You are on page 1of 78

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

VỐN LƢU ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ


DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VIỄN THÔNG FPT

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG


MÃ SINH VIÊN : A16364
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

VỐN LƢU ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ


DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VIỄN THÔNG FPT

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Phan Huệ Minh


Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan Hƣơng
Mã sinh viên : A16364
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI - 2013

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ, tận tình hướng dẫn và góp ý nhiệt tình từ nhiều phía.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của Th.S Phan Huệ
Minh, cô là người đã giúp đỡ, động viên em trong cả quá trình thực hiện khóa luận
này. Nhờ có cô mà với kiến thức cũng như kinh nghiệm còn ít ỏi em đã hoàn thành
được khóa luận tốt nghiệp này.
Nhân đây, em cũng gửi lời cảm ơn chân thành với Ban lãnh đạo trường Đại học
Thăng long, các thầy cô giảng dạy trong trường đã tạo điều kiện học tập tốt nhất,
truyền cho em nhiều cảm hứng, đam mê học tập và phấn đấu trong thời gian còn ngồi
trên ghế nhà trường. Để ngày hôm nay, khi trải qua một quãng thời gian khá dài em
thấy mình trưởng thành hơn và vững vàng hơn trên con đường mà em đã chọn.
Để hoàn thành khóa luận này, em cũng không quên cảm ơn đến Ban lãnh đạo
Công ty Cổ phần viễn thông FPT. Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em có những
tư liệu thực tế để nghiên cứu chuyên sâu, áp dụng được lý thuyết vào thực tiễn để đúc
rút nhiều kinh nghiệm cho bản thân.
Cuối cùng, em xin được kính chúc Quý các Thầy, Cô cùng Th.S Phan Huệ Minh
có được sức khỏe tốt để tiếp tục công tác và thành công hơn trong sự nghiệp to lớn của
mình. Đồng kính gửi các Bác, các Cô, các Chú, các Anh, các Chị trong Công ty Cổ
phần Viễn thông FPT dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong
sự nghiệp và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP .............................................. 1
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động ..................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động .................................................................................... 1
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động ................................................................................... 2
1.1.3. Phân loại về vốn lưu động ..................................................................................... 3
1.1.3.1. Phân loại vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động ............................... 3
1.1.3.2. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện ................................................. 3
1.1.3.3. Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn ........................................... 4
1.1.3.4. Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành: .................................................. 4
1.1.4. Cơ cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động ......... 5
1.1.4.1. Cơ cấu vốn lưu động ............................................................................................ 5
1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp .................. 5
1.1.5. Quản lý vốn lưu động ............................................................................................. 6
1.1.5.1. Chính sách vốn lưu động ...................................................................................... 6
1.1.5.2. Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao ...................................... 7
1.1.5.3. Quản lý các khoản phải thu ................................................................................ 10
1.1.5.4. Quản lý dự trữ, tồn kho ...................................................................................... 13
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ............................................................................ 15
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................................... 15
1.2.2.Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................... 15
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ....................................... 15
1.2.3.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................................. 16
1.2.3.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động .......................................................................... 16
1.2.3.3. Mức tiết kiệm vốn lưu động ................................................................................ 16
1.2.3.4. Các chỉ số về hoạt động...................................................................................... 17
1.2.3.5. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán .................................................................. 19
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................. 20
1.2.4.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................ 20
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan................................................................................................ 21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT ................................................................ 22
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần viễn thông FPT .................................................... 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triên của Công ty cổ phần viễn thông FPT ....... 22

Thang Long University Library


2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý ......................................................................... 24
2.1.3. Chức năng của từng phòng ban .......................................................................... 25
2.1.3.1. Đại Hội Đồng Cổ Đông ...................................................................................... 25
2.1.3.2. Hội Đồng Quản Trị ............................................................................................ 25
2.1.3.3. Ban Kiểm Soát .................................................................................................... 25
2.1.3.4. Ban Tổng Giám Đốc ........................................................................................... 25
2.1.3.5. Ban Tài Chính Kế Toán ...................................................................................... 25
2.1.3.6. Ban Quản Lý Chất Lượng .................................................................................. 25
2.1.3.7. Ban Hành Chính Nhân Sự .................................................................................. 26
2.1.3.8. Ban Quan Hệ Đối Ngoại .................................................................................... 26
2.1.3.9. Ban Quản Lý Công Nghệ .................................................................................... 26
2.1.3.10. Chi nhánh khu vực ............................................................................................ 26
2.2. Khái quát thực trạng hoạt động SXKD tại Công ty cổ phần viễn thông FPT .. 26
2.2.1. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động SXKDcủa Công ty .................. 26
2.2.2. Khái quát tình hình tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn của Công ty
Cổ phần viễn thông FPT ............................................................................................... 29
2.2.2.1. Tình hình tài sản ngắn hạn của công ty FPT Telecom ................................... 29
2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn ngắn hạn của Công ty FPT Telecom ........................... 31
2.3. Thực trạng sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần viễn thông FPT ........... 33
2.3.1. Chính sách quản lý vốn lưu động ....................................................................... 33
2.3.2. Phân tích cơ cấu vốn lưu động ............................................................................ 35
2.3.3. Phân tích các bộ phận cấu thành vốn lưu động ................................................. 37
2.3.3.1. Tiền và các khoản tương đương tiền .................................................................. 37
2.3.3.2. Phải thu ngắn hạn .............................................................................................. 39
2.3.3.3. Hàng tồn kho ...................................................................................................... 41
2.3.3.4. Tài sản ngắn hạn khác ........................................................................................ 42
2.3.4. Một số chỉ tiêu tài chính ....................................................................................... 43
2.3.4.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................................. 43
2.3.4.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động .......................................................................... 44
2.3.4.3. Mức tiết kiệm vốn lưu động ................................................................................ 45
2.3.4.4. Các chỉ số về hoạt động...................................................................................... 46
2.3.4.5. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán .................................................................. 49
2.3.4.6. Vốn lưu động ròng .............................................................................................. 51
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần viễn thông FPT52
2.4.1. Những kết quả đạt được ....................................................................................... 52
2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 53
2.4.2.1. Những hạn chế cần khắc phục............................................................................ 53
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................... 54
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT ....................... 56
3.1. Định hƣớng phát triển vốn của công ty cổ phần viễn thông FPT trong những
năm tới ............................................................................................................................ 56
3.1.1. Khái quát môi trường kinh doanh của Công ty FPT Telecom ........................... 56
3.1.1.1. Thuận lợi............................................................................................................. 56
3.1.1.2. Khó khăn ............................................................................................................. 56
3.1.2. Định hướng phát triển vốn và vốn lưu động của Công ty .................................. 57
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty
viễn thông FPT ............................................................................................................... 58
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động .......................................................................... 58
3.2.2. Quản lý cơ cấu vốn lưu động ............................................................................... 60
3.2.2.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ..................................................... 60
3.2.2.2. Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn ................................................................ 61
3.2.2.2. Quản lý hàng tồn kho ......................................................................................... 62
3.2.3. Các biện pháp khác .............................................................................................. 63
3.2.3.1. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ..................................................................... 63
3.2.3.2. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên.................................................... 63
3.3.2.3. Mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp bên ngoài ..................................... 64
3.2.4. Một số kiến nghị với Nhà nước ........................................................................... 65

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ


VLĐ Vốn lưu động
VCĐ Vốn cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
SXKD Sản xuất kinh doanh
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
HĐQT Hội đồng quản trị
BKS Ban kiểm soát
VNĐ Việt Nam đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Hình 1.1. Chính sách quản lý VLĐ ................................................................................... 6


Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty Cổ phần viễn thông FPT ...... 24
Bảng 1.1. Quyết định khi xem xét hai phương án và quyết định khi .............................. 12
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của FPT Telecomgiai đoạn
2010 – 2012 ..................................................................................................................... 27
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán – về tài sản của công ty FPT Telecom trong giai đoạn
2010 – 2012 ..................................................................................................................... 30
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán – về nguồn vốn của công ty FPT Telecom trong giai
đoạn 2010 – 2012 ............................................................................................................ 32
Bảng 2.4. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty trong năm 2011- 2012 ............... 34
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn lưu động của Công ty trong giai đoạn 2011-2012 ....................... 35
Bảng 2.6. Cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền .................................................... 38
Bảng 2.7. Cơ cấu khoản phải thu ngắn hạn ..................................................................... 39
Bảng 2.8. Cơ cấu hàng tồn kho ....................................................................................... 41
Bảng 2.9. Cơ cấu tài sản ngắn hạn khác .......................................................................... 42
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2011-2012 .......... 43
Bảng 2.11. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giai đoạn 2011-2012 ..................... 44
Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu của Công ty........................................ 46
Bảng 2.13. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng hàng tồn kho của Công ty ................................... 47
Bảng 2.14. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả của Công ty......................................... 48
Bảng 2.15.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán ..................................................................... 50
Bảng 2.16. Vốn lưu động ròng tại Công ty ..................................................................... 51
Bảng 3.1 Bảng cân đối kế toàn đã tính số dư bình quân năm 2012 ................................ 59
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu .............. 60
Biểu đồ 2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động ............................................................... 34
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu vốn lưu động của Công ty............................................................... 36
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền................................................ 38
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu khoản phải thu ngắn hạn ................................................................. 40
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu tài sản ngắn hạn khác ...................................................................... 42
Biểu đồ 2.6. Thời gian quay vòng tiền trung bình........................................................... 49

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Hiện nay, kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, doanh nghiệp luôn phải tìm ra
những giải pháp giúp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. “Nếu
coi doanh nghiệp là một cơ thể người thì dòng máu tuần hoàn nuôi sống cơ thể chính
là lượng vốn luân chuyển trong cơ thể đó”. Nói như vậy để thấy rằng, muốn doanh
nghiệp hoạt động thật hiệu quả và trơn chu thì vốn lưu động chính là điều cần thiết để
duy trì sự sống và phát triển.
Ở nước ta hiện nay, trong giai đoạn mới khi cơ chế quản lý kinh tế đã chuyển
đổi, cùng với đó là quá trình cắt giảm nguồn trợ cấp từ vốn ngân sách, mở rộng quyền
tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng đã tạo ra một
tình hình kinh tế ngày càng phức tạp và biến động hơn. Nhiều doanh nghiệp đã chứng
tỏ được khả năng thích nghi và tự chủ, quản lý và sử dụng vốn một cách năng động và
có hiệu quả. Tuy nghiên, bên cạnh đó cũng có không ít doanh nghiệp đã lâm vào tình
trạng khó khăn mà một trong những nguyên nhân quan trọng là hoạt động quản lý và
sử dụng vốn lưu động còn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả.
Chính vì vậy, bài toán đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp hiện nay là quản lý vốn
ra sao để doanh nghiệp có được sự phát triển lành mạnh và ổn định, đặc biệt là quản lý
vốn lưu động – số vốn quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp hiện thời. Phải quản lý
vốn lưu động thế nào để doanh nghiệp vẫn thu hút được khách hàng nhưng doanh
nghiệp vẫn có đủ vốn để tiếp tục đầu tư đồng thời vẫn đem lại lợi ích cho chủ đầu tư ?
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT, em nhận thấy đây
là một vấn đề thực sự nổi cộm và cần rất thiết ở Công ty, nơi có tỷ trọng vốn lưu động
lớn với nhiều hoạt động sản xuất quy mô lớn, phức tạp, vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động đang là một chủ đề mà Công ty rất quan tâm. Với nhận thức này và
bằng những kiến thức tích lũy trong quá trình học tập tại trường Đại học Thăng Long
và thời gian thời gian thực tập thiết thực tại Công ty, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề
tài “Vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Viễn thông FPT” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Viễn thông FPT trong giai đoạn 2010-2012 nhằm đưa ra một số biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp, khái quát hóa dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình
thực tế của công ty.
4. Kết cấu khóa luận
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về vốn lƣu động và hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ
phần Viễn thông FPT.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin trân trọng cảm ơn tới cô giáo – giáo viên
hướng dẫn, Thạc sĩ Phan Huệ Minh cùng các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán
tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian vừa qua.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên khóa luận vẫn
còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô giáo, các
anh chị trong công ty và các bạn để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền
kinh tế, với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
gia tăng giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp cần một
lượng vốn nhất định để đầu tư vào chi phí ban đầu như chi phí mua nguyên vật liệu, trả
lương, trả lãi vay,…Ngoài ra cũng cần đầu tư thêm vào công nghệ, mua sắm máy móc,
thiết bị để tái sản xuất mở rộng, phát triển doanh nghiệp. Dù vậy, khi doanh nghiệp
hoạt động thì chi phí về vốn bỏ ra ban đầu là chưa đủ, doanh nghiệp cần tìm cách bảo
tồn và gia tăng lượng vốn do hoạt động kinh doanh của công ty. Toàn bộ quá trình gia
tăng giá trị vốn ban đầu và quá trình tiếp theo sản xuất kinh doanh được gọi và vốn.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình
và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời. Vốn bao gồm
vốn lưu động (VLĐ) và vốn cố định (VCĐ). Trong đó vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn
trong vốn kinh doanh và có vai trò quan trọng tới việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của
doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục. Vốn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành
tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
(PGS. TS Nguyễn Đình Kiệm – TS. Bạch Đức Hiền – Tài chính doanh nghiệp)
Vốn lƣu động = TSLĐ + Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động (VLĐ) là nhóm tài sản ngắn hạn và các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn
có chứa ba loại tài sản với nghĩa vụ đặc biệt quan trọng. Những tài khoản đại diện cho
những mảnh ghép lớn trong doanh nghiệp là tài khoản phải thu, hàng lưu kho (tài sản
ngắn hạn) và tài khoản phải trả (nợ ngắn hạn). Bên cạnh đó, các khoản nợ ngắn hạn
còn có vai trò không kém phần quan trọng bởi nó tạo thành một nghĩa vụ trả nợ trong
ngắn hạn của các tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Vốn lƣu động ròng = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
Một vấn đề khác liên quan đến vốn lưu động là vốn lưu động ròng. Vốn lưu động
ròng phản ánh khả năng tài trợ của nguồn vốn thường xuyên cho tài sản cố định của
công ty. Qua việc phân tích vốn lưu động ròng ta có thể thấy được tính linh hoạt trong

1
việc sử dụng vốn lưu động ở công ty, đồng thời thể hiện khả năng thanh toán của công
ty.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên chuyển hóa qua nhiều hình thái
khách nhau tạo thành sự tuần hoàn của vốn lưu động
- Trong doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều
hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể
hiện dưới trạng thái sơ khai là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành sản phẩm
dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh
vốn lưu động được chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán
trên thị trường thì sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động. Như vậy,
sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất được mô tả như sau:
T - H…SX…H’ - T’
- Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chỉ vận động qua 2 giai đoạn:
khi mua hàng, vốn lưu động được chuyển từ tiền thành hàng hóa dự trữ. Và khi bán
hàng, vốn lưu động lại được chuyển từ hàng hóa dự trữ trở về hình thái ban đầu và kết
thúc chu kỳ. Như vậy, sự vận động của vốn lưu đông trong doanh nghiệp thương mại
được mô tả như sau:
T – H – T’
- Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được dịch
chuyển toàn bộ một lần bào giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng được dịch vụ, thu được tiền bán hàng về.
Như vậy: Vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
- Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục; các giai đoạn vận động của vốn lưu động đan xen vào nhau nên cùng
một thời điểm vốn lưu động đan xen vào nhau nên cùng một thời điểm vốn lưu động
thường tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong khâu sản xuất và lưu thông.
- Số vốn lưu động cần thiết cho doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm, chu kỳ
kinh doanh và tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp thương mại,
vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
Qua đó, điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là: Vốn cố
định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn vốn lưu

Thang Long University Library


động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất, kinh
doanh.
1.1.3. Phân loại về vốn lưu động
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lưu động có vai trò rất quan trọng.
Muốn quản lý tốt vốn lưu động, doanh nghiệp trước hết phải nhận biết được bộ phận
cấu thành của vốn lưu động trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý phù hợp từng
loại. Có thể phân loại theo một số tiêu thức sau:
1.1.3.1. Phân loại vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: giá trị các khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn
hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...).
Như vậy, cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.3.2. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành 4 loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ
thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm...
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn...
- Các khoản phải thu, phải trả: Các khoản phải thu là các khoản mà doanh nghiệp
phải thu của khách hàng và các khoản phải thu khác. Các khoản phải trả là các khoản
vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các
khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao
động.

3
- Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố,
ký quỹ, ký cược...
Như vậy,cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn
- Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội
dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp
tư nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong
doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp...
-Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương
mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản
nợ này trong một thời hạn nhất định.
Như vậy, cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có
các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo
an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành:
- Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp Nhà nước vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp (vốn mà khi
mới thành lập doanh nghiệp Nhà nước cấp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh) và vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động tự có của doanh nghiệp: là vốn không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, có thể được sử dụng hợp lý vào quá trình sản xuất kinh doanh như: tiền
lương, tiền bảo hiểm chưa đến kỳ trả, các khoản chi phí trả trước…
- Vốn lưu động đi vay: là một bộ phận lưu động của doanh nghiệp được hình
thành từ các nguồn vốn vay tín dụng ngân hàng, tập thể cá nhân và tổ chức khác.

Thang Long University Library


- Vốn lưu động hình thành từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp.
Như vậy, việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn, tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng
của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi
phí sử dụng vốn của mình.
1.1.4. Cơ cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động
1.1.4.1. Cơ cấu vốn lưu động
Cơ cấu VLĐ là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng
số vốn lưu động của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp khác nhau thì số vốn lưu động cũng không giống nhau. Việc
phân tích cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác
nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà
mình đang quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn và phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp.
1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ trọng VLĐ
- Ngành nghề hoạt động – sản xuất kinh doanh của công ty: hoạt động cụ thể của
công ty theo đuổi thường có ảnh hướng quan trọng đến mức vốn lưu động của công ty.
- Quy mô của công ty: Các công ty nhỏ thường có tỷ trọng vốn lưu động cao hơn
công ty lớn. Bởi lẽ:
+ Công ty lớn có thể dành nhiều nguồn lực và quan tâm cần thiết để quản lý VLĐ
+ Công ty lớn có một lợi thế về tínhkinh tế theo quy mô trong quản lý VLĐ và có
khả năng dự đoán luồng tiền tốt hơn.
+ Công ty lớn có điều kiện tiếp cận với thị trường vốn tốt hơn các công ty nhỏ
- Tốc độ tăng (giảm) doanh thu: khi doanh thu tăng thông thường phải thu khách
hàng và hàng lưu kho cũng tăng một lượng tương đối, kéo theo sự gia tăng của khoản
mục phải trả người bán, chính vì vậy cũng ảnh hưởng tới lượng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
- Mức độ linh hoạt mà doanh nghiệp mong muốn: doanh nghiệp muốn duy trì độ
linh hoạt thì cần duy trì nợ ngắn hạn ở mức thấp thì rủi ro người cho vay thấp, giúp
doanh nghiệp huy động vốn dễ dàng hơn.

