm khách hàng thuộc đối tượng khách hàng
mục tiêu. Thực hiện các công tác định hướng sản phẩm công nghệ,...

- Khối Tài chính Kế toán: Thực hiện các công tác liên quan đến Quản lý và phát triển
nguồn vốn. Thực hiện công tác kế toán, thống kê tài chính của Công ty,...

- Khối Truyền thông và Thương hiệu: Quản trị thương hiệu. Xây dựng và tổ chức triển
khai áp dụng các chương trinh phát triển văn hóa doanh nghiệp. Thiết kế các ẩn phẩm,
tài liệu phục vụ truyền thông bên ngoài và nội bộ,..

- Khối Vận hành: Thực hiện công tác Kiểm soát các hoạt động vận hành hàng ngày
của công ty. Cung cấp các dịch vụ văn phòng, chuẩn bị cơ sở vật chất đảm bảo điều
kiện môi trường làm việc và sinh hoạt cho CBNV.

2.2.5. Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty
2.2.5.1. Lĩnh vực hoạt động

Meey Land là doanh nghiệp công nghệ cho lĩnh vực bất động sản - doanh nghiệp
chuyên phát triển các phần mềm chuyên biệt cho lĩnh vực bất động sản. Sản phẩm của
Meey Land là một Hệ sinh thái các website/ứng dụng chuyên biệt nhằm tháo gỡ các
khó khăn của thị trường bất động sản truyền thống, đang cản trở quá trình thực hiện
giao dịch bất động sản tại Việt Nam và thế giới.

Hệ sinh thái Công nghệ Bất động sản Meey Land được tạo thành từ 26 sản phẩm.
Những sản phẩm này sẽ phục vụ nhà môi giới, nhà đầu tư, người mua, người bán để
mua bán, trao đổi, đầu tư bất động sản có hiệu quả nhất.

Hiện tại đã ra mắt 5 sản phẩm đầu tiên :

+ Meey Map- Nền tảng bản đồ và tra cứu quy hoạch bất động sản : là nền tảng bản đồ
tra cứu thông tin quy hoạch toàn quốc, cung cấp 2 loại quy hoạch quan trọng nhất
ngành BĐS là quy hoạch xây dựng & quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. . Dữ liệu được
cập nhật từ các cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo độ tin cậy, chính xác cao . Áp dụng
công nghệ mới nhất: Big Data, đo đạc bằng công nghệ vệ tinh, AI phân tích hành vi

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 51 Bộ môn quản trị kinh doanh

người dùng,... Ngoài cung cấp thông tin quy hoạch, Meey Map cung cấp thông tin
BĐS đang được rao bán trong khu vực, hỗ trợ định giá BĐS

+ Cổng thông tin bất động sản trực tuyến – website meeyland.com và App Meey Land

Nơi đăng tin tiết kiệm công sức khi tìm kiếm bất động sản, tiếp cận nhanh các thông
tin quan trọng như thị trường, định giá, quy hoạch, hành lang pháp lý, công chứng và
các thủ tục liên quan. Đăng tin mua bán/cho thuê/sang nhượng bất động sản; Đăng tin
giới thiệu các dự án bất động sản ,Đặt banner quảng cáo và giới thiệu thông tin về các
công trình, dự án cho các chủ đầu tư ,Tìm kiếm bất động sản theo yêu cầu;

+ Meey Ads – Nền tảng tạo và quản lý quảng cáo trên Google và Facebook : Nền tảng
quảng cáo "All in one" chuyên biệt cho bất động sản, tích hợp đa nền tảng. Là giải
pháp quảng cáo cho hàng triệu khách hàng, giúp tăng tính thanh khoản của bất động
sản và đột phá doanh thu. Kết nối user và agency - marketer, cho phép user chọn đối
tác uy tín. Tiết kiệm tới 20% ngân sách so với chạy quảng cáo trực tiếp. Nhắm đúng
khách hàng mục tiêu

+ Meey Page – nền tảng thiết kế landing page dành riêng cho lĩnh vực bất động sản :
Thiết kế chuẩn SEO theo thuật toán và quy tắc trong bất động sản , Nội dung độc
quyền và riêng biệt, tăng tỷ lệ chuyển đổi, Đo lường chuẩn xác hiệu quả chạy quảng
cáo, Hiển thị và tối ưu trên các thiết bị khác nhau . Hỗ trợ tạo trang tự động (trang
tĩnh) không cần lập trình. Liên kết và xuất bản đa nền tảng: facebook, điện thoại di
động. trang web, wordpress.

+ Meey CRM – Ứng dụng quản lý khách hàng và kho hàng dành riêng cho nhà môi
giới bất động sản : Thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối, lưu trữ lâu dài và
đồng bộ trên nhiều thiết bị, giúp quản lý khoa học để tối ưu thời gian và công sức làm
việc. Quản lý khách hàng chuyên nghiệp, theo dõi tương tác hiệu quả để giữ chân
khách hàng tiềm năng. Lưu trữ & quản lý quỹ chứng khoán linh hoạt, phù hợp với mọi
đối tượng. Báo cáo, thống kê rõ ràng, minh bạch theo thời gian thực.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 52 Bộ môn quản trị kinh doanh

2.2.5.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2.2 : Bảng cân đối kế toán của công ty giai đoạn 2019-2022
Đơn vị tính : VNĐ
CHỈ TIÊU 2019 2020 2022
TÀI SẢN      
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 22.003.994.922 18.727.186.203 110.315.136.023
I. Tiền và các khoản tương
8.114.795.075 1.632.444.400 19.494.321.569
đương tiền
1. Tiền 8.114.795.075 1.632.444.400 19.494.321.569
II. Đầu tư tài chính ngắn
  600.000.000 600.000.000
hạn
1. Đầu tư nắm giữ đến ngày
  600.000.000 600.000.000
đáo hạn
III. Các khoản phải thu
13.600.085.000 12.044.717.299 80.999.433.922
ngắn hạn
1. Phải thu ngắn hạn của
9.000.000.000 1.878.139.000 32.734.795.546
khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3.885.585.000 8.444.437.949 29.341.802.629
ngắn hạn
3. Phải thu ngắn hạn khác 714.500.000 1.722.140.350 18.922.835.747
IV. Hàng tồn kho     1.467.481.090
1. Hàng tồn kho     1.467.481.090
V. Tài sản ngắn hạn khác 289.114.847 4.450.024.504 7.753.899.442
1. Chi phí trả trước ngắn
289.114.847 1.855.106.023 2.013.362.962
hạn
2. Thuế GTGT được khấu
  2.564.918.481 5.690.536.480
trừ
3. Thuế và các khoản khác
  30.000.000 50.000.000
phải thu Nhà nước
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 18.530.812.396 90.304.763.094 268.420.967.228
I. Các khoản phải thu dài
450.000.000 893.319.264 1.177.397.664
hạn
I. Phải thu dài hạn khác 450.000.000 893.319.264 1.177.397.664
II. Tài sản cố định 16.292.911.869 70.516.061.290 76.058.177.040
1. Tài sản cố định hữu hình 13.452.780.832 11.970.443.847 24.000.632.772
- Nguyên giá 13.471.090.175 14.886.009.266 31.111.021.198
- Giá trị hao mòn luỹ kế (18.309.343) (2.915.565.419) (7.110.388.426)
2. Tài sản cố định vô hình 2.840.131.037 58.545.617.443 52.057.544.268
- Nguyên giá 2.921.277.638 60.146.051.920 60.190.496.364
- Giá trị hao mòn luỹ kế (81.146.601) (1.600.434.477) (8.132.952.096)
III. Tài sản dở dang dài hạn 628.703.000 17.405.173.555 177.776.917.843
1. Chi phí xây dựng cơ bản
628.703.000 17.405.173.555 177.776.917.843
dở dang
IV.Tài sản dài hạn khác 1.159.197.527 1.490.208.985 13.408.474.681

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 53 Bộ môn quản trị kinh doanh

1.Chi phí trả trước dài hạn 1.159.197.527 1.490.208.985 13.408.474.681


TỔNG CỘNG TÀI SẢN 40.534.807.318 109.031.949.297 378.736.103.251
       
NGUỒN VỐN      
C. NỢ PHẢI TRẢ 10.121.483.084 82.163.717.625 350.436.161.423
I. Nợ ngắn hạn 10.121.483.084 10.103.942.625 134.636.423.923
1. Phải trả người bán ngắn
313.690.944  14.374.860.122
hạn 1.467.970.480
2. Người mua trả tiền trước
  426.996.000  4.596.908
ngắn hạn 
3. Thuế và các khoản phải
1.695.396.703  5.045.581.968
nộp Nhà nước 562.980.424
4. Phải trả người lao động   7.333.466.645 7.938.884.664
5. Chi phí phải trả ngắn hạn 7.432.788.500 120.000.000  
6. Phải trả ngắn hạn khác 57.743.680 107.142.333 1.559.725.261
7.Vay và nợ thuê tài chính
  107.250.000 105.712.775.000
ngắn hạn
8. Quỹ khen thưởng phúc
     
lợi
9.Dự phòng trả ngắn hạn 600.000.000    
II. Nợ dài hạn   72.059.775.000 215.799.737.500
1. Vay và nợ thuê tài chính
  72.059.775.000 215.799.737.500
dài hạn
D. VỐN CHỦ SỞ HỮU 30.413.324.234 26.868.231.672 28.299.941.828
I. Vốn chủ sở hữu 30.413.324.234 26.868.231.672 28.299.941.828
1. Vốn góp của chủ sở hữu 30.000.000.000 30.000.000.000 30.000.000.000
Cổ đông phổ thông có
  (3.131.768.328) 30.000.000.000
quyền biểu quyết 
2. Lợi nhuận sau thuế chưa
413.324.234 (1.700.058.172)
phân phối  413.324.234
LNST chưa phân phối lũy
  (3.545.092.562) (3.131.768.328)
kế đến cuối năm trước.
LNST chia phân phối kỳ
    1.431.710.156
này
TỔNG CỘNG NGUỒN
40.534.807.318 109.031.949.297 378.736.103.251
VỐN
(Nguồn : Phòng Kinh doanh)

 Phân tích sự biến động về tài sản

Trong giai đoạn 2019-2021 cho thấy tài sản của công ty đã có sự thay đổi rõ rệt và
tăng rất nhanh qua các năm. Năm 2019 là năm đầu khởi nghiệp cho sự phát triển của
công ty nên tài sản chỉ có 40.534.807.318 đồng, bước sang năm 2020 tài sản tăng lên

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 54 Bộ môn quản trị kinh doanh

109.031.949.297 đồng tăng 68.497.141.979 đồng tức tăng 68,9% so với năm 2019.
Năm 2022 thì có sự thay đổi hoàn toàn về tài sản và tăng rất nhiều so với năm 2019 và
năm 2020. Năm 2022 tổng tài sản là 378.736.103.251 đồng tăng 269.704.153.957
đồng so với năm 2020 tức tăng 347%.

Ở một số chỉ tiêu cho thấy tiền và các khoản tương đương tiền cũng liên tục tăng năm
2019 chỉ có 8.114.795.075 đồng nhưng đến năm 2022 tăng lên 19.494.321.569 đồng.
Là doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực bất động sản trên nền tảng số, công ty cũng đã
chú trọng tới việc đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng nhất là TSCĐ hữu hình được đầu tư
rất lớn. Năm 2019 TSCĐ vô hình chỉ có 2.291.277.638 đồng nhưng đến năm 2020
TSCĐ vô hình được đầu tư là 60.146.051.920 đồng tăng 57.224.774.282 đồng. Việc
đầu tư TSCĐ vô hình thể hiện sự đầu tư về đổi mới công nghệ trong lĩnh vực kinh
doanh và có sự khác biệt so với kinh doanh truyền thống. Khách hàng có thể sử dụng
trên nền tảng số đã có thể biết được tất cả các thông tin về tình hình đầu tư trong lĩnh
vực bất động sản.

 Phân tích sự biến động về nguồn vốn

Bất cứ một doanh nghiệp nào khi bước vào kinh doanh đều phải có một nguồn vốn
nhất định. Nguồn vốn của công ty được huy động từ sự đóng góp của các cổ đông, vốn
cổ phần của công ty hiện nay là 30.000.000.000 đồng. Ngoài ra còn huy động từ rất
nhiều nguồn vốn khác nhau như đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ các nguồn khác. Năm
2019 khoản nợ phải trả của công ty chỉ có 10.121.483.084 đồng nhưng đến năm 2020
nợ phải trả của công ty tăng lên 82.163.717.625 đồng tăng 72.042.234.541 đồng so với
năm 2019. Các khoản nợ phải trả tăng lên là do công ty đã đầu tư vào một số các
khoản như đầu tư mua sắm TSCĐ vô hình, đầu tư cho con người khi tham gia vào hoạt
động kinh doanh. Đặc biệt là các khoản vay và nợ thuê tài chính dài hạn năm 2019 là
72.059.775.000 đồng nhưng đến năm 2022 khoản vay và nợ thuê tài chính đã tăng lên
rất nhiều 215.799.737.500 đồng. Với khả năng tài chính của công ty chủ yếu là nguồn
vốn đi vay, do đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty sẽ phải chịu
một phần về chi phí lãi vay trong tổng số các khoản chi phí.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 55 Bộ môn quản trị kinh doanh

Chênh lệch (2) so với (1) Chênh lệch (3) so với (2)
Chỉ tiêu 2020 (1) 2021(2) 2022(3) Tỷ
Tuyệt đối Tỷ trọng Tuyệt đối trọng
1. Doanh thu bán hàng và
13.140.884.000 19.279.116.102 109.230.349.041 6.138.232.102 46.7% 89.951.232.939 466.7%
cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ 0 0 0 0 0
3. Doanh thu thuần về bán
13.140.884.000 19.279.116.102 109.230.349.041 6.138.232.102 46.7% 89.951.232.939 466.7%
hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán 7.377.030.399 7.772.628.861 78.577.598.253 395.598.462 5.36% 70.804.969.392 910.9%
5. Lợi nhuận gộp về bán 166.56
5.763.853.601 11.506.487.241 30.672.750.788 5.742.633.640 99.6% 19.166.263.547
hàng và cung cấp dịch vụ %
6. Doanh thu hoạt động tài
49.780.580 45.732.995 74.775.365 (4.047.585) (8.13%) 29.042.370 63.5%
chính
7. Chi phí tài chính 0 29.366.942 104.660.764 29.366.942 75.293.822 256.4%
Trong đó : Chi phí lãi vay 0 29.107.550 104.440.764 29.107.550 75.333.214 258.8%
8. Chi phí bán hàng (3.734.512.832) 3.524.016.993 2.483.107.744 7.258.529.825 194.3% (1.040.909.249) (29.5%)
9. Chi phí quản lý doanh
(1.759.234.806) 11.545.171.243 26.782.618.252 13.304.406.049 756% 15.237.447.009 131.9%
nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ (61.16%
319.886.543 3.546.334.942 1.377.139.393 3.226.448.399 1008% (2.169.195.549)
hoạt động kinh doanh )
11. Thu nhập khác 215.895.000 1.242.380 54.570.763 (214.652.620) (99.4%) 53.328.383 4292%
12. Chi phí khác (76.505.000) 0 10.923.420 76.505.000 100% 10.923.420
13. Lợi nhuận khác 3.192.880 477.448.459 4.323.883.479 474.255.579 14853,54 3.846.435.020 805,62
14. Tổng lợi nhuận kế toán
535.781.543 3.545.092.562 1.431.710.156 3.008.311.019 561.6% (2.113.382.406) (59.6%)
trước thuế
15. Chi phí Thuế TNDN
(122.457.309) 0 0 122.457.309 100%
hiện hành
16. Lợi nhuận sau thuế thu
413.324.234 (3.545.092.562) 1.431.710.156 (3.958.416.796) (958%) 4.976.802.718 140%
nhập doanh nghiệp
Bảng 2.3 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2019- 2022
Đơn vị tính : VNĐ

( Nguồn : Phòng Kế toán

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 56 Bộ môn quản trị kinh doanh

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 57 Bộ môn quản trị kinh doanh

Năm 2019 doanh thu của công ty là 13.140.884.000 đồng, năm 2020 doanh thu
đạt 19.279.116.102 đồng tăng 6.138.232.102 đồng tức tăng 46,7% so với năm 2019.
Năm 2022 doanh thu của công ty đạt 109.230.041 đồng tăng 89.951.232.939 đồng so
với năm 2020. Doanh thu tăng đã đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của công ty, đã
chiếm lĩnh được thị trường trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản trên nền tảng số.
Tuy nhiên xét trên các khía cạnh giá vốn, lợi nhuận gộp về kinh doanh qua các năm
của công ty cho thấy các khoản chi phí của công ty còn quá cao, kể cả chi phí quản lý
doanh nghiệp cũng rất cao. Doanh thu cao nhưng chi phí lại cao do đó về mặt lợi
nhuận sẽ không đạt được như mong muôn. Về lợi nhuận gộp từ năm 2019, 2020, 2021
doanh nghiệp đều lỗ lý do là đầu tư vốn cho các hoạt động còn quá nhiều. Tuy nhiên
cũng đã có sự khởi sắc, nếu như năm 2020 lợi nhuận gộp chỉ đạt 11.506.487.241 đồng
nhưng đến năm 2022 đã tăng lên 30.672.750.788 đồng. Điều này cho thấy sự nỗ lực cố
gắng của cả tập thể lãnh đạo và người lao động trong công ty đã có sự nghiên cứu, tìm
hiểu, mở rộng phát triển thị trường trong lĩnh vực bất động sản.

