Professional Documents
Culture Documents
VIỆNoTHƯƠNGoMẠIoVÀoKINHoTẾoQUỐCoTẾ
- Quy định dựa và nhãn hiệu hàng hóa: Ngoài tên hàng+ nhãn hiệu cần
ghi rõ năm sản xuất và series sản xuất của loại hàng có nhãn hiệu đó.
- Quy định dựa vào mô tải hàng hóa: Trong hợp đồng sẽ nêu tất cả các
đặc điểm về hình dạng, màu sắc, kích cỡ, thông dụng … của sản phẩm. Phương pháp
này áp dụng được cho mọi sản phẩm có khả năng mô tả được, thông thường nó được
sử dụng kết hợp với các phương pháp khác.
Dựa vào chỉ tiêu đại khái quen dùng: (Phương pháp này thường được áp
dụng khi mua bán hàng nông sản, nguyên liệu mà phẩm chất của chúng khó tiêu chuẩn
hóa.)
- Phẩm chất bình quân khá (Fair Average Quality-FAQ) là phẩm chất trung
bình của hàng hóa tại một thị trường nhất định trong một thời gian nhất định.
- Phẩm chất tiêu thụ tốt (Good Merchantable Quality-GMQ) là phẩm chất
của hàng hóa mà một người tiêu dùng bình thường tại một thị trường có thể
chấp nhận được.
Thông thường phẩm chất hàng hóa được quy định theo cách kết hợp các quy định
trên với nhau để nói lên chính xác mặt chất của đối tượng - hàng hóa mua bán.
❖ Trọng lượng thương mại: Đây là phương pháp áp dụng trong buôn bán
những mặt hàng dễ hút ẩm, có độ ẩm không ổn định và có giá trị kinh tế tương
đối cao như: Tơ tằm, lông cừu, bông, len.. trọng lượng thương mại là trọng
lượng của hàng hoá có độ ẩm tiêu chuẩn. Trọng lượng thương mại thường
được xác định bằng công thức:
GTM = Gtt * (100 + Wtc)/(100 + Wtt)
GTM: Trọng lượng thương mại của hàng hoá
Gtt: Trọng lượng thực tế của hàng hoá
Wtc: Độ ẩm tiêu chuẩn của hàng hoá (tính bằng %)
Wtt: Độ ẩm thực tế của hàng hoá (tính bằng %)
❖ Trọng lượng tịnh lý thuyết (Theorical Weight): là trọng lượng chỉ dựa trên
tính toán chứ không dựa trên cân đo thực tế. Dùng với những hàng hoá đã
được tiêu chuẩn hoá.
Các hợp đồng mẫu trong các sở giao dịch hàng hoá thường có in sẵn đơn vị
tiền tệ là đồng tiền của địa phương. Còn trong các hợp đồng mẫu khác, đồng tiền của
hợp đồng được ghi là đồng tiền ổn định, thậm chí đang lên giá.
Ngoài ra sự lựa chọn đồng tiền của hợp đồng còn phụ thuộc vào tập quán của
ngành – hàng. Ví dụ các hợp đồng mẫu về cao su thường dùng đồng bảng Anh (GBP),
nhiều hợp đồng mẫu về ngành – hàng khác lại dùng đồng đô la Mỹ (USD).
❖ Phương thức quy định giá
Giá cả trong các hợp đồng thương mại nói chung và hợp đồnh ngoại thương
nói riêng thường bị thay đổi nhiều yếu tố chi phối như quan hệ cung cầu, thời tiết,
biến động chính trị - xã hội,..Khi quy định điều khoản giá cả người ta thường áo dụng
các phương pháp sau:
- Giá cố định (Fixed Price): là giá được quy định lúc ký kết hợp đồng và
không được sửa đổi nếu không có thỏa thuận khác. Thường được áp dụng đối
với hợp đồng có thời hạn hiệu lực ngắn, giá cả ít biến động, hay mua bán ở một
số thị trường đặc biệt.
- Giá quy định sau (Deferred fixing price): Là giá không được quy định
ngay khi ký kết hợp đồng mà được xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Trong hợp đồng chỉ quy định thời điểm tính giá và nguyên tắc tính giá
- Giá linh hoạt (Flexible Price): Là giá được xác định ngay lúc ký hợp
đồng nhưng nếu vào lúc giao hàng, giá thị trường của hàng hóa đó có sự biến
động nhất định thì giá trong hợp đồng sẽ được xem xét lại.
