Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ TÀI:
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
ĐỀ TÀI:
HÀ NỘI - 2013
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ, tận tình hướng dẫn và góp ý nhiệt tình từ nhiều phía.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của Th.S Phan Huệ
Minh, cô là người đã giúp đỡ, động viên em trong cả quá trình thực hiện khóa luận
này. Nhờ có cô mà với kiến thức cũng như kinh nghiệm còn ít ỏi em đã hoàn thành
được khóa luận tốt nghiệp này.
Nhân đây, em cũng gửi lời cảm ơn chân thành với Ban lãnh đạo trường Đại học
Thăng long, các thầy cô giảng dạy trong trường đã tạo điều kiện học tập tốt nhất,
truyền cho em nhiều cảm hứng, đam mê học tập và phấn đấu trong thời gian còn ngồi
trên ghế nhà trường. Để ngày hôm nay, khi trải qua một quãng thời gian khá dài em
thấy mình trưởng thành hơn và vững vàng hơn trên con đường mà em đã chọn.
Để hoàn thành khóa luận này, em cũng không quên cảm ơn đến Ban lãnh đạo
Công ty Cổ phần viễn thông FPT. Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em có những
tư liệu thực tế để nghiên cứu chuyên sâu, áp dụng được lý thuyết vào thực tiễn để đúc
rút nhiều kinh nghiệm cho bản thân.
Cuối cùng, em xin được kính chúc Quý các Thầy, Cô cùng Th.S Phan Huệ Minh
có được sức khỏe tốt để tiếp tục công tác và thành công hơn trong sự nghiệp to lớn của
mình. Đồng kính gửi các Bác, các Cô, các Chú, các Anh, các Chị trong Công ty Cổ
phần Viễn thông FPT dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong
sự nghiệp và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP .............................................. 1
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động ..................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động .................................................................................... 1
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động ................................................................................... 2
1.1.3. Phân loại về vốn lưu động ..................................................................................... 3
1.1.3.1. Phân loại vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động ............................... 3
1.1.3.2. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện ................................................. 3
1.1.3.3. Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn ........................................... 4
1.1.3.4. Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành: .................................................. 4
1.1.4. Cơ cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động ......... 5
1.1.4.1. Cơ cấu vốn lưu động ............................................................................................ 5
1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp .................. 5
1.1.5. Quản lý vốn lưu động ............................................................................................. 6
1.1.5.1. Chính sách vốn lưu động ...................................................................................... 6
1.1.5.2. Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao ...................................... 7
1.1.5.3. Quản lý các khoản phải thu ................................................................................ 10
1.1.5.4. Quản lý dự trữ, tồn kho ...................................................................................... 13
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ............................................................................ 15
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................................... 15
1.2.2.Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................... 15
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ....................................... 15
1.2.3.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................................. 16
1.2.3.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động .......................................................................... 16
1.2.3.3. Mức tiết kiệm vốn lưu động ................................................................................ 16
1.2.3.4. Các chỉ số về hoạt động...................................................................................... 17
1.2.3.5. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán .................................................................. 19
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................. 20
1.2.4.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................ 20
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan................................................................................................ 21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT ................................................................ 22
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần viễn thông FPT .................................................... 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triên của Công ty cổ phần viễn thông FPT ....... 22
1
việc sử dụng vốn lưu động ở công ty, đồng thời thể hiện khả năng thanh toán của công
ty.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên chuyển hóa qua nhiều hình thái
khách nhau tạo thành sự tuần hoàn của vốn lưu động
- Trong doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều
hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể
hiện dưới trạng thái sơ khai là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành sản phẩm
dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh
vốn lưu động được chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán
trên thị trường thì sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động. Như vậy,
sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất được mô tả như sau:
T - H…SX…H’ - T’
- Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chỉ vận động qua 2 giai đoạn:
khi mua hàng, vốn lưu động được chuyển từ tiền thành hàng hóa dự trữ. Và khi bán
hàng, vốn lưu động lại được chuyển từ hàng hóa dự trữ trở về hình thái ban đầu và kết
thúc chu kỳ. Như vậy, sự vận động của vốn lưu đông trong doanh nghiệp thương mại
được mô tả như sau:
T – H – T’
- Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được dịch
chuyển toàn bộ một lần bào giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng được dịch vụ, thu được tiền bán hàng về.
Như vậy: Vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
- Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục; các giai đoạn vận động của vốn lưu động đan xen vào nhau nên cùng
một thời điểm vốn lưu động đan xen vào nhau nên cùng một thời điểm vốn lưu động
thường tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong khâu sản xuất và lưu thông.
- Số vốn lưu động cần thiết cho doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm, chu kỳ
kinh doanh và tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp thương mại,
vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
Qua đó, điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là: Vốn cố
định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn vốn lưu
3
- Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố,
ký quỹ, ký cược...
Như vậy,cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn
- Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội
dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp
tư nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong
doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp...
-Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương
mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản
nợ này trong một thời hạn nhất định.
Như vậy, cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có
các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo
an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành:
- Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp Nhà nước vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp (vốn mà khi
mới thành lập doanh nghiệp Nhà nước cấp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh) và vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động tự có của doanh nghiệp: là vốn không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, có thể được sử dụng hợp lý vào quá trình sản xuất kinh doanh như: tiền
lương, tiền bảo hiểm chưa đến kỳ trả, các khoản chi phí trả trước…
- Vốn lưu động đi vay: là một bộ phận lưu động của doanh nghiệp được hình
thành từ các nguồn vốn vay tín dụng ngân hàng, tập thể cá nhân và tổ chức khác.
5
Nhân tố ảnh hưởng đến VLĐ có thể chia thành 3 nhóm chính:
- Về mặt sản xuất như: đặc điểm công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, độ dài
chu kỳ sản xuất , trình độ tổ chức quá trình sản xuất,…
- Về cung ứng tiêu dung như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp,
khả năng cung cấp của thị trường,…
- Về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp
đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán.
1.1.5. Quản lý vốn lưu động
Bên cạnh vốn cố định, vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh (SXKD) của mọi doanh nghiệp. Dù việc giữ vốn lưu động không đem
lại khả năng sinh lời quá cao nhưng viêc giữ chúng lại đảm bảo cho hoạt động SXKD
của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Vì vây, quản lý vốn lưu động
đóng vai trò hết sức quan trọng vào thành công của doanh nghiệp.
1.1.5.1. Chính sách vốn lưu động
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách vốn lưu động riêng và việc
quản lý vốn lưu động tại mỗi doanh nghiệp sẽ mang đến những đặc điểm rất khác
nhau. Thông qua thay đổi cấu trúc tài sản và nợ, công ty có thể làm thay đổi chính sách
vốn lưu động một cách đáng kể.
Việc kết hợp các mô hình quản lý TSLĐ và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp đã tạo ra 3 chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp. Sau đây
là 3 chính sách cấp tiến, thận trọng và dung hòa.
Hình 1.1. Chính sách quản lý VLĐ
Cấp tiến Thận trọng Dung hòa
Nợ ngắn Nợ ngắn
TSLĐ TSLĐ
hạn hạn TSLĐ Nợ ngắn
hạn
Nợ dài
Nợ dài Nợ dài
TSCĐ TSCĐ hạn
hạn hạn TSCĐ
(Bài giảng: Quản trị tài chính doanh nghiệp 1_ Th.s Vũ Lệ Hằng)
7
Đó là thực hiện mục đích giao dịch (động cơ kinh doanh), phục vụ nhu cầu chi tiêu bất
thường (động cơ phòng ngừa), thực hiện mục đích đầu cơ và những nhu cầu khác.
Quản lý mức dự trữ tiền mặt
- Xác định mức tiền mặt hợp lý
2T F
C* =
K
- Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt
Nhà quản lý phải dự đoán các nguồn nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về chu kỳ
tính doanh thu, theo mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ. Ngoài ra, phương thức dự đoán định kỳ chi tiết theo tuần, tháng, quý và tổng
quát cho hàng năm cũng được sử dụng thường xuyên.
+ Nguồn nhập ngân quỹ thường gồm các khoản thu được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tiền từ các nguồn đi vay, tăng vốn, bán tài sản cố định không dùng đến…
+ Nguồn xuất ngân quỹ gồm các khoản chi cho hoạt động sản xuất – kinh doanh,
trả nợ vay, trả nợ cổ tức, mua sắm tài sản cố định, đóng thuế và các khoản phải trả
khác…
Trên cơ sở so sánh nguồn nhập và nguồn xuất ngân quỹ doanh nghiệp có thể thấy
được mức thặng dư hay thâm hụt ngân quỹ.