2.2.5.3. Các đối tác


Hiện tại , MeeyLand đã hợp tác với nhiều đối tác để phát triển hệ sinh thái trên
nhiều lĩnh vực , điển hình như :

 Richard Moore Associates (RMA)

MeeyLand lựa chọn hợp tác cùng Richard Moore Associates (RMA) để xây
dựng , định vị thương hiệu . RMA là doanh nghiệp với hơn 40 năm kinh nghiệm tư
vấn xây dựng hình ảnh thương hiệu mạnh cho các doanh nghiệp trên thế giới, gần 30
năm cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên sâu về chiến lược thương hiệu, nhận diện thương

hiệu và truyền thông thương hiệu tại Việt Nam. Richard Moore Associates sẽ phối hợp
tư vấn chiến lược và cơ cấu thương hiệu cho Meey Land, bao gồm các hạng mục: Phát
triển chiến lược khác biệt hóa thương hiệu cho Meey Land và các sản phẩm trong Hệ
sinh thái Công nghệ - Tài chính bất động sản Meey Land; Tư vấn cơ cấu quan hệ
thương hiệu; Nghiên cứu phát triển thương hiệu cho các sản phẩm Fintech (Công nghệ
tài chính) và Propstock (Chứng khoán hóa bất động sản) sẽ ra mắt trong tương lai;

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 58 Bộ môn quản trị kinh doanh

Đánh giá và tư vấn nhận diện thương hiệu, phát triển Brand Book; Tư vấn phát triển
chiến lược truyền thông tích hợp.
 Viện tiêu chuẩn Anh Quốc BSI Việt Nam
MeeyLand cùng Viện tiêu chuẩn Anh Quốc BSI Việt Nam hợp tác nhằm mục
tiêu chuẩn hóa Hệ thống quản lý chất lượng và An toàn thông tin, áp dụng triển khai
tích hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và ISO 27001:2013 . BSI (Viện tiêu chuẩn Anh
Quốc) là công ty kinh doanh tiêu chuẩn trang bị cho các doanh nghiệp với các giải
pháp cần thiết để biến các chuẩn mực thực hành thành thói quen của sự hoàn hảo.
Được thành lập vào năm 1901, BSI là hình thức tiêu chuẩn quốc gia đầu tiên trên thế
giới và hơn một thế kỷ sau đó được công nhận trên toàn cầu là nhà vô địch chuẩn mực
thực hành. BSI chịu trách nhiệm về nguồn gốc nhiều tiêu chuẩn hệ thống quản lý
thông dụng nhất trên thế giới và xuất bản hơn 2.500 tiêu chuẩn hàng năm.  Tiêu chuẩn
BSI được củng cố bằng cách tiếp cận hợp tác và phương pháp cải tiến nghiêm ngặt
trong nhiều thập kỷ; làm việc với các chuyên gia ngành công nghiệp, các cơ quan
chính phủ, các hiệp hội thương mại, các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô và người tiêu
dùng để phát triển các tiêu chuẩn cho sự hoàn hảo.
 Amazon Web Service (AWS)
Bên cạnh đó , Meey Land đã lựa chọn Amazon Web Service (AWS) - Công ty
trực thuộc Tập đoàn toàn cầu Amazon là đối tác trong xây dựng các giải pháp điện

toán đám mây (Cloud AWS) toàn diện. AWS là công ty cung cấp các giải pháp công
nghệ quan trọng cho nhiều ngành trong đó dịch vụ điện toán đám mây là lĩnh vực phát
triển chính, chiếm thị phần chủ đạo trên toàn cầu, với trên 200 dịch vụ đầy đủ tính
năng từ các trung tâm dữ liệu trên toàn thế giới. AWS được đánh giá là nền tảng đám
mây hàng đầu, đa dạng các tính năng về các công nghệ cơ sở hạ tầng như máy chủ, lưu
trữ, cơ sở dữ liệu đến các công nghệ mới như Machine Learning (ML) và AI (trí tuệ
nhân tạo), Internet of Things (IoT). Môi trường điện toán đám mây của AWS được
khẳng định với tính bảo mật và linh hoạt, cơ sở hạ tầng cốt lõi để đáp ứng các yêu cầu
bảo mật cho hàng triệu khách hàng trên toàn thế giới, phục vụ nhiều trường hợp sử
dụng đa dạng, bao gồm cả các cơ quan nhà nước, ngân hàng toàn cầu và các tổ chức
khác với mức độ nhạy cảm cao. AWS liên tục dẫn đầu trong suốt 11 năm liên tiếp theo

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 59 Bộ môn quản trị kinh doanh

nghiên cứu của Gartner trong báo cáo Magic Quadrant 2021 về Dịch vụ nền tảng và cơ
sở hạ tầng đám mây (CIPS). Tại Việt Nam, AWS là đối tác xây dựng các giải pháp
điện toán đám mây toàn diện cho nhiều tập đoàn, doanh nghiệp lớn như hãng hàng
không Vietjet Air, đại gia sản xuất thực phẩm Masan hay nhà sản xuất thiết bị điện và
chiếu sáng Điện Quang, Uniben, Ngân hàng HD Bank, FE Credit…..
 PwC Việt Nam
Meey Land và PwC Việt Nam hợp tác Tư vấn Rà soát mục tiêu chiến lược và Mô
hình kinh doanh với tầm nhìn dài hạn. “PwC là một trong những nhà cung cấp về các
dịch vụ kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn pháp lý, tư vấn các thương vụ và hoạt động lớn
nhất thế giới. Với mạng lưới các công ty thành viên tại 156 quốc gia, cam kết mang tới
cácgiải pháp kịp thời và hiệu quả cho các vấn đề của khách hàng, bao gồm cả các công
ty tư nhân và doanh nghiệp gia đình. Tại Việt Nam, trong suốt hơn 25 năm qua, PWC
tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là khối tư nhân trong việc xây dựng một
chiến lược tổng thể và dài hạn để thúc đẩy và quản lý tăng trưởng . PwC Việt Nam hỗ
trợ Meey Land trong việc phân tích các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, nghiên
cứu bối cảnh thị trường proptech trong nước, quốc tế và xu hướng phát triển của thị
trường Proptech, nhằm đưa ra các kết quả phân tích giúp Meey Land lựa chọn các
hướng đi phù hợp
 Công ty Cổ phần Viễn thông Di động Toàn Cầu (Gtel Mobile JSC) và Công ty
cổ phần thanh toán G (Gpay )
- MeeyLand cũng đã kí kết hợp tác cùng Công ty Cổ phần Viễn thông Di động Toàn
Cầu (Gtel Mobile JSC), Công ty cổ phần thanh toán G (Gpay ) trong việc ứng dụng
các giải pháp chuyển đổi số vào hoạt động thương mại và phát triển nền tảng ví điện tử
dành riêng cho lĩnh vực bất động sản. Theo đó, Gtel Mobile JSC hỗ trợ, cung cấp các
nền tảng thương mại bất động sản với nhiều ưu việt như bản đồ số, hệ thống tổng đài,
ví điện tử, digital tour, kho sim và truyền thông hội tụ… để số hóa, tự động xác thực,
định giá bất động sản. Định hướng hợp tác giữa Meey Land và Gpay là phát triển nền
tảng ví điện tử, thanh toán như thu, chi hộ qua tài khoản định danh của khách hàng
được tích hợp trên hợp đồng mua bán, dịch vụ…Quá trình này được hoạch định rõ về
lộ trình và phương án triển khai theo mô hình POC bao gồm nhiều giai đoạn từ thử

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 60 Bộ môn quản trị kinh doanh

nghiệm, tích hợp tính năng đến tập trung phát triển các sản phẩm theo định hướng về
nền tảng đấu giá, bảo hiểm và tài chính bất động sản.Trong đó,thông tin thêm : Gtel
Mobile JSC thành lập từ năm 2008 và được biết đến là nhà cung cấp và khai thác dịch
vụ viễn thông di động trên nền tảng công nghệ GSM/EDGE với hàng loạt giải pháp số
hỗ trợ đắc lực cho nhiều hoạt động kinh tế - xã hội. Để triển khai hệ thống mạng viễn
thông di động của mình, Gtel Mobile JSC đã và đang hợp tác với rất nhiều tập đoàn
công nghệ hàng đầu thế giới như Alcatel Lucent, Ericsson, Comverse, IBM,… qua đó
xây dựng hệ thống thiết bị mạng của Công ty thuộc hàng tiên tiến trên thế giới.
Gpay nằm trong hệ sinh thái gồm 11 công ty thành viên của G-Group với hơn 30 triệu
người dùng trên các nền tảng tài chính, cộng đồng game, mạng xã hội và các công ty
công nghệ. Gpay cung cấp giải pháp thanh toán theo nhu cầu của Doanh Nghiệp và các
dịch vụ tài chính đa tiện ích cho người tiêu dùng..
2.3. Phân tích môi trường Marketing của doanh nghiệp MeeyLand
2.3.1. Môi trường vĩ mô
2.3.1.1. Môi trường pháp luật chính trị
Việt Nam đang xây dựng thể chế kinh tế thị trường, hàng năm, Quốc hội thường xuyên
có nhiệm vụ xây dựng các bộ luật mới, các pháp lệnh, đồng thời xem xét điều chỉnh
sửa đổi lại các văn bản pháp luật cũ. 
Chính sách và quy định của chính phủ đối với ngành bất động sản và công nghệ cũng
có tác động đáng kể. Việc xây dựng và thúc đẩy các chính sách hỗ trợ phát triển bất
động sản, cải cách pháp luật, quản lý quỹ đất và đầu tư công sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp
 Chính phủ ban hành Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 thay thế Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản; Bộ Xây dựng cũng đã phê duyệt "Kế hoạch
Chuyển đổi số ngành Xây dựng giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030" tại
Quyết định số 1004/QĐ-BXD ngày 31/7/2020, theo đó trong lĩnh bất động sản thời
gian tới Bộ Xây dựng sẽ chủ trì xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu về nhà ở, công sở;
thông tin về các dự án nhà ở thương mại, nhà ở xã hội được cấp phép hàng năm, chỉ số
giá một số loại bất động sản tại các đô thị, nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống cơ sở dữ

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 61 Bộ môn quản trị kinh doanh

liệu về nhà ở và thị trường bất động sản đã được triển khai xây dựng, trong đó tập
trung đẩy mạnh việc chia sẻ, kết nối dữ liệu giữa các cơ quan quản lý Nhà nước (về đất
đai, tài chính, ngân hàng...), công khai, minh bạch các thông tin, số liệu về dự án bất
động sản.
Ông Đặng Tùng Anh, Phó giám đốc Trung tâm Chính phủ điện tử, Cục Chuyển đổi số
quốc gia (Bộ TT-TT), cho biết thời gian vừa qua Bộ TT-TT đã tham mưu để Chính
phủ ban hành nhiều văn bản liên quan tới chuyển đổi số như Chương trình Chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển Chính
phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030…
Về pháp lý : Nhiều bộ luật quan trọng đang sửa đổi, bổ sung sẽ định hình thị trường
BĐS trong những năm tới . Đầu năm 2022, Chính phủ đã sửa đổi luật đất đai và ban
hành Luật Thuế bất động sản dự kiến trình Quốc hội vào năm 2024 có nội dung đề
xuất đánh thuế bất động sản .

(Nguồn : Báo cáo thị trường bất động sản Việt Nam Q1/2023 - Batdongsan.com.vn)

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 62 Bộ môn quản trị kinh doanh

Bên cạnh đó , chính phủ đã có những động thái về chính sách cho thấy sự chủ động và
kì vọng phục hồi nhanh hơn so với chu kì trước

(Nguồn : Báo cáo thị trường bất động sản Việt Nam Q1/2023 - Batdongsan.com.vn)

2.3.1.2. Môi trường kinh tế


Tình hình kinh tế tổng quát của Việt Nam có thể ảnh hưởng đến ngành công nghệ bất
động sản. Sự phát triển kinh tế, tăng trưởng GDP, mức độ đầu tư trong ngành bất động
sản, tỉ lệ thất nghiệp và thu nhập của người dân sẽ có tác động đến nhu cầu và khả
năng mua bán, thuê hoặc quản lý bất động sản

Theo thống kê và dự báo của nhiều tổ chức, riêng khu vực ASEAN, nếu áp dụng thành
công chương trình chuyển đổi số có thể đóng góp tăng trưởng 1.000 tỷ USD vào tổng
GDP của ASEAN trong 10 năm tới, giúp ASEAN vươn lên dẫn đầu về khả năng cạnh
tranh toàn cầu với vị thế là một trong những trung tâm sáng tạo số hàng đầu thế giới.
Tại Việt Nam, tỷ trọng kinh tế số trong GDP đã đạt 10,41%, tăng mạnh so với mức
9,6% tại cuối năm 2021.
Theo số liệu báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố,
nguồn vốn ngoại (FDI) đầu tư vào lĩnh vực bất động sản cả năm 2022 đã tăng thêm
1,85 tỷ USD, tăng hơn 70% so với cả năm 2021 và giữ vị trí thứ 2 trong các lĩnh vực
thu hút vốn đầu tư FDI năm 2022 với tổng vốn đầu tư hơn 4,45 tỷ USD, chiếm 16,1%,

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 63 Bộ môn quản trị kinh doanh

chủ yếu tập trung vào thị trường bất động sản công nghiệp và một số dự án bất động
sản lớn.

Theo nhận định của các chuyên gia, trong bối cảnh khó khăn của thị trường bất động
sản, FDI là nguồn vốn đáng tin cậy đối với các doanh nghiệp bất động sản trong nước,
giúp thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững của thị trường trong dài hạn.

Các chuyên gia nhận định, quy mô thị trường bất động sản Việt Nam đang có xu
hướng phát triển mạnh mẽ, dự báo tăng trưởng gần 6 lần trong giai đoạn 2020 – 2030.
Năm 2020, giá trị thị trường bất động sản chiếm khoảng 7,7% GDP và dự kiến tăng
1,7 lần trong 10 năm tới. Từ đó có thể thấy, việc khai thác và phát huy tối đa tiềm năng
của ngành này sẽ tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ, góp phần vào sự phát triển chung
của nền kinh tế quốc gia.

Theo đánh giá của đại diện Savills Việt Nam (ông Troy Griffiths-Phó tổng Giám đốc):
“Điều này cho thấy sức hút mạnh mẽ của thị trường Việt Nam đối với các nhà đầu tư
bất chấp bối cảnh kinh tế thế giới với nhiều biến động. Họ coi đây là một nơi hấp dẫn
để kinh doanh với dân số trong độ tuổi lao động lớn và nhiều chính sách hấp dẫn. Việt
Nam là thị trường có mức tăng trưởng tích cực, phù hợp để kinh doanh, tiếp tục đầu tư
trong thời gian dài với rủi ro thấp và tỷ lệ lạm phát được kiềm chế ở mức an toàn”.

