You are on page 1of 105

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG


NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT HOA

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH


Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn : Tiến sĩ Trương Quang Dũng


Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Bảo Hồng
MSSV: 1054010277 Lớp: 10DQN03

TP. Hồ Chí Minh, năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp này này là công trình nghiên của tôi
dựa trên cơ sở lý thuyết đã học trên trường trong suốt thời gian qua và quá trình
thực tập thực tế tại chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt
Hoa dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Trương Quang Dũng.

Tp Hồ Chí Minh, Ngày 10 tháng 7 năm 2014

SV Vũ Thị Bảo Hồng

i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô Trường Đại học Công
Nghệ TP. Hồ Chí Minh đặc biệt là tiến sĩ Trương Quang Dũng người đã hướng dẫn,
giải đáp thắc mắc, đưa ra lời khuyên giúp tôi tháo gỡ khó khăn khi hoàn thiện bài
khóa luận này.

Tôi cũng gởi lời cảm ơn chân thành tới sự giúp đỡ của quý chi nhánh Công ty
TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa đã tạo điều kiện cho tôi thực tập
tại công ty cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong công ty. Sự giúp đỡ đã
giúp tôi củng cố và bổ sung nhiều kiến thức liên hệ giữa thực tế và lý thuyết trong
chuyên ngành quản trị ngoại ngoại thương.

Một lần nữa, tôi xin cảm ơn và chúc tất cả quý Thầy Cô Trường Đại học Công
Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, khoa Quản trị kinh doanh và tiến sĩ Trương Quang Dũng
luôn khỏe mạnh,gặt hái nhiều thành công trong sự nghiệp trồng người. Chúc quý
chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa làm ăn phát
đạt, ngày một vững vàng trên thương trường trong và ngoài nước. Chúc các anh chị
trong công ty luôn dồi dào sức khỏe , sát cánh cùng công ty trên bước đường hội
nhập.

Chân thành cảm ơn!

Tp Hồ Chí Minh, Ngày 10 tháng 7 năm 2014

SV Vũ Thị Bảo Hồng

ii
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Điểm của giáo viên hướng dẫn .............................................................................

TP.HCM, Ngày…. tháng…..năm….


Giáo viên hướng dẫn

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ........................................................iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG ................................................................... x
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH .............................. xi
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU
BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN. .................................................................. 3
1.1 Nhập khẩu ............................................................................................................. 3
1.1.1 Khái niệm về nhập khẩu ...................................................................................... 3
1.1.2 Vai trò của nhập khẩu .......................................................................................... 3
1.2 Vận tải bằng container đường biển .................................................................... 4
1.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của vận tải container đường biển. .......................... 4
1.2.2 Khái niệm về container ....................................................................................... 7
1.2.3 Lợi ích của vận chuyển container đường biển .................................................... 8
1.3 Tổng quan về nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu........................................ 9
1.3.1 Nghiệp vụ giao nhận ............................................................................................ 9
1.3.1.1 Khái niệm và phân loại giao nhận .................................................................... 9
1.3.1.2 Nội dung cơ bản của dịch vụ giao nhận ........................................................ 10
1.3.1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới dịch vụ giao nhận ...................................................... 10
1.3.2 Người giao nhận ................................................................................................ 11
1.3.2.1 Phạm vi hoạt động và các dịch vụ của người giao nhận. .............................. 11
1.3.2.2 Vai trò người giao nhận trong vận tải quốc tế ............................................... 12
1.3.2.3 Quyền hạn nghĩa vụ trách nhiệm của người giao nhận ................................. 13
1.3.2.4 Quan hệ giữa người giao nhận với các bên liên quan ................................... 15
1.3.2.5 Các tổ chức giao nhận trên thế giới và Việt Nam.......................................... 16
1.3.3 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu ................................................................ 18
1.3.3.1 Chuẩn bị để nhận hàng .................................................................................. 20
1.3.3.2 Lập tờ khai hải quan và khai báo từ xa .......................................................... 20

iv
1.3.3.3 Mở tờ khai hải quan tại chi cục hải quan cửa khẩu. ...................................... 21
1.3.3.4 Theo dõi quá trình dỡ và nhận hàng. ............................................................. 21
1.3.3.5 Lập chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi chủ hàng ....................... 23
1.3.3.6 Quyết toán ..................................................................................................... 24
1.3.3.7 Các chứng từ trong giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển.24
Tóm tắt chương 1...................................................................................................... 25

CHƯƠNG 2: THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP


KHẨU BẰNG CONTAINER DƯỜNG BIỂN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT HOA ........................... 26
2.1 Giới thiệu về chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại
Việt Hoa ..................................................................................................................... 26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 27
2.1.2 Nhiệm vụ, chức năng công ty ........................................................................... 28
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động của công ty. ....................................................................... 29
2.1.4 Các thành tích công ty đạt được........................................................................ 30
2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt đông của công ty Việt Hoa ............................... 31
2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Việt Hoa ................................... 31
2.2.2 Mối liên hệ giữa các phòng ban. ...................................................................... 32
2.2.3 Đội ngũ lao động trong chi nhánh Việt Hoa ..................................................... 33
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty TNHH Dịch vụ vận
tải và thương mại Việt Hoa ..................................................................................... 34
2.3.1 Cơ cấu dịch vụ của công ty (2010-2013) .......................................................... 34
2.3.2 Cơ cấu thị trường của công ty (2010-2013)...................................................... 36
2.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2010-2013) ................................. 38
2.4 Thực trạng giao nhân hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại chi
nhánh công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa. ...................... 39
2.4.1 Ký hợp đồng dịch vụ giao nhận giữa Công ty Việt Hoa với các công ty nhập
khẩu 41
2.4.2 Quy trình và nghiệp vụ giao nhận ..................................................................... 44
2.4.2.1. Nhận, kiểm tra và chuận bị bộ chứng từ hàng nhập khẩu ............................ 44
2.4.2.2 Lập tờ khai hải quan và khai báo từ xa. ......................................................... 46
2.4.2.3 Mở tờ khai hải quan tại chi cục hải quan của khẩu ....................................... 48

v
2.4.2.4 Nhận hàng tại cảng và giao hàng cho doanh nghiệp nhập khẩu ................... 51
2.4.2.5 Lập bộ chứng từ yêu cầu doanh nghiệp nhập khẩu thanh toán phí dịch vụ..54
2.5 Nhận xét về hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường
biển tại chi nhánh công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa. .55
2.5.1 Ưu điểm ............................................................................................................. 55
2.5.2 Tồn tại và nguyên nhân ..................................................................................... 56
2.5.2.1 Khâu tìm khiếm khách hàng ký kết hợp đồng giao nhận .............................. 56
2.5.2.2 Khâu hoàn thiện bộ chứng từ ......................................................................... 56
2.5.2.3 Khâu lên tờ khai hải quan và khai báo từ xa ................................................. 57
2.5.2.4 Công tác mở tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu. ..................... 57
2.5.2.5 Khâu giao nhận với cảng và giao hàng cho doanh nghiệp ủy thác nhập khẩu
..............................................................................................................................57
2.5.2.6 Khâu lập bộ chứng từ yêu cầu thanh toán phí dịch vụ .................................. 57
Tóm tắt chương 2...................................................................................................... 58

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIAO


NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI & THƯƠNG MẠI VIỆT
HOA ........................................................................................................................... 58
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng
container đường biển của công ty trong thời gian tới. ......................................... 58
3.1.1 Triển vọng phát triển của ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng container
đường biển tại Việt Nam ............................................................................................ 58
3.1.2 Mục tiêu, phương hướng phát triển dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng
container đường biển của công ty trong thời gian tới ................................................ 59
3.2 Một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập
khẩu bằng container đường biển tại chi nhánh công ty TNHH dịch vụ vận tải
và thương mại Việt Hoa ........................................................................................... 61
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng container
đường biển tại chi nhánh công ty TNHH dịch vụ vận tải và thương mại Việt Hoa .61
3.2.1.1 Hoàn thiện khâu tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng giao nhận ......... 61
3.2.1.2 Hoàn thiện khâu chuẩn bị bộ chứng từ hàng nhập, lập tờ khai hải quan và
khai báo từ xa ............................................................................................................. 66
3.2.1.3 Hoàn thiện khâu mở tờ khai tại chi cục hải quan cửa khẩu .......................... 67

vi
3.2.1.4 Hoàn thiện khâu giao nhận với cảng và giao hàng cho doanh nghiệp nhập
khẩu 68
3.2.1.5 Hoàn thiện khâu lập chứng từ yêu cầu thanh toán phí dịch vụ ..................... 70
3.2.2 Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền ............................ 70
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 72
SÁCH, GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 73
THAM KHẢO ĐIỆN TỬ........................................................................................... 73
TÀI LIỆU CÔNG TY THỰC TẬP............................................................................ 73
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 74

vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

AFTA (ASEAN Free Trade Area): Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

APEC (Asia-Pacific Economic Cooperation): Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương

C/O (Certificate of Original) Giấy chứng nhận xuất xứ

CFS (Container Freight Station) Trạm container làm hàng lẻ.

CIF Cost Insurance and Freight

Cont : Container

COR (cargo outturn report) Biên bản đổ vỡ hàng hóa

CT (Combined transport) Giao nhận vận tải liên hợp

D/O – delivery order: lệnh giao hàng

EIR (Equipment Interchange Receipt) Phiếu giao nhận container

EU ( European Union) Liên minh Châu Âu

FAFTA (Fédération Internationale des Associations de Transitaires et Assimilés)


Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận

FCL (Full Container Load) Hàng nguyên container

FIATA (Fédération Internationale des Associatión de transitaires et Assimiles):


Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận

GRT (Gross Register Tonnage) Dung tích toàn phần

H.B/L (House Bill of Lading): Vận đơn nhà của người thầu chuyên chở

ICD (Island Clearance Depot) Hải quan nội địa (cảng khô).

ISO (International Standardizing Organization) Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

viii
LCL ( Less than a Container Load) Hàng lẻ

LOR ( Letter of Reservation) Thư dự kháng

MT (Multimodal transport) vận tải đa phương thức

MTO ( Multimodal Transport Operator) Người kinh doanh vận tải đa phương thức

NGN: Người giao nhận

O.B /L (Original Bill of Lading) Vận đơn gốc

P/L (Packing List) Phiếu đóng gói

ROROC (Report on receipt of Cargo) Biên bản quyết toán giao nhận hàng với tàu

THC (Terminal Handing Charge) Phụ phí xếp dỡ tại cảng

TNHH: Trách nhiện hữu hạn

TPP (Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement) Hiệp định Đối tác
Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương

Việt Hoa: Chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa.

WTO (World Trade Organization) Tổ chức Thương mại Thế giới

XNK : Xuất nhập khẩu

ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng 1.1 Top 10 World Container Port .................................................................. 6

Bảng 1.2 Hãng tàu lớn trên thế giới ........................................................................ 7

Bảng 1.3 Thông số container theo tiêu chuẩn ISO ................................................. 8


Bảng 2.1 Đội ngũ lao động chi nhánh công ty Việt Hoa ...................................... 33

Bảng 2.2: Các loại hình dịch vụ và doanh thu của công ty (2011-2013) ............. 34

Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường của công ty (2011-2013) ........................................ 36


Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2011-2013) ..................... 38
Bảng 2.5 Bảng giá Dịch vụ hải quan và Vận chuyển từ cảng về kho riêng tại KCN
Sóng Thần 1 ........................................................................................................... 41

Bảng 2.6 Các loại phí liên quan đến container ..................................................... 42

Bảng 2.7 Số lượng hợp đồng năm 2013 ............................................................... 43


Bảng 2.8 Sản lượng container lưu kho bãi chi nhánh Việt Hoa thời kì 2011-2013.
......................................................................................................................... 53

x
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ,
HÌNH ẢNH

Sơ đồ 1.1 Trình tự giao nhận hàng nhập khẩu ....................................................... 20

Sơ đồ 2.1 Lĩnh vực hoạt động công ty .................................................................... 29

Sơ đồ 2.2 Bộ máy hoạt động công ty ...................................................................... 31

Sơ đồ 2.3 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển ......... 40

Sơ đồ 2.4 Thủ tục hải quan...................................................................................... 48

Sơ đồ 2.5 Quá trình nhận hàng tại cảng và giao hàng cho doanh nghiệp .............. 51

Biểu đồ 2.1 Doanh thu các lọai hình dịch vụ (2011-2013)..................................... 34

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường giai đoạn (2011-2013)........................................... 36

Biểu đồ 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2011-2013).................... 38

Hình 2.1 Logo công ty ............................................................................................. 26

xi
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Kể từ khi nước ta thực hiên chính sách mở cửa, nền kinh tế Việt Nam thực sự
có những bước chuyển biến khởi sắc lạc quan, từng bước hội nhập, hòa mình vào
kinh tế khu vực và thế giới. Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh xuất nhập đã
thể hiện rõ vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển đúng
theo quá trình Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước mà Đảng và Nhà nước đã
vạch ra.

Nhập khẩu là phục vụ sự phát triển của đất nước, vấn đề đặt ra là làm thế nào
vừa mang lại hiệu quả, vừa tiết kiệm chi phí. Một nhân tố quan trọng góp phần tạo
nên hiệu quả nhập khẩu đó là công tác và tổ chức nghiệp vụ ngoại thương. Để thực
hiện tron vẹn một hợp đồng ngoại thương không thể thiếu khâu tổ chức vận chuyển
hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia khác. Công việc giao nhận hàng NK giữ vai
trò quan trọng này, do đó tôi chọn đề tài “HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIAO
NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT HOA” làm
khóa luận tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại
chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa để tìm ra ưu
nhược điểm cũng như khó khăn trong công tác giao nhận tại công ty, từ đó đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Bài luận nghiên cứu Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập
khẩu bằng container đường biển.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vị hoạt động giao
nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại chi nhánh Công ty TNHH Dịch
vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa.
4. Phương pháp nghiên cứu

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


2

Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích dữ liệu
thứ cấp như báo cáo của cáo phòng ban trong công ty, các dữ liệu từ sách báo,
internet. Bên cạnh đó kết hợp với nghiên cứu thực nghiệm: quan sát và thực hành
thực tế để đối chiếu lý thuyết.
5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận dược kết cấu gồm
các chương sau đây:

CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng nhập khẩu bằng container


đường biển.

CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng container
đường biển tại chi nhánh công ty TNHH Vận tải và Dịch vụ Việt Hoa

CHƯƠNG 3: Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập
khẩu bằng container đường biển tại chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và
Thương mại Việt Hoa.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU


BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN.
1.1 Nhập khẩu

Ngoại thương là quá trình mua bán trao đổi hàng hóa – dịch vụ giữa các quốc
gia với nhau. Hoạt động ngoại thương là hình thức quan hệ kinh tế cổ điển, lâu đời
nhất so với các hình thức khác, nhưng ngày nay nó vẫn phát huy tác dụng một cách
mạnh mẽ. Do đó ngoài đẩy mạnh xuất khẩu để đem lại nguồn ngoại tệ thúc đẩy phát
triển trong nước nâng cao vị thế quốc gia thì chúng ta cũng nhận rõ được tác dụng
to lớn của nhập khẩu trong đa dạng hóa sản phẩm tiêu dùng và hỗ trợ xuất khẩu.

1.1.1 Khái niệm về nhập khẩu

Nhập khẩu bổ sung là nhập hàng hóa trong nước không sản xuất được hoặc
sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu bổ sung giúp cho nền kinh tế cân đối
và ổn định.

Nhập khẩu thay thế là nhập khẩu những hàng hóa mà sản xuất trong nước
không có lợi bằng nhập khẩu, sẽ giúp cho sản xuất trong nước cạnh tranh với sản
phẩm nước ngoài.

Do vậy nếu thực hiện tốt hai mặt này, nhập khẩu sẽ tác động tích cực đến sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân.

1.1.2 Vai trò của nhập khẩu

Tạo điều kiện thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bổ sung những mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát
triển kinh tế cân đối và ổn định.

Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân, thỏa mãn
nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, cung cấp đầu vào cho quá trình
sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động, nâng cao mức thu nhập của
người dân.

Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu, nhập khẩu tạo đầu vào
cho sản xuất hàng xuất khẩu, nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ xuất

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


4

khẩu. Nhập khẩu giúp thiết lập được quan hệ thương mại với nước xuất khẩu hàng,
do đó có cơ hội để xuất khẩu hàng hóa của mình sang nước này.

1.2 Vận tải bằng container đường biển

1.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của vận tải container đường biển.
 Lịch sử ra đời

Từ thời xưa người La Mã đã biết sử dụng những thùng hàng lớn được sử dụng
nhiều lần để có thể xếp dỡ lên tàu một cách nhanh chóng. Tuy nhiên quá trình hình
thành vận tải bằng container chỉ bắt đầu từ trước thế chiến thứ hai. Có nhiều tài liệu
viết về sự ra đời chiếc container song hiện tại chưa xác định chính xác thời điểm
chiếc container đầu tiên ra đời khi nào.

 Quá trình phát triển

Từ khi ra đời container đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, có thể chia thành
bốn giai đoạn:

 Giai đoạn 1 (1920 – 1955)

Trong giai đoạn này một số nước đã sử dụng thử nghiệm một số container loại
nhỏ trong vận tải đường sắt với cơ cấu và công dụng không như hiện nay. Bắt đầu
từ Mỹ(1921) rồi lan dần sang Tây Âu, Liên Xô. Sang thế chiến thứ hai, Mỹ đã sử
dụng container để vận chuyển vũ khí và vật liệu chiến tranh. Một trong những
khuân mẫu đầu tiên để hình thành container là thùng Conex (Conex box, 1 thùng
tiêu chuẩn 6 foot) được Hải quân Mỹ sử dụng, là tiền thân của cont hiện đại sau
này. Vào những năm 50 có tới 100.000 conex không chỉ sử dụng trong vận tải
đường sắt mà còn cả vận tải biển và ô tô. Nhưng chúng chỉ được áp dụng trong vận
tải nội địa với kích thước nhỏ và trung bình (trọng tải <5 tấn, thể tích 1-3 mét khối).

 Giai đoạn 2 (1956 – 1966)


Đây là giai đoạn hoàn thiện phương pháp vận chuyển hàng hóa bằng container,
lúc này bắt đầu vận chuyển cont trong vận tải biển quốc tế. Tàu container đầu tiên ra
đời là tàu chở dầu được thay đổi của hãng Sealand Service Incorporation. Thực chất
đây là tàu bán cont chỉ chạy trong phạm vi nội địa nước Mỹ. Sau đó, Sealand đã

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


5

đóng chiếc tàu chuyên dụng cont vận hành vào năm 1957. Đặc biệt, tàu chuyên
dùng để chở container (Full container ships) là “FAILAND” của hãng Sealand
Service Inc đóng vào năm 1966 chạy trên tuyến đường Bắc Mỹ- Châu Âu.
Trong thời gian đó, chuyên chở cont ở các nước Châu Âu cũng phát triển nhanh.
Năm 1955, các nước Châu Âu đã khai thác các cont kích thước trung bình và nhỏ
lên tới trên 152.000 chiếc, lên tới 282.000 chiếc vào năm 1960. Từ những năm 60
này cont loại lớn cũng phát triển tại Châu Âu. Sự kiên nổi bật trong giai đoạn này
là tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) đã lần đầu công bố tiêu chuẩn cho cont loại lớn
về từ ngữ,kí mã hiệu, kích thước,yêu cầu thiết kế, phương pháp thử nghiệm cont
vào năm 1964.
 Giai đoạn 3 (từ 1967 đến những năm 80 của thế kỷ 20)

Đặc điểm lớn của giai đoạn này là việc áp dụng rộng rãi cont loại lớn theo tiêu
chuẩn ISO. Hình thành hệ thống vân tải cont gồm cả đường biển, sắt, bộ tại nhiều
khu vực trên thế giới. Các tàu chuyên dụng, các thiết bị xếp dỡ cont tăng khá nhanh.
Một số thuyến buôn bán quốc tế được container hóa cao như Bắc Mỹ - Châu Âu,
Nhật Bản – Australia. Các cảng container hình thành, vận tải đa phương thức bắt
đầu phát triển.

Đây là giai đoạn phát triển bề rộng của vân tải cont. Năm 1977 đã có 38 tuyến
vận tải cont nối liền Đông – Tây và các vùng hồ lớn ở Mỹ với hơn 100 cảng lớn nhỏ
trên thế giới. Giữ những năm 1970 vận tải cont chuyển sang giai đoạn hoàn thiện kỹ
thuật , tổ chức, nâng cao hiêu quả kinh tế.

 Giai đoạn 4 (từ cuối những năm 80 trở đi)

Đây được xem là giai đoạn hoàn thiện và phát triển bề sâu của hệ thống vận tải
cont với việc sử dụng cont ở hầu hết các cảng biển trên thế giới.

Hiện nay đội tàu cont có khoảng hơn 5700 chiếc với trọng tải lên đến 61triệu
GRT chiếm 10% đội tàu buôn thế giới. Theo số liệu thống kê mới nhất của
Container Trades Statistics (CTS) cho thấy sản lượng vận chuyển trong năm 2013
đã đạt 127 triệu TEU. Tàu chuyên dụng chở cont lớn nhất hiện nay là Mærsk Mc-
Kinney Mølle được hạ thủy 2/2013 với trọng tải lên tới 18.000 TEUs, chiều dài
400m, rộng 59m, cao 73m, đốt nhiên liêu thấp, kinh tế.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


6

Các cảng cont cũng được hình thành khắp nơi với thiết bị xếp dỡ chuyên dụng
ngày càng được cải tiến như giàn cẩu, cẩu chân đế, cẩu sắp xếp cont. Cảng cont lớn
có thể kể tên như Shanghai, Singapre, Busan.