5
Nhân tố ảnh hưởng đến VLĐ có thể chia thành 3 nhóm chính:
- Về mặt sản xuất như: đặc điểm công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, độ dài
chu kỳ sản xuất , trình độ tổ chức quá trình sản xuất,…
- Về cung ứng tiêu dung như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp,
khả năng cung cấp của thị trường,…
- Về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp
đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán.
1.1.5. Quản lý vốn lưu động
Bên cạnh vốn cố định, vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh (SXKD) của mọi doanh nghiệp. Dù việc giữ vốn lưu động không đem
lại khả năng sinh lời quá cao nhưng viêc giữ chúng lại đảm bảo cho hoạt động SXKD
của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Vì vây, quản lý vốn lưu động
đóng vai trò hết sức quan trọng vào thành công của doanh nghiệp.
1.1.5.1. Chính sách vốn lưu động
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách vốn lưu động riêng và việc
quản lý vốn lưu động tại mỗi doanh nghiệp sẽ mang đến những đặc điểm rất khác
nhau. Thông qua thay đổi cấu trúc tài sản và nợ, công ty có thể làm thay đổi chính sách
vốn lưu động một cách đáng kể.
Việc kết hợp các mô hình quản lý TSLĐ và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp đã tạo ra 3 chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp. Sau đây
là 3 chính sách cấp tiến, thận trọng và dung hòa.
Hình 1.1. Chính sách quản lý VLĐ
Cấp tiến Thận trọng Dung hòa

Nợ ngắn Nợ ngắn
TSLĐ TSLĐ
hạn hạn TSLĐ Nợ ngắn
hạn
Nợ dài
Nợ dài Nợ dài
TSCĐ TSCĐ hạn
hạn hạn TSCĐ

(Bài giảng: Quản trị tài chính doanh nghiệp 1_ Th.s Vũ Lệ Hằng)

Thang Long University Library


- Chính sách vốn lƣu động cấp tiến
Là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản cấp tiến và nợ cấp tiến, doanh nghiệp
đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSCĐ
+ Chi phí huy động vốn thấp hơn do các khoản phải thu khách hàng ở mức thấp
nên chi phí quản lý cũng ở mức thấp.
+ Sự ổn định của nguồn vốn không cao bởi lẽ nguồn vốn huy động chủ yếu từ
nguồn ngắn hạn (thời gian sử dựng <1 năm)
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty không được đảm bảo
+ Đem lại nguồn thu nhập cao do chi phí quản lý, chi phí lãi vay, chi phí lưu
kho,… đều thấp làm cho EBIT cao hơn… Tuy nhiên, nó cũng mang đến những rủi ro
lớn cho công ty.
- Chính sách vốn lƣu động thận trọng
Là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận trọng với nợ thận trọng, doanh
nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho TSLĐ.
+ Khả năng thanh toán được đảm bảo
+ Tính ổn định của nguồn vốn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh
+ Chi phí huy động vốn cao hơn do các khoản phải thu khách hàng ở mức cao
nên chi phí quản lý cũng cao.
- Chính sách vốn lƣu động dung hòa
Dựạ trên cơ sở nguyên tắc tương thích được thể hiện trên mô hình cho thấy
TSLĐ được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và TSLĐ được tài trợ hoàn toàn
bằng nguồn dài hạn. Chính sách dung hòa có đặc điểm kết hợp quản lý tài sản thận
trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài sản cấp tiến và nợ thận trọng
Tuy nhiên, trên thực tế, để đạt được trạng thái tương thích không hề đơn giản do
vấp phải nhiều vấn đề như sự tương thích kỳ hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian. Do
vậy mà chính sách này chỉ cố gắng tới trạng thái tương thích, dung hòa rủi ro và tạo ra
mức lợi nhuận trung bình, hạn chế nhược điểm của 2 chính sách cấp tiến và thận trọng.
1.1.5.2. Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền.
Trong đó, những khoản mục quan trọng nhất phải kể đến là tiền mặt và các khoản đầu
tư chứng khoán ngắn hạn. Những lý do chính khiến cho doanh nghiệp phải tích trữ
một lượng vốn bằng tiền nhất định bên cạnh việc đầu tư vào các tài sản sinh lời khác.

7
Đó là thực hiện mục đích giao dịch (động cơ kinh doanh), phục vụ nhu cầu chi tiêu bất
thường (động cơ phòng ngừa), thực hiện mục đích đầu cơ và những nhu cầu khác.
Quản lý mức dự trữ tiền mặt
- Xác định mức tiền mặt hợp lý

Mức chi tiêu vốn tiền


Mức tồn quỹ tiền mặt Mức dự trữ tồn
= mặt bình quân 1 ngày
tối ưu quỹ hợp lý
trong kỳ

- Xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu


Dù đem lại một số lợi ích nhất định cho doanh nghiệp nhưng mặt khác, việc dự
trữ quá nhiều tiền mặt có thể gây ta tình trạng tồn đọng một lượng vốn lớn do tiền
không được đầu tư vào các tài sản khác sinh lời. Bởi vậy, song song với việc giữ tiền
mặt, doanh nghiệp có thế chuyển sang nắm giữ các chứng khoán ngắn hạn có tính
thanh khoản cao trên thị trường tiền tệ để hưởng lãi. Khi có nhu cầu về tiền, doanh
nghiệp sẽ thực hiện giao dịch bán các chứng khoán này và ngược lại khi dư thừa tiền
mặt sẽ mua vào.
Do việc giữ tiền có thể mang lại những lợi ích cũng như chi phí như đã đề cập,
việc xác định một mức dự trữ tiền mặt tối ưu là hết sức cần thiết. Mức dự trữ tiền mặt
tối ưu là mức tiền mặt tối thiểu mà doanh nghiệp cần nắm giữ tối đa hóa lợi ích đạt
được từ việc giữ tiền.
Để xác định lượng dự trữ tiền mặt tối ưu, chúng ta có thể vào mô hình Baumol.
Mô hình này xác định mức dự trữ tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí là nhỏ nhất.
Tổng chi phí (TC) = Chi phí giao dịch (TrC) + Chi phí cơ hội (OC)
Chi phí giao dịch (TrC):
T
TrC =  F
C
Trong đó, T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C: Quy mô một lần bán chứng khoán
T/C: Số lần doanh nghiệp bán chứng khoán khả thị để bù đắp tiền mặt
đã chi tiêu
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán

Thang Long University Library


Chi phí cơ hội (OC):
C
OC =  K
2
Trong đó, OC: Chi phí cơ hội của việc giữ tiền trong một năm
C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: Lãi suất đầu tư chứng khoán/ năm
=> Tổng chi phí (TC):
T C
TC = TrC + OC = F  K
C 2
Mức dự trữ tiền tối ưu (C*)

2T  F
C* =
K
- Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt
Nhà quản lý phải dự đoán các nguồn nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về chu kỳ
tính doanh thu, theo mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ. Ngoài ra, phương thức dự đoán định kỳ chi tiết theo tuần, tháng, quý và tổng
quát cho hàng năm cũng được sử dụng thường xuyên.
+ Nguồn nhập ngân quỹ thường gồm các khoản thu được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tiền từ các nguồn đi vay, tăng vốn, bán tài sản cố định không dùng đến…
+ Nguồn xuất ngân quỹ gồm các khoản chi cho hoạt động sản xuất – kinh doanh,
trả nợ vay, trả nợ cổ tức, mua sắm tài sản cố định, đóng thuế và các khoản phải trả
khác…
Trên cơ sở so sánh nguồn nhập và nguồn xuất ngân quỹ doanh nghiệp có thể thấy
được mức thặng dư hay thâm hụt ngân quỹ.
Các biện pháp quản lý:
+ Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt đều phải thực hiện qua quỹ
+ Phân định trách nhiệm rõ rang trong quản lý vốn tiền mặt
+ Xây dựng quy chế thu, chi quỹ tiền mặt

9
+ Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần quy định đối tượng, thời
gian và mức tạm ứng… để quản lý chặt chẽ, tránh việc lợi dụng quỹ tiền mặt của
doanh nghiệp vào mục đích các nhân.
Quản lý quá trình thanh toán
Quá trình thanh toán vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm quá trình thu tiền
và chi tiền. Việc quản lý quá trình thanh toán nên được diễn ra theo nguyên tắc: rút
ngắn thời gian thu tiền và kéo dài thời gian chi tiền.
Để lựa chọn được phương thức thu (chi) tiền tối ưu, doanh nghiệp nên so sánh lợi
ích gia tăng và chi phí gia tăng giữa các phương án
Lợi ích gia tăng (∆B)và chi phí gia tăng (∆C) được tính như sau:
∆B= ∆t  TS  I  (1-T)
∆C= (C2 – C1)  (1-T)
Trong đó:
∆t: số ngày thu tiền rút ngắn được (hoặc kéo dài được)
TS: quy mô chuyển tiền/ngày
I: lãi suất đầu tư/ ngày
T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
C1: chi phí chuyển tiền của phương án 1
C2 : chi phí chuyển tiền của phương án 2
Quyết định được đưa ra sẽ là:
∆B > ∆C, doanh nghiệp nên chọn phương án 2
∆B < ∆C, doanh nghiệp nên chọn phương án 1
∆B = ∆C, doanh nghệp có thể tùy ý lựa chọn
1.1.5.3. Quản lý các khoản phải thu
Theo dõi và thực hiện việc thu nợ, chiếm phần không nhỏ trong việc quản lý vốn
lưu động. Thời gian thu hồi nợ càng ngày càng ngăn thì doanh nghiệp càng có nhiều
tiền để quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô đến các khoản phải thu của doanh nghiệp
gồm:
+ Quy mô sản xuất – hàng hóa bán chịu cho khách hàng
+ Tính chất thời vụ của việc tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp
+ Mức giới hạn nợ của doanh nghiệp cho khách hàng

10

Thang Long University Library


+ Mức độ quan hệ và độ tín nhiệm của khách hàng với doanh nghiệp
- Đặc điểm cơ bản và khoản mục phải thu khách hàng: khoản phải thu là số tiền
khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Có thể nói, hầu hết
các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức
không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát.
Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.
Nếu không bán chịu hàng hóa thì mất cơ hội bán hàng, từ đó mất đi lợi nhuận. Nhưng
nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát
sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi nợ được cũng gia tăng. Vì vậy,
doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp. Khoản phải thu của doanh nghiệp
phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình nền kinh tế, giá bán sản
phẩm, chất lượng sản phẩm và chính sách bán chịu của doanh nghiệp.
- Xây dựng chính sách thương mại:
Nguyên tắc cơ bản đó là:
+ Khi lợi ích gia tăng lớn hơn chi phí gia tăng, doanh nghiệp nên cấp tín dụng.
+ Lợi ích gia tăng nhỏ hơn chi phí gia tăng, doanh nghiệp nên thắt chặt tín dụng
+ Trường hợp cả lợi ích và chi phí đều giảm thì doanh nghiệp cần xem xét phần
chi phí tiết kiệm được có đủ bù đắp cho phần lợi ích bị giảm đi không.
Khi xây dựng chính sách bán chịu cần đánh giá kỹ ảnh hưởng của chính sách bán
chịu tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, mỗi chính sách bán chịu cần được đánh
giá trên các tiêu thức sau:
+ Dự kiến quy mô sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ.
+ Giá bán sản phẩm, dịch vụ nếu bán chịu hoặc không bán chịu
+ Đánh giá mức chiết khấu (thanh toán) có thể chấp nhận
- Phân tích tín dụng:
+ Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng: đánh giá uy tín của khách hàng
qua một số tiêu thức về năng lực trả nợ, quy mô vốn kinh doanh, khả năng phát
triển,…
Sau khi xây dựng tiêu chuẩn tín dụng, doanh nghiệp cần đánh giá khả năng tín
dụng của từng khách hàng dựa trên thông tin từ các nguồn khác nhau như báo cáo tài
chính, báo cáo tín dụng, ngân hàng và các tổ chức thương mại, kinh nghiệm của doanh
nghiệp…Trong trường hợp cân nhắc lựa chọn giữa nhiều khách hàng, doanh nghiệp có
thể sử dụng phương pháp chấm điểm tín dụng trên cơ sở các tiêu chuẩn đã xây dựng

11
kèm theo trọng số. Sau đó, doanh nghiệp sẽ xếp hạng khách hàng và có thể phân loại
theo từng mức độ rủi ro để dễ dàng quản lý cũng như đưa ra quyết định.
+ Phân tích lợi ích thu được từ khoản tín dụng thương mại: đây là phương pháp
xác định thông qua chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV, với ba mô hình đưa ra quyết định
cần được xem xét:
Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án: cấp tín dụng
Mô hình cơ bản: Trong đó:
NPV = (CFt / k) – CF0 VC: tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu
CF0 = VC  S  (ACP/365) S : doanh thu dự kiến mỗi kỳ
CFt = [S  (1- VC) – S  BD – CD]  (1–T ) ACP: thời gian thu tiền trung bình
BD: tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu
CD: chi phí tăng them của bộ phận tín
dụng
T: thuế suất thuế TNDN
Sau khi tính toán chỉ tiêu NPV, doanh nghiệp đưa ra quyết định:
NPV > 0 : cấp tín dụng
NPV < 0: không cấp tín dụng
NPV = 0: bàng quan
Bảng 1.1. Quyết định khi xem xét hai phƣơng án và quyết định khi
kết hợp thông tin rủi ro
Quyết định Quyết định 1 Quyết định 2
Không Không sử dụng Sử dụng
Chỉ tiêu cấp tín Cấp tín dụng thông tin rủi ro thông tin rủi
dụng tín dụng ro tín dụng
Số lượng bán (Q) Q0 Q1 (Q1> Q2) Q1 Q1 h
Giá bán (P) P0 P1 (P1 > P0) P1 P1
Chi phí SX bình quân (AC) AC0 AC1(AC1>AC0) AC1 AC1

Chi phí thông tin rủi ro h 100%


_ _
Xác suất thanh toán 100% h (h< 100%) _ _
Thời hạn nợ 0 T T T
Tỷ suất chiết khấu 0 R R R

12

Thang Long University Library


Quyết định 1: Xem xét hai phương án: cấp Quyết định 2: Kết hợp sử dụng thông tin rủi
tín dụng và không cấp tín dụng ro

- Phương án bán trả ngay (không cấp tín - Phương án không sử dụng thông tin rủi ro
dụng) : tín dụng:

NPV0 = P0Q0 – AC0Q0 NPV1 = P1Q1h/ (1+R) – AC1Q1

- Phương án bán trả chậm (cấp tín dụng) - Phương pháp sử dụng thông tin rủi ro

NPV1 = P1Q1h/ (1 + R) – AC1Q1 NPV2 = P1Q1h/ (1+R) – AC1Q1h – C

=> Đưa ra quyết định trên cơ sở: => Đưa ra quyết định trên cơ sở:

NPV0> NPV1 : Không cấp tín dụng NPV2> NPV1 : sử dụng thông tin rủi ro tín
dụng
NPV0< NPV1: cấp tín dụng
NPV2< NPV1: không sử dụng thông tin
NPV0 = NPV1: bàng quan
rủi ro tín dụng
NPV2 = NPV1: bàng quan
- Theo dõi thời gian thu tiền trung bình (ACP):
Phải thu khách hàng  365
Thời gian thu tiền trung tiền trung bình =
Doanh thu thuần
Theo dõi sự thay đổi của thời gian thu tiền trung bình sẽ giúp doanh nghiệp kịp
thời đưa ra điều chỉnh về chính sách tín dụng và thu tiền. Tuy nhiên, đây lại là một chi
tiêu tổng quát chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi về quy mô doanh thu và quy mô khoản
phải thu, đồng thời có xu hướng ẩn đi những thay đổi cá biệt trong khách hàng nên
không đạt được nhiều hiệu quả trong việc quản lý thu nợ.
1.1.5.4. Quản lý dự trữ, tồn kho
Hàng tồn kho là khoản mục có tính thanh khoản thấp nhất trong số các khoản
mục của vốn lưu động. Bởi vậy, tích trữ hàng tồn kho bên cạnh việc giúp cho hoạt
động SXKD của doanh nghiệp được liên tục còn giảm khả năng thanh toán nhanh hay
khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp nếu tỷ trọng này chiếm phần lớn trong
vốn lưu động.
Trong công tác quản lý, phương pháp thường được sử dụng là mô hình EOQ
Mô hình EOQ hay mô hình đặt hàng kinh tế là mô hình xác định lượng đặt hàng
tối ưu (Q*) sao cho tổng chi phí là thấp nhất.
Các giả định của mô hình:

13
- Nhu cầu về hàng tồn kho là ổn định
- Không có biến động giá, hao hụt, mất mát trong khâu dự trữ
- Thời gian từ khi đặt hàng đến khi chấp nhận hàng là không đổi
- Chỉ có duy nhất hai loại chi phí: chi phí đặt hàng và chi phí dự trữ
- Không xảy ra thiếu hụt hàng tồn kho nếu đơn đặt hàng được thực hiện đúng hạn
Trong mô hình EOQ
- Chi phíđặt hàng (Ordering cost) :
S
Chi phí đặt hàng = O
Q
- Chi phí dự trữ hàng tồn kho (Carrying cost)
Q
Chi phí dự trữ = C
2
Trong đó:
S: Lượng hàng cần đặt trong năm
O: Chi phí một lần đặt hàng
Q/2: Mức dự trữ kho trung bình
C: Chi phí dự trữ kho trên một đơn vị hàng tồn kho trong năm
=> Tổng chi phí:
Q S
Tổng chi phí = C + O
2 Q
Tổng chi phí là một hàm của Q. Để tổng chi phí nhỏ nhất thì lượng đặt hàng tối
ưu hay mức dự trữ kho tối ưu là

2 S O
Q* =
C
Thời gian dự trữ tối ưu:

*
Q*
T =
S/365
Điểm đặt hàng (Số lượng hàng còn lại trong kho khi bắt đầu đặt hàng):
S
OP = Thời gian chờ hàng đặt  + Qan toàn
365
(*) nếu không có dự trữ an toàn thì Qan toàn = 0

14

Thang Long University Library


1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Trong nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt để dễ dàng ứng
với cơ chế mới để cạnh tranh một cách khốc liệt. Điều này khiến cho vấn đề quản lý
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp trở nên quan trọng và cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong số nhiều biện pháp doanh
nghiệp cần phải đạt được để thực hiện được mục tiêu gia tăng giá trị của doanh nghiệp
so với các đối thủ cạnh tranh.
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là tiêu chí phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, được thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả
kinh doanh với VLĐ mà doanh nghiệp đã đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
(Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Đại học Kinh tế Quốc Dân)
1.2.2.Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn vận động không ngừng. Trong quá trình
vận động ấy, vốn lưu động tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, ở mỗi giai
đoạn khác nhau vốn lưu động cũng có sự ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của giai đoạn đó. Như vậy có thể khẳng định vốn lưu động có vai trò rất
quan trọng đối với từng giai đoạn sản xuất kinh doanh và là nhân tố tác động trực tiếp
đến kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hoạt động phân tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp các nhà
quản lý đánh giá được tình hình sử dụng vốn, nghiên cứu những nhân tố khách quan
và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên cơ sở đó, đề ra
những biện pháp khắc phục những nhân tố gây ảnh hưởng xấu và phát huy tối đa
những thuận lợi đang có nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ta có thể dựa vào
các chỉ tiêu đánh giá để có sự phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình sử
dụng vốn qua các năm hoạt động của công ty, cùng với đó là so sánh các chỉ tiêu này
với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để đưa ra những nhận định chính xác và
hiệu quả nhất.

15
1.2.3.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Số doanh thu tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động trung bình
- Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động
Chi tiêu này cho biết thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng luân chuyển
VLĐ. Chu kỳ luân chuyển càng ngắn chứng tỏ VLĐ luân chuyển càng nhanh, hàng
hóa, sản phẩm bị ứ đọng nên doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Công thức:
365
Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động =
Hiệu suất sử dụng VLĐ
- Sức sinh lời vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động, được xây dựng trên cơ
sở lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả, ngược lại với chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận
trên một đồng vốn là nhỏ. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém
hiệu quả hay không là được phản ánh một phần qua chỉ tiêu này.
Lợi nhuận ròng
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Vốn lưu động trung bình
1.2.3.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ số này phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu thuần trong
kỳ. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Công thức:
VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
1.2.3.3. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động có được do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tương đối và mức tiết kiệm tuyệt đối:

16

Thang Long University Library


- Mức tiết kiệm vốn lưu động tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay đổi,
việc tăng tốc luân chuyển vốn lưu động đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được một
lượng vốn lưu động có thể rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác. Công thức:
M0 M0
Vtktd = -
V1 V0
- Mức tiết kiệm vốn lưu động tương đối: Nếu mô hình kinh doanh được mở rộng,
việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động giúp doanh nghiệp không cần tăng thêm
vốn lưu động hoặc bỏ ra số vốn lưu động ít hơn so với trước. Công thức:
M1 M1
Vtktgd = -
V1 V0
Trong đó: Vtktd: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
Vtktgd: Vốn tiết kiệm tương đối
M0, M1: Doanh thu thuần kỳ trước, kỳ này
V0, V1: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động kỳ trước, kỳ này
1.2.3.4. Các chỉ số về hoạt động
- Thời gian thu nợ trung bình (kỳ thu nợ bình quân):
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng bán chịu chi ra sau bao lâu sẽ thu hồi được; phản
ánh hiệu quả và chất lượng quản lý các khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng ngắn càng
tốt cho doanh nghiệp khi không bị chiếm dụng vốn quá lâu, có thời gian để tiến hành
các hoạt động đầu tư, tìm kiếm lợi nhuận.

