You are on page 1of 82

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

------***------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ THUẬT

TRUYỀN THÔNG

Chuyên Ngành: Điều hành cao cấp - EMBA

VƯƠNG HUYỀN ANH

Hà Nội – 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

------***------
LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ THUẬT

VÀ TRUYỀN THÔNG

Chương trình: Điều hành cao cấp - EMBA

Chuyên Ngành: Điều hành cao cấp - EMBA

Mã số: 8340101

Học viên: Vương Huyền Anh

Người hướng dẫn: PGS.TS Cao Đinh Kiên

Hà Nội – 2023
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Mỹ Thuật và Truyền Thông” là công trình

nghiên cứu của bản thân tôi, trình bày dựa trên những quan điểm của cá nhân, dưới sự hưởng dẫn của PGS.TS Cao Đinh Kiên. Số liệu nếu trong

luận văn là trung thực, kết quả phân tích trong luận văn xuất phát từ khảo sát thực tế, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình, nghiên cứu

nào.

Tác giả

Vương Huyền Anh


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học

tập. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Cao Đinh Kiên đã hướng dẫn tận tình, nhiệt huyết và đẩy trách nhiệm để tôi hoàn thành luận văn

này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường Đại học Ngoại thương. Khoa Sau đại học, các Phòng ban chức năng đã giúp đỡ tôi trong

suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các đồng nghiệp công ty cổ phần Mỹ Thuật và Truyền Thông

đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các tài liệu và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả

người thân, bạn bè đã hỗ trợ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.

Tác giả

Vương Huyền Anh

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................................................................................................... v

MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP............................................................................ 9

1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh......................................................................................................................................................... 9

1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh.................................................................................................................................................. 9

1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh.................................................................................................................................................. 11

1.1.3. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh....................................................................................................................... 12

1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh..................................................................................................................... 12

1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.......................................................................................................................................... 13

1.2.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn........................................................................................................................................ 13

1.2.2. Các chỉ tiêu về tình hình tài chính............................................................................................................................................ 16

1.2.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng dòng tiền.............................................................................................................................. 18

1.2.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng công nợ và khả năng thanh toán........................................................................................ 19

1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh lời............................................................................................................................... 23

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty........................................................................................................... 27

1.3.1. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp.............................................................................................................................. 27

1.3.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.............................................................................................................................. 30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ THUẬT VÀ TRUYỀN THÔNG..................32

2.1 Giới thiệu công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông......................................................................................................................... 32

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông...................................................................32

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty......................................................................................................................................... 34

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.......................................................................................................................... 34

2.1.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong giai đoạn

2020 – 2022.

2.1.5. Phân tích khái quát tình hình HĐKD của công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong giai đoạn 2020 – 2022...........38

2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông................................................................40

2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời.................................................................................................................... 40

2.2.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn........................................................................................................................................ 50

2.2.3. Các chỉ tiêu khái quát về tình hình tài chính............................................................................................................................ 63

2.2.4 Các chỉ tiêu dòng tiền của công ty............................................................................................................................................. 67

2.2.5. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng công nợ và khả năng thanh toán của công ty......................................................................... 73

2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh lời của công ty…………………................................................................................ 73

2.2.7. Phân tích các chỉ số phi tài chính ………………………………............................................................................................. 73


2.3. Đánh giá chung về hiệu quả HĐKD của công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông..............................................................79

2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................................................................................................. 79

2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân................................................................................................................................................ 80

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

MỸ THUẬT VÀ TRUYỀN THÔNG....................................................................................................................................................................... 83

3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong thời gian tới....................................................83

3.1.1. Các mục tiêu chủ yếu của công ty............................................................................................................................................. 83

3.1.2 .Chiến lược phát triển trung và dài hạn..................................................................................................................................... 83

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty............................................................................................. 83

3.2.1. Phương án tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý chi phí................................................................................................... 83

3.2.2. Tập trung vào nghiên cứu và phát triển.................................................................................................................................... 84

3.2.3. Mở rộng thị trường và phát triển quốc tế.................................................................................................................................. 85

3.2.4. Tăng cường quản lý tài chính.................................................................................................................................................... 86

3.2.5. Xây dựng và quản lý thương hiệu............................................................................................................................................. 87

3.2.6. Đào tạo và phát triển nhân viên................................................................................................................................................. 88

3.2.7. Đo lường và đánh giá hiệu suất n............................................................................................................................................. 88

3.3. Điều kiện thực hiệp giải pháp....................................................................................................................................................... 89

3.3.1.Về phía Nhà nước....................................................................................................................................................................... 89

3.3.2.Về phía Công ty........................................................................................................................................................................... 89

KẾT LUẬN........................................................................................................................................................................................... 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................................................. 92


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu Tên đầy đủ

CP Chi phí

CPBH Chí phí bán hàng

CPQLDN Chi phí quản lý Doanh Nghiệp

DT Doanh thu

GVHB Gía vốn Bảo Hiểm

KNTT Khả năng thanh toán

HĐ Hoạt động

HĐKD Hoạt động kinh doanh

HĐTC Hoạt động tài chính

HTK Hàng tồn kho

HQKD Hiệu Quả kinh doanh

DN Doanh nghiệp

M&T Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông

NVTX Nguồn vốn thường xuyên

NVTT Nguồn vốn tạm thời

LN Lợi nhuận

LNBH Lợi Nhuận bán hàng

LNST Lợi nhuận sau thuế

TCDN Tài chính Doanh Nghiệp

TS Tài sản

TSNH Tài sản ngắn hạn

TSDN Tài sản dài hạn

TSCĐ Tài sản cố định

TSSL Tỷ suất sinh lời

VCĐ Vốn cố định

VCSH Vốn chủ sở hữu

VKD Vốn kinh doanh

VLĐ Vốn lưu động


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biểu diễn doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Mỹ thuật và Truyền thông trong giai đoạn 2020 – 2022................................................

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ phân tích chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh

nghiệp và chi phí tài chính của Mỹ thuật và Truyền thông trong giai đoạn 2020 – 2022.........................................................................................................

Biểu đồ 2.3. Biểu đồ về các Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020 – 2022.....................................

Biểu đồ 2.4. Biểu đồ về cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020 – 2022......................................................................

Biểu đồ 2.5. Biểu đồ về cơ cấu vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020 – 2022..............................................................

Biểu đồ 2.6. Biểu đồ thể hiện cơ cấu Doanh thu và Lợi nhuận của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020-2022..........................................

Bảng 2. Hệ số cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020-2022........................................................................................

Bảng 2.1. Kết quả tình hình HĐKD của công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong giai đoạn 2020 – 2022.................................................................

Bảng 2.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020 – 2022..........................................................

Bảng 2.3. So sánh hiệu quả HĐ của doanh nghiệp với trung bình ngành năm 20222..............................................................................................................

Bảng 2.4. Biến động nguồn vốn của công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020 – 2022.......................................................................................

Bảng 2.5. Hệ số cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020-2022.....................................................................................

Bảng 2.6. Cơ cấu và biến động tài sản của công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020- 2022 ..............................................................................

Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu cơ cấu vốn kinh doanh của công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020 - 2022.............................................................

Bảng 2.8. Tình hình HĐKD của công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020- 20222 ............................................................................................

Bảng 2.9: Bảng lưu chuyển tiền tệ công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020-2022............................................................................................

Bảng 2.10. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình dòng tiền của công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020-2022.....................................................

Bảng 2.11 Quy mô công nợ của công ty trong 3 năm 2020, 2021, 2022 của công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông......................................................

Bảng 2.12. Hiệu suất HĐ năm 2020 -2022 tại công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông.....................................................................................................

Bảng 2.13. So sánh Chỉ số Chất lượng Sản phẩm hoặc Dịch vụ của Công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong giai đoạn 2020 – 2022.....................

Bảng Bảng 2.14. So sánh Chỉ số Chất lượng Lao động của Công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong giai đoạn 2020-2022.....................................

Bảng 2.15. So sánh Chỉ số Xã hội và Môi trường của Công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong giai đoạn 2020 – 2022...........................................

Bảng 2.16. So sánh Chỉ số Xã hội và Môi trường của Công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong giai đoạn 2020-2022.............................................
1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh của Cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 hiện nay, sự toàn cầu hóa và sự giao thoa giữa các nền văn hóa và nền kinh tế đã mở ra

những cơ hội mới cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này đồng thời đi kèm với những thách thức tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến sự phát triển

của nền kinh tế Việt Nam và sự tồn tại của các doanh nghiệp. Việt Nam hiện đang trong quá trình chuyển đổi từ một quốc gia đang phát triển

sang một nền kinh tế thị trường, tham gia vào quá trình phát triển kinh tế toàn cầu cùng với các quốc gia khác. Tuy nhiên, không thể tránh khỏi sự

cạnh tranh ác liệt trên thị trường quốc tế. Do đó, các công ty phải tập trung vào việc xây dựng danh tiếng và thương hiệu của họ không chỉ ở Việt

Nam mà còn ở quốc tế. Để tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng, các doanh nghiệp cần phải thích nghi nhanh

chóng và tối ưu hóa quy trình sản xuất. Đồng thời, việc cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc

cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp cần tăng cường năng lực cạnh tranh thông qua đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, cải tiến công

nghệ và đào tạo nhân viên. Sự linh hoạt và sáng tạo trong kinh doanh cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc đối phó với sự biến đổi của thị

trường.

Các doanh nghiệp trong nước phải tự quản lý và điều hành hoạt động sản xuất và kinh doanh một cách hiệu quả để đảm bảo sự tồn tại và sự phát

triển ngày càng mạnh mẽ trên thị trường. Điều này đối diện với nhiều thách thức và khó khăn. Để đạt được lợi nhuận và duy trì sự ổn định, những

nhà quản trị phải tiếp tục nghiên cứu và tìm ra những hướng đi phù hợp với điều kiện đặc thù của doanh nghiệp, nhằm tối ưu hóa hiệu suất kinh

doanh. Việc này mở ra cơ hội mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống của lao động và đóng góp cho sự phát triển bền vững của

nền kinh tế. Điều quan trọng không chỉ đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn khuyến khích sự sử dụng thông minh của nguồn lực và áp

dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào quy trình sản xuất kinh doanh. Điều này cũng hỗ trợ quá trình hội nhập với nền khoa

học, kỹ thuật và công nghệ toàn cầu, giúp các doanh nghiệp ngày càng cạnh tranh và tiến bộ trên thị trường quốc tế.

Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông đã hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật và truyền thông trong một thời gian dài. Tuy nhiên, như nhiều

công ty khác, công ty đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc tăng trưởng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, đề tài "Giải pháp nâng

cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông" được đặt ra để tìm kiếm những giải pháp phù hợp giúp công ty phát

triển bền vững và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tương lai.

2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu là đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và

Truyền thông. Để thực hiện mục đích nghiên cứu, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau sẽ được thực hiện:

- Nghiên cứu Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: Trong phần này, tác giả sẽ xem xét cơ sở

lý luận liên quan đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Tác giả cũng sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.


2

- Nghiên cứuĐánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Thực Trạng và Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Doanh của Công Ty: Trong

phần này, tác giả sẽ tiến hành một nghiên cứu thực trạng chi tiết về Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông., bao gồm việc

phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn được xác định.

- Đề Xuất Giải Pháp và Kiến Nghị: Phần cuối cùng của luận văn này sẽ tập trung vào việc đề xuất một loạt các giải pháp và kiến

nghị cụ thể, nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong tương lai. Đề

xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong thời

gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

ĐVề đối tượng nghiên cứu: hiệu quả kinh doanh và, những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Mỹ

thuật và Truyền thông.

PVề phạm vi nghiên cứu:

 Về không gian: Hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông giai đoạn 2020 -2022

 Về thời gian: Giai đoạn 2020 -2022

 Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về tăng trưởng và Quy mô Doanh nghiệp, điều này bao gồm việc đánh giá sự phát

triển và kích thước của công ty trong thời gian nghiên cứu. Luận văn sẽ xem xét chi tiết về tài chính của công ty, bao gồm

việc theo dõi sự biến động trong việc sử dụng tài sản, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán, và khả năng sinh lời của

công ty. Qua việc xác định rõ ràng đối tượng và phạm vi nghiên cứu, luận văn mong muốn đảm bảo sự hiểu rõ và cân

nhắc mỗi khía cạnh của hiệu quả kinh doanh của hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông

trong giai đoạn thời gian nghiên cứu.Hiệu quả kinh doanh và những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công

ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông.

4. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Đối với các nghiên cứu quốc tế, đã có những nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện hiệu quả kinh doanh với một

doanh nghiệp. Burns (1985) đã nhận thấy rằng khả năng sinh lời của doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố kinh tế khác nhau. Trong

khi đó, Lev (1983) phát hiện ra rằng sự biến thiên của lợi nhuận theo thời gian phụ thuộc vào loại sản phẩm, mức độ cạnh tranh và mức độ sử

dụng vốn cũng như quy mô của doanh nghiệp. Năm 1985, Burns đã thực hiện một nghiên cứu về khả năng sinh lời của các doanh nghiệp và nhận

thấy rằng khả năng này có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố kinh tế khác nhau. Tuy không đề cập cụ thể đến những yếu tố đó, nhưng điều này

cho thấy rằng hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời không chỉ phụ thuộc vào một yếu tố duy nhất, mà liên quan đến một tổng hòa của nhiều

yếu tố kinh tế và quản lý khác nhau. Trong nghiên cứu khác vào năm 1983, Lev tập trung vào sự biến thiên của lợi nhuận theo thời gian và xác

định một số yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi này. Các yếu tố bao gồm loại sản phẩm, mức độ cạnh tranh, mức độ sử dụng vốn và quy mô của

doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa rằng các doanh nghiệp có thể phải đối mặt với sự biến đổi lợi nhuận dựa trên sự thay đổi của các yếu tố này.
3

Ví dụ, sự cạnh tranh mạnh, mức độ sử dụng vốn không hiệu quả hoặc loại sản phẩm không còn phù hợp có thể dẫn đến biến động trong lợi nhuận

theo thời gian. Cả hai nghiên cứu của Burns và Lev cho thấy rằng hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp phụ thuộc vào

nhiều yếu tố kinh tế và quản lý khác nhau, và những yếu tố này có thể tác động một cách phức tạp và không đồng đều lên kết quả kinh doanh của

các doanh nghiệp.

Nghiên cứu của McDonald (1999) tại Úc đã đem đến những chứng cứ mới về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của chúng. Kết quả của

nghiên cứu đã cung cấp cái nhìn rõ ràng về các yếu tố quyết định khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành chế tạo. Nghiên cứu

cũng chỉ ra rằng sự cạnh tranh mạnh từ hàng nhập khẩu là một yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp chế tạo. Cạnh

tranh từ hàng nhập khẩu có thể giảm thị phần của doanh nghiệp trong thị trường nội địa và dẫn đến giảm giá bán, gây thiệt hại đến lợi nhuận. Tuy

nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mức độ tập trung của ngành có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Mức độ tập trung

cao hơn có thể mang lại lợi thế cạnh tranh và giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn.

Nghiên cứu của Anderson (1967) và Gupta (1969) đã đưa ra những chứng cứ quan trọng về tác động của quy mô doanh nghiệp đối

với khả năng sinh lời. Trong khám phá thị trường kinh doanh tại Hoa Kỳ, hai nghiên cứu này đã đi sâu vào việc phân tích sự ảnh hưởng của quy

mô kinh doanh lên hiệu suất tài chính của các doanh nghiệp. Theo những nghiên cứu này, doanh nghiệp lớn thường có khả năng sinh lời cao hơn

so với các doanh nghiệp nhỏ. Lợi thế quy mô kinh tế giúp các doanh nghiệp lớn tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm thiểu chi phí và tăng cường

hiệu quả cạnh tranh trên thị trường.

Nghiên cứu của Davidson và Dutia (1991) đã cung cấp những tầm nhìn quan trọng về tác động của quy mô doanh nghiệp đối với tỷ

suất lợi nhuận. Theo nghiên cứu này, khẳng định rằng các doanh nghiệp nhỏ hơn thường có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn so với các doanh nghiệp

lớn tại Hoa Kỳ. Một trong những nguyên nhân giải thích tại sao các doanh nghiệp lớn thường có tỷ suất lợi nhuận cao hơn đến từ lợi thế quy mô

kinh tế. Với quy mô lớn, các doanh nghiệp có khả năng tối ưu hóa hoạt động sản xuất và vận hành, từ đó giảm thiểu chi phí. Điều này giúp họ

cạnh tranh mạnh mẽ hơn, thu hút nhiều khách hàng và có khả năng đàm phán giá bán và điều kiện hợp đồng tốt hơn. Thế nhưng, cần nhấn mạnh

rằng việc tỷ suất lợi nhuận thấp hơn ở các doanh nghiệp nhỏ không đơn giản chỉ do quy mô mà còn có thể do nhiều yếu tố khác nhau. Các doanh

nghiệp nhỏ có thể phải đối mặt với những thách thức đặc biệt như hạn chế về tài chính, quy mô nhân sự hạn chế, hay khó khăn trong việc tiếp cận

thị trường và đối tác. Điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận của họ. Mặc dù có xu hướng tỷ suất lợi nhuận

thấp hơn ở các doanh nghiệp nhỏ, không nên xem thường vai trò và đóng góp của các doanh nghiệp nhỏ đối với nền kinh tế. Những doanh nghiệp

nhỏ có thể linh hoạt và nhanh chóng thích ứng với biến đổi thị trường, đồng thời có khả năng đưa ra các sản phẩm và dịch vụ độc đáo phục vụ

nhu cầu chưa được khai phá. Điều này đóng góp vào sự đa dạng và đồ sộ của môi trường kinh doanh.

Nghiên cứu của Davidson và Dutia (1991) đã nhấn mạnh rằng tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp nhỏ thường thấp hơn so với các

doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, cần nhìn nhận rằng khả năng sinh lời không chỉ phụ thuộc vào quy mô mà còn liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau

và mỗi doanh nghiệp cần tập trung vào tối ưu hóa những lợi thế và giải quyết những thách thức của riêng mình để đạt được hiệu suất kinh doanh
4

tốt nhất.

Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, có rất nhiều các công trình nghiên cứu, luận án , luận văn về hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp về vấn đề này. . LLuận án của Dương Văn Chung (2003) “Nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước xây dựng giao thông”, đã đi sâu vào các vấn đề chung liên quan đến doanh nghiệp và hoạt

động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng giao thông. Luận án đã tập trung phân tích và làm rõ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng

giao thông, đồng thời đánh giá quá trình cải cách và đổi mới trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp này. Bằng việc thực hiện nghiên cứu,

luận án đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng giao thông. Những

giải pháp này có thể bao gồm cải thiện quy trình quản lý, tối ưu hóa sử dụng nguồn lực, đầu tư vào công nghệ và trang thiết bị tiên tiến, tăng

cường đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên, áp dụng các phương thức quản lý hiện đại, và tăng cường hợp tác với các đối tác

và liên quan trong ngành để thúc đẩy hiệu quả sản xuất và kinh doanh. Những kết quả nghiên cứu và giải pháp đề xuất trong luận án có thể cung

cấp thông tin hữu ích và góp phần đáng kể vào quá trình phát triển và cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước

trong lĩnh vực xây dựng giao thông tại Việt Nam. Ngoài ra, luận án cũng đóng góp thêm kiến thức và hiểu biết về quản lý kinh doanh và hoạt

động sản xuất trong ngành xây dựng giao thông, có thể hỗ trợ quyết định chính sách và phát triển ngành này trong tương lai.

Luận án của Chu Thị Thủy (2003) có tiêu đề “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa

ở Việt Nam”, đã tập trung vào việc hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc điểm của chúng và tập trung làm

rõ các quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp này. Các quan điểm này trong lĩnh vực hiệu quả hoạt động kinh doanh

được tác giả đề xuất đồng thuận với tác giả Dương Văn Chung. Bằng việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và

vừa ở Việt Nam, luận án đã đề ra một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chúng. Những giải pháp này có thể

liên quan đến cải thiện quy trình quản lý, tối ưu hóa sử dụng nguồn lực, ứng dụng công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật, đào tạo và phát triển

nguồn nhân lực, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm, và mở rộng thị trường và khách hàng. Thông qua các nghiên cứu và đánh giá của

mình, luận án của Chu Thị Thủy đã góp phần cung cấp kiến thức và hiểu biết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt

Nam. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đề xuất có thể hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đối mặt với các thách thức và cơ

hội trong môi trường kinh doanh đang diễn ra sự biến đổi nhanh chóng ở Việt Nam. Ngoài ra, luận án cũng góp phần vào việc phát triển và cải

thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tương lai.

Luận án của Đoàn Minh Phụng (2009) “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của các doanh

nghiệp bảo hiểm Nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện mở cửa và hội nhập”, đã tập trung vào việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả hoạt động

kinh doanh của loại hình doanh nghiệp đặc thù là các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. Luận án đề cập đến các doanh nghiệp bảo

hiểm phi nhân thọ do Nhà nước quản lý tại Việt Nam và tập trung vào việc đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của

chúng. Các giải pháp này có thể liên quan đến cải thiện quy trình quản lý và tổ chức, tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và tiết kiệm chi phí, áp

dụng công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật trong hoạt động bảo hiểm, tăng cường đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên,
5

nghiên cứu và phát triển sản phẩm bảo hiểm phù hợp với thị trường và khách hàng, và tăng cường quảng bá thương hiệu và mở rộng thị trường.

Thông qua việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của các doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam, luận

án của Đoàn Minh Phụng đã đóng góp kiến thức và hiểu biết quan trọng về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm. Các giải pháp nâng

cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đề xuất có thể giúp các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam tối ưu hóa hoạt động, cạnh tranh

hiệu quả và đáp ứng tốt hơn nhu cầu và yêu cầu của thị trường trong điều kiện mở cửa và hội nhập.

Luận án của Đoàn Thục Quyên (2015) “Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất niêm

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, đã tập trung vào việc hệ thống hóa và nghiên cứu các nội dung liên quan đến vấn đề hiệu quả hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Luận án đã đề xuất một số giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này. Những giải pháp này có thể liên quan đến quản lý tài chính và quản lý rủi ro,

tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý chuỗi cung ứng, tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm, đầu tư vào công nghệ và tiến bộ

khoa học kỹ thuật, và phát triển chiến lược tiếp thị và thương hiệu. Luận án cũng đã tập trung vào việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động

kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông qua các nghiên cứu và đánh giá này, luận án

của Đoàn Thục Quyên đã đóng góp kiến thức và hiểu biết về quản lý kinh doanh và hoạt động sản xuất trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam, đặc

biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đề xuất có

thể hỗ trợ các doanh nghiệp này tối ưu hóa hiệu suất sản xuất và kinh doanh, cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, và đáp ứng được sự biến đổi

trong môi trường kinh doanh tại Việt Nam.

Ngoài các nghiên cứu luận án, còn có nhiều nghiên cứu và bài viết nghiên cứu khác về hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời của

các doanh nghiệp tại Việt Nam và trên thế giới. Những nghiên cứu này cung cấp thông tin hữu ích và kiến thức quan trọng về việc tối ưu hóa hoạt

động kinh doanh và cải thiện hiệu suất tài chính của các doanh nghiệp. Điều quan trọng là mỗi doanh nghiệp cần tự đánh giá, phân tích, và áp

dụng những kiến thức và giải pháp phù hợp với tình hình cụ thể của họ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời.

5. Khoảng trống nghiên cứu

Các nghiên cứu trước đây đã tập trung vào việc đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh

doanh của các công ty, doanhonah nghiệp khác nhau tại Việt Nam và quốc tế trong các khoảng thời gian khác nhau. , phân tích các chỉ tiêu tài

chính và nhân tố nội và ngoại vi mô. Tuy nhiên, còn nhiều khía cạnh cần được thảo luận và nghiên cứu sâu hơn để hiểu rõ hơn về bức tranh tổng

thể và đề xuất giải pháp cụ thểđặc biệt trong trường hợp của một doanh nghiệp cụ thể là Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông. :

nghiên cứu Thị Trường chi tiết: Để hiểu rõ hơn về thị trường mỹ thuật, truyền thông và thiết kế, cần phải tiến hành một nghiên cứu

thị trường chi tiết hơn về đặc điểm của ngành công nghiệp này. Điều này bao gồm việc phân tích sâu hơn về sự biến đổi của nhu cầu và sở thích

của khách hàng, các xu hướng mới, và sự cạnh tranh trong ngành.

Phân Tích Sâu Hơn Về Tài Chính: Một phân tích chi tiết hơn về tình hình tài chính của Công ty, bao gồm biên lợi nhuận, quản lý
6

rủi ro tài chính, và quản lý lãi suất, có thể giúp xác định rõ hơn về các nguy cơ tài chính và đề xuất giải pháp cụ thể để quản lý chúng.

Nghiên Cứu Thêm Về Cơ Cấu Ngành Công Nghiệp: Một phân tích chi tiết về cơ cấu ngành công nghiệp mỹ thuật và truyền thông,

bao gồm đánh giá về sự cạnh tranh, đặc điểm sản phẩm và dịch vụ, và mối quan hệ với khách hàng, có thể giúp xác định các cơ hội và thách thức

cụ thể hơn mà Công ty cần quan tâm.

Sự Tham Gia Của Công Ty Trong Thị Trường Quốc Tế: Nếu Công ty đang hoạt động hoặc có kế hoạch tham gia vào thị trường

quốc tế, việc nghiên cứu về sự phản ứng của thị trường quốc tế và các vấn đề liên quan đến xuất khẩu, biện pháp phòng ngừa rủi ro, và tương tác

với các đối tác quốc tế sẽ trở thành một yếu tố quan trọng trong quá trình nghiên cứu.

Nghiên Cứu Về Quản Lý Nhân Sự: Một khía cạnh quan trọng khác là quản lý nhân sự. Nghiên cứu về cách đào tạo và phát triển

nhân lực, quản lý hiệu suất, và xây dựng môi trường làm việc thúc đẩy sự sáng tạo có thể làm tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty.

6. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên những dữ liệu được tác giả thu

thập và tổng hợp các dữ liệu thứ cấp – thu thập từ số liệu về báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền

thông, những công trình nghiên cứu uy tín được công bố bởi các tổ chức nổi tiếng và các ngân hàng thương mại tại Việt Nam về hiệu quả kinh

doanh của các doanh nghiệp.

6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, tức là thu thập thông tin từ nguồn tài liệu đã có sẵn như báo cáo tài chính và

báo cáo thường niên của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông, những công trình nghiên cứu uy tín được công bố bởi các tổ chức nổi tiếng

và các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Những thông tin này sẽ được sử dụng để hỗ trợ quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh và phân tích

yếu tố ảnh hưởng.

6.2. Phương pháp xử lý số liệu

- Phương pháp định tính

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để đánh giá hiệu quả kinh doanh và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu

quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông. Tác giả đã ham khảo các tài liệu và nghiên cứu liên quan để cung cấp sự bổ sung

cho nghiên cứu và giúp xây dựng một cơ sở lý luận vững chắc. Tác giả đã ghi lại ý kiến và quan điểm của của những nghiên cứu đi trước để hiểu

rõ hơn về tình hình thực tế và nhận định các yếu tố không dễ dàng đo lường cũng như về khoảng trống của nghiên cứu.

- Phương pháp định lượng

Sau khi thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông, tác giả tiến
7

hành phân tích số liệu thông qua các phương pháp thống kê mô tả, đồ thị và biểu đồ để mô tả và trình bày dữ liệu. Sau đó sánh và quy nạp các

thông tin để tạo ra cái nhìn tổng quan về hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông.

7.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

7.1. Đóng góp về mặt lý luận

Một là, luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, những nhân tố ảnh hưởng

tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; và những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Hai là, luận văn đồng thời tổng hợp kinh nghiệm của các doanh nghiệp của các nước trên thế giới về hiệu quả kinh doanh, từ đó rút ra

bài học cho Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông.

7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

Thứ nhất, nghiên cứu kinh nghiệm của một số doanh nghiệp trong nước và quốc tế để rút ra được một số bài học kinh nghiệm cho

Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông, như: phát triển lĩnh vực bán lẻ để gia tăng LN cũng như khả năng cạnh tranh cho công ty trong giai

đoạn tới. Phát triển các dịch vụ, sản phẩm công nghệ cao nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 để

gia tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ hai, làm sáng tỏ được thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong 3 năm, đánh giá

được hiệu quả kinh doanh của công ty theo ba mốc lớn của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông

Thứ ba, luận văn đã đề xuất một số giải pháp mới dựa trên những hạn chế và nguyên nhân mà Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền

thông phải đối mặt khi nỗ lực cải thiện hiệu quả kinh doanh của mình.

8. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình vẽ và các phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung luận án

được trình bày trong 3 chương:

- Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. nghiẹp

- Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Mỹ Thuật Và Truyền Thông

- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Mỹ Thuật Và Truyền Thông

Kết luận
8

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

KHÁI QUÁT VỀ CHƯƠNG

Chương 1 là bước khởi đầu quan trọng trong việc nghiên cứu và hiểu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chương này sẽ cung cấp cái

nhìn tổng quan về những khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh doanh và tầm quan trọng của nó đối với sự thành công của các tổ chức kinh doanh.

Nội dung chương 1 sẽ khám phá sâu hơn về nguyên tắc và lý thuyết đằng sau khái niệm này, đồng thời cũng xem xét tại sao hiệu quả kinh doanh là một yếu

tố quan trọng để duy trì sự cạnh tranh và phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh ngày nay. Chương 1 cũng sẽ xác định một số câu hỏi nghiên cứu

quan trọng mà chúng ta sẽ tập trung vào trong các phần tiếp theo của cuốn sách. Chương này sẽ tìm hiểu về các chiến lược và công cụ có thể giúp doanh

nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất và thích ứng với sự biến đổi liên tục trong thị trường và xã hội.
9

1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh

Nhà kinh tế học người Anh Adam Smith và nhà kinh tế học người Pháp Ogiephri đều cho rằng hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt

động kinh doanh, thể hiện qua doanh thu từ việc tiêu thụ hàng hoá. Tuy nhiên, quan điểm này khó giải thích kết quả kinh doanh có thể tăng lên do

việc mở rộng các nguồn sản xuất và tăng chi phí. Nếu có cùng một kết quả nhưng với hai mức chi phí khác nhau, theo quan điểm này, cả hai kết

quả đều được coi là hiệu quả. Điều này phản ánh tư tưởng đặt lợi ích kinh doanh lên hàng đầu, bỏ qua các yếu tố khác như sự cân nhắc về chi phí

và tác động xã hội. Trong thực tế, khái niệm về hiệu quả kinh doanh cần phải xem xét một cách toàn diện hơn, không chỉ dựa trên doanh thu và

lợi nhuận, mà còn tính đến các yếu tố bền vững và tác động xã hội. Hiệu quả kinh doanh đích thực nên bao gồm cân nhắc về việc tối ưu hóa sử

dụng nguồn lực, quản lý chi phí, đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cùng với việc góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Tổng quan về hoạt động kinh doanh cho thấy các lợi ích kinh tế và xã hội mà nó mang lại. Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử

dụng hiệu quả các nguồn lực đầu vào để đạt được kết quả tối ưu với mức chi phí thấp nhất. Điều này bao gồm cả hiệu quả kinh tế và xã hội. Hiệu

quả kinh tế đóng vai trò quyết định trong việc xác định mức độ thành công của quá trình kinh doanh, trong khi hiệu quả xã hội đánh giá ảnh

hưởng tích cực của hoạt động kinh doanh đối với xã hội và cộng đồng.

Quan điểm thứ hai về hiệu quả kinh doanh, tức là "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng

thêm của chi phí", tập trung vào việc so sánh giữa lợi nhuận hoặc kết quả đạt được và chi phí đầu tư để đạt được kết quả đó. Tuy nhiên, quan

niệm này có thể không đủ để thể hiện đầy đủ sự phức tạp và tương tác của các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Trong quan điểm Mác-Lênin,

các hiện tượng và sự vật không tồn tại một cách riêng lẻ mà có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau. Kinh doanh là một

quá trình phức tạp và đa chiều, trong đó các yếu tố tăng thêm (như sản xuất, quảng cáo, nhân lực, …) không chỉ đơn thuần làm tăng kết quả kinh

doanh mà còn ảnh hưởng đến các yếu tố khác và ngược lại. Nếu chỉ tập trung vào phần tăng thêm của kết quả và chi phí đầu tư, quan điểm này có

thể không thể hiện đầy đủ mức độ ảnh hưởng và tương tác của các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Các yếu tố sẵn có trong quá trình kinh

doanh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh và sự thay đổi của kết quả. Trong kinh doanh, mọi yếu tố đều có sự

tương quan và ảnh hưởng lẫn nhau, và quá trình tăng cường hiệu quả kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc xem xét sự bù đắp chi phí đầu tư bổ

sung. Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp cần phải xem xét toàn diện, cân nhắc đến mức độ tương tác và ảnh hưởng của tất cả các

yếu tố trong cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của mình.

Quan điểm thứ ba về hiệu quả kinh doanh, tức là "Hiệu quả kinh doanh là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết

quả đó", tập trung vào việc so sánh giữa kết quả thu được và số tiền hoặc tài sản mà doanh nghiệp phải chi trả để đạt được kết quả đó. Quan điểm

này đặt trong ngữ cảnh lợi nhuận và tập trung vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực và chi phí để tối đa hóa lợi ích kinh doanh. Tuy quan điểm

này gắn kết kết quả với chi phí và thúc đẩy doanh nghiệp tìm cách sử dụng tối ưu các nguồn lực, nhưng nó cũng có một số hạn chế. Nó chưa biểu

hiện đầy đủ sự tương quan về lượng và chất giữa kết quả và không phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này. Trong thực tế, hiệu quả

kinh doanh phức tạp hơn và bao gồm nhiều yếu tố hơn chỉ đơn thuần là so sánh kết quả và chi phí. Ngoài lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh còn liên

quan đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo ra giá trị và chất lượng sản phẩm/dịch vụ, xây dựng thương hiệu và uy tín trên thị trường,
10

quản lý rủi ro và cạnh tranh, và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong tương lai. Do đó, để đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện,

doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố lượng và chất, lợi ích ngắn hạn và lâu dài, và mức độ tương tác giữa các yếu tố này. Hiệu quả kinh doanh

không chỉ đo lường bằng số liệu tài chính mà còn dựa trên sự phản ánh chính xác và toàn diện về mức độ thành công và bền vững của doanh

nghiệp trong hoạt động kinh doanh và xã hội.

Quan điểm thứ tư về hiệu quả kinh doanh nhấn mạnh vào việc xem xét từng yếu tố riêng lẻ trong quá trình sản xuất để đánh giá trình

độ và khả năng sử dụng của mỗi yếu tố đó. Điều này phản ánh sự tiến bộ và phát triển của nền sản xuất cơ giới hóa, trong đó quá trình kinh doanh

được chia thành các yếu tố, công đoạn và hiệu quả được đánh giá cho từng yếu tố đó. Tuy nhiên, quan điểm này nhấn mạnh rằng hiệu quả của

từng yếu tố riêng lẻ chưa đồng nghĩa với hiệu quả kinh doanh tổng thể. Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao, cần phải có sự thống nhất, tính hệ

thống và đồng bộ giữa các bộ phận và yếu tố trong doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là sự tối ưu hóa và hiệu quả của mỗi yếu tố riêng lẻ không

đảm bảo rằng doanh nghiệp sẽ đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Thay vào đó, cần phải xem xét toàn diện và xem xét sự tương tác, tương quan

giữa các yếu tố và công đoạn trong quá trình sản xuất. Điều này đòi hỏi sự thống nhất trong quy trình quản lý, kế hoạch và điều hành của doanh

nghiệp, để đảm bảo rằng các yếu tố và công đoạn được hài hòa và tương hỗ với nhau. Một cơ cấu tổ chức hợp lý và đồng bộ cũng là yếu tố quan

trọng để đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Việc phối hợp giữa các bộ phận và yếu tố trong doanh nghiệp giúp tối ưu hóa hoạt động và đạt được

kết quả tốt hơn.

Từ các quan điểm trên, ta có thể nói: Hiệu quả kinh doanh là mức độ đạt được của mục tiêu kinh doanh và sự hiệu suất trong việc sử

dụng các tài nguyên (vốn, nhân lực, nguyên liệu, công nghệ...) để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ và thu về lợi nhuận. Nó là sự đánh giá về mức độ

thành công và hiệu suất của doanh nghiệp trong việc hoạt động kinh doanh, bao gồm cả khả năng tạo ra giá trị và đáp ứng nhu cầu của thị trường

một cách hiệu quả nhất.

Hiệu quả kinh doanh được đo lường thông qua các chỉ số và thước đo tài chính, chẳng hạn như tỷ suất sinh lời, tỷ suất lợi nhuận, tỷ

suất sinh lời trên vốn đầu tư, doanh thu tăng trưởng và cả các chỉ số không tài chính như chất lượng sản phẩm, sự hài lòng của khách hàng, tầm

nhìn và chiến lược của doanh nghiệp. Đạt được hiệu quả kinh doanh cao là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp, giúp họ tối ưu hóa tài nguyên và nâng

cao cạnh tranh trên thị trường.