Bảng 1.1 Top 10 Container Port

Volume Volume
2012 2011
Rank Port, country Website
(Million (Million
TEUs) TEUS)
1 Shanghai, China 32.53 31.74 www.portshanghai.com.cn
2 Singapore,Singapore 31.65 29.94 www.singaporepsa.com
3 Hong Kong, China 23.10 24.38 www.mardep.gov.hk
4 Shenzhen, China 22.94 22.57 www.szport.net
5 Busan, South Korea 17.04 16.18 www.busanpa.com
Ningbo-Zhoushan,
6 16.83 14.72 www.zhoushan.cn/english
China
Guangzhou Harbor,
7 17.74 14.42 www.gzport.com
China
8 Qingdao, China 14.50 13.02 www.qdport.com
Jebel Ali, Dubai,
9 United Arab 13.30 13.00 www.dpworld.ae
Emirates
10 Tianjin, China 12.30 11.59 www.ptacn.com
Nguồn: The Journal of Commerce, August 20, 2012 and August 19, 2013 and ports

Một số hãng tàu container như APM- Maersk, Mediterranean Shg Co, CMA
CGM group, APL,… đã phát triển trở thành những hàng tàu tầm cỡ trên thế giới
cung cấp dịch vụ ngày càng ổn định, thường xuyên, linh hoạt hơn. Các hãng tàu
ngày nay cũng có xu hướng hợp tác, sáp nhập để nâng cao hiệu quả kinh tế và khai
thác tàu tốt hơn.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


7

Bảng 1.2 Hãng tàu lớn trên thế giới.

Operater TUE Market share


1 APM-Maersk 2,684,242 14,8%
2 Mediterranean Shg Co 2,439,358 13.5%
3 CMA CGM Group 1,521,154 8.4%
4 Evergreen Line 893,818 4,9%
5 COSCO Container L 789,245 4,4%
6 Hanpag – Lloyd 772,410 4,3%
7 APL 617,841 3,4%
8 Hanjin Shipping 617,367 3,4%
9 CSCL 592,725 3,3%
10 MOL 583,717 3,2%
Nguồn: http://www.alphaliner.com/

Nói tóm lại, viêc xuất hiện và phát triển vận tải cont là một cuộc cách mạng
vận tải cả về kỹ thuật, công nghệ, kinh tế và pháp luật. Thay đổi toàn bộ cơ sở vật
chất kỹ thuật, quy trình hệ thống vận tải, cước phí, phương pháp chuyên chở xếp dỡ,
giao nhận để phù hợp với chuyên chở bằng container.

1.2.2 Khái niệm về container


Tháng 6 năm 1964, Ủy ban kỹ thuật tổ chức ISO (International Standarzing
Organization) đã đưa ra định nghĩa tổng quát về container. Cho đến nay, các nước
trên thế giới đều áp dụng định nghĩa này của ISO. Theo ISO – Container là một
dụng cụ vận tải có đặc điểm:

- Có hình dáng cố định, bền chắc, để được sử dựng nhiều lần


- Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc chuyên chở bằng một hoặc nhiều
phương tiện vận tải, hàng hóa không phải xếp dỡ ở cảng dọc đường.
- Có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc xếp dỡ và thay đổi từ công cụ vận tải này
sang công cụ vận tải khác.
- Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào và dỡ hàng ra
- Có dung tích không ít hơn 1m3

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


8

Bảng 1.3 Thông số container theo tiêu chuẩn ISO

Container 20’ Container 40’ Container cao 45’


Anh-Mỹ Mét Anh-Mỹ Mét Anh-Mỹ Mét
Kích Dài 19' 10½" 6,058m 40′ 0″ 12,192m 45′ 0″ 13,716m
thước Rộng 8′ 0″ 2,438m 8′ 0″ 2,438m 8′ 0″ 2,438m
ngoài Cao 8′ 6″ 2,591m 8′ 6″ 2,591m 9′ 6″ 2,896m
Kích Dài 18′ 10 5⁄16″ 5,758 39′ 5 45⁄64″ 12,132m 44′ 4″ 13,556m
thước Rộng 7′ 8 19⁄32″ 2,352m 7′ 8 19⁄32″ 2,352m 7′ 8 19⁄32″ 2,352m
trong Cao 7′ 9 57⁄64″ 2,385m 7′ 9 57⁄64″ 2,385m 8′ 9 15⁄16″ 2,698m
Độ Rộng 7′ 8 ⅛″ 2,343m 7′ 8 ⅛″ 2,343m 7′ 8 ⅛″ 2,343m
mở
Cao 7′ 5 ¾″ 2,280m 7′ 5 ¾″ 2,280m 8′ 5 49⁄64″ 2,585m
cửa
Dung tích 1.169 ft³ 33,1 m³ 2.385 ft³ 67,5 m³ 3.040 ft³ 86,1 m³
T.L tổng
52.910 lb 24.000kg 67.200 lb 30.480kg 67.200 lb 30.480m
cộng tối đa
Trọng lượng 4.850 lb
2.200kg 8.380 lb 3.800kg 10.580 lb 4.800m
rỗng
Trọng lượng
48.060 lb 21.600kg 58.820 lb 26.500kg 56.620 lb 25.680m
tải ròng
Nguồn: http://vi.wikipedia.org/

1.2.3 Lợi ích của vận chuyển container đường biển


Lợi ích của container hóa: tạo ra một đơn vị vận chuyển đồng nhất bảo vệ
hàng hóa tốt hơn, giảm thiểu việc hàng hóa bị mất; khuyến khích cho hoạt động
“door to door”, tăng hiệu quả và tiết kiệm chi phí vận tải.

Đối với chủ hàng: bảo quản tốt hàng hóa một cách hữu hiệu tình trạng mất cắp.
Chủ hàng có thể không phải đóng kiện như thế sẽ tiết kiệm được chi phí. Bên cạnh
đó việc bốc hàng nhanh gọn sẽ rút ngắn được thời gian vận chuyển hàng hóa. Chủ
hàng còn có thể nhận được ưu đã từ chủ tàu “Free time”.

Đối với hãng tàu: tiết kiệm được thời gian để tăng số chuyến đi trong năm (chi
phí xếp dỡ giảm 30%); tận dụng tối đa dung tích của tàu, ít bị khiếu nại hơn.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


9

Đối với NGN: tập trung được hàng hóa và giao nhận thuận lợi hơn, khi vận tải
đa phương thức cũng thuận tiên hơn, ngoài ra cũng giảm thiểu được các khiếu nại từ
chủ hàng.

1.3 Tổng quan về nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu


1.3.1 Nghiệp vụ giao nhận
1.3.1.1 Khái niệm và phân loại giao nhận
 Khái niệm

Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận “Dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư
vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua
bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá”.

Theo luật thương mại Việt nam thì “Giao nhận hàng hoá là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải
hoặc của người giao nhận khác”

Tóm lại có thể nói, giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ, thủ tục liên quan đến
quá trình vận tải nhằm di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi
nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể tự thực hiện hoặc thông qua
đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.

 Phân loại
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động: gồm giao nhận nội địa và giao nhận quốc tế.
- Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh

Giao nhận thuần túy chỉ bao gồm thuần túy việc gừi hàng hoặc nhận hàng.

Giao nhận tổng hợp là giao nhận bao gồm tất cả các hoạt động như xếp dỡ, bảo
quản, vận chuyển.

- Căn cứ vào phương thức vận tải

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


10

Giao nhận bằng đường biển, hàng không, đường sắt, đường thủy, ô tô, bưu
điện, đường ống, vận tải liên hợp, vận tải đa phương thức.

- Căn cứ vào tính chất giao nhận

Giao nhận riêng là người kinh doanh xuất nhập khẩu tự tổ chức, không sử
dụng dịch vụ giao nhận.

Giao nhận chuyên nghiệp là hoạt động giao nhận của các tổ chức công ty
chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận theo sự ủy thác của khách hàng.

1.3.1.2 Nội dung cơ bản của dịch vụ giao nhận


Hoạt động dịnh vụ giao nhận bao gồm những nội dung:

Nhận ủy thác giao nhận vân tải trong và ngoài nước bằng các phương tiện vận
tải khác nhau các loại hàng hóa xuất nhập khẩu mậu dịch và phi mậu dịch.

Làm đầu mối vận tải đa phương thức, đưa hàng hóa đi bất cứ đâu theo yêu cầu
người gửi hàng.

Thực hiện dịch vụ có liên quan đến giao nhận vận tải như ký hợp đồng với
người chuyên chở, lưu cước tàu chợ, thuê tàu chuyến, phương tiện vận tải nội địa.

Làm thủ tục kiên quan gởi và nhận hàng, mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất
nhập khẩu, bảo quản, tái chế, thu gom hoặc chia lẻ hàng, cược cont, giao hàng đến
các địa điểm theo yêu cầu.

Làm tư vấn cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu về vận tải và bảo hiểm,
các tổn thất có thể xảy ra, và khiếu nại, bồi thường.

1.3.1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới dịch vụ giao nhận


 Môi trường bên ngoài
 Môi trường vĩ mô
- Cơ cấu, chính sách xuất nhập khẩu trong và ngoài nước.
- Xu hướng toàn cầu hóa, hợp tác phát triền trong khu vực và trên thế giới.
- Luật lệ, tập quán thương mại quốc tế.
- Sự phát triển của khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin.
- Giá nguyên nhiên vật liệu, giá cước vận tải
GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
11

 Môi trường vi mô
- Khách hàng
- Nhà cung cấp dịch vụ vận tải, đại lý giao nhận nước ngoài
- Đối thủ cạnh tranh.
- Đối thủ tiềm ẩn: chỉ một đối thủ có khả năng gia nhập và cạnh tranh trong
một thị trường cụ thể song hiện tại chưa gia nhập
- Thị trường lao động
 Môi trường bên trong
- Chiến lược kinh doanh của công ty
- Chất lượng dịch vụ cung cấp
- Hoạt động marketing của công ty
- Chính sách nhân sự
- Văn hóa doanh nghiệp

1.3.2 Người giao nhận


Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là “ Người giao nhận – Forwarder –
Freight Forwarder – Forwarding Agent”, họ sắp xếp dịch vụ giao nhận vận tải cho
chủ hàng xuất nhập khẩu. NGN có thể là chủ hàng, chủ tàu, người giao nhận chuyên
ghiệp hoặc bất kỳ ai đảm nhận nghiệp vụ giao nhận.

Người giao nhận có chuyên môn nghiệp vụ sau:

Kết hợp nhiều phương thức vận tải, tìm ra tuyến đường vận tải ngắn nhất. Biết
gom hàng để tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của phương tiện vận tải.

Kết hợp vận tải – giao nhận – xuất nhập khẩu, liên hệ với hãng vận tải, cơ
quan Hải quan, Công ty Bảo hiểm.

Ngoài ra người giao nhận giúp người kinh doanh xuất nhập khẩu tiết kiệm chi
phí cho xây dựng kho bãi, quản lý hàng chính vì có thể sử dụng kho bãi, nhân sự
của người giao nhận.

1.3.2.1 Phạm vi hoạt động và các dịch vụ của người giao nhận.

Phạm vi hoạt động người giao nhận

 Đại diện cho người gửi hàng ( Người xuất khẩu)

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


12

Chọn tuyến đường, phương thức vận tải, người vận chuyển phù hợp, lưu cước.
Nhận hàng và cung cấp chứng từ liên quan

Nghiên cứu kĩ điều khoản của thư tín dụng (L/C), luật pháp, luật lệ của nước
xuất nhập khẩu, kể cả nước chuyển tải và chuẩn bị các chứng từ cần thiết.

Đóng gói hàng hóa(trừ khi hàng hóa đã được đóng gói trước khi giao cho
người giao nhận),cân đo, kiểm đếm hàng hóa, nhắc nhở người gửi hàng về bảo hiểm
và mua bảo hiểm ( nếu người gửi hàng yêu cầu)

Vận chuyển hàng hóa tới cảng, làm thủ tục thông quan, giao hàng cho người
vận chuyển. Chi các khoản phí, lệ phí, cước phí. Nhận vận đơn từ người vận chuyển
và giao cho người xuất khẩu. Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa tới cảng đích
thông qua các hợp đồng với người vận chuyển và liên hệ với đại lý nước ngoài.

Ghi chú tổn thất, mất mát, hàng hóa (nếu có), giúp người gửi hàng khiếu nại
những mất mát, tổn thất này.

 Đại diện người nhận hàng (người nhập khẩu)

Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hóa khi người nhận
hàng giành được quyền vận tải.

Nhận hàng từ người vận chuyển, thanh toán cước phí (nếu cần). Thu xếp kho
chuyển tải (nếu cần). Làm thủ tục thông quan và giao hàng cho người nhận hàng.

Giúp người nhận hàng khiếu nại vơi người vận chuyển nếu hàng hóa bị hư hại,
tổn thất. Giúp người nhận hàng gửi hàng vào kho và phân phối hàng hóa (nếu cần)

 Các dịch vụ khác

Ngoài các dịch vụ trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ phụ trợ khác
như gom hàng, tư vấn (có thể miễn phí) về thị trường XNK, canh tranh, logistics,
hoạt động quản lý chuỗi cung ứng, các điều kiện incoterms phù hợp, kênh thông tin
hữu ích về thương mại quốc tế cho doanh nghiệp XNK non trẻ mới vào ngành.

1.3.2.2 Vai trò người giao nhận trong vận tải quốc tế

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


13

Ngày nay cùng với sự phát triển vận tải và buôn bán quốc tế, giao nhận tách
khỏi vận tải và buôn bán trở thành ngành kinh tế độc lập. Do đó người giao nhận
không chỉ là đại lý, người nhận ủy thác mà còn đóng vai trò như một bên chính. Vai
trò này của người giao nhận được thể hiện:

 Mô giới hải quan (Custom Brocker): Ban đầu NGN chỉ hoạt động trong
nước, làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu, sau này mở rộng ra phục vụ cả
hàng xuất khẩu, dành chỗ chở hàng, lưu cước hãng tàu theo ủy thác của người xuất
khẩu hoặc người nhập khẩu nếu họ dành được quyền vận tải.
 Đại lý (Agent): Người giao nhận làm trung gian cho người gửi hàng và người
chuyên chở như là một đại lý của người gừi hàng hoặc người chuyên chở.
 Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hóa (Transhipment and on carriage):Nếu
hàng hóa chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, NGN phải chuyển tải hàng hóa
qua những phương tiện vận tải khác hoặc làm thủ tục quá cảnh, hoặc giao hàng hóa
tới tay người nhận.
 Người chuyên chở (Carrier):NGN đóng vai trò là người chuyên chở, nghĩa là
họ trực tiếp ký hợp đồng vận tải với người gửi hàng, chịu trách nhiệm về hàng hóa
và chuyên chở chúng từ nơi gửi hàng tới nơi nhận hàng.
 Người gom hàng (Cargo consolidator): Dịch vụ này xuất hiện sớm ở Châu
Âu phục vụ trong vận tải cont đường sắt. Lúc này người chuyên chở thực hiện công
tác biến hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên cont (FCL). Khi là người gom hàng
NGN có thể là người chuyên chở hoặc là đại lý.
 Lưu kho hàng hóa (Warehousing): Khi cần lưu kho hàng hóa trước xuất
khuẩu hoặc sau nhập khẩu, NGN sẽ thực hiện việc đó bằng kho có sẵn của mình
hoặc đi thuê và phân phối hàng hóa nếu có yêu cầu.
 Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO):Khi NGN cung cấp dịch
vụ vận tải đi suốt hay còn gọi là “Vận tải từ cửa tới cửa” thì NGN đóng vai trò là
người kinh doanh vận tải liên hợp, là người chuyên chở và chịu trách nhiệm đói với
hàng hóa.
1.3.2.3 Quyền hạn nghĩa vụ trách nhiệm của người giao nhận
 Quyền hạn và nghĩa vụ

Điều 167 Luật thương mại quy định, người giao nhận có quyền và nghĩa vụ:

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


14

Người giao nhận được hưởng tiền công và cá khoản thu hợp lý khác. Thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng.

Sau khi ký kết hợp đồng nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách
hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.

Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.

 Trách nhiệm của người giao nhận


 Người giao nhận là đại lý (Agent)

Khi là đại lý NGN phải chịu trách nhiệm trong việc:

- Giao hàng trái với chỉ dẫn


- Dù có chỉ dẫn mua bảo hiểm nhưng quên không mua hoăc sai sót việc bảo
hiểm hàng hóa.
- Sai lỗi trong thủ tục hải quan.
- Giao hàng sai địa chỉ
- Giao hàng không đúng tên người nhận
- Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.
- Ngoài ra NGN còn phải chịu trách nhiệm về sơ xuất của mình gay tổn hạ cho
người thứ ba trong khi tiến hành hoạt động của mình
- NGN không phải chịu trách nhiêm với lỗi làm của người thứ ba như người
chuyên chở hoặc người giao nhận khác nếu chứng minh được là đã lựa chọn
cẩn thận

Khi làm Agent NGN phải tuân thủ “Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn –
Standard Trading Conditions”

 Người giao nhận là người chuyên chở chính (Pricipal carrier)

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


15

Khi này NGN đóng vai trò là một nhà thầu độc lập, nhân danh chính mình chịu
trách nhiệm trước dịch vụ mình đảm nhiệm theo yêu cầu của khác hàng.

NGN phải chịu trách nhiệm về những sơ sót của người chuyên chở, của người
giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện dịch vụ như là hành vi và thiếu sót của
chính mình.

Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của các
phương thức vận tải quy định. NGN nhận ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của
dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.

Khi NGN cung cấp các dịch vụ trong vận tải như bốc xếp, luu kho, đóng gói
hay phân phối thì NGN chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu họ thực hiện
các dịch vụ này bằng phương tiện của mình hoặc cam kết rõ ràng chiu trách nhiệm
như người chuyên chở.

 Tuy nhiên NGN không phải chịu trách nhiệm nếu:


- Do lỗi của khách hàng hoặc lỗi của người khách hàng thuê.
- Do nội tỳ, bản chất của hàng hóa.
- Do chiến tranh, bạo loạn, đình công
- Các trường hợp bất khả kháng.

1.3.2.4 Quan hệ giữa người giao nhận với các bên liên quan
 Cơ quan Nhà nước và đơn vị chức năng:
‐ Cơ quan hải quan để làm thủ tục hải quan
‐ Cơ quan cảng để làm thủ tục thông cảng
‐ Phòng quản lý xuất nhập khẩu địa phương.
‐ Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (cấp C/O)
‐ Ngân hàng nhà nước.
‐ Cơ quan kiểm dịch động, thực vật
‐ Cơ quan kiểm định hàng xuất nhập khẩu
 Các tổ chức tư nhân
‐ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu, người cần dịch vụ giao nhận
‐ Hãng vận tải và đại lý của họ

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


16

‐ Người quản lý kho hàng


‐ Ngân hàng thương mại
‐ Doanh nghiệp đóng gói hàng hóa
‐ Doanh nghiệp bảo hiểm

1.3.2.5 Các tổ chức giao nhận trên thế giới và Việt Nam
 Tổ chức giao nhận trên thế giới
Cùng với sự phát triển của thương mại và vận tải quốc tế, các hiệp hội giao
nhận ra đời, điển hình phải kể đến FIATA một hiệp hội giao nhận tầm cỡ nhất thế
giới hiện nay.

FIATA (Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận)

Từ viết tắt của tiếng Pháp “Fédération Internationale des Associations de


Transitaires et Assimilés”. Tên đầy đủ bằng tiếng Anh của tổ chức này là
“Intetnational Federation of Freight Forwarders Association”. Đây là một tổ chức
quốc tế lớn, có uy tín, thành lập tại Viên (Áo) năm 1926, trụ sở tại Zurich (Thụy
Sỹ), bao gồm các hiệp hội giao nhận của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ thành viên
hoạt động trên lĩnh vực giao nhận hàng hóa quốc tế. FIATA bao gồm hàng chục
nghìn thành viên của khoảng 150 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có Hiệp hội
Giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS). Slogan hiện tại của FIATA là “Global
Voice of Freight Logistics”. FIATA được nhiều tổ chức kinh tế quốc tế, kể cả của
Liên hiệp quốc công nhận là một tổ chức tư vấn về logistics, giao nhận quốc tế.
Điều lệ giao nhận, mẫu vận đơn FBL (FIATA Bill of Lading)... là những văn kiện
có giá trị do FIATA soạn thảo, được công nhận và sử dụng rộng rãi trong thương
mại quốc tế.

Mục tiêu chính của FIATA bảo vệ và tăng cường lợi ích của người giao nhận
trên phạm vi quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận. Liên kết nghề nghiệp
tuyên truyền dịch vụ giao nhận vận tải, đào tạo nghiệp vụ ở trình độ quốc tế, tăng
cường các quan hệ phối hợp giữa các tổ chức giao nhận với chủ hàng và người
chuyên chở. Phạm vi hoạt động của FIATA là rất rộng lớn.

 Các tổ chức, công ty giao nhận tại Việt Nam

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


17

Vào những năm 60 các nghiệp vụ giao nhận quốc tê ở Việt Nam phân tán, rải
rác. Các công ty xuất nhập khẩu tự tổ chức chuyên chở hàng hóa và thành lập phòng
kho vận riêng của mình. Bước vào thập niên 70 vân tải container bắt đầu xuất hiện
để đáp ứng hàng viện trợ của Mỹ. Sau giải phóng ta tiếp nhận khoảng 45.000 cont.
Do đó mà giao nhận cũng phát triển theo. Năm 1970 Bộ Ngoại Thương (nay là Bộ
Thương Mại) đã thành lập hai tổ chức giao nhận:

- Cục Kho Vận kiêm Tổng công ty Giao Nhận Ngoại Thương, trụ sở tại Hải
Phòng.
- Công ty Giao nhận đường bộ, trụ sở Hà Nội

Năm 1976, Bộ Thương Mại đã sáp nhập hai tổ chức trên thành Tổng Công ty
Giao Nhận và Kho vận Ngoại thương (Vietrans).

