Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN
GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
PHÂN TÍCH HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
ĐIỀU KIỆN CIF TRONG XUẤT NHẬP KHẨU BÁNH KẸO CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TOPFOOD VÀ CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ BẮC KINH SAATCHI
Trong quá trình bước vào thời kỳ toàn cầu hóa, hiện đại hóa, các nước ngày càng
mở cửa và hội nhập với thế giới dẫn đến việc quan hệ thương mại giữa các nước phát
triển ngày càng mạnh. Việt Nam đang dần nỗ lực để hòa mình vào xu thế chung của
thế giới. Giao dịch thương mại quốc tế giữa các quốc gia đang ngày càng trở nên quan
trọng và thiết yếu hơn bao giờ hết bởi nó góp phần quan trọng giúp tăng trưởng đáng
kể nền kinh tế của đất nước. Nhắc đến giao dịch thương mại quốc tế cần phải nhắc đến
các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia trên thế giới.
Xuất nhập khẩu trở thành một trong những hoạt động tiêu biểu trong giao dịch thương
mại quốc tế với những lợi ích mà nó mang lại cho bất cứ một nền kinh tế nào.
Các hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam với các quốc gia trên thế giới đang
có rất nhiều tiến triển tốt đẹp, trong đó phải kể đến giao dịch thương mại với Trung
Quốc nhờ các lý do khách quan. Việt Nam và Trung Quốc, từ lâu đã có quan hệ
thương mại nhất định và thời gian gần đây quan hệ thương mại, đầu tư Việt Nam -
Trung Quốc đang có sự phát triển rất ấn tượng. Đối với các đơn hàng xuất nhập khẩu
với Trung Quốc, các quy trình mang tính chất thủ tục cùng những điều khoản cần
được tìm hiểu kĩ lượng, chặt chẽ và chính xác để có thể tìm thấy những điểm hay,
điểm mới và điểm cần khắc phục.
Chính vì thế nhóm chúng em quyết định lựa nghiên cứu đề tài: “Phân tích hợp
đồng xuất khẩu và thực tiễn áp dụng điều kiện CIF trong xuất nhập khẩu bánh kẹo
của Công ty Cổ phần TOPFOOD và Công ty TNHH phát triển công nghệ Bắc Kinh
Saatchi” để phân tích và làm rõ hơn về hợp đồng xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam
sang Trung Quốc, qua đó rút ra một số lưu ý khi thực hiện hợp đồng và cách áp dụng
Incoterms trong giao dịch thương mại quốc tế.
CHƯƠNG I. PHÂN TÍCH HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU BÁNH KẸO CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TOPFOOD
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.4. Nội dung chủ yếu của một hợp đồng mua bán quốc tế.
Số hiệu hợp đồng
Địa điểm ngày tháng kí hợp đồng
Phần mở đầu:
1.2. Tổng quan về hợp đồng nhập khẩu bánh kẹo của Công ty cổ phần
TOPFOOD
1.3. Phân tích và đánh giá hợp đồng xuất khẩu bánh kẹo
2.1.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1.1. Hóa đơn thương mại được hiểu như thế nào?
Hóa đơn thương mại là một chứng từ thương mại được phát hành bởi người bán cho
người mua để nhận được một số tiền nào đó mà người mua hàng hóa hay dịch vụ có
nghĩa vụ phải thanh toán cho người bán hàng theo những điều kiện cụ thể.
Thông thường hóa đơn thương mại thường do nhà sản xuất phát hành.
Hóa đơn chiếu lệ (Proforma Invoice): Là loại chứng từ có hình thức như hóa
đơn, nhưng không dùng để thanh toán như hóa đơn thương mại. Hóa đơn chiếu
lệ thường dùng làm chứng từ để khai hải quan, xin giấy phép xuất khẩu, làm cơ
sở cho việc khai giá trị hàng hóa đem đi triển lãm, hoặc để gửi bán,…
Hóa đơn tạm tính (Provisional Invoice): Là hóa đơn dùng trong việc thanh
toán sơ bộ tiền hàng trong các trường hợp như: Giá hàng chỉ mới là giá tạm
tính, tạm thu tiền hàng vì việc thanh toán cuối cùng sẽ căn cứ vào trọng lượng
xác định ở khâu dỡ hàng, hàng hóa được giao nhiều lần mà mỗi lần chỉ thanh
toán một phần cho đến khi bên bán giao xong hàng mới thanh lý.