Các biện pháp quản lý:
+ Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt đều phải thực hiện qua quỹ
+ Phân định trách nhiệm rõ rang trong quản lý vốn tiền mặt
+ Xây dựng quy chế thu, chi quỹ tiền mặt
9
+ Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần quy định đối tượng, thời
gian và mức tạm ứng… để quản lý chặt chẽ, tránh việc lợi dụng quỹ tiền mặt của
doanh nghiệp vào mục đích các nhân.
Quản lý quá trình thanh toán
Quá trình thanh toán vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm quá trình thu tiền
và chi tiền. Việc quản lý quá trình thanh toán nên được diễn ra theo nguyên tắc: rút
ngắn thời gian thu tiền và kéo dài thời gian chi tiền.
Để lựa chọn được phương thức thu (chi) tiền tối ưu, doanh nghiệp nên so sánh lợi
ích gia tăng và chi phí gia tăng giữa các phương án
Lợi ích gia tăng (∆B)và chi phí gia tăng (∆C) được tính như sau:
∆B= ∆t TS I (1-T)
∆C= (C2 – C1) (1-T)
Trong đó:
∆t: số ngày thu tiền rút ngắn được (hoặc kéo dài được)
TS: quy mô chuyển tiền/ngày
I: lãi suất đầu tư/ ngày
T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
C1: chi phí chuyển tiền của phương án 1
C2 : chi phí chuyển tiền của phương án 2
Quyết định được đưa ra sẽ là:
∆B > ∆C, doanh nghiệp nên chọn phương án 2
∆B < ∆C, doanh nghiệp nên chọn phương án 1
∆B = ∆C, doanh nghệp có thể tùy ý lựa chọn
1.1.5.3. Quản lý các khoản phải thu
Theo dõi và thực hiện việc thu nợ, chiếm phần không nhỏ trong việc quản lý vốn
lưu động. Thời gian thu hồi nợ càng ngày càng ngăn thì doanh nghiệp càng có nhiều
tiền để quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô đến các khoản phải thu của doanh nghiệp
gồm:
+ Quy mô sản xuất – hàng hóa bán chịu cho khách hàng
+ Tính chất thời vụ của việc tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp
+ Mức giới hạn nợ của doanh nghiệp cho khách hàng
10
11
kèm theo trọng số. Sau đó, doanh nghiệp sẽ xếp hạng khách hàng và có thể phân loại
theo từng mức độ rủi ro để dễ dàng quản lý cũng như đưa ra quyết định.
+ Phân tích lợi ích thu được từ khoản tín dụng thương mại: đây là phương pháp
xác định thông qua chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV, với ba mô hình đưa ra quyết định
cần được xem xét:
Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án: cấp tín dụng
Mô hình cơ bản: Trong đó:
NPV = (CFt / k) – CF0 VC: tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu
CF0 = VC S (ACP/365) S : doanh thu dự kiến mỗi kỳ
CFt = [S (1- VC) – S BD – CD] (1–T ) ACP: thời gian thu tiền trung bình
BD: tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu
CD: chi phí tăng them của bộ phận tín
dụng
T: thuế suất thuế TNDN
Sau khi tính toán chỉ tiêu NPV, doanh nghiệp đưa ra quyết định:
NPV > 0 : cấp tín dụng
NPV < 0: không cấp tín dụng
NPV = 0: bàng quan
Bảng 1.1. Quyết định khi xem xét hai phƣơng án và quyết định khi
kết hợp thông tin rủi ro
Quyết định Quyết định 1 Quyết định 2
Không Không sử dụng Sử dụng
Chỉ tiêu cấp tín Cấp tín dụng thông tin rủi ro thông tin rủi
dụng tín dụng ro tín dụng
Số lượng bán (Q) Q0 Q1 (Q1> Q2) Q1 Q1 h
Giá bán (P) P0 P1 (P1 > P0) P1 P1
Chi phí SX bình quân (AC) AC0 AC1(AC1>AC0) AC1 AC1
12
- Phương án bán trả ngay (không cấp tín - Phương án không sử dụng thông tin rủi ro
dụng) : tín dụng:
- Phương án bán trả chậm (cấp tín dụng) - Phương pháp sử dụng thông tin rủi ro
=> Đưa ra quyết định trên cơ sở: => Đưa ra quyết định trên cơ sở:
NPV0> NPV1 : Không cấp tín dụng NPV2> NPV1 : sử dụng thông tin rủi ro tín
dụng
NPV0< NPV1: cấp tín dụng
NPV2< NPV1: không sử dụng thông tin
NPV0 = NPV1: bàng quan
rủi ro tín dụng
NPV2 = NPV1: bàng quan
- Theo dõi thời gian thu tiền trung bình (ACP):
Phải thu khách hàng 365
Thời gian thu tiền trung tiền trung bình =
Doanh thu thuần
Theo dõi sự thay đổi của thời gian thu tiền trung bình sẽ giúp doanh nghiệp kịp
thời đưa ra điều chỉnh về chính sách tín dụng và thu tiền. Tuy nhiên, đây lại là một chi
tiêu tổng quát chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi về quy mô doanh thu và quy mô khoản
phải thu, đồng thời có xu hướng ẩn đi những thay đổi cá biệt trong khách hàng nên
không đạt được nhiều hiệu quả trong việc quản lý thu nợ.
1.1.5.4. Quản lý dự trữ, tồn kho
Hàng tồn kho là khoản mục có tính thanh khoản thấp nhất trong số các khoản
mục của vốn lưu động. Bởi vậy, tích trữ hàng tồn kho bên cạnh việc giúp cho hoạt
động SXKD của doanh nghiệp được liên tục còn giảm khả năng thanh toán nhanh hay
khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp nếu tỷ trọng này chiếm phần lớn trong
vốn lưu động.
Trong công tác quản lý, phương pháp thường được sử dụng là mô hình EOQ
Mô hình EOQ hay mô hình đặt hàng kinh tế là mô hình xác định lượng đặt hàng
tối ưu (Q*) sao cho tổng chi phí là thấp nhất.
Các giả định của mô hình:
13
- Nhu cầu về hàng tồn kho là ổn định
- Không có biến động giá, hao hụt, mất mát trong khâu dự trữ
- Thời gian từ khi đặt hàng đến khi chấp nhận hàng là không đổi
- Chỉ có duy nhất hai loại chi phí: chi phí đặt hàng và chi phí dự trữ
- Không xảy ra thiếu hụt hàng tồn kho nếu đơn đặt hàng được thực hiện đúng hạn
Trong mô hình EOQ
- Chi phíđặt hàng (Ordering cost) :
S
Chi phí đặt hàng = O
Q
- Chi phí dự trữ hàng tồn kho (Carrying cost)
Q
Chi phí dự trữ = C
2
Trong đó:
S: Lượng hàng cần đặt trong năm
O: Chi phí một lần đặt hàng
Q/2: Mức dự trữ kho trung bình
C: Chi phí dự trữ kho trên một đơn vị hàng tồn kho trong năm
=> Tổng chi phí:
Q S
Tổng chi phí = C + O
2 Q
Tổng chi phí là một hàm của Q. Để tổng chi phí nhỏ nhất thì lượng đặt hàng tối
ưu hay mức dự trữ kho tối ưu là
2 S O
Q* =
C
Thời gian dự trữ tối ưu:
*
Q*
T =
S/365
Điểm đặt hàng (Số lượng hàng còn lại trong kho khi bắt đầu đặt hàng):
S
OP = Thời gian chờ hàng đặt + Qan toàn
365
(*) nếu không có dự trữ an toàn thì Qan toàn = 0
14
15
1.2.3.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Số doanh thu tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động trung bình
- Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động
Chi tiêu này cho biết thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng luân chuyển
VLĐ. Chu kỳ luân chuyển càng ngắn chứng tỏ VLĐ luân chuyển càng nhanh, hàng
hóa, sản phẩm bị ứ đọng nên doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Công thức:
365
Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động =
Hiệu suất sử dụng VLĐ
- Sức sinh lời vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động, được xây dựng trên cơ
sở lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả, ngược lại với chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận
trên một đồng vốn là nhỏ. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém
hiệu quả hay không là được phản ánh một phần qua chỉ tiêu này.
Lợi nhuận ròng
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Vốn lưu động trung bình
1.2.3.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ số này phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu thuần trong
kỳ. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Công thức:
VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
1.2.3.3. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động có được do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tương đối và mức tiết kiệm tuyệt đối:
16
365
Thời gian thu nợ trung bình =
Hệ số thu nợ
Trong đó:
Doanh thu thuần
Hệ số thu nợ =
Phải thu khách hàng
Hệ số thu nợ: phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Chỉ
số này càng cao thì tốc độ thu hổi các khoản nợ của doanh nghiệp càng tốt, doanh
nghiệp càng ít bị chiếm dụng vốn.