Trong thời kỳ bao cấp, Vietrans là cơ quan duy nhất được phép giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu trên cơ sở ủy thác của nhà xuất nhập khẩu.

Năm 1988 vận chuyển cont phát triển mạnh, các hãng tàu lớn trên thế giới đạt
trụ sở như EGM, Hanjin,K-line, Neddland, P&O, chủ yếu ở 2 cảng chính là Hải
Phòng và Sài Gòn. Nền kinh tế nước ta chuyển dần sang nền kinh tế thị trường dưới
sự điều tiết của nhà nước, Vietrans không còn độc quyền giao nhận nữa mà các cơ
quan, công ty khác cũng tham gia, trong đó nhiều chủ hàng xuất nhập khẩu tự giao
nhận lấy mà không qua Vietrans.

Các công ty đang cung cấp dịch vụ giao nhận hiện nay:

‐ Công ty Giao Nhận Kho Vận Ngoại Thương (Vinatrans)


‐ Công ty Vận tải và Thuê tàu (Vietfracht)
‐ Công ty Container Việt Nam (Viconship)
‐ Công ty Đại lý Vận tải Quốc tế (Vosa)
‐ Công ty Thương mại Dịch vụ và Kho vận Ngoại thương
‐ Công ty Thương mại và Dịch vụ Hàng hải Tramaco

Trên cơ sở đó tháng 11/1993 Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS),
sau này đổi tên thành Hiệp hội Doanh nghiệp Logistics Việt Nam (VLA) tháng

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


18

7/1013, ra đời đại diện quyền lợi cho các công ty doanh nghiệp giao nhận ngày càng
đông đảo tại Việt Nam.

Tầm nhìn: Liên kết, hợp tác những nhà cung cấp dịch vụ giao nhận, vận tải,
logistics trong và ngoài nước nhằm kiến tạo vai trò.

Sứ mệnh : Nâng cao tính chuyên nghiệp, phát triển dịch vụ logistics hiện đại,
kết nối logistics khu vực và toàn cầu, đóng góp hiệu quả vào việc phát triển doanh
nghiệp trong ngành, cũng như phát triển kinh tế đất nước Việt Nam.

Slogan “Kết nối chuyên nghiệp Logistics”

1.3.3 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu


 Cơ sở pháp lý
 Các văn bản của nhà nước như:
- Các văn bản quy định tàu bè của nước ngoài ra vào các cảng quốc tế của Việt
Nam. Các văn bản quy định trách nhiệm giao nhận hàng hóa của các đơn vị, doanh
nghiệp.Luật quốc gia điều chỉnh mối quan hệ phát sinh từ các hợp đồng mua bán,
vận tải bảo hiểm, giao nhận, xếp dỡ.
 Các luật lệ quốc tế
- Công ước quốc tế : Công ước viên 1980, công ước luật biển 1982, công ước
Brussels.
- Các hiệp ước (Treaty) là một cuộc thỏa thuận về ngoại giao ký kết giữa hai
hay nhiều nước; cũng có thể hiểu đó là văn bản được ký kết sau khi đã thảo luận giữa
các bên (có thể sẽ có bên không thực hiện) như các hiệp ước song phương, đa
phương quốc tế.
- Các hiệp định(Agreement) là bản giao ước ký kết giữa các nước ký kết giữa
các nước để cùng nhau thỏa thuận về một vấn đề nào đó như hiệp định thương mại
GATT, hiệp định thương mại giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ, hiệp định khung về
tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN.
- Các nghị định thư (Protocol) là văn kiện phụ của một Hiệp định, nhằm cụ thể
hóa những điểm mà Hiệp định chỉ nói khái quát và thi hành Hiệp định. Nghị định thư
cũng có thể trở thành một văn kiện độc lập. Một số nghị định thư: nghị định thư gia

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


19

nhập WTO của Việt Nam, nghị định thư về tăng cường giải quyết tranh chấp
ASEAN, nghị định thư 1968.
- Các quy chế: quy chế xất nhập khẩu xăng dầu,thuốc; quy chế của khẩu biên
giới đất liền.
- Các định ước.
 Các loại hợp đồng: hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng thuê tàu
chuyến, Booking Note, hợp đồng bảo hiểm.
 Các tập quán thương mại và hàng hải, luật tập tục của mỗi nước: Incoterm,
UCP 600.
 Nguyên tắc giao nhận tại cảng
- Tiến hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa người gửi hàng hoặc người ủy
thác với cảng.
- Đối với hàng không lưu kho tại cảng thì chủ hàng hoặc người được ủy thác
giao nhận trực tiếp với người chuyên chở. Trong trường hợp chủ hàng hoặc người
được ủy thác phải kết toán trực tiếp với người chuyên chở( nếu nhập FOB) và chỉ
thỏa thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ, thanh toán các chi phí liên quan.
- Việc xếp dỡ trong phạm vi cảng là do cảng thực hiện. trường hợp chủ hàng
muốn đưa phương tiện của mình vào xếp dỡ thì phải thỏa thuận với cảng và thanh
toán phí, lệ phí liên quan.
- Khi được ủy thác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, cảng giao nhận với tàu
bằng hình thức nào thì giao nhận với chủ hàng bằng hình thức đó.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi kho, bãi cảng.
- Khi nhận hành tại cảng thì chủ hàng hoặc người được ủy thác phải xuất trình
bộ chứng từ liên quan đến việc giao nhận và giao nhận hàng liên tục trong một thời
gian nhất định.
- Việc giao nhận cảng có thể nhận ủy thác hoặc chủ hàng tự thực hiện.
 Trình tự giao hàng nhập khẩu
 Yêu cầu
Tổ chức dỡ hàng nhanh nhằm giải phóng tàu và không bị phạt do dỡ hàng
chậm. Nhận hàng quyết toán đầy đủ, chính xác với tàu.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


20

Phát hiện kịp thời những tổn thất của hàng hóa, lập các biên bản, giấy tờ hợp
lệ, kịp thời gian để khiếu nại các bên có liên quan.

Sơ đồ 1.1 Trình tự giao nhận hàng nhập khẩu

Chuẩn bị để nhận hàng Lập tời khai hải quan Mở tờ khai tại chi cục
và khai báo từ xa hải quan cửa khẩu

Lập chứng từ (1)


Lưu kho Đưa hàng Dỡ và nhận hàng.
pháp lý ban
Quyết toán hàng hóa về kho
đầu

(2)

(1) Hàng lưu kho bãi tại cảng


(2) Hàng không lưu kho, bãi cảng

Nguồn: Tự nghiên cứu.

Chủ hàng có thể tự mình thực hiện quá trình giao nhận hoặc ủy thác cho doanh
nghiệp chuyên nghiệp về dịch vụ giao nhận.

1.3.3.1 Chuẩn bị để nhận hàng


Khâu chuẩn bị gồm các công việc sau:
- Kiểm tra và hoàn thiện bộ chứng từ.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa ngay sau khi nhận được thông báo giao hàng
của người gửi hàng.
- Lập phương án giao nhận, chuẩn bị phương tiện vận tải phù hợp, kho bãi,
nhân công.
- Thông báo bằng lệnh giao hàng (Delivery order) để chủ hàng nội địa kịp làm
thủ tục giao nhận hàng tay bao ngay dưới cần cầu cảng.

1.3.3.2 Lập tờ khai hải quan và khai báo từ xa


 Lập tờ khai hải quan

Để lập tờ khai hải quan cần các thông tin trong bộ chứng từ: Hợp đồng ngoại
thương, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói chi tiết, vận đơn đường biển.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


21

Nội dung của tờ khai thể hiện rõ tên người nhận, người gửi, tên hàng, số
lượng, phẩm chất, quy cách, ngày vận đơn, số hóa dơn, trị giá tính thuế và thuế.

Đặc điểm của tờ khai hải quan điện tử là tùy số lượng, chủng loại và xuất xứ
hàng hóa mà nội dung tờ khai còn có thêm phần phụ lục tờ khai và phần khai báo
xác định trị giá tính thuế nêu rõ thông tin hàng hóa để cung cấp thông tin xác định
trị giá tính thuế cho Hải quan cửa khẩu.

 Khai báo từ xa

Truyền tờ khai hải quan để lấy số tờ khai và kết quả phân luồng. Mỗi doanh
nghiệp XNK đều phải đăng ký một tài khoản khai báo hải quan điện tử. Tờ khai hải
quan sẽ được truyền tới máy tính của bộ phận tiếp nhận tờ khai của các cán bộ hải
quan cửa khẩu bằng tài khoản của chính doanh nghiệp. Hệ thống sẽ tiếp nhận và gửi
lại phản hồi, cho số tờ khai, số tiếp nhận và kết quả phân luồng.

1.3.3.3 Mở tờ khai hải quan tại chi cục hải quan cửa khẩu.
Chủ hàng hoặc người được ủy thác xuất trình bộ chứng từ hàng nhập tới chi
cục hải quan của khẩu tiến hành thông quan hàng hóa:

- Làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu.


- Nộp thuế nhập khẩu (nếu có)
- Tiến hành kiểm hóa (nếu có)
- Rút tờ khai và thanh lý tờ khai.

1.3.3.4 Theo dõi qua trình dỡ và nhận hàng.

- Lập “ Bảng đăng ký hàng về bằng đường biển” giao cho cảng.
- Nhận và ký NOR (nếu là tàu chuyến)
- Thông báo cho chủ hàng nội địa thời gian giao hàng (nếu giao hàng tay ba),
kiểm tra lại kho bãi chứa hàng (nếu đưa về kho riêng)
- Xuất trình vận đơn gốc (B/L) tới hãng tàu để đỏi lấy lệnh giao hàng (D/O),
làm thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu.
- Kiểm tra sơ bộ hàm tàu, công cụ vận tải và tình trạng hàng hóa xếp bên trong
trước khi dỡ hàng (nếu nhận nguyên tàu hoặc nguyên container)

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


22

- Tổ chức dỡ hàng, nhận hàng và quyết toán với tàu theo từng vận đơn hoặc
toàn bộ tàu.
(1) Hàng lưu kho bãi tại cảng
 Cảng nhận hàng từ tàu
- Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm)
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (Nhân viên giao nhận phải
cùng lập:ROROC ,NOR.
- Đưa hàng về kho bãi của cảng.
 Cảng giao hàng cho chủ hàng
- Khi nhận được thông báo tàu đến, chủ hàng mang vận đơn, giấy gới thiệu cơ
quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O – delivery order)
- Chủ hàng đóng phí lưu kho, chi phí xếp dỡ hàng và lấy biên lai.
- Chủ hàng mang bản D/O để cảng ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng.
- Làm thủ tục hải quan.
- Sau khi hải quan xác nhận hoàn thành tủ tục hải quan chủ hàng có thể mang
hàng ra khỏi cảng chở về kho riêng của mình.
(2) Hàng không phải lưu kho bãi của cảng.

Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác đứng ra
giao nhận trực tiếp với tàu:

Để tiến hành xếp dỡ hàng 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng phải
trao cho cảng một số chứng từ:

- Bản lược khai hàng hóa


- Sơ đồ xếp hàng
- Chi tiết hầm hàng
- Hàng quá khổ, quá ngặn nếu có

Chủ hàng xuất trình vận đơn cho đại diện của hãng tàu và nhận lệnh giao hàng
(Delivery Order)

Chủ hàng trực tiếp nhận hàng từ hãng tàu và lập các chứng từ cần thiết trong
quá trình nhận hàng như:

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


23

- Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách nhiệm
cho tàu về những tổn thất xảy ra sau này.
- Biên bản hàng bị hư hỏng tổn thất (COR)
- Thư dự kháng (LOR) đới với hàng tổn that không rõ rệt.
- Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC)
- Biên bản giám định
- Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý nhập)

Làm thủ tục hải quan. Sau đó vận chuyển về kho hoặc nơi phân phối hàng hóa.

(3) Đối với hàng nhập bằng container


 Hàng nguyên cont (FCL)
- Khi nhận được Notice of Arrival, người nhận mang vân đơn và giấy giới
thiệu đến hãng tàu lấy D/O và cược cont.
- Mang D/O đến hải quan làm thủ tục và nộp thuế, kiểm hóa(nếu có)
- Sau khi hoàn thành thủ tục chủ hàng mang bộ chứng từ đến văn phòng quản
lý tàu để xác nhận D/O.
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
 Hàng lẻ (LCL/LCL)

NGN mang O.B/L hoặc H.B/L đến hang tàu hoặc đại lý của người gom hàng
để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy định, nộp tiền lưu kho, phí bốc xếp và lấy
biên lai. Mang biên lai phí lưu kho, 3 bản D/O, Invoice, P/L đến văn phòng quả lý
tàu tại cảng để xác nhận D/O. NGN xuống kho tìm vị trí hàng, tại kho lưu 1 D/O,
mang 2 bản D/O còn lại đến phòng thương vụ cảng để làm phiếu xuất kho. Bộ phận
này giữ lại 1 D/O và lập 2 phiếu xuất kho cho NGN. Đem 2 phiếu xuất kho đến xem
và lấy hàng.

1.3.3.5 Lập chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi chủ hàng

Ngay khi giao nhận hàng chủ hàng hoặc NGN kiểm tra hàng hóa nếu cần tiến
hành lập các chứng từ sau:

- Biên bản kiểm tra sơ bộ


- Thư dự kháng
- Biên bản đổ vỡ

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


24

- Biên bản quyết toán nhận hàng với tàu


- Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với lược khai
- Biên bản giám định

Sau khi nhận hàng mời cơ quan, đơn vị giám định (Vinacontrol hoặc công ty
bảo hiểm) tới giám định tổn thất nhằm xác định tổn thất và làm cơ sở cho khiếu nại.

1.3.3.6 Quyết toán

- Thanh toán các chi phí liên quan đến công tác giao nhận
- Tập hợp các chứng từ cần thiết tiến hành khiếu nại các đơn vị liên quan về
tổn thất hàng hóa (nếu có), và theo dõi kết quả khiếu nại của mình.

1.3.3.7 Các chứng từ trong giao nhận hàng nhập khẩu bằng container
đường biển
 Bản lược khai hàng hóa – Cargo manifest: Là bản liệt kê tóm tắt về hàng vận
chuyển trên tàu, do người vận chuyển lập khi đã hoàn thành việc xếp hàng xuống
tàu. Công dụng làm giấy thông báo cho người nhận hàng biết về các loại hàng đã
xếp trên tàu, làm chứng từ để thuyền trưởng khai báo với hải quan về hàng hóa đã
xếp trên tàu, căn cứ để lập bản thanh toán các loại phí liên quan đến hàng (phí xếp
dỡ, phí kiểm đếm, đại lý phí), làm cơ sở để lập bản kết toán giao nhận hàng
(ROROC)
 Thông báo sẵn sàng ( Notice of readiness):Là một văn bản do thuyền trưởng
gửi cho người gửi hàng hoặc người nhận hàng để thông báo là tàu đến cảng và sẵn
sàng để làm hàng. Đối với người nhận hàng thì thông báo này cho người nhận hàng
biết tàu đã đến cảng để có kế hoạch chuẩn bị phương tiện, nhân lực tiếp nhận hàng
một cách nhanh chóng và kịp thời. Là căn cứ để xác định thời gian tính “laytime”.
 Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (report on receipt of cargo – roroc):
Sau khi hoàn tất việc dỡ hàng nhập khẩu từ tàu vào bờ, cảng (đại diện cho chủ
hàng) phải cũng với thuyền trưởng ký một văn bản xác nhận số lượng kiện hàng đã
giao và đã nhận gọi là ROROC. Dù là ROROC hay là bản kết toán cuối cùng (Final
report) đều có tác dụng chứng minh sự thừa thiếu giữa hàng thực nhận ở cảng đến,
so với số lượng đã ghi ở manifest của tàu. ROROC là một trong những căc cứ để

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


25

khiếu nại hãng tàu hay người bán, đồng thời dựa vào nó để cảng giao hàng cho chủ
nhập khẩu.
 Phiếu thiếu hàng: Khi dỡ xong hàng nhập, nếu phát hiện thấy thiếu hàng, đại
lý tàu biển, căn cứ vào biên bản kết toán ROROC, cấp cho chủ hàng một giấy
chứng nhận việc thiếu hàng là Shortage bond (SB) hay certificate shortlanded cargo.
Về mặt pháp lý SB có tác dụng như một bản trích sao của ROROC, nên dùng làm
chứng từ khiếu nại hãng tàu về trách nhiệm bảo quản của tàu đối với số lượng hàng
 Giấy chưng nhận hàng hư hỏng (Cargo outturn report – COR): Khi dỡ kiện
hàng từ trên tàu xuống, nếu thấy hàng bị hư hỏng đổ vỡ, cảng và tàu cùng lập một
biên bản về tình trạng đó của hàng gọi tắt là COR
 Biên bản đổ vỡ mất mát: Khi nhận hàng ở kho cảng, nếu thấy hàng bị hư
hỏng, đổ vỡ, mất, thiếu chủ hàng có thể yêu cầu cơ quan liên quan phải lập biên bản
về tình trạng của hàng hóa gọi là “Biên bản đổ vỡ và mất mát”. Biên bản này được
lập với sự có mặt của 4 cơ quan: hải quan, bảo hiểm, cảng và công ty xuất nhập
khẩu (chủ hàng).
 Lệnh giao hàng (Delivery Order – D/O): Do người chuyên chở hoặc đại lý
của họ ký phát với mục đích hướng dẫn (yêu cấu) cảng hoặc bộ phận quản lý hàng
hóa chuyển giao quyền cầm giữ hàng hoá cho người nhận hàng. Lệnh giao hàng
được người chuyên chở ký phát sau khi người nhận hàng xuất trình vận đơn hợp lệ
và thanh toán các khoản phí liên quan đến vận chuyển hàng hóa.
 Vận đơn đường biển (Bill of lading – B/L): Vận đơn đường biển (Bill of
Lading/ Ocean Bill of Lading/ Marine Bill of Lading) là chứng từ vận chuyển hàng
hóa bằng dường biển do người vận chuyển hoặc đại diện của người vận chuyển cấp
phát cho người giửi hàng sau khi hàng hóa đã dược xếp lên tàu hoặc sau khi nhận
hàng để xếp và bằng vận đơn này người chuyên chở cam kết giao hàng khi xuất
trình nó. Có chứng từ này người nhận hàng mới lấy được D/O, làm thủ tục hải quan,
và lấy được hàng.

Tóm tắt chương 1

Ngày nay khi xu thế chung là hoà bình ổn định và hợp tác phát triển kinh tế thì
hoạt động mua bán xuất nhập khẩu giữa các quốc gia cũng diễn ra sôi động, nhập
khẩu cùng với xuất khẩu giúp kinh tế quốc gia phát triển, cân đối hơn. Do đó mà

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


26

quá trình vận tải hàng hóa giữa các quốc gia cũng được cải tiến, hoàn thiện kéo theo
sự ra đời của phương thức vận chuyển container đường biển với những ưu điểm
vượt trội so với các hình thức vận chuyển cổ điển. Để cho quá trình vận tải được
Bắt đầu –Tiệp tục – Kết thúc, hàng đến tay người mua thì cần phải thực hiện các
công việc như đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, xếp/dỡ, giao hàng cho người
nhận,…gọi chung là nghiệp vụ giao nhận. Vai trò người giao nhận ngày càng được
đề cao, dần trở thành một bên chính trong hoạt động xuất nhập khẩu, họ giúp cho
việc tổ chức giao nhận nhanh chóng, chính xác và kinh tế giảm đến mức thấp nhất
tổn thất của hàng hóa.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP


KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT HOA

2.1 Giới thiệu về chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại
Việt Hoa.

Hình 2.1 Logo công ty


Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Dịch vụ Vận
tải và Thương mại Việt Hoa.

Tên giao dịch quốc tế: VIETHOA TRANSPORT


SERVICE TRADING CO., LTD

Tên viết tắt: VIET HOA CO.LTD

Trụ sở chính: 284 Nguỵễn Tất Thành, Phường 13, Quận 4, Tp.HCM.

Điện thoại: : (848) 39402520 – 39408932 Fax: (848) 39402601 – 39408933

Email: General@viethoagroup.com

Website: http://www.viethoagroup.com

Mã số thuế: 0301972094

Vốn điều lệ : 5.000.000 USD

Số lượng nhân viên của VietHoa Group trên 500 nhân viên

Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Dương Công Đạt
27

Tổng giám đốc: Dương Thành Khuấn

Các đại diên chi nhánh: chi nhánh quận 2, quận 4, chi nhánh công ty Hà Nội,
Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển


 Lịch sử hình thành

Công ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải và Thương Mại Vịêt Hoa là công ty tư nhân
hoạt động hạch toán độc lập tự chủ về mặt tài chính có tư cách pháp nhân hoạt động
theo quy định hiện hành của nhà nước. Được chính thức thành lập ngày 19/4/2000,
theo giấy phép kinh doanh số 4102000806 do sở kế hoạch đầu tư Tp.HCM cấp. Tuy
chỉ là một doanh nghiệp thành lập hơn một thâp kỷ nhưng đã chứng tỏ khả năng
kinh doanh đối ngoại khá thành công với thời gian hoạt động chưa lâu.

 Quá trình phát triển

Ngay khi mới thành lập, công ty đã từng bước cũng cố và định hướng lại cơ
cấu hoạt động dịch vụ, đồng thời cải tiến lại tổ chức, phương thức, chiến lược kinh
doanh cho phù hợp với tình hình đổi mới của đất nước. Song song đó, công ty đẩy
mạnh các loại hình kinh doanh dịch vụ hỗ trợ như: vận tải nội địa, phát triển hệ
thống đại lý vận tải Quốc tế, tìm thêm đối tác khách hàng, dịch vụ khai thuê hải
quan, xuất nhập khẩu ủy thác.