Hóa đơn chính thức (Final Invoice): Trong những trường hợp sử dụng đến
hóa đơn tạm thời thì khi thanh toán cuối cùng, người bán phải lập hóa đơn
chính thức.
Hóa đơn chi tiết (Detail invoice): Là hóa đơn dùng để mô tả chi tiết hàng hóa
trong trường hợp mặt hàng đa dạng, nhiều chủng loại,…Trong hóa đơn chi tiết,
giá cả được phân chia ra thành những mục rất chi tiết.
2.1.1.2. Hóa đơn thương mại có ý nghĩa như thế nào trong xuất nhập khẩu hàng hóa?
Invoice hay hóa đơn thương mại là chứng từ đặc biệt quan trọng khi làm thủ tục xuất
nhập khẩu, thể hiện qua các yếu tố:
Hóa đơn thương mại cũng là một trong những chứng từ quan trọng để xác lập
việc thanh toán với đối tác.
Invoice là căn cứ quan trọng để xác định giá trị hải quan của hàng hóa để tính
thuế nhập khẩu.
Lưu ý: Invoice không phải là chứng từ sở hữu hàng hóa, ngoại trừ khi nó có chứng
từ đính kèm về việc chứng minh thanh toán hàng hóa của nhà nhập khẩu (người
mua).
Số lượng bản sao của hóa đơn (cả bản chính và bản sao) cần thiết để giao hàng, phải
được người nhập khẩu đồng ý.
Thông thường, hóa đơn thương mại được phát hành 1 bản gốc và 2 bản sao. Mặc dù
thường pháp luật ở các nước khác nhau không hạn chế số lượng bản chính. Nó thực sự
cần thiết trong quy trình nhập khẩu để khai báo hải quan theo yêu cầu của người mua.
- Trong khai báo hải quan và mua bảo hiểm, hóa đơn thương mại thể hiện giá trị hàng
hóa mua bán, làm cơ sở cho việc tính thuế XNK và tính số tiền bảo hiểm.
- Những chi tiết thể hiện trên hóa đơn như về hàng hóa, điều kiện thanh toán và giao
hàng, về vận tải,… là những căn cứ để đối chiếu và theo dõi việc thực hiện hợp đồng
thương mại.
Hóa đơn không thể hiện điều kiên giao hàng như FOB (kèm tên cảng xuất), hay
CIF (kèm tên cảng nhập).
Người xuất khẩu bán hàng theo giá giao hàng (giá CIF chẳng hạn) nhưng chỉ
ghi hóa đơn theo giá FOB tại nơi xếp hàng, và cũng không ghi những chi phí
tiếp theo sau.
Người giao hàng nước ngoài bán hàng có chiết khấu nhưng trên hóa đơn chỉ ghi
giá thực thu mà không thể hiện số tiền chiết khấu.
Mô tả hàng hóa không rõ ràng, thiếu một số thông tin yêu cầu, gộp nhiều mặt
hàng vào cùng một loại ....
2.1.1.4. Nội dung cần có của một hóa đơn thương mại
Người mua (Buyer/Importer): Gồm các thông tin cơ bản như tên công ty, địa
chỉ, email, số điện thoại, fax, người đại diện, tùy theo điều kiện thanh toán sẽ
bao gồm cả thông tin tài khoản ngân hàng của người nhập khẩu.
Số Invoice: là tên viết tắt hợp lệ do phía xuất khẩu quy định.
Ngày Invoice: Theo thông lệ hoạt động thương mại quốc tế, thường thì invoice
được lập sau khi hợp đồng được các bên ký kết và trước ngày xuất khẩu hàng
hóa (ngày trên vận đơn – Bill of Lading tức ngày giao hàng cho đơn vị vận
chuyển) để cho phù hợp với bộ chứng từ xuất khẩu.
Phương thức thanh toán (Terms of Payment): có thể điểm tên một số
phương thức phổ biến như: Thanh toán chuyển tiền T/T, Thanh toán thư tín
dụng chứng từ L/C và thanh toán nhờ thu chứng từ D/A, D/P.