365
Thời gian thu nợ trung bình =
Hệ số thu nợ
Trong đó:
Doanh thu thuần
Hệ số thu nợ =
Phải thu khách hàng
Hệ số thu nợ: phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Chỉ
số này càng cao thì tốc độ thu hổi các khoản nợ của doanh nghiệp càng tốt, doanh
nghiệp càng ít bị chiếm dụng vốn.

17
- Thời gian luân chuyển kho trung bình:
Chỉ tiêu này cho biết kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày.
Thời gian luân chuyển kho càng nhanh cho thấy SXKD của doanh nghiệp có hiệu quả
vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, tránh được tình trạng lỗi thời, hao hụt tự nhiên. Tuy nhiên,
thời gian luân chuyển kho quá ngắn cũng không tốt vì doanh nghiệp không dự trữ đủ
hàng trong kho để đạp ứng nhu cầu thị trường, có thể làm gián đoạn hoạt động SXKD,
mất doanh thu do mất khả khách hàng khi không đủ hàng hóa để cung ứng.
365
Thời gian luân chuyển kho trung bình =
Hệ số lưu kho
Trong đó:
Giá vốn hàng bán
Hệ số lưu kho =
Giá trị lưu kho
Hệ số lưu kho: phản ánh số lần hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ. Hệ số này cao nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy nghĩa là
lượng dự trữ hàng tồn kho không nhiều, có thể làm gián đoạn sản xuất, không đáp ứng
kịp khi có nhu cầu thị trường tăng đột ngột
- Thời gian trả nợ trung bình:
Chỉ tiêu này chứng tỏ doanh nghiệp đang tạm thời nắm giữ tài sản của doanh
nghiệp khác để đầu tư sản xuất. Vậy nên chỉ tiêu này càng dài sẽ càng tốt hơn cho
doanh nghiệp
365
Thời gian trả nợ trung bình =
Hệ số trả nợ
Trong đó:
GVHB+ Chi phí chung bán hàng, quản lý
Hệ số trả nợ =
Phải trả người bán+ Lương, thưởng thuế phải trả
Thời gian quay vòng tiền trung bình:

Thời gian quay Thời gian Thời gian Thời gian


vòng tiền trung = thu tiền + quay vòng - trả nợ trung
bình trung bình hàng lưu kho bình

18

Thang Long University Library


Chỉ số này cho biết sau bao nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay
vòng để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra. Thời
gian quay vòng tiền ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi tiền mặt. Tuy nhiên,
cũng tùy vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, đối
với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời gian quay vòng
tiền ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất.
1.2.3.5. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa các khoản
phải thanh toán trong thời kỳ với tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ
tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn của các TSLĐ thành
tiền để chi trả các khoản nợ ngắn hạn và được xác đinh:
Tổng TSLĐ
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cao phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ có thời hạn nhỏ hơn
1 năm của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên, không phải hệ số này càng cao là tốt vì có
thể gây ứ đọng vốn và tạo ra chi phí cơ hội không cần thiết khi dự trữ tài sản lưu động
quá nhiều thay vì đầu tư sinh lời. Do đó, tính hợp lý của khả năng thanh toán hiện
hành còn phụ thuộc vào từng ngành nghề hay góc độ phân tích doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này đo lường khả năng nhanh chóng đáp ứng của VLĐ trước các khoản nợ
ngắn hạn, vì vậy hàng tồn kho được loại trừ. Do vậy là khoản mục có tính thanh khoản
thấp nhất trong số các TSLĐ. Công thức được xác định:
Tổng TSLĐ – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.
Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao có thể dẫn tới tình trạng vốn bằng tiền của doanh
nghiệp bị ứ đọng, kéo theo hiệu quả sử dụng vốn thấp. Hệ số thanh toán nhanh thấp
kéo dài sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp và có thể đẩy doanh nghiệp đến tình
trạng giải thể, phá sản.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời

19
Hệ số này cho biết khả năng thành toán ngay tại thời điểm xác định tỷ lệ, không
phụ thuộc vào các khoản phải thu và hàng tồn kho. Công thức
Tiền mặt + Đầu tư tài chính ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo
bằng bao nhiêu đơn vị tiền tệ. Nếu chỉ tiêu này cao, doanh nghiệp có khả năng thanh
toán nợ nhanh chóng do giữ lượng VLĐ dưới dạng tiền mặt và đầu tư tài chính ngắn
hạn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp, doanh nghiệp sẽ mất nhiều thời gian hơn để đáp
ứng các khoản nợ
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp và doanh nghiệp
không có khả năng thay đổi hay tác động vào nó. Bao gồm các nhân tố sau:
- Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói
riêng. Vì theo từng giai đoạn, thời kỳ Nhà nước ta có những chính sách ưu đãi về vốn,
về thuế và lãi suất tiền vay đối với nền kinh tế, có những chính sách nhằm khuyến
khích đầu tư, tuy nhiên cũng có những chính sách nhằm hạn chế một số ngành nghề.
- Sự phát triển của thị trường là một trong những mặt trận khốc liệt nhất của các
doanh nghiệp đang tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ, đứng trước một
nền kinh tế với nhiều cơ hội và thách thức có thể tạo ra môi trường kinh doanh sôi
động, thu hút dự quan tâm của các doanh nghiệp lớn, nhỏ. Ngược lại, kinh tế bất ổn
khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong phát triển quy mô, nhiều rủi ro
hơn trong kinh doanh. Ví dụ như ảnh hưởng của môi trường có lạm phát tăng cao có
thể dẫn tới sự mất giá của đồng tiền, làm vốn của doanh nghiệp mất dần, tác động đến
sức mua của thị trường khiến doanh nghiệp bị giảm doanh thu, giảm lợi nhuận, gây
thiệt hại nặng nề.
- Tác động của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật: do tác động của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ nên giá trị của các tài sản, vật tư… bị giảm giá trị. Vì vậy, các
doanh nghiệp lại cần điều chỉnh, thay mới làm tiêu tốn một lượng lớn chi phí, hay như
làm giảm khả năng cạnh tranh của các thành phẩm được tạo ra, tác động trực tiếp làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.

20

Thang Long University Library


1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn nhiều nhân tố chủ quan khác mà
chính doanh nghiệp cần kịp thời điều chỉnh. Có thể kể đến như:
- Việc xác định cơ cấu và nhu cầu sử dụng vốn lưu động: Nếu doanh nghiệp xác
định nhu cầu sử dụng vốn không chính xác sẽ gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu xác định nhu cầu quá cao sẽ không khuyến khích
doanh nghiệp khai thác khả năng tiềm tàng trong việc đưa ra các biện pháp cải tiến
hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả của vốn lưu động. Ngược lại, với
việc đưa ra nhu cầu vốn lưu động quá nhỏ có thể khiến doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc thiếu vốn, gây thiệt hại không nhỏ cho doanh nghiệp, như giảm khả năng
sản xuất, khả năng thanh toán và khả năng thực hiện hợp đồng theo đúng hạn.
- Công tác quản lý vốn lưu động: là công việc giúp cho doanh nghiệp dự trữ được
một lượng tiền mặt nhất định để vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa tránh tình trạng
thiếu tiền tạm thời hoặc lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt. Ngoài ra, quản lý tiền mặt
tốt giúp doanh nghiệp có được một lượng tiền dự trữ hợp lý giúp cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp được liên tục và không gây dư thừa, ứ đọng vốn.
- Cơ cấu vốn lưu động: là nhân tố ảnh hưởng đến vòng quay vốn lưu động, hiệu
quả sử dụng vốn lưu động. Khi doanh nghiệp nắm được thành phần cấu thành lên vốn
lưu động có thể dễ dàng đưa ra các chính sách hợp lý trong việc đầu tư, hạn chế rủi ro.

21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần viễn thông FPT
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triên của Công ty cổ phần viễn thông FPT
Công ty Cổ phần viễn thông FPT (tên viết tắt là FPT Telecom) được thành lập
ngày 31/1/1997 tại Việt Nam theo Quyết định số 30/1-05/FPT/QĐ-HĐQT ngày
30/7/2005 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công
nghệ FPT và theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103008784 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 28 tháng 7 năm 2005.
FPT Telecom khởi đầu từ Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến với 4 thành viên sáng
lập cùng sản phẩm mạng Intranet đầu tiên của Việt Nam mang tên “Trí tuệ Việt Nam –
TTVN”. Sau hơn 15 năm hoạt động, FPT Telecom đã trở thành một trong những nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet hàng đầu khu vực với trên 3.500 nhân viên, 45
chi nhánh trong và ngoài nước. FPT Telecom là nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam
trong lĩnh vực viễn thông và dịch vụ trực tuyến, gồm: Internet băng thông rộng,
Internet cáp quang, dịch vụ truyền hình trực tuyến... Đến nay, FPT Telecom đã được
Chính phủ Việt Nam cấp giấy phép VoIP, ICP, ISP, OSP, IXP, giấy phép thiết lập
mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông, giấy phép thử nghiệm Wimax di động, giấy
phép thử nghiệm công nghệ LTE (Long Term Evolution – gọi tắt là 4G).
Với phương châm “Mọi dịch vụ trên một kết nối”, FPT Telecom luôn không
ngừng nghiên cứu và triển khai tích hợp ngày càng nhiều các dịch vụ giá trị gia tăng
trên cùng một đường truyền Internet nhằm đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng sử
dụng. Đồng thời, việc đẩy mạnh hợp tác với các đối tác viễn thông lớn trên thế giới,
xây dựng các tuyến cáp quang quốc tế là những hướng đi được triển khai mạnh mẽ để
đưa các dịch vụ tiếp cận với thị trường toàn cầu, nâng cao hơn nữa vị thế của FPT
Telecom nói riêng và các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông Việt Nam nói chung.
Một số thông tin cơ bản về Công ty:
Tên công ty: Công ty Cổ phần viễn thông FPT
Tên tiếng Anh: FPT Telecom Joint Stock Company
Tên giao dịch: FPT Telecom
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
Địa chỉ trụ sở đăng ký: 89 Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 84-4-7300 8888

22

Thang Long University Library


Fax: 84-4-3726 2163
E-mail: web-info@fpt.vn / support@fpt.vn
Website: www.fpt.vn
Vốn điều lệ: 831,067,620,000 VNĐ (Tính đến hết 31/12/2011)
Chi nhánh miền Bắc (trụ sở chính):
Địa chỉ: Tòa nhà FPT, lô 2 đường Phạm Hùng, Cầu Giấy, TP. Hà Nội.
Số điện thoại: Tel: (84-4) 7300 2222
Fax: (84-4) 7300 8889
Chi nhánh miền Trung:
Địa chỉ: 173 Nguyễn Chí Thanh, Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng.
Số điện thoại: (84-511) 730 2222
Fax: (84-511) 730 8889
Chi nhánh miền Nam:
Địa chỉ: Lô 37-39A, đường 19, KCX Tân Thuận, Q7, TP. HCM
Số điện thoại: (84-8) 7300 2222
Fax: (84-8) 7300 8889
Ngành nghề kinh doanh
- Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng;
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet;
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động;
- Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động;
- Cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại di động;
- Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet;
- Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet.

23
2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty Cổ phần viễn thông FPT

ĐẠI HỘI ĐỒNG


CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM
SOÁT

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

BAN TỔNG
GIÁM ĐỐC

PHÒNG BAN BAN QUAN LÝ CHI NHÁNH


CHỨC NĂNG CÔNG NGHỆ KHU VỰC

BAN TÀI CHI NHÁNH


CHÍNH KẾ TRUNG TÂM
PHÁT TRIỂN MIỀN BẮC
TOÁN
VÀ QUẢN LÝ
HẠ TẦNG
TRUNG
TÂM QUẢN CHI NHÁNH
BAN QUẢN LÝ
LÝ ĐỐI MIỀN
CHẤT LƯỢNG
TÁC TRUNG
TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU
BAN HÀNH VÀ PHÁT CHI
TRIỂN TRUNG
CHÍNH NHÂN TÂM ĐIỀU NHÁNH
SỰ HÀNH MIỀN NAM
MẠNG
BAN QUAN HỆ BAN QUẢN
ĐỐI NGOẠI LÝ DỰ ÁN KHU VỰC
QUỐC TẾ

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)

24

Thang Long University Library


2.1.3. Chức năng của từng phòng ban
2.1.3.1. Đại Hội Đồng Cổ Đông
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty,
có trách nhiệm thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị (HĐQT) và đầu tư, bổ
sung, sửa đổi Điều lệ của Công ty; thông qua các chiến lược phát triển; bầu, bãi nhiệm
HĐQT, Ban kiểm soát và quyết định bộ máy tổ chức của Công ty và các nhiệm vụ
khác theo quy định của điều lệ.
2.1.3.2. Hội Đồng Quản Trị
HĐQT gồm các thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan lãnh đạo cao nhất của
công ty giữ 2 kỳ ĐHĐCĐ; có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề
có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của ĐHĐCĐ.
2.1.3.3. Ban Kiểm Soát
Ban kiểm soát (BKS) là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. BKS
có 3 thành viên do ĐHĐCĐ bầu và bãi miễn. BKS có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép báo cáo tài chính của
công ty. BKS hoạt động độc lập với HĐQT và Ban tổng giám đốc.
2.1.3.4. Ban Tổng Giám Đốc
Ban tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là những người chịu trách nhiệm trước
HĐQT về kết quả thực hiện chiến lược, mục tiêu, tiêu chí tài chính và các chỉ tiêu hoạt
động đã được duyệt của Công ty. Ban tổng giám đốc là những người đại diện theo
pháp luật của Công ty.
2.1.3.5. Ban Tài Chính Kế Toán
Ban tài chính kế toán thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn về tài chính, kế toán
theo quy định của nhà nước và theo dõi, phản ảnh sự vận động của vốn kinh doanh
trong công ty. Ban tài chính kế toán thực hiện các nhiệm vụ như thực hiện chế độ báo
cáo theo định kỳ, các yêu cầu kiểm toán, phân tích tình hình tài chính trong công
trường thi công, tổng hợp và ghi chép các số liệu về tình hình tài chính của Công ty,…
2.1.3.6. Ban Quản Lý Chất Lượng
Ban quản lý chất lượng có chức năng tham mưu, chịu trách nhiệm về công tác
quản lý và xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng dịch vụ và thực hiện việc kiểm tra,
giám sát, đo lường chất lượng mạng lưới và các dịch vụ của doanh nghiệp,…Ban quản
lý chất lượng còn có nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng chương trình dài hạn về quản lý

25
và nâng cao chất lượng. Ngoài ra, ban quản lý này cần đưa ra các đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng…
2.1.3.7. Ban Hành Chính Nhân Sự
Ban hành chính nhân sự là những người đưa ra các công tác tuyển dụng nhân sự
để đảm bảo nhu cầu công việc, cũng như xây dựng chính sách lương thưởng hợp
lý…Đây là bộ phận gắn kết các cấp quản lý, lãnh đạo trong công ty và người lao động,
làm trung tâm thông tin cấp trên đến kịp thời và chính xác. Công việc của phòng ban
này là quản lý các hồ sơ, lý lịch, đánh giá tình hình lao động, tổ chức lễ tân, tiếp
khách,…
2.1.3.8. Ban Quan Hệ Đối Ngoại
Ban quan hệ đối ngoại có chức năng thực hiện các nhiệm vụ về kinh tế đối ngoại,
vận động, thu hút đầu tư; tư vấn, xúc tiến thương mại…Phòng ban này cần đưa ra
những thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ giao dịch với cơ quan quản lý
nhà nước, trung ương và địa phương…Bên cạnh đó, ban quan hệ đối ngoại có thể thực
hiện các nhiệm vụ thư ký, các nghiệp vụ lễ tân, đối ngoại…
2.1.3.9. Ban Quản Lý Công Nghệ
Ban quản lý công nghệ là đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực điện
tử, thông tin công nghệ cao… nên cần có cơ quan quản lý, phát triển tiềm lực công
nghệ, sở hữu trí tuệ. Ngoài ra, ban quản lý này cũng cần nghiên cứu công nghệ nhằm
tìm ra những công nghệ mang tính đột phá cao để có được lợi thế hơn các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường.
2.1.3.10. Chi nhánh khu vực
Chi nhánh khu vực là đơn vị thay mặt lãnh đạo công ty điều hành và xử lý toàn
bộ các vấn đề về kinh doanh tạo khu vực quản lý. Nhiệm vụ của chi nhánh khu vực là
điều tra điều hành trực tiếp chiến lược kinh doanh, đối ngoại, marketing khu vực…
2.2. Khái quát thực trạng hoạt động SXKD tại Công ty cổ phần viễn thông FPT
2.2.1. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động SXKDcủa Công ty

26

Thang Long University Library


Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của FPT Telecomgiai đoạn 2010 – 2012
Chênh lệch 2011 - 2010 Chênh lệch 2012 - 2011
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền % Số tiền %
(1) (2) (3) (4) = (2) – (1) (4)/(1) (5) = (3) – (2) (5)/(2)
1. Doanh thu 2.467.215.255.193 3.500.165.950.214 4.568.301.565.117 1.032.950.695.021 41,87 1.068.135.614.903 30,52
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 9.823.684.430 10.884.582.428 5.518.719.463 1.060.897.998 10,80 (5.365.862.965) (49,30)
3. Doanh thu thuần 2.457.391.570.763 3.489.281.367.786 4.562.782.845.654 1.031.889.797.023 41,99 1.073.501.477.868 30,77
4. Giá vốn hàng bán 1.227.347.579.858 1.917.908.543.033 2.777.895.846.699 690.560.963.175 56,26 859.987.303.666 44,84
5. Lợi nhuận gộp 1.230.043.990.905 1.571.372.824.753 1.784.884.998.955 341.328.833.848 27,75 213.512.174.202 13,59
6. Doanh thu hoạt động tài chính 55.720.589.895 76.440.438.379 54.276.608.498 20.719.848.484 37,19 (22.163.829.881) (28,99)
7. Chi phí hoạt động tài chính 30.316.921.595 25.225.368.612 3.007.385.976 (5.091.552.983) (16,79) (22.217.982.636) (88,08)
Trong đó: Chi phí lãi vay 13.917.657.439 3.526.074.211 0 (10.391.583.228) (74,66) (3.526.074.211) 100
8. Chi phí bán hàng 113.938.603.687 175.149.439.262 223.070.743.352 61.210.835.575 53,72 47.921.304.090 27,36
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 540.311.604.195 646.222.128.527 718.658.849.830 105.910.524.332 19,60 72.436.721.303 11,21
10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 601.197.451.323 801.216.326.731 894.426.628.295 200.018.875.408 33,27 93.210.301.564 11,63
11. Thu nhập khác 49.198.863.308 9.292.851.565 3.474.793.551 (39.906.011.743) (81,11) (5.818.058.014) (62,61)
12. Chi phí khác 49.032.727.580 9.769.072.091 3.442.897.006 (39.263.655.489) (80,08) (6.326.175.085) (64,76)
13. Lợi nhuận từ hoạt động khác 166.135.728 (476.220.526) 31.896.545 (642.356.254) (386,6) 508.117.071 (106,7)
14. Tổng LN kế toán trước thuế 601.363.587.051 800.740.106.205 894.458.524.840 199.376.519.154 33,15 93.718.418.635 11,70
15. Chi phí thuế TNDN hiện
hành 85.852.468.413 143.983.729.691 163.120.885.129 58.131.261.278 67,71 19.137.155.438 13,29
16. Thuế TNDN hoãn lại (1.434.801.351) (9.956.017.163) (8.702.727.696) (8.521.215.812) 593,90 1.253.289.467 (12,59)
17. Lợi nhuận sau thuế 516.945.919.989 666.712.393.677 740.040.367.407 149.766.473.688 28,97 73.327.973.730 11,00