Qua hơn một thập kỷ thành lập, trong điều kiện môi trường cạnh tranh gay gắt
nhưng công ty đã mở rộng được mạng lưới kinh doanh dịch vụ, với sự linh hoạt,
nhạy bén, năng động đã tạo cho mình một thế đứng khá vững chắc trong lĩnh vực
vận tải, giao nhận. Hiện nay công ty đã có các chi nhánh đại lý ở Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Q2, Q4 ,Q9. Ngoài ra, Việt Hoa còn được nhiều công ty và hãng
tàu lớn ở nước ngoài tín nhiệm hợp tác và chọn làm nhà phân phối đại lý giao nhận
hàng hóa.

Trong những năm gần đây,Việt Hoa được đánh giá là một trong những công ty
giao nhận hàng hàng đầu tại thành phố Hồ Chí Minh. Có được hiệu quả như ngày
hôm nay là nhờ công ty đã có những bước đi đúng đắn, có chiến lược kinh doanh
phù hợp vận dụng hiệu quả, tạo dựng niềm niềm tin, uy tín trong kinh doanh.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


28

2.1.2 Nhiệm vụ, chức năng công ty


 Nhiệm vụ

Xây dựng và thực hiện tốt các nhiệm vụ và phương hướng kinh doanh của
công ty đề ra. Đổi mới các trang thiết bị và luôn nâng cao trình độ cũng như nghiệp
vụ cho các nhân viên. Quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Đầu tư vào các
dự án lớn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, tạo lòng tin và sự tin tưởng cao nơi khách hàng.
Đó cũng là phương châm ưu tiên hàng đầu của công ty.

 Chức năng

Đại lý giao nhận hàng hoá trong và ngoài nước. Khai thuê hải quan. Kinh
doanh dịch vụ vận tải hàng hoá nội địa và Quốc tế bằng đường sông, đường bộ,
đường biển. Hiên nay Việt Hoa cũng ký kết hợp đồng vận tải với nhiều hãng tàu
container lớn như MSC, APL, OOCL, Maersk Line, CMA CGM Group,... để phục
vụ nhu cầu của khách hàng vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu container dường
biển. Do là công ty dịch vụ nên chủ yếu là thuê tàu chợ, nhân viên sales sẽ liên hệ
với các hãng tàu để tìm được chuyến phù hợp với thời gian giao nhận hàng và giá cả
cạnh tranh nhất đối với từng lô hàng cụ thể.

Kinh doanh kho bãi, luân chuyển phục vụ cho việc tập kết hàng hoá xuất nhập
khẩu của các đơn vị ký gởi. Thực hiện các quy trình bảo quản hàng hoá theo dung
yêu cầu kỹ thuật, tính chất của từng loại hàng hóa.

Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh dịch vụ và các kế hoạch
có liên quan nhằm đáp ứng các chức năng hoạt động của công ty. Nhận xuất nhập
khẩu ủy thác các mặt hàng cho các công ty và tổ chức kinh tế.

Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng: Máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất
nông nghiệp và công nghiệp, đồ gổ, đồ gốm, bánh kẹo,…Tư vấn về hợp tác đầu tư,
gia công, kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


29

2.1.3 Lĩnh vực hoạt động của công ty.


Sơ đồ 2.1 Lĩnh vực hoạt động

VIET HOA
CO.LTD

Chuyển Vận chuyển Vận chuyển Khai thuê Vận tải nội Cho thuê
Vận tải hàng
phát nhanh đường đường biển hải quan địa kho bãi
công trình và
hàng không
dự án

Nguồn: Tổng hợp

 Chuyển phát nhanh


 Chuyển phát nội địa

Nhận chuyển phát thông thường và dịch vụ hỏa tốc trong 68 tỉnh thành trên cả
nước. Gồm các dịch vụ như: đóng gói, lưu trữ, phân phát, giao nhận thư từ, hàng
mẫu, tài liệu thông tin quảng cáo.

 Chuyển phát nhanh quốc tế: Chuyển phát chứng từ, hàng mẫu, hàng hóa, bưu
kiện trên toàn cầu.
 Vận chuyển đường hàng không: đảm nhận dịch vụ đa dạng từ kho người gửi
hoặc người nhận cho đến sân bay như:
- Gom hàng lẻ xuất khẩu và chia hàng lẻ nhập khẩu.
- Dịch vụ hàng nhập khẩu trọn gói từ đóng gói hàng hóa, bốc xếp, vận chuyển
nội địa, khai quan, vận chuyển quốc tế và giao hàng tận nhà.
- Dịch vụ bổ trợ: bảo hiểm hàng hóa, cung cấp chứng từ xuất xứ, kiểm dịch,
đóng gỗ, hun trùng
 Vận chuyển đường biển
- Gởi hàng xuất khẩu và nhập khẩu bằng đường biển từ Việt Nam đi mọi nơi
trên thế giới và ngược lại (hàng nguyên cont FCL, , hàng lẻ LCL)
- Gom hàng lẻ hàng tuần, hàng rời và xếp dỡ.
- Xếp dỡ FCL/FCL và hàng dự án.
- Khai thuê hải quan, thủ tục xuất nhập khẩu.
- Đóng gói, kho bãi, vận tải nội địa.
- Mô giới bảo hiểm, dịch vụ tron gói Door to Door.
30

 Vận tải hàng công trình và dự án: Vận chuyển hàng công trình, dự án, hàng
siêu trường, siêu trọng. Vận chuyển và lắp đặt an toàn và thuận lợi dù hàng đó là
hàng quá khổ hay toàn bộ hệ thống thiết bị để xây dựng nhà xưởng.
 Khai thuê hải quan: Nhận làm bộ chứng từ, khai báo hải quan, tính thuế, áp
mã thuế, làm thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu, thủ tục giao nhận hàng tại cảng.
 Vận tải nội địa: vận tải hàng thường và hàng container
 Cho thuê kho bãi: Cho thuê kho bãi gần trục đường chính, thuận tiện giao
thông với diện tích và giá cả phù hợp.

2.1.4 Các thành tích công ty đạt được.


Tháng 6/2009 Viet Hoa Group là thành viên chính thức của Multinational
Forwarders Alliance. Là thành viên chính thức của Worldwide Cargo Network
Association từ tháng 4/2008.

Tháng 9/2006 nhận danh hiệu “doanh nghiệp uy tín và chất lượng” qua bình
chọn của Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam tổ chức.

Tháng 12/2006 Viet Hoa Group được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng
“ISO 9001-2000” do VBQI của Vương Quốc Anh công nhận.

Tháng 9/2005 Viet Hoa Group là một trong những doanh nghiệp vận tải Việt
Nam có bước đột phá đầu tiên, đưa quản trị chất lương ISO 9001 vào ngành vận tải
và được công nhận đạt thành tựu về ứng dụng công nghệ, có các giải pháp sáng tạo
phát triển thị trường.

Viet Hoa Group được xếp hạng tín nhiệm hàng đầu tại Tp.HCM, được công bố
xếp hạng tín nhiệm của kỳ điều tra khảo sát khách hàng 2005. Việt Hoa luôn có mặt
trong các phong trào đóng góp đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ đồng bào thiên tai bão lụt,
xây dựng địa phương vì sự tiến bộ và phát triển bền vững của xã hội.

Trong ngành vận tải Việt Hoa hiện là một trong những doanh nghiệp năng
động cung ứng các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng với giá cả hợp lý giảm thiểu
phát sinh rủi ro cho rất nhiều khách hàng trong và ngoài nước .

Việt Hoa luôn phấn đấu hoàn thiện mình, xây dựng dựa trên các yếu tố, nền
tảng, hài hoà, đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia, đối tác cùng có lợi, mô hình

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


31

tổ chức hợp lý và kiểm soát lẫn nhau, hệ thống thông tin quản trị kịp thời và chính
sách nhân sự tiên tiến. Viet Hoa Group sẽ phấn đấu trở thành một trong những công
ty vận chuyển lớn nhất thành phố Hồ Chí Minh.

2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt đông của công ty Việt Hoa.

2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Việt Hoa


Sơ đồ 2.2 Bộ máy hoạt động công ty

GIÁM ĐỐC

PHÒNG HÀNH PHÒNG XUẤT PHÒNG KẾ


CHÍNH NHẬP KHẨU TOÁN TÀI VỤ

TỔ KINH
TỔ NGHIỆP VỤ
TỔ ĐẠI LÝ TÀU DOANH KHO
GIAO NHẬN
BIỂN BÃI VẬN
HÀNG HÓA
CHUYỂN HÀNG

Nguồn: Phòng nhân sự

2.2.2 Chức năng, nhiện vụ các phòng ban.

 Ban lãnh đạo

Giám đốc: Người điều hành trực tiếp hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm
trực tiếp về mặt pháp lý theo qui định của pháp luật. Tổ chức thực hiện các kế hoạch
kinh doanh và phương án đầu tư của công ty

Phó giám đốc: Thừa hành chỉ đạo của giám đốc, chịu trách nhiệm thực hiện
những nghĩa vụ mà giám đốc phân công. Đồng thời trực tiếp lãnh đạo các phòng
ban liên quan.

 Bộ phận hành chính


 Phòng nhân sự
32

Có nhiệm vụ quản lý nhân viên, nắm rõ các thông tư nghị định của chính phủ
để kip thời đưa ra các chính sách lương bổng, chế độ đãi ngộ cho nhân viên, tuyển
dụng và đào tạo nhân lực.

 Phòng kế toán tài vụ

Giải quyết những mối quan hệ tài chính trong quá trình luân chuyển vốn và
kinh doanh dịch vụ. Phụ trách việc thu chi, lên sổ sách quyết toán, phân tích đánh
giá hoạt động kinh doanh. Theo dõi công nợ của khách hàng. Theo dõi, cân đối các
khoản tài chính với đại lý nước ngoài.

 Bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu

 Tổ kinh doanh: Có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng mới, chăm sóc khách
hàng cũ, thực hiện các nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Tư vấn cho
khách hàng về quy trình xuất khẩu hàng hoá.
 Tổ chứng từ:Làm chứng từ hàng hóa như: Giấy chứng nhận hàng hoá, Giấy
chứng nhận xuất xứ, cung cấp Bill, lệnh giao hàng cho khách hàng.
 Tổ đại lý tàu biển: Theo dõi lịch trình tàu và thông báo cho khách hàng khi
cần, chịu trách nhiệm liên hệ với các hãng tàu trong và ngoài nước.
 Tổ nghiệp vụ giao nhận hàng hóa: Phụ trách công việc làm Tờ khai Hải
quan, thông quan và giao nhận với cảng.
 Bộ phận kho bãi và vận tải hàng hóa

Huy động phương tiện vận tải để chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo
quản hàng hoá trong kho, quản lý đội xe. Phụ trách công việc bốc, dỡ hàng hoá ở
cảng, sân bay và giao hàng đến tận nơi cho khách hàng nếu được yêu cầu.

Chính sự hợp tác thống nhất giữa các bộ phận đã tạo nên sự thành công trong
hoạt động kinh doanh của công ty.

2.2.2 Mối liên hệ giữa các phòng ban.


Giám đốc công ty đề ra chỉ tiêu kinh doanh cho từng năm và đưa xuống phó
giám sẽ tiếp nhận và lập ra kế hoạch riêng cho từng bộ phận kinh doanh cụ thể.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


33

Bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ tìm kiếm và tiếp nhận, tư vấn cho
khách hàng. Sau đó chuyển qua cho tổ chứng từ làm chứng từ. Kế đến tổ đại lý tàu
biển sẽ lưu cước, theo dõi lịch trình tàu rời và cập bến. Tiếp đến sẽ thông báo cho tổ
giao nhận tiến hành làm thủ tục thông quan và giao nhận với cảng. Sau khi nhận
hàng yêu cầu bộ phận kho bãi vận chuyển hàng từ cảng về kho hoăc giao trực tiếp
cho khách hàng.

Phòng nhân sự tổ chức phân bổ nhân lực phù hợp giữa các phòng ban, xây
dựng chính sách lương bổng, tuyển dụng và đào tạo. Phòng kế toán tài vụ lập bảng
lương, theo dõi công nợ.

2.2.3 Đội ngũ lao động trong chi nhánh Việt Hoa
Tính đến thời điểm 01 /01 /2014, tổng số lao động tại chi nhánh Công ty là 66
người với cơ cấu như sau:

Bảng 2.1 Đội ngũ lao động chi nhánh công ty Việt Hoa.

Phân loại Số người Tỷ trọng (%)


Theo trình độ
Trên đại học 1 1.5
Đại học 8 12.1
Cao đẳng 31 47.0
Trung cấp, CNKT làng nghề 24 36.4
Lao động phổ thông 2 3.0
Tổng cộng 66 100
Theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp 30 45.5
Lao động gián tiếp 36 54.5
Tổng cộng 66 100
Nguồn: Phòng nhân sự

Công ty thực hiện chế độ 44 giờ/tuần, 8 giờ/ngày, được nghỉ các ngày lễ theo
quy định hiện hành. Người lao động có 12 tháng làm việc trở lên tại Công ty được
nghỉ phép hàng năm và hưởng nguyên lương 12 tháng làm việc.

Công ty và người lao động có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy
định hiện hành. Các chế độ thanh toán trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thôi việc được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


34

2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty TNHH Dịch vụ
vận tải và thương mại Việt Hoa

2.3.1 Cơ cấu dịch vụ của công ty (2010-2013)


Việt Hoa cung cấp khá đầy đủ các loại hình dịch vụ trong kinh doanh giao nhận
vận chuyển hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Dưới đây là
bảng tổng hợp doanh thu và tỷ lệ các loại hình dịch vụ của công ty trong thời gian
từ 2011 đến hết năm 2013.

Bảng 2.2: Các loại hình dịch vụ và doanh thu của công ty (2011-2013)
Đơn vị tính: Triệu VNĐ

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013


Các loại hình dịch vụ
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Khai thuê hải quan 762 33.11% 1010.3 33.77% 1123.5 33.02%
Cho thuê kho bãi 816.3 35.47% 900.6 30.11% 1032.3 30.34%
Vận chuyển nội địa 280.2 12.18% 500.7 16.74% 380 11.17%
Xếp dỡ hàng hóa 265 11.52% 369.6 12.36% 335.9 9.87%
Đại lý hãng tàu 75.3 3.27% 110.3 3.69% 120.3 3.54%
Các dịch vụ khác 102.3 4.45% 99.9 3.34% 167.7 4.93%
Tổng cộng 2301.1 100.00% 2991.4 100.00% 3402.4 100.00%
Nguồn: Phòng kế toán

Biểu đồ 2.1 Doanh thu các loại hình dịch vụ (2011-2013)


Đơn vị tính: Triệu VND

1200

1000

800

600 Năm 2011


Năm 2012
400
Năm 2013
200

0
Khai Cho thuê Vận Xếp dỡ Đại lý Các dịch
thuê hải kho bãi chuyển hàng hóa hãng tàu vụ khác
quan nội địa
35

Nhận xét: Nhìn chung doanh thu từ các loại hình kinh doanh dịch vụ của công
ty chưa đồng đều. Doanh thu từ khai thuê hải quan gữi vị trí cao nhất, rồi tới cho
thuê kho bãi, thấp nhất là đại lý hãng tàu. Sở dĩ khai thuê hải quan có doanh thu cao
nhất là do hiện nay đây vẫn đang là một ngành có tiềm năng, bởi lẽ có rất nhiều
doanh nghiệp chuyên kinh doanh sản xuất hàng xuất nhập khẩu không có kiến thức
am hiểu về luật hải quan chính vì thế họ thường tìm đến các công ty dịch vụ như
thế sẽ đảm bảo tiến trình xuất hàng cũng như nhận hàng, giảm thiểu tối đa các chi
phí phát sinh không cần thiết.

Ngành khai thuê hải quan đem lại doanh thu lớn cho công ty chiếm ty lệ cao
33,11% năm 2011, 33,77% năm 2012, 33.02 % năm 2013. Năm 2012 tăng 248.3
triệu đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 26,4%. Năm 2013 tăng 113, 2 triệu
đồng so với năm 2012, tương ứng tăng khoảng 10,1%. Có thể thấy ngành khai thuê
hải quan vẫn chiếm tỷ trọng lớn và doanh thu vẫn tăng hàng năm song tốc độ tăng
trưởng lại giảm. Công ty cần xem xét lại định hướng cho dịch vụ và phát triển chiến
lược mới trong tình hình kinh tế khó khăn và cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

Dịch vụ cho thuê kho bãi cũng là một dịch vụ được công ty chú ý, công ty có
thuận lợi là diện tích kho rộng lớn nằm ở gần giao lộ chính và gần sông nên thuận
lợi cho việc nhận và lưu giữ hàng hóa cho khách hàng. Hiện tại, công ty đang làm
đại lý nhập khẩu và phân phối lưu giữ hàng hóa cho nhiều đại lý ở nước ngoài, nên
đã góp phần lớn trong việc tăng doanh thu cho công ty. Năm 2012 tăng 84,3 triệu
đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 10.3%. Năm 2013 tăng 131.7 triệu so với
năm 2012 tương ứng tăng 12,6%. Dịch vụ cho thuê kho bãi tăng nhẹ trong ba năm.

Dịch vụ vận chuyển nội địa cũng được công ty quan tâm và đầu tư đúng mức.
Công ty đang nâng cấp và mua thêm xe đầu kéo, xe tải nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu
vận chuyển hàng hóa trong nước. Tuy nhiên do nhiều yếu tố tác động nên làm cho
doanh thu ngành này có xu hướng giảm, nguyên nhân là do giá cả cạnh tranh, xăng
dầu lại tăng giá, đường xá khó khăn, có nhiều hố “tử thần “. Tỷ lệ doanh thu năm
2011-2012-2013 đạt tương ứng 12.18% - 16.74% - 11.17%. Công ty cần có biện
pháp tích cực để nâng cao sức cạnh tranh cho chính mình.

Kế đến là các dịch vụ xếp dỡ hàng hóa tăng nhẹ năm 2012 (0.83%), giảm 2.49%
năm 2013. Đại lý hãng tàu tăng 0.42% năm 2012, giảm 0.15%. Các dịch vụ khác so

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


36

với năm 2011giảm 1.11% trong năm 2012, năm 2013 so với 2012 tăng 1.59%. Nhìn
chung các loại dịch vụ này tăng giảm không đều, bất ổn.

2.3.2 Cơ cấu thị trường của công ty (2010-2013)


Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường của công ty (2011-2013)
Đơn vị tính: Triệu VNĐ

Thị trường kinh Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013


doanh Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Trong nước 1202.1 52.24% 1320.4 44.14% 1400.1 41.15%
Đài loan 510.3 22.18% 658.1 22.00% 768.2 22.58%
Hàn quốc 152.2 6.61% 299.3 10.01% 388.2 11.41%
Indonexia 197 8.56% 282.2 9.43% 350.5 10.30%
Malaixia 92.3 4.01% 171.2 5.72% 189.2 5.56%
Thị trường khác 147.2 6.40% 260.2 8.70% 306.2 9.00%
Tổng cộng 2301.1 100.00% 2991.4 100.00% 3402.4 100.00%
Nguồn: Phòng kinh doanh XNK

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường giai đoạn (2011-2013)

6.40% Năm 2011 Năm 2012


8.70%
4.01%
8.56% 5.72%

6.61%
9.43% 44.14%
52.24%
10.01%
22.18%

22.00%

Năm 2013 Trong nước


9.00%

5.56% Đài loan

Hàn quốc

10.30% 41.15% Indonexia

Malaixia
11.41%
Thị trường
khác
22.58%
37

Nhận xét: Có thể thấy mặc dù giá trị thị trường đang tăng dần song tốc độ tăng
trưởng giảm dần. Việc phát triển các thị trường hiện có chưa tốt, phân bố cũng chưa
đồng đều.

Thị trường trong nước luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá trị thị trường
công ty cụ thể là 1202.1 triệu đồng (52.24%) năm 2011, 1320.4 (48,1%) năm 2012,
1400.1( 41,15%) năm 2013. Năm 2012 giá trị tăng 118,3 triệu đồng (tăng 9.84%) so
với năm 2011, năm 2013 tăng 79.7 triệu đồng (tăng 6.04%) so với năm 2012. Tuy
vẫn chiếm một tỷ lệ lớn song thị trường trong nước lại có xu hướng giảm. Điều này
cho thấy công ty đang hướng mở rộng các thị trường khác, đây là biểu hiện tốt song
công ty cũng cần chú ý giữ vững thị trường trong nước với nhiều ưu đãi hơn.

Đài Loan cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể và ít thay đổi trong tổng giá trị thị
trường 22.18% - 22.00 %- 22.58% trong các năm 2011-2012-2013. So với năm
2011 giá trị tăng 147.8 triệu đồng ( tăng 28.96%) năm 2012. Năm 2013tăng
110,1triệu đồng (tăng 16.73%). Đài Loan là một thị trường tiềm năng với dân số
hơn 1 triệu người và khoảng cách địa lý gần Việt Nam do đó công ty cần chú ý
nghiên cứu phát triển thị trường này.

Hàn Quốc là thị trường nhỏ nhưng đầy hứa hẹn với tỷ lệ luôn tăng trong ba
năm 6.61%- 10.01%-11.41%. Năm 2012 giá trị tăng từ 152.2 triệu đồng lên 299.3
triệu đồng so với 2011 tương ứng tăng 147.1triệu đồng (tăng 96.65%). Năm 2013 so
với năm 2012 tăng 88.9 triệu đồng ( tăng 29.07%). Hiện nay Việt Hoa xuất nhập
khẩu sang thị trường nay tăng trưởng rất tốt, vì vậy công ty nên duy trì biểu hiện
tích cực.