Mô tả chi tiết sản phẩm: tên thông thường của sản phẩm, cấp hạng hay chất
lượng, và mã hiêu, số hiệu và ký hiệu của hàng hóa khi lưu thông trên thị
trường nội địa nước xuất khẩu, cùng với số mã hiệu bao gói hàng hóa.
Số lượng tính theo trọng lượng hoặc kích thước của nước giao hàng hoặc của
Hoa Kỳ.
Tổng tiền (Amount): Tổng trị giá của hóa đơn, thường được ghi bằng cả số và
chữ, cùng với mệnh giá đồng tiền thanh toán.
Loại tiền.
Các chi phí liên quan ghi rõ từng khoản (nếu có) như: cước phí vận tải quốc
tế, phí bảo hiểm, hoa hồng, chi phí bao bì, chi phí container, chi phí đóng gói,
và tất cả các chi phí và phí tổn khác (nếu chưa nằm trong các khoản trên) liên
quan đế n việc đưa hàng từ dọc mạn tầu tại cảng xuất khẩu đến dọc mạn tầu
(FAS) tại cảng đến ở Hoa Kỳ. Chi phí đóng gói, bao bì, côngtenơ và
cước phí vận tải nội địa đến cảng xuất khẩu không phải liêt kê nếu như đã nằm
trong giá hóa đơn và được chú thích như vây.
Hóa đơn thương mại phải thể hiện rõ có sự “hỗ trợ” của người mua cho việc
sản xuất hàng hóa hay không. Nếu có thì phải ghi rõ giá trị (nếu biết) và tên
nhà cung cấp. Sự hỗ trợ đó được miễn phí hay trên cơ sở thuê muớn hay phải
trả tiền riêng? Nếu phải trả tiền riêng thì gửi kèm hóa đơn. “Hỗ trợ” bao gồm
như khuôn đúc, khuôn ép, dụng cụ sản xuất, trống in, chế bản, sơ đồ, bản thiết
kế, hỗ trợ tài chính.
TỔNG 19,409.68
- Hóa đơn thương mại không cần phải kí, không có chữ kí của bất kì bên nào.
- Tiền thể hiện trong hóa đơn cũng theo USD giống với trong L/C.
- Thể hiện rõ cách thức giao hàng CIF cảng Hải Phòng giống như trường 45A
trong L/C (Incoterm 2010).
2.2.1. Cơ sở lí thuyết
Vận đơn là gì?
Vận tải đơn (thường hay gọi là vận đơn đường biển, vận đơn hàng không, giấy gửi
hàng đường sắt, …) là một chứng từ vận tải do người vận chuyển, hoặc thuyền trưởng
(đường biển) hoặc đại lý của người vận chuyển ký phát sau khi hàng hóa đã được xếp
lên tàu hoặc hàng hóa đã được nhận và chờ xếp lên tàu.
+ Nó là bằng chứng xác nhận hợp đồng vận tải đã được ký kết và chỉ rõ nội dung của
hợp đồng đó. Với chức năng này, nó xác định quan hệ pháp lý giữa người vận tải và
người chủ hàng, mà trong đó, đặc biệt là quan hệ pháp lý giữa người vận tải và người
nhận hàng.
+ Nó là biên lai của người vận tải xác nhận đã nhận hàng để chuyên chở. Người vận
tải chỉ giao hàng cho người nào xuất trình trước tiên vận đơn đường biển hợp lệ mà họ
đã ký phát ở cảng xếp hàng.
+ Nó là chứng từ xác nhận quyền sở hữu đối với những hàng hóa đã ghi trên vận đơn.
Với chức năng này, vận đơn là một loại giấy tờ có giá trị, được dùng để cầm cố, mua
bán, chuyển nhượng.
+ Làm căn cứ khai hải quan, làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa,
+ Làm tài liệu kèm theo hóa đơn thương mại trong bộ chứng từ mà người bán gửi cho
người mua (hoặc ngân hàng) để thanh toán tiền hàng,
+ Làm chứng từ để cầm cố, mua bán, chuyển nhượng hàng hóa,
+ Làm căn cứ xác định số lượng hàng hóa đã được người bán gửi cho người mua, dựa
vào đó người ta thống kê, ghi sổ và theo dõi việc thực hiện hợp đồng.