- Tình hình tài chính chung: Tình hình kinh tế của quốc gia và toàn cầu có thể tác động
đáng kể đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp . Nếu kinh tế đang phát triển và
ổn định, nhu cầu về bất động sản có thể tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thúc
đẩy các hoạt động marketing và tiếp cận khách hàng. Tuy nhiên, trong một tình hình
kinh tế suy thoái, khách hàng có thể có xu hướng tiết kiệm chi tiêu, điều này có thể yêu
cầu doanh nghiệp thích nghi và tìm ra các chiến lược marketing phù hợp để khuyến
khích tiêu dùng.

- Tăng trưởng kinh tế và thu nhập của khách hàng: Mức tăng trưởng kinh tế và thu
nhập của khách hàng trực tiếp ảnh hưởng đến nhu cầu mua bất động sản. Nếu khách
hàng có thu nhập gia tăng và đủ khả năng tài chính, họ sẽ có khả năng mua và đầu tư
vào bất động sản. Doanh nghiệp cần phân tích và đánh giá thị trường để hiểu rõ hơn về

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 64 Bộ môn quản trị kinh doanh

đối tượng khách hàng và điều chỉnh chiến lược marketing để phù hợp với nhu cầu của
họ.

- Lãi suất và chính sách tín dụng: Chính sách lãi suất và tín dụng của ngân hàng và các
cơ quan tài chính có thể ảnh hưởng đáng kể đến ngành bất động sản. Lãi suất thấp và
chính sách tín dụng ưu đãi có thể kích thích hoạt động mua bán và đầu tư bất động sản.
Doanh nghiệp cần theo dõi chặt chẽ các chính sách này để tận dụng cơ hội tốt nhất và
thiết kế các chương trình tài chính hấp dẫn để thu hút khách hàng.

2.3.1.3. Môi trường công nghệ


Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (Cách mạng 4.0) đã và đang diễn ra vô cùng
mạnh mẽ trên toàn cầu, làm thay đổi toàn bộ mô hình, phương thức phát triển của các
quốc gia. Tại Việt Nam, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng số.
Tiếp đó, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 về Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW… Những chủ
trương đó đã khẳng định chuyển đổi số trở thành xu hướng tất yếu

Lĩnh vực chuyển đổi số đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, ban hành nhiều chủ
trương chính sách để thúc đẩy thực hiện như: Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII
định hướng đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số; Nghị quyết số 52-
NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành tại Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

Tiến bộ công nghệ, phát triển của trí tuệ nhân tạo, big data, blockchain và các công
nghệ khác có thể cung cấp các cơ hội mới cho doanh nghiệp. Sự phát triển của các ứng
dụng di động, nền tảng trực tuyến và công nghệ IoT (Internet of Things) cũng có tác
động sâu sắc đến cách thức công ty triển khai các giải pháp công nghệ trong ngành bất
động sản.

Theo chia sẻ của ông Hà Tuấn Khang – Giám đốc Trung tâm Công nghệ Marketing,
Công ty Cổ phần Tập đoàn Meey Land tại Diễn đàn cấp cao Chuyển đổi số Việt Nam

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 65 Bộ môn quản trị kinh doanh

– Châu Á 2022 : Hiện nay, những xu hướng chuyển đổi số tất yếu trong lĩnh vực bất
động sản có thể kể đến là Áp dụng mạnh mẽ số hóa và tự động hóa trong quản lý dự án
bất động sản (mô hình BIM…); Tra cứu thông tin và quy hoạch trực tuyến; Ứng dụng
công nghệ 3D, thực tế ảo, thực tế tăng cường hướng tới Mataverse; Xu hướng số hóa
tài liệu, hồ sơ phục vụ tối ưu hóa vận hành và quản trị nội bộ; Xu hướng quảng cáo
tích hợp chuyên biệt trong lĩnh vực Bất động sản… Đặc biệt, Xu hướng ứng dụng Dữ
liệu lớn (Big data), Trí tuệ nhân tạo (AI) và Máy học (ML) đang được coi là cốt lõi
trong các giải pháp.

- Công nghệ di động: Việc sử dụng điện thoại di động và ứng dụng di động ngày càng
phổ biến trong lĩnh vực bất động sản. Doanh nghiệp tận dụng công nghệ di động để
cung cấp dịch vụ trực tuyến, quảng cáo và giao dịch bất động sản. Sự phát triển của 4G
và 5G cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền tải dữ liệu nhanh chóng và mượt
mà.

- Trí tuệ nhân tạo và học máy: Công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) và học máy (machine
learning) có thể giúp doanh nghiệp xử lý và phân tích dữ liệu, dự đoán xu hướng thị
trường, tối ưu hóa quy trình làm việc và cung cấp các giải pháp thông minh cho khách
hàng. Sử dụng AI và học máy có thể giúp tăng cường hiệu quả và đồng thời cung cấp
trải nghiệm tốt hơn cho người dùng. Quy mô thị trường điện toán lượng tử toàn cầu
được dự báo sẽ mở rộng từ 470 triệu đô la vào năm 2021 lên 1.765 triệu đô la vào năm
2026. Báo cáo “Chỉ số sẵn sàng AI của chính phủ năm 2022” do Oxford Insights thực
hiện cho thấy, Việt Nam xếp hạng 55 toàn cầu và xếp thứ 6/10 trong khu vực ASEAN.
Chính phủ cũng đã công bố Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
AI đến năm 2030 nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ
nhân tạo, đưa AI trở thành lĩnh vực công nghệ quan trọng tại Việt Nam.

- Blockchain: Công nghệ blockchain có thể cung cấp tính bảo mật và độ tin cậy cao
cho các giao dịch bất động sản. Doanh nghiệp có thể sử dụng blockchain để xác nhận
và ghi nhận thông tin quyền sở hữu, giao dịch và hợp đồng, giúp tăng cường tính minh
bạch và giảm rủi ro trong quá trình giao dịch.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 66 Bộ môn quản trị kinh doanh

- Big data và phân tích dữ liệu: Doanh nghiệp sử dụng big data và công cụ phân tích
dữ liệu để hiểu và dự đoán xu hướng thị trường, hành vi khách hàng, và nhu cầu thị
trường. Phân tích dữ liệu có thể giúp nắm bắt thông tin quan trọng, đưa ra quyết định
chiến lược và tối ưu hóa quy trình kinh doanh.

2.3.2. Môi trường vi mô


2.3.2.1. Đối thủ cạnh tranh
 Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản và Công nghệ Đất Vàng Việt
Nam

Công ty thành lập năm 2021 và đi vào hoạt động được một năm , đến ngày 2/4/2022,
ra mắt ứng dụng Đất Vàng Việt Nam và được đầu tư 500.000 USD từ Tập đoàn
SGROUP. Là ứng dụng tra cứu dữ liệu liên thông về quy hoạch - dự án - giá đất ,
Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản và Công nghệ Đất Vàng Việt Nam định hướng
phát triển ứng dụng theo 3 giai đoạn: 

- Giai đoạn 1: Đất Vàng Việt Nam được định vị trở thành ứng dụng hàng đầu tại Việt
Nam về cung cấp thông tin Quy hoạch - Dự án - Giá đất 

- Giai đoạn 2: Ứng dụng Đất Vàng tập trung hợp tác, cung cấp giải pháp số hóa cho thị
trường Bất động sản thông qua các ứng dụng công nghệ mới nhất như VR, AR,
GIS…. 

- Giai đoạn 3: Trở thành nền tảng cung cấp, trao đổi thông tin, giao dịch mua bán Bất
động sản với sự tham gia của tất cả các đối tượng khách hàng. 

Khách hàng của Đất Vàng Việt Nam bao gồm người đăng tin bán, cho thuê, cần mua,
cần tra cứu thông tin về bất động sản, người có nhu cầu mua, thuê, tra cứu thông tin
bất động sản . Giá giao động từ khoảng 200.000đ

 Trang web Đất vàng Việt Nam sở hữu một loạt điểm mạnh :

+ Số lượng bản đồ quy hoạch phong phú trải đều cả nước.

+ Tích hợp thông tin dự án BĐS hot.

+ Tích hợp đăng tin BĐS.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 67 Bộ môn quản trị kinh doanh

+ Sử dụng ứng dụng công nghệ GIS gắn liền với bản đồ Quy hoạch

 Tính năng :

+ Tìm kiếm các thông tin Quy hoạch liên thông trực tiếp + Giá đất.

+ So sánh giá đất gắn liền với thông tin quy hoạch.

+ Bộ lọc thông tin BĐS.

+ Đo khoảng cách & diện tích.

+ Làm mờ lớp quy hoạch.

+ Xác định vị trí của bạn.

=> Đây được coi là một trong những đối thủ cạnh tranh mạnh của MeeyLand trên thị
trường

 Công ty cổ phần Remaps

Được thành lập năm 2020, Công ty cổ phần Remaps là công ty công nghệ bất động sản
(Proptech) đang sở hữu nền tảng Remaps.vn – một nền tảng tiên tiến kết hợp giữa bản
đồ, dữ liệu tìm kiếm và mạng xã hội bất động sản hàng đầu Việt Nam. Cộng đồng
remaps.vn hiện có gần 100.000 thành viên với hơn 3 triệu lượt tìm kiếm BĐS hàng
tháng, là nơi trao đổi kiến thức, thông tin chuyên ngành với những công cụ đắc lực hỗ
trợ kinh doanh đầu tư bất động sản, góp phần kết nối khách hàng với người bán tin cậy
và góp phần vào công cuộc số hóa thị trường. Hiện nay Remaps có hơn 1,6 triệu người
dùng tại App.

Khách hàng của Remaps cũng tương tự , bao gồm người đăng tin bán, cho thuê, cần
mua, cần tra cứu thông tin về bất động sản, người có nhu cầu mua, thuê, tra cứu thông
tin bất động sản

Giá tra cứu trên Remaps là 68.000 VND/tháng và 330.000 VNĐ/tháng (giá đã bao
gồm VAT)

 Trang web Remaps sở hữu một loạt điểm mạnh :

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 68 Bộ môn quản trị kinh doanh

+ Tích hợp các lớp thông tin quy hoạch, thông tin dự án, các khu công nghiệp xung
quanh.

+ Lưu thông tin và Note thông tin về các thửa đát đã xem, lưu - tích hợp định giá BĐS
ngay trên bản đồ - Liên kết GG map để chỉ dẫn đường "

 Tính năng

+ Đo khoảng cách & diện tích.

+ Làm mờ lớp quy hoạch.

+ Bộ lọc thông tin BĐS.

+ Định vị vị trí.

+ Lưu và note lại thông tin về các thửa đất mà bạn lưu.

=> Đây cũng được coi là một đối thủ cạnh tranh mạnh trên thị trường

2.3.2.2. Khách hàng

Khách hàng của Meey Land chính là các đối tượng nằm trong chuỗi giá trị giao dịch
bất động sản, thực hiện các hoạt động mua bán, thuê và sang nhượng bất động sản cụ
thể như :

- Các cơ quan, hiệp hội

Meey Land đã và đang hợp tác cùng nhiều Cơ quan, Hiệp hội như: Viện Quy hoạch đô
thị và nông thôn Quốc gia, Hiệp hội Bất động sản Việt Nam, Hội Môi giới bất động
sản Việt Nam,v.v.. nhằm xây dựng các nền tảng công nghệ số, đáp ứng nhu cầu của
người dân và quốc gia, hướng tới trở thành những sản phẩm thương mại có thể đem lại
giá trị cao cho xã hội cùng doanh thu, lợi nhuận cho đất nước.

-  Doanh nghiệp tư vấn đầu tư bất động sản

Meey Land là đối tác thành công của rất nhiều doanh nghiệp tư vấn đầu tư, phân phối
sản phẩm bất động sản lớn tại Việt Nam như: Cenland, Đất xanh Miền Bắc,
Novahomes, Bighomes, Viethomes, Thiên Minh Group,v.v..

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 69 Bộ môn quản trị kinh doanh

- Các khách hàng cá nhân

Tính đến thời điểm hiện tại , MeeyLand có hơn 30.000 khách hàng cá nhân chủ yếu
thuộc các môi giới , nhà đầu tư dự án , chính chủ mua bán nhà ...

2.4. Hoạt động Marketing của Công ty Cổ phần Tập đoàn MeeyLand
2.4.1 Sản phẩm tra cứu quy hoạch MeeyMap
Meey Map là bản đồ tra cứu quy hoạch toàn quốc cung cấp cho người mua đầy đủ
thông tin quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất mới nhất, được công
bố bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giúp giảm thiểu rủi ro & đẩy nhanh quá trình
mua bán bất động sản.

Meey Map đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong Hệ sinh thái Công nghệ Bất
động sản Meey Land, với sự vượt trội trong trải nghiệm tra cứu quy hoạch đất đai.
Trước hết , Meey Map là một nền tảng có thể giải quyết được hầu hết những "nỗi đau"
liên quan đến vấn đề pháp lý trong giao dịch bất động sản, như: những tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, những câu chuyện làm mất lòng tin con người với con người, làm tan
vỡ những giấc mơ "an cư" của đời người, hay ít nhất là không còn những cảm xúc tiêu
cực trong giao tiếp, những mệt mỏi và tốn kém khi tìm kiếm thông tin quy hoạch...
Meey Map mang đến một trải nghiệm hoàn toàn mới trong việc đáp ứng các nhu cầu
tra cứu quy hoạch, về sự minh bạch, đơn giản, hiệu quả và trực quan nhất. Và, từ Meey
Map, bất kỳ ai cũng có thể tra cứu thông tin quy hoạch rõ ràng, chi tiết.

Trên cơ sở các thông tin được thu thập, Công ty tiến hành các nghiệp vụ cụ thể để Xây
dựng, bổ sung, số hóa các thông tin đó và đưa lên nền tảng Map:

+ Số hóa, hiệu chỉnh, biên tập các dữ liệu thành các định dạng theo tiêu chuẩn GIS
(Quy định thiết kế CSDL; Số hóa bản đồ; chuẩn hóa CSDL GIS)

+ Thực hiện các nghiệp vụ ngoài thực địa nhằm tăng cường, đối soát, kiểm tra tính
chính xác, xác thực của các thông tin nhận được ( Vị trí, tọa độ, hình dạng, lịch sử…)

+ Sử dụng công nghệ để xây dựng các mô hình máy học, tự động để giải quyết các bài
toán cụ thể để lọc, xử lý ảnh, thông tin trong 1 tập dữ liệu lớn có độ chính xác cao: AI,

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 70 Bộ môn quản trị kinh doanh

lập trình các công cụ tự động nhận diện ảnh vệ tinh chất lượng cao, ảnh
DEM/DTM/DSM…

Khác với các đối thủ có mặt trên thị trường, Meey Map đã và đang sở hữu một lượng
cơ sở dữ liệu lớn trên khắp Việt Nam và tất cả đều được upload trên 1 nền tảng duy
nhất giúp người dùng thoải mái sử dụng. Nguồn thông tin của MeeyMap hiện đang thu
thập từ 3 nguồn chủ yếu:

+ Các cổng thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước: công bố quy hoạch và các
thông tin pháp lý về quy hoạch

+ Các tổ chức đơn vị sự nghiệp Nhà nước, tư nhân tư vấn lập quy hoạch được phép
cung cấp cấp cơ sở dữ liệu dựa trên điều kiện kinh doanh cho phép của Pháp luật

+ Các cá nhân đóng góp thông tin về quy hoạch, cập nhật, kiểm tra các thông tin thực
tế

Meey Map kết hợp thông tin quy hoạch công bố công khai của nhà nước và công nghệ
giải đoán hình ảnh cùng kết quả đo đạc thực tế để cho ra dữ liệu quy hoạch của Meey
Map.Tính đến thời điểm hiện tại , MeeyMap đã có thông tin quy hoạch của :

+ Quy hoạch xây dựng: Dữ liệu quy hoạch xây dựng của 39 tỉnh thành gồm: Hà nội,
TPHCM, Đà Nẵng, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang, Bình Dương, ĐỒng Nai, Khánh
Hòa, Bình Thuận, Bình Phước,.....

+ Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất: Dữ liệu quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của tổng
cộng 500/702 quận/huyện trên lãnh thổ Việt Nam.

+ Bản đồ nền hiện trạng: Dữ liệu nền hiện trạng của 5 tỉnh bao gồm: Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương.