Đối với thị trường Indonexia giá trị tăng qua các năm 197.0 triệu đồng năm
2011, 282.2 triệu đồng năm 2012, 350.5 triệu đông 2013. Năm 2012 tăng 85.2 triệu
đồng (tăng 43.25%) so với năm 2011. Năm 2013 tăng 68.3 triệu đồng ( tăng
24.20%) so với năm 2012. Tốc độ tăng trưởng thị trường này rất cao vào năm 2012
(43.25%) và năm 2013 đạt 24.20%. Vì đây là thị trường trong khu vực Asean nên
chính sách ưu đãi XNK rất tốt do đó công ty đã đi đúng hướng để phát triển nhanh
chóng thị trường này.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


38

Malaixia là thì trường tăng trưởng nhanh trong năm 2012 nhưng lại chậm lại
vào năm 2013. Năm 2012 tăng 78.9 triệu đồng ( 85.48%) so với năm 2011. Năm
2013 chỉ tăng 18 triệu so với năm 2012 tương ứng tăng 10.51%.Đây là biểu hiện
không tốt công ty cần xem xét lại chính sách kinh doanh khu vưc này.

Các thị trường khác (như Thái Lan, Ấn Độ, Đức, New Zeland,…) tuy chiếm
giá trị nhỏ song tốc độ tăng trưởng khá nhanh. Năm 2012 tăng 113 triệu (tăng
76.77%) so với năm 2011. Năm 2013 tăng 46 triệu( tăng 17.68%). Đây là biểu hiện
không tốt công ty cần xem xét lại chính sách kinh doanh khu vưc này.

2.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2010-2013)
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2011-2013)
Đơn vị tính: Triệu VNĐ

2012/2011 2013/2012
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu Tuyệt Tương Tuyệt Tương
2011 2012 2013
đối đối đối đối
Doanh thu 2301.1 2991.4 3402.4 690.3 30.0% 411 13.7%
Chi phí 1725.7 2310.1 2654.9 584.4 33.9% 344.8 14.9%
Lợi nhuận 575.4 681.3 747.5 105.9 18.4% 66.2 9.7%
Nguồn: Phòng kế toán
Biểu đồ 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2011-2013
Đơn vị tính: Triệu VNĐ

3402.4
3500
2991.4
3000 2654.9
2301.1 2310.1
2500

2000 1725.7 Doanh thu


Chi phí
1500
Lợi nhuận
1000 681.3 747.5
575.4
500

Nhận xét
39

Về doanh thu: Doanh thu của công ty đang tăng dần. Năm 2011-2012-2013
doanh thu tăng từ 2301.1 triệu đồng lên 2991.4 triệu đồng và 3402.4 triệu
đồng.Năm 2012 so với 2011 tăng 690,3 triệu đồng (tăng 30%). Năm 2013 so với
2012 tăng 411triệu đồng (tăng13.74%). Mặc dù doanh thu tăng nhưng tốc độ tăng
lại giảm là biểu hiện không tốt. Nguyên nhân do ảnh hưởng của trì trệ kinh tế kéo
dài nhiều năm qua vẫn còn và chính sách của công ty chưa ứng phó kịp thời.

Về chi phí: Năm 2012 so với năm 2011 chi phí đã tăng từ 1725.7 triêu đồng
lên 2310.1 triệu đồng tương ứng tăng 584.4 triệu ( tăng 33.9%). Có thể thấy chi phí
của công ty lớn hơn rấ nhiều trong năm 2012, quản lý chi phí chưa phù hợp.Nguyên
nhân một phần do lạm phát nền kinh tế, bên cạnh đó công ty cũng cần phải có chính
sách cắt giảm những chi phí không cần thiết.
Từ 2012-2013 chi phí tăng từ 2310.1 triệu đồng lên 2654.9 triệu đồng tương
ứng tăng 344.8 triệu đồng (tăng 14.9%). Chi phí đã giảm hơn so với giai doạn 2011-
2012 và thấp hơn tỷ lệ giảm của doanh thu, đây là dấu hiệu tích cực việc cắt giảm
chi phí.

Về lợi nhuận: Giai đoạn 2011-2012: Lợi nhuận tăng từ 575.4 triệu đồng lên
681.3 triệu đồng, tăng 105.9 triệu đồng (tương ứng tăng 18.4%). Lợi nhuận năm
2012 tăng khá cao, đây dấu hiệu khả quan.
Giai đoạn 2012-2013: Lợi nhuận tăng từ 681.3 triệu đồng lên 747.5 triệu đồng
tương ứng tăng 66.2 triệu đồng ( tăng 9.7%). Mặc dù tăng trưởng ở mức khá cao
nhưng lại chỉ tăng khoảng một nửa so với thời kì 2011-2012.

Nhìn chung trong giai đoạn 2011-2013 cả doanh thu , chi phí và lợi nhuận của
công ty đều tăng. Nhưng tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn so với tốc độ tăng của
doanh thu và lợi nhuận. Cụ thể năm 2012 chi phí tăng 1.13 lần so với doanh thu và
1.84 lần so với lợi nhuận. Năm 2013 chi phí tăng 1.08 lần so với doanh thu và 1.53
lần so với lợi nhuận. Điều này cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh chưa tốt, cần
cắt giảm chi phí.

2.4 Thực trạng giao nhân hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại
chi nhánh công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa.
Hiện nay, Việt Hoa và rất nhiều công ty giao nhận khác đều thực hiện quy
trình giao nhận với một hệ thống các hoạt động được chuẩn hóa chung theo Luật hải
GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
40

quan Việt Nam. Trong quá trình hoạt động giao nhận, Việt Hoa có giao dịch rất
nhiều lô hàng hóa xuất nhập khẩu khác nhau như máy móc, nông sản, hóa chất,
hàng thủ công mỹ nghệ... Dưới đây tôi xin trình bày thủ tục và quy trình giao nhận
hàng hóa nhập khẩu bằng cont đườn biển chung cho tất cả các loại hàng hóa.

Sơ đồ 2.3 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển

Người NK

Việt Hoa

Nhận bộ chứng từ người XK Xin một số giấy tờ cần thiết

Mở L/C nếu thanh toán bằng


Lấy D/O L/C

Lập tờ khai hải quan và


khai báo từ xa

Khai báo hải quan

Làm thủ tục với cảng

Lấy hàng từ bãi cảng

Điều độ xe cont lấy hàng

Xếp hàng lên xe Đưa hàng về kho


của công ty

Xếp hàng lên xe

Giao cho chủ hàng

Quyết toán

Nguồn: Tự nghiên cứu

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


41

2.4.1 Ký hợp đồng dịch vụ giao nhận giữa Công ty Việt Hoa với các công ty
nhập khẩu
Công ty Việt hoa là công ty dịch vụ giao nhận, bộ phận sales phòng kinh
doanh xuất nhập khẩu làm nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng cho công ty.

Nhân viên sales sẽ tự tìm kiếm khách hàng là những công ty xuất nhập khẩu
trong ngoài nước kể cả những khách hàng cá nhân. Thông tin doanh nghiệp sẽ được
nhân viên sales tìm trên mạng, sau đó sẽ gọi điện để chào hàng, xin địa chỉ Email và
gửi bản báo giá cụ thể.

Bước tiếp theo nhân viên sales ( hoặc chủ doanh nghiệp) sẽ liên hệ để đàm
phán hợp đồng về cách nội dung tiến hành dịch vụ cũng như phí dịch vụ. Nếu 2 bên
thống nhất sẽ đi đến bước kí kết. Nếu là khách hàng thân thiết thì chỉ cần gửi bảng
báo giá và kí hợp đồng.

Bảng 2.5 Bảng giá Dịch vụ hải quan và Vận chuyển từ cảng về kho riêng tại
KCN Sóng Thần 1
Mặt hàng: Hóa chất – Nguyên Liệu
Cho hàng nguyên cont
Cont 20’ Cont 40’
Phí dịch vụ Hải quan 1,400,000 VNĐ 1,700,000 VNĐ
Phí kéo con’t từ cảng Cát Lái, ICD 1,2,3 2,600,000 VNĐ 3,000,000 VNĐ
Kéo xe container từ Tân Cảng 2,700,000 VNĐ 3,100,000 VNĐ
Kéo xe container từ VITC 2,800,000 VNĐ 3,200,000 VNĐ

Cho hàng lẻ
Phí dịch vụ Hải quan:
Dưới 1 khối: 1,000,000 vnđ
Từ 1-3 khối: 1,100,000 vnđ
Từ 3-5 khối: 1,250,000 vnđ
Từ 5-10 khối: 1,400,000 vnđ
Trên 10 khối: 1,400, 000 vnđ + 80,000 vnđ /khối tăng thêm

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


42

Phí vận chuyển:


Xe 1 tấn Xe 2 tấn Xe 2,5 tấn Xe 5 tấn
Từ ICD 1,2,3 650,000VND 900,000VND 1,200,000VND 1,800,000VND
Từ Tân Cảng 700,000VND 950,000VND 1,250,000VND 1900,000VND
Từ cảng VITC 700,000VND 950,000VND 1,250,000VND 1900,000VND
Từ cảng Cát Lái 700,000VND 950,000VND 1,250,000VND 1900,000VND
Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

Bảng 2.6 Các loại phí liên quan đến container


Hàng nguyên cont:
20’ 40’
THC – phí xếp dỡ tại cảng 78-82 USD 125 USD
CIC –phụ phí mất cân đối cont 30 USD 30-60 USD
DO – phí lấy lệnh giao hàng 25 USD 25 USD
Vệ sinh cont 4 USD 8 USD

Hàng lẻ
CFS – Phí xếp dỡ hàng lẻ 14 – 15 USD/ cbm
THC – phí xếp dỡ tại cảng 2 – 3 USD/ cbm
CIC –phụ phí mất cân đối cont 4 – 5 USD/ cbm
DO – phí lấy lệnh giao hàng 28 – 25 USD/ cbm
Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

Nhận xét

Nhìn chung bảng báo giá phí vận chuyển và phí khai hải quan khá chi tiết. Tuy
nhiên lại chưa có đính kèm chính sách ưu đã giá cả cũng như tư vẫn hỗ trợ làm tăng
sự quan tâm khách hàng tới dịch vụ.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


43

Bảng 2.7 Số lượng hợp đồng năm 2013

Số lượng Chào hàng Kí kết

Khách hàng Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ

Doanh nghiệp trong nước 1211 100% 351 100%


Doanh nghiệp lớn 102 8,4% 11 2,1%
Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1109 91,6% 340 96,9%
Doanh nghiệp nước ngoài 503 100% 77 100%
Doanh nghiệp lớn 56 11,1% 4 5,2%
Doanh nghiệp vừa và nhỏ 447 88,9% 73 94,8%
Tổng 1714 428
Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

Nhận xét

Số lượng hợp đồng được kí kết là 428 chiếm 24,97% số lượng chào hàng.
Trong đó đó doanh nghiệp trong nước chiếm 82,5/% (351 hợp đồng), doanh nghiệp
trong nước chiếm 18% (77 hợp dồng).

Tỷ lệ hợp đồng kí với doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ cao 96,9% đối với
doanh nghiệp trong nước, 94,8% đối với doanh nghiệp nước ngoài.

Hạn chế

Có thể thấy mặc dù số lượng chào hàng khá lớn và thị trường nước ngoài cũng
đang được quan tâm song tỷ lệ kí kết thành công hợp đồng còn khá khiêm tốn.

Nhân viên sales tự tìm hiểu thông tin khách hàng mà chưa có sự hỗ trợ từ phía
công ty. Công ty chưa có phòng nghiên cứu và phát triển thị trường để tìm hiểu
chính sách xuất nhập khẩu, pháp luật,văn hóa, phương pháp tiếp cận khách hàng
dẫn đến nhân viên tìm khách hàng một cách ngẫu nhiên, không có chiến lược cụ thể
cũng như xác định rõ thị trường, khách hàng mục tiêu.

Bên cạnh đó hình ảnh công ty chưa được quảng bá tốt, nguồn khách hàng mới
chủ yếu là do nhân viên tìm mà khách hàng chưa tìm đến công ty.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


44

Thị trường giao nhận công ty bó hẹp, chủ yếu là doanh nghiệp trong nước với
quy mô vừa và nhỏ.

Khả năng đàm phán hợp đồng chưa được tốt, dịch vụ chưa đáp ứng được thị
trường khó tính. Ngoài ra cũng chưa nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và chiến lược
của họ.

2.4.2 Quy trình và nghiệp vụ giao nhận

2.4.2.1. Nhận, kiểm tra và chuận bị bộ chứng từ hàng nhập khẩu


Sau khi kí kết thành công hợp đồng, tổ sales chuyển giao công việc tiếp theo
tới tổ chứng từ và tổ giao nhận hàng hóa.

 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu

Doanh nghiệp nhập khẩu sẽ fax các chứng từ cần thiết cho công ty việt hoa,
nhân viên giao nhận sẽ kiểm tra bộ hồ sơ xem đã đầy đủ chưa, có hợp lệ không. Nếu
đầy đủ thì tiến hành làm các bước tiếp theo, còn không thì chỉ cho doanh nghiệp
nhập khẩu biết, sửa chữa bổ sung. Bộ hồ sơ bao gồm các chứng từ sau:

- Hợp đồng ngoại thương – Sales Contract


- Hóa đơn thương mại - Commercial Invoice(C/I)
- Phiếu đóng gói – Packing List (P/L)
- Vận đơn – Bill of lading (B/L)
- Giấy báo hàng đến – Arival notice
- Các chứng từ khác (nếu có): C/O, giấy phép nhập khẩu.

Nếu thiếu các chứng từ như B/L, giấy báo hàng đến, C/O thì nhân viên yêu cầu
doanh nghiệp bổ sung. Hợp đồng thương mại, C/I, P/L thì nhân viên chứng từ hoặc
nhân viên giao nhận có thể lập dựa trên vận đơn, C/O, và các thông tin khác về hàng
hóa mà doanh nghiệp ủy thác cung cấp.

 Lấy lệnh giao hàng(D/O)

Nhân viên giao nhận liên hệ với hãng tàu để lấy D/O (lệnh giao hàng).

Nếu là vận đơn gốc thì khi đi lấy D/O nhân viên giao nhận cầm vận đơn gốc
cùng giấy giới thiệu của doanh nghiệp nhập khẩu đến hãng tàu để lấy D/O.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


45

Nếu là vận đơn Surrendered( Vận đơn theo điện) thì nhân viên giao nhận chỉ
cần cầm giấy giới thiệu và giấy báo hàng đến hãng tàu là nhận được D/O. Vận đơn
Surrendered khá phổ biến vì sự nhanh chóng và tiện lợi của nó do hãng tàu chỉ cần
gửi mail cho đại lý nước nhập khẩu yêu cầu giao vận đơn cho khách hàng.

Còn nếu là vận đơn theo lệnh To Order thì mặt sau của vận đơn phải có ký hậu
cùng với giấy giới thiệu để lấy D/O.

Trước khi lấy D/O nhân viên giao nhận cần phải đóng các khoản chi phí như
phí D/O, phí THC, cước vận tải (nếu nhập theo giá CIF), phí vệ sinh container, phí
gia hạn D/O (nếu D/O đã hết hạn), phí cược container (tùy vào hang tàu mà cước
phí thu sẽ khác nhau, phí cont 40ft gấp đôi phí cont 20ft; hãng tàu sẽ trả lại cho
doanh nghiệp nhập khẩu sau khi doanh nghiệp nhập khẩu đã hoản trả container rỗng
về bãi mà hãng tàu chỉ định). Hãng tàu sẽ đóng dấu giao thẳng vào D/O để cho
doanh nghiệp nhận hàng. Đối với hàng lẻ thì lệnh giao hàng không phải đóng dấu
giao thẳng, và nhân viên giao nhận bỏ qua bước cược container.

 Xin một số giấy tờ cần thiết

Đối với một số mặt hàng đặc biệt, cấm nhập khẩu thì phải xin giấy phép nhập
khẩu hoặc hàng thực phẩm thì phải có giấy phéo an toàn của cục an toàn thực phẩm.

 Mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C)

Nhân viên giao nhận(nếu được yêu cầu) sẽ lên ngân hàng thay mặt người XK
tiến hành mở L/C. Để mở L/C cần có:

- Giấy đăng ký kinh doanh


- Tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng ( muốn mở tài khoản phải đóng ít nhất 500
USD vào tài khoản chuẩn bị mở)
- Quyết định thành lập Công ty
- Quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Kế toán trưởng.

Những giấy tờ trên do người NK cung cấp.

Hạn chế

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


46

Nhiều khi thiếu xót trong việc xem xét tên hàng, số lượng hàng hóa trên vận
đơn có khớp với hợp đồng, hóa đơn không.

Đôi với mặt hàng đặc biệt, mới lạ nhưng lại chưa xin giấy phép cũng như các
giấy tờ cần thiết dẫn đến mất thời gian bổ sung hồ sơ khi làm thủ tục thông quan.

Do chứng từ phần lớn bằng tiếng anh nên khi soạn thảo dễ sai xót nếu nhân
viên không cẩn thận hoặc tiếng anh chuyên ngành không vững. Đặc biệt đối với
hàng hóa lạ lẫm đễ dịch không đúng tên tiếng Việt đẫn đến sau này áp mã thuế
không đúng.

2.4.2.2 Lập tờ khai hải quan và khai báo từ xa.


Đối với doanh nghiệp trong nước, việc truyền tờ khai, đăng ký mở tờ khai,
khâu kiểm hóa và tính thuế được thực hiện tại Cục hải quan Thành Phố Hồ Chí
Minh như Hải quan Tân Cảng, Cát Lái, Tân Thuận, Vict.

Đối với các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài và các doanh
nghiệp liên doanh, việc thực hiện các khâu mở tờ khai, đăng ký tờ khai, kiểm hóa,
tính thuế được thực hiện tại Cục Hải quan Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh. Nhân
viên giao nhận khi đi đăng ký tờ khai mang theo giấy tờ tùy thân đầy đủ.

 Lên nội dung tờ khai hải quan

Đầu tiên xác định đây là loại hình nhập khẩu nào, nhập kinh doanh hay nhập
gia công xuất khẩu, hàng mậu dịch hay phi mậu dich để lên tờ khai thích hợp.

Để lập tờ khai hải quan nhân viên giao nhận sẽ lấy thông tin từ các chứng từ:
Hợp đồng ngoại thương, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói chi tiết, vận đơn
đường biển. Tại Công ty Việt Hoa, ngày lập tờ khai Hải quan điện tử sẽ được thực
hiện ngay trong ngày nhận bộ chứng từ của khách hàng hoặc trong vòng một ngày
sau đó. Ngày lập tờ khai cũng chính là ngày truyền tờ khai điện tử để lấy số tiếp
nhận, số tờ khai do Hải quan cấp và phân luồng. Nội dung tờ khai Hải quan điện tử
sẽ được thể hiện rõ trong phần phụ lục của bài báo cáo này.

Khai báo hải quan từ xa sẽ được nhân viên giao nhận tiến hành trên phần mềm
khai báo điện tử theo trình tự tên người gửi, người nhận hàng hóa, số hợp đồng, số

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


47

invoice, giá trị hóa đơn, đồng tiền, phương thức thanh toán, ngày hợp đồng, ngày
hóa đơn, số vận đơn. Sau đó nhập tên hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất hàng
hóa, áp mã HS và tính thuế. Cuối cùng là nhập thông tin các chứng từ đính kèm như
C/O, B/L.

Đặc điểm của tờ khai hải quan điện tử là tùy số lượng, chủng loại và xuất xứ
hàng hóa mà nội dung tờ khai còn có thêm phần phụ lục tờ khai và phần khai báo
xác định trị giá tính thuế nêu rõ thông tin hàng hóa để cung cấp thông tin xác định
trị giá tính thuế cho Hải quan cửa khẩu. Thông thường, nếu số lượng hàng hóa từ 02
mặt hàng trở lên thì tên, quy cách hàng hóa và phần xác định trị giá tính thuế của lô
hàng đó sẽ được thể hiện trong phần phụ lục kèm theo tờ khai.

Sau khi hoàn tất nội dung tờ khai, nhân viên giao nhận fax bản in thử tới doanh
nghiệp ủy thác để doanh nghiệp kiểm tra thông tin đã chính xác chưa. Nếu thông tin
chính xác nhân viên tiến hành khai báo từ xa.

 Khai báo từ xa

Mỗi doanh nghiệp khách hàng đều phải đăng ký một tài khoản khai báo hải
quan điện tử và cung cấp tài khoản đó cho nhân viên giao nhận của Việt Hoa qua
phần mềm khai báo điện tử. Sau khi đã hoàn thành việc lập và kiểm tra tờ khai, tờ
khai hải quan sẽ được nhân viên Việt Hoa truyền tới máy tính của bộ phận tiếp nhận
tờ khai của các cán bộ hải quan cửa khẩu bằng tài khoản của chính doanh nghiệp
khách hàng đó. Hệ thống sẽ tiếp nhận và gửi lại phản hồi, cho số tờ khai, số tiếp
nhận và kết quả phân luồng.

Ngay khi nhận được phản hồi của hệ thống nhân viên giao nhận sẽ in tờ khai
và các chứng từ (nhân viên giao nhận cần đến doanh nghiệp ủy thác đóng dấu lên
chứng từ như hợp đồng, hóa đơn) ra Hải quan cửa khẩu để mở tờ khai hải quan.

Hạn chế

Mặc dù hiên nay do áp dụng công nghệ thông tin vào khai báo hải quan giúp
tiết kiệm thời gian rất nhiều tuy nhiên phần mềm khai báo thay đổi thường xuyên
dẫn đến sự lung túng cho nhân viên cũng như công ty tốn khoảng thời gian để tìm
hiểu, hướng dẫn lại.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


48

Nếu không am hiểu và sử dụng không đúng thao tác thì phần mềm không chạy
gây mất thời gian, ảnh hưởng tới việc lấy hàng chậm trễ khiến khách hàng không
hài lòng làm mất uy tín công ty. Bên cạnh đó việc sửa lỗi trên phầm mềm trở nên
khó khăn hơn.

