Professional Documents
Culture Documents
Chủ đề
VẬN TẢI ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
5 Vũ Thu Hà 11201249
I. Vị trí
Vận tải hàng không có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung
và buôn bán quốc tế nói riêng.
Vận tải hàng không chiếm khoảng 20-30% tổng kim ngạch của buôn bán
quốc tế, nhưng chỉ chiếm khoảng trên 1% tổng khối lượng hàng hóa trong chuyên
chở quốc tế.
Vận tải hàng không chiếm vị trí số 1 trong chuyên chở hàng hóa cần giao tiếp
khẩn cấp, hàng giao như: hàng mau hỏng, dễ thối, hàng cứu trợ khẩn cấp, súc vật
sống và các loại hàng nhạy cảm với thời gian.
Vận tải hàng không có vị trí quan trọng trong giao lưu kinh tế giữa các nước,
là cầu nối giữa các nền văn hóa của các dân tộc, là phương tiện chính trong du lịch
quốc tế.
Vận tải hàng không là mắt xích quan trọng trong quy trình tổ chức vận tải đa
phương thức quốc tế.
1. Ưu điểm
Tuyến đường trong vận tải hàng không là trung tâm và hầu như là đường
thẳng, không phụ thuộc vào địa hình mặt đất, mặt nước, không phải đầu tư xây
dựng. Thông thường, tuyến đường hàng không bao giờ cũng ngắn hơn tuyến
đường sắt và đường ô tô khoảng 20% và tuyến đường sông khoảng 10%.
Tốc độ vận tải hàng không cao, thời gian vận chuyển ngắn. Nếu chúng ta
so sánh trên một quãng điều vận chuyển dài 500km, thì máy bay mất 1 tiếng đồng
hồ, còn tàu hỏa đi mất 8,3 tiếng, ô tô chạy mất khoảng 10 tiếng và tàu biển đi mất
khoảng 27 tiếng.
Vận tải hàng không an toàn hơn so với các phương thức vận tải khác thì
vận tải hàng không ít tổn thất nhất, vì do thời gian vận chuyển ngắn nhất, trang
thiết bị phục vụ vận chuyển hiện đại nhất, máy bay bay ở độ cao trên 9.000 m trên
từng điện ly, nên trừ lúc cất cánh, hạ cánh, máy bay hầu như không bị tác động bởi
các điều kiện thiên nhiên như: sét, mưa bão… trong hành trình chuyên chở. Vận tải
hàng không vẫn được coi là phương tiện an toàn (ôtô gấp 10 lần máy bay - ở Mỹ
cứ 1 tỷ km/hành khách có 16 người chết trong vận tải ôtô, 8,5 người chết trong vận
tải hàng không, và 1,2 người chết trong vận tải đường sắt).
Vận tải hàng không đòi hỏi công nghệ cao do có tốc độ cao, phục vụ
chuyên chở hành khách, một số hàng hóa có giá trị cao, hàng hóa cứu trợ khẩn
cấp… là chính, nên đòi hỏi phải an toàn tuyệt đối trong quá trình chuyên chở. Vận
tải hàng không không cho phép sai sót dù là nhỏ nhất , vì thế vận tải hàng không
đòi hỏi những tiêu chuẩn rất khắt khe về công nghệ kỹ thuật.
Vận tải hàng không cung cấp các dịch vụ có tiêu chuẩn chất lượng cao
hơn hẳn so với các phương thức vận tải khác và được đơn giản hóa về thủ tục,
giấy tờ do máy bay bay thẳng, ít qua các trạm kiểm tra, kiểm soát,...
2. Nhược điểm
Cước vận tải hàng không cao nhất, do chi phí trang thiết bị hiện đại, chi phí
sân bay, chi phí khấu hao máy bay, chi phí dịch vụ cao… Nếu so sánh cước phí
vận chuyển 1kg hàng hóa trên cùng một tuyến đường từ Nhật đến Luân Đôn, thì
cước phí bằng máy bay mất 5,5 USD, trong khi đó bằng tàu biển chỉ mất 0,7 USD.
So sánh với cước phí vận tải đường sắt và ô tô thì cước phí vận tải hàng không vẫn
cao cao gấp từ 2 đến 4 lần.