Bảng 2.4 : Điểm ưu việt và lợi ích MeeyMap mang lại

STT Điểm ưu việt Lợi ích


1 Sở hữu 2 loại bản đồ Đây là 2 loại bản đồ quan trọng nhất hiện nay.
quy hoạch mà 99% Khi tra cứu thông tin trên nền tảng, mọi đối
người tra cứu sử dụng tượng khách hàng có thể lựa chọn cách tra cứu
là Quy hoạch kế hoạch phù hợp với nhu cầu của mình, như là tra cứu

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 71 Bộ môn quản trị kinh doanh

STT Điểm ưu việt Lợi ích


sử dụng đất và Quy một trong hai loại bản đồ hoặc sử dụng song
hoạch xây dựng song cả loại tra cứu để có được những thông tin
quan trọng nhất về dữ liệu quy hoạch, chi tiết
tới từng thửa đất giúp giảm thiểu rủi ro và đẩy
nhanh quá trình mua bán bất động sản.
2 Định hướng phủ kín dữ - Meey Map là bản đồ tra cứu quy hoạch toàn
liệu quy hoạch toàn quốc cung cấp nguồn thông tin minh bạch,
quốc 63 tỉnh thành. công khai, chi tiết, đầy đủ và cập nhật nhanh
chóng dựa trên việc thu thập dữ liệu từ thông
tin quy hoạch của Nhà nước mang độ chính xác
cao.
- Đặc biệt mang đến cái nhìn tổng quan về quy
hoạch đất đai toàn quốc cho các nhà đầu tư và
công ty BĐS có thể đánh giá, thẩm định và
quyết định chiến lược kinh doanh.
3 Áp dụng nền tảng công - Meey Map được áp dụng công nghệ GIS
nghệ tiên tiến (hệ thống (Geographic Information Systems) - Hệ thống
thông tin địa lý GIS + thông tin địa lý là công cụ dùng để thu thập,
Khảo sát, đo đạc thực quản lý và phân tích dữ liệu từ không gian địa
thế + thu thập dữ liệu), lý qua đó thực hiện biên tập bản đồ, lưu trữ dữ
đồng thời dữ liệu quy liệu bản đồ, thao tác trên bản đồ sao cho tương
hoạch được lấy từ cơ hợp sự vật hiện tượng ngoài không gian thực.
quan Nhà nước có thẩm Việc ứng dụng GIS trong quy hoạch giúp phân
quyền công bố, mang tích và mô hình hóa không gian một cách trực
lại độ chính xác và tin quan cho phép các nhà lập kế hoạch và quản lý
cậy cao. đưa ra quyết định chính xác hơn.
- Bên cạnh ứng dụng công nghệ GIS hiện đại,
Meey Map được tạo thành cùng với lớp nền
bản đồ thông tin địa lý trực tuyến (bao gồm lớp
bản đồ vệ tinh và bản đồ giao thông), kết hợp
với công nghệ giải đoán ảnh vệ tinh và đội ngũ
cán bộ của Meey Map đi khảo sát đo đạc thực
tế để hoàn thiện và cập nhật liên tục nguồn dữ
liệu, cung cấp cho đối tượng khách hàng doanh
nghiệp thông tin chuẩn xác, chuyên nghiệp,
phục vụ quá trình tra cứu quy hoạch, tìm kiếm
nhà đất diễn ra nhanh chóng, thuận tiện.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 72 Bộ môn quản trị kinh doanh

STT Điểm ưu việt Lợi ích


4 Có cả 2 Phiên bản App - Đặc biệt phù hợp với nhóm đối tượng khách
+ Web tiện lợi sử dụng hàng cá nhân như chính chủ mua bán nhà, nhà
MỌI LÚC, MỌI NƠI đầu tư và nhà môi giới vì có thể tự chủ động tra
5 Thao tác đơn giản, giao cứu thông tin quy hoạch bất động sản mà mình
diện thông minh dễ quan tâm một cách nhanh chóng, không cần
xem, dễ hiểu giúp qua trung gian.
người dùng có thể dễ - Chi phí tra cứu rẻ hơn so với tra cứu truyền
dàng chủ động tra quy thông tại các cơ quan chính quyền, tiết kiệm
hoạch 24/7 mọi lúc, thời gian, công sức, giúp đẩy nhanh tốc độ giao
mọi nơi dịch mua bán bất động sản.
6 Thông tin quy hoạch - Hỗ trợ nhà môi giới, đại lý BĐS có căn cứ
liên tục được update 2 thuyết phục hơn khi tư vấn mua bán
tháng 1 lần, cung cấp - Hỗ trợ doanh nghiệp như ngân hàng, công ty
đầy đủ thông tin Bất BĐS có công cụ tra cứu hiệu quả
động sản như: Diện - Giúp người tìm mua/thuê BĐS giảm bớt thời
tích, vị trí, tiện ích, loại gian, tiền bạc, công sức tra cứu thông tin quy
đất, quy mô dân số, mật hoạch
độ dân số... - Hỗ trợ nhà đầu tư ra quyết định nhanh chóng
khi giao dịch bất động sản
- Giảm bớt các khiếu nại, tranh chấp về đất đai
cho các cơ quan quản lý nhà Nước
7 Tích hợp bộ công cụ hỗ - Nhà môi giới BĐS có thể dựa trên công cụ
trợ thông minh: Đo đạc, thước đo để tính toán khoảng cách tới các tiện
định vị, la bàn, so sánh ích công cộng của bất động sản đang được giao
các lớp bản đồ, tin đăng bán, hay dùng la bàn để đo hướng của BĐS
trong khu vực... Có thể theo nhu cầu, do vậy mà khi tư vấn cho khách
tham khảo giá các BĐS dễ dàng hơn mà thậm chí không cần phải trực
xung quanh khu vực tiếp tới địa chỉ của bất động sản để khảo sát
cần mua thực tế, tiết kiệm công sức và thời gian, đồng
thời giúp nhà môi giới chuyên nghiệp hơn với
khách hàng.
- Đối tượng khách hàng cá nhân có thể định vị
luôn vị trí của mình đang đứng (cũng là vị trí
của thửa đất cần xem quy hoạch) khi đi khảo
sát đất trực tiếp, sau khi xác định chính xác
thửa đất trên bản đồ, có thể tiến hành xem quy
hoạch ngay.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 73 Bộ môn quản trị kinh doanh

STT Điểm ưu việt Lợi ích


- Tính năng tìm kiếm BĐS giúp nhóm đối
tượng như chính chủ mua nhà hay nhà đầu tư
và công ty BĐS sử dụng khi cần tìm các bất
động sản xung quanh khu vực mình dự định ở,
hay đầu tư kinh doanh một cách nhanh chóng,
dễ dàng hơn.
8 Miễn phí trọn đời khi Tra cứu miễn phí sẽ kích thích khách hàng
tra Quy hoạch kế hoạch quan tâm và tra cứu liên tục, đặc biệt là bản đồ
sử dụng đất và tặng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất có thể tra cứu
lượt tra Quy hoạch xây nhanh chóng ở cả 63 tỉnh/thành, tiết kiệm rất
dựng miễn phí cho tài nhiều chi phí cho nhà môi giới, nhà đầu tư hay
khoản mới các công ty BĐS.
9 Tiết kiệm chi phí, thời - Trước đây, nhà môi giới hay người mua bán
gian tra cứu quy hoạch BĐS muốn tra cứu quy hoạch phải đi lại vất vả
giúp đẩy nhanh thanh đến tận nơi kiểm tra, chi phí cao từ 500-
khoản BĐS 700.000đ/lượt, các thủ tục tra cứu rườm rà với
nhiều giấy tờ, cơ quan tra cứu không làm việc
vào buổi tối, cuối tuần, chờ đợi kết quả quá lâu
tốn nhiều thời gian, công sức, chi phí khiến dễ
bỏ lỡ mất giao dịch.
- Giờ đây, chỉ cần máy tính hay điện thoại có
kết nối Internet là người dùng có thể dễ dàng
tra cứu thông tin quy hoạch toàn quốc 24/7,
nhanh chóng tiện lợi, đẩy nhanh tốc độ giao
dịch và thanh khoản BĐS trên thị trường.

2.4.2. Giá
Bảng giá quy hoạch xây dựng của Meey Map được chia thành ba gói :

 Gói mua theo lượt có giá 198.000đ.

Là gói mà người dùng mua từng lượt để tra cứu cho từng BĐS riêng lẻ khác nhau.

+ Không giới hạn phạm vi tra cứu trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.

+ Chỉ hiển thị lớp màu QH xây dựng trong bán kính 500m của BĐS vừa được tra cứu.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 74 Bộ môn quản trị kinh doanh

+ Có hiển thị lớp ranh thửa trong bán kính 500m của BĐS vừa được tra cứu.

+ Có lượt tra cứu chi tiết dựa trên số lượt người dùng mua.

+ Thời hạn vĩnh viễn.

+ Tối đa chỉ có 2 thiết bị cùng sử dụng tài khoản trong cùng 1 thời điểm.

 Gói mua theo quận có giá 550.000đ

+ Là gói mà người dùng có thể tra cứu QHXD cho cả 1 quận mà người dùng chọn.

+ Giới hạn phạm vi tra cứu trong phạm vi quận mà người dùng đã chọn mua trước đó.

+ Hiển thị hoàn toàn lớp màu QH xây dựng trong toàn bộ khu vực quận người dùng đã
chọn.

+ Không hiển thị lớp ranh thử trong khu vực quận đã mua.

+ Không có lượt tra cứu chi tiết

+ Thời hạn 1 tháng.

+ Tối đa chỉ có 2 thiết bị cùng sử dụng tài khoản trong cùng 1 thời điểm.

 Gói combo chuyên nghiệp có giá 3.000.000đ

+ Là gói tổng hợp bao gồm cả 2 gói lượt và gói quận.

+ Lượt tra cứu không bị giới hạn phạm vi tra cứu trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam
nhưng Gói quận vẫn giới hạn hiển thị QHXD trong phạm vi quận mà người dùng đã
chọn mua trước đó.

+ Hiển thị hoàn toàn lớp màu QH xây dựng trong toàn bộ khu vực quận người dùng đã
chọn và Hiển thị lớp màu QH xây dựng trong bán kính 500m cùa lượt tra cứu

+ Hiển thị đầy đủ ranh thửa của Quận/huyện người dùng đã mua.

+ Có lượt tra cứu chi tiết dựa trên gói combo người dùng mua.

+ Lượt có thời hạn vĩnh viễn, Quận chỉ có thời hạn 1 tháng.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 75 Bộ môn quản trị kinh doanh

+ Tối đa có từ 3 đến 5 thiết bị cùng sử dụng tài khoản trong cùng 1 thời điểm dựa theo
gói combo mà người dùng mua

Bảng 2.5 : So sánh lợi ích các gói tra cứu của Meey Map

Tra QHXD Gói Quận Gói Combo Gói Lượt


Miễn phí tra cứu QH kế
  
hoạch sử dụng đất
Hiển thị lớp màu quy Bán kính
hoạch xây dựng theo Quận đã mua Quận đã mua 500m từ thửa
quận đất đã tra QH
Lượt tra cứu xem chi
X 15-50 lượt 1 lượt
tiết thửa đất
Bán kính
Lớp ranh thửa từng
X Quận đã mua 500m từ thửa
BĐS ( nếu có)
đất đã tra QH

Số thiết bị sử dụng tại


2 thiết bị 3-5 thiết bị X
một thời điểm

Thời hạn sử dụng Theo tháng Theo tháng Theo lượt

Theo Quận/
Theo Quận/ Thửa đất chi
Đơn vị tính Huyện và thửa
Huyện tiết
đất chi tiết

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 76 Bộ môn quản trị kinh doanh

2.4.3. Truyền thông


2.3.4.1. Đối tượng truyền thông :
MeeyLand thực hiện truyền thông cho nhóm khách hàng hiện có và khách hàng mục
tiêu của công ty là :

+ Những người đang tra quy hoạch trực tuyến trên các nền tảng khác (Môi giới/ nhà
đầu tư)

+ Những người đang tra quy hoạch truyền thống (Môi giới/ Người mua bds/ nhà đầu
tư)

+ Những người chưa tra quy hoạch bao giờ (Chính chủ, người đi mua bds)

2.3.4.2 Mục tiêu truyền thông :


Giới thiệu cho khách hàng biết đến hệ sinh thái 26 sản phẩm và cụ thể hơn là nền tảng
bản đồ và tra cứu quy hoạch online MeeyMap . Công nghệ thông tin cho Bất động sản
(proptech) là một xu hướng còn mới, nhưng sẽ sớm đem lại được nhiều giá trị cho xã
hội bằng việc giúp cho thị trường bất động sản trở nên minh bạch hơn, giao dịch nhanh
hơn, tăng tính thanh khoản cho bất động sản và lưu thông dòng tiền cho các chủ đầu tư
và còn đem đến những giải pháp tối ưu cho các nhu cầu đa dạng của khách hàng trong
chuỗi phát triển bất động sản, không chỉ trong nước mà tiềm năng cho cả thị trường
quốc tế.

2.3.4.3. Lựa chọn phương tiện truyền thông


Meey Land lựa chọn 3 phương tiện truyền thông chính: Mạng xã hội, Báo chí và

truyền hình. Trong đó, các hoạt động truyền thông chủ yếu trên mạng xã hội.

Meey Land chú trọng phủ tất cả các kênh mạng xã hội như Facebook, Zalo, Google,...

2.3.4.4 Phối thức truyền thông


 Quan hệ công chúng

Hiện nay, MeeyLand đã có nhiều hoạt động PR doanh nghiệp. Điển hình là tham gia
một loạt các sự kiện, diễn đàn, hội nghị như :

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 77 Bộ môn quản trị kinh doanh

+ Diễn đàn Chuyển đổi số Việt Nam 2021 (Vietnam DX Summit 2021) được tổ chức
từ 30.11 đến 4.12.2021

(Nguồn: Báo Công Nghệ Môi Trường)

+ VNITO Tech Series - Chuỗi hội thảo công nghệ số 2021 với chủ đề:" Công nghệ cho
bất động sản thời kinh tế số - bất động sản số và tòa nhà thông minh” vào ngày
15/12/2021 tại TP.HCM.

(Nguồn : Báo Doanh nhân và Pháp luật)


+ Diễn đàn cấp cao Chuyển đổi số Việt Nam - Châu Á 2022 (Vietnam - ASIA DX
Summit 2022) với chủ đề "Hợp lực Chuyển đổi số" do Bộ Thông tin & Truyền thông
và Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ CNTT Việt Nam (VINASA) tổ chức vào 25 -
26/5/2022 tại Hà Nội.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 78 Bộ môn quản trị kinh doanh

(Nguồn: Báo VTC News)

+ Hội nghị do Viện nghiên cứu Bất động sản Việt Nam phối hợp với Tạp chí Bất động
sản - Reatimes tổ chức với chủ đề “Xúc tiến chuyển đổi số cho thị trường bất động sản
Việt Nam”. 

(Nguồn: Tạp chí điện tử Nhà Quản Lý)

Ngoài ra , MeeyLand cũng đã xuất hiện trên một loạt các trang báo uy tín tại Việt Nam
như Tuổi trẻ ,VTC News, Vneconomy, Vietnamnet, Xây Dựng,.. Mỗi sự kiện đều
được các trang báo đưa tin cụ thể và chi tiết về hoạt động của doanh nghiệp

 Khuyến mãi

Trong hệ sinh thái 26 sản phẩm của Meey Land , doanh nghiệp triển khai khuyến mãi
cho các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp ở 5 sản phẩm đã ra mắt và có những hình
thức khuyến mãi thích hợp như giảm giá , chương trình trúng thưởng, ưu đãi thành
viên ,... vào những khoảng thời gian cụ thể trong năm . Ví dụ như :

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 79 Bộ môn quản trị kinh doanh

+ Đối với nền tảng bản đồ tra cứu quy hoạch bất động sản Meey Map , đã triển khai
các hình thức khuyến mãi như sau :

Giữa tình trạng dịch Covid 19 diễn biến căng thẳng vào năm 2021 , Meey Map triển
khai gói hỗ trợ 100% gói trải nghiệm trị giá 765.000 dành cho các nhà môi giới BĐS,
chủ đầu tư, các cá nhân mua bán chính chủ có nhu cầu tra cứu quy hoạch BĐS trực
tuyến.