Đối với hàng hóa lạ lẫm thường xuyên xác định tên hàng và áp mã HS không
chính xác cản trở việc thông quan hàng hóa.

2.4.2.3 Mở tờ khai hải quan tại chi cục hải quan của khẩu
Sơ đồ 2.4 Thủ tục hải quan

1 – Khai báo 2 – Ti p nh n
h i quan và ra quy t
đ nh hình
th c ki m tra
3 – Xu t trình
Ch đ i Đ it ng 4 – Ki m tra Công ch c
t ng HQ h i quan h i quan
6 –Ch p hành
5 – Ra quy t
quy t đ nh
đ nh

8 – Giám sát
7 ‐ Thông
thông quan

9 – Ki m tra sau thông quan

Ghi chú:
(1) Chủ đối tượng hải quan (Chủ hàng) khai báo, áp mã thuế đối với đối tượng
hải quan và lập bộ hồ sơ khai báo hải quan và nộp cho cơ quan Hải quan.
(2) Công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đăng kí hồ sơ và ra quyết định
hình thức kiểm tra đối với đối tượng hải quan.
(3) Chủ đối tượng xuất trình đối thượng hải quan theo quy định
(4) Công chức hải quan tiến hành kiểm tra thực tế đối tượng hải quan
(5) Cơ quan hải quan ra quyết định liên quan đến đối tượng hải quan và chủ đối
tượng hải quan theo Luật hải quan
(6) Chủ đối tượng hải quan thực hiện các quyết định của cơ quan hải quan theo
Luật hải quan

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


49

(7) Chủ đối tượng thông quan cho đối tượng hải quan
(8) Cơ quan hải quan giám sát thông quan
(9) Kiểm tra sau thông quan

Nguồn: Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương – Phạm Mạnh Hiền

 Nhân viên giao nhận chuẩn bị hồ sơ xuất trình tại hải quan cửa khẩu sắp
xếp theo thứ tự sau:
- Tờ khai hải quan (2 bản chính)
- Phụ lục tờ khai (nếu có)
- Tờ khai giá trị tính thuế (2 bản chính), phụ lục tờ khai giá trị tính thuế (nếu
có)
- Giấy giới thiệu (1 bản chính)
- Hợp đồng thương mại (1 bản sao)
- Hóa đơn thương mại( C/I-1 bản chính)
- Phiếu đóng gói(P/L -1 bản chính)
- Vận đơn đường biển (B/L- một bản chính hoặc một bản sao)
- Các giấy tờ khác (nếu cần)

Lúc này hải quan tiếp nhận và kiểm tra bộ hồ sơ có thiếu chứng từ hay sai sót
gì không để đưa ra quyết định kiểm hóa. Sau khi kiểm tra bộ hồ sơ, hải quan sẽ
kiểm tra đến thông tin của doanh nghiệp xem có nợ thuế không, vi phạm pháp luật
không, đủ điều kiện đăng ký tờ khai không.

Nếu đủ sẽ thực hiện bước tiếp theo. Nếu hàng hóa bị kiểm hóa thì nhân viên
giao nhận sẽ thực hiện theo yêu cầu của cán bộ hải quan ( sẽ được trình bày ở sau).
Nếu doanh nghiệp ủy thác nợ thuế, vi phạm pháp luật thì xin ý kiến chỉ đạo cấp trên
cũng như từ phía doanh nghiệp thuê dịch vụ.

 Tính thuế
Sau khi kiểm hóa xong, hồ sơ được luân chuyển qua bộ phận giá thuế. Công
chức hải quan được phân công tính thuế sẽ xem xét hồ sơ và thực tế về hàng hóa
như đã kiểm hóa ở trên. Công chức hải quan xem xét giá mà doanh nghiệp khai báo
trên tờ khai hải quan có chấp nhận được không, dựa vào giá trên hệ thống hải quan,
mục đích loại trừ doanh nghiêp hạ thấp giá nhập khẩu để trốn thuế. Công chức hải
GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
50

quan tính thuế xem doanh nghiệp đã áp mã HS đúng chưa, áp thuế xuất có đúng
không, và số thuế mà doanh nghiệp khai báo có đúng không. Nếu không đúng thì
công chức hải quan tính thuế sẽ tùy vào mức độ vi phạm mà sử lý, còn như đúng
như doanh nghiệp khai báo thì công chức hải quan ký đóng mộc công chức hải quan
vào ô dành cho công chức hải quan tính thuế.

 Kiểm hóa( nếu có)


Nếu hàng phải qua khâu kiểm hóa (luồng đỏ), thì nhân viên giao nhận phải
liên hệ với phòng thương vụ cảng để đăng ký chuyển bãi kiểm hóa (cảng sẽ chuyển
container từ bãi trung tâm về bãi dành riêng cho kiểm hóa).

Nhân viên giao nhận liên hệ với công chức hải quan kiểm hóa để kiểm tra thực
tế lô hàng. Tiến hành cắt seal, mở container, lấy hàng cho công chức hải quan kiểm
tra thực tế. Việc kiểm tra thực tế lô hàng nhằm xác định mặt hàng doanh nghiệp
nhập khẩu thực tế có đúng như khai báo không, có đúng về số lượng, trọng lượng,
có đúng về xuất xứ như đã khai báo trên tờ khai hải quan. Mặt khác việc kiểm tra
thực tế hàng hóa giúp cho công chức hải quan xác định chính xác mặt hàng, từ đó
kiểm tra xem mã HS mà doanh nghiệp áp có đúng không, thuế xuất doanh nghiệp
tính để nộp vào ngân sách nhà nước có đúng không. Nếu không đúng thì tùy vào
mức độ vi phạm mà sẽ có mức sử phạt khác nhau, từ tăng thuế đến lập biên bản vi
phạm, sử phạt theo quy định.

Sau khi kiểm hóa xong, công chức hải quan nên nội dung đã kiểm hóa vào mặt
sau của tờ khai hải quan, nội dung là thực tế như đã kiểm. Hải quan ký tên và đóng
dấu vào mục dành cho công chức hải quan kiểm hóa. Nhân viên giao nhận ký, ghi
rõ họ tên vào mục dành cho đại diện doanh nghiệp.

 Tiến hành đóng thuế và rút tờ khai


Hiện nay theo quy định là doanh nghiệp phải nộp thuế ngay nên sau khi được
thông quan nhân viên giao nhận sẽ sang ngân hàng để nộp thuế, sau đó rút tờ khai
để tiến hành lấy hàng.

Quá trình mở tờ khai tại chi cục hải quan hiện nay đã có nhiều thuận lợi, nhân
viên có thể biết được cán bộ nào xử lý tờ khai cũng như tờ khai đang ở vị trí nào
thông qua việc đánh số tờ khai tại hệ thống máy tính ở cảng (Cảng Cát Lái).
GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG
51

Hạn chế
Sai tên hàng hóa, áp sai mã thuế dẫn đến phải chỉnh sửa mất thời gian. Không
nắm rõ quy trình hải quan.
Tuổi thọ các văn bản pháp lý xuất nhập khẩu khá ngắn, thay đổi liên tục nếu
nhân viên giao nhận không theo dõi thường xuyên có thể thực hiện không đúng.

2.4.2.4 Nhận hàng tại cảng và giao hàng cho doanh nghiệp nhập khẩu
Sơ đồ 2.5 Quá trình nhận hàng tại cảng và giao hàng cho doanh nghiệp

Công ty Nhận Dưa Lưu Tổ Giao Giao


điều hàng từ (1) hàng kho chức hàng trả cont
phương cảng, về kho hàng vận cho rỗng
tiện lấy thanh lý hóa chuyển người
hàng cổng nhập
khẩu
(2)
(1) Hàng hóa phải lưu kho ở công ty
(2) Hàng hóa không lưu kho tại công ty và giao thẳng cho chủ hàng

Nguồn: Tự nghiên cứu

 Nhận hàng tại cảng


 Nhập hàng nguyên Container (FCL)

Nhân viên giao nhận ra cảng, liên hệ với phòng thương vụ cảng đưa 1 bản D/O
gốc cho nhân viên thương vụ cảng để làm phiếu giao nhận container (hay còn gọi
tắt là phiếu EIR), trước khi nhân viên giao nhận lấy phiếu EIR, nhân viên giao nhận
cần đóng phí nâng container, phí chuyển bãi kiểm hóa (nếu có), phí hàng nguy hiểm
(nếu có).

Nhân viên giao nhận khi nhận phiếu EIR, cầm tờ khai bản chính, phiếu EIR và
một bản D/O gốc đưa cho hải quan giám sát để thanh lý, hải quan sẽ ký tên đóng
dấu nên phiếu EIR, trả lại phiếu EIR và tờ khai bản chính cho nhân viên giao nhận.

Nhân viên giao nhận kiểm tra container xem container có bị hư hỏng gì không,
có bị móp méo, rò rỉ gì không, nếu có phải tiến hành lập biên bản, chụp hình để làm
cơ sở pháp lý ban đầu khởi kiện các bên liên quan. Nếu container bình thường, nhân
viên giao nhận đưa phiếu EIR cho tài xế để kéo container ra khỏi cảng.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


52

 Nhập hàng lẻ (LCL)


Với lô hàng lẻ (LCL), nhân viên giao nhận cầm 1 bản chính lệnh giao hàng
(D/O) liên hệ với phòng thương vụ cảng để làm phiếu xuất kho.

Đóng các chi phí có liên quan nếu có, như phí lưu kho, phí hàng nguy hiểm.

Nhân viên giao nhận liên hệ với Hải quan kho để đối chiếu, bộ hồ sơ đối chiếu
gồm các chứng từ sau:

- Tờ khai hải quan (1 bản sao)


- Phụ lục tờ khai hai quan nếu có (1 bản sao)
- Tờ khai trị giá tính thuế (1 bản sao)
- Giấy giới thiệu (1 bản chính)
- Vận đơn – Bill of lading (1 bản chính)
- Lệnh giao hàng (1 bản chính)

Ngoài ra nhân viên giao nhận xuất trình phiếu xuất kho và tờ khai hải quan bản
chính (bản người khai hải quan lưu).

Sau khi hải quan kho đối chiếu xong, nhân viên giao nhận sẽ nhận lại tờ khai
gốc và phiếu xuất kho (phiếu xuất kho đã được hải quan kho ký tên đóng dấu) để
liên hệ với kho nhận hàng.

Nhân viên giao nhận nhận hàng, kiểm tra xem có đúng lô hàng cần nhận
không, số lượng chất lượng, hàng hóa có bị mất mát hư hỏng không. Nếu lô hàng
đạt tiêu chuẩn thì nhân viên giao nhận nhận hàng, ký tên vào phiếu xuất kho, trả cho
nhân viên kho cảng bản lưu kho.

Thanh lý cổng, nhân viên giao nhận liên hệ với hải quan cổng để thanh lý cho
lô hàng, xuất trình phiếu xuất kho, tờ khai hải quan bản chính cho hải quan cổng để
thanh lý.

Hải quan cổng ký tên đóng dấu vào phiếu xuất kho (bản lưu bảo vệ cổng),
nhân viên giao nhận nhận phiếu xuất kho để cho hàng ra khỏi cảng.

Hạn chế

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


53

Thất lạc chứng từ thì sẽ khó khăn trong việc lấy hàng, mất thời gian chứng
thực hàng hóa. Hàng về không đúng chủng loại, mẫu mã, số lượng, trọng lượng.
Hàng hóa bị hư hỏng, cont bị móp méo nhưng không kiểm tra, lập chứng từ pháp lý
để bảo vệ quyền lợi chủ hàng.

- Giao hàng cho doanh ngiệp ủy thác nhập khẩu

Trong quá trình ra cảng nhân viên giao nhận liên hệ vơi bộ phận kho bãi và
vận tải hàng hóa để điều xe đến cảng lấy hàng.

 Hàng không phải lưu kho tại công ty và giao thẳng cho chủ hàng

Lúc này nhân viên bộ phận kho bãi và vận tải sau khi nhận hàng tại cảng sẽ
cầm phiếu điều độ đến giao cho chủ hàng và xác nhận chủ hàng đã nhận hàng.

 Hàng phải lưu kho bãi tại công ty

Nếu có yêu cầu của doanh nghiệp ủy thác nhập khẩu thì hàng sau khi được đưa
ra khỏi cảng đưa về kho để bảo quản. Đối với hàng cont nhân viên kho bãi sẽ rút
hàng, vệ sinh container và kéo trả cho trả cho hãng tàu tại nơi mà hãng tàu chỉ định
(có thể là cảng biển, depot hay ICD).

Bảng 2.8 Sản lượng container lưu kho bãi chi nhánh Việt Hoa thời kì 2011-2013
Đơn vị: Cont loại 40feet
STT Số lượng hàng năm 2011 2012 2013
1 Số lượng cont tồn kho bãi đầu năm 102 77 85
Số lượng hàng cont nhập kho bãi 878 976 1011
2 Cont vào kho 855 957 981
Cont vào bãi 23 19 30
Số lượng cont giao cho khách 549 713 879
3 Hàng giao từ WH 547 613 871
Hàng giao từ CY 2 10 8
Tổng số cont lưu kho bãi 329 489 517
4 Cont lưu WH 316 474 499
Cont lưu CY 13 15 18
Nguồn: Bộ phận kho bãi và vận tải hàng hóa.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


54

Nhận xét:
So với năm 2011, năm 2012 số cont lưu kho bãi tăng 48,6% (tăng 160 cont).
Năm 2013 so với năm 2012 tăng 5,7% (tăng 28 cont). Dù sản lượng lưu kho bãi
tăng nhưng tốc độ tăng giảm. Sản lượng lưu CY còn khá khiêm tốn 13 cont năm
2011, 15 cont năm 2012, 18 cont năm 2013.

Hạn chế
Mặc dù hệ thống kho bãi của công ty khá gần cảng nhưng vẫn chưa phát huy
hết tác dụng. Hệ thống kho bãi trang thiết bị còn thiếu, sắp xếp hàng hóa chưa phù
hợp. Thời điểm hàng về nhiều không đủ chỗ dẫn đễn công ty phải chi khoản lớn để
thuê kho bảo quản hàng hóa.

Chịu ảnh hưởng của giá xăng dầu biến động, dẫn đến chi phí vận tải tăng cao.

Bảo quản hàng hóa không đúng cánh dẫn đến phải đền bù cho doanh nghiệp
ủy thác nhập khẩu.

2.4.2.5 Lập bộ chứng từ yêu cầu doanh nghiệp nhập khẩu thanh toán phí
dịch vụ.
Sau khi hàng hóa ra khỏ cảng nhân viên giao nhận chuyển giao hóa đơn,
chứng từ cho phòng kế toán. Nhân viên kế toán sẽ gửi các hóa đơn, chứng từ có liên
quan cho Doanh nghiệp ủy thác nhập khẩu và yêu cầu doanh nghiệp này thanh toán
tất cả các chi phí thuộc phạm vi trách nhiệm của doanh nghiệp. Tùy vào loại hàng
hóa, nhu cầu mà khách hàng có trách nhiện thanh toán toàn bộ hay chỉ thanh toán
từng loại phí như phí dịch vụ thông quan, phí xếp dỡ cont, phí cược cont, hạ rỗng,
lưu kho bãi, phí đóng rút hàng ra vào cont, phí vận tải đường bộ, phí vận chuyển từ
cảng đến địa điểm đích.

Các loại phí trên được doanh nghiệp nhập khẩu thanh toán bằng tiền mặt hoặc
qua chuyển khoản

Hạn chế

Hiện nay công ty chủ yếu thanh toán thông qua nhân hàng Agribank và MB,
như vậy sẽ khó cho doanh nghiệp nhập khẩu khi có tài khoản ở ngân hàng khác.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


55

Do không tìm hiểu rõ thông tin khách hàng đặc biệt là khách nước ngoài,
nhiều khi không thu được phí dịch vụ.

2.5 Nhận xét về hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường
biển tại chi nhánh công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại Việt Hoa.
Từ những tìm hiểu về công ty, thực trạng hoạt động giao nhận tại công ty, khó
khăn thuận lợi có thể nhận xét ưu nhược điểm tổng hợp trên các mặt sau.

2.5.1 Ưu điểm
Công ty đặt trụ sở chính tại Q2 là nơi tập trung hầu hết các cảng lớn và khu
chế xuất tại thành phố Hồ Chí Minh như: Cát Lái ICD Phước Long 1, ICD Phước
Long 2, Tân Cảng…nên việc liên hệ với các hãng tàu, vận chuyển hàng hoá từ kho
ra cảng và ngược lại, tương đối thuận lợi, dễ dàng, tiết kiệm được thời gian, chi phí
trong quá trình vận chuyển.

Công ty có đội ngủ nhân viên trẻ, nhiệt tình, tận tụy và đoàn kết. Có sự đoàn
kết chặt chẽ từ giám đốc đến các phòng ban tạo nên sức mạnh tập thể mà không
phải công ty nào cũng có được.

Công ty có nguồn vốn rất lớn, tạo sự thuận lợi cho việc đầu tư vào các lĩnh vực
kinh doanh có hiệu quả, góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.

Công ty có cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, hệ thống chi nhánh và đại lý
rộng khắp tạo sự thuận lợi cho việc mở rộng thị trường và gia tăng khách hàng.
Công ty có hệ thống kho bãi gần sông nên tạo thuận lợi đáng kể cho việc chuyên
chở hàng hoá nội địa.

Chính những ưu điểm trên, Việt Hoa đã tạo niềm tin và sự tin tưởng nơi khách
hàng. Số lượng khách hàng ngày càng tăng lên, giúp cho chiến lược kinh doanh
củacông ty ngày càng được mở rộng và phát triển.

Mọi thứ không có gì toàn mỹ, toàn diện, công ty Việt Hoa cũng thế. Trong xu
thế chuyển đổi nền kinh tế theo định hướng “ xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
gắn liền với hội nhập kinh tế thế giới “ thì bên cạnh những ưu điểm giúp Việt Hoa
không ngừng gia tăng doanh thu, lợi nhuận, thị trường khách hàng Việt Hoa vẫn
còn tồn tại những hạn chế trong hoạt động kinh doanh của mình.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


56

2.5.2 Tồn tại và nguyên nhân


Từ quá trình nghiên cứu và phân tích thực trạng trên có thể tóm ngọn những
tồn tại trong quá trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận về các mặt sau

2.5.2.1 Khâu tìm khiếm khách hàng ký kết hợp đồng giao nhận
Sản lượng ký kết hợp đồng công ty còn khiêm tốn, chưa thu hút được khách
hàng, thị trường bó hẹp, chính sách giá cả chưa hợp lý. Nguyên nhân do công ty
chưa tìm hiểu rõ

- Chính sách xuất nhập khẩu của chính phủ, xu hướng mặt hàng nào xuất nhập
nhiều trong năm.
- Thị trường mũi nhọn trong xuất nhập khẩu của Việt Nam, pháp luật, văn hóa
của những nước này để có những chính sách khách hàng phù hợp.
- Các hãng tàu và đại lý của hãng tàu, lịch trình và giá cả của họ
- Các thông lệ quốc tế liên quan đến hàng hải, bảo hiểm, incoterm
- Các chính sách về thuế xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan
- Các đối thủ cạnh tranh và chiến lược của họ

Ngoài ra khách hàng gần như chỉ liên hệ với nhân viên sales, nhân viên kinh
doanh nên khi nhân viên nghỉ việc thì công ty mất khách hàng.

2.5.2.2 Khâu hoàn thiện bộ chứng từ


Các chứng từ chưa ăn khớp, chậm trễ, sai xót trong việc hoàn thiện bộ chứng
từ đang trở nên nghiêm trọng. Có rất nhiều nguyên nhân nhưng sai xót bởi con
người là một nhân tố lớn. Nhân viên công ty còn thiếu kinh nghiệm, nghiệp vụ chưa
vững vàng, làm việc chưa khoa học, trình độ anh văn còn kém. Bên cạnh đó còn các
nguyên nhân khác như:

- Chủ hàng gửi thiếu chứng từ quan trọng


- Sai xót thông tin giữa các chứng từ
- Khi nhận bộ chứng từ chưa xem xét, kiểm tra kĩ lưỡng.
- Chậm trễ ở Ngân hàng khi chứng từ không ăn khớp.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


57

2.5.2.3 Khâu lên tờ khai hải quan và khai báo từ xa


Hiện nay nhân viên công ty sử dụng phần mềm khai báo vẫn chưa thành thạo
nhiều khi làm mất thời gian lên tờ khai, ảnh hướng tới việc nhận hàng. Nguyên nhân
do phần mềm thay đổi liên tục, sự hướng dẫn của công ty chưa nhiều, kỹ năng tin
học nhân viên còn yếu.

Vẫn còn tình trạng dịch sai tên tiếng Việt hàng hóa, áp không đúng mã thuế và
tỷ giá hối đoái. Nguyên nhân có thể do mặt hàng lạ lẫm, trình độ anh văn chưa tốt,
không cập nhật tỷ giá thường xuyên.

2.5.2.4 Công tác mở tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
Thời gian khai báo chậm trễ, chưa hợp lý do gặp phải khó khăn công đoạn
chuẩn bị hồ sơ trước đó.

Áp không đúng mã thuế, xuất hiện sự không ăn khớp giữa các chứng từ dẫn
đến phải tiến hành làm lại thủ tục làm mất thời gian, tăng lệ phí hải quan.

Nắm không rõ quy định,thông tư, lung túng trong các bước làm thủ tục thông
quan hàng hóa.

Bộ hồ sơ thiếu xót, sắp xếp chưa đúng yêu cầu.