Vận tải hàng không bị hạn chế đối với chuyên chở hàng hóa có khối lượng
lớn, hàng cồng kềnh, do máy bay có trọng tải và dung tích nhỏ.
Vận tải hàng không đòi hỏi đầu tư lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật, phương
tiện máy bay, sân bay, đào tạo nhân lực, xây dựng hệ thống kiểm soát không lưu,
đặt chỗ toàn cầu, chi phí tham gia các Tổ chức quốc tế và hàng không…
1. Định nghĩa
Máy bay là công cụ chuyên chở của vận tải hàng không. Máy bay cũng là cơ
sở vật chất chủ yếu của vận tải hàng không. Máy bay là phương tiện bay hiện đại,
cao cấp, ngày nay đóng vai trò không thể thiếu trong kinh tế.
2. Phân loại
2.1 Căn cứ vào đối tượng chuyên chở (3 loại)
Loại 1: Máy bay chở khách
Loại 2: Máy bay chở hàng hóa
Loại 3: Máy bay hỗn hợp
Máy bay chở hành khách (Passenger Aircraft): là máy bay dùng chủ yếu
để chuyên chở hành khách, đồng thời có thể chuyên chở một lượng ít hàng hoá và
hành lý của hành khách ở boong dưới (Lower Deck). Loại này thường có tần suất
bay rất cao và có tiện nghi tốt để phục vụ hành khách.
Máy bay chở hàng hoá (All Cargo Aircraft): là máy bay chủ yếu dùng để
chuyên chở hàng hoá. Loại máy bay này có thể chở hàng chục, hàng trăm tấn
hàng/chuyến. Tần suất bay thấp, chi phí hoạt động nhiều, chỉ thích hợp với các
hãng hàng không có tiềm năng lớn và kinh doanh ở những khu vực có luồng hàng
luân chuyển lớn và ổn định…
*Phân biệt Máy bay chở hàng hàng và máy bay chở người:
Thứ nhất chính là vai trò xuất hiện từ ở tên của mỗi loại tàu bay. Mục đích
sử dụng chính của máy bay chở khách là chở hành khách, và của máy bay
chở hàng là chở hàng hóa. Vì vậy, máy bay chở hàng không có ghế ngồi.
Sàn của máy bay máy bay chở hàng chịu được lực lớn hơn so với máy bay
chở khách. Đồng thời sàn của máy bay chở hàng có các con lăn và chốt để
giữ các kiện hàng không bị xê dịch. Thêm nữa, sẽ không có cửa sổ và cửa
thoát hiểm như máy bay chở người.
Máy bay chở hàng được trang bị cửa lớn hơn so với máy bay chở khách.
Điều này cho phép máy bay chở hàng nhận được hàng hóa có chiều cao lớn
hơn. Thông thường sẽ có cửa lớn ở mũi, cùng 2 cánh cửa nhỏ ở phía sau.
Điều này giúp pallet hàng hóa dễ dàng di chuyển về phía đuôi máy bay.
Ngoài ra, máy bay máy bay chở hàng không có tiếp viên hàng không. So với
máy bay chở khách, máy bay vận tải có tần suất chuyến bay ít hơn.
Tuy có nhiều điểm khác biệt, máy bay chở hàng và máy bay chở khách cũng
có một số điểm chung. Đó là lý do vì sao có rất nhiều máy bay chở khách đã được
gia cố lại thành máy bay chở hàng. Một số hãng hàng không đã thực hiện điều này
nhằm kéo dài tuổi đời của những chiếc máy bay chở khách. Đây là một cách làm
mang lại hiệu quả kinh tế cao vì các hãng bay sẽ không phải tính toán đến việc
mua một chiếc máy bay chở hàng mới. Đặc biệt khi Dịch Covid-19 đã khiến việc
vận tải hành khách bị ảnh hưởng nghiêm trọng, nhiều hãng hàng không đã "xoay
xở" chở hàng bằng máy bay chở khách để bù đắp một phần chi phí, tránh máy bay
bị "nằm sân" quá lâu.