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

27
Nhận xét:
Dựa vào những số liệu từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong giai đoạn 2010 đến năm 2012 ta có thể thấy:
Doanh thu thuần của công ty tăng dần theo từng năm, đây là khoản doanh thu mà
doanh nghiệp nhận được sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Như vậy, xét về
chênh lệch doanh thu thuần năm 2010 so với năm 2011 chiếm đến 1.031.889.797.023
VNĐ tương đương với mức tăng trưởng là 41,99%. Điều này cho thấy mức chênh lệch
lớn sau một năm của công ty. Nhưng mức chênh lệch từ năm 2012 so với năm 2011 có
chiều hướng tăng không nhiều so với mức tăng trước đó, với 1.073.501.477.868 VNĐ
và chỉ tăng trưởng ở mức 30,77%. Điều này phần nào chứng tỏ doanh nghiệp đã có
những chiến lược marketing, bán hàng đúng đắn để duy trì và phát triển Công ty vượt
qua những khó khăn trong thời kỳ nền kinh tế Việt Nam còn nhiều bất ổn. Bên cạnh
đó, Công ty vẫn khẳng định được chất lượng sản phẩm dịch vụ ở mức ổn định trong
mắt khách hàng, điều này làm cho các khoản giảm trừ doanh thu giảm theo từng năm.
Năm 2012 so với năm 2011 đã có mức tăng trưởng giảm 49,30% và mức chênh lệch
giảm là 5.365.862.965 VNĐ.
Doanh thu tăng lên dẫn đến việc giá vốn hàng bán cũng tăng, năm 2012 và năm
2011 lần lượt tăng 859.987.303.666 VNĐ và 690.560.963.175 VNĐ so với năm trước.
Theo đó ta có thể thấy, tỷ lệ tăng trưởng của giá vốn hàng bán năm 2011 là 56,26% và
năm 2012 là 44,84% so với năm trước đó. Điều này cho thấy doanh nghiệp, mức tăng
của giá vốn hàng bán lớn hơn mức tăng của doanh thu thuần theo từng năm, như vậy
doanh nghiệp đang có mức chi khá lớn cho sản phẩm, dịch vụ. Nhưng điều đáng lưu
tâm ở đây là doanh có nên quá chú trọng sản xuất các sản phẩm dịch vụ mà quản lý
lỏng lẻo các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hay không, sau đó rút ra được
chiến lược đúng đắn.
So với tốc độ tăng trưởng của doanh thu thì lợi nhuận gộp có tốc độ tăng trường
chậm hơn. Cụ thể năm 2011 lợi nhuận gộp đạt mức 1.571.372.824.753 VNĐ và năm
2012 đạt mức 1.784.884.998.955VNĐ, tỷ lệ tăng lần lượt là 27,75% và 13,59% so với
năm liền trước. Con số doanh thu thuần và lợi nhuận gộp có ý nghĩa lớn đối với Công
ty, thể hiện được phần nào kết quả tăng trưởng của công ty trong giai đoạn này.
Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp chủ yếu từ lãi tiền gửi, lãi cho
vay và đầu tư cổ phiếu. Doanh thu hoạt động tài chính của năm 2011 tăng 37,19% đạt
mức 76.440.438.379VNĐ nhưng tới năm 2012 thi giảm mạnh ở mức 22.163.829.881
VNĐ, tương đương với tỷ lệ giảm 28,99%. Điều này cho thấy, doanh nghiệp đã phải

28

Thang Long University Library


đối mặt với tình hình tài chính rất ảm đạm và không gia tăng thêm được nhiều lợi ích
cho công ty như những năm trước đó.
Bên cạnh đó, chi phí tài chính cũng có nhiều biến động: Năm 2011 và năm 2012
chi phí tài chính này tương ứng giảm ở mức 5.091.552.983 VNĐ và 22.217.982.636
VNĐ. Doanh nghiệp đã dần giảm thiểu đi những khoản đầu tư tài chính mà không đem
lại lợi nhuận cho công ty. Đây là một hành động đáng ghi nhận trong tình hình kinh tế
khó khăn này. Ngoài ra, các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
nhìn chung cũng có sự biến động phù hợp với doanh thu và lợi nhuận, hai loại chi phí
này đều tăng trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 và có tốc độ tăng tương
đương với tốc độ tăng doanh thu.
Hầu hết các khoản thu và chi của doanh nghiệp đều có những chuyển biến tích
cực, điều này dẫn đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng đáng kể. Năm
2011 tỷ lệ tăng lên tới 33,27% từ mức 601.197.451.323VNĐ lên tới
801.216.326.731VNĐ. Năm 2012 với tình hình kinh tế khó khăn, công ty chỉ duy trì ở
mức chênh lệch là 93.210.301.564 VNĐ với tỷ lệ 11,63%.
Sau khi trừ các khoản chi phí phát sinh và thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà
nước, kết quả kinh doanh của công ty FPT Telecom trong giai đoạn 2010 – 2012 đều
đạt giá trị dương điều này chứng tỏ Công ty hoạt động kinh doanh có lãi. Tuy nhiên
tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế không cao. Từ năm 2010 đến năm 2012,
doanh thu thuần đã tăng từ 2.457.391.570.763 VNĐ lên đến 4.562.782.845.654 VNĐ
tức là tăng gần như gấp đôi. Nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ tăng từ 516.945.919.989
VNĐ lên tới 740.040.367.407 VNĐ tức là tăng 223.094.447.418 VNĐ. Điều này
chứng tỏ Công ty cần chú trọng hơn trong công tác quản lý, tiết kiệm chi phí và đưa ra
những chính sách và hướng đi phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả
kinh doanh trong tương lai.
Như vậy, giai đoạn 2010 – 2012 tuy bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế thế giới
và trong nước nhưng FPT Telecom vẫn mở rộng được quy mô SXKD, việc này đã
đem đến doanh thu và lợi nhuận tăng ổn định qua các năm.
2.2.2. Khái quát tình hình tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn của Công ty
Cổ phần viễn thông FPT
2.2.2.1. Tình hình tài sản ngắn hạn của công ty FPT Telecom

29
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán – về tài sản của công ty FPT Telecom trong giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị tính: VNĐ
Chênh lệch 2011-2010 Chênh lệch 2011-2012
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền % Số tiền %
(1) (2) (3) (4) =(2)-(1) (4)/(1) (5) = (3)-(2) (5)/(2)
TÀI SẢN 2.122.945.734.545 2.418.597.092.515 2.538.866.199.062 25.651.357.970 1,2 120.269.106.547 4,97
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 845.485.590.082 1.213.451.052.215 950.870.370.884 367.965.462.133 43,52 (262.580.681.331) (21,64)
I. Tiền và khoản tương đương
152.598.123.255 725.753.901.755 354.218.442.833 573.155.778.500 375,60 (371.535.458.922) (51,2)
tiền
II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn 254.654.899.604 18.000.000.000 4.000.000.000 (236.654.899.604) (92,93) (14.000.000.000) (77,78)
III. Phải thu ngắn hạn 258.421.781.084 311.824.665.102 400.977.646.013 53.402.884.018 20,67 89.152.980.911 28,6
1. Phải thu khách hàng 261.918.798.868 331.343.323.995 460.071.826.319 69.424.525.127 26,51 128.728.502.324 38,85
2. Trả trước người bán 26.561.269.441 37.749.007.159 27.763.139.720 11.187.737.718 42,12 (9.985.867.439) (26,45)
3. Các khoản phải thu khác 4.394.369.180 6.956.265.275 10.003.588.711 2.561.896.095 58,30 3.047.323.436 43,8
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn (35.458.391.063) (64.223.931.327) (96.860.908.737) (28.765.540.264) 81,12 (32.636.977.410) 50,8
IV. Hàng tồn kho 99.930.647.082 63.913.389.066 82.934.682.551 (36.017.258.016) (36,04) 19.021.293.485 29,76
V. Tài sản ngắn hạn khác 79.880.139.057 93.959.096.292 108.739.599.487 14.078.957.235 17,63 14.780.503.195 15,73
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 1.277.460.144.463 1.205.146.040.300 1.587.995.828.178 (72.314.104.163) (5,66) 382.849.787.878 31,77
I. Tài sản cố định 1.147.821.824.920 1.024.231.504.457 1.390.772.643.283 (123.590.320.463) (10,76) 366.541.138.826 35,79
II. Đầu tư tài chính dài hạn 600.000.000 6.000.000.000 11.065.327.543 5.400.000.000 900,0 5.065.327.543 84,4
III. Tài sản dài hạn khác 115.873.843.053 163.135.793.721 175.764.849.598 47.261.950.668 40,78 12.629.055.877 7,74
IV. Lợi thế thương mại 13.164.476.490 11.778.742.122 10.393.007.754 (1.385.734.368) (10,52) (1.385.734.368) (11,76)

(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)

30
Thang Long University Library
Nhận xét:
Qua bảng số liệu 2.2, ta có thể thấy: trong giai đoạn 2010 – 2012, tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp có nhiều biến đổi. Cụ thể, năm 2011 tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp tăng 367.965.462.133 VNĐ, tương ứng mức tăng tỷ lệ 43,52% so với năm
2010 nhưng tình hình thay đổi sau năm 2012, chênh lệch này lại ở mức giảm
262.580.681.331 VNĐ với tỷ lệ giàm 21,64%. Bên cạnh đó, so sánh tỷ trọng tài sản
ngắn hạn với tài sản dài hạn có thể thấy doanh nghiệp muốn tăng khả năng nắm giữ tài
sản dài hạn hơn là tài sản ngắn hạn. Nhưng năm 2011 thì tài sản ngắn hạn lại cao hơn
tài sản dài hạn tương ứng là 1.213.451.052.215 VNĐ và 1.205.146.040.300 VNĐ.
Nguyên nhân của việc tăng tài sản ngắn hạn trong năm 2011 là do công ty viễn thông
FPT chuyển tiền về tài khoản tập trung của công ty Cổ phần FPT để hưởng lại suất.
Điều này có thể làm giảm đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp nhưng lại tạo ra một sự
an toàn nhất định cho doanh nghiệp.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2011 so với năm trước có sự chênh
lệch khá lớn là 573.155.778.500 VNĐ, nhưng năm 2012, tốc độ tăng trưởng đó không
được duy trì so với năm trước, mà giảm ở mức 371.535.458.922 VNĐ. Điều này cho
thấy, công ty đã dần có những chính sách quản lý chặt chẽ tránh lãng phí vốn.
Các khoản phải thu ngắn hạn: chiếm tỷ trọng cao nhất trong kết cấu tài sản. Tỷ
trọng này năm 2011 tăng 20,67% so với năm 2010, theo sự tăng trưởng mà so với năm
2012 tỷ lệ tăng trưởng này đã cao hơn với 28,6%. Điều này cho thấy công ty đã nới
lỏng chính sách tín dụng cho khách hàng làm tăng các khoản vốn bị chiếm dụng.
Hàng tồn kho: chiếm một phần nhỏ trong tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên năm 2011
hàng tồn kho đã giảm 36,04% so với năm trước, nhưng đến năm 2012 tỷ lệ này tăng
nhanh 19.021.293.485 VNĐ, chiếm tỷ lệ cao 29,76%.
Đối với một doanh nghiệp có ngành nghề chủ yếu là cung cấp dịch vụ viễn
thông, thông tin điện tử...như FPT Telecom thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn có thể thấp
hơn, khoảng từ 30-40% để đầu tư nhiều hơn vào cơ sở vật chất để có thể đáp ứng được
tốt hơn chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Nhưng bên cạnh đó, dựa trên
tình hình tài chính doanh nghiệp hiện tại đang phát triển khá ổn định, cơ sở hạ tầng của
doanh nghiệp cũng đã hoàn thiện khá đồng bộ ở các chi nhánh trên khắp cả nước. Do
đó việc doanh nghiệp giữ tài sản ngắn hạn ở mức xấp xỉ so với tài sản dài hạn phần
nào hạn chế rủi ro có thể đến với doanh nghiệp trong thời điểm kinh tế có nhiều biến
đổi như hiện nay.
2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn ngắn hạn của Công ty FPT Telecom

31
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán – về nguồn vốn của công ty FPT Telecom trong giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị tính: VNĐ

Chênh lệch 2011-2010 Chênh lệch 2011-2012


Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền % Số tiền %

(1) (2) (3) (4) =(2)-(1) (4)/(1) (5) = (3)-(2) (5)/(2)


NGUỒN VỐN 2.122.945.734.545 2.418.597.092.515 2.538.866.199.062 25.651.357.970 1,2 120.269.106.547 4,97
A. NỢ PHẢI TRẢ 863.011.859.662 1.235.282.703.365 1.060.423.086.549 372.270.843.703 43,14 (174.859.616.816) (14,15)
I. Nợ ngắn hạn 861.028.037.133 1.233.700.411.149 1.060.423.086.549 372.672.374.016 43,28 (173.277.324.600) (14,04)
1. Vay và nợ ngắn hạn 71.130.389.755 0 0 (71.130.389.755) (100,00) 0.00
2. Phải trả người bán 385.860.331.007 224.534.575.804 333.077.578.635 (161.325.755.203) (41,81) 108.543.002.831 48,34
3. Người mua trả tiền trước 15.745.783.543 30.609.642.509 52.282.987.416 14.863.858.966 94,40 21.673.344.907 70,8
4. Thuế và khoản phải nộp NN 40.105.559.103 76.727.168.251 62.719.540.594 36.621.609.148 91,31 (14.007.627.657) (18,25)
5. Phải trả người lao động 6.834.500.001 39.928.682.559 0 3.094.182.558 484,22 (39.928.682.559) (100,0)
6. Chi phí phải trả 126.276.982.068 164.132.627.071 203.461.792 37.855.645.003 29,98 (163.929.165.279) (99,87)
7. Phải trả nội bộ 18.205.217.306 0 0 (18.205.217.306) (100,00) 0.00
8. Phải trả, phải nộp NH khác 8.920.753.803 446.035.157.378 65.904.324.446 437.114.403.575 4899,97 (380.130.832.932) (85,22)
9. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 57.129.796.260 80.843.714.478 103.189.715.896 23.713.918.218 41,51 22.346.001.418 27,64
10. Doanh thu chưa thực hiện 130.818.724.287 170.888.843.099 239.786.146.963 40.070.118.812 30,63 68.897.303.864 40,31
II. Nợ dài hạn 1.983.822.529 1.582.292.216 91.000.000 (401.530.313) (20,24) (1.491.292.216) (94,25)
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.195.429.206.920 1.088.561.436.316 1.335.678.129.055 (106.867.770.604) (8,94) 247.116.692.739 22,7
C. LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG 64.504.667.963 94.752.952.834 142.673.983.458 (30.248.284.871) (31,92) 47.921.030.624 50,57

(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)

32
Thang Long University Library
Nhận xét:
Qua bảng cân đối kế toán ta có thể thấy: trong giai đoạn 2010 – 2012 nguồn vốn
của doanh nghiệp cũng tăng dần theo từng năm. Theo đó, nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp chiếm phần lớn trong khoản mục nợ phải trả. Tình hình nợ ngắn hạn cũng có
những biến đổi tăng giảm theo từng năm, năm 2011 tăng 372.672.374.016 VNĐ so với
năm 2010 nhưng đến năm 2012 thì giảm 173.277.324.600 VNĐ. Điều này chứng tỏ,
tuy tình hình kinh tế đang gặp khó khăn, nhưng công ty đã đảm bảo thanh toán được
các khoản nợ đúng hạn. Cụ thể, trong nợ ngắn hạn các khoản vay và nợ ngắn hạn
không tiêp tục phát sinh trong các năm 2011 và năm 2012. Các khoản phải trả người
bán năm 2011 so với năm trước đó có dấu hiệu giảm 41,81%, nhưng đến năm 2012 thì
lại tăng ở mức 48,34%. Ngoài ra còn có một số tài khoản cũng giảm trong năm 2012 là
thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm 14.007.627.657 VNĐ, phải trả người lao
động 39.928.682.559 VNĐ… Bên cạnh đó, có các tài khoản tăng của năm 2012 so với
năm trước đó như người mua trả tiền trước tăng nhẹ 21.673.344.907 VNĐ, quỹ khen
thưởng phúc lợi tăng 22.346.001.418 VNĐ… Điều này cho thấy công ty đã có những
chính sách tăng giảm khá hợp lý, giúp cho doanh nghiệp tốt hơn trong mắt khách hàng
và cán bộ công nhân viên trong công ty.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp chiếm phần lớn trong tổng số nguồn vốn của
doanh nghiệp. Trong giai đoạn năm 2010 – 2012, doanh nghiệp có tình hình tăng giảm
vốn chủ sở hữu không ổn định. Năm 2011 so với năm trước đó giảm 106.867.770.604
VNĐ, tương đương với tỷ lệ giảm 8,94%, nhưng đến năm 2012 thì mức chênh lệch
này so với năm 2011 thì lại tăng với mức 247.116.692.739 VNĐ tương ứng tỷ lệ
22,7%. Do đó, chênh lệch năm 2011 so với năm 2010 của nợ ngắn hạn lớn hơn so với
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ đem lại rất nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần chú trọng đến cơ cấu nợ để tránh dẫn đến mất khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, có thể vay các khoản vay dài hạn để bù đắp các khoản vay ngắn hạn
nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, tránh rủi ro cho doanh nghiệp. Nhờ vậy, đến năm
2012 thì đã có những khởi sắc với các khoản nợ ngắn hạn giảm 14,15% và vốn chủ sở
hữu tăng 22,7%. Doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy điểm mạnh này trong những năm
tiếp theo để Công ty ngày một vững bước và phát triển hơn.
2.3. Thực trạng sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần viễn thông FPT
2.3.1. Chính sách quản lý vốn lưu động

33
Bảng 2.4. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty trong năm 2011- 2012

Năm 2011 Năm 2012


Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng
Số tiền (VNĐ) Số tiền (VNĐ)
(%) (%)
TÀI SẢN 2.418.597.092.515 100,0 2.538.866.199.062 100,0
Tài sản ngắn hạn 1.213.451.052.215 50,17 950.870.370.884 37,45
Tài sản dài hạn 1.205.146.040.300 49,83 1.587.995.828.178 62,55
NGUỒN VỐN 2.418.597.092.515 100,0 2.538.866.199.062 100,0
Nợ ngắn hạn 1.233.700.411.149 51,0 1.060.423.086.549 41,77
Nợ dài hạn 1.582.292.216 0,06 91.000.000 0,0036
Vốn CSH 1.183.314.389.150 48,94 1.478.352.112.513 58,23

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán)


Thông qua bảng số liệu nêu trên ta có thể thấy được chính sách quản lý vốn lưu
động của doanh nghiệp qua các năm 2011 và năm 2012 là khác nhau. Lý giải cho điều
này, doanh nghiệp cần có những đối sách hợp lý để khắc phục tình trạng kinh tế khó
khăn hiện nay. Bên cạnh đó, ta có thế thấy rằng, với mỗi một chính sách quản lý hợp
lý của doanh nghiệp có thể giúp giảm chi phí, giảm thiểu rủi ro và linh hoạt hơn trong
từng tình huống àm doanh nghiệp phải đối mặt.
Biểu đồ 2.1. Chính sách quản lý vốn lƣu động