Nội dung của vận đơn: thường chú ý đến những điểm sau đây
– Tên và địa chỉ người vận tải, những chỉ dẫn khác theo yêu cầu,
– Cảng dỡ hàng,
– Tên hàng, ký mã hiệu, số lượng kiện, trọng lượng cả bì hoặc thể tích,
– Cước phí và phụ phí trả cho người vận tải, điều kiện thanh toán,
– Chữ ký của người vận tải (hoặc của thuyền trưởng hoặc người đại diện của thuyền
trưởng, hoặc đại lý),
Đây là qui định về nguồn luật điều chỉnh các điều khoản của vận đơn cũng như giải
quyết sự tranh chấp giữa chủ hàng và người vận tải. Nguồn luật này, ngoài luật quốc
gia còn có cả các công ước quốc tế có liên quan như qui tắc La Haye và công ước
Brussel 25/8/1924, Nghị định thư Visby 1968 hoặc công ước Hamburg 1978 về vận
đơn đường biển,
2.2.2. Phân tích vận đơn trong bộ chứng từ
Thông tin của vận đơn
Tên và địa chỉ người vận tải: U$I LOGISTICS – NOTHERN JSC
Địa chỉ: Number 5, Lane 100, Hoang Quoc Viet Street, Xuan La Ward, Tay Ho
District, HaNoi City, Vietnam
Số lượng cont: 40 HC x 1
Lưu ý:
Nơi nộp tờ khai: Nếu hạ hàng tại Đình Vũ, Tân Vũ, HITC (Lạch Huyện), VIP
Green Port khách hàng nộp tại bãi Hà Hưng Hải. Còn lại, nộp tại nơi hạ hàng.
+ Tân Vũ đối với Sunny Lotus, Sky Hope, KMTC Ulsan,MTT Senari,Wan Hai
222,Wan Hai 223,Wan Hai 221
+ HITC (Lạch Huyện) đối với Ever Utile, Akinada Bridge, Zim New York,
Tessa,
- Vận đơn có các điều khoản cũng như chũ kí của bên giao hàng.
- Số vận đơn gốc là ba. Một vận đơn gốc được gửicùng với hàng hóa cho người nhận,
vận đơn khác được gửi đến người nhận qua bưu điện hoặc các phương tiện khác, một
bản gốc còn lại được nắm giữ bởi bên giao hàng. Khi một bản gốc được dùng để giao
nhận hàng hóa thì hai bên còn lại sẽ bị vô hiệu.
2.3.1. Cơ sở lý thuyết
Tên người bán và người mua, tên hàng, số hiệu hợp đồng, số L/C, tên tàu, ngày
bốc hàng, cảng bốc, cảng dỡ, số thứ tự của kiện hàng, trọng lượng hàng hóa đó, thể
tích của kiện hàng, số lượng container,… Phiếu đóng gói hàng hóa là chứng từ thể
hiện phương thức đóng gói hàng hóa.
Address: Number 5, Lane 100, Hoang Quoc Viet Street, Xuan La Ward, Tay Ho
District, Ha Noi City, VietNam
Address: Room 1505, Office building A, Lingdi, No.13 beiyuan Road, Chaoyang
district, Beijing city, China
Điều khoản thanh toán: T/T đặt cọc một phần, phần còn lại trả sau khi giao hàng và
gửi chứng từ
Tên, thông số kỹ thuật của hàng hóa, số lượng đóng gói, cách đóng gói:
- Hàng hóa: Bánh quy kem trứng Jido 300 gam, bánh wafer sầu riêng Leto 200 gam,
bánh wafer phô mai 200 gam.
- Số lượng lần lượt: 1,040 thùng các-tông (16 gói bánh mỗi thùng), 120 thùng các-tông
(20 gói bánh mỗi thùng), 120 thùng các tông (20 gói bánh mỗi thùng).
- Hàng hóa được đóng gói trong điều kiện xuất khẩu tiêu chuẩn.
CHƯƠNG III: THỰC TIỄN ÁP DỤNG ĐIỀU KIỆN CIF TRONG XUẤT
KHẨU BÁNH KẸO TẠI CÔNG TY TOPFOOD
3.1.1. Cơ sở lý thuyết:
Về phương thức vận tải
Điều kiện này sẽ được sử dụng cho vận tải biển và thủy nội địa. CIF sẽ không
phù hợp khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở khi hàng được giao lên tàu mà
thường là giao tại bến bãi ở cảng.