(Nguồn : MeeyGroup.com)

Sau khi ra mắt version 1 , vào tháng 3/2023, Meey Map ra mắt phiên bản mới cải tiến
2.0, đã tặng đến khách hàng ưu đãi:

- Miễn phí 100% tra cứu Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất toàn quốc

- Tặng lượt tra cứu Quy hoạch xây dựng ngay khi đăng kí tài khoản mới

+ Tháng 1/2020 , tổ chức chương trình vòng quay may mắn “TẢI APP MEEYLAND -
QUÀ MỪNG NĂM MỚI - CHIA SẺ VẠN ĐIỀU MAY” với các phần quà hấp dẫn
dành cho những người tham gia

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 80 Bộ môn quản trị kinh doanh

(Nguồn : MeeyGroup.com)

+ Tháng 10/2021, chiến dịch khuyến mãi " Chào thu vàng - Nhận ngàn ưu đãi từ
MeeyLand" gửi tới khách hàng, những người dùng chương trình ưu đãi dành cho bộ ba
sản phẩm: MeeyLand, MeeyPage, MeeyAds. Cụ thể hơn, các gói dịch vụ bao gồm
đăng tin VIP trên meeyland.com và MeeyLand App, chạy quảng cáo bất động sản
Google Ads, khởi tạo landing page giảm giá.

(Nguồn : MeeyGroup.com)

 Bán hàng cá nhân

MeeyLand tạo điều kiện cho các nhân viên kinh doanh và các văn phòng đại diện tại
các tỉnh , cung cấp đầy đủ các tài liệu cũng như những cơ sở vật chất khác cho nhân
viên, các văn phòng đại diện để có thể tiếp cận tối đa với khách hàng. Bên cạnh đó, đội
ngũ nhân viên kinh doanh Meey Land cũng được mở các lớp đào tạo về kỹ thuật cũng
như kỹ năng sale định kỳ để nâng cao trình độ, kỹ năng cho nhân viên.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 81 Bộ môn quản trị kinh doanh

 Marketing trực tiếp

MeeyLand khai thác khách hàng mới thông qua kênh Marketing trực tiếp. Các nhân
viên kinh doanh được cung cấp lượng lớn data khách hàng để nhân viên gọi điện, giới
thiệu về sản phẩm hoặc sử dụng gửi email để truyền tải thông điệp quảng cáo sản
phẩm mới, gửi fax đến các công ty môi giới bất động sản .

 Marketing Online

Các hoạt động truyền thông chủ yếu của Meey Land hiện tại là truyền thông online.
Meey Land chú trọng việc phủ tất cả các kênh mạng xã hội như, kênh fanpage
MeeyMap , kênh Tiktok Tra cứu quy hoạch cùng MeeyMap ,.. Ngoài ra, Meey Land
cũng cho chạy quảng cáo Google Ads , Facebook Ads, Tiktok Ads liên tục để tiếp cận
được các khách hàng tìm kiếm trên mạng. Bên cạnh đó, Meey Land cũng chú trọng
phát triển website MeeyLand.com. Các bài viết cũng như hình ảnh đăng tải trên
website đều phải thông qua kiểm duyệt đánh giá trước khi được đưa lên web nhằm
đảm bảo chất lượng.

 Sự kiện ra mắt MeeyMap phiên bản App vào ngày 9/9/2022

Đối tượng : Khách hàng đã mua và sử dụng sản phẩm Meey Map và Khách hàng mới
trong giới BĐS

Bảng 2.6 : Thời gian biểu thực hiện kế hoạch ra mắt ngày 9/9

( Nguồn : Trung tâm Marketing số )

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 82 Bộ môn quản trị kinh doanh

Timeline 29/8 - 8/9 9/9 10/9 - 26/9 27/9

Giai đoạn Khởi động Ra mắt bản app Pre-launching


Update phiên bản mới
Thông điệp cốt lõi Meey Map app ra mắt Phiên bản App ra mắt Update với khách Ra mắt sản phẩm Meey
với cải tiến vượt bậc với chức năng đột phá hàng những tính năng Map App
so với bản website. KEY : "Miễn phí tra cứu mới của phiên bản
quy hoạch toàn quốc" app

Nội dung/ 1. Hướng dẫn tải app 1. Clip nổi bật tính năng 1. Bài đăng update Sự kiện ra mắt 1.Clip tiktok
Hoạt động bao 2. Tính năng và chức sản phẩm các tính năng, chức * Dự kiến kết hợp với truyền thông về
gồm năng của sản phẩm 2. Đăng bài truyền thông năng mới Realtimes sản phẩm
mới trên các báo 2. Nội dung 2 loại 1. Số lượng khách: ~300 2. Làm nổi bật sự
3. Bảng giá 3. Clip tiktok: 1 clip + quy hoạch mới trên khách. Đối tượng: nhà đầu kiện trên các
4. 1 clip tiktok chạy quảng cáo app tư, , ngân hàng ... kênh: fanpage, báo
3. Truyền thông 3. Mời các kênh truyền chí, group social
tiktok và group social thông đưa tin

Người phụ trách Brand Content Brand Brand Content Brand Content Content
( PIC) Media Social Content + Media + Media Social + Media Social + Media Social
TT Kinh Doanh * phối hợp Truyền thông
Chăm sóc khách hàng & Realtimes Agency
Owned media
Fanpage "Meey Bài đăng FB
Map"
Đổi ảnh đại diện , ảnh
bìa FB
Trang website Banner theo khu vực mới trên Website tin tức & các trang sản phẩm
MeeyLand.com
Group "Cộng đồng Tuyến social theo nội dung tổng
Meey Map"
TikTok Lên clip theo định hướng tổng

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 83 Bộ môn quản trị kinh doanh

Nhân sự công ty, Thay ảnh đại diện


Nhà đầu tư
Chia sẻ về trang cá nhân Chia sẻ về trang cá nhân
Các kênh Social Chia sẻ bài ra mắt về Chia sẻ bài sự kiện về
của công ty kênh kênh
Chăm sóc khách Gọi cho khách đã nạp
hàng , Kinh doanh tiền sử dụng Meey
Map
Paid Media
Booking Báo chí Phiên bản App ra mắt 1. Giới thiệu Meey Thông cáo báo chí Tổng kết sự kiện
với chức năng đột phá Map phiên bản mới Tuyến bài về sự kiện

Batdongsan.com.vn Banner

Bài quảng cáo theo tuyến chính

Branding Ad Facebook Ads - Chạy quảng cáo tương tác Tiếp thị lại người xem video, click web

Performance Ad Facebook App Install + Google App Install (App Install)

Google Search+ Facebook Conversion

Event Realtimes Event (300


người)
Email MKT Gửi cho khách đã đăng ký

SMS/ZNS Gửi cho khách đã đăng ký

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 84 Bộ môn quản trị kinh doanh

Bảng 2.7: Tổng kết hoạt động giới thiệu app và website phiên bản mới 9/9

( Nguồn Trung tâm Marketing số MeeyLand)

Số
Số lượt lượt
Kênh Chi phí View
Nội dung bài Reach bài Click
triển khai quảng cáo bài viết
viết bài
viết
Facebook
BÍ MẬT SẼ ĐƯỢC “BẬT
MÍ” TẠI SỰ KIỆN RA MẮT 3,784,122 55,617 654
Bài 1
PHIÊN BẢN MỚI CỦA
MEEY MAP
THÔNG BÁO: MEEY MAP
Bài 2 - CHÍNH THỨC RA MẮT 39,202,522 1,829,396 5,948 309,956
PHIÊN BẢN MỚI
Clip
Tiktok
Giới thiệu sản phẩm Meey 400,000 35,700
Map app
Giới thiệu sản phẩm Meey 400,000 107,800
Map app (có voice lồng tiếng)
Cảnh báo mua đất dính quy 400,000 1,421
hoạch Sóc Sơn
Hướng dẫn tải app Meey Map 400,000 437
Truyền
thông báo
chí
Bài giới thiệu sản phẩm: Giới
thiệu ra mắt sản phẩm Meey
Map app ( 22 trang báo uy tín
tại VN)

Email
Gửi 2 mẫu email
Tổng kết 44,986,644
chi phí

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 85 Bộ môn quản trị kinh doanh

2.5. Đánh giá hoạt động truyền thông của Meey Land
250

202
200
175
158
150 136
112 110 110
100 94
75
66
58
50
27

0
Remaps Đất Vàng Việt Nam Meey Map

Biết/Tổng khảo sát Hiểu/Biết


Thích/Hiểu Mua/Hiểu

Hình 2.3 : Biểu đồ AAU của 3 thương hiệu cung cấp các sản phẩm bản đồ và tra cứu
quy hoạch bất động sản 

Bảng 2.8 : Các chỉ số đo lường của 3 thương hiệu

Hành vi Remaps Đất Vàng Việt MeeyMap


Nam
Nhận biết/Thị trường 80.80% 44.00% 70.00%
Hiểu/Biết 78.22% 85.45% 77.71%
Thích/Hiểu 70.89% 61.70% 80.88%
Mua/Thích 66.96% 46.55% 60.00%

- Chỉ số Nhận biết: Có 175 khách hàng trong tổng số quy mô khách hàng mục tiêu
được khảo sát là 250 nhận biết đến thương hiệu Meey Map , tức là có 70% số khách
hàng mục tiêu trả lời biết đến thương hiệu này. Con số này cho thấy cái tên MeeyMap
chiếm vị trí khá tốt với nhóm khách hàng mục tiêu. So sánh với hai thương hiệu còn

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 86 Bộ môn quản trị kinh doanh

lại có thể thấy được khoảng cách với đối thủ cạnh tranh Remaps không quá cách biệt
mặc dù cả hai ra mắt khá gần nhau . Như vậy, công tác hoạt động truyền thông với
mục đích làm khách hàng biết, làm khách hàng bật ngay tên thương hiệu khi được hỏi
cũng có tín hiệu khá tốt. Điều này cũng có thể do MeeyMap đã ra mắt cách đây rất
sớm và thông qua báo đài , truyền thông đã có nhiều người biết đến.

- Chỉ số Hiểu biết/Kiến thức: Có 136 người trên 250 người được khảo sát có hiểu biết
về yếu tố định vị của thương hiệu của Meey Map . Tỷ lệ hiểu biết trên nhận biết đạt
77,71%, chứng tỏ một bộ phận khách hàng mục tiêu biết đến thương hiệu MeeyMap
đã có phần hiểu được định vị của thương hiệu.

- Chỉ số Thích: Có 110 người trên 250 người được khảo sát thích Thương hiệu Meey
Map . Chỉ số này đo lường mang tính cảm nhận chung của khách hàng mục tiêu, mặc
dù chỉ số không thể hiện chính xác yếu tố thích dựa trên sự thích thực sự về mặt hiểu
nhưng đo lường được số khách hàng họ nghe tên họ thích. Như vậy mặc dù chỉ đứng
thứ hai nhưng MeeyMap vẫn chiếm được khá lớn tình cảm của khách hàng mục tiêu
biết đến (Thích/Hiểu là 80,88 %).

- Chỉ số mua: Có 66 người trả lời họ mua/có ý định mua MeeyMap , 60 % trên tổng số
người thích. Như vậy, họ cũng khá thích thương hiệu này chỉ sau Remaps nên dường
như khách hàng đã có sự tin tưởng nhất định đối với thương hiệu MeeyMap

Sơ kết về phân tích AAU, hiệu quả Marketing của thương hiệu MeeyMap nhìn chung
cũng khá tốt, chỉ số này cung cấp thông tin quan trọng trong sự hiệu quả của thông
điệp truyền thông đến với khách hàng, doanh nghiệp cũng nên xem xét đẩy mạnh hoạt
động truyền thông hơn nữa , nhấn mạnh yếu tố khác biệt trong sản phẩm so với các đối
thủ khác dựa trên sức mạnh thương hiệu lớn được tin dùng cao.

- Chỉ số đo lường mức độ hài lòng , sẵn sàng giới thiệu sản phẩm của khách hàng NPS

+ Từ 0-6 điểm: Những khách hàng không hài lòng , không giới thiệu sản phẩm có 18
người chiếm 27%

+ Từ 7-8 điểm: Khách hàng hài lòng nhưng không giới thiệu có 14 người chiếm 21%

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 87 Bộ môn quản trị kinh doanh

+ Từ 9-10 điểm : Những khách hàng hài lòng , nhiệt tình giới thiệu sản phẩm , khách
hàng trung thành có 34 người chiếm 51%

=> NPS = 24% => MeeyMap có cơ sở khách hàng cũng khá tốt , có những khách hàng
trung thành và tin tưởng sản phẩm .

Bảng 2.9: Doanh thu và doanh số 3 thương hiệu trong lĩnh vực hiệu cung cấp các
sản phẩm bản đồ và tra cứu quy hoạch bất động sản tính đến năm 2022

Doanh nghiệp Doanh số Giá Doanh thu

MeeyMap 15000 550.000đ 8.250.000.000đ

Đất Vàng Việt Nam 8560 200.000đ 1.712.000.000đ

Remaps 28970 330.000đ 9.560.100.000đ

Tổng 52530 19.522.100.000đ

(Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Cổ phần Tập đoàn MeeyLand quý I 2022 )

Trong số 3 thương hiệu, doanh nghiệp, Meey Map của MeeyLand là đơn vị có
doanh thu và doanh số cao thứ hai . Điều này có thể bị xuất phát từ 2 lí do:

Thứ nhất, MeeyMap và Remaps là hai thương hiệu xuất hiện gần như đầu tiên trên thị
trường cũng như trong ngành nên Meey Map cũng có khá nhiều khách hàng biết đến
thương hiệu cũng như có một số bộ phận khách hàng lòng tin với chất lượng sản
phẩm. Thứ 2, hiệu quả của chương trình truyền thông cũng khá tốt , đã có một số mục
tiêu cụ thể cho hoạt động marketing nói chung và hoạt động truyền thông nói riêng. Vì
vậy, đã có một số khách hàng đã có tiếp nhận được một vài thông tin mà công ty muốn
truyền tải

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 88 Bộ môn quản trị kinh doanh

Hình 2.4 : Sơ đồ định vị các thương hiệu

Remaps Đất Vàng Việt Nam


MeeyMap
Giá cả
5

Chất lượng 0 Sự hài lòng

Thương hiệu

Nhìn trên sơ đồ định vị, ta có thể thấy so với đối thủ cạnh tranh, MeeyLand có lợi
thế lớn nhất về giá cả và sự hài lòng của khách hàng. MeeyLand phải duy trì được lợi
thế này và làm cho công chúng mục tiêu thấy được điều này. Điểm yếu của MeeyLand
khi nhìn qua sơ đồ này chính là thương hiệu. Thương hiệu của MeeyLand kém hơn đối
thủ Remaps . Để khắc phục được tình trạng trên, MeeyLand cần phải xác định rõ mục
tiêu của doanh nghiệp trong thời gian tới, đề ra những kế hoạch truyền thông cho thời
gian tới.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 89 Bộ môn quản trị kinh doanh

TÓM TẮT CHƯƠNG 2


Hoạt động truyền thông Marketing của công ty Cổ phần Tập đoàn MeeyLand
trong những năm vừa qua chưa đạt hiệu quả, mặc dù cũng khá tốt nhưng vẫn kém đối
thử cạnh tranh ra mắt cùng thời điểm , điều đó được thể hiện rõ ràng qua các chỉ số đo
lường Marketing. Chỉ có 70% khách hàng mục tiêu nhận biết được thương hiệu
MeeyMap trong số 250 khách hàng tham gia khảo sát , kém đối thủ cạnh tranh 10% ,
trung bình các chỉ số khác đều kém đối thủ từ 9 - 10% . Bên cạnh những yếu tố khách
quan từ môi trường, công ty cũng nên tự nhìn nhận lại những điểm hạn chế và thiếu sót
của mình để có thể khắc phục trong thời gian tới.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 90 Bộ môn quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 3 :
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG NĂM 2024
3.1.Tóm tắt điều hành
MeeyMap là thương hiệu tra cứu quy hoạch do người Việt nghiên cứu và sản xuất, là
một nền tảng có thể giải quyết được hầu hết những "nỗi đau" liên quan đến vấn đề
pháp lý trong giao dịch bất động sản .