1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh

Bản chất HQKD là khả năng của một doanh nghiệp HĐ và sử dụng các nguồn lực của mình một cách hiệu quả nhằm đạt được kết

quả cao nhất với CP thấp nhất. Điều này bao gồm tối ưu hóa sử dụng tài nguyên vốn, nhân lực, công nghệ, nguyên liệu, thời gian và các nguồn

lực khác để sản xuất và cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ với chất lượng cao, giá cả hợp lý và đáp ứng nhu cầu của thị trường.

HQKD đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng tạo ra giá trị gia tăng trong quá trình sản xuất và kinh doanh, đồng thời đảm bảo sự

cạnh tranh và khả năng tồn tại trên thị trường. Để đạt được HQKD, doanh nghiệp cần có một chiến lược rõ ràng và hiệu quả, quản lý chặt chẽ, tối

ưu hóa quy trình sản xuất và kinh doanh, tăng cường năng lực cạnh tranh, nắm bắt cơ hội và đáp ứng thay đổi của thị trường.

HQKD không chỉ đo lường qua các chỉ số tài chính như LN và TSSL, mà còn bao gồm cả các chỉ số không tài chính như chất lượng
11

sản phẩm, độ hài lòng của khách hàng, tinh thần làm việc của nhân viên và tiến bộ trong quá trình phát triển. HQKD là mục tiêu và đòi hỏi của

mỗi doanh nghiệp để đảm bảo sự bền vững và thành công trên thị trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt.

1.1.3. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh là tổng hợp các thành tích và kết quả đạt được của một doanh nghiệp trong một giai đoạn thời gian cụ thể, thường

là một quý, một năm tài chính hoặc một thời kỳ định danh. Kết quả kinh doanh thường được đo lường thông qua các chỉ số tài chính như DT, LN,

TSSL, cũng như các chỉ số không tài chính như chất lượng sản phẩm, thị phần, độ hài lòng của khách hàng, và hiệu suất nhân viên. Kết quả kinh

doanh phản ánh tình hình HĐ của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định và giúp đánh giá mức độ thành công và hiệu quả của doanh

nghiệp trong giai

HQKD đo lường mức độ tối ưu hóa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực và tài nguyên của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất

với CP thấp nhất. HQKD không chỉ tập trung vào kết quả cuối cùng mà còn quan tâm đến cách thức doanh nghiệp HĐ và quản lý. Điều này bao

gồm tối ưu hóa quy trình sản xuất, quản lý CP, tăng cường năng suất lao động, sử dụng công nghệ và công cụ hiện đại, đáp ứng nhu cầu thị

trường một cách hiệu quả và đảm bảo sự cạnh tranh trên thị trường.

Tóm lại, kết quả kinh doanh là tổng hợp các thành tích và kết quả đạt được trong một giai đoạn thời gian cụ thể, trong khi HQKD là

khả năng tối ưu hóa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực và tài nguyên để đạt được kết quả cao nhất. Kết quả kinh doanh phản ánh thành tích của

doanh nghiệp, trong khi HQKD đo lường cách thức doanh nghiệp HĐ để đạt được kết quả đó.

1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh (HQKD) là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp. Trong bối

cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và biến đổi nhanh chóng của thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là mục tiêu của các doanh

nghiệp lớn mà còn là nhu cầu bắt buộc để tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Trước tiên, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa tài nguyên và tăng cường năng suất lao động. Khi

mọi nguồn lực được sử dụng một cách hiệu quả, doanh nghiệp có khả năng tối đa hóa sản lượng sản phẩm hoặc dịch vụ với chi phí thấp hơn.

Điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội, giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều khách hàng và mở rộng thị phần.

Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng đáp ứng nhanh chóng và linh hoạt với sự biến đổi của

thị trường. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh xu hướng công nghệ và thói quen tiêu dùng của khách hàng thay đổi liên tục. Các doanh

nghiệp hiệu quả sẽ có khả năng thích ứng và đáp ứng nhanh chóng với những thay đổi này, từ đó giữ vững vị trí của mình trên thị trường.

Thứ ba, hiệu quả kinh doanh cũng liên quan mật thiết đến khả năng cạnh tranh và bền vững của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp

có hiệu quả kinh doanh cao có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ hơn trên thị trường và duy trì sự phát triển bền vững. Điều này là do họ có thể cung

cấp sản phẩm và dịch vụ với chất lượng tốt hơn, giá cả cạnh tranh hơn và dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn.
12

Cuối cùng, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế tổng thể. Các doanh nghiệp hiệu quả kinh

doanh tạo ra nhiều việc làm, thu hút đầu tư và đóng góp vào thu ngân sách nhà nước. Điều này tạo nên cơ hội phát triển kinh tế cho cả quốc gia và

góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là cần thiết và quan trọng trong ngày nay. Điều này không chỉ đảm bảo sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp mà còn đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế và xã hội. Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp cần

tập trung vào tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đầu tư vào công nghệ tiên tiến và tạo môi trường làm việc

tích cực để thu hút và giữ chân nhân tài.

1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn

 Quy mô và cơ cấu nguồn vốn

Nguồn vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, là cơ sở

xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp được phép thành lập, bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định

không nhỏ hơn mức vốn pháp định, là mức vốn tối thiểu mà pháp luật quy định đối với mỗi ngành nghề.

 Đánh giá biến động nguồn vốn và kết cấu nguồn vốn

Các chỉ tiêu phản ánh tình hình cơ cấu nguồn vốn doanh nghiệp:

Hệ số nợ (còn gọi là tỷ lệ nợ hoặc tỷ lệ vay) là một chỉ số tài chính quan trọng, phản ánh mức độ nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm tổng

nguồn vốn của doanh nghiệp hoặc mức độ tài sản của doanh nghiệp được hình thành bằng nguồn nợ phải trả. Công thức để tính hệ số nợ như sau:

T ổ ng s ố n ợ
Hệ số nợ =
T ổ ng ngu ồ n v ố n
Nếu hệ số nợ càng thấp thì chứng tỏ cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp đang phân bổ hợp lý giúp tạo ra tỷ suất LN Hệ số VCSH:

Hệ số VCSH: Là hệ số phản ánh VCSH chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Thể hiện mức độ tự chủ tài chính

của doanh nghiệp.

Tổng thể là nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn là VCSH và nợ phải trả.

V ố n chủ s ở h ữ u
Hệ số VCSH =
T ổ ng ngu ồ n v ố n(ho ặ c T ổ ng t à i s ả n)

Hoặc: Hệ số VCSH = 1 – Hệ số nợ

Hệ số nợ = 1−¿ Hệ số VCSH

Cơ cấu nguồn vốn còn được phản ánh qua hệ số nợ trên VCSH:

N ợ ph ả itr ả
Hệ số nợ trên VCSH =
V ố n ch ủ s ở h ữ u
13

Hệ số nợ trên VCSH đo lường quy mô tài chính của một doanh nghiệp (doanh nghiệp), cho biết trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì

nợ chiếm bao nhiêu phần trăm. Hệ số này càng lớn thì khả năng doanh nghiệp gặp phải rủi ro tài chính càng lớn và ngược lại.” [7]

 Tình hình quy mô và cơ cấu vốn

Để đánh giá tình hình tài sản của doanh nghiệp, ta thực hiện phân tích như sau:

+ Xem xét các chỉ tiêu quy mô và sự biến động quy mô tổng tài sản và từng loại tài sản:

+ Phân tích quy mô tổng tài sản của doanh nghiệp để hiểu tổng giá trị tài sản mà doanh nghiệp sở hữu và quản lý. Sự biến động quy mô tổng tài

sản có thể phản ánh sự phát triển và mở rộng HĐKD của doanh nghiệp.

+ Đánh giá sự biến động về mức độ đầu tư quy mô kinh doanh và năng lực kinh doanh để hiểu khả năng mở rộng sản xuất, phân phối và tiếp cận

thị trường của doanh nghiệp.

+ Xem xét khả năng tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như khối lượng tiền mặt và tương đương tiền mặt, đảm bảo doanh nghiệp

có đủ nguồn lực để duy trì HĐ và đáp ứng nhu cầu VLĐ.

+ Phân tích việc sử dụng vốn của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu LN, biên LN giữ lại, để đánh giá hiệu quả quản lý tài sản và sử dụng vốn.

+ Xem xét cơ cấu tài sản của doanh nghiệp:

+ Phân tích cơ cấu tài sản là tỷ lệ phân bổ các loại tài sản trong tài sản của doanh nghiệp, chẳng hạn như TSCĐ, HTK, tiền mặt và tương đương

tiền mặt, TSDH và ngắn hạn, …

+ Đánh giá cơ cấu tài sản để hiểu chính sách đầu tư của doanh nghiệp đã và đang thực hiện. Chẳng hạn, một cơ cấu tài sản có nhiều TSCĐ có thể

cho thấy doanh nghiệp đang tập trung vào đầu tư dài hạn và mở rộng sản xuất. Trong khi đó, một cơ cấu tài sản có nhiều tiền mặt và tương đương

tiền mặt có thể cho thấy doanh nghiệp đang tập trung vào tiếp cận cơ hội đầu tư ngắn hạn hoặc duy trì thanh khoản cao.

Các chỉ tiêu đánh giá:

TSNH
Tỷ lệ đầu tư vào TSNH =
T ổ ng t à i s ả n
TSDH
Tỷ lệ đầu tư vào TSDH =
T ổ ng t à i s ả n
Các chỉ tiêu đánh giá “Tỷ lệ đầu tư vào TSNH (TSNH)” và “Tỷ lệ đầu tư vào TSDH (TSDH)” cho thấy tỷ lệ số tiền đã dành ra từ vốn

kinh doanh để đầu tư vào TSNH và TSDH so với tổng tài sản của doanh nghiệp.
14

1.2.2. Các chỉ tiêu về tình hình tài chính

a. Chỉ tiêu doanh thu

Khái niệm:

Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thông qua nó chúng ta có thể

đánh giá được hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp.

● Cơ cấu doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sau:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được thực tế và sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh

DT như bán sản phẩm hàng hóa; cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm bên ngoài giá bán (nếu có).

b. Chỉ tiêu Chi phí

Chi phí là một phạm trù kinh tế gắn liền với quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nó bao gồm những khoản chi tiêu được biểu

hiện bằng tiền trong HĐKD nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ hoặc kết quả kinh doanh nhất định. Điều này bao hàm các CP giá vốn hàng bán, CP

HĐTC, CPBH và CPQLDN. CP đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính và HĐKD của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và

LN cuối cùng của doanh nghiệp. Việc hiểu và kiểm soát CP là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được sự cân đối và bền vững trong kinh

doanh, đồng thời tối ưu hóa sử dụng nguồn lực tài chính.

Giá vốn hàng bán là tổng giá trị chi tiêu cần để sản xuất và cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ đã bán. Điều này bao gồm CP giá vốn của

các nguyên vật liệu, thành phẩm, cũng như các CP trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất và cung cấp hàng hóa và dịch vụ. Ngoài ra, giá vốn

hàng bán còn bao gồm các CP khác liên quan được tính vào giá vốn để phản ánh đầy đủ các CP chiếm phần trong quá trình sản xuất và cung cấp.

CPBH là tổng hợp các CP xuất hiện trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hoặc hàng hóa, bao gồm các CP liên quan đến việc đóng gói,

vận chuyển, giới thiệu và bảo hành sản phẩm. Trong CP này, bao gồm CP nhân viên, CP khấu hao TSCĐ, cũng như CP dịch vụ mua ngoài.

CPQLDN là tổng hợp các CP phát sinh từ HĐ quản lý tổng thể của doanh nghiệp, bao gồm CP quản lý kinh doanh, CP quản lý hành

chính và các CP chung khác liên quan đến HĐ của doanh nghiệp. Trong CP này, bao gồm CP lương và tiền thưởng cho nhân viên quản lý, CP

cho vật liệu quản lý, CP cho đồ dùng văn phòng, cũng như các CP liên quan đến thuế, phí và lệ phí khác.

CP HĐTC là các CP liên quan đến việc đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp, nhằm mục đích sử dụng các nguồn vốn một cách hợp

lý, tăng thêm thu nhập và nâng cao HQKD của doanh nghiệp. Trong CP này, bao gồm CP cho thuê tài sản, CP mua bán trái phiếu, cổ phiếu, tín

phiếu, dự phòng thiếu hụt giá chứng khoán, và các CP khác liên quan đến HĐ đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, cũng như các CP nghiệp vụ tài chính.

CP khác là các CP xảy ra không thường xuyên như CP nhượng bán thanh lý TSCĐ, CP tổn thất thực tế, CP thu hồi các khoản nợ đã

xóa và các CP thất thường khác. Đây là những CP đột xuất và không thường xuyên xuất hiện trong HĐKD của doanh nghiệp.

c. Chỉ tiêu Lợi nhuận

Lợi nhuận là khoản tiền thu được từ HĐKD sau khi trừ đi tổng CP phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
15

Đây là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp và đóng vai trò quan trọng trong đánh giá hiệu quả và chất lượng HĐ sản xuất kinh doanh.

LN là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi HĐ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

LN cũng là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu chất lượng khác, giúp đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp và đo lường hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất trong HĐKD. Bằng cách so sánh LN với tổng DT và các CP khác, doanh nghiệp có thể

đánh giá và cân nhắc các biện pháp cải tiến, tối ưu HĐ và tăng cường HQKD.

ln=DT −CP

Cơ cấu LN của doanh nghiệp có các thành phần chính sau đây:

LNBH và cung cấp dịch vụ: Đây là khoản LN được tính từ chênh lệch giữa DT thuần từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ và tổng

giá thành sản phẩm. Tổng giá thành sản phẩm bao gồm giá vốn hàng hóa và các CPBH và quản lý doanh nghiệp.

LN HĐTC: Là số tiền thu được từ các HĐTC lớn hơn chi tiêu tương ứng, bao gồm các HĐ cho thuê tài sản, mua bán trái phiếu, chứng

khoán, ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi từ các nguồn vốn và quỹ vốn, lãi cổ phần và lãi từ việc góp vốn vào các liên doanh. Ngoài ra, còn bao

gồm LN từ việc hoàn nhập số dư khoản dự phòng thiếu hụt giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn.

LN khác: Bao gồm các khoản thu nhập khác vượt trội so với các CP khác, bao gồm các khoản phải trả không có chủ nợ, thu hồi các

khoản nợ khó đòi đã được xóa, thu nhập từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản, lợi tức chưa phát hiện từ các năm trước được phát hiện trong năm

hiện tại. Ngoài ra, còn bao gồm các khoản hoàn nhập từ việc dự phòng thiếu hụt giá HTK, phải thu khó đòi, và các khoản tiền trích bảo hành sản

phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành.

Thu nhập trên một cổ phần: Đây là phần LN mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường.

EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm LN của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:

EPS = (Thu nhập ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông

Ngoài ra, còn một số chỉ tiêu chính về LN được sử dụng trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đó là:

ln gộp=DT thuần−Giá vốn hàng bán


ln từ HĐK=DT thuần + DT từ HĐTC−CP tài chính−GVBH−CPbán hàng−CP quảnlí doanh nghiệp
ln từ HĐ kinh tế khác=Thu nhập của HĐ khác−CP của HĐ khác −Thuế giánthu(nếu có )
LNST =ln trước thuế −Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng dòng tiền

Hệ số tạo tiền:

D ò ng ti ề n t ừ ho ạ t độ ng kinh doanh
Hệ số tạo tiền từ HĐKD =
Doanh thu b á n h à ng
Hệ số tạo tiền phàn ánh khả năng tạo tiền từ HĐKD của doanh nghiệp so với DT đạt được.
16

Hệ số DT bằng tiền so với DT bán hàng:

D ò ng thu b ằ ng ti ề n
Hệ DT BH bằng tiền =
Doanhthu b á n h à ng
Chỉ tiêu này phản ảnh mức độ thu tiền từ DT bán hàng trong kỳ.

Hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần HĐ:

DTT t ừ H Đ KD + L ã i vay ph ả i tr ả
Hệ số đảm bảo thanh toán =
L ã i vay ph ả i tr ả
Hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay là cơ sở để đánh giá khả năng tạo tiền từ HĐ sản xuất kinh doanh có đáp ứng được yêu cầu thanh toán lãi

vay hay không. Qua đó đánh giá mức độ rủi ro của doanh nghiệp.

Hệ số đánh giá khả năng chi trả nợ của dòng tiền thuần HĐ

DTT t ừ H Đ KD
Hệ số đảm bảo thanh toán nợ =
T ổ ng n ợ ng ắ n h ạ n
Hệ số đảm bảo thanh toán nợ từ dòng tiền HĐ là một tiêu chí đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc chi trả các khoản nợ ngắn hạn

thông qua dòng tiền thuần từ HĐKD.

1.2.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng công nợ và khả năng thanh toán

Có 2 nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ:

Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nợ bao gồm các chỉ tiêu về nợ phải thu và nợ phải trả, được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán. Khi

phân tích tình hình công nợ, ta tập trung vào các khoản nợ phải thu và nợ phải trả, trong đó không tính đến các khoản vay ngắn hạn hoặc dài hạn.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nợ và tình hình quản lý công nợ tập trung vào việc đánh giá cơ cấu nợ của doanh nghiệp và cách nó

quản lý tình hình công nợ. Các chỉ tiêu trong nhóm này bao gồm thời gian trung bình mà khách hàng thanh toán nợ (thời gian thu tiền trung bình)

và thời gian trung bình mà doanh nghiệp thanh toán nợ cho nhà cung cấp (thời gian trả tiền trung bình). Đây là các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá

hiệu suất quản lý công nợ của doanh nghiệp. Nếu thời gian thu tiền trung bình dài hoặc thời gian trả tiền trung bình ngắn, có thể gây ra các vấn đề

liên quan đến dòng tiền và tài chính.

Đánh giá tình hình công nợ:

Đánh giá tình hình công nợ là quá trình theo dõi và phân tích các khoản nợ phải thu và phải trả của doanh nghiệp trong một khoảng

thời gian nhất định. Phân tích này giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình các khoản nợ, từ đó tránh rủi ro trong thanh toán và thiếu hụt thiểu

CP phát sinh từ các khoản nợ bị chiếm dụng hoặc khó đòi. Đồng thời, việc phân tích công nợ cũng giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả của chính

sách phân bổ vốn bị chiếm dụng và cách thức sử dụng vốn trong HĐKD.Trong trường hợp tổng giá trị các khoản nợ phải thu lớn hơn tổng giá trị

các khoản nợ phải trả, điều này cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn từ các chủ thể khác. Ngược lại, nếu tổng giá trị các khoản nợ phải

thu nhỏ hơn tổng giá trị các khoản nợ phải trả, thì doanh nghiệp đang đi chiếm dụng vốn từ các chủ thể khác. Tuy việc chiếm dụng vốn giữa các

chủ thể trong nền kinh tế là HĐ bình thường và thường xuyên, doanh nghiệp cần cẩn trọng xem xét vấn đề này để đảm bảo KNTT và uy tín trong

quá trình HĐ sản xuất kinh doanh.