17
- Thời gian luân chuyển kho trung bình:
Chỉ tiêu này cho biết kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày.
Thời gian luân chuyển kho càng nhanh cho thấy SXKD của doanh nghiệp có hiệu quả
vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, tránh được tình trạng lỗi thời, hao hụt tự nhiên. Tuy nhiên,
thời gian luân chuyển kho quá ngắn cũng không tốt vì doanh nghiệp không dự trữ đủ
hàng trong kho để đạp ứng nhu cầu thị trường, có thể làm gián đoạn hoạt động SXKD,
mất doanh thu do mất khả khách hàng khi không đủ hàng hóa để cung ứng.
365
Thời gian luân chuyển kho trung bình =
Hệ số lưu kho
Trong đó:
Giá vốn hàng bán
Hệ số lưu kho =
Giá trị lưu kho
Hệ số lưu kho: phản ánh số lần hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ. Hệ số này cao nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy nghĩa là
lượng dự trữ hàng tồn kho không nhiều, có thể làm gián đoạn sản xuất, không đáp ứng
kịp khi có nhu cầu thị trường tăng đột ngột
- Thời gian trả nợ trung bình:
Chỉ tiêu này chứng tỏ doanh nghiệp đang tạm thời nắm giữ tài sản của doanh
nghiệp khác để đầu tư sản xuất. Vậy nên chỉ tiêu này càng dài sẽ càng tốt hơn cho
doanh nghiệp
365
Thời gian trả nợ trung bình =
Hệ số trả nợ
Trong đó:
GVHB+ Chi phí chung bán hàng, quản lý
Hệ số trả nợ =
Phải trả người bán+ Lương, thưởng thuế phải trả
Thời gian quay vòng tiền trung bình:
18
19
Hệ số này cho biết khả năng thành toán ngay tại thời điểm xác định tỷ lệ, không
phụ thuộc vào các khoản phải thu và hàng tồn kho. Công thức
Tiền mặt + Đầu tư tài chính ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo
bằng bao nhiêu đơn vị tiền tệ. Nếu chỉ tiêu này cao, doanh nghiệp có khả năng thanh
toán nợ nhanh chóng do giữ lượng VLĐ dưới dạng tiền mặt và đầu tư tài chính ngắn
hạn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp, doanh nghiệp sẽ mất nhiều thời gian hơn để đáp
ứng các khoản nợ
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp và doanh nghiệp
không có khả năng thay đổi hay tác động vào nó. Bao gồm các nhân tố sau:
- Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói
riêng. Vì theo từng giai đoạn, thời kỳ Nhà nước ta có những chính sách ưu đãi về vốn,
về thuế và lãi suất tiền vay đối với nền kinh tế, có những chính sách nhằm khuyến
khích đầu tư, tuy nhiên cũng có những chính sách nhằm hạn chế một số ngành nghề.
- Sự phát triển của thị trường là một trong những mặt trận khốc liệt nhất của các
doanh nghiệp đang tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ, đứng trước một
nền kinh tế với nhiều cơ hội và thách thức có thể tạo ra môi trường kinh doanh sôi
động, thu hút dự quan tâm của các doanh nghiệp lớn, nhỏ. Ngược lại, kinh tế bất ổn
khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong phát triển quy mô, nhiều rủi ro
hơn trong kinh doanh. Ví dụ như ảnh hưởng của môi trường có lạm phát tăng cao có
thể dẫn tới sự mất giá của đồng tiền, làm vốn của doanh nghiệp mất dần, tác động đến
sức mua của thị trường khiến doanh nghiệp bị giảm doanh thu, giảm lợi nhuận, gây
thiệt hại nặng nề.
- Tác động của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật: do tác động của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ nên giá trị của các tài sản, vật tư… bị giảm giá trị. Vì vậy, các
doanh nghiệp lại cần điều chỉnh, thay mới làm tiêu tốn một lượng lớn chi phí, hay như
làm giảm khả năng cạnh tranh của các thành phẩm được tạo ra, tác động trực tiếp làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
20
21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần viễn thông FPT
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triên của Công ty cổ phần viễn thông FPT
Công ty Cổ phần viễn thông FPT (tên viết tắt là FPT Telecom) được thành lập
ngày 31/1/1997 tại Việt Nam theo Quyết định số 30/1-05/FPT/QĐ-HĐQT ngày
30/7/2005 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công
nghệ FPT và theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103008784 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 28 tháng 7 năm 2005.
FPT Telecom khởi đầu từ Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến với 4 thành viên sáng
lập cùng sản phẩm mạng Intranet đầu tiên của Việt Nam mang tên “Trí tuệ Việt Nam –
TTVN”. Sau hơn 15 năm hoạt động, FPT Telecom đã trở thành một trong những nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet hàng đầu khu vực với trên 3.500 nhân viên, 45
chi nhánh trong và ngoài nước. FPT Telecom là nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam
trong lĩnh vực viễn thông và dịch vụ trực tuyến, gồm: Internet băng thông rộng,
Internet cáp quang, dịch vụ truyền hình trực tuyến... Đến nay, FPT Telecom đã được
Chính phủ Việt Nam cấp giấy phép VoIP, ICP, ISP, OSP, IXP, giấy phép thiết lập
mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông, giấy phép thử nghiệm Wimax di động, giấy
phép thử nghiệm công nghệ LTE (Long Term Evolution – gọi tắt là 4G).
Với phương châm “Mọi dịch vụ trên một kết nối”, FPT Telecom luôn không
ngừng nghiên cứu và triển khai tích hợp ngày càng nhiều các dịch vụ giá trị gia tăng
trên cùng một đường truyền Internet nhằm đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng sử
dụng. Đồng thời, việc đẩy mạnh hợp tác với các đối tác viễn thông lớn trên thế giới,
xây dựng các tuyến cáp quang quốc tế là những hướng đi được triển khai mạnh mẽ để
đưa các dịch vụ tiếp cận với thị trường toàn cầu, nâng cao hơn nữa vị thế của FPT
Telecom nói riêng và các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông Việt Nam nói chung.
Một số thông tin cơ bản về Công ty:
Tên công ty: Công ty Cổ phần viễn thông FPT
Tên tiếng Anh: FPT Telecom Joint Stock Company
Tên giao dịch: FPT Telecom
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
Địa chỉ trụ sở đăng ký: 89 Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 84-4-7300 8888
22
23
2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty Cổ phần viễn thông FPT
BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN TỔNG
GIÁM ĐỐC
24
25
và nâng cao chất lượng. Ngoài ra, ban quản lý này cần đưa ra các đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng…
2.1.3.7. Ban Hành Chính Nhân Sự
Ban hành chính nhân sự là những người đưa ra các công tác tuyển dụng nhân sự
để đảm bảo nhu cầu công việc, cũng như xây dựng chính sách lương thưởng hợp
lý…Đây là bộ phận gắn kết các cấp quản lý, lãnh đạo trong công ty và người lao động,
làm trung tâm thông tin cấp trên đến kịp thời và chính xác. Công việc của phòng ban
này là quản lý các hồ sơ, lý lịch, đánh giá tình hình lao động, tổ chức lễ tân, tiếp
khách,…
2.1.3.8. Ban Quan Hệ Đối Ngoại
Ban quan hệ đối ngoại có chức năng thực hiện các nhiệm vụ về kinh tế đối ngoại,
vận động, thu hút đầu tư; tư vấn, xúc tiến thương mại…Phòng ban này cần đưa ra
những thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ giao dịch với cơ quan quản lý
nhà nước, trung ương và địa phương…Bên cạnh đó, ban quan hệ đối ngoại có thể thực
hiện các nhiệm vụ thư ký, các nghiệp vụ lễ tân, đối ngoại…
2.1.3.9. Ban Quản Lý Công Nghệ
Ban quản lý công nghệ là đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực điện
tử, thông tin công nghệ cao… nên cần có cơ quan quản lý, phát triển tiềm lực công
nghệ, sở hữu trí tuệ. Ngoài ra, ban quản lý này cũng cần nghiên cứu công nghệ nhằm
tìm ra những công nghệ mang tính đột phá cao để có được lợi thế hơn các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường.