- Cơ sở dữ liệu đầy đủ : Khác với các đối thủ có mặt trên thị trường, Meey Map đã và
đang sở hữu một lượng cơ sở dữ liệu lớn trên khắp Việt Nam và tất cả đều được
upload trên 1 nền tảng duy nhất giúp người dùng thoải mái sử dụng

- Phân tích và cập nhật nhanh chóng: Cơ sở dữ liệu phong phú được số hóa liên tục và
cập nhật lên hệ thống

- Kiến tạo trải nghiệm: Không chỉ là trải nghiệm trực quan về mặt hình ảnh, Meey Map
đem lại trải nghiệm tuyệt vời cho người dùng nhờ sự kết hợp giữa công nghệ và am
hiểu địa chính, am hiểu nghề môi giới

- Tích hợp 3 lớp bản đồ: Giao thông - Vệ tinh - Quy hoạch

- Công nghệ tiên tiến: GIS - AI

- Hệ sinh thái: Cộng hưởng lợi ích, giá trị của hệ sinh thái

Mục tiêu cuối cùng của MeeyLand là tạo ra giá trị cho khách hàng, mang đến 1 thương
hiệu của người Việt , sản phẩm chất lượng cao của người Việt vươn tầm thế giới . Xa
hơn nữa, Meey Map có thể mang tới một trải nghiệm tìm kiếm mới trên nền tảng công
nghệ hiện đại nhất, bên cạnh thói quen tìm kiếm phổ biết dựa vào các công cụ tìm
kiếm (như google/như bing...). Đó là việc tìm kiếm từ chính điểm định vị mình chọn,
mở ra theo vùng khu vực, theo bán kính, khoảng cách để tìm những dịch vụ phù hợp
và thuận tiện nhất trên hệ thống dữ liệu tổng hợp từ sự tích hợp 26 nền tảng/ứng dụng
trong Hệ sinh thái Công nghệ Bất động sản Meey Land. Từ việc mở rộng hành vi tìm
kiếm, Meey Map có thể tạo ra những trải nghiệm thỏa mãn nhu cầu tối ưu nhất cho

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 91 Bộ môn quản trị kinh doanh

người dùng trên cơ sở dữ liệu chân thực, trực quan do chính Meey Land phát triển. Dự
kiến doanh thu đạt 50 tỷ đồng, tăng 6 lần so với năm 2022.

Kế hoạch này vạch ra các hoạt động Marketing trong thời gian từ ngày 1/1/2024 đến
ngày 31/12/2024. Ngân sách cần thiết cho kế hoạch này là 1057 triệu đồng.

3.2. Bối cảnh thị trường


3.2.1. Tổng quan thị trường
- Map là thị trường có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, với dự kiến đến 2024 doanh số
đạt 40 tỷ USD . Việt Nam có 300.000 nhà môi giới BĐS, 15.000 công ty bất động sản,
trong đó có 1.200 là Sàn BĐS. Tốc độ tăng trưởng 15%/năm , dự kiến đến 2025 có
khoảng 500.000 nhà môi giới bất động sản (Theo Hiệp hội Môi giới BĐS Việt Nam).
Việt Nam có khoảng 4.500 công ty logistic với tốc độ tăng trưởng CAGR (tốc độ tăng
trưởng kép) 16,65% vào năm 2023 (theo VietnamCredit). Bất động sản và Logistic
Việt Nam nằm trong nhóm được đánh giá có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới
(WHO)

- Nhu cầu thị trường thực sự cần một công cụ có thể đánh giá được chính xác thông tin
pháp lý, giá trị một bất động sản. Hiện mới chỉ có google Map, chiếm 85% thị phần,
nhưng không chuyên biệt cho BĐS.

- Gần như mọi hoạt động kinh tế của thị trường đều gắn với Map, đặc biệt là bất động
sản và Logistic

- Những rủi ro pháp lý, giá trị tài sản cũng như thông tin thu thập từ khảo sát của Meey
Land cho thấy người dùng sẵn sàng chi trả cho việc tra cứu thông tin quy hoạch chính
xác, cập nhật

 Xu thế & đặc điểm thị trường


- Chính sách nhà nước hỗ trợ cho sự phát triển của Ngành bản đồ, tránh phụ thuộc, qua
các tài liệu như "Đề án Phát triển tri thức Việt số hóa", "Chiến lược Phát triển Ngành
Đo đạc, Bản đồ và Hạ tầng không gian địa lý đến năm 2040"

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 92 Bộ môn quản trị kinh doanh

- Ứng dụng 4.0 là một trong những xu thê và cơ hội để Việt Nam thúc đẩy phát triển
kinh tế

- Thị trường, các doanh nghiệp cũng thúc đẩy chuyển đổi số và sẵn sàng cho việc này,
Nhận thức chuyển đổi số trong doanh nghiệp rất rõ rệt

- Người dân đang quen dần với "sự thần kỳ" của công nghệ 4.0 với các khái niệm như:
AI, Bigdata... và có kỳ vọng sự phát triển của công nghệ sẽ giúp thay đổi cuộc sống.

- Người dân thích trải nghiệm và sẵn sàng trải nghiệm công nghệ. Nhìn chung, họ hào
hứng trải nghiệm công nghệ. Nhất là với người trẻ và là nam giới

 Thực trạng & Vấn đề


- Việc quy hoạch của Việt Nam chưa đồng bộ và chưa minh bạch, người dân tiếp cận
khó khăn

- Việc số hóa dữ liệu công cộng, nhất là số hóa bản đồ/địa chính không dễ thực hiện.
Nhất là việc "hiểu rõ chuyển đổi số để biết bắt đầu từ đâu" rất ít đơn vị nhận thức được
rõ ràng. Bigdata, AI là thuật ngữ quen thuộc và có nhiều doanh nghiệp tuyên bố ứng
dụng, nhưng không nhiều doanh nghiệp ứng dụng hiệu quả và phát triển được

- Rất khó khăn để có 1 nhân sự đủ trải nghiệm sâu ở cả 03 lĩnh vực: Công nghệ, địa
chính và nghề môi giới để phát triển một công cụ "đo ni, đóng giày" cho ngành quy
hoạch phục vụ môi giới. Nhất là việc nhìn nhận địa chính ở góc độ quản lý nhà nước
và pháp lý.

- Vấn đề đo đạc bản đồ, quy hoạch sẽ liên quan đến tính pháp lý (do có thể sẽ có ảnh
hưởng đến vấn đề quốc phòng)

 Dự báo thị trường


Theo JLL và Tech in Asia, Proptech Việt Nam là thị trường giàu triển vọng trong làn
sóng đầu tư vào Startup công nghệ tại Đông Nam Á và toàn khu vực Châu Á. Các
Proptech tại Đông Nam Á đã huy động được tổng cộng 72,9 triệu USD nguồn vốn đầu

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 93 Bộ môn quản trị kinh doanh

tư cũng như dẫn đầu về số lượng với 11 trên tổng số 38 thương vụ trong năm 2019 tại
Châu Á.

Nghiên cứu của Tập đoàn Tư vấn Boston (The Boston Consulting Group) đã chỉ ra
rằng: trong giai đoạn đại dịch, số lượng người tích cực sử dụng dịch vụ ngân hàng số,
tài chính số, đặc biệt là lĩnh vực bất động sản công nghệ (proptech) tại Việt Nam gia
tăng mạnh nhất so với các thị trường châu Á - Thái Bình Dương mới nổi và một số thị
trường châu Á - Thái Bình Dương phát triển.

Thị trường proptech ở Việt Nam tuy còn sơ khai, nhưng được đánh giá là giàu tiềm
năng và đang được các nhà đầu tư săn lùng. Theo nghiên cứu của Hiệp hội Bất động
sản Việt Nam, quy mô thị trường bất động sản Việt Nam sẽ đạt 1.232 tỉ USD, chiếm
22% tổng tài sản nền kinh tế vào năm 2030.

3.2.2. Khách hàng


Theo số liệu thống kê của Cục Đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số lượng
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản thành lập mới và số lượng doanh
nghiệp quay trở lại hoạt động trong năm 2022 tăng so với cùng kỳ năm 2021, trong đó:

 - Số lượng doanh nghiệp thành lập mới là 8.593 doanh nghiệp, tăng khoảng 13,7%;

 - Số lượng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là 2.081 doanh nghiệp, tăng khoảng
56,7%

Đây là cơ hội lớn cho sản phẩm , đối tượng khách hàng sản phẩm nhắm chính vào:

- Khách hàng cá nhân : Các môi giới thuộc các doanh nghiệp , các nhà đầu tư , hoặc
chính chủ mua bán nhà ,...

- Các khách hàng doanh nghiệp bao gồm sàn môi giới hoặc ngân hàng, các doanh
nghiệp mới có nhu cầu sử dụng các tính năng công nghệ hỗ trợ giao dịch bất động
sản ,...

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 94 Bộ môn quản trị kinh doanh

3.2.3. Đối tác


Meey Land hiện đang hợp tác cùng nhiều Cơ quan, Hiệp hội như: Viện Quy hoạch đô
thị và nông thôn Quốc gia, Hiệp hội Bất động sản Việt Nam, Hội Môi giới bất động
sản Việt Nam,v.v.. Ngoài ra nên xem xét hợp tác thêm với các đối tác nước ngoài
nhằm xây dựng các nền tảng công nghệ số, đáp ứng nhu cầu của người dân và quốc
gia, hướng tới trở thành những sản phẩm thương mại ra nước ngoài có thể đem lại giá
trị cao cho xã hội cùng doanh thu, lợi nhuận cho đất nước.

3.2.4. Đối thủ cạnh tranh


Sắp tới , khi chuyển đổi số là xu thế tất yếu , sẽ có nhiều doanh nghiệp bất động sản
truyền thống lấn sân sang thị trường công nghệ bất động sản và cũng có nhiều thương
hiệu từ nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam . Các start up mới trên thị
trường cũng đang được đầu tư nhiều như Rever, Homebase ,...

3.2.5. Doanh nghiệp


Hiện tại , MeeyLand đang nghiên cứu và phát triển version mới hơn của MeeyMap
nhằm mở rộng và nâng cao các tính năng hiện có của sản phẩm như hoàn thành mục
tiêu có dữ liệu quy hoạch của tất cả các tỉnh thành trên cả nước , có đủ 702/702 dữ liệu
quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của quận/huyện trên lãnh thổ Việt Nam và mở rộng
bản đồ nền hiện trạng của nhiều tỉnh thành hơn .

Bên cạnh đó cũng tập trung nghiên cứu để phát triển chức năng so sánh bất động sản
quy mô rộng hơn và đăng tin giao dịch bất động sản trực tiếp trên Meey Map

3.2.6.Phân tích SWOT


Bảng 3.1 : Bảng phân tích SWOT

Điểm mạnh : (S) Điểm yếu : (W)

S1 :Là sản phẩm made in Việt Nam, do W1: Thời gian đầu khi mới thành lập ,
người Việt sáng tạo chuyên biệt cho bất công ty có một vài tin đồn làm hoài
động sản, được được vinh danh tại nghi , gây ảnh hưởng đến lòng tin của
nhiều lễ trao giải uy tín về công nghệ một số bộ phận khách hàng về công ty

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 95 Bộ môn quản trị kinh doanh

S2 : Kết nối với các tiện ích khác trong và về sản phẩm
hệ sinh thái, bổ trợ lẫn nhau, như tích
W2 : Dữ liệu của MeeyMap vẫn còn
hợp tin đăng cho phép tìm kiếm thông
thiếu thông tin quy hoạch của một vài
tin giao dịch BĐS trên bản đồ hay
tỉnh thành , chưa có dữ liệu phủ kín
hướng tới trong tương lai sẽ cho phép
lãnh thổ Việt Nam
tìm kiếm môi giới xung quanh...

S3: Kho dữ liệu thông tin quy hoạch đô


thị được cập nhật liên tục và dữ liệu quy
hoạch cập nhật từ cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công bố, đảm bảo chính xác
- tin cậy.

S4 : Nền tảng thông tin địa lý gắn liền


với pháp lý riêng biệt về bất động sản.
Cơ hội (O) Thách thức (T)

O1: Trên thị trường chưa xuất hiện T1: Thông qua hội nghị trong năm 2022
nhiểu sản phẩm tra cứu tối ưu nhiều ,nhiều doanh nghiệp nước ngoài đang
tính năng vì vậy Meey Map có thể có ý định thâm nhập vào thị trường Việt
chiếm được tình cảm của khách hàng Nam

O2: Chuyển đổi số ngành bất động sản T2: Công nghệ và các chuyên gia công
đang là xu hướng tại Việt Nam . Có nghệ của MeeyLand vẫn còn thiếu
nhiều khoản đầu tư đến từ nước ngoài nhiều kinh nghiệm
và được sự hậu thuẫn cực lớn từ Chính
phủ , đây là cơ hội lớn cho Meey Land
trong thời gian sắp tới

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 96 Bộ môn quản trị kinh doanh

 Kết hợp điểm mạnh và cơ hội

Meey Map được sản xuất và phát triển tại Việt Nam tích hợp nhiều tính năng riêng biệt
cho bất động sản , MeeyLand nên lấy đây là thế mạnh cạnh tranh của mình. Bên cạnh
đó, Meey Map còn có dữ liệu có độ uy tín cao , do đó chất lượng sản phẩm luôn đáng
tin cậy và đảm bảo pháp lý.

 Kết hợp điểm mạnh và thách thức

Công nghệ bất động sản trên thế giới hiện nay khá hiện đại. Để có thể cạnh tranh được
với các doanh nghiệp nước ngoài đòi hỏi MeeyLand phải đạo tạo được đội ngũ kĩ thuật
, IT có tay nghề cao bằng cách đào tạo tại nước ngoài, đầu tư các thiết bị nghiên cứu
hiện đại để có thể cạnh tranh tối đa .

 Kết hợp điểm yếu với cơ hội

Là một trong những doanh nghiệp đi đầu tiên phong trong lĩnh vực công nghệ bất động
sản , Meey Land cần nắm chắc cơ hội là người tiên phong này, đẩy mạnh các hoạt
động truyền thông để nhiều khách hàng biết đến doanh nghiệp. Từ đó tạo được dấu ấn
trong lòng khách hàng và công chúng. Tiếp cận với nhóm khách hàng sẽ là khách hàng
mục tiêu trong tương lai

 Kết hợp điểm yếu và thách thức

Để tạo niềm tin cho khách hàng khi lựa chọn Meey Map , MeeyLand cần đưa ra các
cam kết cũng như đính chính về công ty , củng cổ niềm tin cho khách hàng.

3.3. Mục tiêu hành động trong giai đoạn 2023-2025


Hiện tại, mức độ nhận biết thương hiệu khá tốt nhưng chưa cao , đạt 70% (Kết quả
khảo sát), vì vậy, trong năm 2024 , tăng độ nhận biết thương hiệu từ 70% thành 100%.
Vẫn còn nhiều khách hàng biết đến MeeyMap nhưng chưa hiểu được định vị của
thương hiệu, vì vậy cần tăng mức độ hiểu thương hiệu của khách hàng từ 77,71% lên
thành 95%, cuối cùng tăng tỷ lệ khách hàng mua sản phẩm từ 60% lên thành 80%.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 97 Bộ môn quản trị kinh doanh

3.4. Insight và Research


Các phương pháp tra cứu quy hoạch hiện nay như kiểm tra trực tiếp tại trụ sở UBND
cấp huyện, xã hoặc Cổng thông tin điện tử, liên hệ môi giới hoặc công ty, dịch vụ nhà
đất ở địa phương, tra cứu trên một số website hoặc app của các đơn vị tư nhân sẽ tốn
khá nhiều thời gian và hạn chế về mặt thông tin và thông tin về tình trạng quy hoạch
của bất động sản, thông tin không được cập nhập thường xuyên lỗi thời lại không đảm
bảo độ uy tín và tính xác thực . Vậy nên trong thời đại 4.0 , nhu cầu về một công cụ hỗ
trợ tra cứu nhanh/chính xác, có độ tin cậy cao, chi tiết để đẩy nhanh quá trình giao dịch
bất động sản, và tiện lợi, dễ sử dụng,chi phí hợp lý, còn yêu cầu thông tin đảm bảo, tin
cậy giảm thiểu sự không minh bạch và rủi ro trong quá trình mua một bất động sản là
vấn đề nhiều môi giới , khách hàng hay các công ty bất động sản đưa ra

3.5. Công chúng mục tiêu


Đối tượng truyền thông là các đối tượng nằm trong chuỗi giá trị giao dịch bất động
sản, thực hiện các hoạt động mua bán, thuê và sang nhượng bất động sản cụ thể như :
Chính chủ, Nhà môi giới bất động sản thổ cư, đầu cơ bất động sản thổ cư., Nhà đầu tư,
Ngân hàng, các phòng ban thẩm định thế chấp tại ngân hàng , Công ty BĐS.