2.5.2.5 Khâu giao nhận với cảng và giao hàng cho doanh nghiệp ủy thác
nhập khẩu
Thiếu sót trong việc lập chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của
khách hàng do không phát hiện việc hàng hóa bị tổn thất.

Không tìm hiểu sự biến động chi phí nhiên liệu nên công ty chịu tổn thất khi
giá xăng dầu lên cao.

Công tác lưu kho bảo quản hàng hóa của khách chưa hợp lý, đôi khi không
đúng phương pháp dẫn đến hàng hóa hư hỏng phải đền bù cho chủ hàng.

2.5.2.6 Khâu lập bộ chứng từ yêu cầu thanh toán phí dịch vụ
Chưa mở có tài khoản ở nhiều ngân hàng đặc biệt là ngân hàng nước ngoài
hoặc đại lý của ngân hàng nước ngoài.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


58

Do không nắm rõ tình hình kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp ủy thác
nhập khẩu nên dễ rơi vào tình trạng nợ khó đòi, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động
giao nhận.

Tóm tắt chương 2


Sau hơn một thập kỷ thành lập Việt hoa cũng đã có những thành công nhất
định, tạo vị thế trên thị trường giao nhận.

Doanh thu giai đoạn 2011-2013 tăng qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng chậm
lại. Điều này có thể ảnh hưởng do khủng hoảng kinh tế vẫn chưa chấm dứt trên thế
giới cũng như ở Việt Nam. Vì thế Việt Hoa cần có những chiến lược mới, hiệu quả
hơn để đối phó với khủng hoảng. Bên cạnh đó cũng khắc phục những nhược điểm
nội tại của công ty.

Thị trường kinh doanh cũng cần củng cố và mở rộng hơn nữa, cần chú trọng
đến hoạt động maketing, đào tạo nhân viên, cần khắc phục hạn chế còn tồn tại trong
qua trình thực hiện hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển.

Quy trình giao nhận tại công ty rõ ràng, tuân theo hệ thống Luật Hải quan. Đội
ngũ nhân viên trẻ năng động với vị trí địa lý thuận lợi là nền tảng Việt Hoa phát
triển hơn nữa

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIAO


NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI & THƯƠNG MẠI VIỆT
HOA.

3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu
bằng container đường biển của công ty trong thời gian tới.

3.1.1 Triển vọng phát triển của ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng
container đường biển tại Việt Nam
Việt Nam có đường bờ biển dài 3260 km với nhiều cảng biển lớn nhỏ tạo
thuận lợi cho dịch vụ giao nhận phát triển.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


59

Hiện nay cùng với việc vận tải cont đường biển phát triển mạnh trên thế giới
cũng như ở Việt Nam là điều kiện cho các ngành dịch vụ liên quan như giao nhận
phát triển theo.

Việt Nam hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới như Khu vực mậu dịch tự
do ( AFTA), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương(APEC), Tổ
Chức Thương mại Thế giới(WTO) là cơ hội nâng cao vị thế quốc tế và mở rộng
không gian của dịch vụ giao nhận. . Bên cạnh đó Nhà nước kí các hiệp định song
phương và đa phương, mở cửa thị trường giúp doanh nghiệp tìm hiểu thêm những
thị trường mới, có được ưu đãi về thuế quan.

Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển như cải thiện
giao thông, thay đổi thủ tục hành chính phù hợp với quy tắc quốc tế, khuyến kích
ngoại thương và dịch vụ liên quan.

Ngày càng có nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận được thành
lập, nhiều doanh nghiệp tìm đến các công ty này hơn; đây cũng là dấu hiệu cho thấy
triển vọng của dịch vụ giao nhận trong tương lai.

3.1.2 Mục tiêu, phương hướng phát triển dịch vụ giao nhận hàng nhập
khẩu bằng container đường biển của công ty trong thời gian tới
- Mục tiêu
 Mục tiêu thương hiệu:

Phấn đấu trở thành công ty dịch vụ giao nhận hàng đầu Việt Nam vào năm
2020 và có tên tuổi trên thế giới trong vòng 20 năm tới.

 Mục tiêu về tài chính:


Doanh thu: tăng trưởng trung bình 25%/ năm, đến năm 2020 đạt trên 4 tỷ
đồng/ năm. Lãi ròng trên vốn dạt 35% - $40%
 Mục tiêu đối tác chiến lược:

Là đối tác chiến lược, lựa chon hàng đầu của đại lý trong ngoài nước, và các
hãng tàu.

- Công ty sẽ tập trung vào các dịch vụ chính:


- Vận tải, trung chuyển hàng hóa: 40% - 45 % doanh thu

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


60

- Cho thuê kho bãi: 30% - 35% doanh thu


- Khai thuê hải quan: 20 % - 25% doanh thu
- Đại lý hãng tàu: 5% - 10% doanh thu
- Phương hướng
 Chính sách kinh doanh

Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực cung ứng chuỗi vận chuyển đa phương
thức toàn cầu, đưa ra giải pháp vận chuyển tối ưu chất lượng cao, giá cước phù hợp
đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.

Luôn quan tâm, chia sẻ và đáp ứng nhanh nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đói tác kinh doanh để cùng phát triển.

Mở rộng đại lý trên toàn thế giới. Liên kết chặt chẽ với các hãng vận chuyển
nâng cao năng lực cung cấp vận tải.

 Chính sách nhân sự

Việt Hoa tự hào với đội ngũ trẻ trung, giàu kinh nghiệm và đầy nhiệt huyết.
Việt Hoa là ngôi nhà chung cho một tập thể vững mạnh, trong đó mọi thành viên
đều đoàn kết, chân thành , cùng gánh vác và chia sẻ với nhau. Việt Hoa luôn quan
tâm đào tạo và trọng dung nhân tài đặc biệt đề cao vai trò của từng cá nhân, con
người trong sự phát triển của công ty.

 Chính sách chất lượng

Việt Hoa là một trong những tập đoàn giao nhận hàng đầu được cấp chứng chỉ
về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 với chính sách chất
lượng là cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất vì lợi ích của khách hàng.

Hành động vì lợi ích của khách hàng và tạo lợi nhuận bằng việc cung cấp
những dịch vụ có chất lượng nhất là phương châm tồn tại và phát triển của Việt
Hoa.

Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001: 2000 dựa trên hiểu biết và ý thức chấp hành của toàn thể thành viên trong tập
đoàn nhằm mục tiêu “Không sai sót” và “Liên tục cải tiến” là chính sách nhất quán
của Việt Hoa.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


61

3.2 Một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng
nhập khẩu bằng container đường biển tại chi nhánh công ty TNHH dịch vụ
vận tải và thương mại Việt Hoa

3.2.1 Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng
container đường biển tại chi nhánh công ty TNHH dịch vụ vận tải và thương mại
Việt Hoa

3.2.1.1 Hoàn thiện khâu tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng giao nhận

 Nội dung giải pháp

Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng để có những chiến lược
tiếp cận phù hợp.Thu hút khách hàng thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động
marketing, cản thiện chất lượng dịch vụ, đào tạo và hướng dẫn nhân viên. Từ đó gia
tăng tỷ lệ ký kết hợp đồng thành công, dịch vụ của công ty được không những chỉ
khách hàng trong nước mà cả nước ngoài biết đến lựa chon để hợp tác.

 Nghiên cứu thị trường

Củng cố vững chắc thị trường hiện tại đồng thời mởi rộng thị trường mới Việt
Hoa cần quan tâm, đẩy mạnh nghiên cứu thị trường về môi trường kinh tế, văn hóa,
xã hội, pháp luật. Các vấn đề này tác động trưc tiếp đến chiến lược của công ty,
quảng bá thương hiệu và chiếm lĩnh thị trường. Việt hoa có thể thuê các công ty
nghiên cứu thị trường hoặc tự mình nghiên cứu.

- Thu thập thông tin

Việt Hoa có thể thu thập thông tin tự nghiên cứu thị trường dịch vụ giao nhận
từ thông tin bên trong và thông tin bên ngoài.

 Bên trong công ty

Là số liệu thông tin các báo cáo thường kỳ sẵn có ở các phòng ban như số
lượng hợp đồng kí kết, báo cáo kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận. Từ đó đánh
giá và phân tích dữ liệu. Thông qua việc phân tích Việt Hoa có thể biết được đối
tượng khách hàng nào, thị trường nào, dịch vụ nào cần tác động để thu được kết quả
kinh doanh cao nhất.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


62

 Bên ngoài công ty

Các bản báo cáo và số liệu của các cơ quan chức năng Nhà nước: Bộ Công
Thương, Tổng cục Thống kê, Phòng Thương Mại & Công Nghiệp Việt Nam, Tổng
cục Hải Quan,Cục Hàng hải Việt Nam, Sở Công thương tỉnh/ thành phố như kim
ngạch xuất nhập khẩu với các nước, cán cân thương mại, kim ngạch xuất nhập khẩu
các nhóm hàng, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.

Thông tin từ các webside do các tổ chức công bố về kết quả nghiên cứu hoặc
các công cụ từ internet,các tạp chí chuyên ngành, webside Hiệp hôi doanh nghiệp
dịch vụ Logistics Việt Nam. Sách báo thương mại quốc gia, thông tin kinh tế, thông
tin thị trường, tivi.

Thông qua các thông tin này Việt Hoa có thể đánh giá khái quát tình hình phát
triển kinh tế quốc gia, thế giới nói chung của ngành giao nhận nói riêng, phát hiện
nhu cầu, cơ hội kinh doanh mới, lựa chọn các đối tác làm ăn.

- Tìm hiểu nhu cầu khách hàng


 Khảo sát thị trường:

Việt Hoa là thành viên của các Hiệp hội, tổ chức Worldwide cargo network
association, Global freight group network, Multinational Forwarders Alliance. Công
ty cử đại diện tham gia các cuộc hội thảo của tổ chức này là cơ hội để biết thêm về
xu thế trong ngành giao nhận, tình hình giao thương trên thế giới.

Có thể tham gia vào các hôi chợ ngành may mặc, thủy sản, thủ công mỹ
nghệ,... phát các bảng câu hỏi khảo sát điều tra thị trường.

 Phỏng vấn

Gửi email hoăc gọi điện thoại để hỏi thăm khách hàng để biết được mức độ
hài lòng cũng như những mong muốn mới trong dịch vụ cung cấp.

Bên canh đó hàng tháng hoặc hàng quý công ty có thể tim hiểu nhu cầu mức
độ hài lòng của khách hàng bằng phiếu sau

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


63

Phiếu đánh giá dịch vụ và tìm hiểu nhu cầu khách hàng:

Khai thuê hải quan tốt [ ] khá [ ] trung bình [ ] kém [ ]

Cho thuê kho bãi tốt [ ] khá [ ] trung bình [ ] kém [ ]


Xếp dỡ hàng hóa tốt [ ] khá [ ] trung bình [ ] kém [ ]
Đại lý hãng tàu tốt [ ] khá [ ] trung bình [ ] kém [ ]

Các dịch vụ khác tốt [ ] khá [ ] trung bình [ ] kém [ ]

Tiến độ thực hiện dịch vụ: Nhanh [ ] Bình thường [ ] Chậm[ ]

Giá cước dịch vụ: Cao [] Vừa [] Thấp [ ]

Ý kiến, nhu cầu khách hàng chưa được đáp ứng: ................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

 Thu hút khách hàng


 Tăng cường hoạt động marketing

• Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, thêm dịch vụ giao
nhân cho người nhập khẩu dành được quyền thuê
phương tiện vận tải.
• Để khách hàng biết đến các loại hình dịch vụ này bao
gồm những dịch vụ chi tiết sẽ được tiến hành qua việc
trả lời email, họp thoại tư vấn trên trang web.
Product • Đảm bảo chất lượng, thời gian tiến hành tiến hành như
cam ếtk hợp đồng.
• Công ty nên tăng thêm mặt hàng chủ lực của mình. Mặt
hàng chủ lực thì chỉ có hai mặt hàng có kim ngạch
tương đối lớn là thuỷ sản và mặt hàng gỗ. Các mặt hàng
cần quan tâm như thực phẩm, linh kiện, thiết bị máy.

• Để có mức giá phù hợp cạnh tranh thì nên thêm các dịch vụ
phụ trợ như tư vấn.
• Chiết khấu thanh toán nếu khách hàng trả tiền trước.
Price • Các đối tác lâu năm thì giảm giá.
• Nếu khách hàng hợp đồng số lượng lớn tùy theo số lượng hạ
tấp cước phí từ mức,khoảng 1000 cont/năm giảm 10%, 500
cont/năm giảm 5% phí dịch vụ.
64

• Công ty nên mở rộng chi nhánh , đại lý xuống các tỉnh. Vì


hiện nay, nhà nước ta đang có chính sách chuyển các công
ty sản xuất về các tỉnh. Tuy đây là chính sách mới được
triển khai chưa phổ biến rộng khắp nhưng nếu có bước
Place chuẩn bị ban đầu công ty sẽ đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh.
• Liên kết với các đại lý nước ngoài hợp tác những lô hàng
ngoại nhập.

• Mở rộng hoạt động quảng cáo, marketting để


cung cấp thông tin cho các khách hàng ở xa.
• Quảng bá thương hiệu trên các tạp chí truyền
ngành, internet, trang mạng xã hội
(facebook, diễn đàn)
• Tham gia vào các tổ chức hiệp hội giao nhận
Promotion vì đây là cơ hội để tiếp cận khách hàng tiềm
năng.
• Trang web của công ty cần nhiều thông tin
hơn, thường xuyên cập nhật về hoạt động
kinh doanh của mình, để giúp các công ty
xuất nhập khẩu trong ngoài nước nắm rõ từ
đó có kế hoạch hợp tác.

 Nâng cao chất lượng dịch vụ

Chất lượng dịch vụ là mức độ của tập hợp các đặc tính vốn có của dịch vụ thỏa
mãn các nhu cầu, mong đợi của khách hàng và các bên có liên quan. Để nâng cao
chất lượng dịch vụ Việt Hoa nên:

Thỏa mãn mức độ cao nhất của khách hàng: tiếp nhận, xác định rõ yêu cầu
của khách hàng là hàng cont hay hàng lẻ, tính chất hàng, có cần bảo quản không.
Xem xét khả năng thực hiện và triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ tính toán thời
gian hoàn thành, phương án vận chuyển, bảo quản với chất lượng tốt nhất. Xây
dựng lòng tin của khách hàng thông qua sự chuyên nghiệp, thái độ lịch sự, tôn
trọng.

Không sai sót: thủ tục hóa các bước kiểm tra/ kiểm soát trong quá trình cung
cấp dịch vụ để đặc biệt là khâu chuẩn bị chứng từ để ngăn chặn và loại bỏ mọi sai
sót. Sẽ được trình bày cụ thể trong các phần sau.
65

Đảm bảo các nguồn lực: công ty đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực, trang thiết
bị, văn phòng, kho bãi ở các diều kiện đầy đủ và tốt nhất để đáp ứng mục tiêu chất
lượng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt là đội xe vận chuyển, công ty
nên đầu tư thêm, hoặc thuê phương tiện vận tải của công ty vận tải khác để đảm bảo
lúc hàng về nhiều.

Sự cảm thông: tạo phong cách phục vụ cho nhân viên thông qua việc quan tâm
chú ý đến khách hàng, hết lòng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và tạo cảm giác
yên tâm, an toàn cho khách hàng.

Độ phản hồi thể hiên sự sốt sắng giúp đỡ khách hàng nhanh chóng khắc phục
sự cố khi có sai sót hoăc tình huống bất ngờ xảy ra.

 Giải pháp nhân sự

Mọi hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và thu hút khách hàng muốn
đạt hiệu quả thì công tác tuyển dụng và đào tao nhân viên sales, nhân viên kinh
doanh là quan trọng.

Trước hết công ty nên đầu tư vào việc tuyển dụng nhân viên có những kiến
thức và kỹ năng phù hợp với vị trí ngay từ đầu để tránh đào tạo lại hoặc nghỉ việc
giữa chừng. Ban lãnh đạo là người lập kế hoạch và tiến hàng tuyển dụng.

Nguồn tuyển dụng gồm nguồn nội bộ và nguồn bên ngoài.

‐ Nguồn nội bộ: Công ty sử dung phương pháp niêm yết chỗ làm, viết thông
báo ở địa điểm công khai để mọi người cùng biết. Đây là phương pháp giúp công ty
có thể tìm được nhân sự nhanh chóng, giúp nhân viên thăng tiến và gắn bó với công
ty.
‐ Nguồn bên ngoài: Bạn bè của nhân viên, nhân viên cũ, ứng viên nộp đơn xin
việc, nhân viên của hãng khác, sinh viên mới tốt nghiệp. Có rất nhiều phương pháp
để tuyển mộ nhân viên từ bên ngoài như quảng cáo trên phương tiên truyển thông
hoăc báo chí, internet, tới các trường đại học-cao đẳng, các trung tâm giới thiệu việc
làm, sinh viên thực tập.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


66

Tiếp theo là tuyển chọn ứng viên thích hợp: Đầu tiên là xem xét đơn xin việc,
trắc nghiêm, cuối cũng là phỏng vấn. Trải qua quá trình này công ty sẽ tìm ra ứng
viên thích hợp với vị trí tuyển dụng.

Đào tạo và phát triển

Đối với nhân viên mới vào, công ty nên tổ chức các buổi training để giúp nhân
viên làm quen với cung cách làm việc và văn hóa công ty. Xây dựng bản mô tả công
việc, hướng dẫn các công văn Hải quan, các điều luật quốc tế, nêu rõ khách hàng
mục tiêu và phương pháp tiếp cận để nhân viên làm việc hiệu quả.

Ban lãnh đạo công ty cũng nên tổ chức các buổi hôi thảo để nhân viên trao đổi
kinh nghiệm. Bên cạnh đó duy trì chính sách mở cảu lắng nghe, giúp đỡ các vẫn đề
ngoài tầm nhân viên hỗ trợ khi gặp khách hàng lớn.

 Dự kiến kết quả dạt được

Nghiên cứu thị trường đưa ra được danh sách khách hàng hỗ trợ nhân viên
sales, thi trường mục tiêu rõ ràng.

Thu hút khách hàng tốt hơn nhờ hiệu quả quảng bá, uy tín công ty tăng khi
chất lượng dịch vụ tăng khiến cho các doanh nghiệp có nhu cầu ủy thác nhập khẩu
tìm đến hợp tác.

Nhân viên kinh doanh sales nắm rõ nghiệp vụ, thi trường mục tiêu hơn nhờ
thông tin thị trường mà công ty hỗ trợ, sự gúp đỡ từ phía lãnh đạo. Từ đó nâng cao
sản lượng ký kết hợp đồng thành công.

3.2.1.2 Hoàn thiện khâu chuẩn bị bộ chứng từ hàng nhập, lập tờ khai hải
quan và khai báo từ xa
 Nội dung giải pháp

Trước khi ra thông quan và giao nhận với cảng thì bộ chứng từ hàng hóa và
tờ khai phải được soạn thảo. Mục đích là giúp người ủy thác nhập khẩu nhận hàng
theo đúng quy định. Bằng việc hoàn thiện bộ chứng từ và lên tờ khai sẽ giúp công ty
hoàn thành mục đích nhanh chóng và có hiệu quả nhất.

 Thủ tục hóa các bước kiểm tra, kiểm soát chuẩn bi bộ chứng từ.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


67

 Chuẩn bị bộ chứng từ

Kiểm tra kĩ lưỡng ngay khi nhận bộ chứng từ khách hàng. Chuẩn bị đầy đủ
các văn bản pháp quy liên quan và các biểu mẫu làm chứng từ hàng hóa. Vào sổ
theo dõi làm hồ sơ.

 Làm chứng từ

Kiểm tra chi tiết các chứng từ liên quan, thiếu báo cáo trưởng phòng và yêu
cầu người ủy thác nhập khẩu bổ sung.

Khai báo tất cả các mẫu trên máy tính như hợp đồng, hóa đơn (C/I), phiếu
đóng gói (P/L). In tờ khai và phụ lục tờ khai, sao chụp tất cả các chứng từ và soạn
thảo công văn cần thiết.

Sau đó gửi bộ chứng từ cho trưởng phòng xuất nhập khẩu kiểm tra và chỉnh
sửa nếu có sai lỗi. Gửi bộ chứng từ cho khách hàng kiểm tra và đóng dấu.

 Hạn chế sai lỗi trong lập tờ khai và khai báo từ xa

Công ty nên tổ chức hướng dẫn sử dụng phần mềm khai báo khi thay đổi, cách
khắc phục lỗi khi chạy phần mềm có thể là gọi nhân viên IT, liên hệ với doanh
nghiệp cung cấp phần mềm.

Để tránh sai sót trong áp mã thuế cần mua bổ sung và thay thế hàng năm cuốn
Biểu thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT áp mã cho hàng hóa. Cập nhật tỷ giá hàng
ngày và viết lên bảng thông báo trong công ty.

Trưởng phòng xuất nhập khẩu hỗ trợ trong việc dịch tên hàng hóa ra tiếng Việt
và áp mã thuế đối với hàng hóa lạ lẫm, phức tạp.

 Dự kiến kết quả đạt được

Tránh lung túng mất thời gian mỗi khi thay đổi phần mềm, kiểm soát chặt chẽ
quá trình soạn lập bộ chứng từ tránh gây nhầm lẫn, sai sót. Lưu giữ hồ sơ để đễ
kiểm tra, thống kê sau này.

3.2.1.3 Hoàn thiện khâu mở tờ khai tại chi cục hải quan cửa khẩu
 Nội dung giải pháp

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


68

 Chuẩn bị bộ chứng từ làm thủ tục thông quan

Kiểm tra lại bộ chứng từ: số lượng chứng từ, chữ ký, con dấu, các thông tin cơ
bản trên tờ khai, phụ lục và các chứng từ, các công văn, giấy tờ kèm theo. Sắp xếp
đúng thứ tự.