- Giá di động (Sliding scale price): là giá cả được tính toán dứt khoát vào
lúc thực hiện hợp đồng trên cơ sở giá cả quy định ban đầu, có đề cập tới những
biến động về chi phí sản xuất trong thời kỳ thực hiện hợp đồng. Ngày nay.
phương pháp tính giá di động được nhiều người vận dụng là phương pháp do
Ủy ban Kinh tế Châu u của Liên hợp quốc đề ra trong văn bản gọi là “Điều kiện
chung cung cấp thiết bị”.
• Công thức tính giá di động:
P1 = P0 * (a + b * m1/m0 + c* s1/s0)
Trong đó:
P1: Giá lúc thanh toán
P0: Giá lúc ký HĐ
a: Tỷ lệ chi phí cố định trong giá cả
b: Tỷ lệ chi phí NVL trong giá cả
c: Tỷ lệ chi phí NC trong giá cả
m1: Giá NVL lúc thanh toán
m0: Giá NVL lúc ký HĐ
s1: Giá nhân công lúc thanh toán
s0: Giá nhân công lúc ký HĐ
a+b+c=1
• Giảm giá: Là biện pháp để thu hút người mua mua hàng.
➢ Xét về nguyên nhân giảm giá, có các loại:
- Giảm giá do mua với số lượng lớn hay mua liên tục
- Giảm giá thời vụ cho người mua trái vụ để khuyến khích mua hàng lúc
khó tiêu thụ.
➢ Xét về cách tính toán các loại giảm giá, có các loại:
- Giảm giá đơn (single discount): thường được biểu thị bằng một mức %
nhất định so với số hàng.
- Giảm giá lũy tiến: là loại giảm giá có mức tăng dần theo số lượng hàng
được mua bán trong một đơn giao dịch nhất định
- Giảm giá tặng thưởng: là loại giảm giá mà người bán thưởng cho người
mua thường xuyên, nếu trong một thời hạn nhất định (vd: 6 tháng, 1
năm...) tổng số tiền mua hàng đạt tới một mức nhất định.
- Giảm giá kép (giảm giá liên hoàn): Là một chuỗi liên hoàn các giảm giá
đơn mà người mua được hưởng bởi nhiều nguyên nhân khác nhau.
• Điều kiện cơ sở giao hàng tương ứng:
Trong việc xác định giá cả, người ta luôn định rõ điều kiện cơ sở giao hàng có
liên quan đến giá cả đó. Vì vậy, trong các hợp đồng mua bán, mức giá bao giờ cũng
được ghi bên cạnh một điều kiện cơ sở giao hàng nhất định.
Ví dụ: Hợp đồng mua bán gạo có thể ghi giá: Unit price: USD 222/MT FOB
(Incoterm 2000) SaiGon port, HoChiMinh City, VietNam.HOẢN GIÁ CẢ (PRICE)
Để biết chi tiết về các phương thức thanh toán, xem cụm bài viết Về Thanh toán
quốc tế trên website hptoancau.com
5.4 Bộ chứng từ thanh toán
Trong điều khoản thanh toán, hai bên cần thống nhất bộ chứng từ thanh toán,
đây được hiểu là người bán phải cung cấp cho người mua những chứng từ chứng
minh việc giao hàng như hai bên đã thỏa thuận. Nếu bộ chứng từ người bán xuất trình
là đầy đủ và hợp lệ mới được thanh toán bởi người mua hoặc ngân hàng phục vụ
người mua.
Thông thường bộ chứng từ thanh toán gồm:
- Hối phiếu (Bill of exchange)
- Vận tải đơn (Bill of lading, Airway bill, Raiway bill…)
- Hóa đơn bán hàng (Commercial invoice)
- Bảng kê chi tiết hàng hóa (Packing list)
Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hàng hóa thực giao do người sản xuất xác
nhận đảm bảo về hàng hóa mua bán (Certificate of Quantity/Certificate of Quality).