3.6. Thiết kế thông điệp


Thông điệp mà MeeyLand muốn mang đến cho khách hàng là “ Quy hoạch rõ ràng -
Sẵn sàng giao dịch”. Là một sản phẩm do doanh nghiệp Việt Nam nghiên cứu và phát
triển, MeeyLand tự tin không thua kém bất cứ sản phẩm đến từ các nước khác trên thế
giới. Thế mạnh của MeeyMap là mang lại sự tiện lợi, đơn giản, minh bạch, chính xác
cho các hoạt động liên quan đến nhu cầu tra cứu quy hoạch toàn quốc; giảm bớt hầu
hết những "nỗi đau" liên quan đến pháp lý bất động sản như tranh chấp, khiếu nại, sau
này

3.7. Kế hoạch truyền thông cho từng giai đoạn


3.7.1. Giai đoạn nhận biết
- Đối tượng mục tiêu

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 98 Bộ môn quản trị kinh doanh

Đối tượng mục tiêu ở giai đoạn này là tất cả những doanh nghiệp, tổ chức chưa biết
đến thương hiệu MeeyMap , khách hàng mới trong giới BĐS.

- Email Marketing

Để tăng độ nhận biết đối với khách hàng, chúng ta sử dụng những phương án sau:

Gửi mail: sử dụng hệ thống Meey CRM để gửi mail giới thiệu cho khách hàng những
thông tin về MeeyLand cũng như MeeyMap. Nội dung thư:

Mail đầu tiên: cảm ơn các khách hàng đã qua tâm tới MeeyLand, đồng thời giới
thiệu sơ lược về MeeyLand

Từ mail thứ 2 trở đi: các bài tư vấn, các hoạt động của MeeyLand, các sự kiện,
triển lãm, những quy định, thông báo của Pháp luật, các vấn đề về Bất động sản (đối
với khác hàng MeeyMap)

Tần suất gửi:

2 tháng đầu: mỗi tháng gửi 4 mail, gửi vào thứ 2 hàng tuần, lúc 10h sáng

Từ tháng thứ 3 trở đi, mỗi tháng sẽ gửi 2 email, gửi vào thứ 2 của tuần đầu tiên và thứ
2 của tuần thứ 3, vào lúc 3h chiều

- Telemarketing

Mỗi nhân viên của các văn phòng đại diện tại các tỉnh thành sẽ tiếp nhận data của
khách hàng tiềm năng và liên hệ với họ. Trước khi gọi cần chuẩn bị sẵn sàng nội dung
để nói chuyện với khách. Ở giai đoạn này, cần phải giới thiệu được rõ công ty và điểm
nổi bậc của MeeyMap

3.7.2. Giai đoạn chấp nhận, thử


- Đối tượng mục tiêu:
Tất cả các khách hàng đã biết đến MeeyLand cũng như thương hiệu MeeyMap mà
chưa hiểu rõ về thương hiệu cũng như định vị của thương hiệu
Những đối tượng thuộc nhóm tham khảo như: cán bộ, nhân viên của các doanh nghiệp
bất động sản , những chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực công nghệ thông tin ,các nhà

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 99 Bộ môn quản trị kinh doanh

thẩm định tài sản tại ngân hàng …


- Hoạt động

Diễn đàn cấp cao Chuyển đổi số Việt Nam - châu Á (Vietnam - ASIA DX Summit)

Đây là diễn đàn được tổ chức thường niên mỗi năm một lần , tổ chức theo hình thức
trực tiếp kết hợp trực tuyến với Phiên khai mạc và Hội nghị chính dành cho các lãnh
đạo Bộ, ngành, địa phương và các phiên Hội thảo chuyên đề cho Việt Nam và Châu Á
về chuyển đổi số trong các lĩnh vực: Tài chính, Ngân hàng; Y tế; Giáo dục; Thương
mại; Nông nghiệp; Giao thông vận tải và Logistics; Tài nguyên – Môi trường, Bất
động sản; Sản xuất Công nghiệp,… Bên cạnh các phiên hội nghị chính còn có các hoạt
động kết nối hợp tác, hỗ trợ giao thương; Triển lãm Nền tảng giải pháp số, kết nối
cung cầu chuyển đổi số (trực tiếp & trực tuyến).

Diễn đàn đưa ra những định hướng, sáng kiến, giải pháp công nghệ, kinh nghiệm triển
khai chuyển đổi số tại Việt Nam và một số quốc gia Châu Á giúp Chuyển đổi số trong
các ngành, doanh nghiệp và cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin của Việt Nam
nhằm tạo ra những không gian đáng sống cho người dân, những môi trường đầu tư,
kinh doanh hấp dẫn cho các doanh nghiệp. Diễn đàn cũng là cơ hội tốt cho các doanh
nghiệp cung cấp sản phẩm và giải pháp công nghệ thông tin, đơn vị ứng dụng trong
nước và quốc tế có thể tìm kiếm, gặp gỡ đối tác tiềm năng

Tham gia trưng bày tại triển lãm của diễn đàn gồm: Sản phẩm và công nghệ chuyển
đổi số theo hai hình thức online và ofline

Thời gian và địa điểm: định kì hai năm một lần vào 25-26/5 tại Hà Nội

Hoạt động
- Chuẩn bị trước triển lãm
Bộ phận Marketing kết hợp với thiết kế:
+ Trước 4 tuần: gửi email marketing cho khách hàng giới thiệu về triển lãm sắp tới
(mỗi tuần gửi 1 mail)
+ Trước 3 tuần: Chuẩn bị tất cả các banner (facebook, zalo, website …)

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 100 Bộ môn quản trị kinh doanh

Chuẩn bị frame facebook


Chuẩn bị bài PR trên báo (chốt đầu báo, liên hệ với đơn vị viết báo, chốt đơn vị,
chuẩn bị nội dung)
Chuẩn bị video cho triển lãm
+ Trước 2 tuần: Thay đổi cover facebook, chạy content trên facebook
Chuẩn bị tất cả các ấn phẩm đi kèm (catalogue, name card, banner treo ở triển
lãm, 3D gian hàng)
+ Trước 1 tuần: Chỉnh sửa và chốt tất cả các hạng mục (3 ngày trước triển lãm)

Bộ phận kinh doanh:


+ Gọi điện mời khách đến tham gia triển lãm
+ Thay đổi đuôi chữ ký trong email thành thông tin triển lãm, cập nhật cover
facebook và frame facebook
+ Chuẩn bị các tài liệu cần thiết như brochure, catalogue, name card, …
Bộ phận kỹ thuật:
+ Chuẩn bị thiết bị mẫu mang đi triển lãm, check lại tất cả các lỗi mà ứng dụng có
thể mắc phải để điều chỉnh ngay
- Trong triển lãm
Bộ phận Marketing
+ Chụp hình hoạt động tại triển lãm
+ Liên tục cập nhật thông tin trên fanpage (hình ảnh khách hàng, các bài báo, các
phóng sự)
Bộ phận Kinh doanh
+ Tiếp nhận thông tin khách hàng, đón tiếp khách ghé tham gian hàng, thông tin
đến cho khách hàng những nội dung cần thiết.
Bộ phận kỹ thuật
+ Giải đáp những thắc mắc của khách về sản phẩm
+ Cho khách hàng trải nghiệm dùng thử tính năng sản phẩm , giải thích quy trình
sử dụng.
- Sau triển lãm:

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 101 Bộ môn quản trị kinh doanh

Bộ phận marketing
+ Sau 3 ngày: Gửi mail cảm ơn khách hàng đã tham quan gian hàng

Truyền thông sau triển lãm: banner nhắc nhở triển lãm, video tổng quan các hoạt
động trong triển lãm, viết bài review
Bộ phận kinh doanh
+ Liên hệ tư vấn cho những khách hàng đã có thông tin trong triển lãm
+ Gửi báo giá và những tài liệu liên quan đến cho những khách hàng có nhu cầu,
chăm sóc đặc biệt những khách hàng này

- Chi phí

Bảng 3.2 : Chi phí chuẩn bị cho triển lãm

(Đơn vị : Triệu đồng)

STT DANH MỤC CHI PHÍ


Thuê gian hàng
1
- Thuê 01 gian hàng tiêu chuẩn trong 02 ngày 80

Chi phí catalogue, brochure, name card,


2 10
banner

Quảng cáo
- Book báo 30
3
- Trailer quảng cáo trước giờ khai mạc diễn đàn 80
- Bài PR trên trang chủ sự kiện 5
4 Chi phí khác 10
Tổng 215
3.7.3. Giai đoạn mua
- Đối tượng mục tiêu
Các khách hàng đang được bộ phận kinh doanh chăm sóc sẽ là đối tượng mục tiêu

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 102 Bộ môn quản trị kinh doanh

của MeeyLand trong giai đoạn này.


- Hoạt động

Hội nghị chuyên đề

Nội dung hoạt động: Chủ đề của hội nghị là “Xúc tiến chuyển đổi số cho thị trường bất
động sản” với những chia sẻ tình hình ngành chuyển đổi số bất động sản trên thế giới
cũng như tại Việt Nam, trưng bày và giới thiệu đến các khách mời sản phẩm tra cứu
quy hoạch bất động sản Meey Map thuộc hệ sinh thái 26 sản phẩm của MeeyLand.
MeeyLand sẽ mời đến các chuyên gia về kinh tế - bất động sản cùng lãnh đạo, đại diện
các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp proptech, sàn giao dịch bất
động sản.… Cũng tại hội nghị lần này, MeeyLand dự kiến mời đến 80 khách hàng tại
Hà Nội và 70 khách hàng tại TP.HCM

Thời gian và địa điểm:

- Tại Hà Nội: Hội nghị diễn ra vào tháng 9

- Tại TP.HCM: Hội nghị diễn ra vào tháng 10

Các hoạt động:

- Truyền thông trước hội nghị:

+ Chạy content mạng xã hội: đăng tải thông tin về hội nghị lên các kênh mạng xã hội
của công ty: Facebook, Zalo, Website , Google+ . Các văn phòng đại diện tại các tỉnh
cũng phải đăng tải, chia sẻ lại thông tin hội nghị trên Facebook … Công việc này sẽ do
bộ phận Marketing thực hiện.

+ Book bài PR trên báo: Liên hệ các đầu báo Tuổi Trẻ , CafeBiz để tuyên truyền về
hội nghị. Công việc này sẽ do Ms Thúy , bộ phận Marketing số thực hiện.

+ Liên hệ khách hàng: công việc này sẽ do bộ phận Kinh doanh phụ trách. Trước hội
nghị 1 tháng, bộ phận kinh doanh liên hệ các văn phòng đại diện ở các tỉnh và phải lên
được danh sách khách mời, sau đó tiến hành liên hệ để mời khách hàng đến tham gia

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 103 Bộ môn quản trị kinh doanh

hội nghị. Trước hội nghị 3 ngày, bộ phận kinh doanh và văn phòng đại diện các tỉnh
phải chốt được danh sách khách hàng chắc chắn tham gia .

+ Liên hệ chuyên gia: công việc này sẽ do Ban giám đốc phụ trách.

- Trong hội nghị

+ Bộ phận marketing chịu trách nhiệm viết bài, chụp hình đăng tải trên các trang mạng
xã hội để thông tin đến cho công chúng về hội nghị.

+ Bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm đón và chăm sóc khách hàng trong suốt sự
kiện.

+ Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm chuẩn bị ứng dụng sản phẩm mẫu để khách hàng có
thể quan sát trực tiếp tại hội nghị.

- Sau hội nghị

+ Bộ phận marketing sử dụng hệ thống Meey CRM của công ty để gửi thư cảm ơn đến
khách hàng đã tham gia hội nghị và thông tin đến khách hàng những sự kiện tiếp theo.

+ Bộ phận kinh doanh tiếp nhận thông tin của khách hàng, gửi các tài liệu khách cần
để tìm kiếm khách hàng tiềm năng.

+ Bộ phận chăm sóc khách hàng gửi những phần quà đến cho những doanh nghiệp,
khách hàng đã tham gia hội nghị.

+ Bộ phận kỹ thuật tiếp nhận những ý kiến đóng góp từ khách hàng để cải thiện sản
phẩm tốt hơn, đáp ứng thị hiếu khách hàng.

- Quảng cáo Google Adwords

Tiếp tục duy trình hoạt động Google Ads vì đây là hoạt động đem về khách hàng cho
MeeyLand. Bên cạnh đó, viết thêm bài tư vấn đăng lên website để đảm bảo website
luôn luôn cập nhật thông tin mới, đồng thời bổ sung thông tin cho khách hàng khi
khách hàng click vào website.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 104 Bộ môn quản trị kinh doanh

Thời gian chạy Google Ads: Chạy ba tháng một lần, sau mỗi lần chạy sẽ đánh giá hiệu
quả một lần, chỉnh sửa lại nội dung cho phù hợp.

- Quảng cáo Facebook Adwords

Duy trì hoạt động Facebook Ads vào trước , trong và sau các hoạt động diễn đàn và
hội nghị . Chạy các bài đăng thông báo hoạt động và sau khi hoạt động kết thúc

Thời gian chạy : Chạy trong ba tháng, tổng ba giai đoạn , sau khi kết thúc hội nghị và
diễn đàn sẽ đánh giá hiệu quả một lần để rút kinh nghiệm cho lần tiếp theo

- Quảng cáo Tiktok Adwords

Kênh tiktok " Tra cứu quy hoạch cùng MeeyMap" hàng tuần sẽ chọn ra một video có
lượt xem cao nhất trong tuần để chạy .

Thời gian chạy: Mỗi tháng một lần , sau mỗi lần chạy sẽ đánh giá hiệu quả một lần ,
chỉnh sửa nội dung

- Chi phí

Bảng 3.3: Chi phí cho hoạt động tổ chức hội nghị chuyên đề

(Đơn vị: triệu đồng

STT Danh mục Chi phí


Book phòng hội nghị 20

1 Tại Hà Nội 10

Tại TP Hồ Chí Minh 10


Book báo 22

2 CafeBiz 12

Tuổi trẻ 10

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 105 Bộ môn quản trị kinh doanh

Quà tặng khách hàng (Mỗi phần quà trị giá


3 20
100.000VNĐ)

7 Chi phí dự phòng 10

  Chi phí đi lại 30


  Tổng 92

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 106 Bộ môn quản trị kinh doanh

Bảng 3.4 : Chi phí chạy quảng cáo

Đơn vị : VNĐ

Tổng ngân
Tên Hạng mục chi tiết Đơn giá
sách
1 Facebook Engagement ( lượt 800đ
Ads tương tác )
300.000.000
Reach ( lượt tiếp cận ) 10đ
View ( lượt xem) 80đ
2 Tiktok Tiktok Ads - View 7000đ
100.000.000
Ads
3 Google Search ( lượt tìm kiếm ) 20,000 đ
200.000.000
Ads Google Ads - GDN 20.000đ
  Tổng     600.000.000đ

3.7.4. Giai đoạn mua lại


- Đối tượng mục tiêu

Trong giai đoạn này, đối tượng mục tiêu sẽ là những khách hàng đã sử dụng sản phẩm
bản đồ và tra cứu quy hoạch bất động sản (kể cả của Meey Map và của những đối thủ
khác)

- Hoạt động

Khuyến mãi

Khi nâng cấp hay vào các dịp năm mới hay từng giai đoạn trong năm , tung ra các gói
sử dụng khuyến mại 5-10% cho các khách hàng đang sử dụng sản phẩm

Telemarketing

Nhân viên kinh doanh gọi điện để hỏi thăm để kịp thời hỗ trợ tối đa cho khách hàng.
Ghi chú lại thông tin của khách và vấn đề khách gặp phải để báo cáo và giải quyết.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 107 Bộ môn quản trị kinh doanh

3.8. Ngân sách


Ngân sách dự kiến cho kế hoạch này là 1057 triệu đồng. Trong đó :

Bảng 3.5 : Ngân sách kế hoạch truyền thông năm 2024

Đơn vị: triệu đồng


STT Hoạt động Chi phí

1 Hội nghị chuyên đề 92


2 Triển lãm 215
3 Facebook Ads 300
4 Google Ads 200
5 Tiktok Ads 100
6 Email Marketing 30
7 Telemarketing 45
8 Clip Tiktok 25
9 Tặng quà 20
10 Chi phí khác 30
Tổn 1057
g

3.9. Đánh giá


 Giai đoạn nhận biết:

Email Marketing: Có 70% khách hàng mở thư và chấp nhận các thông tin được gửi tới.