Máy bay hỗn hợp (Combined Aircraft/Mixed Aircraft): là loại máy bay
vừa chuyên chở hành khách vừa chuyên chở hàng hoá ở cả boong chính và boong
dưới. Loại máy bay còn gọi máy bay thay đổi nhanh (Quick Change) tùy theo số
lượng hành khách hoặc hàng hoá cần chuyên chở
Ví dụ, đối với loại máy bay A321, đây được xem lại loại máy bay nhỏ, thông
thường kích thước tối đa của 1 kiện hàng là 120x100x100 cm và trọng lượng tối đa
của một kiện hàng không được vượt quá 100kgs.
Một ví dụ khác, đối với loại máy bay A350/B777, đây được xem là các loại
máy bay cỡ lớn, thì kích thước tối đa cho từng lô hàng hoá cũng lớn hơn rất nhiều,
kích thước tối đa của một kiện rơi vào khoảng 300x240x160 cm và trọng lượng tối
đa trên 1 kiện là 4000kgs.
2.2 Căn cứ vào động cơ (3 loại)
Máy bay động cơ Piston như các loại: máy bay DC3, Lockheed của Mỹ, ...
Máy bay động cơ tua bin cánh quạt (Turbo-Pro) như: Viscount 700, Brittana
310...
Máy bay động cơ tua bin phản lực như các loại: A320, Boeing 747, Boeing
767...
2.3 Căn cứ vào nước sản xuất
Những nước sản xuất máy bay dân dụng lớn trên thế giới là: Mỹ, Anh, Pháp,
Nga, Italia, Hà Lan...
2.4 Căn cứ vào số ghế trên máy bay
Loại nhỏ: từ 50 đến dưới 100 ghế,
Loại trung bình: từ trên 100 đến 200 ghế,
Loại lớn: từ trên 200 ghế trở lên.
Đối với máy bay chở hàng hoá, người ta có thể căn cứ vào số ghế để quy đổi
thành tấn hàng hoá mà máy bay có thể chuyên chở được.
1. Pallet
Pallet là một bục phẳng có kích thước tiêu chuẩn dùng để tập hợp hàng hóa
trên đó nhằm thuận lợi cho việc xếp dỡ, bảo quản trong suốt quá trình chuyên chở.
Pallet gồm những loại sau:
Pallet máy bay (Aircraft Pallet): yêu cầu độ bền cao, thêm vào đó hàng hóa sẽ
được buộc chặt vào pallet bằng lưới chịu tải nên pallet chuyên dụng cho máy bay
thường được làm bằng kim loại. Phần lớn Pallet máy bay là ở kích cỡ tiêu chuẩn,
thường không dày quá 25mm và có rãnh quanh rìa để chăng lưới. Ngoài ra, dùng
thiết bị này có thể xếp dỡ nhanh trên hệ thống băng chuyền và kiểm giữ của máy
bay thích hợp.
Pallet không chuyên dụng cho máy bay (Non Aircraft Pallet): loại pallet này
được thiết kế không chỉ dùng cho máy bay mà còn dùng cho các phương tiện khác.
2. Igloo
Igloo một loại lồng không đáy, làm bằng thép hoặc sợi thuỷ tinh hoặc vật liệu
phù hợp dùng để chụp lên pallet dùng để giữ chặt hàng, sau đó trùm hoặc không
trùm lưới lên tuỳ loại Igloo. Có 2 loại Igloo:
Igloo không kết cấu: Là một bao cứng, không đáy, hở mặt trước, độ cong phù
hợp với khoang máy bay.
Igloo kết cấu: Là Igloo có kết cấu gắn liền với pallet để tạo thành ULD, loại
này không cần lưới trùm lên
Lưới pallet máy bay (Aircraft Pallet-Net)
Lưới pallet máy bay là lưới hay đai sử dụng trùm lên Pallet máy bay để giữ
chặt hàng, giúp hàng không xê dịch xuyên suốt chuyến bay nhằm tránh va đập,
hỏng hóc. Lưới không tự tạo thành một đơn vị hàng hóa mà chỉ góp phần tạo nên
đơn vị hàng hóa.
3. Container
Đối với Container, được chia làm 2 loại:
Container theo tiêu chuẩn của IATA: là những container chuyên dụng để
chuyên chở hàng hóa bằng máy bay, không dùng để chở bằng những phương thức
vận tải khác. Loại container này được chứa ở hầm hàng của máy bay.