Dài hạn Ngắn hạn


Năm 2011 Năm 2012

37.45 41.77
50.17 51

62.55 58.23
49.83 49

Tài sản Nguồn vốn Tài sản Nguồn vốn

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)


Theo như số liệu nêu trên ta có thế thấy, năm 2011 doanh nghiệp sử dụng chính
sách dung hòa và dần theo đuổi xu hướng cấp tiến. Năm 2011, doanh nghiệp có tỷ lệ
tài sản ngắn hạn chiếm 50,17% và gần bằng với tỷ lệ nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Điều này cho thấy doanh nghiệp muốn chứng tỏ được tỷ lệ chi trả nợ của doanh nghiệp

34

Thang Long University Library


nhằm lấy được lòng tin đối với đối tác kinh doanh. Chính sách này giúp cho doanh
nghiệp có khả năng giảm thiểu rủi ro và tạo ra những mức lợi nhuận trung bình, hạn
chế được nhược điểm mà các chính sách khác mang lại. So với 3 năm hoạt động gần
đây thì với việc thực hiện chính sách dung hòa cho năm 2011 là một quyết định giúp
đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp và Công ty cũng đang trong xu hướng cấp tiến tới
đây.
Năm 2012, doanh nghiệp chuyển mình sang chính sách cấp tiến. Việc chỉ sử
dụng 37,45% cho tài sản ngắn hạn, giảm từ 50,17% của năm 2011 đến nay khiến cho
doanh nghiệp lâm vào tình trạng rủi ro cao hơn khi chuyển sang chính sách cấp tiến.
Điều này là do, năm 2012 khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản
ĐTTC ngắn hạn đều giảm mạnh, chi phí lãi vay không có, khiến cho tài sản ngắn hạn
giảm. Về nguồn vốn của doanh nghiệp thì tỷ lệ nợ ngắn hạn chiếm 41,77% và cũng
suy giảm so với năm 2011, gia tăng các khoản nợ dài hạn. Điều này giúp cho doanh
nghiệp có thời gian chiếm dụng vốn cao, đầu tư cho các hoạt động tài chính dài hạn,
giảm áp lực trả nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, xu hướng chính sách cấp tiến khiến rủi ro cao,
tuy lợi nhuận đạt được sẽ lớn nhưng doanh nghiệp phải thận trọng hơn với chính sách
này.
2.3.2. Phân tích cơ cấu vốn lưu động
Để phân tích cho cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp ta sẽ phân tích các thành
phần cấu thành nên tài sản lưu động (hay là tài sản ngắn hạn) và từ bảng cân đối kế
toán của công ty, ta có bảng sau:
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn lƣu động của Công ty trong giai đoạn 2011-2012

Năm 2011 Năm 2012


Chỉ tiêu
Tỷ trọng Tỷ trọng
Số tiền (VNĐ) (3)
(%) (%)
A. TÀI SẢN NGẮN
1.213.451.052.215 100,0 950.870.370.884 100,0
HẠN
I. Tiền và khoản tương
725.753.901.755 59,90 354.218.442.833 37,25
đương tiền
II. Các khoản ĐTTC ngắn
18.000.000.000 1,48 4.000.000.000 0,42
hạn
III. Phải thu ngắn hạn 311.824.665.102 25,70 400.977.646.013 42,17
IV. Hàng tồn kho 63.913.389.066 5,27 82.934.682.551 8,72
V. Tài sản ngắn hạn khác 93.959.096.292 7,65 108.739.599.487 11,44
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán

35
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu vốn lƣu động của Công ty

Năm 2011 Năm 2012


Tiền và các khoản tương đương tiền Tiền và các khoản tương đương tiền

Các khoản ĐTTC ngắn hạn Các khoản ĐTTC ngắn hạn

Phải thu ngắn hạn Phải thu ngắn hạn


Hàng tồn kho Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác Tài sản ngắn hạn khác
5%
9% 12%
8%
37%
26%
60%
42%

1% 0%

Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ nêu trên ta có thể thấy được tình hình vốn lưu
động của doanh nghiệp như sau:
Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm khoảng 60% tỷ trọng trong tài sản
ngắn hạn vào năm 2011, khoản mục này đạt 725.753.901.755 VNĐ. Nhưng đến năm
2012 khoản mục này đã giảm xuống còn 354.218.442.833 VNĐ và chỉ còn chiếm
khoảng 37% trong tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Điều này cho thấy Công ty đã giảm tỷ
trọng tiền mặt của mình để đầu tư vào các khoản mục khác giúp Công ty tăng lợi
nhuận. Đây là cách thức thay đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế với lạm phát tăng
cao, việc nắm giữ tiền mặt có thể khiến tiền bị mất giá, khả năng sinh lời kém, mặc dù
tiền có tính thanh khoản cao nhưng tính về lâu dài thì tỷ trọng này cần giảm và đạt
mức tỷ trọng phù hợp.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn không được doanh nghiệp chú trọng quá
nhiều. Do Công ty nằm trong ngành nghề kinh doanh dịch vụ mạng viễn thông nên
việc đầu tư tài chính ngắn hạn không đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.
Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao thứ 2 trong tổng tài sản ngắn
hạn với tỷ lệ 26% và đến năm 2012 thì tỷ trọng này đã tăng lên đến mức
400.977.646.013 VNĐ, chiếm đến xấp xỉ 42,17%. Khoản mục này tăng lên cho thấy
doanh nghiệp đang có những biện pháp không hiệu quả trong việc thu hồi công nợ
khiến cho quy mô và tỷ trọng các khoản phải thu đang ở mức cao. Vì vậy, doanh
nghiệp cần thực hiện các phương án như: thắt chặt tín dụng nhằm giảm bớt các khoản
phải thu và những rủi ro có thể gặp phải khi khách hàng không thanh toán, tăng cường
quản lý nội bộ…

36

Thang Long University Library


Hàng tồn kho chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn lưu động. Năm 2011 đạt
mức 63.913.389.066 VNĐ, chiếm tỷ trọng khoảng 5,27% và năm 2012 thì tỷ lệ này có
chiều hướng tăng lên đạt tỷ trọng 8,72%. Việc dự trữ hàng tồn kho nhiều làm tăng các
chi phí: chi phí vận chuyển, bảo quản. Như vậy, với năm 2012 cho thấy tỷ lệ hàng tồn
kho tăng lên, doanh nghiệp đã tăng dự trữ nhiều hàng tồn kho hơn phản ánh khả năng
tiêu thụ sản phẩm bị giảm sút, hàng lưu kho nhiều. Đây là một điều đáng báo động
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy hoạt động kinh doanh kém
hiệu quả hơn trong các năm gần đây so với trước.
Tài sản lưu động khác chiếm tỷ trọng không nhỏ, năm 2011 tỷ lệ này chiếm
7,65% trong cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp, năm 2012 chiếm tỷ trong cao hơn
và đạt mức 11,44%. Điều này cho thấy công ty vẫn chưa có chính sách quản lý chặt
chẽ hơn các khoản phải thu nên vẫn làm tăng lượng vốn bị tồn đọng cho hoạt động
này.
Như vậy, qua phân tích về cơ cấu vốn lưu động tại doanh nghiệp, ta có thể nhận
thấy công tác quản lý và sử dụng của doanh nghiệp đang có nhiều hiệu quả. Tuy nhiên
vẫn còn những điểm chưa hợp lý và cần được quan tâm cải thiện hơn nữa như tiền
mặt, các khoản mục phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng quá lớn, gây giảm khả năng
thanh toán bằng tiền làm chậm vòng quay vốn. Để đạt được hiệu quả tối đa từ sử dụng
vốn lưu động, doanh nghiệp cần có các biện pháp khắc phục những hạn chế này, đồng
thời theo dõi chặt chẽ và đánh giá thường xuyên các bộ phận cấu thành nên vốn lưu
động.
2.3.3. Phân tích các bộ phận cấu thành vốn lưu động
2.3.3.1. Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền là tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao
nhất. Doanh nghiệp luôn cần tích trữ một lượng vốn bằng tiền nhất định bên cạnh việc
đầu tư vào các tài sản sinh lời khác. Dựa vào bảng số liệu dưới đây ta có thế thấy được
tình hình tích trữ tiền và các khoản tương đương tiền qua các năm 2011 và 2012 như
sau:

37
Bảng 2.6. Cơ cấu tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

Năm 2011 Năm 2012


Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng
Số tiền (VNĐ) Số tiền (VNĐ)
(%) (%)
Tiền và các khoản
725.753.901.755 100,0 354.218.442.833 100,0
tƣơng đƣơng tiền
Tiền 94.780.404.999 13,06 182.971.661.297 48,34
Các khoản tương
630.973.496.756 86,94 171.246.781.536 51,66
đương tiền

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)


Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

100%

80% 51.66 Tiền

86.94
60%
Các khoản tương
đương tiền
40%
48.34
20%
13.06
0%
Năm 2011 Năm 2012

Qua những số liệu nêu trên ta có thể thấy được tình hình tích trữ tiền và các
khoản tương đương tiền của năm 2011 đã giảm hơn nhiều so với năm 2012. Đây là
dấu hiệu cho thấy, doanh nghiệp đã ý thức được việc giữ quá nhiều những tài sản có
tính thanh khoản cao như tiền và các các khoản tương đương tiền có thể gây ra tình
trạng ứ đọng một lượng vốn lớn do không được đầu tư vào các tài sản sinh lời khác.
Cụ thể:
Tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Năm 2011, doanh nghiệp quyết
định năm giữ 94.780.404.999 VNĐ, chiếm tỷ lệ 13,06%. Đây là con số hợp lý trong
tình hình kinh tế nói chung. Đến năm 2012, quy mô về lượng tài sản này giảm hơn so
với năm trước nhưng tỷ trọng tiền mặt lại tăng chiếm đến 48,34%.
Các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng rất cao trong khoản mục này, bởi đây
là cách thức mà các doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu thanh khoản cao và không để

38

Thang Long University Library


tiền mặt quá nhiều làm giảm khả năng sinh lời. Tuy nhiên đây vẫn chưa phải là cách
thức đầu tư có lợi nhiều nhất cho doanh nghiêp. Cụ thể, năm 2011 doanh nghiệp có
đến 630.973.496.756 VNĐ các khoản tương đương tiền và chiếm tỷ trọng rất cao
86,94%. Con số này gần như chiếm toàn bộ tài sản này. Tiếp đến, năm 2012 với quy
mô tiền nhỏ hơn nhưng tỷ trọng của các khoản tương đương tiền vẫn chiếm hơn nửa
khoản mục này với 51,66%. Nguyên nhân của sự suy giảm về quy mô của khoản mục
này đã được giải thích ở trên, nhưng cùng với đặc thù cung cấp các dịch vụ viễn thông
nên việc thanh toán qua các ngân hàng giúp doanh nghiệp làm giảm chi phí liên quan
đến đảm bảo tiền trong két, hạn chế tham ô. Chính vì vậy, doanh nghiệp vẫn luôn duy
trì khoản mục này với tỷ trọng hợp lý để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng khi cần
thiết.
2.3.3.2. Phải thu ngắn hạn
Trong quá trình kinh doanh tỷ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có
thể khác nhau trong từng thời kỳ. Trong danh mục các khoản phải thu ngắn hạn bao
gồm các tài khoản như: phải thu khách hàng, trả trước người bán, các khoản phải thu
khác và dự phòng phải thu ngắn hạn. Cụ thể như sau:
Bảng 2.7. Cơ cấu khoản phải thu ngắn hạn

Năm 2011 Năm 2012


Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng
Số tiền (VNĐ) Số tiền (VNĐ)
(%) (%)
III. Phải thu ngắn
311.824.665.102 100,0 400.977.646.013 100,0
hạn
1. Phải thu khách hàng 331.343.323.995 106,26 460.071.826.319 114,7
2. Trả trước người bán 37.749.007.159 12,10 27.763.139.720 6,92
3. Các khoản phải thu
6.956.265.275 2,23 10.003.588.711 2,49
khác
4. Dự phòng phải thu
(64.223.931.327) (20,59) (96.860.908.737) (24,11)
ngắn hạn

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

39
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu khoản phải thu ngắn hạn

500 460.071

400
331.343
300

200

100
37.749 27.763
6.956 10.003
0
Năm 2011 Năm 2012
-100 -64.223
-96.86
-200
Phải thu khách hàng Trả trước người bán
Các khoản phải thu khác Dự phòng phải thu ngắn hạn
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Qua bảng và biểu đồ, ta có thể thấy rằng
Phải thu khách hàng có 331.343.323.995 VNĐ là khoản mục luôn chiếm tỷ trong
cao nhất với, tương ứng với tỷ lệ 106,26% ở năm 2011. Tiếp đến là năm 2012, tỷ lệ
các khoản phải thu khách hàng là 114,7%. Ngoài ra, đây được coi như rủi ro tiềm ẩn
cho Công ty.
Trả trước cho người bán là một khoản mục chiếm một phần trong cơ cấu nhưng
lại có xu hướng giảm. Năm 2011, trả trước cho người bán là 37.749.007.159 VNĐ
tương ứng với tỷ trọng là 12,10%. Nhưng đến năm 2012 khoản mục này đã giảm còn
27.763.139.720 VNĐ và chiếm tỷ trọng 6,92%. Việc giảm tài khoản trả trước cho
người bán cho thấy lượng vốn lưu động của Công ty bị chiếm dụng giảm dần.
Các khoản phải thu khác là phần nhỏ nhất trong cơ cấu các khoản phải thu ngắn
hạn. Từ năm 2011, công ty có 6.956.265.275 VNĐ và tương đương trong đó là 2,23%.
Theo đó năm 2012, tỷ lệ này cũng đã tăng một lượng nhỏ lên 10.003.588.711 VNĐ và
tương tự dó là 2,49%. Với tỷ lệ không cao cho thấy doanh nghiệp đã không có nhiều
hoạt động cho vay, chi hộ tiền cho các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
doanh nghiệp cũng cần thường xuyên theo dõi, kiểm soát chặt chẽ để tránh việc sử
dụng vốn sai mục đích.
Dự phòng phải thu ngắn hạn là phần dự phòng cho tổn thất của công ty đối với
các khoản nợ đã quá hạn thanh toán từ 6 tháng trở lên và các khoản nợ khó có khả
năng thanh toán. Khoản mục này năm 2011 ở mức 64.223.931.327 VNĐ và chiếm tỷ

40

Thang Long University Library


trọng khá cao 20,59%, tiếp đến năm 2012 thì tăng lên mức 96.860.908.737 VNĐ
tương ứng 24,11%. Điều này cho thấy năm 2012 công ty đã nới lỏng chính sách để thu
hút thêm nhiều khách hàng, nhưng mặt khác, chính sách này của công ty cũng có thể
khiến nợ xấu tăng lên do đó rủi ro do không thu hồi được các khoản nợ của Công ty
cũng tăng lên.
2.3.3.3. Hàng tồn kho
Công ty Cổ phần viễn thông FPT là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung
cấp dịch vụ truyền thông, internet,... Vì vậy hàng tồn kho của doanh nghiệp không
nhiều, chủ yếu là một số công cụ, dụng cụ phục vụ công tác thực hiện dịch vụ của
doanh nghiệp. Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm: Hàng mua đang đi đường,
công cụ, dụng cụ và hàng hóa mua để bán.
Bảng 2.8. Cơ cấu hàng tồn kho
Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng
Số tiền (VNĐ) Số tiền (VNĐ)
(%) (%)

Hàng tồn kho 63.913.389.066 100,0 99.930.647.082 100,0


Hàng mua đang đi đường 5.157.135.274 8,06 4.328.745.720 4,33

Công cụ dụng cụ 3.312.437.280 5,18 4.678.190.438 4,68

Hàng hóa mua để bán 55.443.816.512 86,76 89.923.710.879 90,99

(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán )


Tỷ trọng hàng tồn kho so với tài sản ngắn hạn là nhỏ nhưng quy mô hàng tồn kho
của doanh nghiệp lại khá lớn, chủ yếu là các công cụ dụng cụ, dụng cụ kỹ thuật, máy
móc kĩ thuật phục vụ cho quá trình thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp. Trong đó tỷ trọng hàng hóa mua để bán chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm
2011 tỷ trọng hàng hóa để bán là 55.443.816.512 VNĐ và chiếm tỷ trọng 86,76%.
Năm 2012, hàng hóa mua để bán tăng lên 90,99% tăng giá trị là 89.923.710.879 VNĐ.
Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy trong năm 2012 doanh nghiệp đã đầu tư một khối
lượng lớn hàng mua để bán, khác với năm 2011 khi số lượng ít hơn cho thấy một sự
kết hợp số lượng hàng hóa đó với hoạt động cung cấp dịch vụ của mình một cách có
hiệu quả.
Ngoài ra, hàng tồn kho còn bao gồm hàng mua đang đi đường và công cụ, dụng
cụ nhưng đều chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với tổng lượng hàng tồn kho. Trong năm

41
2012, tưởng chừng như doanh nghiệp mất nhiều chi phí cho việc thu mua hàng để bán.
Nhưng khi mua nhiều sản phẩm doanh nghiệp sẽ được hưởng chiết khấu lớn hơn, làm
giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
2.3.3.4. Tài sản ngắn hạn khác
Bảng 2.9. Cơ cấu tài sản ngắn hạn khác
Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng
Số tiền (VNĐ) Số tiền (VNĐ)
(%) (%)
V. Tài sản ngắn hạn khác 93.959.096.292 100,0 108.739.599.487 100,0
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 33.830.266.744 36,01 48.923.669.120 44,99
2. Thuế giá trị gia tăng được
28.112.600.511 29,92 41.229.789.546 37,91
khấu trừ
3. Thuế và các khoản khác
28.766.142.557 30,60 13.633.428.748 12,53
phải thu Nhà nước
4. Tài sản ngắn hạn khác 3.250.086.480 3,47 4.952.712.073 4,57

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán)


Biểu đồ 2.5. Cơ cấu tài sản ngắn hạn khác

3.47 4.57
100%
12.53
Tài sản ngắn hạn khác
90% 30.6
80%
Thuế và các khoản phải
70% 37.91
60% thu Nhà nước
29.92
50% Thuế GTGT được khấu
40% trừ
30%
36.01
44.99 Chi phí trả trước ngắn
20%
10%
hạn
0%
Năm 2011 Năm 2012

Chi phí trả trước ngắn hạn là khoản mục đang có xu hướng tăng trong các năm
gần đây. Năm 2011, khoản mục này đã đạt giá trị là 33.830.266.744 VNĐ – chiếm
36.01%, năm 2012 đã tăng lên với mức là 48.923.669.120 VNĐ và chiếm đến 44,99%.
Điều này cho thấy công ty có khả năng thanh toán cho khách hàng là không cao, uy tín
giảm sút.