2.1.3.10. Chi nhánh khu vực
Chi nhánh khu vực là đơn vị thay mặt lãnh đạo công ty điều hành và xử lý toàn
bộ các vấn đề về kinh doanh tạo khu vực quản lý. Nhiệm vụ của chi nhánh khu vực là
điều tra điều hành trực tiếp chiến lược kinh doanh, đối ngoại, marketing khu vực…
2.2. Khái quát thực trạng hoạt động SXKD tại Công ty cổ phần viễn thông FPT
2.2.1. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động SXKDcủa Công ty
26
27
Nhận xét:
Dựa vào những số liệu từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong giai đoạn 2010 đến năm 2012 ta có thể thấy:
Doanh thu thuần của công ty tăng dần theo từng năm, đây là khoản doanh thu mà
doanh nghiệp nhận được sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Như vậy, xét về
chênh lệch doanh thu thuần năm 2010 so với năm 2011 chiếm đến 1.031.889.797.023
VNĐ tương đương với mức tăng trưởng là 41,99%. Điều này cho thấy mức chênh lệch
lớn sau một năm của công ty. Nhưng mức chênh lệch từ năm 2012 so với năm 2011 có
chiều hướng tăng không nhiều so với mức tăng trước đó, với 1.073.501.477.868 VNĐ
và chỉ tăng trưởng ở mức 30,77%. Điều này phần nào chứng tỏ doanh nghiệp đã có
những chiến lược marketing, bán hàng đúng đắn để duy trì và phát triển Công ty vượt
qua những khó khăn trong thời kỳ nền kinh tế Việt Nam còn nhiều bất ổn. Bên cạnh
đó, Công ty vẫn khẳng định được chất lượng sản phẩm dịch vụ ở mức ổn định trong
mắt khách hàng, điều này làm cho các khoản giảm trừ doanh thu giảm theo từng năm.
Năm 2012 so với năm 2011 đã có mức tăng trưởng giảm 49,30% và mức chênh lệch
giảm là 5.365.862.965 VNĐ.
Doanh thu tăng lên dẫn đến việc giá vốn hàng bán cũng tăng, năm 2012 và năm
2011 lần lượt tăng 859.987.303.666 VNĐ và 690.560.963.175 VNĐ so với năm trước.
Theo đó ta có thể thấy, tỷ lệ tăng trưởng của giá vốn hàng bán năm 2011 là 56,26% và
năm 2012 là 44,84% so với năm trước đó. Điều này cho thấy doanh nghiệp, mức tăng
của giá vốn hàng bán lớn hơn mức tăng của doanh thu thuần theo từng năm, như vậy
doanh nghiệp đang có mức chi khá lớn cho sản phẩm, dịch vụ. Nhưng điều đáng lưu
tâm ở đây là doanh có nên quá chú trọng sản xuất các sản phẩm dịch vụ mà quản lý
lỏng lẻo các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hay không, sau đó rút ra được
chiến lược đúng đắn.
So với tốc độ tăng trưởng của doanh thu thì lợi nhuận gộp có tốc độ tăng trường
chậm hơn. Cụ thể năm 2011 lợi nhuận gộp đạt mức 1.571.372.824.753 VNĐ và năm
2012 đạt mức 1.784.884.998.955VNĐ, tỷ lệ tăng lần lượt là 27,75% và 13,59% so với
năm liền trước. Con số doanh thu thuần và lợi nhuận gộp có ý nghĩa lớn đối với Công
ty, thể hiện được phần nào kết quả tăng trưởng của công ty trong giai đoạn này.
Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp chủ yếu từ lãi tiền gửi, lãi cho
vay và đầu tư cổ phiếu. Doanh thu hoạt động tài chính của năm 2011 tăng 37,19% đạt
mức 76.440.438.379VNĐ nhưng tới năm 2012 thi giảm mạnh ở mức 22.163.829.881
VNĐ, tương đương với tỷ lệ giảm 28,99%. Điều này cho thấy, doanh nghiệp đã phải
28
29
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán – về tài sản của công ty FPT Telecom trong giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị tính: VNĐ
Chênh lệch 2011-2010 Chênh lệch 2011-2012
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền % Số tiền %
(1) (2) (3) (4) =(2)-(1) (4)/(1) (5) = (3)-(2) (5)/(2)
TÀI SẢN 2.122.945.734.545 2.418.597.092.515 2.538.866.199.062 25.651.357.970 1,2 120.269.106.547 4,97
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 845.485.590.082 1.213.451.052.215 950.870.370.884 367.965.462.133 43,52 (262.580.681.331) (21,64)
I. Tiền và khoản tương đương
152.598.123.255 725.753.901.755 354.218.442.833 573.155.778.500 375,60 (371.535.458.922) (51,2)
tiền
II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn 254.654.899.604 18.000.000.000 4.000.000.000 (236.654.899.604) (92,93) (14.000.000.000) (77,78)
III. Phải thu ngắn hạn 258.421.781.084 311.824.665.102 400.977.646.013 53.402.884.018 20,67 89.152.980.911 28,6
1. Phải thu khách hàng 261.918.798.868 331.343.323.995 460.071.826.319 69.424.525.127 26,51 128.728.502.324 38,85
2. Trả trước người bán 26.561.269.441 37.749.007.159 27.763.139.720 11.187.737.718 42,12 (9.985.867.439) (26,45)
3. Các khoản phải thu khác 4.394.369.180 6.956.265.275 10.003.588.711 2.561.896.095 58,30 3.047.323.436 43,8
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn (35.458.391.063) (64.223.931.327) (96.860.908.737) (28.765.540.264) 81,12 (32.636.977.410) 50,8
IV. Hàng tồn kho 99.930.647.082 63.913.389.066 82.934.682.551 (36.017.258.016) (36,04) 19.021.293.485 29,76
V. Tài sản ngắn hạn khác 79.880.139.057 93.959.096.292 108.739.599.487 14.078.957.235 17,63 14.780.503.195 15,73
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 1.277.460.144.463 1.205.146.040.300 1.587.995.828.178 (72.314.104.163) (5,66) 382.849.787.878 31,77
I. Tài sản cố định 1.147.821.824.920 1.024.231.504.457 1.390.772.643.283 (123.590.320.463) (10,76) 366.541.138.826 35,79
II. Đầu tư tài chính dài hạn 600.000.000 6.000.000.000 11.065.327.543 5.400.000.000 900,0 5.065.327.543 84,4
III. Tài sản dài hạn khác 115.873.843.053 163.135.793.721 175.764.849.598 47.261.950.668 40,78 12.629.055.877 7,74
IV. Lợi thế thương mại 13.164.476.490 11.778.742.122 10.393.007.754 (1.385.734.368) (10,52) (1.385.734.368) (11,76)
30
Thang Long University Library
Nhận xét:
Qua bảng số liệu 2.2, ta có thể thấy: trong giai đoạn 2010 – 2012, tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp có nhiều biến đổi. Cụ thể, năm 2011 tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp tăng 367.965.462.133 VNĐ, tương ứng mức tăng tỷ lệ 43,52% so với năm
2010 nhưng tình hình thay đổi sau năm 2012, chênh lệch này lại ở mức giảm
262.580.681.331 VNĐ với tỷ lệ giàm 21,64%. Bên cạnh đó, so sánh tỷ trọng tài sản
ngắn hạn với tài sản dài hạn có thể thấy doanh nghiệp muốn tăng khả năng nắm giữ tài
sản dài hạn hơn là tài sản ngắn hạn. Nhưng năm 2011 thì tài sản ngắn hạn lại cao hơn
tài sản dài hạn tương ứng là 1.213.451.052.215 VNĐ và 1.205.146.040.300 VNĐ.
Nguyên nhân của việc tăng tài sản ngắn hạn trong năm 2011 là do công ty viễn thông
FPT chuyển tiền về tài khoản tập trung của công ty Cổ phần FPT để hưởng lại suất.
Điều này có thể làm giảm đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp nhưng lại tạo ra một sự
an toàn nhất định cho doanh nghiệp.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2011 so với năm trước có sự chênh
lệch khá lớn là 573.155.778.500 VNĐ, nhưng năm 2012, tốc độ tăng trưởng đó không
được duy trì so với năm trước, mà giảm ở mức 371.535.458.922 VNĐ. Điều này cho
thấy, công ty đã dần có những chính sách quản lý chặt chẽ tránh lãng phí vốn.
Các khoản phải thu ngắn hạn: chiếm tỷ trọng cao nhất trong kết cấu tài sản. Tỷ
trọng này năm 2011 tăng 20,67% so với năm 2010, theo sự tăng trưởng mà so với năm
2012 tỷ lệ tăng trưởng này đã cao hơn với 28,6%. Điều này cho thấy công ty đã nới
lỏng chính sách tín dụng cho khách hàng làm tăng các khoản vốn bị chiếm dụng.
Hàng tồn kho: chiếm một phần nhỏ trong tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên năm 2011
hàng tồn kho đã giảm 36,04% so với năm trước, nhưng đến năm 2012 tỷ lệ này tăng
nhanh 19.021.293.485 VNĐ, chiếm tỷ lệ cao 29,76%.