Container đa phương thức: Dùng cho tất cả các phương thức vận tải, loại
container này sẽ được chứa trên boong chính của máy bay.
1. Định nghĩa
Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (tiếng Anh: International Civil
Aviation Organization; viết tắt: ICAO) là một tổ chức cấp chính phủ, thuộc Liên
Hiệp Quốc chịu trách nhiệm soạn thảo và đưa ra các quy định về hàng không trên
toàn thế giới.
Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế được thành lập vào 04/04/1947 tại
Montreal, Canada.
ICAO là một tổ chức của Liên Hiệp Quốc hệ thống hóa các nguyên tắc và kỹ
thuật của dẫn đường hàng không quốc tế, tạo điều kiện và kế hoạch phát triển
ngành vận tải hàng không quốc tế để đảm bảo sự lớn mạnh và an toàn một cách có
thứ tự.
ICAO đưa ra những tiêu chuẩn và những điều thực tế liên quan đến đường
dẫn hàng không, đồng thời ngăn chặn mọi sự xuyên nhiễu trái luật, làm thuận tiện
quy trình bay từ nước này sang nước khác trong hành không dân dụng.
Thêm vào đó, ICAO còn định nghĩa những cách thức để điều tra tai nạn hàng
không dựa theo công ước hàng không dân dụng quốc tế (còn gọi là công ước
Chicago) để các cơ quan hàng không ở các quốc gia dựa trên cơ sở đó thực hiện.
1. Định nghĩa
Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (International Air Transport
Association viết tắt IATA) là một tổ chức phi chính phủ, một hiệp hội thương mại
của các hãng hàng không có trụ sở tại Montreal, Quebec, Canada
Các văn phòng khu vực tại New York, Geneva, London, Singapore, Băng
Cốc, Nairobi, Băng Cốc, RIo De Janeiro. Thành viên ITTA gồm 2 loại: thành viên
chính thức và thành viên liên kết
Thành viên chính thức của gồm các Hãng hàng không quốc tế kinh doanh
theo lịch. Thành viên liên kết là các Hãng hàng không nội địa kinh doanh theo lịch.
Thành viên liên kết không được quyền biểu quyết tại các Hội nghị hay các diễn
dàn của IATA. Hiện nay IATA có 233 thành viên chính thức
2. Ý nghĩa và mục đích của hiệp hội vận tải hàng không quốc tế là gì?
Có 6 ý nghĩa của hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA) như sau:
Thúc đẩy sự phát triển của vận chuyển hàng không một cách an toàn và
thường xuyên vì lợi ích của toàn thể nhân dân trên thế giới.
Khuyến khích sự phát triển thương mại bằng hàng không.
Phối hợp sự hành động trong dịch vụ vận tải quốc tế bằng đường hàng
không giữa các đơn vị hàng không có tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp.
Nghiên cứu hợp tác với ICAO cùng các tổ chức khác để cùng nhau thống
nhất các quy định quốc tế về luật lệ của hàng không, các tập quán hàng
không.
IATA hoạt động trên tất cả các lĩnh vực có liên quan đến kỹ thuật, pháp lý,
tài chính của vận tải đường hàng không. Trong đó quan trọng nhất chính là
việc điều chỉnh cơ cấu của giá vé và giá cước của tất cả hội viên.
IATA đặt trụ sở tại Montreal của Canada nhằm giải quyết tất cả vấn đề phát
sinh tại Châu Mỹ và 1 trụ sở tại Geneva của Thụy Sĩ nhằm giải quyết vấn đề
phát sinh ở châu u, châu Phi và Trung Đông. Ngoài ra IATA còn có 1 văn
phòng tại Singapore để kiểm soát quá trình hoạt động tại Thái Bình Dương
và Châu Á.
3. Trách nhiệm của IATA là gì?
Trách nhiệm của vận tải hàng không air transport là “đại diện, phục vụ
và lãnh đạo ngành hàng không”.
Đại diện cho ngành hàng không
IATA cải thiện những hiểu biết của những người đưa ra quyết định về
công nghiệp vận tải hàng không.