Chuyển giao hàng hóa và rủi ro
Điều kiện CIF dịch ra tiếng Việt là tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí, có nghĩa
là người bán phải giao hàng lên tàu hoặc mua hàng để giao hàng như vậy. Rủi ro về
mất mát hay hư hỏng hàng hóa chuyển giao khi hàng được giao lên tàu. Người bán
phải ký hợp đồng và trả các chi phí và cước phí cần thiết để đưa hàng hóa đến cảng
quy định.
Người bán có nghĩa vụ ký kết hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm những rủi ro của
người mua nến mất mát hư hỏng hàng hóa.
Bảo hiểm hàng hóa
Người bán có nghĩa vụ ký kết hợp đồng bảo hiểm cho những rủi ro của người
mua về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa trong quá trình vận tải tới địa điểm giao
hàng.
Nghĩa vụ thông quan xuất khẩu/nhập khẩu
Người bán phải thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu cần. Tuy nhiên, người
bán không có nghĩa vụ phải thông quan nhập khẩu hoặc thông quan khi quá cảnh tại
nước thứ ba mà hàng hóa phải đi qua, không phải trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí làm
thủ tục nhập khẩu.
3.1.2. Phân tích việc áp dụng điều kiện CIF trong hợp đồng xuất khẩu bánh kẹo áp
dụng điều kiện CIF:
3.2. Đánh giá sự phù hợp của điều kiện nhập CIF đối với hợp đồng xuất khẩu
bánh kẹo của Công ty Cổ phần TOPFOOD:
Tốc độ xuất khẩu bình quân ở Việt Nam đang trên đà tăng trưởng và thậm chí là
tăng trưởng mạnh trong bối cảnh mới. Thực tiễn hiện nay cũng cho thấy điểm sáng
trong hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam là các doanh nghiệp ngày càng chủ
động tham gia tìm kiếm thị trường, tích cực hội nhập. Không chỉ chủ động tham gia
các hoạt động ngoại thương, các doanh nghiệp cũng tận dụng tốt hơn cơ hội từ hội
nhập. Theo đó, ở tất cả các thị trường mà Việt Nam có ký kết hiệp định thương mại tự
do (FTA) đều ghi nhận sự tăng trưởng vượt trội, thị phần xuất khẩu tại các thị trường
trọng điểm được khẳng định. Thậm chí tăng trưởng xuất khẩu trên nhiều thị trường
còn đạt ở mức hai con số.
Do đó, để tạo được lợi thế khi tiến hành xuất khẩu, các doanh nghiệp, công ty
trong nước cần phải có những bước phân tích thật kĩ lưỡng nhằm tránh những sai xót
khi lựa chọn đối tác cũng như rơi vào thế bị động khi phải chịu chi phí vận chuyển lớn
trong khi sự rủi ro từ trung gian vận chuyển lại không hề nhỏ. Ngoài giảm thiểu những
tác động tiêu cực như đã kể, ta còn có thể tận dụng những lợi thế sẵn có như việc Việt
Nam đang sở hữu mức thuế ưu đãi với nhiều mặt trên các thị trường khi là thành viên
của các hiệp định thương mại. Từ việc phân tích hợp đồng xuất khẩu và thực tiễn áp
dụng điều kiện CIF trên thương vụ giữa TOPFOOD và SAATCHI, ta có thể thấy được
cái nhìn tổng quan về cách tiến hành giao dịch thương mại quốc tế, từ các khâu chuẩn
bị cơ bản cho đến tiến hành đàm phán, kí kết hợp đồng. Qua đó đúc rút ra kinh
nghiệm, bài học cho các doanh nghiệp khác nhằm tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi
nhuận và nâng cao uy tín trước các bạn hàng trên thế giới.
Trên đây là toàn bộ bài làm của chúng em về đề tài “Phân tích hợp đồng xuất
khẩu và thực tiễn áp dụng điều kiện CIF trong xuất nhập khẩu bánh kẹo của Công
ty Cổ phần TOPFOOD và Công ty TNHH phát triển công nghệ Bắc Kinh Saatchi”.
Do kiến thức của chúng em còn hạn chế nên sẽ không thể tránh khỏi các thiếu sót
trong quá trình thực hiện bài tiểu luận này, mong cô và các bạn đưa ra những góp ý để
chúng em có thể khiến bài làm hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cám ơn.