17

Cơ cấu nợ phải thu, nợ phải trả:

Cơ cấu nợ phải thu:

Khoản phải thu


Tỷ trọng các khoản phải thu= x 100 %
Tổng tài sản
Cơ cấu nợ phải thu là tỷ trọng của các khoản phải thu trong tổng tài sản của doanh nghiệp, được tính bằng cách chia giá trị các khoản phải

thu cho tổng giá trị tài sản và nhân với 100%. Chỉ tiêu này cho biết phần trăm vốn bị chiếm dụng trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Thường thì

nếu chỉ tiêu này càng lớn thì doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều, điều này thể hiện dấu hiệu không tốt. Tuy nhiên, để đánh giá tính hợp lí của

cơ cấu nợ phải thu cần xem xét đến các yếu tố đặc điểm sản xuất kinh doanh, chính sách tiêu thụ, chính sách thu hồi nợ cũng như doanh số bán

hàng trong kỳ và đặc thù của từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.

Cơ cấu nợ phải trả:

Khoản phải trả


Tỷ trọng các khoản phảitrả= x 100 %
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện phần trăm của nguồn vốn trong tổng tài sản của doanh nghiệp đã được tài trợ bằng cách đi chiếm dụng. Nếu hệ số này

càng cao, một mặt sẽ cho thấy doanh nghiệp đang gặp áp lực trả nợ lớn và tính độc lập, tự chủ về tài chính thiếu hụt. Tuy nhiên, mặt khác, nếu

không có các vấn đề tranh chấp hoặc nợ quá hạn xảy ra, việc đi chiếm dụng vốn cũng có thể thể hiện tính linh hoạt của doanh nghiệp trong việc tổ

chức nguồn vốn. Hệ số này phụ thuộc vào chính sách tài chính của doanh nghiệp trong từng giai đoạn, giá trị vật liệu đầu vào mua vào để phục vụ

kế hoạch sản xuất kinh doanh, khả năng thỏa thuận dựa trên mối quan hệ với nhà cung cấp và nhiều yếu tố khác

Chênh lệchnợ phảithu và nợ phảitrả=Nợ phải thu−Nợ phảitrả


Nợ phải thu
Hệ số Nợ phải thu /Nợ phảitrả= x 100 %
Nợ phảitrả
Tình hình quản lý công nợ:

Doanh thu thu ầ n x 1 ,1


Vòng quay nợ phải thu=
Các kho ả n ph ả ithu
Vòng quay nợ phải thu cho biết khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng

nhanh, doanh nghiệp không bị đọng nhiều vốn ở các khoản phải thu, phần vốn bị khách hàng chiếm dụng càng ít và ngược lại.

360
Kỳ thu tiềntrung bình=
Vòng quay nợ phảithu
Doanh số mua hàng thường niên
Vòng quay các khoản phải trả=
Khoản phải trảbình quân

Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ doanh nghiệp hoàn trả được bao nhiêu lần vốn đi chiếm dụng trong khâu thanh toán cho các bên có

liên quan.

Trong đó:

Doanh số muahàng thường niên=DVHB+ HTK cuối kỳ−HTK đầu kỳ


18

Phải trả bình quân = (Phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm nay) / 2

Thời gian trong kỳ báo cáo


Kỳ trả nợ bình quân=
Vòng quay nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân kỳ trả nợ chiếm dụng trong thanh toán của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh KNTT:

Các con số trong báo cáo tài chính chỉ có ý nghĩa khi được so sánh với nhau để tạo ra các hệ số tài chính. Việc này giúp chúng ta

hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp (DN). Thông qua việc so sánh các con số, chúng ta có thể xác định được các hệ số tài chính

quan trọng, từ đó giải thích sâu hơn về hiệu quả hoạt động và tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Sau khi tính toán các hệ số tài chính, cần tiến

hành so sánh chúng với các công ty trong cùng ngành hoặc với giá trị trung bình của ngành để đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của doanh

nghiệp. Điều này giúp chúng ta hiểu được vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ trực tiếp và chung của ngành.

Ngoài ra, cần so sánh các hệ số tài chính của doanh nghiệp với các kỳ trước để đánh giá xu hướng hoạt động của doanh nghiệp qua

thời gian. Qua việc so sánh với các kỳ trước, chúng ta có thể nhận biết được sự tiến bộ hoặc giảm giá trị của doanh nghiệp theo thời gian. Điều

này giúp chúng ta đánh giá sự ổn định và bền vững của doanh nghiệp trong quá khứ và dự đoán xu hướng tương lai.

Tình hình tài chính của một doanh nghiệp trước hết thể hiện ở KNTT. Đánh giá KNTT cuả doanh nghiệp người ta sử dụng các hệ số

tài chính sau:

T à i s ả n ng ắ n h ạ n
Hệ số KNTT hiện thời =
N ợ ng ắ n h ạ n
T à i s ả n ng ắ n h ạ n – H à ng t ồ n kho
Hệ số KTNT nhanh =
N ợ ng ắ n h ạ n
Hệ số này cho biết KNTT nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp HTK. Hệ số này là một chỉ tiêu

đánh giá chặt chẽ hơn KNTT của doanh nghiệp, ở đây, HTK bị loại trừ ra, bởi lẽ, trong TSLĐ, HTK được coi là loại tài sản có tính thanh khoản

thấp hơn.

Đánh giá chỉ tiêu này cũng cần so sánh với hệ số ở thời điểm đầu năm với số trung bình ngành.

Hệ số KNTT tức thời:

Tiề n+C á c kho ả n t ươ ng đươ ng ti ề n


Hệ số KNTT tức thời =
N ợ ng ắ n h ạ n
Hệ số KNTT tức thời đặc biệt hữu ích để đánh giá một doanh nghiệp đang trong thời kỳ khó khăn chung của ngành hoặc của nền kinh tế khi

mà HTK khó tiêu thụ, các khoản phải thu đều khó thu hồi.

Ở đây, tiền gồm có tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển; các khoản tương đương tiền gồm có khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn

và các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong 3 tháng và không gặp rủi ro lớn.

Hệ số KNTT lãi vay:


19

EBIT
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay=
Lãi vay phải trả
Trong đó:

EBIT = DTT bán hàng – Tổng CP sản xuất kinh doanh

Hệ số này thể hiện mức độ LN trước thuế và lãi vay mà mỗi kỳ doanh nghiệp tạo ra có thể đảm bảo thanh toán bao nhiêu lần tổng lãi vay cần

trả từ việc huy động nguồn vốn nợ. Nếu hệ số này cao, thể hiện HĐKD có khả năng sinh lời cao và tình hình thanh toán của doanh nghiệp lành

mạnh và đáng tin cậy. Ngược lại, nếu hệ số này gần 1, thì HĐKD của doanh nghiệp không hiệu quả và có thể gây nguy hiểm cho tình hình tài

chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần xem xét và cải thiện HĐKD.

1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh lời

Các hệ số hiệu suất HĐ đo lường năng lực quản lý và sử dụng mức độ HĐ của tài sản hiện có của doanh nghiệp. Thông thường, các hệ số HĐ

sau được sử dụng để đánh giá mức độ HĐKD của doanh nghiệp:

Hệ số vòng quay HTK: Đây là chỉ số quan trọng phản ánh tần suất mà một đồng vốn đầu tư vào HTK quay vòng trong một kỳ.

Gía v ố n hàng bán


Vòng quay HTK =
Gía tr ị HTK bình quântrong kỳ
Từ vòng quay HTK chúng ta tính được số ngày trung bình thực hiện một vòng quay HTK:

360
Số ngày một vòng quay HTK =
S ố vòng quay HTK
Vòng quay nợ phải thu: Đây là chỉ tiêu phản ảnh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng. Nó phản ánh tốc độ

thu hồi công nợ của doanh nghiệp như thế nào.

Doanh thu bán hàng


Vòng quay nợ phải thu=
S ố n ợ ph ả ithu bình quân trong kỳ
Từ vòng quay nợ phải thu chúng ta tính được số ngày trung bình thực hiện một vòng quay nợ phải thu:

360 ngày
Kỳ thu tiềntrung bình(ngày )=
Vòng quay n ợ ph ả ithu
Vòng quay VLĐ:

Doanh thu thu ầ ntrong kỳ


Vòng quay VLĐ=
VLĐ bình quân
360 ngày
Kỳ luân chuyển VLĐ
S ố luân chuy ể n VLĐ
Vòng quay VCĐ:

Doanhthu thu ầ n
Vòng quay VCĐ=
VCĐ bình quân
Khi xem xét các chỉ tiêu tài chính trong phân tích TCdoanh nghiệp quan điểm là bóc tách tương đối các HĐ của doanh nghiệp. Nguyên tắc
20

là tử số và mẫu số trong mỗi chỉ tiêu đảm bảo sự đồng nhất về nội dung. Do đó vòng quay VCĐ được tách thành 2 chỉ tiêu:

Hiệu suất sử dụng VCĐ:

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng DTT. VCĐ trong kỳ là Tổng TSDH sau khi đã trừ đi tài

sản tài chính dài hạn trong kỳ. VCĐ bình quân được tính theo phương pháp bình quân số học giữa các thời kỳ.

DTT bán hàng


Hiệu suất sử dụng VCĐ=
VCĐ bìnhquân
Trong đó:

VCĐ bình quân=Tổng TSDH bình quân – Tài sản tài chính dàihạn bình quân
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tiêu chí đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đây là kết quả tổng hợp của nhiều biện

pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. Dựa trên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, doanh nghiệp đề xuất các biện pháp nhằm cải

thiện kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu suất sử dụng vốn của mình. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, chúng ta sử dụng các chỉ

tiêu tài chính sau: [danh sách các chỉ tiêu tài chính cụ thể.

Tỷ suất LN VLĐ: Chỉ tiêu này thể hiện một đồng VLĐ trong kỳ có khả năng sinh ra bao nhiêu đồng LNST.

LNST
Tỷ suất ln VLĐ=
VLĐ bình quân
Tỷ suất ln VCĐ : Chỉ tiêu này thể hiện một đồng VCĐ (không tính đến tài sản tài chính dài hạn) trong kỳ có khả năng sinh ra bao nhiêu

đồng LNST.

LNST
Tỷ suất ln VCĐ=
VCĐ bình quân
Tỷ suất LN VCĐ và vốn dài hạn khác: Chỉ tiêu này thể hiện một đồng VCĐ và vốn dài hạn khác trong kỳ có khả năng sinh ra bao nhiêu đồng

LNST.

LNST
Tỷ suất ln VCĐ và vốn dài hạn khác=
T ổ ng VCĐ và v ố n dài h ạ n khác bình quân
Tỷ suất LNST trên DT (ROS): Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa LNST và DTT trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện một

đồng DT trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng LN.

LNST
Tỷ suất LNST trên DT (ROS )=
DTT
- TSSL kinh tế của tài sản (BEP), còn được gọi là tỷ suất LN trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh, là một chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh

lời của tài sản hoặc vốn kinh doanh mà không tính đến nguồn gốc của vốn và thuế thu nhập doanh nghiệp. Cách tính tỷ suất này như sau

L ợ inhu ậ ntr ướ c lãi vay và thu ế


TSSL kinhtế của tài sản( BEP)=
VKD bình quân
Tỷ suất LN trước thuế trên vốn kinh doanh là một chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh trong kỳ, sau khi đã trừ đi lãi

tiền vay. Chỉ tiêu này đánh giá mức độ quản trị vốn của doanh nghiệp.
21

L ợ i nhu ậ n tr ướ c thu ế
Tỷ suất ln trước thuế trên vốn kinh doanh=
VKD bình quân
Tỷ suất LNST trên vốn kinh doanh (ROA): Trong điều kiện doanh nghiệp có đầu tư tài chính dài hạn thì cần phải bóc tách tương đối các HĐ của

doanh nghiệp. Do đó ROA được tách ra thành 2 chỉ tiêu như sau:

Tỷ suất LN VKD: Hệ số này phản ánh mỗi đồng vốn (không tính đến tài sản tài chính dài hạn) sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng LNST.

LNST
Tỷ suất ln VKD=
VKD bình quân
Tỷ suất LN VCSH (ROE): Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính gồm trình độ quản trị DT và CP, trình độ

quản trị tài sản, trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp.

LNST
Tỷ suất ln vốn chủ sở hữu(ROE)=
VCSH bình quân
Thu nhập một cổ phần thường (EPS): Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường trong năm thu được bao nhiêu LNST.

Lợ i nhu ậ n sau thu ế −C ổ t ứ c c ổ phiế u ư u đãi


Thu nhập một cổ phần thường(EPS)=
T ổ ng s ố c ổ ph ầ n th ườ ng đang l ư u hành
Mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính, được thể hiện qua phương pháp phân tích DUPONT, cho thấy mức sinh lời của

VCSH trong doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của nhiều biện pháp và quyết định quản lý. Để hiểu rõ tác động của mối quan hệ giữa trình độ

quản trị CP, quản trị vốn, và quản trị nguồn vốn tới mức sinh lời của chủ sở hữu, ta sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu để xem xét ảnh hưởng của

các yếu tố này tới tỷ suất LN trênVCSH. Dưới đây là các phương trình xem xét tác động qua các hệ số tài chính.

Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất LNST trên VKD (ROA)

Từ phương trình trên, ta có thể nhìn thấy tác động của tỷ suất LNST trên DT (ROS) và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn (ROA) đối với tỷ suất

LNST trên vốn kinh doanh (ROE). Mối tương quan này giúp người quản lý hiểu rõ hơn về cách mà các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả

của VCSH trong doanh nghiệp.

Dựa trên thông tin này, người quản lý có thể đưa ra các biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất LNST trên vốn kinh doanh (ROE). Ví dụ,

để tăng ROE, người quản lý có thể tập trung vào việc tối ưu hóa tỷ suất LNST trên DT (ROS) thông qua cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh,

thiếu hụt CP, tăng doanh số bán hàng hoặc tăng giá bán.

Ngoài ra, để tăng ROE, người quản lý cũng có thể tập trung vào việc cải thiện hiệu suất sử dụng vốn (ROA) bằng cách tối ưu hóa sử
22

dụng tài sản hiện có, đẩy mạnh đòn bẩy tài chính hiệu quả, hay tìm kiếm các cơ hội đầu tư sinh lời cao hơn.

Qua việc hiểu rõ mối tương quan giữa các chỉ số tài chính, người quản lý có thể đề xuất các chiến lược và biện pháp tối ưu để nâng

cao hiệu suất kinh doanh và đem lại LN tốt cho doanh nghiệp.

Phương trình Dupont với Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

Phân tích Dupont là kỹ thuật tách một tỷ suất lợi nhuận thành các tỷ số tài chính thành phần, từ đó ta có thể nhìn thấy rõ ràng ảnh hưởng của ba

yếu tố chủ yếu đến tỷ suất LN VCSH trong một kỳ kinh doanh:

- Tỷ suất LNST trên DT (ROS): Phản ánh trình độ quản trị DT và CP của doanh nghiệp. Đây là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng

sinh lời từ HĐKD.

- Vòng quay tài sản (vòng quay toàn bộ vốn): Phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết

một đồng vốn được đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ kinh doanh.

- Hệ số vốn trên VCSH: Phản ánh trình độ quản trị và tổ chức nguồn vốn cho HĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ giữa

tổng VLĐ vàVCSH, thể hiện mức độ sử dụng vốn ngoài trong HĐKD.

Phương trình Dupont, bên cạnh mô hình 3 nhân tố đã được đề cập, còn có phiên bản mở rộng với 5 nhân tố. Cách tiếp cận Dupont

trong phân tích tài chính mang tính đặc biệt khi nó được dùng để so sánh doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh. Qua đó, nó giúp phát hiện

những điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp so với đối thủ, đặc biệt từ góc độ hiệu quả tỷ suất lợi nhuận.

Qua việc phân tích các yếu tố này, người quản lý có thể nắm bắt được các mặt trạng thái quản lý và hiệu quả HĐKD của doanh

nghiệp, từ đó đề xuất các biện pháp và chiến lược tối ưu hóa tỷ suất lợi nhuận VCSH và đạt được HQKD tốt nhất.

1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá phi tài chính khác
23

Chỉ số Chất lượng Sản phẩm hoặc Dịch vụ: Đo lường sự hài lòng của khách hàng, số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ bị trả lại, tỷ lệ

sản phẩm hoặc dịch vụ đạt chuẩn chất lượng, điểm đánh giá từ khách hàng. Chỉ số này giúp đánh giá chất lượng sản phẩm và sự hài lòng của

khách hàng. Chỉ số Chất lượng Sản phẩm hoặc Dịch vụ có thể được tính như sau:

Tỷ lệ sản phẩm/dịch vụ đạt chuẩn chất lượng = (Số lượng sản phẩm/dịch vụ đạt chuẩn chất lượng) / (Tổng số sản phẩm/dịch vụ sản

xuất)

Tỷ lệ sản phẩm/dịch vụ trả lại = (Số lượng sản phẩm/dịch vụ trả lại) / (Tổng số sản phẩm/dịch vụ bán ra)

Chỉ số Chất lượng Lao động: Đo lường hiệu suất lao động, số lượng sai sót, tai nạn lao động, tỷ lệ sử dụng công nhân lành nghề, và

sự hài lòng của nhân viên. Chỉ số này liên quan đến việc quản lý nguồn nhân lực của công ty. Chỉ số này có thể được tính như sau:

Tỷ lệ lỗi sản phẩm = (Số lượng sản phẩm có lỗi) / (Tổng số sản phẩm sản xuất)

Chỉ số Xã hội và Môi trường: Bao gồm các chỉ số liên quan đến bền vững xã hội và môi trường, chẳng hạn như lượng khí nhà kính

sản xuất, sự hỗ trợ cho cộng đồng, việc làm cho người dân địa phương, và các biện pháp bảo vệ môi trường. Chỉ số này đo lường tầm nhìn xã hội

và môi trường của công ty.

Tổng số giờ làm việc của công nhân lành nghề = (Số giờ làm việc của công nhân lành nghề) / (Tổng số giờ làm việc của tất cả công

nhân)

Chỉ số Sản phẩm Thanh toán Xã hội: Đo lường tầm nhìn xã hội của công ty bằng cách xem xét cách công ty đóng góp cho các vấn

đề xã hội, chẳng hạn như tài trợ cho tổ chức phi lợi nhuận, chương trình bền vững, và các hoạt động xã hội khác.