42

Thang Long University Library


Thuế GTGT được khấu trừ cũng nằm trong các khoản mục được tăng lên từ năm
2011 đến năm 2012. Cụ thể, năm 2011 cho thấy mức giá đạt được là
28.112.600.511VNĐ và chiếm ở mức cao là12,53%. Nhưng đến năm 2012, doanh
nghiệp có khả năng phát triển hơn và được ghi nhận ở mức tầm trung. Cụ thể là, doanh
nghệp đạt mức 41.229.789.546 VNĐ và chiếm tỷ lệ tương ứng là 37,91%.
Thuế và các khoản phải thu Nhà nước là khoản mục chiếm tỷ trọng tăng giảm
quá khác thường . Năm 2011 doanh nghiệp có khoản mục thuế và các khoản phải thu
Nhà nước chiếm 28.766.142.557 VNĐ và tương ứng với nó là 30,68%. Nhưng đến
năm 2012, kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp chỉ đạt mức 13.633.428.748 VNĐ
tương đương với tỷ trọng là12,53%. Điều đó cho thấy doanh nghiệp đã có những cách
thức tuân thủ luật pháp hợp lý và tham gia tốt nghĩa vụ của mình, làm giàu đẹp hơn
cho người khác.
Ngoài ra, còn có các tài sản ngắn hạn khác trong khoản mục này. Bên cạnh đó,
cũng có thể thấy qua về tình trạng sử dụng tài sản ngắn hạn hiện nay. Năm 2011 và
năm 2012, tỷ lệ tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ lần lượt là 3,47% và
4,57%. Như vậy, doanh nghiệp cũng cần duy trì những khoản mục này và cần điều
chỉnh sao cho phù hợp với tình hình kinh tế, tránh tình trạng dư thừa vốn, tồn đọng
hàng hóa và thậm chí là thiếu nợ.
2.3.4. Một số chỉ tiêu tài chính
2.3.4.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động giai đoạn 2011-2012

Năm Năm Năm Chênh lệch


Chỉ tiêu Công thức
2010 2011 2012 10-11 11-12
Hiệu quả sử dụng Doanh thu thuần
vốn lưu động Vốn lưu động trung binh 3,05 3,39 4,22 0,34 0,83
(vòng)
Chu kỳ luân 365
chuyển vốn lưu Hiệu suất sử dụng VLĐ 119,67 107,67 86,49 (12,0) (21,18)
động (ngày)
Sức sinh lời của Lợi nhuận ròng
64,0 65,0 68,0 1,0 3,0
vốn lưu động (%) Vốn lưu động trung bình

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán)

43
Trong giai đoạn năm 2010 – 2012, nền kinh tế gặp nhiều khủng hoảng ở trong và
ngoài nước. Điều này khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc sản
xuất kinh doanh. Dựa trên những chỉ tiêu đưa ra ở bảng 2.4, ta có thể thấy:
- Hiệu quả sử dụng vốn cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh
nghiệp. Trong năm 2010 tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở mức 3,05 lần là một con
số khá khả quan, và tăng dần đến năm 2012 với tốc độ nhanh chóng 4,22 lần. Điều này
là do doanh nghiệp đã có sự tăng cao về doanh thu thuần từ năm 2010 đến năm 2012
khiến cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng tăng theo từng năm.
- Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động cho biết thời gian cần thiết để hoàn thành
một vòng luân chuyển vốn lưu động. Theo đó, năm 2010 chu kỳ này khá cao ở mức
119,67 ngày, đây là một con số không tốt với doanh nghiệp, cho thấy doanh nghiệp
mất quá nhiều thời gian cho việc luân chuyển vốn. Năm 2011, con số này đã giảm dần
còn 107,67 ngày và đến năm 2012 thì tốc độ này nhanh chóng giảm hơn nữa và chênh
lệch so với năm 2011 là 21,18 ngày. Điều này báo hiệu một tín hiệu tốt hơn trong năm
2012, khi doanh nghiệp đã tích cực trong việc giảm chu kỳ luân chuyển vốn lưu động
giúp hàng hóa, sản phẩm bị ứ đọng được tiêu thụ nhanh chóng.
- Sức sinh lời của vốn lưu động cho biết khả năng sinh lời của vốn lưu động.
Theo như số liệu phân tích từ bảng số liệu trên ta có thể thấy, mức sinh lời của doanh
nghiệp có tăng theo từng năm nhưng chênh lệch không nhiều. Đây là một tín hiệu tốt,
cho thấy mức dịch chuyển tuy ít nhưng khá lạc quan. Cụ thể, năm 2012 so với năm
trước đó có mức chênh lệch là 3%. Bên cạnh đó, có thể thấy khả năng sinh lời của
doanh nghiệp là cao qua các năm. Năm 2010 với sức sinh lời của vốn lưu động đã ở
mức 64%, tiếp theo đó là tăng nhẹ qua các năm. Năm 2011 là 65%, và đến năm 2012
thì ở mức 68%. Đây là một tín hiệu tốt và cần được doanh nghiệp duy trì và phát huy.
Nhìn chung, doanh nghiệp đã có những bước đi vững chắc khi duy trì hiệu quả
sử dụng vốn ở mức tăng nhẹ trong tình hình kinh tế khó khăn, khủng hoảng. Qua đó,
thấy được cách thức quản lý tốt, hợp lý của Công ty để nỗ lực và cố gắng giúp doanh
nghiệp thích ứng với sự biến động thị trường và duy trì lợi nhuận, không bị thua lỗ.
2.3.4.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Bảng 2.11. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động giai đoạn 2011-2012

Năm Năm Năm Chênh lệch


Chỉ tiêu Công thức
2010 2011 2012 10-11 11-12
Hệ số đảm nhiệm VLĐ bình quân trong kỳ
0,33 0,29 0,24 (0,04) (0,05)
vốn lưu động Doanh thu thuần
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán)

44

Thang Long University Library


Qua bảng nêu trên, ta có thể nắm bắt được tình hình vốn lưu động cần có để đạt
được một đồng doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp trong giai đoạn 2010-2012.
Có thế thấy rằng, giai đoạn này hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của doanh nghiệp có
chiều hướng giảm nhẹ. Cụ thể là năm 2010, hệ số này là 0,33 và đến năm 2011 thì
mức chênh lệch giảm đi 0,04 và đạt mức 0,29. Tiếp đến năm 2012 thì hệ số này đã suy
giảm đáng để và ở mức 0,24. Điều này cho thấy, mức chênh lệch này suy giảm, tình
hình vốn lưu động của doanh nghiệp được cải thiện đáng kểtrong tình hình kinh tế ảm
đạm và bão hòa.
2.3.4.3. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thể hiện thông qua mức tiết kiệm
vốn lưu động khi tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và được biểu thị như sau:
- Mức tiết kiệm tuyệt đối
+ Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối năm 2011
= (2.457.391.570.763/3,39) – (2.457.391.570.763/ 3,05) = - 80,807*109(VNĐ)
+ Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối năm 2012
= (3.489.281.367.786/ 4,22) – (3.489.281.367.786/ 3,39) = - 202,44*109 (VNĐ)
Ta thấy, trong năm 2011 Công ty đã tiết kiệm được 80,807 triệu VNĐ, có nghĩa
là để đạt mức doạnh thu bằng năm 2010 Công ty cần bỏ ra một lượng vốn lưu động ít
hơn so với năm 2010 là 80,807 triệu VNĐ. Tương tự như vậy, năm 2012 lượng vốn
mà công ty tiết kiệm được đã tăng và ở mức 202,44 triệu VNĐ.
- Mức tiết kiệm tương đối
+ Mức tiết kiệm VLĐ tương đối năm 2011
= (3.489.281.367.786/3,39) – (3.489.281.367.786/ 3,05) = - 114,74*109 (VNĐ)
+ Mức tiết kiệm VLĐ tương đối năm 2012
= (4.562.782.845.654/ 4,22) – (4.562.782.845.654/ 3,39) = - 264,63*109 (VNĐ)
Ta thấy, năm 2011 Công ty đã tiết kiệm được 114,74 triệu VNĐ có nghĩa là trong
năm 2011 công ty không cần phải bỏ thêm 114,74 triệu VNĐ vốn lưu động lẽ ra phải
bỏ để mở rộng doanh thu. Tương tự như vậy, năm 2012 lượng vốn tương đối mà công
ty tiết kiệm được là 264,63 triệu VNĐ.
Như vậy, trong 2 năm 2011 và năm 2012 công ty đã tiết kiệm được một phần vốn
lưu động với mức tiết kiệm đạt được này công ty có thể dùng để đầu tư vào các tài sản
sinh lời khác, giúp cho doanh nghiệp tăng thêm lợi nhuận.

45
2.3.4.4. Các chỉ số về hoạt động
- Các khoản phải thu
Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu của Công ty

Năm Năm Năm Chênh lệch


Chỉ tiêu Công thức
2010 2011 2012 10-11 11-12
Doanh thu thuần
Hệ số thu nợ (vòng) 9,38 10,53 9,91 1,15 (0,62)
Phải thu khách hàng
Thời gian thu nợ 365
38,91 34,66 36,83 (4,25) 2,17
trung bình (ngày) Hệ số thu nợ

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán)


Hệ số thu nợ phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ
số này của Công ty có xu hướng biến động tăng giảm trong 3 năm gần đây. Năm 2011
hệ số này tăng 1,15 vòng so với năm 2010 và cao hơn so với năm 2012 là 0,62 vòng.
Điều này cho thấy, trong năm 2012 khi kinh tế suy giảm thì việc chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của công ty cũng gặp ít nhiều khó khăn. Doanh nghiệp đã tăng
bán chịu nhiều hơn khiến cho các khoản phải thu tăng lên, đặc biệt tăng nhiều trong
năm 2011.
Thời gian thu nợ trung bình dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng khoản phải
thu của doanh nghiệp. Khi hệ số thu nợ càng thấp thì thời gian thu nợ bình quân càng
cao và ngược lại. Do đó công ty FPT Telecom cho thấy thời gian thu tiền đang có xu
hướng biến động tăng giảm tương ứng với hệ số thu nợ. Cụ thể, năm 2010 có thời gian
thu nợ tương đối cao với 38,91 ngày, cao hơn so với năm 2011 là 4,25 ngày. Năm
2012 thì có mức chênh lệch hơn năm trước là 2,17 ngày. Như vậy, năm 2011 là năm
có thời gian thu nợ thấp nhất, có nghĩa Công ty đã mất ít ngày hơn để thu hồi các
khoản phải thu, đây là điều tích cực và cần phát huy.
Như vây, ta có thể thấy tình hình thu hồi các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp của doanh nghiệp cũng biến động qua các năm, nhưng có thể thấy doanh
nghiệp có khả năng thu hồi nợ nhanh và gia tăng lượng vốn ngắn hạn, đảm bảo tính
thanh khoản cao hơn cho khách hàng.
- Hàng lưu kho

46

Thang Long University Library


Bảng 2.13. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng hàng tồn kho của Công ty

Năm Năm Năm Chênh lệch


Chỉ tiêu Công thức
2010 2011 2012 10-11 11-12
Giá vốn hàng bán
Hệ số lưu kho 12,28 30,01 33,49 17,73 3,48
Giá trị lưu kho
Thời gian luân 365
chuyển kho trung Hệ số lưu kho 29,72 12,16 10,89 (17,56) (1,27)
bình

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán)


Theo tính toán trên ta thấy:
Hệ số hàng lưu kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng
trong kỳ để tạo ra doanh thu. Hệ số hàng lưu kho của năm 2011 và năm 2012 lần lượt
là 30,01 vòng và 33,49 vòng so với năm trước. Do trong năm 2011 và năm 2012 Công
ty bán được nhiều hàng hơn, giá vốn hàng bán tăng lên và tăng nhanh hơn so với hàng
tồn kho. Mức tăng trưởng của hệ số lưu kho năm 2011 chênh lệch 17,73 vòng và nhiều
hơn so với năm 2012 với mức chênh lệch là 3,48 vòng. Điều này cho thấy, đối mặt với
tình hình kinh tế khó khăn, doanh nghiệp vẫn có những bước tăng trưởng nhỏ trong
năm 2012 là một nỗ lực không hề nhỏ, giúp cho công ty tiếp tục duy trì và phát triển.
Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết bình quân tồn kho của doanh
nghiệp mất bao nhiêu ngày hay số ngày trung bình của một vòng quay kho là bao
nhiêu.Từ những số liệu nêu trên ta có thể thấy tồn kho trung bình đang có xu hướng
giảm. Đặc biệt là năm 2012, chỉ tiêu này giảm 1,27 ngày so với năm 2011 và năm
2010 có thời gian luân chuyển cao nhất là 29,72 ngày. Như vậy, thời gian luân chuyển
kho của doanh nghiệp cho thấy tình hình khắc phục khó khăn trong thời buổi kinh tế
bất ổn này. Những năm gần đây, thời gian luân chuyển kho trung bình có giảm nhưng
cũng không quá nhiều.
Tóm lại, do hàng tồn kho của công ty được duy trì ở mức thấp nên hệ số lưu kho
cao và thời gian luân chuyển kho trung bình ngắn. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp
tăng khả năng luân chuyển vốn, vốn không bị ứ đọng quá lâu để giảm thiểu chi phí
liên quan.
- Các khoản phải trả

47
Bảng 2.14. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả của Công ty

Năm Năm Năm Chênh lệch


Chỉ tiêu Công thức
2010 2011 2012 10-11 11-12
GVHB+ Chi phí chung bán
Hệ số trả nợ hàng, quản lý
4,87 12,2 11,12 7,33 (1,08)
(vòng) Phải trả người bán+ Lương,
thưởng thuế phải trả

Thời gian trả nợ 365


74,95 29,91 32,82 (46,04) 2,91
trung bình (ngày) Hệ số trả nợ

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán)


Đây là tài khoản thuộc nguồn vốn ngắn hạn của Công ty. Tuy nhiên, bên cạnh
các khoản phải thu ngắn hạn, là một bộ phận của vốn lưu động.
Hệ số trả nợ năm 2010 là 4,87 vòng cho thấy trong 1 năm, vòng quay các khoản
phải trả của Công ty là 4,87. Năm 2011 hệ số này tăng hơn so với năm trước đó là 7,33
vòng đạt mức 12,2 vòng, đây là một con số khá ấn tượng sau một năm. Tuy nhiên, đến
năm 2012 thì hệ số trả nợ sụt giảm 1,08 vòng và chỉ ở mức 11,12 vòng. Đây là thử
thách lớn đối với doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài khi đứng trước tình
trạng kinh tế yếu kém, sự giảm sút không quá lớn của Công ty trong năm 2012 là một
minh chứng cho cách thức quản lý hợp lý của doanh nghiệp. Năm 2012, công ty đã có
gắng đạt được hiệu suất làm việc hiệu quả, chi phí bỏ ra hợp lý và không khiến các
khoản phải trả của doanh nghiệp trong tình trạng nợ lâu ngày.
Như vậy, năm 2011 và 2012 thời gia thu nợ dài trong khi thời gian trả nợ ngắn
hơn cho thấy dấu hiệu cho thấy Công ty đang bị chiếm dụng vốn nhiều với thời gian
dài, điều này sẽ gây ra bất lợi không nhỏ đối với Công ty.
Thời gian quay vòng tiền trung bình:

Thời gian quay Thời gian Thời gian Thời gian


vòng tiền trung = thu tiền + quay vòng - trả nợ trung
bình trung bình hàng lưu kho bình
+ Thời gian quay vòng tiền trung bình của năm 2010 = 38,91+29,72-74,95 = -6,32
+ Thời gian quay vòng tiền trung bình của năm 2011= 34,66+12,16-29,91= 16,91
+ Thời gian quay vòng tiền trung bình của năm 2012= 36+10,89-32,82= 14,07

48

Thang Long University Library


Biểu đồ 2.6. Thời gian quay vòng tiền trung bình

80
74.95
70

60

50
38.91
40 34.66 36
29.72
30 29.91 32.82
20 16.91
14.07
10 12.16 10.89
0
-6.32
-10

-20
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
TG thu tiền trung bình TG quay vòng hàng lưu kho

TG trả nợ trung bình TG quay vòng tiền trung bình

Sau khi phân tích các bộ phận cấu thành vốn lưu động ở trên ta rút ra được chỉ
tiêu thời gian quay vòng tiền của Công ty FPT Telecom dựa vào thời gian thu nợ trung
bình, thời gian luân chuyền kho trung bình và thời gian trả nợ trung bình. Đây là chỉ
tiêu cho biết mất bao nhiêu lâu doanh nghiệp mới phục hồi được tiền mặt trong sản
xuất kinh doanh tính trong một năm. Thời gian quay vòng tiền cũng chỉ là số phản ánh
hiệu quả quản lý vốn lưu động tại Công ty.
Nhìn vào bảng trên ta thấy thời gian quay vòng tiền của công ty ngắn. Năm 2010,
quay vòng tiền của Công ty lại giảm 6,32 ngày, nhưng đến năm 2011 thì quay vòng
tiền tăng lên 16,91 ngày và năm 2012 thì lại giảm nhẹ còn 14,07 ngày. Điều này cho
thấy trong 3 năm gần đây Công ty quản lý chưa thực sự hiệu quả, thời gian quay vòng
tiền còn nhiều biến động tăng giảm khó lường. Doanh nghiệp cần chú trọng điều tiết
các thời gian thu tiền, quay vòng hàng lưu kho, trả nợ trung bình một cách ổn định để
gia tăng hiệu quả sử dụng vốn.
2.3.4.5. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán

49
Bảng 2.15.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đơn vị: lần
Năm Năm Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu Công thức
2010 2011 2012 10-11 11-12
Khả năng thanh Tổng TSLĐ
0,98 0,98 0,89 0,0 (0,09)
toán ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh Tổng TSLĐ – Hàng tồn kho
0,86 0,93 0,82 0,07 (0,11)
toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn
Tiền mặt + Đầu tư tài chính
Khả năng thanh
ngắn hạn 0,39 0,09 0,17 (0,3) 0,08
toán tức thời
Tổng nợ ngắn hạn

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán)


Tỷ lệ khả năng thanh toán chung là thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của Công ty, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ được đảm bảo trang trải
bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương ứng với thời
hạn của các khoản nợ đó. Từ bảng trên ta thấy:
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn
của các tài sản lưu động thành tiền để chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Theo đó, năm
2010 và năm 2011, khả năng thanh toán của doanh nghiệp vẫn ở mức khá thấp là 0,98
lần. Con số này chỉ xấp xỉ ở mức 1 và có thể tạm chấp nhận được. Đến năm 2012 thì
khả năng này còn suy giảm hơn 0,09 lần. Đây là một yếu tố không thuận lợi đối với
doanh nghiệp, cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp không tốt, doanh nghiệp
không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng nhanh chóng đáp ứng của vốn
lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Năm 2010 tỷ lệ này đạt mức 0,86 lần, đây là
một con số thấp đối với doanh nghiệp. Điều này cho thấy, hàng tồn kho của doanh
nghiệp khá ít khiến cho tài sản lưu động vẫn không đủ để đảm bảo cho các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.Tiếp theo, những năm 2011 thì mức chênh lệch so với năm
trước đấy là 0,07 lần. Tuy nhiên, mức tăng nhẹ trong khả năng thanh toán nhanh của
năm 2011 không được tiếp tục duy trì đến năm 2012 mà giảm 0,11 lần, đạt mức 0,82
lần. Con số này tuy có biến động qua năm 2011-2012, nhưng nhìn chung là chỉ số này
vẫn quá thấp, khiến cho doanh nghiệp mất đi sự đánh giá tín nhiệm cao đến từ các đối
tác kinh doanh của doanh nghiệp.

50

Thang Long University Library


+ Khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán ngay tại thời điểm
xác định tỷ lệ, không phụ thuộc vào các khoản phải thu và hàng tồn kho. Trong giai
đoạn năm 2010-2012, doanh nghiệp chỉ giữ khả năng này ở mức rất thấp, cho thấy
doanh nghiệp khá hạn chế và kém linh hoạt hơn. Do đó, năm 2010, chỉ tiêu này chỉ ở
mức 0,39 lần, giảm mạnh ở năm 2011 với chỉ ở mức 0,09 lần và tính đến năm 2012 thì
mức chênh lệch này cũng dần được cải thiện với tỷ lệ tăng nhẹ 0,08 lần và đạt mức
0,17 lần. Đây là con số khá mờ nhạt của doanh nghiệp, chứng tỏ dù doanh nghiệp nắm
giữ nhiều khoản mục có tính thanh khoản cao nhưng vẫn không thể đáp ứng được các
khoản nợ ngắn hạn. Bởi lẽ, việc nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao nhưng
khả năng sinh lời lại kém nên doanh nghiệp trở nên bế tắc trong việc trả nợ của doanh
nghiệp.
2.3.4.6. Vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng hay VLĐ thường xuyên là số vốn mà công ty thực có, đảm
bảo chắc chắn cho công việc kinh doanh thường ngày của doanh nghiệp do đã được
loại trừ đi các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn. Đây là chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động
cũng như năng lực tài chính trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
Bảng 2.16. Vốn lƣu động ròng tại Công ty
Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu Công thức Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 11-12
Vốn lưu TSLĐ – Nợ
(20.249.358.934) (109.552.715.665) (89.303.356.731)
động ròng ngắn hạn

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán)


Vốn lưu động ròng tại công ty trong giai đoạn năm 2010 – 2012 có xu hướng
giảm dần. Điều này cho thấy,doanh nghiệp đang bị thiếu vốn dài hạn và có quá nhiều
vốn ngắn hạn dẫn đến khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trở nên khó khăn
hơn với doanh nghiệp. Năm 2011, vốn lưu động ròng của doanh nghiệp ở mức âm
20.249.358.934 VNĐ và năm 2012, vốn lưu động ròng của doanh nghiệp cũng đạt
mức âm 109.552.715.665 VNĐ. Như vậy, vốn lưu động ròng của công ty trong giai
đoạn này đều âm cho thấy các khoản nợ ngắn hạn không được đảm bảo an toàn bằng
các tài sản lưu động, khả năng thanh toán của công ty không được đảm bảo ở mức an
toàn. Doanh nghiệp không cần có những động thái tác động đến các nguồn vốn dài hạn
để làm giảm vốn ngắn hạn, giảm thiểu tình trạng vốn lưu động ròng quá thấp như hiện
nay.