Telemarketing: 70% khách hàng nhận cuộc gọi và 50% trong số đó tiếp nhận nội dung
cuộc điện thoại cũng như hồi đáp lại thông tin.

 Giai đoạn chấp nhận, thử

Triển lãm Diễn đàn cấp cao Chuyển đổi số Việt Nam - châu Á (Vietnam - ASIA DX
Summit)

Có 75% khách hàng cung cấp thông tin cho nhân viên kinh doanh phản hồi lại cho
công ty. 80% trong số đó hiểu được sản phẩm MeeyMap và định vị của thương hiệu.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 108 Bộ môn quản trị kinh doanh

100% khách hàng đến gian hàng của MeeyLand đều phải đăng ký nhận email định kỳ
từ MeeyLand

 Giai đoạn mua

Hội nghị chuyên đề

Mỗi hội nghị chuyên đề sẽ gửi thư mời đến cho 250 KH, trong số đó có khoảng 50%
khách hàng xác nhận chắc chắn sẽ đi.

85% khách hàng xác nhận chắc chắn đi sẽ có mặt tại hội nghị

100% các KH này đều phải đăng ký nhận thông tin tư vấn định kỳ qua email của
MeeyLand

Bảng 3.6 : Checklist

ĐÁNH
TIẾN ĐỘ GIÁ
STT CÔNG VIỆC NGUỒN LỰC
Bắt đầu Hoàn Thành MỨC
ĐỘ
1 Diễn đàn cấp cao Chuyển        
đổi số Việt Nam - châu Á
(Vietnam - ASIA DX
Summit)
Trước triển lãm        
    Marketing  
Nhân viên kinh
Gửi email cho khách hàng doanh
Thay đổi đuôi email Bộ phận kĩ thuật
Chuẩn bị sản phẩm mẫu

Chuẩn bị banner, frame, video      


dùng cho triển lãm
Book bài PR trên báo (liên hệ
đơn vị, chuẩn bị nội dung bài
và hình ảnh)
Thay đổi cover facebook Marketing
Đăng tải các thông tin triển Nhân viên kinh
lãm trên các tài khoản mạng doanh
xã hội của công ty
Chuẩn bị catalogue,
brochure, ...
Gọi cho khách mời tham gia

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 109 Bộ môn quản trị kinh doanh

triển lãm
Kiểm tra tất cả các ấn phẩm
cần thiết

Trong triển lãm        


   
Chụp hình triển lãm, quan sát
Marketing
gian hàng đối thủ cạnh tranh

   
Tiếp nhận thông tin khách Nhân viên kinh
hàng doanh

   

Giải thích các tính năng , vận


Bộ phận kỹ thuật
hành app cho khách xem

Sau triển lãm        


 
- Gửi mail cảm ơn khách hàng
đã tham quan gian hàng
- Đánh giá ưu nhược điểm của
mình cũng như đối thủ
Marketing
- Truyền thông sau triển lãm:
banner nhắc nhở triển lãm,
video tổng quan các hoạt động
trong triển lãm, viết bài review

Gửi báo giá và những tài liệu  


liên quan đến cho những
khách hàng có nhu cầu, chăm
sóc đặc biệt những khách hàng Nhân viên kinh
này doanh
Liên hệ tư vấn cho những
khách hàng đã có thông tin
trong triển lãm
 2 Hội nghị chuyên đề        
   
Chạy content mạng xã hội
Marketing

  Book bài PR trên báo

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 110 Bộ môn quản trị kinh doanh

   
Bộ phận kinh
Liên hệ khách hàng
doanh

   
Liên hệ chuyên gia Ban giám đốc

  Trong hội nghị        


 
Viết bài, chụp hình đăng
tải trên các trang mạng Marketing
xã hội

 
Nhân viên
Tiếp đón và chăm sóc kinh doanh
khách hàng Chăm sóc khách
hàng

 
Bộ phận
Chuẩn bị sản phẩm mẫu
Kỹ thuật

Sau hội nghị


Gửi thư cảm ơn Marketing

Bộ phận
Gửi các tài liệu liên quan
kinh doanh

Chăm sóc
Tặng quà cho khách
khách hàng

Tiếp nhận những ý kiến Bộ phận kỹ thuật


đóng góp từ khách hàng
3 Content mạng xã hội Thực hiện quanh năm
Tháng 1 , Tháng 4, tháng 7
4 Google Ads
, Tháng 10 , Tháng 12
Marketing
5 Facebook Ads Tháng 8-10 , tháng 3-5

6 Tiktok Ads Tháng 1-12


Bộ phận kinh
7 Telemarketing Thực hiện quanh năm
doanh

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 111 Bộ môn quản trị kinh doanh

Chăm sóc khách


8 Tặng quà Tháng 1, tháng 6, tháng 12
hàng

9 Email Marketing Tháng 1 – 3,tháng 7 – 9 Marketing

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 112 Bộ môn quản trị kinh doanh

Hình 3.1 : SƠ ĐỒ GANNT

Công việc T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12


Hội nghị chuyên đề                        
Triển lãm                        
Content mạng xã hội                        
Google Ads
Facebook Ads                        
Tiktok Ads
Email Marketing                        
Telemarketing                        
Tặng qùa                        
Video Tiktok

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 113 Bộ môn quản trị kinh doanh

TÓM TẮT CHƯƠNG 3


Là một doanh nghiệp có sản phẩm chất lượng tốt, dịch vụ tốt, điều mà công ty
MeeyLand cần cải thiện đó là nâng cao hiệu quả truyền thông Marketing cho thương
hiệu MeeyMap . Để làm được điều này, công ty cần nỗ lực thực hiện tốt kế hoạch
truyền thông choNĂM 2024 , từ đó tạo bước đà để phát triển những năm tiếp theo.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 114 Bộ môn quản trị kinh doanh

KẾT LUẬN
Là một trong những công ty công nghệ bất động sản tiên phong trên thị trường và nhận
được nhiều sự công nhận đến từ phía các cơ quan nhà nước và chính ph ủ, các b ộ ban
ngành, Công ty Cổ phần Tập Đoàn MeeyLand dựng được cho mình một bộ máy hành
chính theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2015. Trong đó, bộ phận kinh
doanh của công ty hoạt động khá hiệu quả.

Tuy nhiên ở MeeyLand , hoạt động Marketing chưa được chú trọng và phát triển,
nhất là các hoạt động về truyền thông. Trong những năm trở lại đây (2019-2023),
truyền thông tại MeeyLand cũng khá tốt nhưng chưa thực sự hiệu quả. Meey Land đã
xây dựng được một đội ngũ marketing nhưng vẫn đủ mạnh.

Chính vì vậy, các chỉ số AAU của MeeyLand khá lạc quan nh ưng không th ực s ự t ốt.
tỷ lệ khách hàng nhận biết thương hiệu đạt 70%, tỷ lệ khách hàng hiểu định vị thương
hiệu đạt 77,71% và tỷ lệ khách hàng mua sản phẩm chỉ đạt 60%. Những chỉ số này
thấp hơn so với đối thủ Remaps – có các chỉ số lần lượt là 80,80%, 78,22 % và
66,96% . Kết quả này có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan.

Mục tiêu mà kế hoạch này đề ra trong năm 2024 là:

- Tăng độ nhận biết thương hiệu từ 70% lên thành 100%

- Tăng tỷ lệ hiểu định vị của thương hiệu từ 77,71% lên thành 95%

- Tăng tỷ lệ mua sản phẩm từ 60% lên thành 80%

Để đạt được mục tiêu trên, Meey Land cần tập trung tốt chức tốt các hoạt động
truyền thông như: hội nghị chuyên đề tại Hà Nội và TP.HCM vào tháng 9 và
tháng 10/2024 , triển lãm tại Diễn đàn cấp cao Chuyển đổi số Việt Nam - châu Á
(Vietnam - ASIA DX Summit) diễn ra tại Hà Nội vào tháng 5/2024. Bên cạnh đó,
MeeyLand còn cần phải tập trung các hoạt động quảng cáo và PR trên báo chí, tiếp tục
các hoạt động content mạng xã hội… Tổng chi phí cho các họat động trên là 1057 triệu
đồng. Ngoài ra, Meey Land cần bổ sung thêm nhân lực vào bộ phận marketing để có
thể hoạt động tốt hơn.

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 115 Bộ môn quản trị kinh doanh

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Thị Thu. (2011). Marketing căn bản. NXB: Lao Động – Xã Hội và Trường Đại
học Tài chính – Marketing, 1 – 2

2. Trần Thị Thu Trang (2008). Quản trị chiêu thị. NXB: Lao Động – Xã Hội và
Trường Đại học Tài chính –Marketing, 3 – 10

3. Philip Kotler (2005). Marketing căn bản. NXB Giao thông Vận tải, 5

4. Vũ Quỳnh. (2009). Quảng cáo và các hình thức quảng cáo hiệu quả nhất. NXB:
Lao Động – Xã Hội, 68

5. Nguyễn Văn Hùng (Chủ biên) (2013), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Kinh tế
TPHCM.

6. Công ty Cổ phần Tập đoàn MeeyLand , Báo cáo thường niên

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 116 Bộ môn quản trị kinh doanh

PHỤ LỤC
KHẢO SÁT MỨC ĐỘ NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI SỬ DỤNG CỦA
KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM BẢN ĐỒ VÀ TRA CỨU QUY
HOẠCH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA BA THƯƠNG HIỆU

Kính chào Qúy Anh/Chị!

Tôi là sinh viên trường Đại học Giao thông vận tải. Hiện tôi đang th ực hi ện cu ộc đi ều
tra, khảo sát phục vụ cho đề tài nghiên cứu: "Xây dựng kế hoạch truyền thông cho sản
phẩm MeeyMap của Công ty Cổ phần Tập đoàn Meey Land giai đoạn 2023-2025 ". Đây
là bảng câu hỏi khảo sát nhằm thu thập dữ liệu từ hoạt động marketing. Bảng câu hỏi này
có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến nghiên cứu. Do vậy, việc Anh/ch ị dành chút ít th ời
gian khảo sát cùng chúng tôi về những vấn đề liên quan đến đề tài nêu trên là r ất quý
báu. Mọi ý kiến và quan điểm của Anh/chị đều có ý nghĩa quan trọng đối với tôi, sẽ giúp
tôi thực hiện thành công đề tài nghiên cứu.  Tôi xin đảm bảo rằng mọi thông tin mà
Anh/chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Với những
ý nghĩa trên tôi rất mong được sự cộng tác chân thành của Anh/chị.

Xin chân thành cảm ơn!

A. Anh/Chị đã nghe đến hay biết đến sản phẩm bản đồ tra cứu quy hoạch bất động
sản nào trong ba thương hiệu dưới đây ?  
Sau khi trả lời câu hỏi này , Anh/Chị vui lòng lựa chọn phần câu hỏi về sản phẩm trùng
khớp với câu trả lời đã chọn để hoàn thành khảo sát 
 Remaps ( Công ty Cổ phần Remaps)
 Meey Map (Công ty cổ phần Tập đoàn MeeyLand)
 Đất Vàng Việt Nam (Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản và Công nghệ Đất Vàng
Việt Nam)

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 117 Bộ môn quản trị kinh doanh

B.

Thái độ
STT Nội dung Tổng
Có Không  
Remaps ( Công ty Cổ phần Remaps)
A Nếu đã chọn ReMaps ở câu hỏi đầu tiên , Anh/Chị vui lòng trả lời tiếp phần câu
hỏi dưới đây :
Nếu đã từng nghe đến sản phẩm
Chưa
1 Remaps , Anh/Chị đã có hiểu biết hay Đã hiểu    
hiểu
có kiến thức gì về sản phẩm hay chưa ?
Anh/Chị đã từng sử dụng Remaps hay
2 Đã từng Đã từng    
chưa ?
Nếu đã từng sử dụng , Anh/Chị có cảm
3 Có Không    
thấy hài lòng với sản phẩm hay không ?
Anh/Chị có cảm thấy thích tính năng
tra cứu quy hoạch trên bản đồ và tích
4 Có Không    
hợp định giá BĐS ngay trên bản đồ của
ReMaps không ?
Khi đã biết đến và cảm thấy thích sản
phẩm Remaps. Anh/Chị có sẵn sàng
5 mua sản phẩm để tiếp tục trải nghiệm Có Không    
tra cứu quy hoạch BĐS trong tương lai
hay không?
Anh/Chị có sẵn sàng giới thiệu sản
phẩm Remaps cho người thân , bạn bè
và đồng nghiệp hay không ? Hãy trả lời
6 0-6 7-8 9-10  
dựa trên thang điểm 0-10 , chọn một
con số tương thích với số điểm Anh/Chị
cho

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 118 Bộ môn quản trị kinh doanh

Meey Map (Công ty cổ phần Tập đoàn MeeyLand)


B Nếu đã chọn MeeyMap ở câu hỏi đầu tiên , Anh/Chị vui lòng trả lời tiếp phần câu
hỏi dưới đây :

Nếu đã nghe đến sản phẩm Meey Map ,


Chưa
1 Anh/Chị đã có hiểu về sản phẩm hoặc Đã hiểu    
hiểu
có kiến thức gì về sản phẩm hay chưa ?
Anh/Chị đã từng sử dụng MeeyMap
2 Đã từng Đã từng    
chưa ?
Nếu đã từng sử dụng , Anh/Chị có cảm
3 thấy hài lòng với sản phẩm hay Có Không    
không ? 
Anh/Chị có cảm thấy thích tính năng
tra cứu quy hoạch trên bản đồ và tra
4 cứu quy hoạch BĐS MeeyMap được Có Không    
tích hợp với 26 hệ sinh thái của
MeeyLand không ? 
Khi đã biết đến và cảm thấy thích sản
phẩm Meey Map , Anh/Chị có sẵn sàng
5 mua sản phẩm để tiếp tục trải nghiệm Có Không    
tra cứu quy hoạch BĐS trong tương lai
hay không?  
Anh/Chị có sẵn sàng giới thiệu sản
phẩm MeeyMap cho người thân , bạn
bè và đồng nghiệp hay không ? Hãy trả
6 0-6 7-8 9-10  
lời dựa trên thang điểm 0-10 , chọn một
con số tương thích với số điểm Anh/Chị
cho

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi


Trường Đại học Giao thông vận tải 119 Bộ môn quản trị kinh doanh

Đất Vàng Việt Nam (Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản và Công nghệ
C
Đất Vàng Việt Nam)
Nếu đã nghe đến  Đất Vàng Việt Nam  ,
Chưa
1 Anh/Chị đã có hiểu biết hay có kiến Đã hiểu    
hiểu
thức gì về sản phẩm hay chưa ?
Anh/Chị đã từng sử dụng Đất Vàng
2 Đã từng Đã từng    
Việt Nam hay chưa   ?
Nếu đã từng sử dụng sản phẩm ,
3 Anh/Chị có cảm thấy hài lòng với sản Có Không    
phẩm hay không ?
Anh/Chị có cảm thấy thích tính năng
tra cứu quy hoạch trên bản đồ và bộ lọc
4 Có Không    
thông tin BĐS của Đất Vàng Việt Nam
không ?
 Khi đã biết đến và cảm thấy thích sản
phẩm Đất vàng Việt Nam Anh/Chị có
5 sẵn sàng mua sản phẩm để tiếp tục trải Có Không    
nghiệm tra cứu quy hoạch BĐS trong
tương lai hay không?  
Anh/Chị có sẵn sàng giới thiệu sản
phẩm Đất Vàng Việt Nam cho người
thân , bạn bè và đồng nghiệp hay
6 0-6 7-8 9-10  
không ? Hãy trả lời dựa trên thang điểm
0-10 , chọn một con số tương thích với
số điểm Anh/Chị cho 

GVHD : PGS.TS Nguyễn Cao Ý SVTH : Lê Tùng Mai Chi

You might also like