Số tiền đóng góp cho tổ chức phi lợi nhuận hoặc các hoạt động xã hội / Doanh thu tổng cộng

Chỉ số Khả năng Cạnh tranh: Đo lường khả năng cạnh tranh của công ty trong ngành và so sánh với các đối thủ. Các chỉ số này có

thể bao gồm thị phần, tốc độ tăng trưởng so với thị trường, và sự đổi mới trong sản phẩm hoặc dịch vụ.

Thị phần = (Doanh thu của công ty) / (Doanh thu của toàn bộ ngành)

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệpcông ty

1.3.1. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp

 Nhân tố vốn

Trong ngữ cảnh sản xuất và kinh doanh, không thể bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động mà không có nguồn vốn. Vốn đóng một vai trò cực

kỳ quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong lĩnh vực doanh nghiệp có xuất phát từ bốn

nguồn chính bao gồm vốn tự có, vốn nguồn từ ngân sách nhà nước, vốn được huy động thông qua việc phát hành cổ phiếu, và vốn vay. Các

nguồn vốn này có thể được phân thành hai hình thức chính, đó là vốn cố định và vốn lưu động.
24

Tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp, ví dụ, trong trường hợp của các doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn chủ yếu sẽ đến

từ ngân sách nhà nước. Trong khi đó, đối với các Công ty cổ phần, nguồn vốn chủ yếu thường là vốn đóng góp từ các cổ đông và nhà đầu tư,

cùng với việc huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu và vay mượn. Đối với các doanh nghiệp tư nhân, vốn thường bao gồm vốn chủ sở

hữu và vốn vay.

 Nhân tố lực lượng lao động

Con người chính là nhân tố quyết định trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong thời đại hiện nay, khi sự tập trung vào tri thức ngày

càng gia tăng, trình độ chuyên môn của lực lượng lao động đóng một vai trò quan trọng và có tác động lớn tới kết quả hoạt động của doanh

nghiệp. Thực tế cho thấy, trình độ chuyên môn của lực lượng lao động ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất sản xuất và kinh doanh. Các công nhân

có tay nghề cao thường tạo ra sản phẩm chất lượng, đồng thời giúp tiết kiệm thời gian và nguyên liệu, làm tăng hiệu quả sản xuất và kinh doanh

của doanh nghiệp. Do đó, trong nguồn nhân lực, mức độ chuyên môn đóng vai trò quyết định trong việc xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất

và kinh doanh. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải xây dựng kế hoạch tỉ mỉ, bao gồm cả quá trình tuyển dụng và việc cung cấp các

chương trình đào tạo và phát triển, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của lực lượng lao động của họ.

 Nhân tố trình độ quản trị doanh nghiệp

Nhân ttố này đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Quản lý của doanh nghiệp cần tập

trung vào việc xác định một hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp trong bối cảnh kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược

kinh doanh được coi là yếu tố quan trọng nhất và quyết định đến sự thành công hoặc thất bại của một doanh nghiệp. Đặc biệt, đội ngũ quản lý,

đặc biệt là các quản lý cấp cao, có phẩm chất và tài năng đóng một vai trò không thể thiếu và ảnh hưởng quyết định đến thành công của doanh

nghiệp. Hiệu suất và kết quả của hoạt động quản lý doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ quản lý cũng như cơ cấu tổ

chức quản lý của doanh nghiệp, bao gồm việc xác định nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của từng bộ phận và cá nhân, và thiết lập mối quan hệ

giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.

 Nhân tố cơ sở vật chất và hệ thống trao đổi xử lý thông tin

Công nghệ và kỹ thuật đóng một vai trò quan trọng và trực tiếp trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự áp dụng của

công nghệ và kỹ thuật tiên tiến mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Trong thời đại hiện nay, vai trò của công nghệ và kỹ thuật được

đánh giá cao bởi các doanh nghiệp. Để cải thiện hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải liên tục đầu tư vào lĩnh vực

này, đặc biệt là trong nghiên cứu và phát triển.

Thông tin được coi là một tài sản và là một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, được xem xét như một nền kinh tế

thông tin. Để đạt được thành công trong môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp cần phải có thông tin chính xác về

cung cầu thị trường, công nghệ kỹ thuật, khách hàng, và các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, các doanh nghiệp cũng cần thông tin về các kinh

nghiệm thành công hoặc thất bại của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, cũng như các thông tin về các thay đổi trong chính sách kinh tế của
25

Nhà nước và các nước có liên quan.

Trong việc kinh doanh, việc hiểu rõ về chính bản thân, hiểu về người khác, và đặc biệt là hiểu đối thủ cạnh tranh là quan trọng để phát triển

chiến lược cạnh tranh, xây dựng các mối quan hệ hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp nằm trong việc

hiểu và sử dụng thông tin một cách hiệu quả. Việc cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cung cấp cơ sở vững chắc để xác định hướng đi kinh

doanh, phát triển chiến lược kinh doanh dài hạn.

1.3.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

 Nhân tố sự phát triển của kinh tế - xã hội:

Kinh tế có thể hiểu là: tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người, các mỗi quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản

xuất xã hội. Sự phát triển của kinh tế và xã hội có một tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi nói về kinh tế, chúng ta

đang ám chỉ tổng thể của các yếu tố sản xuất, điều kiện sống của con người và các mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Sự

phát triển kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Trong tình hình kinh tế suy thoái hoặc biến động phức tạp, nhiều doanh

nghiệp buộc phải đối mặt với việc ngừng hoạt động hoặc phá sản, và các doanh nghiệp còn hoạt động phải thích nghi bằng cách giảm biên độ lao

động hoặc tiết kiệm chi phí lao động. Ngược lại, trong tình hình kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng quy mô sản xuất và

tăng cường đào tạo cho nhân viên.

 Nhân tố sự phát triển của Dân số

Sự phát triển của dân số cũng có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi trình độ dân số cao, lực lượng lao

động có chất lượng và trình độ chuyên môn cao sẽ xuất hiện trên thị trường lao động, giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc lựa chọn nguồn

nhân lực có chất lượng. Với lực lượng lao động chất lượng như vậy, doanh nghiệp có thể phát triển mà không cần đầu tư nhiều vào đào tạo trình

độ chuyên môn mà tập trung vào việc đào tạo kỹ năng cho nhân viên. Ngược lại, khi trình độ dân số thấp, việc lựa chọn lao động có chất lượng

trở nên khó khăn, và doanh nghiệp cần đầu tư nhiều hơn về thời gian và chi phí vào công tác đào tạo.

 Nhân tố chính sách pháp luật của Nhà nước

Phát luật nhà nước là hệ thống các quy tắc xử sự, là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội do Nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai

cấp cầm quyền và được thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Quy định về tiêu chuẩn lao động, quyền và nghĩa vụ của người

lao động và người sử dụng lao động, cũng như quản lý lao động, được thiết lập trong các luật và nghị định. Điều này đòi hỏi người sử dụng lao

động phải quan tâm đến quyền lợi của người lao động và điều kiện làm việc của họ.

 Nhân tố đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh cũng đóng một vai trò quan trọng trong hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp

cần phải sử dụng hiệu quả nguồn lực cho sản xuất, đặc biệt là nguồn nhân lực, và phải có chiến lược và kế hoạch lâu dài để duy trì và phát triển

nguồn lực này. Mức độ cạnh tranh thường được thể hiện ở các cấp độ khác nhau, bao gồm: cạnh tranh cực kỳ khốc liệt, cạnh tranh cường độ cao,
26

cạnh tranh ở mức trung bình, và cạnh tranh yếu. Các cấp độ cạnh tranh này phụ thuộc vào khả năng của các doanh nghiệp trong việc xây dựng và

tận dụng lợi thế cạnh tranh. Để đạt được ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc một số chiến lược cạnh tranh

sau đây:

 Thay đổi giá cả: Doanh nghiệp có thể điều chỉnh giá cả lên hoặc xuống để tạo lợi thế cạnh tranh tạm thời.

 Tăng cường sự khác biệt hóa sản phẩm: Thường thông qua việc cải thiện tính năng của sản phẩm, áp dụng các tiến bộ mới trong quá trình

sản xuất hoặc đổi mới sản phẩm chính.

 Sáng tạo trong việc quản lý kênh phân phối: Doanh nghiệp có thể thực hiện chiến lược kênh phân phối dọc bằng cách thâm nhập sâu vào

hệ thống phân phối hiện có hoặc tạo ra các kênh phân phối mới; sử dụng kênh phân phối của các sản phẩm liên quan hoặc kênh phân phối

các sản phẩm khác dành cho đối tượng khách hàng tương tự.

 Tận dụng mối quan hệ với các nhà cung cấp: Doanh nghiệp có thể sử dụng uy tín, khả năng đàm phán hoặc quan hệ với các nhà cung cấp

để thực hiện các yêu cầu mới, tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc giảm chi phí nguyên vật liệu.

 Cầu về hàng hoá

Cầu là yếu tố cơ bản trong thị trường và đóng vai trò quan trọng trong quá trình xác định giá cả và HQKD của doanh nghiệp. Cầu thị trường

là nhu cầu thực tế của người tiêu dùng hoặc các doanh nghiệp khác đối với một loại hàng hoá hoặc dịch vụ cụ thể tại một mức giá nhất định. Khi

cầu tăng, có nghĩa là có nhiều người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp muốn mua sản phẩm hoặc dịch vụ đó ở mức giá cao hơn. Điều này sẽ thúc đẩy

tiêu thụ và giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng, mở rộng quy mô sản xuất và đạt được LN cao hơn. Tuy nhiên, nếu cầu thị trường thiếu

hụt, có nghĩa là có ít người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp muốn mua hàng hoá hoặc dịch vụ ở mức giá cao hơn. Điều này có thể dẫn đến tình trạng

tồn kho lớn, giá trị không được thực hiện và doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp tục HĐ hiệu quả. Do đó, HQKD của một doanh nghiệp

không chỉ phụ thuộc vào khả năng sản xuất và quản lý, mà còn phụ thuộc vào việc đáp ứng đúng nhu cầu và mong muốn của thị trường. Các

doanh nghiệp cần chú ý đến sự biến đổi của cầu thị trường và tối ưu hóa sản phẩm hoặc dịch vụ của mình để phù hợp với nhu cầu của người tiêu

dùng và đảm bảo HQKD trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt. Đại dịch COVID-19 đã thay đổi cách mà cầu thị trường hoạt động. Việc giới

hạn di chuyển, giãn cách xã hội, và sự lo ngại về sức kháng đã thúc đẩy nhu cầu tăng cao trong một số lĩnh vực như y tế, sản phẩm vệ sinh, và

công nghệ trực tuyến, trong khi lại gây ra sự suy giảm trong một số lĩnh vực khác như du lịch và giải trí. Điều này đã buộc các doanh nghiệp phải

thích nghi nhanh chóng, tăng sản xuất trong các lĩnh vực cần thiết và điều chỉnh chiến lược tiếp thị để đáp ứng nhu cầu mới.

 Cung về hàng hoá

Về phương diện yếu tố đầu vào, cung thị trường đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn cung cấp các yếu tố sản xuất,

nguyên vật liệu, và nhân lực cho doanh nghiệp. Khi cung thị trường đủ và đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, HĐKD diễn ra một cách ổn

định và hiệu quả. Tuy nhiên, nếu cung thị trường không đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp hoặc có sự thiếu hụt, doanh nghiệp có thể gặp

khó khăn trong việc thu mua nguyên vật liệu, tuyển dụng nhân lực, và sản xuất hàng hoá dịch vụ. Đại dịch COVID-19 đã thay đổi cách mà cầu thị

trường hoạt động. Việc giới hạn di chuyển, giãn cách xã hội, và sự lo ngại về sức kháng đã thúc đẩy nhu cầu tăng cao trong một số lĩnh vực như y
27

tế, sản phẩm vệ sinh, và công nghệ trực tuyến, trong khi lại gây ra sự suy giảm trong một số lĩnh vực khác như du lịch và giải trí. Điều này đã

buộc các doanh nghiệp phải thích nghi nhanh chóng, tăng sản xuất trong các lĩnh vực cần thiết và điều chỉnh chiến lược tiếp thị để đáp ứng nhu

cầu mới.

Về phương diện tiêu thụ, cung thị trường cũng quyết định đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Nếu có quá

nhiều đối thủ cạnh tranh cung cấp cùng loại sản phẩm hoặc có những sản phẩm thay thế tương tự, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh

gay gắt trong việc tiêu thụ. Điều này có thể làm giảm mức tiêu thụ của doanh nghiệp và dẫn đến tình trạng tồn kho lớn, thiếu hụt doanh số bán

hàng và ảnh hưởng đến HQKD.

Vì vậy, để đạt được HQKD tốt, doanh nghiệp cần cân nhắc và đáp ứng tốt cả hai phương diện của cung thị trường, từ việc đảm bảo

nguồn cung cấp đầu vào cho sản xuất đến việc tối ưu hóa tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm những cơ hội cạnh tranh để tăng trưởng trên thị trường.

Sự biến đổi trong thị trường do đại dịch đã thúc đẩy sự cạnh tranh. Các doanh nghiệp phải xem xét lại chiến lược cạnh tranh của họ và tìm cách

tăng trưởng trong môi trường thay đổi. Điều này có thể bao gồm việc phát triển các sản phẩm hoặc dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu mới, mở rộng

sự hiện diện trực tuyến để tiếp cận khách hàng, hoặc tìm kiếm các cơ hội hợp tác và đối tác cung ứng.

Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, doanh nghiệp cần có khả năng linh hoạt và thích nghi để duy trì và nâng cao hiệu suất kinh

doanh của họ. Điều này đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt đến việc theo dõi biến đổi thị trường và tìm cách tối ưu hóa cả cung và cầu, đồng thời tạo ra

giá trị cho khách hàng trong một môi trường thay đổi không ngừng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã đưa ra một cái nhìn tổng quan về tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh đối với sự thành công của các tổ chức kinh

doanh và đã đề xuất một số câu hỏi nghiên cứu quan trọng. Những điểm quan trọng có thể rút ra từ chương này có thể được liệt kê như sau: khái

niệm hiệu quả kinh doanh bao gồm việc sử dụng tài nguyên và nguồn lực một cách hiệu quả để đạt được mục tiêu chiến lược, không chỉ đơn

thuần về việc tạo ra lợi nhuận; Hiệu quả kinh doanh là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trong môi trường kinh

doanh ngày nay, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt; chương 1 đã đề xuất một số câu hỏi nghiên cứu quan trọng về hiệu quả kinh doanh,

bao gồm cách đo lường hiệu quả, yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả, chiến lược hiệu quả, và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và bền vững môi

trường.
28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ THUẬT VÀ TRUYỀN THÔNG

Chương 2 là một phần quan trọng nhằm trình bày thực trạng và hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông.

Trong phần này, luận văn sẽ giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của công ty, những ngành nghề kinh doanh mà công ty hoạt động, tổ

chức bộ máy quản lý của công ty, cũng như tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn từ 2020 đến 2022. Sau đó, tập trung vào

việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty thông qua các chỉ tiêu quan trọng như hiệu quả sử dụng vốn, tình hình tài chính tổng quan, dòng

tiền, hiệu quả sử dụng công nợ và khả năng thanh toán, cũng như khả năng sinh lời. Cuối cùng, tổng hợp và đánh giá chung về hiệu quả hoạt động

kinh doanh của công ty. Nó bao gồm cả những thành tựu đạt được và những hạn chế, đồng thời điều tra nguyên nhân gây ra những hạn chế này.
29

2.1 Giới thiệu công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông

 Tên Công ty: Công Ty Cổ Phần Mỹ thuật và Truyền thông (Art Design and Communication JSC)

 Ngày thành lập: 14/09/2007

 Ngành nghề: Công nghiệp xuất bản - Ngoại trừ internet/ Đơn vị xuất bản báo, ấn phẩm, sách và danh mục

 Vốn điều lệ: 30.600.000.000₫ (Ba mươi tỷ sáu trăm triệu đồng)

 Địa chỉ trụ sở chính: 187B Giảng Võ, Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội.

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông

Công ty Cổ phần Mĩ thuật và Truyền thông được thành lập vào ngày 14/09/2007. Ban biên tập - Thiết kế Mĩ thuật và Ban biên tập

sách mầm non thuộc NXBGD theo Quyết định số 1064/QĐ-TCNS ngày 13 tháng 09 năm 2007 của Nhà xuất bản Giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và

Đào tạo đã đồng ý thành lập công ty này, với vốn điều lệ ban đầu là 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng).

Các cột mốc của công ty trong khoảng thời gian từ 2007 có thể được tóm tắt như sau:

Năm 2008: HĐ sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là thiết kế và chế bản.

Năm 2009: Công ty mở rộng và phát triển mảng xuất bản sách và thiết bị giáo dục cho lứa tuổi mầm non, cũng như sản xuất tem

chống giả.

Năm 2010: HĐ sản xuất kinh doanh chủ yếu tập trung vào các mảng: xuất bản - phát hành, kinh doanh thiết bị giáo dục; sản xuất tem

chống giả; thiết kế và chế bản. Đồng thời, công ty mở rộng thêm mảng kinh doanh bán lẻ bằng việc thành lập các Trung tâm Sách - Thiết bị Giáo

dục.

Giai đoạn 2011 - 2017: Công ty phát triển nhanh chóng trở thành công ty dẫn đầu trong thị trường xuất bản sách cho lứa tuổi mầm

non. Đồng thời, công ty cũng đứng đầu trong ngành bán lẻ sách và thiết bị giáo dục tại thị trường Hà Nội, với hệ thống 9 Trung tâm Sách - Thiết

bị Giáo dục trên khắp các quận.

Khởi đầu với nhiệm vụ chính là thiết kế và chế bản cho hệ thống sách giáo khoa do Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam giao phó,

Công ty đã có tầm nhìn dài hạn và không ngừng nỗ lực. Nhờ sự nhiệt huyết và đóng góp của toàn bộ cán bộ công nhân viên, Công ty đã từng

bước mở rộng HĐKD sang các lĩnh vực mới.

Với tinh thần không ngừng đổi mới và phấn đấu, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong quá trình phát triển. Ngoài việc

xuất sắc thực hiện nhiệm vụ chính về thiết kế và chế bản sách giáo khoa, Công ty đã mở rộng HĐ vào các mảng kinh doanh mới. Đặc biệt, việc

phát triển xuất bản sách và thiết bị giáo dục cho lứa tuổi mầm non cùng với sản xuất tem chống giả đã góp phần tạo nên sự đa dạng và phong phú
30

trong danh mục sản phẩm của Công ty. Nhờ sự quản trị chủ động và hiệu quả, Công ty đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu

trong thị trường xuất bản sách cho lứa tuổi mầm non. Hệ thống 9 Trung tâm Sách - Thiết bị Giáo dục trên khắp các quận tại thị trường Hà Nội

cũng là minh chứng cho sự phát triển đồng bộ và chiến lược trong HĐKD của Công ty. Sứ mệnh và định hướng của nhà quản trị cùng với tinh

thần nhiệt huyết của toàn thể nhân viên đã thúc đẩy Công ty đạt được những thành tựu tốt đẹp trong việc mở rộng và đa dạng hóa HĐKD. Sự

thành công này là kết quả của sự cống hiến và đồng lòng của mọi người trong Công ty, tạo nên một tương lai rộng mở và đầy triển vọng cho Công

ty cũng như ngành xuất bản sách và thiết bị giáo dục.