51
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần viễn thông FPT
Trong giai đoạn năm 2010 – 2012, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, nhiều
doanh nghiệp phải đứng bên bờ vực phá sản vì không thể tiếp tục duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, Công ty FPT Telecom là một trong những Công
ty có hoạt động kinh doanh khá ổn định, vượt qua được giai đoạn khó khăn nhất với
lợi nhuận không quá cao nhưng cũng cho thấy phần nào hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cũng còn rất nhiều những mặt yếu kém cần
được khắc phục kịp thời như thời gian trả nợ trung bình ngắn khiến cho chỉ tiêu về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không đạt hiệu quả cao.v.v…
2.4.1. Những kết quả đạt được
Qua quá trình nghiên cứu và phân tích các dữ liệu và các chỉ số tài chính nói
chung và vốn lưu động nói riêng, ta thấy Công ty FPT Telecom đã đạt được những
thành tích sau
Trong những năm qua, doanh nghiệp đã tạo được những ấn tượng tốt trong mắt
các nhà đầu tư với hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp luôn
được đánh giá khá cao. Nhờ vậy, doanh nghiệp luôn được hỗ trợ về nhiều lĩnh vực
khiến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng, quy mô hoạt động
kinh doanh cũng ngày càng được nâng cấp và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
kí hết các hợp đồng với số lượng lớn.
Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đã phân tích ở trên cho thấy chiều hướng
tích cực trong việc sử dụng và quản lý vốn lưu động một cách hợp lý, sức sinh lời của
vốn lưu động cũng tăng phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Ngoài ra các
chỉ tiêu về hệ số đảm nhiệm và mức tiết kiệm vốn lưu động cũng ngày càng được cải
thiện tích cực hơn. Doanh nghiệp đã đưa ra những chính sách đầu tư phù hợp giúp
doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận.
Trong các chỉ tiêu về thời gian thu nợ và thời gian luân chuyển kho trung bình
đều đưa ra những con số hết sức khả quan, doanh nghiệp đã có những hoạt động kinh
doanh tích cực và chủ động hơn trong mọi tình huống. Điều này giúp doanh nghiệp có
các khoản phải thu, hàng hóa lưu kho không bị ứ đọng lớn, giảm thiệt hại đến chi phí
của doanh nghiệp.
Trong năm 2010, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng được đảm bảo hơn,
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp với các khoản vốn lưu động trước các
khoản nợ ngắn hạn. Điều này giúp doanh nghiệp tạo tiền đề để tiếp tục phấn đấu, gây
dựng thêm được lòng tin của các đối tác kinh doanh. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thêm

52

Thang Long University Library


nhiều cơ hội để hợp tác với các doanh nghiệp khác nhau, tạo uy tín giúp cho Công ty
có thêm đối tác và khách hàng trung thành.
Doanh nghiệp có xu hướng theo đuổi chính sách cấp tiến đem đến nhiều nguồn
lợi nhuận trong việc giảm chi phí, thời gian quay vòng tiền được rút ngắn, đem lại cho
quản lý VLĐ có doanh thu sự kiến cao hơn; chi phí lãi vay… thấp hơn sẽ làm cho
EBT cao hơn.
Qua phân tích cơ cấu quản lý vốn lưu động, doanh nghiệp đã thực hiện khá tốt
công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Các khoản mục có tính
thanh khoản cao như tiền và các tài khoản tương đương tiền đang có xu hướng giảm và
tỷ trọng của các khoản mục trong cơ cấu vốn lưu động hợp lý hơn so với những năm
trước đó.
2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tích đạt được, doanh nghiệp cũng còn khá nhiều hạn chế
cần khắc phục. Qua đó, Công ty nên đưa ra nguyên nhân của những hạn chế này để
tìm cách khắc phục.
2.4.2.1. Những hạn chế cần khắc phục
Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp còn ở mức khá cao, tuy có
sự giảm dần trong những năm gần đây nhưng vẫn chưa ở mức hoàn hảo để doanh
nghiệp có thể kích thích khả năng đầu tư, quay vòng vốn hợp lý hơn.
Thời gian thu tiền trung bình của doanh nghiệp còn nhiều biến động, năm 2011
đã giảm và đạt hiệu quả cao hơn nhưng đến năm 2012 thì thời gian này lại tăng lên.
Đây là thời gian mà doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nên nếu thời gian càng lâu thì
doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn.
Thời gian trả nợ trung bình của doanh nghiệp có trạng thái không ổn định khi
liên tục tăng giảm trong những năm qua. Năm 2011, con số phản ánh thời gian chiếm
dụng vốn của Công ty khác với doanh nghiệp là khá thấp so với thời gian doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn. Như vậy, chính sự chênh lệch này đã khiến cho doanh
nghiệp gặp khá nhiều khó khăn, Tuy năm 2012, con số này có tăng lên nhưng không
đáng kể, đòi hỏi doanh nghiệp cần có biện pháp giải quyết mạnh mẽ hơn nữa.
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp khá khả quan
trong những năm 2010 và năm 2011, nhưng đến năm 2012 thì khả năng này giảm
xuống đáng kể. Điều này phản ánh khả năng thanh toán này không mấy ổn định với
doanh nghiệp.

53
Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng không gây ấn tượng
với những số liệu quá thấp so với mặt bằng chung. Hơn nữa, năm 2012 khả năng này
còn giảm xuống, phản ánh tình hình bế tắc hiện tại của doanh nghiệp.
Vốn lưu động ròng phản ánh số vốn mà công ty thực có, các chỉ số vốn lưu động
lại âm cho thấy các khoản nợ ngắn hạn không được đảm bảo an toàn bằng các tài sản
lưu động. Điều đó cho thấy, doanh nghiệp cần tăng các khoản nợ dài hạn và hạn chế
các khoản nợ ngắn hạn để doanh nghiệp gia tăng được hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, chi trả đủ số nợ ngắn hạn.
Chính sách quản lý vốn của doanh nghiệp đang có xu hướng cấp tiến là một
trong những chính sách gặp rất nhiều rủi ro, sự ổn định của nguồn vốn là không cao.
Cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp có tỷ lệ khoản mục tiền và các tài sản
tương đương tiền quá cao, điều này dẫn đến nhiều bất lợi cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp phải đối mặt với vấn đề lạm phát khiến đồng tiền mất giá, khả năng sinh lời lại
rất kém nên đây là hạn chế khá lớn của doanh nghiệp.
Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của năm 2012 cho thấy doanh nghiệp đã để
khoản mục phải thu khách hàng hơi cao và phần nào khiến cho doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn khá lâu. Điều này đặt ra vấn đề cần đánh giá mức độ đáng tín dụng của
doanh nghiệp để biến thách thức thành cơ hội phát triển đầu tư cho doanh nghiệp.
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động bị suy giảm và ở mức cao là do doanh nghiệp
đã duy trì hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở mức khá thấp, tuy có tăng qua các năm
nhưng tốc độ tăng còn chậm và chưa đạt mức tuyệt đối.
Thời gian thu tiền của doanh nghiệp vẫn ở mức khá cao và còn nhiều biến động
lên xuống là do các khoản phải thu khách hàng tăng lên. Như vậy, doanh nghiệp để
cho khách hàng nợ quá nhiều và thời gian thu nợ khách hàng kéo dài khiến doanh
nghiệp bị ảnh hưởng.
Thời gian trả nợ trung bình của doanh nghiệp tăng cao hơn so với thời gian thu
tiền của doanh nghiệp là do giá vốn hàng bán và chi phí chung quản lý và bán hàng
tăng lên theo cơ chế thị trường nên dẫn tới tình trạng mất kiểm soát của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp giảm mạnh vào năm 2012 là do
tài sản lưu động của doanh nghiệp giảm dần theo chính sách cấp tiến của doanh
nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp muốn cân bằng lại tình trạng không quá lệ thuộc vào
tài sản ngắn hạn mà cân đối tỷ lệ để phù hợp với phương thức kinh doanh hiện tại.

54

Thang Long University Library


Chỉ số về khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp khá thấp là do các sản
phẩm hàng tồn kho quá ít, lại có khả năng thanh khoản kém nên không thể bù đắp
được các khoản nợ ngắn hạn. Hơn nữa, tài sán lưu động của doanh nghiệp cũng không
thể bù đắp đủ khoản mục nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp đang ở mức âm và còn giảm mạnh hơn ở
năm 2012 là do doanh nghiệp duy trì quá nhiều các khoản vốn ngắn hạn mà hạn chế
các khoản vốn dài hạn. Điều này khiến cho hiểu quả sự dụng vốn của doanh nghiệp
không mấy hiệu quả.
Chính sách quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp đang theo xu hướng cấp tiến
với nhiều rủi ro nhưng cũng đem đén nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp. Chính vì
doanh nghiệp không muốn duy trì tài sản lưu động ở mức cao, nhất là khả năng chiếm
dụng tài sản lưu động phần lớn là tiền và các khoản mục tương đương tiền.
Doanh nghiệp tiến hành tích trữ tiền và các khoản tương đương tiền lớn là vì với
đặc thù là một công ty chi nhánh của Công Ty cổ phần FPT nên mỗi đợt, doanh nghiệp
sẽ dữ trữ tiền mặt và gửi tiền vào tài khoản chung của ngân hàng và hưởng lãi suất
8%-14% (tùy thời điểm). Theo đó, doanh nghiệp có thể dễ dàng sử dụng khi có nhu
cầu và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền.
Doanh nghiệp duy trì khoản mục phải thu khách hàng ở mức cao vì đây là những
khách hàng thân thuộc, có mối quan hệ làm ăn lâu dài và không thể thiếu của doanh
nghiệp. Do đó mà doanh nghiệp đã chấp nhận để khoản mục này cao lên để nhằm có
được lòng tin của đối tác và cùng hợp tác lâu dài hơn.

55
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
3.1. Định hƣớng phát triển vốn của công ty cổ phần viễn thông FPT trong những
năm tới
3.1.1. Khái quát môi trường kinh doanh của Công ty FPT Telecom
3.1.1.1. Thuận lợi
Trong bối cảnh khoa học công nghệ đang ngày một phát triển, tốc độ lan truyền
thông tin là vô cùng nhanh chóng khiến cho các doanh nghiệp có thêm nhiều ý tưởng
sáng tạo hơn trong cách gây ấn tượng trong tâm trí khách hàng.
Mạng viễn thông, internet đang phân bổ đến khắp nơi trên toàn thế giới. Đây là
phương tiện hiện đại và tiên tiến luôn được các quốc gia trên toàn thế giới ưa dùng
nhằm giúp cập nhật thông tin, phát triển các công trình nghiên cứu trên toàn thế giới.
Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các lĩnh vực công nghệ thông tin phát triển, chi
phối rất nhiều các hoạt động của doanh nghiệp, tạo được thế mạnh riêng cho doanh
nghiệp.
Hơn nữa, với lợi thế từ khi gia nhập WTO – vận hội mới với những cơ hội mới
nhưng cũng đầy cách thức. Đây là dịp để công ty có thêm những đối tác nước ngoài
muốn được sử dụng sản phẩm dịch vụ mà công ty đem lại. Các công ty có khả năng
tiếp cận với thế giới, nâng cao tầm hiểu biết về các nghiệp vụ chuyên môn để hoàn
thiện hơn khả năng của doanh nghiêp.
3.1.1.2. Khó khăn
Kinh tế nước ta vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề kinh tế, chính trị
và xã hội, khiến cho mọi doanh nghiệp đều không muốn có những động thái quá gay
gắt dẫn đến rủi ro xấu nhất cho doanh nghiệp nên họ ngại đầu tư và có tâm lý cầm
chừng. Chính điều đó, vô hình chung đã biến thành áp lực cho việc tiêu thụ sản phẩm
của các doanh nghiệp khiến cho kinh tế càng thêm bế tắc.
Ngoài ra, chí phí công nhân, chi phí mua ngoài ngày càng tăng cao, hay như vấn
đề lạm phát, lãi suất đi vay quá cáo khiến cho doanh nghiệp không thể mở rộng quy
mô hoạt động kinh doanh, cung cấp thêm các trang thiết bị hiện đại hay như thuê nhân
công có trình độ cao với giá thấp…
Bên cạnh đó có rất nhiều đối thủ cạnh tranh luôn coi đây là một lĩnh vực khác
biệt nhưng lại được nhiều tiếng vang, độ nhận biết lớn nên đã có rất nhiều doanh
nghiệp cạnh tranh trực tiếp với ngành nghề này.

56

Thang Long University Library


3.1.2. Định hướng phát triển vốn và vốn lưu động của Công ty
Dựa vào tình hình môi trường kinh doanh của FPT Telecom ta có thể được
những thuận lợi và khó khăn mà Công ty phải đối mặt. Trong những định hướng phát
triển của Công ty trong tương lai thì vấn đề về vốn là một vấn đề vô cùng quan trọng
và cấp thiết. Trong năm 2012 do tình hình kinh tế gặp nhiều bất ổn, doanh nghiệp phải
gồng mình để vượt qua những khó khăn, duy trì phát triển ở mức thấp nhưng vẫn cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp vẫn ở mức ổn định. Nhưng với
tình hình kinh tế khó khăn còn kéo dài doanh nghiệp cần đưa ra những định hướng
phát triển vốn lưu động tốt hơn cho doanh nghiệp.
Công ty luôn chủ động tìm kiếm những nhà cung cấp chất lượng nhất giúp giảm
thiểu chi phí đầu vào, tránh tình trạng gia tăng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp khiến cho nhu cầu về vốn tăng quá cao. Tiếp tục nâng cao doanh thu, đảm bảo
lợi ích của chủ sử hữu, giữ vững thị phần trên thị trường. Công ty cũng có những chính
sách cung cấp các sản phẩm một cách hợp lý, không để tình trạng cho vay một cách
đại trà, giảm nhu cầu chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khiến cho doanh nghiệp có
khả năng luân chuyển vốn hiệu quả hơn.
Trong tương lại, doanh nghiệp cần định hướng cho mình cách thức để huy động
vốn lưu động, giúp cho doanh nghiệp có được nguồn lực dồi dào hơn. Vốn lưu động
có thể được huy động từ nguồn vốn đi vay, vốn chủ sở hữu hày nguồn lợi nhuận để lại.
Để xác định được điều này, doanh nghiệp cần xác định nhu cầu sử dụng vốn của doanh
nghiệp để có thể đưa ra những cách thức hợp lý nhất của doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tận dụng thế mạnh về sáng tạo và sự hiểu biết của
mình về thị trường trong nước để huy động lượng vốn đầu tư từ nước ngoài. Đây có
thể là những nhà đối tác viễn thông lớn trên thế giới muốn thâm nhập vào thị trường
Việt Nam hay là những doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào lĩnh vực viễn thông
để tìm được cơ hội cho riêng mình.
Doanh nghiệp cần có những chính sách đầu tư nhiều hơn vào các tài sản tài chính
ngắn hạn khác với khả năng sinh lời lớn để quay vòng lượng vốn đầu tư cho doanh
nghiệp. Không nên dựa quá nhiều vào Công ty mẹ vì nếu như doanh nghiệp không tự
mình phát huy khả năng sinh lời cho vốn lưu động thì doanh nghiệp sẽ không thể tồn
tại lâu dài được.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng nên có những chính sách quản lý tín dụng khách
hàng một cách hiệu quả để tránh tình trạng tồn tại các khoản phải thu khách hàng quá
lâu, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

57
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty
viễn thông FPT
Sau khi phân tích về thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể thấy Công ty FPT Telecom hoạt động khá
ổn định, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng dần được cải thiện. Tuy nhiên không tránh
khỏi những vấn đề khó khăn còn tồn tại làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong công tác quản lý sử dụng vốn, cụ thể là vốn lưu động.
Với những kiến thức đã học và sự đánh giá của bản thân em xin mạnh dạn đưa ra
một số ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty FPT
Telecom như sau:
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Như đã những phân tích nêu trên, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong
việc quản lý dòng tiền ngắn hạn của doanh nghiệp. Vì vậy xác định được như cầu về
vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình thực hiện hoạt
động kinh doanh. Hiện tại doanh nghiệp chưa áp dụng phương pháp xác định nhu cầu
vốn lưu động mà chủ yếu vẫn chỉ dựa trên kinh nghiệm, tình hình sản xuất kinh doanh
của kì trước và sự đảm bảo của dòng tiền mạnh mẽ trong doanh nghiệp. Tuy nhiên,
nếu doanh nghiệp có tính toán cụ thể sẽ giúp cho công ty ước lượng trước được nhu
cầu trong tương lai, giảm được mức chênh lệch giữa việc ước lượng và thực tế phát
sinh. Từ đó doanh nghiệp sẽ chủ động động hơn trong công tác phân bổ vốn lưu động,
cho vay cũng như đi vay để có thời gian chiếm dụng vốn hợp lý và thu hồi vốn một
cách hiệu quả hơn.
Do đó, công ty có thể áp dụng phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động như
sau:
Phương pháp ước tính nhu cầu vốn lưu động bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Đây là phương pháp dựa vào các yếu tố tạo thành vốn lưu động như: Tiền và các
khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn
khác,… với doanh thu thuần của năm 2012 để tính doanh thu và nhu cầu VLĐ cho
năm 2013.