Đối với một doanh nghiệp có ngành nghề chủ yếu là cung cấp dịch vụ viễn
thông, thông tin điện tử...như FPT Telecom thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn có thể thấp
hơn, khoảng từ 30-40% để đầu tư nhiều hơn vào cơ sở vật chất để có thể đáp ứng được
tốt hơn chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Nhưng bên cạnh đó, dựa trên
tình hình tài chính doanh nghiệp hiện tại đang phát triển khá ổn định, cơ sở hạ tầng của
doanh nghiệp cũng đã hoàn thiện khá đồng bộ ở các chi nhánh trên khắp cả nước. Do
đó việc doanh nghiệp giữ tài sản ngắn hạn ở mức xấp xỉ so với tài sản dài hạn phần
nào hạn chế rủi ro có thể đến với doanh nghiệp trong thời điểm kinh tế có nhiều biến
đổi như hiện nay.
2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn ngắn hạn của Công ty FPT Telecom
31
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán – về nguồn vốn của công ty FPT Telecom trong giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị tính: VNĐ
32
Thang Long University Library
Nhận xét:
Qua bảng cân đối kế toán ta có thể thấy: trong giai đoạn 2010 – 2012 nguồn vốn
của doanh nghiệp cũng tăng dần theo từng năm. Theo đó, nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp chiếm phần lớn trong khoản mục nợ phải trả. Tình hình nợ ngắn hạn cũng có
những biến đổi tăng giảm theo từng năm, năm 2011 tăng 372.672.374.016 VNĐ so với
năm 2010 nhưng đến năm 2012 thì giảm 173.277.324.600 VNĐ. Điều này chứng tỏ,
tuy tình hình kinh tế đang gặp khó khăn, nhưng công ty đã đảm bảo thanh toán được
các khoản nợ đúng hạn. Cụ thể, trong nợ ngắn hạn các khoản vay và nợ ngắn hạn
không tiêp tục phát sinh trong các năm 2011 và năm 2012. Các khoản phải trả người
bán năm 2011 so với năm trước đó có dấu hiệu giảm 41,81%, nhưng đến năm 2012 thì
lại tăng ở mức 48,34%. Ngoài ra còn có một số tài khoản cũng giảm trong năm 2012 là
thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm 14.007.627.657 VNĐ, phải trả người lao
động 39.928.682.559 VNĐ… Bên cạnh đó, có các tài khoản tăng của năm 2012 so với
năm trước đó như người mua trả tiền trước tăng nhẹ 21.673.344.907 VNĐ, quỹ khen
thưởng phúc lợi tăng 22.346.001.418 VNĐ… Điều này cho thấy công ty đã có những
chính sách tăng giảm khá hợp lý, giúp cho doanh nghiệp tốt hơn trong mắt khách hàng
và cán bộ công nhân viên trong công ty.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp chiếm phần lớn trong tổng số nguồn vốn của
doanh nghiệp. Trong giai đoạn năm 2010 – 2012, doanh nghiệp có tình hình tăng giảm
vốn chủ sở hữu không ổn định. Năm 2011 so với năm trước đó giảm 106.867.770.604
VNĐ, tương đương với tỷ lệ giảm 8,94%, nhưng đến năm 2012 thì mức chênh lệch
này so với năm 2011 thì lại tăng với mức 247.116.692.739 VNĐ tương ứng tỷ lệ
22,7%. Do đó, chênh lệch năm 2011 so với năm 2010 của nợ ngắn hạn lớn hơn so với
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ đem lại rất nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần chú trọng đến cơ cấu nợ để tránh dẫn đến mất khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, có thể vay các khoản vay dài hạn để bù đắp các khoản vay ngắn hạn
nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, tránh rủi ro cho doanh nghiệp. Nhờ vậy, đến năm
2012 thì đã có những khởi sắc với các khoản nợ ngắn hạn giảm 14,15% và vốn chủ sở
hữu tăng 22,7%. Doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy điểm mạnh này trong những năm
tiếp theo để Công ty ngày một vững bước và phát triển hơn.
2.3. Thực trạng sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần viễn thông FPT
2.3.1. Chính sách quản lý vốn lưu động
33
Bảng 2.4. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty trong năm 2011- 2012
37.45 41.77
50.17 51
62.55 58.23
49.83 49
34
35
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu vốn lƣu động của Công ty
Các khoản ĐTTC ngắn hạn Các khoản ĐTTC ngắn hạn
1% 0%
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ nêu trên ta có thể thấy được tình hình vốn lưu
động của doanh nghiệp như sau:
Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm khoảng 60% tỷ trọng trong tài sản
ngắn hạn vào năm 2011, khoản mục này đạt 725.753.901.755 VNĐ. Nhưng đến năm
2012 khoản mục này đã giảm xuống còn 354.218.442.833 VNĐ và chỉ còn chiếm
khoảng 37% trong tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Điều này cho thấy Công ty đã giảm tỷ
trọng tiền mặt của mình để đầu tư vào các khoản mục khác giúp Công ty tăng lợi
nhuận. Đây là cách thức thay đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế với lạm phát tăng
cao, việc nắm giữ tiền mặt có thể khiến tiền bị mất giá, khả năng sinh lời kém, mặc dù
tiền có tính thanh khoản cao nhưng tính về lâu dài thì tỷ trọng này cần giảm và đạt
mức tỷ trọng phù hợp.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn không được doanh nghiệp chú trọng quá
nhiều. Do Công ty nằm trong ngành nghề kinh doanh dịch vụ mạng viễn thông nên
việc đầu tư tài chính ngắn hạn không đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.
Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao thứ 2 trong tổng tài sản ngắn
hạn với tỷ lệ 26% và đến năm 2012 thì tỷ trọng này đã tăng lên đến mức
400.977.646.013 VNĐ, chiếm đến xấp xỉ 42,17%. Khoản mục này tăng lên cho thấy
doanh nghiệp đang có những biện pháp không hiệu quả trong việc thu hồi công nợ
khiến cho quy mô và tỷ trọng các khoản phải thu đang ở mức cao. Vì vậy, doanh
nghiệp cần thực hiện các phương án như: thắt chặt tín dụng nhằm giảm bớt các khoản
phải thu và những rủi ro có thể gặp phải khi khách hàng không thanh toán, tăng cường
quản lý nội bộ…
36
37
Bảng 2.6. Cơ cấu tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
100%
86.94
60%
Các khoản tương
đương tiền
40%
48.34
20%
13.06
0%
Năm 2011 Năm 2012
Qua những số liệu nêu trên ta có thể thấy được tình hình tích trữ tiền và các
khoản tương đương tiền của năm 2011 đã giảm hơn nhiều so với năm 2012. Đây là
dấu hiệu cho thấy, doanh nghiệp đã ý thức được việc giữ quá nhiều những tài sản có
tính thanh khoản cao như tiền và các các khoản tương đương tiền có thể gây ra tình
trạng ứ đọng một lượng vốn lớn do không được đầu tư vào các tài sản sinh lời khác.
Cụ thể:
Tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Năm 2011, doanh nghiệp quyết
định năm giữ 94.780.404.999 VNĐ, chiếm tỷ lệ 13,06%. Đây là con số hợp lý trong
tình hình kinh tế nói chung. Đến năm 2012, quy mô về lượng tài sản này giảm hơn so
với năm trước nhưng tỷ trọng tiền mặt lại tăng chiếm đến 48,34%.
Các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng rất cao trong khoản mục này, bởi đây
là cách thức mà các doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu thanh khoản cao và không để
38
39
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu khoản phải thu ngắn hạn
500 460.071
400
331.343
300
200
100
37.749 27.763
6.956 10.003
0
Năm 2011 Năm 2012
-100 -64.223
-96.86
-200
Phải thu khách hàng Trả trước người bán
Các khoản phải thu khác Dự phòng phải thu ngắn hạn
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Qua bảng và biểu đồ, ta có thể thấy rằng
Phải thu khách hàng có 331.343.323.995 VNĐ là khoản mục luôn chiếm tỷ trong
cao nhất với, tương ứng với tỷ lệ 106,26% ở năm 2011. Tiếp đến là năm 2012, tỷ lệ
các khoản phải thu khách hàng là 114,7%. Ngoài ra, đây được coi như rủi ro tiềm ẩn
cho Công ty.
Trả trước cho người bán là một khoản mục chiếm một phần trong cơ cấu nhưng
lại có xu hướng giảm. Năm 2011, trả trước cho người bán là 37.749.007.159 VNĐ
tương ứng với tỷ trọng là 12,10%. Nhưng đến năm 2012 khoản mục này đã giảm còn
27.763.139.720 VNĐ và chiếm tỷ trọng 6,92%. Việc giảm tài khoản trả trước cho
người bán cho thấy lượng vốn lưu động của Công ty bị chiếm dụng giảm dần.
Các khoản phải thu khác là phần nhỏ nhất trong cơ cấu các khoản phải thu ngắn
hạn. Từ năm 2011, công ty có 6.956.265.275 VNĐ và tương đương trong đó là 2,23%.