Năm 2008, Công ty ghi nhận DT 9,2 tỷ đồng và LNST 1,8 tỷ đồng với 40 nhân viên. Trong 10 năm tiếp theo, cho đến năm 2017, DT

tiếp tục tăng lên trên 300 tỷ đồng và LNST đạt 8,5 tỷ đồng với 350 nhân viên. Sự gia tăng về DT và LN đã mang lại cơ hội cải thiện đời sống cho

cán bộ và công nhân viên trong Công ty. Cùng với việc tăng trưởng về DT và LN, Công ty còn nhận được nhiều giải thưởng danh giá về sách hay

và sách đẹp từ Hội Xuất bản Việt Nam từ năm 2009. Năm 2009, Công ty được vinh danh với giải thưởng "Cúp đơn vị xuất sắc" vì HQKD xuất

sắc trong hệ thống NXBGD. Tổng giám đốc NXBGD đã tặng cờ Tập thể lao động xuất sắc cho Công ty. Tiếp theo, từ năm 2015 đến 2017, Công

ty liên tục nằm trong bảng xếp hạng FAST500 - danh sách 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam. Đáng chú ý, vào năm 2017, đúng

kỷ niệm 10 năm thành lập, Công ty không chỉ lọt vào FAST500 mà còn vươn lên trong Top 50 doanh nghiệp tăng trưởng xuất sắc nhất Việt Nam

giai đoạn 2012 - 2016. Những thành công này là minh chứng rõ ràng cho những nỗ lực và thành tựu đáng kể mà Công ty đã đạt được trong suốt

quá trình HĐ.

Giai đoạn 2019-2022, Đại dịch Covid-19 đã có những tác động đáng kể đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Mỹ thuật và

Truyền thông. Tuy nhiên, công ty đã có những nỗ lực để vượt qua những khó khăn này, cụ thể là: Đổi mới mô hình kinh doanh: Công ty đã tập

trung vào phát triển các sản phẩm và dịch vụ trực tuyến, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời kỳ dịch bệnh.

 Tăng cường ứng dụng công nghệ: Công ty đã đầu tư vào công nghệ thông tin, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm

thiểu rủi ro

 Mở rộng thị trường: Công ty đã mở rộng thị trường sang các nước Đông Nam Á, giúp giảm thiểu tác động của dịch bệnh

đến hoạt động kinh doanh.

 Nhờ những nỗ lực này, công ty đã có thể duy trì hoạt động và đạt được những thành tựu nhất định trong giai đoạn 2020-

2022. Cụ thể, doanh thu và lợi nhuận của công ty đều có xu hướng tăng trưởng, mặc dù bị ảnh hưởng bởi đại dịch,

Trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục nỗ lực để vượt qua những thách thức do đại dịch gây ra, đồng thời phát triển bền vững và trở

thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực mỹ thuật và truyền thông tại Việt Nam và khu vực.

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty

 Công ty HĐ chính trong các ngành nghề sau:


31

 Xuất bản và phát hành các sản phẩm Giáo dục.

 Thiết kế, chế bản và in các ấn phẩm phục vụ ngành Giáo dục.

 Sản xuất tem chống giả.

 Kinh doanh Sách - Thiết bị và đồ dùng dạy học.

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Hình 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Mỹ thuật và

Truyền thông

 ĐẠI HỘI ĐỒNG CÓ ĐÔNG

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quản trị hàng đầu trong công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và tuân theo quy

định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. Chức năng chính của Đại hội đồng cổ đông bao gồm thông qua báo cáo tài chính hàng năm và

ngân sách tài chính cho năm tiếp theo; quyết định các chính sách đầu tư dài hạn liên quan đến sự phát triển của Công ty, cơ cấu vốn, bầu ra Hội

đồng quản trị và Ban kiểm soát. Đại hội đồng cổ đông thường niên được tổ chức một lần mỗi năm. Trong trường hợp cụ thể của công ty Nhà Xuất

Bản Giáo Dục Việt Nam, Đại hội đồng cổ đông đóng vai trò quan trọng và là cơ quan tổ chức lớn nhất, đồng thời là quyết định quan trọng nhất

của công ty.

 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý hàng đầu trong Công ty, được ủy quyền đầy đủ quyền hành để đại diện cho Công ty trong việc
32

quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục tiêu và quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng

quản trị thiết lập hướng dẫn, xây dựng chính sách tồn tại và phát triển, và thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông bằng cách lập kế

hoạch và nghị quyết hành động phù hợp với tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty. Hội đồng quản trị của Công ty Cổ phần Mĩ thuật và

Truyền Thông bao gồm 5 thành viên, trong đó có 2 đại diện của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam, giữ chức danh Chủ tịch và Phó Chủ tịch hội

đồng quản trị, cùng với 3 thành viên khác là Giám đốc và 2 Phó Giám đốc của Công ty.

 BAN KIỂM SOÁT

Ban kiểm soát là cơ quan được tạo ra thông qua bầu cử của Đại hội đồng cổ đông, được ủy quyền để đại diện cho cổ đông trong việc

giám sát hoạt động kinh doanh, quản lý, và điều hành của Công ty. Ban kiểm soát của Công ty bao gồm 3 thành viên, trong đó có Trưởng ban

kiểm soát đại diện cho Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam, và hai thành viên khác đại diện cho Công ty.

 BAN GIÁM ĐỐC (BAN ĐIỀU HÀNH)

Ban Giám đốc của Công ty gồm Giám đốc điều hành, hai Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm. Giám đốc là

người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến HĐ hàng ngày của

Công ty theo Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ Công ty và tuân thủ pháp luật.

 BAN CỐ VẤN

Ban Giám đốc của Công ty bao gồm Giám đốc điều hành, hai Phó Giám đốc, và Kế toán trưởng, các chức vụ này được Hội đồng

Quản trị bổ nhiệm. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị. Người này có thẩm quyền

quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, tuân thủ Nghị quyết và Quyết định của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ

đông, Điều lệ Công ty, và pháp luật hiện hành.

 CÁC PHÒNG BAN

* Phòng Hành chính - Tổng hợp

Phòng này có nhiệm vụ quản lý và điều hành các hoạt động chung trong công ty, bao gồm công tác nhân sự, tổng hợp thông tin, văn

phòng, hỗ trợ Ban Giám đốc, quản lý văn thư lưu trữ, và đảm bảo an ninh bảo vệ.

* Phòng Tài chính – Kế Toán Phòng

Phòng Kinh doanh đảm nhận vai trò quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp. Nhiệm vụ chính của phòng Kế toán là thực hiện

các hoạt động kế toán, tài chính, quản lý nguồn tài chính, và đảm bảo tuân thủ các quy định về tài chính và thuế.
33

* Phòng Thiết kế - Mỹ thuật

Phòng Thiết kế - Mỹ thuật chịu trách nhiệm tham mưu cho Ban Giám đốc về định hướng và kế hoạch nâng cao chất lượng mỹ thuật

của các sản phẩm của Công ty. Phòng thiết kế đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng các yêu cầu về mỹ thuật và thẩm mỹ.

* Phòng chế bản

Phòng này có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc về công nghệ và kỹ thuật mới áp dụng trong lĩnh vực thiết kế và chế bản. Phòng

cũng thực hiện việc chế bản và in ấn sản phẩm của Công ty.

* Phòng biên tập Sách - Tranh ảnh mầm non

Phòng này có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc định hướng phát triển đề tài và kế hoạch xuất bản hàng năm. Ngoài

ra, phòng còn đảm nhiệm trách nhiệm phát triển và mở rộng mối quan hệ với tác giả và cộng tác viên. Phòng tham gia tổ chức biên soạn, biên tập

và mua bản quyền các bản thảo phục vụ cho bậc học mầm non.

* Phòng Truyền thông - Quảng cáo

Phòng này chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược tiếp thị, quảng bá thương hiệu, và tạo dựng hình ảnh của Công ty. Phòng Truyền

thông - Quảng cáo thực hiện các hoạt động quảng cáo, truyền thông, và tiếp thị để thu hút sự chú ý và xây dựng niềm tin cho sản phẩm và dịch vụ

của Công ty.

* Phòng Kinh doanh - Phát hành

Phòng này tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc lập kế hoạch kinh doanh Sách - Thiết bị mầm non, kế hoạch khai thác thị trường

bán buôn và bán lẻ, cũng như chiến lược về sản phẩm. Phòng Kinh doanh - Phát hành chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh

doanh Sách - Thiết bị giáo dục.

* Phòng kho vận

Phòng này này quản lý việc vận chuyển hàng hóa tới địa điểm khách hàng yêu cầu, bao gồm lập kế hoạch vận chuyển, bốc xếp, và

quản lý kho hàng theo yêu cầu từ lãnh đạo.

* Phòng kinh doanh bán lẻ

Phòng này tìm kiếm nhà cung cấp hàng hóa cho hệ thống các Trung Tâm Sách và Thiết bị Giáo dục. Phòng thực hiện đặt hàng và cấp

hàng cho hệ thống 9 Trung Tâm.

* Xưởng in tem chống giả


34

Xưởng in có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch sản xuất tem chống giả của Công ty, đảm bảo chất lượng và tiến độ sản xuất, đồng thời đáp

ứng các yêu cầu kĩ thuật của sản phẩm.

* Trung Tâm Sách

Đây là các Trung tâm Sách và Thiết Bị Giáo dục của Công Ty, đặt tại các địa điểm đông dân cư sầm uất ở các quận trong địa bàn Hà

Nội. Trung Tâm Sách và Thiết Bị Giáo dục có nhiệm vụ trưng bày hàng hóa và quảng cáo sản phẩm tới cộng đồng dân cư xung quanh, cũng như

bán hàng cho khách mua hàng.

2.1.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong giai đoạn 2020 –

2022.

 Các nhân tố vĩ mô

Bảng 2: Số liệu kinh tế vĩ mô trong giai đoạn 2019 – 2022.

Các khoản mục 2019 2020 2021 2022

Tổng sản phẩm quốc nội GDP 334,4 tỷ USD 346,6 tỷ USD 366,1 tỷ USD 413,81 tỷ USD

GDP bình quân đầu người 3.491,09 USD 3.586,35 USD 3.756,49 USD 4.110 USD

Tăng trưởng kinh tế 7,02% 2,91% 2,58% 8,02%

Tỷ lệ lạm phát (tốc độ tăng CPI) 2,79% 3,23% 1,84% 3,15%

Chỉ số VN - Index cuối năm 960,99 1103,87 498,28 1.007,09

% thay đổi VN -Index hàng năm +7,7% + 67% +35,73% -34%

Lãi suất cho vay ngắn hạn 6,0% 5.5% 4,3% 4,5%

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 20,38 tỷ USD 231,86 tỷ USD 31,15 tỷ USD 27,72 tỉ USD

giải ngân (Tỷ USD)

(Nguồn: Tổng cục Thống kê và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)

Trong giai đoạn 2020 - 2021, Việt Nam trải qua những thách thức đặc biệt do đại dịch COVID-19. Tăng trưởng kinh tế chậm lại vào

năm 2020 và 2021, nhưng năm 2022 lại chứng kiến một sự phục hồi mạnh mẽ. Sự biến động này có ảnh hưởng đáng kể đến nguồn lực tài chính,

khả năng mở rộng và phát triển mới của công ty. Nó cũng ảnh hưởng đến cơ hội thị trường và chiến lược tiếp thị của công ty. Điều này đặt ra yêu

cầu về sự linh hoạt trong kế hoạch kinh doanh và khả năng thích nghi nhanh chóng. Sự tăng lạm phát trong giai đoạn 2020 - 2021 có thể tạo ra áp
35

lực gia tăng chi phí sản xuất và làm giảm sức mua của người tiêu dùng, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trong khi đó, sự

ổn định lạm phát vào năm 2022 có thể tạo ra điều kiện thuận lợi hơn cho việc quản lý giá và kế hoạch tài chính của công ty cổ phần Mỹ thuật và

Truyền thông.

Chỉ số VN-Index phản ánh tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam. Sự biến động lớn của chỉ số này có thể ảnh hưởng đến sự huy

động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu của công ty. Năm 2020, chỉ số VN-Index tăng mạnh, mở ra cơ hội cho công ty huy

động vốn một cách hiệu quả. Tuy nhiên, sự biến động mạnh vào năm 2021 và 2022 có thể đặt ra thách thức cho kế hoạch tài chính và quản lý rủi

ro của công ty. Ngoài ra, sự điều chỉnh lãi suất có thể tạo ra cơ hội hoặc thách thức trong việc quản lý tài chính do sự điều chỉnh lãi suất của tổ

chức tài chính IMF dẫn đến việc các nền kinh tế trên thế giới phải đáp ứng theo. Mức lãi suất thấp trong giai đoạn này có thể giúp giảm chi phí

vay, nhưng nó cũng đòi hỏi quản lý cẩn thận để đảm bảo sự ổn định tài chính và không gây tăng đột ngột trong việc vay nợ. Cuối cùng, Năm

2020, có sự gia tăng đột ngột trong giải ngân vốn FDI, tạo ra nhiều cơ hội hợp tác mới và mở rộng. Tuy nhiên, sự giảm tốc sau đó có thể đặt ra

yêu cầu về việc xem xét lại chiến lược đầu tư và phát triển của công ty để đảm bảo tính bền vững trong dài hạn.

 Cơ cấu ngành công nghiệp

Công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mỹ thuật, truyền thông và thiết kế. Trong

giai đoạn 2020 – 2022, cơ cấu ngành công nghiệp của công ty có sự thay đổi đáng kể, với sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành truyền thông và

thiết kế.

o Ngành mỹ thuật

Ngành mỹ thuật là ngành truyền thống của công ty, bao gồm các hoạt động sáng tác, triển lãm, xuất bản mỹ thuật. Trong giai đoạn 2020 –

2022, ngành mỹ thuật của công ty vẫn giữ được vị trí quan trọng, đóng góp khoảng 20% tổng doanh thu. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của ngành

này khá chậm, chỉ đạt khoảng 5% mỗi năm. Nguyên nhân chính của sự chậm phát triển của ngành mỹ thuật là do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt

của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Ngoài ra, thị trường mỹ thuật trong nước vẫn còn khá nhỏ và chưa phát triển mạnh mẽ.

o Ngành truyền thông

Ngành truyền thông là ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất của công ty, đạt khoảng 25% mỗi năm. Trong giai đoạn 2020 – 2022,

ngành truyền thông của công ty đã phát triển mạnh mẽ, với các lĩnh vực hoạt động chính như: truyền hình, phát thanh, báo chí, quảng cáo, truyền

thông số. Sự tăng trưởng của ngành truyền thông là do sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông. Ngoài ra, nhu cầu về truyền thông

của các doanh nghiệp và cá nhân ngày càng tăng cao.

o Ngành thiết kế

Ngành thiết kế cũng là một ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh, đạt khoảng 20% mỗi năm. Trong giai đoạn 2020 – 2022, ngành thiết kế

của công ty đã phát triển mạnh mẽ, với các lĩnh vực hoạt động chính như: thiết kế đồ họa, thiết kế thời trang, thiết kế nội thất, thiết kế website. Sự

tăng trưởng của ngành thiết kế là do sự phát triển của kinh tế - xã hội. Nhu cầu về thiết kế của các doanh nghiệp và cá nhân ngày càng tăng cao.

 Quản lý rủi ro
36

Công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông hoạt động trong lĩnh vực mỹ thuật, truyền thông và thiết kế. Đây là những lĩnh vực có nhiều

rủi ro, bao gồm:

Rủi ro thị trường: Thị trường mỹ thuật, truyền thông, và thiết kế thường biến động theo sự thay đổi của nhu cầu và xu hướng của

khách hàng. Rủi ro có thể xuất phát từ sự biến đổi nhanh chóng của thị trường, khiến cho doanh nghiệp phải thích nghi để không mất thị phần.

Cạnh tranh trong ngành cũng là một rủi ro quan trọng. Sự cạnh tranh có thể dẫn đến giảm giá và áp lực tăng chi phí tiếp thị, ảnh hưởng đến lợi

nhuận của công ty.

Rủi ro tài chính: Thiếu vốn có thể là một vấn đề lớn đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực mỹ thuật và truyền thông, đặc biệt trong

việc tài trợ cho các dự án lớn hoặc sáng tạo nghệ thuật đắt đỏ. Rủi ro nợ xấu có thể phát sinh khi các khoản vay không được quản lý hoặc thu hồi

kịp thời.

Rủi ro nhân sự: Thiếu hụt nhân lực có đủ kiến thức và kỹ năng có thể làm giảm khả năng sản xuất và sáng tạo của công ty. Điều này

đặc biệt quan trọng trong ngành mỹ thuật và truyền thông, nơi có nhu cầu cao về tài năng sáng tạo và kỹ thuật. Rủi ro đào tạo nhân lực không hiệu

quả cũng cần được quan tâm. Đầu tư vào đào tạo nhân viên mà sau đó họ rời bỏ công ty có thể tạo ra lãng phí tài nguyên.

Rủi ro công nghệ: Lỗi hệ thống hoặc bị tấn công mạng có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho dự án và dữ liệu của công ty. Điều

này đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực truyền thông và thiết kế, nơi bảo mật thông tin và bản quyền là trọng tâm. Rủi ro về công nghệ cũng bao

gồm sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ, khiến cho công ty cần duy trì sự đào tạo liên tục cho nhân viên để cập nhật kỹ thuật mới.

 Nhân lực và quản lý

Trong giai đoạn 2020 – 2022, năng suất lao động của công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông đã tăng trưởng đều đặn, với tốc độ

tăng trưởng trung bình là 10% mỗi năm. Một trong những nguyên nhân chính của sự tăng trưởng này là chất lượng nhân lực của công ty ngày

càng được nâng cao, giúp doanh nghiệp hoàn thành công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Chi phí sản xuất và marketing của công

ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông đã giảm dần, với tốc độ giảm trung bình là 5% mỗi năm. Một trong những nguyên nhân chính của sự

giảm này là chất lượng nhân lực của công ty ngày càng được nâng cao, giúp doanh nghiệp giảm thiểu sai sót và lãng phí.