Gia tăng nhận thức về những lợi ích mà ngành hàng không đã mang lại
cho công nghiệp của toàn cầu cũng như của mỗi quốc gia.
Thách thức những nguyên tắc và nhiệm vụ không phù hợp của ngành
hàng không. Yêu cầu các chính phủ phải điều chỉnh lại các nguyên tắc
cho phù hợp.
Là tổ chức lãnh đạo của ngành công nghiệp hàng không: từ khi hình
thành, IATA đã phát triển về các tiêu chuẩn thương mại trên toàn cầu
được xây dựng nhờ ngành công nghiệp hàng không. Trách nhiệm của
IATA là giúp đỡ các đơn vị hàng không phát triển bằng cách đơn giản
hóa các tiến trình, từ đó sẽ làm gia tăng sự hài lòng của tất cả khách
hàng. Nhờ vậy mà hoạt động khi ngành hàng không sẽ hiệu quả hơn.
Là tổ chức phục phụ cho ngành công nghiệp hàng không: các đơn vị
hàng không dưới sự giúp đỡ của IATA được khởi động an toàn, đảm
bảo mang đến những lợi nhuận dưới những nguyên tắc đã được định
nghĩa một cách rõ ràng.
Hỗ trợ bằng cách cung cấp người giữ tiền và đặt cọc tiền của các ngành
công nghiệp với lượng lớn các sản phẩm cùng dịch vụ chuyên môn.
III. Hiệp hội các hãng hàng không Châu Á - Thái Bình Dương - AAPA
1. Khái niệm
Hiệp hội các Hãng hàng không Châu Á - Thái Bình Dương được thành lập
năm 1965 tại Manila, Philippines bởi lãnh đạo của 6 Hãng hàng không Châu Á.
Ban đầu Hiệp hội có tên gọi là Văn phòng nghiên cứu của các Hãng hàng không
Phương Đông như một tổ chức độc lập của các Hãng hàng không từ múi giờ GMT
+7 đến +10
Đầu năm 1970, Văn phòng này được đổi tên thành Hiệp hội các Hãng hàng
không Phương Đông
Hội nghị các Chủ tịch Hãng họp ngày 29/1/1996 tại Queensland, Australia đã
quyết định đổi tên tổ chức này thành Hiệp hội các Hãng hàng không Châu Á- Thái
Bình Dương và giữ nguyên phạm vi địa lý từ GTM 7-12
2. Mục đích
Cung cấp nguồn phân tích có chất lượng cao và có cơ sở thông tin hỗ trợ cho
các thành viên xem xét và thảo luận tạo cơ hội hợp tác song phương và đa phương
trong các lĩnh vực marketing, khai thác bay, an toàn không lưu và nhận lưu nhằm
hoàn thiện hiệu quả kinh tế của các thành viên như một tập thể và của mỗi một
thành viên nói riêng
Tạo điều kiện gặp gỡ và cơ cấu các Ủy ban cho tất cả thành viên trao đổi
thông tin, quan điểm về các vấn đề cùng quan tâm. Qua đó cung cấp vấn đề về
chuyển giao công nghệ và kiến thức cho các Hãng hàng không nhỏ, kém phát triển
hơn và các Hãng hàng không với nhau
Tạo ra một khuôn khổ hữu hiện cho tất cả các thành viên cùng nhau thảo luận
các biện pháp giảm nhẹ ảnh hưởng xấu ghê thiệt hại của cạnh tranh lành mạnh,
giải quyết tác động xấu của các quy định ngặt nghèo trong ngành và của các Hãng
hàng không Châu Á - Thái Bình Dương trên trường quốc tế vì quyền lợi và sự phát
triển mạnh và thịnh vượng của các Hãng hàng không.