Theo đó năm 2012, tỷ lệ này cũng đã tăng một lượng nhỏ lên 10.003.588.711 VNĐ và
tương tự dó là 2,49%. Với tỷ lệ không cao cho thấy doanh nghiệp đã không có nhiều
hoạt động cho vay, chi hộ tiền cho các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
doanh nghiệp cũng cần thường xuyên theo dõi, kiểm soát chặt chẽ để tránh việc sử
dụng vốn sai mục đích.
Dự phòng phải thu ngắn hạn là phần dự phòng cho tổn thất của công ty đối với
các khoản nợ đã quá hạn thanh toán từ 6 tháng trở lên và các khoản nợ khó có khả
năng thanh toán. Khoản mục này năm 2011 ở mức 64.223.931.327 VNĐ và chiếm tỷ
40
41
2012, tưởng chừng như doanh nghiệp mất nhiều chi phí cho việc thu mua hàng để bán.
Nhưng khi mua nhiều sản phẩm doanh nghiệp sẽ được hưởng chiết khấu lớn hơn, làm
giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
2.3.3.4. Tài sản ngắn hạn khác
Bảng 2.9. Cơ cấu tài sản ngắn hạn khác
Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng
Số tiền (VNĐ) Số tiền (VNĐ)
(%) (%)
V. Tài sản ngắn hạn khác 93.959.096.292 100,0 108.739.599.487 100,0
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 33.830.266.744 36,01 48.923.669.120 44,99
2. Thuế giá trị gia tăng được
28.112.600.511 29,92 41.229.789.546 37,91
khấu trừ
3. Thuế và các khoản khác
28.766.142.557 30,60 13.633.428.748 12,53
phải thu Nhà nước
4. Tài sản ngắn hạn khác 3.250.086.480 3,47 4.952.712.073 4,57
3.47 4.57
100%
12.53
Tài sản ngắn hạn khác
90% 30.6
80%
Thuế và các khoản phải
70% 37.91
60% thu Nhà nước
29.92
50% Thuế GTGT được khấu
40% trừ
30%
36.01
44.99 Chi phí trả trước ngắn
20%
10%
hạn
0%
Năm 2011 Năm 2012
Chi phí trả trước ngắn hạn là khoản mục đang có xu hướng tăng trong các năm
gần đây. Năm 2011, khoản mục này đã đạt giá trị là 33.830.266.744 VNĐ – chiếm
36.01%, năm 2012 đã tăng lên với mức là 48.923.669.120 VNĐ và chiếm đến 44,99%.
Điều này cho thấy công ty có khả năng thanh toán cho khách hàng là không cao, uy tín
giảm sút.
42
43
Trong giai đoạn năm 2010 – 2012, nền kinh tế gặp nhiều khủng hoảng ở trong và
ngoài nước. Điều này khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc sản
xuất kinh doanh. Dựa trên những chỉ tiêu đưa ra ở bảng 2.4, ta có thể thấy:
- Hiệu quả sử dụng vốn cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh
nghiệp. Trong năm 2010 tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở mức 3,05 lần là một con
số khá khả quan, và tăng dần đến năm 2012 với tốc độ nhanh chóng 4,22 lần. Điều này
là do doanh nghiệp đã có sự tăng cao về doanh thu thuần từ năm 2010 đến năm 2012
khiến cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng tăng theo từng năm.
- Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động cho biết thời gian cần thiết để hoàn thành
một vòng luân chuyển vốn lưu động. Theo đó, năm 2010 chu kỳ này khá cao ở mức
119,67 ngày, đây là một con số không tốt với doanh nghiệp, cho thấy doanh nghiệp
mất quá nhiều thời gian cho việc luân chuyển vốn. Năm 2011, con số này đã giảm dần
còn 107,67 ngày và đến năm 2012 thì tốc độ này nhanh chóng giảm hơn nữa và chênh
lệch so với năm 2011 là 21,18 ngày. Điều này báo hiệu một tín hiệu tốt hơn trong năm
2012, khi doanh nghiệp đã tích cực trong việc giảm chu kỳ luân chuyển vốn lưu động
giúp hàng hóa, sản phẩm bị ứ đọng được tiêu thụ nhanh chóng.
- Sức sinh lời của vốn lưu động cho biết khả năng sinh lời của vốn lưu động.
Theo như số liệu phân tích từ bảng số liệu trên ta có thể thấy, mức sinh lời của doanh
nghiệp có tăng theo từng năm nhưng chênh lệch không nhiều. Đây là một tín hiệu tốt,
cho thấy mức dịch chuyển tuy ít nhưng khá lạc quan. Cụ thể, năm 2012 so với năm
trước đó có mức chênh lệch là 3%. Bên cạnh đó, có thể thấy khả năng sinh lời của
doanh nghiệp là cao qua các năm. Năm 2010 với sức sinh lời của vốn lưu động đã ở
mức 64%, tiếp theo đó là tăng nhẹ qua các năm. Năm 2011 là 65%, và đến năm 2012
thì ở mức 68%. Đây là một tín hiệu tốt và cần được doanh nghiệp duy trì và phát huy.
Nhìn chung, doanh nghiệp đã có những bước đi vững chắc khi duy trì hiệu quả
sử dụng vốn ở mức tăng nhẹ trong tình hình kinh tế khó khăn, khủng hoảng. Qua đó,
thấy được cách thức quản lý tốt, hợp lý của Công ty để nỗ lực và cố gắng giúp doanh
nghiệp thích ứng với sự biến động thị trường và duy trì lợi nhuận, không bị thua lỗ.
2.3.4.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Bảng 2.11. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động giai đoạn 2011-2012
44
45
2.3.4.4. Các chỉ số về hoạt động
- Các khoản phải thu
Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu của Công ty
46
47
Bảng 2.14. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả của Công ty
48
80
74.95
70
60
50
38.91
40 34.66 36
29.72
30 29.91 32.82
20 16.91
14.07
10 12.16 10.89
0
-6.32
-10
-20
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
TG thu tiền trung bình TG quay vòng hàng lưu kho
Sau khi phân tích các bộ phận cấu thành vốn lưu động ở trên ta rút ra được chỉ
tiêu thời gian quay vòng tiền của Công ty FPT Telecom dựa vào thời gian thu nợ trung
bình, thời gian luân chuyền kho trung bình và thời gian trả nợ trung bình. Đây là chỉ
tiêu cho biết mất bao nhiêu lâu doanh nghiệp mới phục hồi được tiền mặt trong sản
xuất kinh doanh tính trong một năm. Thời gian quay vòng tiền cũng chỉ là số phản ánh
hiệu quả quản lý vốn lưu động tại Công ty.
Nhìn vào bảng trên ta thấy thời gian quay vòng tiền của công ty ngắn. Năm 2010,
quay vòng tiền của Công ty lại giảm 6,32 ngày, nhưng đến năm 2011 thì quay vòng
tiền tăng lên 16,91 ngày và năm 2012 thì lại giảm nhẹ còn 14,07 ngày. Điều này cho
thấy trong 3 năm gần đây Công ty quản lý chưa thực sự hiệu quả, thời gian quay vòng
tiền còn nhiều biến động tăng giảm khó lường. Doanh nghiệp cần chú trọng điều tiết
các thời gian thu tiền, quay vòng hàng lưu kho, trả nợ trung bình một cách ổn định để
gia tăng hiệu quả sử dụng vốn.
2.3.4.5. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
49
Bảng 2.15.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đơn vị: lần
Năm Năm Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu Công thức
2010 2011 2012 10-11 11-12
Khả năng thanh Tổng TSLĐ
0,98 0,98 0,89 0,0 (0,09)
toán ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh Tổng TSLĐ – Hàng tồn kho
0,86 0,93 0,82 0,07 (0,11)
toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn
Tiền mặt + Đầu tư tài chính
Khả năng thanh
ngắn hạn 0,39 0,09 0,17 (0,3) 0,08
toán tức thời
Tổng nợ ngắn hạn
50
Chỉ tiêu Công thức Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 11-12
Vốn lưu TSLĐ – Nợ
(20.249.358.934) (109.552.715.665) (89.303.356.731)
động ròng ngắn hạn
51
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần viễn thông FPT
Trong giai đoạn năm 2010 – 2012, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, nhiều
doanh nghiệp phải đứng bên bờ vực phá sản vì không thể tiếp tục duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, Công ty FPT Telecom là một trong những Công
ty có hoạt động kinh doanh khá ổn định, vượt qua được giai đoạn khó khăn nhất với
lợi nhuận không quá cao nhưng cũng cho thấy phần nào hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cũng còn rất nhiều những mặt yếu kém cần
được khắc phục kịp thời như thời gian trả nợ trung bình ngắn khiến cho chỉ tiêu về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không đạt hiệu quả cao.v.v…
2.4.1. Những kết quả đạt được
Qua quá trình nghiên cứu và phân tích các dữ liệu và các chỉ số tài chính nói
chung và vốn lưu động nói riêng, ta thấy Công ty FPT Telecom đã đạt được những
thành tích sau
Trong những năm qua, doanh nghiệp đã tạo được những ấn tượng tốt trong mắt
các nhà đầu tư với hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp luôn
được đánh giá khá cao. Nhờ vậy, doanh nghiệp luôn được hỗ trợ về nhiều lĩnh vực
khiến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng, quy mô hoạt động
kinh doanh cũng ngày càng được nâng cấp và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
kí hết các hợp đồng với số lượng lớn.
Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đã phân tích ở trên cho thấy chiều hướng
tích cực trong việc sử dụng và quản lý vốn lưu động một cách hợp lý, sức sinh lời của
vốn lưu động cũng tăng phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Ngoài ra các
chỉ tiêu về hệ số đảm nhiệm và mức tiết kiệm vốn lưu động cũng ngày càng được cải
thiện tích cực hơn. Doanh nghiệp đã đưa ra những chính sách đầu tư phù hợp giúp
doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận.
Trong các chỉ tiêu về thời gian thu nợ và thời gian luân chuyển kho trung bình
đều đưa ra những con số hết sức khả quan, doanh nghiệp đã có những hoạt động kinh
doanh tích cực và chủ động hơn trong mọi tình huống. Điều này giúp doanh nghiệp có
các khoản phải thu, hàng hóa lưu kho không bị ứ đọng lớn, giảm thiệt hại đến chi phí
của doanh nghiệp.
Trong năm 2010, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng được đảm bảo hơn,
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp với các khoản vốn lưu động trước các
khoản nợ ngắn hạn. Điều này giúp doanh nghiệp tạo tiền đề để tiếp tục phấn đấu, gây
dựng thêm được lòng tin của các đối tác kinh doanh. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thêm
52
53
Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng không gây ấn tượng
với những số liệu quá thấp so với mặt bằng chung. Hơn nữa, năm 2012 khả năng này
còn giảm xuống, phản ánh tình hình bế tắc hiện tại của doanh nghiệp.
Vốn lưu động ròng phản ánh số vốn mà công ty thực có, các chỉ số vốn lưu động
lại âm cho thấy các khoản nợ ngắn hạn không được đảm bảo an toàn bằng các tài sản
lưu động. Điều đó cho thấy, doanh nghiệp cần tăng các khoản nợ dài hạn và hạn chế
các khoản nợ ngắn hạn để doanh nghiệp gia tăng được hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, chi trả đủ số nợ ngắn hạn.
Chính sách quản lý vốn của doanh nghiệp đang có xu hướng cấp tiến là một
trong những chính sách gặp rất nhiều rủi ro, sự ổn định của nguồn vốn là không cao.
Cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp có tỷ lệ khoản mục tiền và các tài sản
tương đương tiền quá cao, điều này dẫn đến nhiều bất lợi cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp phải đối mặt với vấn đề lạm phát khiến đồng tiền mất giá, khả năng sinh lời lại
rất kém nên đây là hạn chế khá lớn của doanh nghiệp.
Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của năm 2012 cho thấy doanh nghiệp đã để
khoản mục phải thu khách hàng hơi cao và phần nào khiến cho doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn khá lâu. Điều này đặt ra vấn đề cần đánh giá mức độ đáng tín dụng của
doanh nghiệp để biến thách thức thành cơ hội phát triển đầu tư cho doanh nghiệp.
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động bị suy giảm và ở mức cao là do doanh nghiệp
đã duy trì hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở mức khá thấp, tuy có tăng qua các năm
nhưng tốc độ tăng còn chậm và chưa đạt mức tuyệt đối.
Thời gian thu tiền của doanh nghiệp vẫn ở mức khá cao và còn nhiều biến động
lên xuống là do các khoản phải thu khách hàng tăng lên. Như vậy, doanh nghiệp để
cho khách hàng nợ quá nhiều và thời gian thu nợ khách hàng kéo dài khiến doanh
nghiệp bị ảnh hưởng.
Thời gian trả nợ trung bình của doanh nghiệp tăng cao hơn so với thời gian thu
tiền của doanh nghiệp là do giá vốn hàng bán và chi phí chung quản lý và bán hàng
tăng lên theo cơ chế thị trường nên dẫn tới tình trạng mất kiểm soát của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp giảm mạnh vào năm 2012 là do
tài sản lưu động của doanh nghiệp giảm dần theo chính sách cấp tiến của doanh
nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp muốn cân bằng lại tình trạng không quá lệ thuộc vào
tài sản ngắn hạn mà cân đối tỷ lệ để phù hợp với phương thức kinh doanh hiện tại.
54
55
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
3.1. Định hƣớng phát triển vốn của công ty cổ phần viễn thông FPT trong những
năm tới
3.1.1. Khái quát môi trường kinh doanh của Công ty FPT Telecom
3.1.1.1. Thuận lợi
Trong bối cảnh khoa học công nghệ đang ngày một phát triển, tốc độ lan truyền
thông tin là vô cùng nhanh chóng khiến cho các doanh nghiệp có thêm nhiều ý tưởng
sáng tạo hơn trong cách gây ấn tượng trong tâm trí khách hàng.
Mạng viễn thông, internet đang phân bổ đến khắp nơi trên toàn thế giới. Đây là
phương tiện hiện đại và tiên tiến luôn được các quốc gia trên toàn thế giới ưa dùng
nhằm giúp cập nhật thông tin, phát triển các công trình nghiên cứu trên toàn thế giới.
Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các lĩnh vực công nghệ thông tin phát triển, chi
phối rất nhiều các hoạt động của doanh nghiệp, tạo được thế mạnh riêng cho doanh
nghiệp.
Hơn nữa, với lợi thế từ khi gia nhập WTO – vận hội mới với những cơ hội mới
nhưng cũng đầy cách thức. Đây là dịp để công ty có thêm những đối tác nước ngoài
muốn được sử dụng sản phẩm dịch vụ mà công ty đem lại. Các công ty có khả năng
tiếp cận với thế giới, nâng cao tầm hiểu biết về các nghiệp vụ chuyên môn để hoàn
thiện hơn khả năng của doanh nghiêp.
3.1.1.2. Khó khăn
Kinh tế nước ta vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề kinh tế, chính trị
và xã hội, khiến cho mọi doanh nghiệp đều không muốn có những động thái quá gay
gắt dẫn đến rủi ro xấu nhất cho doanh nghiệp nên họ ngại đầu tư và có tâm lý cầm
chừng. Chính điều đó, vô hình chung đã biến thành áp lực cho việc tiêu thụ sản phẩm
của các doanh nghiệp khiến cho kinh tế càng thêm bế tắc.
Ngoài ra, chí phí công nhân, chi phí mua ngoài ngày càng tăng cao, hay như vấn
đề lạm phát, lãi suất đi vay quá cáo khiến cho doanh nghiệp không thể mở rộng quy
mô hoạt động kinh doanh, cung cấp thêm các trang thiết bị hiện đại hay như thuê nhân
công có trình độ cao với giá thấp…
Bên cạnh đó có rất nhiều đối thủ cạnh tranh luôn coi đây là một lĩnh vực khác
biệt nhưng lại được nhiều tiếng vang, độ nhận biết lớn nên đã có rất nhiều doanh
nghiệp cạnh tranh trực tiếp với ngành nghề này.
56
57
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty
viễn thông FPT
Sau khi phân tích về thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể thấy Công ty FPT Telecom hoạt động khá
ổn định, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng dần được cải thiện. Tuy nhiên không tránh
khỏi những vấn đề khó khăn còn tồn tại làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong công tác quản lý sử dụng vốn, cụ thể là vốn lưu động.
Với những kiến thức đã học và sự đánh giá của bản thân em xin mạnh dạn đưa ra
một số ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty FPT
Telecom như sau:
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Như đã những phân tích nêu trên, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong
việc quản lý dòng tiền ngắn hạn của doanh nghiệp. Vì vậy xác định được như cầu về
vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình thực hiện hoạt
động kinh doanh. Hiện tại doanh nghiệp chưa áp dụng phương pháp xác định nhu cầu
vốn lưu động mà chủ yếu vẫn chỉ dựa trên kinh nghiệm, tình hình sản xuất kinh doanh
của kì trước và sự đảm bảo của dòng tiền mạnh mẽ trong doanh nghiệp. Tuy nhiên,
nếu doanh nghiệp có tính toán cụ thể sẽ giúp cho công ty ước lượng trước được nhu
cầu trong tương lai, giảm được mức chênh lệch giữa việc ước lượng và thực tế phát
sinh. Từ đó doanh nghiệp sẽ chủ động động hơn trong công tác phân bổ vốn lưu động,
cho vay cũng như đi vay để có thời gian chiếm dụng vốn hợp lý và thu hồi vốn một
cách hiệu quả hơn.