Công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông đã mở rộng thị trường và thâm nhập vào các thị trường mới. Một trong những yếu tố quan

trọng giúp công ty thành công trong việc mở rộng thị trường là chất lượng nhân lực của công ty ngày càng được nâng cao, giúp doanh nghiệp

đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng trên thị trường. Để nâng cao hiệu quả của nhân lực và quản lý, công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền

thông cần đầu tư vào đào tạo và bồi dưỡng nhân lực để nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn của nhân viên; xây dựng hệ thống quản lý

hiệu quả để đảm bảo nhân lực được sử dụng một cách hiệu quả nhất; tạo môi trường làm việc tốt để nhân viên có thể phát huy hết khả năng của

mình.

2.1.5. Phân tích khái quát tình hình HĐKD của công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong giai đoạn 2020 – 2022.

Bảng 2.1: Kết quả tình hình HĐKD của công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong giai đoạn 2020 – 2022.

ĐVT: đồng

Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Tốc độ phát triển (%)
37

Năm 2021/Năm Năm 2022/


Bình quân
2020 Năm 2021

383.362.629.889 301.192.549.791 391.732.991.049 -21% 30% 4%


Tổng DT

380.804.401.650 299.308.198.903 390.415.031.494 -21% 30% 5%


DT thuần

245.802.770.633 186.750.320.782 249.906.654.044 -24% 34% 5%


Giá vốn bán hàng

145.001.631.017 112.557.878.121 140.508.377.450 -22% 25% 1%


LN gộp

1.430.173.786 1.422.646.883 741.271.968 -1% -48% -24%

DT HĐTC

598.255.694 105.000.000 153.110.810 -82% 46% -18%


CP tài chính

99.214.366.006 85.334.708.548 104.256.533.990 -14% 22% 4%


CPBH

22.678.543.019 15.458.082.586 19.698.555.558 -32% 27% -2%

CPQLDN

15.135.151.472 13.292.733.870 17.141.449.060 -12% 29% 8%

LN thuần từ HĐKD

1.046.754.198 332.221.570 88.981.406 -68% -73% -71%


LN khác

16.181.905.670 13.624.955.440 17.230.430.466 -16% 26% 5%

LN trước thuế

3.813.045.303 3.234.678.773 4.078.236.193 -15% 26% 5%


Thuế TNDN

12.368.860.367 10.390.276.667 13.152.194.273 -16% 27% 5%


LNST

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán các năm 2020, 2012, 2022)
38

Biểu đồ số 2.1: Biểu đồ biểu diễn doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Mỹ thuật và Truyền thông trong giai đoạn 2020 – 2022.
450,000,000,000

400,000,000,000

350,000,000,000

300,000,000,000

250,000,000,000

200,000,000,000

150,000,000,000

100,000,000,000

50,000,000,000

0
2020 2021 2022

Tổng DT Chi phí

2020 2021 2022

Tổng DT 383.362.629.889 301.192.549.791 391.732.991.049

Chi phí 122.491.164.719 100.897.791.134 124.108.200.358

LNST 12.368.860.367 10.390.276.667 13.152.194.273

Giai đoạn 2020 – 2022 là một giai đoạn biến động của công ty do ảnh hưởng từ dịch Covid -19, tổng doanh thu biểu thị tổng lượng

tiền mà công ty kiếm được từ hoạt động kinh doanh chính của mình trong một giai đoạn thời gian cụ thể. Trong trường hợp này, tổng doanh thu

đã giảm sút mạnh 21% từ năm 2020 đến năm 2021, sau đó tăng trở lại đáng kể 30% vào năm 2022. Sự giảm sút ban đầu có thể là kết quả của các

yếu tố như tác động của đại dịch COVID-19 hoặc các biến động trong thị trường mà công ty hoạt động. Sự tăng trở lại vào năm 2022 có thể biểu

thị sự phục hồi của công ty và tiềm năng tăng trưởng trong tương lai.

Lợi nhuận gộp đo lường khả năng của công ty tạo ra lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính sau khi trừ đi giá vốn. LN gộp đã giảm

22% từ năm 2020 đến năm 2021 và tăng 25% trở lại vào năm 2022. Sự giảm sút ban đầu có thể là do chi phí tăng cao hoặc giá vốn tăng. Sự tăng

trở lại vào năm 2022 có thể biểu thị rằng công ty đã thực hiện các biện pháp để cải thiện lợi nhuận gộp của họ, điều này có thể là một dấu hiệu

tích cực cho tương lai. Lợi nhuận trước thuế biểu thị lợi nhuận của công ty trước khi trừ đi các khoản thuế. Nó đã giảm từ năm 2020 đến năm

2021 và tăng trở lại vào năm 2022. Sự giảm sút ban đầu có thể là kết quả của các yếu tố như giảm lợi nhuận gộp hoặc chi phí tài chính cao. Sự

tăng trở lại vào năm 2022 có thể biểu thị sự cải thiện trong hiệu suất tài chính của công ty.

Biểu đồ số 2.2: Biểu đồ phân tích chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí tài chính của Mỹ thuật và Truyền thông trong giai đoạn 2020 – 2022.
39

140,000,000,000

120,000,000,000

100,000,000,000

80,000,000,000

60,000,000,000

40,000,000,000

20,000,000,000

0
2020 2021 2022

Chi phí bán hàng Chi phí quản lí doanh nghiệp CP tài chính
2020 2021 2022

Chi phí bán hàng 99.214.366.006 85.334.708.548 104.256.533.990

Chi phí quản lí doanh nghiệp 22.678.543.019 15.458.082.586 19.698.555.558

CP tài chính 598.255.694 105.000.000 153.110.810

Chi phí tài chính của công ty đã giảm đáng kể từ năm 2020 đến năm 2021 và tăng trở lại vào năm 2022. Điều này có thể biểu thị việc

cắt giảm chi phí tài chính hoặc trả nợ. Sự tăng trở lại vào năm 2022 có thể là kết quả của việc tái đầu tư hoặc mở rộng kinh doanh.

Dựa trên các chỉ số trên, có thể thấy rằng công ty đã trải qua một giai đoạn khó khăn với sự giảm giá trị Doanh Thu và Lợi Nhuận.

Tuy nhiên, có một số tín hiệu tích cực như tăng trưởng LNST và LN trước thuế từ năm 2021 đến năm 2022. Sự biến động trong các chỉ tiêu tài

chính này có thể cho thấy sự thay đổi trong hiệu suất kinh doanh của công ty từ năm 2021 đến năm 2022 và có thể giúp đánh giá khả năng tài

chính và tiềm năng tương lai của họ.

2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông

2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020 – 2022
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Chênh lệch Chênh lệch
2021/2020 2022/2021

Doanh thu 380.804.401.650 299.308.198.903 390.415.031.494 -21% 30%


thuần

Lợi nhuận 12.368.860.367 10.390.276.667 13.152.194.273 -16% 27%


sau thuế
1. EBIT = Lợi
nhuận trước
-16% 26,46%
thuế+ chi phí
lãi vay 16.181.905.670 13.624.955.440 17.230.430.466

Tổng 4,71% 12,61%

nguồn vốn 137.345.274.788 143.816.621.765 161.955.513.908

bình quân

Tỷ suất 9,01% 7,22% 8,12% -20% 12,40%

sinh lời
trên tài sản
40

(ROA)

Tỷ suất
sinh lời
-20% 16,96%
vốn chủ sở
hữu (ROE) 19,46% 15,53% 18,17%

Tỷ suất lợi
nhuận trên
-2% 0,83%
doanh thu
(ROS) 2,56% 2,51% 2,53%

Tỷ suất khả
năng sinh -20% 12,30%

lãi (BEP) 11,78% 9,47% 10,64%

(Nguồn: Tính toán dựa trên báo cáo tài chính năm 2020, 2021, 2022 của Công ty )

Biểu đồ 2.3. Biểu đồ về các Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020 – 2022
25.00%

20.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%
2020 2021 2021

Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Tỷ suất khả năng sinh lãi (BEP)

So sánh hệ số hiệu suất sinh lời năm 2022 của công ty với trung bình ngành xuất bản:

Bảng 2.3. So sánh hiệu quả HĐ của doanh nghiệp với trung bình ngành năm 2022

Chỉ tiêu Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông Số liệu trung bình ngành Chênh lệch

1. ROA 9,01% 6,58% 2,43%

2. ROE 19,46% 11,42% 8,04%

(Nguồn: www.stockbiz.vn)

Các chỉ số hiệu suất sinh lời (ROS, BEP, ROA, ROE) cũng được tính toán trong bảng để đánh giá hiệu quả HĐ của công ty. Nhìn vào

các chỉ số này, có thể thấy rằng mặc dù ROS có sự biến động nhỏ qua các năm, tỷ lệ này vẫn duy trì ổn định ở mức khá cao (trên 2%). Điều này

cho thấy khả năng sinh lợi của công ty từ doanh thu. Tỷ lệ lợi nhuận so với tổng tài sản bình quân (BEP) tăng đáng kể từ năm 2020 đến năm

2022, cho thấy công ty đã có sự tăng trưởng trong việc tận dụng tài sản.

Bảng 2.14 so sánh hiệu quả HĐ của công ty với trung bình ngành năm 2022 cung cấp một cái nhìn rõ ràng hơn về việc công ty đang
41

HĐ ra sao so với trung bình của ngành xuất bản. Nhìn chung, hiệu suất HĐ của dn trong năm 2022 đều cao hơn rất nhiều so với trung bình ngành.

Điều này Điều này cho thấy công ty đang hoạt động hiệu quả hơn so với đa số doanh nghiệp trong ngành và đang trong đà phát triển sau sự phục

hồi từ Covid-19

Trên đây ta đã xem xét từng hệ số tài chính của doanh nghiệp. Để đánh giá tổng quát, xác đáng tình hình tài chính doanh nghiệp, cần xem xét

tổng thể các hệ số tài chính, nhìn nhận mối liên hệ giữa các hệ số:

● Phân tích DUPONT đối với ROA

Xem xét mối quan hệ giữa tỷ suất LNST trên vốn kinh doanh với vòng quay toàn bộ vốn và tỷ suất lãi ròng của doanh nghiệp như sau:

ROA = ROS x vòng quay toàn bộ vốn

ROA 2020=¿2,56% x 9,67= 24,76%


ROA 2021=¿ 2,51% x 5,12= 12,85%
ROA 2022=¿ 2,53% x 4,72= 11,94%

Xem xét mối quan hệ này có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất LNST trên DT và vòng quay toàn bộ vốn đã làm cho tỷ suất LNST

trên DT dương. Điều này có ý nghĩa rằng công ty hiệu quả trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận và có khả năng tạo giá trị cao cho cổ

đông và nhà đầu tư. Vào năm 2021, ROA giảm xuống gần 50% so với năm 2020, điều này có thể xuất phát do tình hình đại dịch Covid-19 cũng

như giảm hiệu suất kinh doanh hoặc tăng cường tài sản mà không có lợi nhuận tương xứng. Trong năm 2022, ROA tiếp tục giảm nhẹ, chỉ còn

11,94%. Điều này có thể là dấu hiệu của một thách thức trong việc duy trì hiệu suất tài chính. Trong thời gian tới doanh nghiệp cần có biện pháp

cải thiện khả năng quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất đồng thời chú ý vào sức sản xuất của tài sản để đẩy mạnh số vòng quay toàn bộ vốn tăng lên.

● Phân tích DUPONT đối với ROE

Để thấy được các nhân tố tác động đến tỷ suất LN VCSH và mức tác động của các nhân tố đó, ta sử dụng phương pháp DUPONT:

ROE = ROS x Vòng quay toàn bộ vốn x 1/ (1-Hệ số nợ)

1
ROE 2020=¿ 2,56% x 9,67 x
1−0,537 = 0,534
1
ROE 2021=¿ 2,51% x 5,12 x
1−0,535 = 0,276
1
ROE 2022=¿ 2,53% x 4,72 x =¿ 0,267
1−0,553
Như vậy, dễ dàng nhận thấy ROE của doanh nghiệp dương. ROE dương phản ánh trình độ quản trị DT và CP của doanh nghiệp khá tốt. Bên

cạnh đó, thông qua tình hình vòng quay toàn bộ vốn ta thấy được trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong năm đã mang lại

hiệu quả. Vì vậy, để cải thiện thêm chỉ tiêu ROE doanh nghiệp cần tăng cường công tác quản trị DT và CP, tăng DT bán hàng, tiết kiệm CP sản

xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp.

2.2.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn

Dựa theo Trương Anh Dũng (2017), “Giáo trình Phân tích HĐKD, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội”. Sử dụng hiệu quả
42

nguồn vốn là một trong những tiêu chí đánh giá HQKD:

 Tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn của công ty

Bảng 2.4: Biến động nguồn vốn của công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020 – 2022

Đơn vị: đồng

2020 2021 2022 Chênh lệch 2021/2020 Chênh lệch 2022/2021

Chỉ tiêu
Tỷ trọng Tỷ trọng
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
(%) (%)

C - NỢ PHẢI
73.778.052.965 76.922.895.348 89.556.758.951 3144842383 4,26% 12633863603 16,42%
TRẢ

I. Nợ ngắn hạn 73.778.052.965 76.922.895.348 89.556.758.951 3144842383 4,26% 12633863603 16,42%

1. Phải trả người


39.045.218.195 46.673.314.338 45.341.444.183 7628096143 19,54% -1331870155 -2,85%
bán ngắn hạn

2. Người mua trả


tiền trước ngắn 468.976.696 216.046.481 1.099.777.200 -252930215 -53,93% 883730719 409,05%
hạn

3. Thuế và các
khoản phải nộp 5.791.426.624 4.152.497.598 3.687.465.532 -1638929026 -28,30% -465032066 -11,20%
Nhà nước

4. Phải trả người


24.302.460.949 23.034.381.030 29.716.366.614 -1268079919 -5,22% 6681985584 29,01%
lao động

9. Phải trả ngắn


1.521.271.450 1.734.526.861 7.529.960.202 213255411 14,02% 5795433341 334,12%
hạn khác

10. Vay và nợ thuê


1.521.271.450 2.147.215.390 7.937.400.758 625943940 41,15% 5790185368 269,66%
tài chính ngắn hạn

II. Nợ dài hạn - - -

8. Vay và nợ thuê
- - -
tài chính dài hạn

D - VỐN CHỦ
63.567.221.823 66.893.726.417 72.398.754.957 3326504594 5,23% 5505028540 8,23%
SỞ HỮU

I. Vốn chủ sở hữu 63.567.221.823 66.893.726.417 72.398.754.957 3326504594 5,23% 5505028540 8,23%

1. Vốn góp của


30.600.000.000 39.779.360.000 39.779.360.000 9179360000 30,00% 0 0,00%
chủ sở hữu

- Cổ phiếu phổ
thông có quyền 30.600.000.000 39.779.360.000 39.779.360.000 9179360000 30,00% 0 0,00%
biểu quyết

11. LNST chưa


12.368.860.376 10.390.276.667 13.152.194.273 -1978583709 -16,00% 2761917606 26,58%
phân phối
43

- LNST chưa phân


phối lũy kế đến - - -
cuối kỳ trước

- LNST chưa phân


12.368.860.367 10.390.276.667 13.152.194.273 -1978583700 -16,00% 2761917606 26,58%
phối kỳ này

12. Nguồn vốn đầu


0 0 0 0
tư XDCB

II. Nguồn kinh


0 0 0 0
phí và quỹ khác

TỔNG CỘNG
137.345.274.788 143.816.621.765 161.955.513.908 6471346977 4,71% 18138892143 12,61%
NGUỒN VỐN

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông 2020 - 2022)

Biểu đồ 2.4. Biểu đồ về cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020 – 2022
100,000,000,000
90,000,000,000
80,000,000,000
70,000,000,000
60,000,000,000
50,000,000,000
40,000,000,000
30,000,000,000
20,000,000,000
10,000,000,000
0
2020 2021 2022

NỢ PHẢI TRẢ Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn

Biểu đồ 2.5. Biểu đồ về cơ cấu vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020 – 2022
44

180,000,000,000

160,000,000,000

140,000,000,000

120,000,000,000

100,000,000,000

80,000,000,000

60,000,000,000

40,000,000,000

20,000,000,000

0
2020 2021 2022

VỐN CHỦ SỞ HỮU TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

Bảng 2.4 thể hiện biến động nguồn vốn và nợ phải trả của Công ty trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022. Từ bảng, ta có một số

nhận xét như sau:

Tổng nợ phải trả đã tăng mạnh từ mức 73,778 tỷ đồng vào cuối năm 2020 lên 89,557 tỷ đồng vào cuối năm 2022, tăng 16,42%. Sự

gia tăng này có thể tạo ra áp lực tài chính đáng kể cho công ty, đặc biệt là khi chúng ta quan sát sự gia tăng đáng kể trong việc phải trả người bán

ngắn hạn và mức vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn. Đồng thời, vốn chủ sở hữu cũng đã tăng từ mức 63,567 tỷ đồng vào cuối năm 2020 lên

72,399 tỷ đồng vào cuối năm 2022, tăng 8,23%, điều này cho thấy sự cam kết đầu tư của chủ sở hữu vào hoạt động của công ty.

Chúng ta có thể thấy rằng việc phải trả người bán ngắn hạn đã tăng thêm 2,629 tỷ đồng từ năm 2020 đến năm 2021, sau đó giảm đi

1,331 tỷ đồng từ năm 2021 đến năm 2022. Điều này có thể cho thấy sự biến động trong mối quan hệ với các nhà cung cấp. Mức vay và nợ thuê tài

chính ngắn hạn đã tăng mạnh 5,790 tỷ đồng từ năm 2021 đến năm 2022, có thể là kết quả của việc tăng cường hoạt động tài chính. Trong khi đó,

thuế và các khoản phải nộp Nhà nước đã giảm 28,30% từ năm 2020 đến năm 2022, có thể phản ánh mức thuế thấp hơn hoặc sự thay đổi trong

cách công ty quản lý thuế.

Kết luận: Công ty đã trải qua một số biến động đáng kể trong cơ cấu và nguồn vốn trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022. Công

ty đã tăng cường vốn chủ sở hữu và tích luỹ lợi nhuận, cho thấy sự tăng trưởng và cải thiện trong khả năng tài chính. Tuy nhiên, sự gia tăng đáng

kể trong nợ phải trả, đặc biệt là nợ ngắn hạn và vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, đòi hỏi sự quản lý tài chính cẩn thận để đảm bảo khả năng trả

nợ. Sự gia tăng mạnh mẽ của LNST chưa phân phối có thể dẫn đến việc chia sẻ lợi nhuận hơn với cổ đông hoặc đầu tư vào mở rộng hoạt động

kinh doanh. Cần tiếp tục quản lý các khoản phải trả ngắn hạn một cách cẩn thận để tránh tình trạng tài chính kém cỏi và tăng cường hiệu suất kinh

doanh.

Bảng 2.5. Hệ số cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020-2022.