Điều chỉnh mọi sai sót trong áp mã thuế và dịch sai tên tiếng Việt hàng hóa.

Vào sổ và vi tính những thông tin liên quan đến hố sơ để dễ theo dõi sau này.

 Mở tờ khai

Đem theo bộ chứng từ và giấy tờ tùy thân.

Theo dõi quá trình làm thủ tục và trả lời mọi câu hỏi của hải quan liên quan
đến bộ chứng từ, nếu không trả lời được báo cáo cấp trên ngay để xin hướng dẫn.

Trả lệ phí hải quan, đóng thuế, làm tủ tục thông quan theo hướng dẫn của các
bộ hải quan.

Nhận lại bộ chứng từ kèm theo thông báo thuế, kiểm tra kỹ trước khi ra về
tránh ảnh hưởng tới khâu giao nhận với cảng.

Ngoài ra công ty có thể giúp nhân viên hạn chế thiếu sót, lung túng khi làm thủ
tục thông quan bằng việc cung cấp Luật hải quan, các văn bản hướng dẫn thi hành
về thủ tục hải quan, chế độ giám sát kiểm tra đối với hàng xuất nhập khẩu.

 Dự kiến kết quả đạt được

Hạn chế tối đa việc thiếu chứng từ, sắp xếp không đúng yêu cầu, chứng từ
không ăn khớp. Thời gian thông quan ngắn lại, tránh chậm trễ lấy hàng, đảm bảo uy
tín công ty

3.2.1.4 Hoàn thiện khâu giao nhận với cảng và giao hàng cho doanh
nghiệp nhập khẩu
 Nội dung giải pháp
 Chuẩn bị giao nhận với cảng

Chuẩn bị những thông tin cần thiết để giao nhận với cảng như vị trí cont,
kho lấy hàng (nếu là hàng lẻ), bản sao tờ khai, phiếu đóng gói, phiếu xuất kho,
phiếu xuất cont. Liên hệ với bộ phận vận tải và kho bãi công ty.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


69

 Giao nhận với cảng

Luôn có mặt lúc giao nhận hàng, kiểm đếm, quan sát hàng hóa. Nếu hàng
hóa bị tổn thất phải lập ngay chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi chủ
hàng. Theo dõi quá trình bốc xếp lên phương tiện vận tải.

 Giao hàng cho doanh nghiệp nhập khẩu

Nếu hàng lưu kho: đưa hàng về kho doanh nghiệp, rút hàng ra khỏi cont
(nếu là hàng cont). Trước đó bộ phận giao nhận phải thông báo cho bộ phận kho để
bố trí sắp xếp và phương pháp bảo quản hợp lý tránh làm hư hỏng hàng hóa ảnh
hưởng tới khách hàng và uy tín danh nghiệp.

- Hàng không lưu kho: tổ chức phương án vận tải.


- Giao hàng

Xuất trình bảo vệ phiếu giao hàng trước khi hàng ra cổng (nếu hàng lưu
kho bãi công ty). Thông báo cho người nhận hàng biết.

Thực hiện kiểm đếm, giám sát quá trình giao hàng và giao hàng theo danh
mục hàng hóa. Ghi chép đầy đủ thông tin hàng hóa vào biên bản giao hàng (3 bản)
có chữ ký của người nhận và lái xe.Báo cáo cho ngay cho cấp trên nếu gặp tình
huống bất ngờ, không xử lý được.

- Sau khi giao hàng

Cập nhật thông tin vào sổ theo dõi giao hàng cho chủ hàng. Báo cáo ngày cho
cấp trên về ngày giờ, số lượng giao, địa điểm và vấn để phát sinh để theo dõi rút
kinh nghiệm cũng như dánh giá chất lượng công việc.

Tập hợp, sao chụp tất cả chứng từ liên quan để lập chứng từ làm cơ sở yêu cầu
doanh nghiệp ủy thác nhập khẩu thanh toán phí dịch vụ và giải quyết tranh chấp nếu
có.

Ngoài ra để tránh chịu tổn thất khi chi phí vận chuyển tăng thì công ty nên tìm
hiểu tình giá nguyên liệu thường xuyên để có mức phí phù hợp cùng với khâu
nghiên cứu thị trường ở giải pháp đã trình bày ở phía trên.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


70

 Dự kiến kết quả đạt được

Tránh thiếu sót trong chứng từ pháp lý ban đầu bảo vệ quyền lợi chủ hàng.
Giảm thiểu tình trạng bồi thường khi hàng hóa khách hàng hư hỏng do bảo quản
không đúng cách. Ít chịu ảnh hưởng biến động giá nhiên liệu thị trường.

3.2.1.5 Hoàn thiện khâu lập chứng từ yêu cầu thanh toán phí dịch vụ
 Nội dung giải pháp

Tập hợp toàn bộ chứng từ hàng hóa, chứng từ giao hàng và các hóa đơn gửi
cho doanh nghiệp ủy thác nhập khẩu yêu cầu thanh toán.

Để tạo thuận lợi trong thanh toán Việt Hoa mở tài khoản ở ngân hàng nước
ngoài có chi nhánh trên khắp thế giới như HSBC, ANZ hoặc các ngân hàng liên kết
với ngân hàng nước ngoài.

Nghiên cứu, tìm hiểu kỹ các doanh nghiệp mới hợp tác lần đầu. Thông qua các
hiệp hội giao nhận trong ngoài nước để tìm hiểu cũng như yêu cầu thanh toán đối
với những doanh nghiệp không thanh toán phí dịch vụ.

 Dự kiến kết quả đạt được:

Thuận lợi, an toàn hơn trong thanh toán quốc tế, giảm thiểu tối đa tình trạng nợ
khó đòi.

3.2.2 Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền

Muốn kinh tế một quốc gia phát triển thì không chỉ riêng các công ty doanh
nghiệp tăng cường đẩy mạnh sản xuất mô hình kinh doanh chiến lược đầu tiên mà
nhà nước cũng phải có những chính sách cải cách hợp lý với tình hình thế giới. Cho
nên:

Để tạo không gian phát triển, mở rộng thị trường, chính phủ cần tích cực đàm
phán triển khai ký kết và thực hiện sớm các hiệp định thương mại tự do với các
nước và khu vực như: Hiệp định tự do xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam - EU và các hiệp định thương mại tự do khác. Các
chính sách đối ngoại và kinh tế đối ngoại tích cực sẽ góp phần tạo ra các động lực
mới cho sự phát triển bền vững.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


71

Nhà nước nên đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho các cảng, sân bay, hãng tàu: Hiện
nay, nhà nước đang có chính sách mở cửa, nền kinh tế đang phát triển, quá trình
xuất nhập khẩu của các công ty tăng với cơ sở hạ tầng của các cảng, sân bay bây giờ
sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp. Do đó, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng cho các
cảng, sân bay,… là điều cần thiết.

Về việc quy định xe quá tải nhằm bảo vệ cơ sở hạ tầng, an toàn giao thông là
điều hợp lý. Tuy nhiên, việc không cho xe trên 20 tấn chạy trên địa bàn thành phố là
khó khăn vì bình thường hàng hóa đóng cho container 40 feet có trọng lượng từ 20 -
25 tấn, với trọng lượng hàng và trọng lượng xe sẽ vượt quá quy định cho phép, gây
sứ ép thời gian xuống hàng, cân hàng để bảo đảm trọng tải kéo dài, tốn kém; hàng
không đầy cont khó bảo quản trong khi vận chuyển; chi phí vận chuyển tăng lên
nhiều, trong khi đó, khả năng đường bộ thành phố có sức chịu trên 30 tấn. Nhà nước
nên cho xe dưới 25 tấn lưu thông.

Hiện nay Nhà nước đang tiến hành áp dụng Hệ thống thông quan tự động mới
(VNACCS/VCIS) do đó các chi cục Hải quan cần xem xét chỉ đạo thống nhất, có
hướng dẫn cụ thể, rõ ràng.

Nhà nước cũng nên đưa ra những hình thức xử lý triệt để những hành vi
nhũng nhiễu, quan liêu gây khó khăn cho doanh nghiệp đâu đó vẫn còn tồn tại trong
Hải quan.

Trong lĩnh vực giao nhận thì việc phải làm việc với các đối tác nước ngoài là
điều không thể tránh, do đó việc có những thông tin xác thực về các đối tác này rất
quan trong để tránh rủi ro lừa đảo, vì vậy chính phủ cần phải có mối quan hệ ngoại
giao tốt với nước ngoài để xây dựng hệ thống thông tin về các doanh nghiệp nước
ngoài, giúp doanh nhiệp Việt Nam đễ dàng hợp tác cũng như giải quyết tranh chấp.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


72

KẾT LUẬN
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang hội nhập vào nền kinh tế Thế giới, hoạt
động xuất nhập khẩu cũng đa dạng, phức tạp và chuyển biến không ngừng; vì thế để
thực hiện trọn vẹn hợp đồng ngoại thương thì nghiệp vụ giao nhận vận tải gữi vai
trò then chốt. Do đó mà dịch vụ giao nhận tại nước ta ngày càng phát triển.

Kể từ khi thành lập, Việt Hoa cũng đạt được những thành tựu trên đường phát
triển, tạo dựng được vị thế trong ngành giao nhận. Tuy nhiên khi kinh tế thế giới
cũng như trong nước đang khủng hoảng như hiện nay, công ty cũng cần có những
chiến lược phù hợp, giảm nhẹ tác động, tạo đà cho tăng trưởng khi kinh tế phục hồi.
Hy vọng trong tương lai công ty sẽ từng bước hoàn thiện mình và tiến xa hơn trong
hoạt động kinh doanh quốc tế.

Với thời gian thực tập có hạn và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp, bổ sung ý
kiến của thầy Trương Quang Dũng cùng các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh
doanh để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


73

SÁCH, GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU THAM KHẢO


Phạm Mạnh Hiền (2012) NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM
TRONG NGOẠI THƯƠNG. Nhà xuất bản Lao Động – Xã hội

Nguyễn Hữu Thân(2008) QUẢN TRỊ NHÂN SỰ. Nhà xuất bản Lao Động – Xã hội

Trường Đại học Kinh Tế TP. HCM – Khoa Quản trị kinh doanh (2010) QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG –Giáo trình. Nhà xuất bản Thống Kê.

Trường Đại học Kinh Tế TP. HCM – Khoa Thương mại – Du lịch – Marketing
(2010) Marketing căn bản.

TS. Hà Thị Ngọc Oanh (2008) KINH TẾ ĐỐI NGOẠI NHỮNG NGUYÊN LÝ VÀ
VẬN DỤNG TẠI VIỆT NAM. Nhà xuất bản Lao Động – Xã hội

THAM KHẢO ĐIỆN TỬ


Webside Tổng Công ty Việt Hoa : http://www.viethoagroup.com/vn/

Tổng cục Hải quan: http://www.customs.gov.vn/default.aspx

Vận tải container: http://www.container-transportation.com/trang-chu.html

Tạp chí tài chính : http://www.tapchitaichinh.vn/

TÀI LIỆU CÔNG TY THỰC TẬP


Các báo cáo tài chính chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải và Thương mại
Việt Hoa.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


74

PHỤ LỤC
BỘ CHỨNG TỪ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT HOA

BẢNG DANH SÁCH CÁC CHỨNG TỪ KHAI HẢI QUAN HÀNG NHẬP
HÀNG NHẬP KHẨU.

GVHD: Tiến sĩ TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTH: VŨ THỊ BẢO HỒNG


PHỤ LỤC 1

BỘ CHỨNG TỪ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER


ĐƯỜNG BIỂN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT HOA
Tờ khai hải quan theo phần mền VNACCS
CQ HẢI QUAN Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CHI CỤC HQ CC HQ quản lý hàng đầu tư HCM

Số 201401115411 /TBT
CHỨNG TỪ GHI SỐ THUẾ PHẢI THU

Đơn vị xuất/nhập khẩu: Công Ty TNHH Công Nghệ Sơn Hoàn Hảo

Mã số: 3700494261
Mã bưu chính: (+84)43
Địa chỉ: Đường 2B, KCN Đồng An, H. Thuận An, Bình Dương, Việt Nam

Số điện thoại: 783166


Đã kê khai số thuế của lô hàng xuất khẩu/nhập khẩu theo tờ khai Hải quan số 100048685700 Ngày đăng ký tờ khai: 26/6/2014
Mã loại hình: A12
Ngân hàng bảo lãnh:
Mã ngân hàng: Năm phát hành hạn mức:
Số chứng từ bảo lãnh:
Loại bảo lãnh:
Ngân hàng trả thay:
Mã ngân hàng: Năm phát hành hạn mức:

Số chứng từ hạn mức:


Số tiền thuế
Sắc thuế Chương Tiểu mục Số tiền thuế Số tiền thuế miễn Số thuế phải nộp
giảm
Thuế NK 1901 1.529.712 1.529.712
Thuế GTGT Ghi theo 1702 1.172.779 1.172.779
chương
của bộ
chủ quản

Tổng cộng 2.702.491 2.702.491


Tiền tệ: VND Tỷ giá: 1
Trong thời hạn 1 ngày kể từ ngày 26/06/2014 đơn vị/ngân hàng có trách nhiệm nộp đủ số tiền trên tại bộ phận
thu thuế của cơ quan Hải quan ra thông báo này hoặc nộp vào tài khoản số 7111 tại Kho bạc Nhà nước
TP.HCM
Nếu chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định thì phải nộp tiền chậm nộp theo mức tại khoản 32 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.

Ngày 26/06/2014
NGƯỜI LẬP CHỨNG TỪ
(Ký,Ghi rõ họ tên chức vụ)

(*): Thuế bổ sung đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
1951: Thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam 1952:
Thuế chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
2005 - Thu từ than đá; 2006 - Thu từ dung dịch hydro, choloro, fluoro, carbon
2007 - Thu từ túi nilong; 2008 - Thu từ thuốc diệt cỏ; 2049 - Thu từ các sản phẩm, hàng hóa khác
Tờ khai hải quan theo phần mềm Ecus-K4
PHỤ LỤC 2

BẢNG DANH SÁCH CÁC CHỨNG TỪ KHAI HẢI QUAN HÀNG


NHẬP HÀNG NHẬP KHẨU.
BỘ CHỨNG TỪ QUI CÁCH S/L GHI CHÚ
1. CÁC THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP ĐỂ LÊN TKHQ ĐT
Tên công ty:
Địa chỉ:
Mã số thuế:
Mật khẩu khai báo Hải Quan điện tử:
Chi cục Hải Quan khai báo:
Tên hàng hóa:
2. CHỨNG TỪ ĐỂ LÊN TỜ KHAI HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
Contract bản scan 1
Invoice bản scan 1
Bill bản scan 1
Packing list bản scan 1
C/O bản scan 1
Insurance bản scan 1
3.CHỨNG TỪ THÔNG QUAN HÀNG NHẬP KHẨU
Tờ khai hải quan bản chính 2 Chuyển K/H kí tên đóng dấu công ty
Contract bản sao y 1
Invoice bản gốc 1
Packing list bản gốc 1
Bill bản sao y 1
Insurance bản sao y 1
Công văn xin đưa hàng hóa về bảo quản bản chính 1 Chuyển K/H kí tên đóng dấu (dùng cho Hải quan Cát Lái)
Giấy giới thiệu bản chính 1
4. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ KIỂM DỊCH THỰC VẬT Biên lai thu lệ phí đăng ký xuất cho khách hàng
Đơn đăng ký kiểm dịch bản chính 2 Chuyển K/H kí tên đóng dấu công ty
Contract bản sao y 1
Invoice bản sao y 1
Packing list bản sao y 1
Bill bản sao y 1
Phytosanytary /Health bản gốc 1
C/A bản sao y 1 Certificate of Analysis
Insurance bản sao y 1
Giấy giới thiệu bản chính 1
5.HỒ SƠ ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG TT2/3 Hóa đơn thu lệ phí đăng ký xuất cho khách hàng
Contract bản sao y 1
Invoice bản sao y 1
Packing list bản sao y 1
Bill bản sao y 1
C/A bản sao y 1
Đơn đăng ký kiểm tra chất lượng TT2/3 bản chính 1
Giấy giới thiệu bản chính 1
6.HỒ SƠ ĐĂNG KÝ KIỂM TRA VSATTP (VIỆN VSYTE CC TPHCM) Biên lai thu lệ phí đăng ký xuất cho khách hàng
Giấy đăng ký kiểm tra bản chính 3 chuyển cho K/H ký tên đóng dấu công ty
Danh mục hàng hóa kiểm tra bản chính 3 nếu lô hàng có từ 03 mặt hàng trở lên
Giấy xác nhận tiêu chuẩn cơ sở có đóng dấu của cục VSATTP bản sao y 1 đối với hàng hóa đã có công bố tiêu chuẩn cơ sở
Contract bản sao y 1
Invoice bản sao y 2
Packing list bản sao y 1
Bill bản sao y 1
C/A bản chính 1 nếu có
C/O bản sao y 1 nếu có
Giấy giới thiệu bản chính 1
7.HỒ SƠ LẤY GXN KHAI BÁO HÓA CHẤT NK - CỤC HÓA CHẤT
Giấy giới thiệu bản chính 1 Cty ACC tự đăng ký khai báo hóa chất nhập khẩu với Cục hóa
chất, nhân viên chứng từ chỉ việc cầm giấy giới thiệu lên để lấy
giấy xác nhận của Cục hóa chất
8.HỒ SƠ LÊN NGÂN HÀNG LẤY BỘ CHỨNG TỪ GỐC
Giấy giới thiệu bản chính 1 Thông thường các công ty XNK đã thanh toán toàn bộ chi phí
cho Partner của họ theo L/C qua ngân hàng. Do vậy nhân viên
chứng từ chỉ việc mang giấy giới thiệu lên NH để lấy bộ C/t gốc
CMND bản gốc 1 Để đối chiếu, NH giữ lại bản copy
9. ĐỔI LỆNH (D/O) TRÊN HÃNG TÀU/FORWARDER *Lưu ý: nhân viên làm thủ tục phải kiểm tra các loại phí khách
hàng đã thanh toán hay chưa, khoản nào mình chi hộ từ đó tính
toán tiền tạm ứng để đi chi hộ làm thủ tục. Hóa đơn xuất cho
khách hàng
Bill bản gốc 1 dùng để nộp cho hãng tàu, hãng tàu phát hành D/O
Thông báo tàu đến bản scan 1
Giấy giới thiệu bản chính 1
Tùy hãng tàu, có hãng thì cần photo copy CMND, có hãng
CMND bản gốc 1 không
10.HỒ SƠ THỦ TỤC CẮT SEAL (KIỂM HÓA/KIỂM DỊCH)
Lệnh giao hàng (D/O) bản chính 1 Khi đăng ký cắt seal kiểm hóa tại Cát Lái, nhân viên làm thủ tục
ghi rõ họ tên, số CMND, số Đt lên D/O rồi nộp cho bộ phận
đăng ký cắt seal - điều độ kho bãi
Lệnh giao hàng (D/O) bản copy 1 Để đối chiếu
CMND bản gốc 1 Để đối chiếu
CMND bản copy 1
11.HỒ SƠ THỦ TỤC IN PHIẾU GIAO THẲNG (FCL), XUẤT KHO (LCL)
Lệnh giao hàng (D/O) bản chính 1
Giấy giới thiệu bản chính 1
12.HỒ SƠ THỦ TỤC THANH LÝ HẢI QUAN CỔNG
TKHQ bản chính 1 Để HQ đối chiếu
TKHQ bản copy 1
Phiếu giao nhận container (FCL), Phiếu xuất kho (LCL) bản gốc 1
13.HỒ SƠ THỦ TỤC THANH LÝ HẢI QUAN KHO (HÀNG LCL)
TKHQ bản chính 1 Để HQ đối chiếu
TKHQ bản copy 1
Phiếu xuất kho bản gốc 1
D/O bản chính 1
Giấy giới thiệu bản chính 1
14.HỒ SƠ THỦ TỤC BỔ SUNG GCN ĐẠT CHẤT LƯỢNG ĐỂ THÔNG QUAN thông thường các lô hàng được Hải quan đóng dấu cho phép đưa
hàng hóa về bảo quản trên TKHQ và có ghi thời hạn phải nộp
các loại GCN chất lượng theo qui định PLHQ. Khi nào có GCN
chất lượng của các cơ quan có thẩm quyền thì HQ mới đóng dấu
xác nhận thông quan. Nhân viên thủ tục phải lưu ý vấn đề này,
theo dõi lấy GCN chất lượng để nộp bổ sung phục vụ việc thông
quan
TKHQ bản chính 1 Để HQ đối chiếu, đóng dấu thông quan
GCN chất lượng TT2/3 bản gốc 1
GCN chất lượng Viện vệ sinh y tế công cộng bản gốc 1
Chứng thư kiểm dịch của Cục bảo vệ thực vật bản gốc 1
Note: trên đây là hướng dẫn hồ sơ 14 nghiệp vụ chính làm hàng nhập khẩu. Tùy theo yêu cầu dịch vụ của từng công ty & tùy theo từng mặt hàng có thể có một số trong số 14
nghiệp vụ chính ở trên.
15.HỒ SƠ THỦ TỤC GIAO HÀNG CHO KHO CỦA ACC
Phiếu xuất nhập bãi (EIR) bản gốc 1 LÀM THỦ TỤC TẠI KHU VỰC THƯƠNG VỤ
Tờ khai hải quan bản copy 1 DĐÃ ĐÓNG DẤU HQ GIÁM SÁT
C/A bản sao y 1
Packing list bản sao y 1
Phiếu giao hàng bản gốc 1 IN RA TỪ FILE
Phiếu hạ rỗng bản gốc 1

You might also like