58

Thang Long University Library


Bảng 3.1 Bảng cân đối kế toàn đã tính số dƣ bình quân năm 2012

Tài sản Số dƣ bình quân Nguồn vốn Số dƣ bình quân


A. TÀI SẢN
1.082.160.711.550 A. NỢ PHẢI TRẢ 1.147.898.394.957
NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản
539.986.172.294 I. Nợ ngắn hạn 1.147.061.748.849
tương đương tiền
II. Các khoản phải
11.000.000.000 1. Phải trả người bán 278.806.077.220
thu ngắn hạn
2. Người mua trả tiền
III. Hàng tồn kho 73.424.035.808 41.446.314.927
trước
IV. Tài sản ngắn hạn 3. Thuế và các khoản
98.849.347.889 69.723.354.423
khác phải nộp nhà nước
4. Phải trả người lao
19.964.341.280
động
5. Chi phí phải trả 183.797.209.835
6. Các khoản phải trả,
phải nộp ngắn hạn 115.018.975.759
khác
7. Quỹ khen thưởng,
92.016.715.187
phúc lợi
8. Doanh thu chưa
205.337.495.031
thực hiện
II. Nợ dài hạn 544.326.218.158
B. TÀI SẢN DÀI B. VỐN CHỦ SỞ
1.396.570.934.239 1.212.119.782.685
HẠN HỮU
C. LỢI ÍCH CỦA CỔ
118.713.468.146
ĐÔNG THIỂU SỐ
TÀI SẢN 2.343.731.645.788 NGUỒN VỐN 2.343.731.645.788
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Theo báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty FPT Telecom, doanh thu thuần
năm 2012 đạt được là 4.562.782.845.654 VNĐ. Dưới đây ta có bảng tính toán tỷ lệ các
khoản mục có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu:

59
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu
Đơn vị tính: %
Tỷ lệ trên Tỷ lệ trên
Tài sản Nguồn vốn
doanh thu doanh thu
I. Tiền và các khoản tương 1. Phải trả người bán
11,83 6,11
đương tiền
II. Các khoản phải thu 0,24 2. Người mua trả tiền trước 0,9
III. Hàng tồn kho 1,61 5. Chi phí phải trả 4,02
IV. Tài sản ngắn hạn khác 6. Các khoản phải trả, phải nộp
2,16 2,52
ngắn hạn khác
Tổng 15,84 Tổng 13,55

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)


Từ bảng trên cho ta thấy để tăng thêm 1 đồng doanh thu thuần cần phải tăng
thêm 0,1584 VNĐ vốn lưu động; và 1 đồng doanh thu thuần tăng lên thì Công ty
chiếm dụng được 0,1355 VNĐ nguồn vốn. Vậy thực chất 1 đồng doanh thu tăng lên
Công ty cần số VLĐ ròng là: 0,1584 – 0,1355 = 0,0229 (VNĐ).
Theo bảng kế hoạch doanh thu – chi phí của Công ty năm 2013, doanh thu thuần
dự kiến của Công ty tăng lên 10% so với năm 2012.
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động của Công ty là:
4.562.782.845.654 x 1,1 x 0,0229 = 117.203.599.882 (VNĐ)
3.2.2. Quản lý cơ cấu vốn lưu động
3.2.2.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền mặt luôn chiếm một tỷ trong không nhỏ trong vốn lưu động của Công ty,
liên quan đến nhiều hoạt động đặc biệt và nó có vai trò quan trọng trong thanh toán tức
thời của Công ty. Chính vì vậy, Công ty cần xác định một mức dự trữ tiền mặt hợp lý
và tối ưu nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh chóng trong những trường
hợp cấp thiết vừa tránh mất đi chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt. Hơn nữa, công ty
chưa chú trọng đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty nên có phương
hướng đầu tư vào lĩnh vực này trong năm tới. Bởi đây là khoản có khả năng tạo ra
nguồn lợi tức thời trước mắt. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi trước
mắt càng lớn. Đối với vốn bằng tiền tuy đã tích lũy tăng dần qua các năm nhưng vẫn

60

Thang Long University Library


đạt giá trị thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao. Do đó công ty cần chú trọng khoản huy
động vốn bằng tiền từ các khoản thu nhiều hơn nữa để tăng khả năng thanh toán lên
cao hơn.
Bên cạnh đó, để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền công ty có thể sử
dụng các biện pháp dưới đây:
- Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để
làm được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu và vạch rõ
quy luật của việc thu – chi.
- Ngoài ra, Công ty nên có những biện pháp rút ngắn chu kỳ vận động của tiền
mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu hồi những
khoản nợ, kéo dài thời gian trả những khoản phải trả. Tuy nhiên việc kéo dài thời gian
trả nợ có thể làm doanh nghiệp mất đi uy tín, chính vì vậy cần tìm ra thời gian chiếm
dụng vốn một cách hợp lý để vừa rút ngắn thời gian quay vòng tiền mà vẫn giữ được
uy tín cho doanh nghiệp.
3.2.2.2. Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn
Trong một nền kinh tế đang ngày càng có sự cạnh trạnh mạnh mẽ từ các đối thủ,
các doanh nghiệp đua nhau tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho bản thân nhằm đẩy
mạnh doanh thu. Và một trong số các biện pháp hiệu quả được rất nhiều doanh nghiệp
áp dụng đó là hình thành chính sách tín dụng, chính sách bán chịu với mục đích nâng
cao sức mua của khách hàng. Tuy nhiên, chính sách này đem lại những mặt hạn chế,
đó là gia tăng các khoản phải thu và chi phí cho việc thu nợ của doanh nghiệp. Chính
sách tín dụng của Công ty Cổ phần viễn thông FPT được cấp thông qua kinh nghiệm
cũng như các mối quan hệ với khách hàng, do đó quy mô của khoản mục phải thu
khách hàng đang ở mức cao và có xu hướng tăng trong tương lai. Do đó, việc đưa ra
một chính sách tín dụng cụ thể là rất cần thiết. Có 2 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
cấp tín dụng cho khách hàng là khả năng tài chính và uy tín của khách hàng.
Trước hết, doanh nghiệp cần có những phân tích năng lực tài chính của khách
hàng để đưa ra quyết định có nên cấp tín dụng cho khách hàng đó không. Trước mắt,
doanh nghiệp mới chỉ xem xét trên góc độ trực quan chứ chưa có biện pháp nào cụ thể.
Do đó, công ty cần đưa ra một bộ máy chuyên biệt để thẩm định mức độ an toàn trước
khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, dựa vào những lí thuyết đã được nêu ở Chương 1 và phần phân tích tín
dụng thông qua bảng 1.1 để doanh nghiệp có được những chứng cứ cụ thể nhất trước
khi cấp tín dụng cho khách hàng.

61
Công ty cần có những biện pháp xác định quỹ dự phòng các khoản phải thu khó
đòi để tránh tình trạng dự trữ thiếu hoặc thừa gây ảnh hưởng đến vốn lưu động đưa vào
kinh doanh của doanh nghiệp. Để ước tính chi phí dự phòng các khoản phải thu khó
đòi, Công ty có thể dựa vào phương pháp:
Phương pháp 1: Ước tính nợ khó đòi dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh
Chi phí nợ khó đòi = Số dư nợ cuối kỳ phải thu khách hàng x Tỷ lệ nợ khó đòi
Phƣơng pháp 2: Ƣớc tính nợ khó đòi dựa vào bảng cân đối kế toán
Chi phí nợ khó đòi = Số dư cuối kỳ phải thu khách hàng x Tỷ lệ nợ khó đòi
Trong công tác thu hồi nợ, công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến
hành sắp xếp các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo thời gian để có
thể biết được khoản nợ nào sắp đến hạn để có các biện pháp hối thúc khách hàng trả
nợ. Sau khi đã lập bảng theo dõi các khoản phải thu, Công ty cần theo dõi các khoản
nợ này:
- Đối với những khoản nợ sắp đến hạn: Công ty cần sẵn sàng các bản ký kết, hợp
đồng hợp pháp, hợp lệ để tiến hành thu hồi nợ.
- Đối với những khoản nợ quá hạn: Công ty cần có những biện pháp hợp lý để
nhanh chóng thu hồi nợ. Cụ thể có 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu: khi nợ quá hạn mới phát sinh, Công ty cần áp dụng các biện
pháp mềm mỏng, đề nghĩ được thu hồi nợ theo hợp đồng…
+ Giai đoạn sau: áp dụng biện pháp cứng rắn hơn, trực tiếp cử người kiểm soát
khả năng trả nợ cũng như yêu cầu trả nợ, mang tính pháp lý…
+ Giai đoạn cuối: yêu cầu luật pháp can thiệp, cưỡng chế thu hồi nợ…
3.2.2.2. Quản lý hàng tồn kho
Với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là các sản phẩm dịch vụ viễn thông, internet,
doanh nghiệp có khoản mục hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong các
khoản đầu tư ngắn hạn của Công ty. Do vậy, việc cấp thiết mà Công ty cần phải làm
đó là có phương pháp quản lý hàng tồn kho thật tốt với một số phương pháp sau:
- Lập kế hoạch kinh doanh một cách chi tiết theo từng tháng, quý và kiểm tra kỹ
lưỡng các sản phẩm khi nhập về cũng như lượng sản phẩm còn tồn đọng để tránh tình
trạng không thể tái sử dụng được nữa.

62

Thang Long University Library


- Bảo quản tốt hàng tồn kho, tránh tình trạng sản phẩm bị hư hỏng và làm giảm
giá thành sản phẩm. Đầu tư quản lý hàng tồn kho với đội ngũ làm việc nhiệt tình, tâm
huyết với nghề.
- Đây là khoản mục phát sinh chi phí bảo quản và các chi phí kho bãi của doanh
nghiệp nên Công ty cần áp dụng mô hình EOQ để phù hợp với điều kiện kinh doanh
của doanh nghiệp. Dựa theo lý thuyết chương 1 với phần quản lý dự trữ, tồn kho
doanh nghiệp có thể dễ dàng áp dụng mô hình EOQ để quản lý khoản mục này tốt
nhất.
3.2.3. Các biện pháp khác
3.2.3.1. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Trong thời buổi công nghiệp hóa, hiện đại hóa như ngày nay, doanh nghiệp cần
có những công nghệ hiện đại để đi đầu xu hướng, cũng cấp những dịch vụ tối ưu để
mở rộng khách hàng mục tiêu của Công ty. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần đề
cao việc sáng tạo, phát minh ra những công thức mang tính đột phá, giảm chi phí về
việc mua bản quyền khoa học…
Ngoài ra, doanh nghiệp áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc sản xuất
kinh doanh cũng góp phần giảm thiểu chu kỳ kinh doanh, chi phí hoạt động.
3.2.3.2. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên
Với tiền thân là công ty cổ phần FPT, doanh nghiệp luôn có những chính sách
đào tạo nguồn nhân lực một cách hợp lý. Họ nuôi dưỡng những người tài ngay từ khi
còn ngồi trên giảng đường đại học tại trường Đại học FPT, sau đó đào tạo và bồi
dưỡng họ thành những cán bộ công nhân viên hết lòng với công ty. Doanh nghiệp có
những chính sách đãi ngộ hợp lý trong công ty, nhân viên làm việc với mức lương phù
hợp với năng lực mà họ bỏ ra.
Bên cạnh đó, ban lãnh đạo của Công ty là những người tài giỏi và có nhiệt huyết.
Họ dám đương đầu với thử thách, đưa Công ty ngày càng khẳng định tên tuổi của
mình trên nhiều lĩnh vực, giúp công ty có được những thành công như ngày hôm nay.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có những khóa đào tạo giúp nâng cao tay nghề với
chế độ hết sức hấp dẫn khiến cho tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên luôn yêu
nghề và hào hứng với doanh nghiệp.
Thường xuyên có những hoạt động văn hóa, giao lưu trong nội bộ công ty cũng
như những hội nghĩ lớn giúp cán bộ công nhân viên nâng cao hiểu biết, trình độ tay
nghề và làm việc hăng say, đạt hiệu quả cao.

63
3.3.2.3. Mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp bên ngoài
Trong tình hình kinh tế hiện nay, việc tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp với các
đối tác là điều vô cùng quan trọng. Trong từng tình huống, các mối quan hệ uy tin này
có thể trở thành phao cứu sinh cho các doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp là khách hàng
Doanh nghiệp muốn hoạt động tốt thì khách hàng chính là những yếu tố vô cùng
quan trọng. Công ty cổ phần viễn thông FPT với lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm
dịch vụ viễn thông luôn đem lại cho khách hàng ấn tượng với tác phong nhanh chóng,
linh hoạt trong mọi tình huống. Nhờ vậy mà doanh nghiệp có thể nhận được rất nhiều
những lợi ích tốt đẹp từ phía khách hàng đem lại. Doanh nghiệp có thể thu được doanh
thu ổn định và nhanh chóng với uy tín và chất lượng dịch vụ ấn tượng trong tâm trí
khách hàng. Khách hàng luôn an tâm với các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp nên
có thể thoải mái và dễ chịu hơn với việc tăng giá mua, trả tiền trước hay mua với số
lượng lớn… để có được sản phẩm ưa thích. Các khoản trả trước của khách hàng là
người mua đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như: Doanh nghiệp sẽ không
phải chịu rủi ro thanh toán từ khách hàng, doanh nghiệp sẽ có một khoản vốn chiếm
dụng của khách hàng để tiếp tục quá trình sản xuất của doanh nghiệp, dòng tiền của
doanh nghiệp sẽ được đảm bảo tốt hơn. Bên cạnh đó, tận dụng sự ưu ái của khách
hàng doanh nghiệp sẽ thoải mái hơn trong các vấn đề về thanh khoản. Một doanh
nghiệp có thể là khách hàng của rất nhiều các doanh nghiệp khác. Khi khách hàng
không đủ tiền để thanh toán tất cả các khoản phải trả, thì các doanh nghiệp phải đặt ra
câu hỏi “ Doanh nghiệp đó sẽ thanh toán cho ai trước?”, và nếu có được mối quan hệ,
sự hợp tác lâu dài từ trước, doanh nghiệp của bạn sẽ được ưu ái hơn. Điều này ảnh
hưởng tích cực đến các khoản phải thu của doanh nghiệp, khi các khoản phải thu được
giảm bớt, có nghĩa doanh nghiệp sẽ có thêm vốn để tiếp tục đầu tư.
- Đối với doanh nghiệp là nhà cung cấp
Doanh nghiệp cần tạo dựng mối quan hệ mua bán và thanh toán hợp lý với các
nhà cung cấp, tránh tình trạng chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp đối với doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có uy tín giúp các nhà cung cấp làm việc nhanh chóng, giao
hàng đúng hẹn, gia tăng các khoản chiết khấu. Doanh nghiệp có thể tạm thời trì hoãn
các khoản phải người bán để tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Bên cạnh
đó, doanh nghiệp phải luôn có những cam kết đáng tin cậy để có sự hợp tác chặt chẽ,
tạo điều kiện thuận lợi cho cả 2 bên để cùng nhau phát triển. Doanh nghiệp không
được chiếm dụng vốn quá lớn trong thời gian quá cao đối với nhà cung cấp. Bên cạnh

64

Thang Long University Library


đó, công ty cũng tránh dẫn đến tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào một nhà cung cấp
để không bị quá phụ thuộc vào họ trong thời buổi kinh tế khó khăn như ngày nay.
- Đối với các tổ chức tín dụng, ngân hàng
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể thiếu các mối quan hệ với các tổ
chức tín dụng, ngân hàng. Khi doanh nghiệp tạo được uy tín với các tổ chức này sẽ
giúp họ có được thuận lợi hơn trong việc cho vay cũng như đi vay, các hình thức hỗ
trợ mua hàng, đặt hàng thanh toán bằng chuyển khoản sẽ nhanh chóng và thuận tiện
hơn. Bên cạnh đó, các tổ chức này có thể coi là đòn bẩy giúp vực dậy cả một doanh
nghiệp. Bởi lẽ, trong thời buổi kinh tế như hiện nay, doanh nghiệp cần rất nhiều vốn để
hoạt động kinh doanh, ngoài nguồn vốn tự có doanh nghiệp cần những khoản vay từ
ngân hàng, các khoản lợi ích từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu. Ngoài ra, trong tình hình
khó khăn như hiện này, các thủ tục đi vay ngân hàng khá phức tạp. Để tận dụng được
thời cơ cũng như là việc huy động vốn được nhanh chóng thì mối quan hệ tốt đẹp với
các tổ chức tín dụng sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề đó.
3.2.4. Một số kiến nghị với Nhà nước
Trong ngành cung cấp các dịch vụ thông tin số, viễn thông, internet thì Công ty
Cổ phần FPT luôn năm trong số những doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ và để lại dấu
ấn to lớn cho sự phát triển của ngành trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài.
Để doanh nghiệp ngày một phát triển hơn nữa thì những chính sách của nhà nước cũng
đóng góp một phần to lớn giúp hỗ trợ và tạo điều kiện cho công ty phát triển.
Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp đang gặp
phải vô vàn những khó khăn trong các hoạt động kinh doanh cũng như sản xuất chính
của mình. Doanh nghiệp luôn gặp khó khăn trong vấn đề lãi vay, cũng như tận dụng
được những chính sách đầu tư, phát triển của Nhà nước. Như vậy, Nhà nước cần đơn
giản hóa các thủ hành chính, cải cách lề lối làm việc, phân công nhiệm vụ công khai
do các thủ tục hiện nay tuy đã cải tiến nhưng vẫn chưa phát huy hiệu quả, gây mất thời
gian.
Tiếp tục cải thiện các cơ chế, đổi mới chính sách nhằm đẩy nhanh tiến độ sắp
xếp, đổi mới, tổ chức lại, cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, các tổng công ty
lớn, các ngân hàng thương mại Nhà nước. Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần bám sát
quá trình triển khai các cam kết quốc tế về thuế, hải quan, dịch vụ tài chính…
Ngoài ra, hiện nay đối với các doanh nghiệp thì việc lãi suất biến động cũng như
là vẫn đề lạm phát đang khiến các doanh nghiệp kinh doanh trong tình thế rất bấp
bênh. Bởi lẽ, lương vốn thiếu hụt khiến cho các doanh nghiệp phải tiến hành đi vay,
nhưng lãi suất cao hoặc biến động quá lớn sẽ khiến doanh nghiệp thua lỗ, các khoản

65
nợ bị gia tăng. Vấn đề lạm phát khiến doanh nghiệp gặp tình trạng bất ổn tròn việc
nắm giữ tiền và các khoản tương đương tiền trở nên thiếu hụt, do đồng tiền mất giá
quá cao. Hơn nữa, việc duy trì những tài khoản có tình thanh khoản như tiền mặt là
không thế thiếu. Doanh nghiệp cần những chính sách hợp lý từ Nhà nước như kiềm
chế lạm phát ở con số thấp, áp dụng mức trần lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp
một cách phù hợp nhất.
Trên đây là một số những kiến nghị nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động được nâng cao. Tuy nhiên, để đạt được những hiệu quả thực
sự, Công ty cần có sự kết hợp một cách đồng bộ các giải pháp cũng như đòi hỏi sự
quyết tâm của tập thể đội ngũ nhân viên toàn Công ty. Trong giai đoạn mới với nhiều
thách thức, yêu cầu đổi mới vẫn là nhiệm vụ trước mắt mà Công ty cần thực hiện.

66

Thang Long University Library


KẾT LUẬN
Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là việc làm cấp thiết cần giải
quyết, đồng thời cũng là mục tiêu phấn đấu lâu dài của các doanh nghiệp ở nước ta
hiện nay. Đây là cách thức giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị kinh doanh;
tăng sức mạnh về tài chính; tăng cường uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường;.. Do sự quản lý và sử dụng vốn lưu động ở nước ta hiện nay còn chịu nhiều
ảnh hưởng từ nền kinh tế trong nước nên cũng còn rất nhiều những mặt hạn chế cần
được khắc phục.
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT trong thời gian qua, tuy đã có nhiều cố gắng
nhưng vẫn còn một số tồn tạ cơ bản cần giải quyết kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Với một số những biện pháp mang tính định hướng
trong bài, hy vọng Công ty sẽ nghiên cứu và có thể áp dụng để đạt hiệu quả cao hơn
trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại đơn vị mình.
Thời gian thực tập tại Công ty đã giúp em tiếp cận với thực tế kinh doanh, có
điều kiện áp dụng những kiến thức đã học trong trường vào cuộc sống. Dưới góc độ tài
chính, em đã nhận rõ tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng vốn nói chung
cũng như vốn lưu động nói riêng.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập không nhiều và trình độ còn hạn chế nên luận
văn của em không tránh khỏi có nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự quan tâm và
góp ý của các thầy cô để luận văn có thể hoàn thiện hơn.
Qua đây, một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của Th.S
Phan Huệ Minh, các thầy cô giáo trong trường Đại học Thăng Long cùng các cô chú,
anh chị trong Công ty Cổ phần Viễn thông FPT đã hết sức tạo điều kiện và giúp đỡ em
trong thời gian qua.

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2013


Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lan Hương

67
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Th.s Vũ Lệ Hằng, Slide Bài giảng Quản lý tài chính doanh nghiệp 1, Trường Đại
Học Thăng Long .
[2] TS. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống Kê, Hà Nội.
[3] Nguyễn Hải Sản, Quản trị tài chính doanh nghiệp, năm 2010, Nhà xuất bản Thống
kê.
[4] Các website tham khảo:
www.luanvan.com
www.tailieu.vn

68

Thang Long University Library

You might also like