Số lượng mỗi loại chứng từ (bao nhiêu bản chính, bao nhiêu bản phụ) và gửi tới
đâu sẽ do hai bên thỏa thuận khi đàm phán để ký hợp đồng. Tùy theo tình trạng hàng
hóa mua bán và tính chất của cuộc trao đổi, mà người bán phải cung cấp cho người
mua thêm những chứng từ khác (nếu có yêu cầu) như:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu điều kiện giao hàng là CIF hoặc CIP)
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
- Giấy chứng nhận kiểm tra, giám định hàng hóa
- Kiểm dịch, hun trùng …
❖ Về ký hiệu:
- Được viết bằng sơn hoặc mực không phai, không nhòe.
- Phải dễ đọc, dễ thấy.
- Có kích thước lớn hơn hoặc bằng 2 cm.
- Không làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hóa.
- Phải dùng màu đen hoặc tím đối với hàng hóa thông thường, màu
đỏ đối với hàng hóa nguy hiểm, màu cam đối với hàng hóa độc hại
– bề mặt viết ký mã hiệu phải bào nhẵn.
- Phải viết theo thứ tự nhất định.
- Ký mã hiệu phải được kẻ ít nhất trên hai mặt giáp nhau.
→ Tùy thuộc vào từng loại hàng hóa, từng phương tiện vận chuyển mà 2 bên sẽ đưa
ra đàm phám và thỏa thuận chi tiết về bao bì cho phù hợp
Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại quy định những biện pháp chế tài khi
hợp đồng không được thực hiện (toàn bộ hay một phần). Đây là điều khoản quy định
trách nhiệm pháp lý phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc
tế.
Điều khoản này cùng lúc nhằm hai mục tiêu: ngăn ngừa đối phương có ý định
không thực hiện hay thực hiện không tốt hợp đồng và xác định số tiền phải trả nhằm
bồi thường thiệt hại gây ra.
Các trường hợp phạt vi phạm hợp đồng bao gồm: phạt chậm giao hàng, phạt
giao hàng không phù hợp về số lượng và chất lượng, phạt giao hàng không phù hợp,
phạt do chậm thanh toán, phạt trong trường hợp hủy hợp đồng …
Nội dung cơ bản của điều khoản bảo hành bao gồm, được thỏa thuận giữa 2
bên và quy định trong hợp đồng:
• Phạm vi bảo hành của người bán
• Thời hạn bảo hành
• Trách nhiệm của người bán trong thời hạn bảo hành
❖ Điều kiện để được miễn trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng
Trong quan hệ hợp đồng, việc chứng minh sự kiện bất khả kháng sẽ giúp
bên vi phạm không phải bồi thường thiệt hại hoặc thực hiện nghĩa vụ. Khoản 2 điều
351 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS) quy định: “Trường hợp bên có nghĩa vụ không
thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm
dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Khoản
1 điều 294 Luật Thương mại 2005 (LTM) nêu: “Bên vi phạm hợp đồng thương mại
được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: … b) Xảy ra sự kiện bất khả
kháng”. Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, khoản 2 điều 584 BLDS
quy định: “Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong
trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng…”.
❖ Muốn được miễn trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng, bên vi phạm cần:
(1) Thông báo ngay cho bên kia bằng văn bản theo khoản 1 Điều 295 LTM về trường
hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra;
(2) Chứng minh đã xảy ra sự kiện bất khả kháng;
(3) Chứng minh sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện nghĩa
vụ theo hợp đồng;
(4) Chứng minh đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép nhưng
không thể khắc phục.
Nếu hợp đồng không quy định về bất khả kháng, có thể dựa vào quy định của
điểm b khoản 1 Điều 294 (Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm)
của LTM khi xảy ra sự kiện bất khả kháng.
❖ Cách giải quyết khi gặp trường hợp bất khả kháng
Khi xảy ra các trường hợp miễn trách các bên có thể lựa chọn một trong các cách sau
đây để giải quyết:
1. Kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng một khoảng thời gian tương ứng với
thời gian cần thiết để khắc phục trường hợp bất khả kháng. Thời hạn này dài ngắn
bao nhiêu là tùy thuộc vào tính chất hàng hóa, tập quán mua bán;
2. Miễn giảm một phần trách nhiệm thực hiện hợp đồng
3. Hủy hợp đồng: Cách này chỉ áp dụng khi sự cố xảy ra có hậu quả rất nặng
nề, không có khả năng khắc phục hoặc bất khả kháng xảy ra cần thời gian dài mới
khắc phục được hoặc các hợp đồng có mục đích mang tính thời vụ.