PHẦN 4: CƠ SỞ PHÁP LÝ
Công ước Vác- Nghị định thư Nghị định thư Montreal
sa-va 1929 Hague 1955 1975 số 1,2,3,4
Thời hạn Người chuyên chở phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong
trách quá trình vận chuyển bằng máy bay
nhiệm Vận chuyển bằng máy bay bao gồm giai đoạn mà hàng hóa nằm
trong sự bảo quản của người chuyên chở hàng không ở:
cảng hàng không
ở trong máy bay
ở bất cứ nơi nào nếu máy bay phải hạ cánh ngoài cảng hàng
không
Vận chuyển hàng hóa bằng máy bay không bao gồm vận
chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, trừ phi nhằm thực hiện
hợp đồng vận tải hàng không có chuyển tải
Cơ sở - Chịu trách nhiệm khi: - Chịu trách nhiệm khi: - Tăng thêm những
trách Hàng hóa bị mất
giống Công ước Vác- miễn trách sau đây:
nhiệm mát hư hại và sa-va 1929 Thiếu sót trong
Giới - Đối với tổn thất Giống - Giới hạn trách nhiệm được thể hiện
hạn hàng hóa: với Công bằng đồng SDR đối với các Nghị
trách 250 Fr vàng/1kg ước Vác- định thư 1,2,3,4:
nhiệm sa-va 17 SDR/kg
(1Fr vàng = 65.5 mg
vàng có độ tinh 1929 Quyền rút vốn đặc biệt SDRs
khiết 900/1000) (Special Drawing Rights) là đơn vị
- Đối với chậm giao tiền tệ quy ước của một số nước
hàng: không quy thành viên của
định cụ thể Quỹ Tiền tệ Quốc tế.
Phải phụ thuộc 1 SDR khoảng
vào quy định của vận 31800 VND
đơn hàng không và
thỏa thuận giữa chủ
hàng với người Với những nước không phải
chuyên chở thành viên của Quỹ tiền tệ quốc tế
thì có thể đổi đồng SDR ra tiền tệ
quốc gia khi bồi thường. Néu luật
quốc gia không cho phép như vậy
thì có thể sử dụng giới hạn trách
nhiệm là 250 Fr vàng/kg
*Ngoài ra, Công ước Guadalazara 1961 và Nghị định thư Guatemala 1971
là hai bản bổ sung của Công ước Vác-sa-va, sẽ có những bổ sung sau:
Công ước Guadalazara 1961 đã đề cập đến trách nhiệm của người chuyên chở
theo hợp đồng và người chuyên chở thực sự mà Công ước Vác-sa-va chưa đề cập
tới .
Theo Công ước Guadalazara thì người chuyên chở theo hợp đồng là người ký
một hợp đồng vận chuyển được điều chỉnh bằng Công ước Vác-sa-va 1929 với
người gửi hàng hay với người thay mặt người gửi hàng (mục I , khoản b). Người
chuyên chở thực sự là một người khác, không phải là người chuyên chở theo hợp
đồng, thực hiện toàn bộ hay một phần hợp đồng vận chuyển (mục I khoản c). Công
ước Guadalazara quy định rằng, cả người chuyên chở thực sự và người chuyên chở
theo hợp đồng đều phải chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng. Nhưng khi bao gồm
cả vận chuyển kế tiếp thì người chuyên chở theo hợp đồng có trách nhiệm đối với
toàn bộ quá trình vận tải, người chuyên chở thực sự chỉ có trách nhiệm đối với
phần thực hiện của anh ta Khi khiếu nại , người nhận hàng có thể lựa chọn khiếu
nại từng người chuyên chở thực sự hoặc khiếu nại người chuyên chở theo hợp
đồng .
Về Nghị định thư Guatemala 1971 thì đã quy định chi tiết hơn cách tính trọng
lượng hàng hoá để xét bồi thường. Theo nghị định thư Guatemala, trong trường
hợp hàng hoá bị mất mát, hư hại hoặc giao chậm một phần thì trọng lượng được
xem xét để tính số tiền mà người chuyên chở phải chịu trách nhiệm bồi thường là
trọng lượng của một hay nhiều kiện bị tổn thất.
Nhưng nếu phần hàng hoá bị mất mát, hư hại hay giao chậm lại ảnh hưởng
đến giá trị của kiện khác ghi trong cùng một vận đơn hàng không thì toàn bộ trọng
lượng của một kiện hay nhiều kiện khác ấy cùng được xem xét và giới hạn trách
nhiệm của người chuyên chở (mục VIII, khoản 2b). Ðiều này không được quy định
trong Công ước Vác-sa-va cũng như nghị định thư và công ước trước nghị định thư
Guatemala.