Do đó, công ty có thể áp dụng phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động như
sau:
Phương pháp ước tính nhu cầu vốn lưu động bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Đây là phương pháp dựa vào các yếu tố tạo thành vốn lưu động như: Tiền và các
khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn
khác,… với doanh thu thuần của năm 2012 để tính doanh thu và nhu cầu VLĐ cho
năm 2013.
58
59
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu
Đơn vị tính: %
Tỷ lệ trên Tỷ lệ trên
Tài sản Nguồn vốn
doanh thu doanh thu
I. Tiền và các khoản tương 1. Phải trả người bán
11,83 6,11
đương tiền
II. Các khoản phải thu 0,24 2. Người mua trả tiền trước 0,9
III. Hàng tồn kho 1,61 5. Chi phí phải trả 4,02
IV. Tài sản ngắn hạn khác 6. Các khoản phải trả, phải nộp
2,16 2,52
ngắn hạn khác
Tổng 15,84 Tổng 13,55
60
61
Công ty cần có những biện pháp xác định quỹ dự phòng các khoản phải thu khó
đòi để tránh tình trạng dự trữ thiếu hoặc thừa gây ảnh hưởng đến vốn lưu động đưa vào
kinh doanh của doanh nghiệp. Để ước tính chi phí dự phòng các khoản phải thu khó
đòi, Công ty có thể dựa vào phương pháp:
Phương pháp 1: Ước tính nợ khó đòi dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh
Chi phí nợ khó đòi = Số dư nợ cuối kỳ phải thu khách hàng x Tỷ lệ nợ khó đòi
Phƣơng pháp 2: Ƣớc tính nợ khó đòi dựa vào bảng cân đối kế toán
Chi phí nợ khó đòi = Số dư cuối kỳ phải thu khách hàng x Tỷ lệ nợ khó đòi
Trong công tác thu hồi nợ, công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến
hành sắp xếp các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo thời gian để có
thể biết được khoản nợ nào sắp đến hạn để có các biện pháp hối thúc khách hàng trả
nợ. Sau khi đã lập bảng theo dõi các khoản phải thu, Công ty cần theo dõi các khoản
nợ này:
- Đối với những khoản nợ sắp đến hạn: Công ty cần sẵn sàng các bản ký kết, hợp
đồng hợp pháp, hợp lệ để tiến hành thu hồi nợ.
- Đối với những khoản nợ quá hạn: Công ty cần có những biện pháp hợp lý để
nhanh chóng thu hồi nợ. Cụ thể có 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu: khi nợ quá hạn mới phát sinh, Công ty cần áp dụng các biện
pháp mềm mỏng, đề nghĩ được thu hồi nợ theo hợp đồng…
+ Giai đoạn sau: áp dụng biện pháp cứng rắn hơn, trực tiếp cử người kiểm soát
khả năng trả nợ cũng như yêu cầu trả nợ, mang tính pháp lý…
+ Giai đoạn cuối: yêu cầu luật pháp can thiệp, cưỡng chế thu hồi nợ…
3.2.2.2. Quản lý hàng tồn kho
Với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là các sản phẩm dịch vụ viễn thông, internet,
doanh nghiệp có khoản mục hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong các
khoản đầu tư ngắn hạn của Công ty. Do vậy, việc cấp thiết mà Công ty cần phải làm
đó là có phương pháp quản lý hàng tồn kho thật tốt với một số phương pháp sau:
- Lập kế hoạch kinh doanh một cách chi tiết theo từng tháng, quý và kiểm tra kỹ
lưỡng các sản phẩm khi nhập về cũng như lượng sản phẩm còn tồn đọng để tránh tình
trạng không thể tái sử dụng được nữa.
62
63
3.3.2.3. Mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp bên ngoài
Trong tình hình kinh tế hiện nay, việc tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp với các
đối tác là điều vô cùng quan trọng. Trong từng tình huống, các mối quan hệ uy tin này
có thể trở thành phao cứu sinh cho các doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp là khách hàng
Doanh nghiệp muốn hoạt động tốt thì khách hàng chính là những yếu tố vô cùng
quan trọng. Công ty cổ phần viễn thông FPT với lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm
dịch vụ viễn thông luôn đem lại cho khách hàng ấn tượng với tác phong nhanh chóng,
linh hoạt trong mọi tình huống. Nhờ vậy mà doanh nghiệp có thể nhận được rất nhiều
những lợi ích tốt đẹp từ phía khách hàng đem lại. Doanh nghiệp có thể thu được doanh
thu ổn định và nhanh chóng với uy tín và chất lượng dịch vụ ấn tượng trong tâm trí
khách hàng. Khách hàng luôn an tâm với các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp nên
có thể thoải mái và dễ chịu hơn với việc tăng giá mua, trả tiền trước hay mua với số
lượng lớn… để có được sản phẩm ưa thích. Các khoản trả trước của khách hàng là
người mua đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như: Doanh nghiệp sẽ không
phải chịu rủi ro thanh toán từ khách hàng, doanh nghiệp sẽ có một khoản vốn chiếm
dụng của khách hàng để tiếp tục quá trình sản xuất của doanh nghiệp, dòng tiền của
doanh nghiệp sẽ được đảm bảo tốt hơn. Bên cạnh đó, tận dụng sự ưu ái của khách
hàng doanh nghiệp sẽ thoải mái hơn trong các vấn đề về thanh khoản. Một doanh
nghiệp có thể là khách hàng của rất nhiều các doanh nghiệp khác. Khi khách hàng
không đủ tiền để thanh toán tất cả các khoản phải trả, thì các doanh nghiệp phải đặt ra
câu hỏi “ Doanh nghiệp đó sẽ thanh toán cho ai trước?”, và nếu có được mối quan hệ,
sự hợp tác lâu dài từ trước, doanh nghiệp của bạn sẽ được ưu ái hơn. Điều này ảnh
hưởng tích cực đến các khoản phải thu của doanh nghiệp, khi các khoản phải thu được
giảm bớt, có nghĩa doanh nghiệp sẽ có thêm vốn để tiếp tục đầu tư.
- Đối với doanh nghiệp là nhà cung cấp
Doanh nghiệp cần tạo dựng mối quan hệ mua bán và thanh toán hợp lý với các
nhà cung cấp, tránh tình trạng chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp đối với doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có uy tín giúp các nhà cung cấp làm việc nhanh chóng, giao
hàng đúng hẹn, gia tăng các khoản chiết khấu. Doanh nghiệp có thể tạm thời trì hoãn
các khoản phải người bán để tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Bên cạnh
đó, doanh nghiệp phải luôn có những cam kết đáng tin cậy để có sự hợp tác chặt chẽ,
tạo điều kiện thuận lợi cho cả 2 bên để cùng nhau phát triển. Doanh nghiệp không
được chiếm dụng vốn quá lớn trong thời gian quá cao đối với nhà cung cấp. Bên cạnh
64
65
nợ bị gia tăng. Vấn đề lạm phát khiến doanh nghiệp gặp tình trạng bất ổn tròn việc
nắm giữ tiền và các khoản tương đương tiền trở nên thiếu hụt, do đồng tiền mất giá
quá cao. Hơn nữa, việc duy trì những tài khoản có tình thanh khoản như tiền mặt là
không thế thiếu. Doanh nghiệp cần những chính sách hợp lý từ Nhà nước như kiềm
chế lạm phát ở con số thấp, áp dụng mức trần lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp
một cách phù hợp nhất.
Trên đây là một số những kiến nghị nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động được nâng cao. Tuy nhiên, để đạt được những hiệu quả thực
sự, Công ty cần có sự kết hợp một cách đồng bộ các giải pháp cũng như đòi hỏi sự
quyết tâm của tập thể đội ngũ nhân viên toàn Công ty. Trong giai đoạn mới với nhiều
thách thức, yêu cầu đổi mới vẫn là nhiệm vụ trước mắt mà Công ty cần thực hiện.
66
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Th.s Vũ Lệ Hằng, Slide Bài giảng Quản lý tài chính doanh nghiệp 1, Trường Đại
Học Thăng Long .
[2] TS. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống Kê, Hà Nội.
[3] Nguyễn Hải Sản, Quản trị tài chính doanh nghiệp, năm 2010, Nhà xuất bản Thống
kê.
[4] Các website tham khảo:
www.luanvan.com
www.tailieu.vn
68