Đơn vị: tỷ đồng


45

12/31/2020 12/31/2021 12/31/2022 Chênh lệch 2021/2020 Chênh lệch 2022/2021

Hệ số nợ 0,537172124 0,534867906 0,55297135 -0,43% 3,38%

Hệ số VCSH 0,222796161 0,276597792 0,24561905 24,15% -11,20%

Tỷ trọng NVTX 0,537172124 0,534867906 0,55297135 -0,43% 3,38%

Tỷ trọng NVTT 0,537172124 0,534867906 0,55297135 -0,43% 3,38%

Nhận xét:

Hệ số nợ: Sự gia tăng nhẹ của hệ số nợ từ năm 2020 đến năm 2022 (-0.43% vào năm 2021 và +3.38% vào năm 2022) cho thấy công

ty đã tăng cường sử dụng nguồn vốn nợ để hỗ trợ hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư. Tuy nhiên, điều này cũng tiềm ẩn áp lực tài chính trong

tương lai và cần quản lý thận trọng để đảm bảo khả năng trả nợ, điều này cũng đi kèm với rủi ro tài chính, do công ty phải đảm bảo khả năng trả

nợ trong tương lai.

Hệ số Vốn chủ sở hữu: Sự gia tăng mạnh của hệ số này từ năm 2020 đến năm 2021 (+24.15%) cho thấy sự cam kết đầu tư mạnh mẽ

từ các chủ sở hữu hoặc tích luỹ lợi nhuận. Tuy nhiên, hệ số này giảm từ năm 2021 đến năm 2022 (-11.20%), có thể do việc chia sẻ lợi nhuận với

cổ đông hoặc sử dụng lợi nhuận cho các mục tiêu kinh doanh khác.

Tỷ trọng Nguồn vốn thường xuyên và Tỷ trọng NVTT: Hệ số này cho biết tỷ lệ vốn chủ sở hữu (VCSH) trong cơ cấu nguồn vốn của

công ty. Sự tăng mạnh của hệ số này từ năm 2020 đến năm 2021 (+24.15%) cho thấy sự cam kết đầu tư mạnh mẽ từ các chủ sở hữu hoặc tích luỹ

lợi nhuận. Tuy nhiên, hệ số này giảm từ năm 2021 đến năm 2022 (-11.20%), có thể do việc chia sẻ lợi nhuận với cổ đông hoặc sử dụng lợi nhuận

cho các mục tiêu kinh doanh khác. Sự biến động của tỷ trọng NVTT cho thấy vốn chủ sở hữu có thể đã được duy trì ổn định trong giai đoạn này.

Sự gia tăng của tỷ trọng nợ có thể chỉ ra mục tiêu sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, trong khi sự giảm có thể là kết quả của việc

tăng cường vốn chủ sở hữu.

Kết luận: bảng Biến động chỉ tiêu năm 2020-2022 cho thấy sự biến đổi đáng kể trong cơ cấu và nguồn vốn của công ty trong giai

đoạn này. Nợ dài hạn có sự biến động lớn, tăng mạnh từ năm 2020 đến năm 2021 và sau đó giảm mạnh trong năm 2022. Các hệ số nợ và VCSH

duy trì ổn định trong giai đoạn này, nhưng tỷ trọng VCSH tự có tăng đáng kể. Tỷ trọng nợ ngắn hạn và tỷ trọng nguồn vốn tự có cũng có biến

động lớn.

 Tình hình quy mô và cơ cấu vốn của công ty

Bảng 2.6. Cơ cấu và biến động tài sản của công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020- 2022

Đơn vị: Tỷ đồng

12/31/2020 12/31/2021 12/31/2022 Chênh lệch 2021/2020 Chênh lệch 2022/2021

Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng


Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
(%) (%)

A - TSNH 100.581.188.697 112.733.161.889 127.884.585.895 12.151.973.192 12,08% 15.151.424.006 13,44%


46

I. Tiền và các
khoản tương 40.375.117.370 18.733.832.710 11.237.414.969 -21.641.284.660 -53,60% -7.496.417.741 -40,02%
đương tiền

1. Tiền 4.493.169.678 2.757.927.769 11.237.414.969 -1.735.241.909 -38,62% 8.479.487.200 307,46%

2. Các
khoản tương 35.881.947.692 15.975.904.941 - -19.906.042.751 -55,48% #VALUE! #######
đương tiền

II. Đầu tư tài


chính ngắn 14.092.794.330 10.828.887.537 18.094.705.005 -3.263.906.793 -23,16% 7.265.817.468 67,10%
hạn

III. Các
khoản phải 15.576.847.407 42.377.488.656 39.898.300.766 26.800.641.249 172,05% -2.479.187.890 -5,85%
thu ngắn hạn

1. Phải thu
ngắn hạn của 12.600.309.331 30.360.293.784 33.849.799.226 17.759.984.453 140,95% 3.489.505.442 11,49%
khách hàng

2. Trả trước
cho người 1.535.252.633 33.929.323 763.177.702 -1.501.323.310 -97,79% 729.248.379 2149,32%
bán ngắn hạn

6. Phải thu
ngắn hạn 2.338.543.906 2.398.346.356 5.904.747.817 59.802.450 2,56% 3.506.401.461 146,20%
khác

IV. HTK 25.393.737.216 35.466.294.879 52.891.581.793 10.072.557.663 39,67% 17.425.286.914 49,13%

1. HTK 25.393.737.216 36.603.950.638 53.967.843.137 11.210.213.422 44,15% 17.363.892.499 47,44%

V. TSNH
5.142.692.374 5.326.658.107 5.761.583.362 183.965.733 3,58% 434.925.255 8,17%
khác

1. CP trả
trước ngắn 5.142.692.374 5.326.658.107 5.605.103.468 183.965.733 3,58% 278.445.361 5,23%
hạn

2. Thuế
GTGT được - - -
khấu trừ

B - TSDH 36.764.086.091 31.083.459.876 34.070.928.013 -5.680.626.215 -15,45% 2.987.468.137 9,61%

I. Các khoản
phải thu dài 7.794.400.203 7.150.018.311 7.521.558.831 -644.381.892 -8,27% 371.540.520 5,20%
hạn

II. TSCĐ 21.807.003.805 21.213.949.805 19.447.179.313 -593.054.000 -2,72% -1.766.770.492 -8,33%

1. TSCĐ hữu
20.871.704.986 19.383.783.900 18.139.530.416 -1.487.921.086 -7,13% -1.244.253.484 -6,42%
hình

- Nguyên giá 1.039.220.013 2.220.697.277 2.220.697.277 1.181.477.264 113,69% 0 0,00%


47

- Giá trị hao


mòn luỹ kế -103.922.094 -390.531.372 -913.048.380 -286.609.278 275,79% -522.517.008 133,80%
(*)

VI. TSDH
5.981.205.719 2.562.333.760 7.020.371.687 -3.418.871.959 -57,16% 4.458.037.927 173,98%
khác

1. CP trả
5.981.205.719 2.562.333.760 7.020.371.687 -3.418.871.959 -57,16% 4.458.037.927 173,98%
trước dài hạn

TỔNG
CỘNG TÀI 137.345.274.788 143.816.621.765 161.955.513.908 6.471.346.977 4,71% 18.138.892.143 12,61%
SẢN

Tổng tài sản của công ty đã tăng mạnh trong giai đoạn này, đạt 127,885 tỷ đồng vào năm 2022, tăng 12.08% so với năm 2021 và tăng

27.18% so với năm 2020. Sự tăng trưởng này có thể phản ánh mức độ mở rộng hoạt động kinh doanh và đầu tư của công ty.

Sự giảm sút đáng kể của tiền và các khoản tương đương tiền từ năm 2020 đến năm 2022 (-53.60%) có thể cho thấy công ty đã đầu tư

hoặc sử dụng tài sản này cho các mục tiêu khác, và đòi hỏi quản lý tài chính cẩn thận. Sự tăng mạnh của đầu tư tài chính ngắn hạn từ năm 2021

đến năm 2022 (+67.10%) có thể chỉ ra mức độ tăng cường hoạt động tài chính của công ty hoặc sự cam kết đối với các dự án đầu tư.

Sự tăng mạnh của các khoản phải thu ngắn hạn từ năm 2020 đến năm 2021 (+172.05%) và sau đó giảm nhẹ từ năm 2021 đến năm

2022 (-5.85%) có thể chỉ ra biến động trong mối quan hệ với khách hàng và người bán. Tiền và các khoản tương đương tiền: Giảm từ 53.72%

(năm 2020) xuống 8.29% (năm 2022).

Đầu tư tài chính ngắn hạn: Tăng từ 13.35% (năm 2020) lên 11.80% (năm 2022). Các khoản phải thu ngắn hạn: Giảm từ 11.34% (năm

2020) xuống 24.71% (năm 2022). Hình thức khác của tài sản ngắn hạn: Tăng từ 2.33% (năm 2020) lên 4.37% (năm 2022).

Để nắm rõ được mức độ đầu tư vào các loại tài sản của công tư ta theo dõi bảng phân tích sau:

Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu cơ cấu vốn kinh doanh của công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020 - 2022

(ĐVT: tỷ đồng)

Chênh lệch Chênh lệch


12/31/2020 12/31/2021 12/31/2022
2021/2020 2022/2021

Tỷ lệ đầu tư vào TSNH 73,23% 78,39% 78,96% 7,04% 0,73%

Tỷ lệ đầu tư vào TSDH 26,77% 21,61% 21,04% -19,26% -2,67%

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2020,2021,2022)

Tỷ lệ đầu tư vào tài sản ngắn hạn đã tăng từ 73.23% năm 2020 lên 78.96% năm 2022. Điều này có thể chỉ ra sự tập trung đầu tư vào

tài sản có tính thanh khoản cao hơn trong tài sản ngắn hạn. Sự tăng này có thể là kết quả của việc tập trung vào việc thanh toán các khoản nợ ngắn

hạn, quản lý lưu chuyển tiền mặt, hoặc chiến lược tài chính để đảm bảo tính linh hoạt tài chính.

Tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn đã giảm từ 26.77% năm 2020 xuống 21.04% năm 2022. Sự giảm này có thể cho thấy công ty đã giảm
48

đầu tư vào các tài sản dài hạn như máy móc, thiết bị, hay dự án lớn. Điều này có thể phản ánh một sự tập trung vào thanh khoản và việc tối ưu hóa

cơ cấu tài sản để tối ưu hóa lợi nhuận ngắn hạn.

Kết luận: Sự biến động trong tài sản của từng loại tài sản của công ty cho thấy, đây là chính sách khá an toàn cho công ty, với TSNH

chiếm tỷ lệ cao hơn công ty có thể đảm bảo KNTT, dễ dàng thích nghi với những biến động của thị trường, đồng thời nắm bắt được tốt các cơ hội

trong kinh doanh nhưng bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần gia tăng thêm TSDH để có những kế hoạch chiến lược phát triển lâu dài.

2.2.3. Các chỉ tiêu khái quát về tình hình tài chính

Dựa theo Trương Anh Dũng (2017), Giáo trình Phân tích HĐKD, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Khái quát về tình hình tài

chính là một trong những tiêu chí đánh giá HQKD:

Bảng 2.8. Tình hình HĐKD của công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020- 2022

ĐVT: đồng

Chênh lệch năm 2021/2020 Chênh lệch năm 2022/2021

Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Tuyệt đối Tỉ lệ (%) Tuyệt đối Tỉ lệ (%)

1. DT bán hàng và
380.804.401.650 299.308.198.903 390.415.031.494 -81.496.202.747 -21,40% 91.106.832.591 30,44%
cung cấp dịch vụ

2. Các khoản giảm


0 0 0 0 0
trừ DT

3. DT thuần về bán
hàng và cung cấp 380.804.401.650 299.308.198.903 390.415.031.494 -81.496.202.747 -21,40% 91.106.832.591 30,44%
dịch vụ

4. Giá vốn hàng


245.802.770.633 186.750.320.782 249.906.654.044 -59.052.449.851 -24,02% 63.156.333.262 33,82%
bán

5. LN gộp về bán

hàng và cung cấp 145.001.631.017 112.557.878.121 140.508.377.450 -32.443.752.896 -22,37% 27.950.499.329 24,83%

dịch vụ

6. DT HĐTC 1.430.173.786 1.422.646.883 741.271.968 -7.526.903 -0,53% -681.374.915 -47,89%

7. CP tài chính 598.255.694 105.000.000 153.110.810 -493.255.694 -82,45% 48.110.810 45,82%

- Trong đó: CP lãi


- - -
vay

8. CPBH 99.214.366.006 85.334.708.548 104.256.533.990 -13.879.657.458 -13,99% 18.921.825.442 22,17%

9. CPQLDN 22.678.543.019 15.458.082.586 19.698.555.558 -7.220.460.433 -31,84% 4.240.472.972 27,43%

10 LN thuần từ
15.135.151.472 13.292.733.870 17.141.449.060 -1.842.417.602 -12,17% 3.848.715.190 28,95%
HĐKD

11. Thu nhập khác 1128054452 461704005 576687587 -666.350.447 -59,07% 114.983.582 24,90%
49

12. CP khác 81.300.255 129.482.435 487.706.181 48.182.180 59,26% 358.223.746 276,66%

13. LN khác 1.046.754.198 332.221.570 88.981.406 -714.532.628 -68,26% -243.240.164 -73,22%

14. Tổng LN kế
16.181.905.670 13.624.955.440 17.230.430.466 -2.556.950.230 -15,80% 3.605.475.026 26,46%
toán trước thuế

15. CP thuế
3.813.045.303 3.234.678.773 4.078.236.193 -578.366.530 -15,17% 843.557.420 26,08%
TNDNhiện hành

16. CP thuế TNDN


0 0 0 0 0
hoãn lại

17. LNST thu nhập


12.368.860.367 10.390.276.667 13.152.194.273 -1.978.583.700 -16,00% 2.761.917.606 26,58%
doanh nghiệp

18. Lãi cơ bản trên


1487 2090 2645 603 40,55% 555 26,56%
cổ phiếu (*)

19. Lãi suy giảm


1487 2090 2645 603 40,55% 555 26,56%
trên cổ phiếu (*)

(Nguồn: Báo các kết quả HĐKD năm 2020-2022 công ty)
61

Biểu đồ 2.6. Biểu đồ thể hiện cơ cấu Doanh thu và Lợi nhuận của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020-2022

450,000,000,000
400,000,000,000
350,000,000,000
300,000,000,000
250,000,000,000
200,000,000,000
150,000,000,000
100,000,000,000
50,000,000,000
0
2020 2021 2022

DT bán hàng và cung cấp dịch vụ DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ LN thuần từ HĐKD

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 21.40% từ 2020 đến 2021, tăng 30.44% từ 2021

đến 2022. Điều này cho thấy sự biến động mạnh mẽ trong doanh thu của công ty. Giảm mạnh vào năm 2021 có thể là hậu quả của các yếu tố như

đại dịch hoặc sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh, trong khi sự tăng trưởng trở lại vào năm 2022 có thể là dấu hiệu tích cực cho phục hồi kinh

doanh.

Lợi nhuận thuần từ Hoạt động kinh doanh: (LN thuần từ HĐKD Giảm 12.17% từ 2020 đến 2021, tăng 28.95% từ 2021 đến 2022. Sự

giảm nhẹ vào năm 2021 có thể liên quan đến các khó khăn kinh doanh trong giai đoạn đại dịch, trong khi sự tăng trưởng mạnh mẽ vào năm 2022

cho thấy sự phục hồi và cải thiện hiệu suất của công ty.

2.2.4. Các chỉ tiêu dòng tiền của công ty

Dựa theo Trương Anh Dũng (2017), Giáo trình Phân tích HĐKD, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Đánh giá chỉ tiêu dòng tiền của

công ty là một trong những tiêu chí đánh giá HQKD.

Để biết chính xác tình hình dòng tiền chảy vào, chảy ra khỏi doanh nghiệp, sự cân đối dòng tiền và khả năng tạo tiền của doanh

nghiệp như thế nào ta đi phân tích tình hình lưu chuyển tiền và khả năng tạo tiền của doanh nghiệp trong năm 2020 đến năm 2022.

Bảng 2.9: Bảng lưu chuyển tiền tệ công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020-2022

ĐVT: đồng

Chênh lệch năm Chênh lệch năm


Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
2021/2020 2022/2021
62

I. Lưu
chuyển tiền
từ hoạt động
kinh doanh

1. Lợi nhuận
trước thuế

16.181.905.670 13.624.955.440 17.230.430.466 -15,80% 26,46%

2. Điều
chỉnh cho
các khoản 1.398.347.684 1.774.530.364 2.050.870.492 26,90% 15,57%

Khấu hao
TSCĐ và
BĐSĐT -702.794.799 956.488.103 -263.061.243 -236,10% -127,50%

- Các khoản
dự phòng
-1.350.528.331 -1.251.195.166 -730.271.968 -7,36% -41,63%

- Lãi, lỗ từ
hoạt động
đầu tư
15.526.930.224 15.104.778.741 18.287.967.747 -2,72% 21,07%

3. LN từ hoạt
động KD
trước thay
đổi vốn lưu
động
597.162.825 -26.130.745.516 2.136.986.056 -4475,82% -108,18%

- Tăng, giảm
các khoản
phải thu
Tăng, giảm
hàng tồn kho

-3.598.300.019 -11.210.213.422 -17.363.892.499 211,54% 54,89%

- Tăng, giảm
các khoản
phải trả
(Không kể
trả lãi vay,
thuế thu
nhập phải
nộp)
-437.372.294 5.618.628.959 10.446.606.749 -1384,63% 85,93%

- Tăng, giảm
chi phí trả
trước
-931.435.499 3.234.906.226 -4.736.483.288 -447,30% -246,42%

- Thuế thu
nhập doanh
nghiệp đã
nộp
-2.001.886.120 -3.778.531.709 -2.967.018.242 88,75% -21,48%
63

- Tiền chi
khác từ hoạt
động kinh
doanh
-1.084.628.000 -4.423.030.613 -1.003.191.200 307,79% -77,32%

Lưu chuyển
tiền thuần từ
hoạt động
kinh doanh

8.070.471.117 -21.584.207.334 4.800.975.323 -367,45% -122,24%

II. Lưu
chuyển tiền
từ hoạt động
đầu tư

1. Tiền chi
để mua sắm
XD TSCĐ
và các TS
DH khác
-4.308.903.888 -157.158.000 -208.760.182 -96,35% 32,83%

2. Tiền thu
hồi cho vay,
bán lại các
CC nợ của
đơn vị khác

318.249.226 3.368.906.793 -7.265.817.468 958,58% -315,67%

3. Tiền thu
hồi đầu tư
góp vốn vào
đơn vị khác

2.000.000.000 - -

4. Tiền thu
lãi cho vay,
cổ tức và lợi
nhuận được
chia
1.394.558.611 1.301.848.981 745.120.216 -6,65% -42,76%

Lưu chuyển
tiền thuần từ
hoạt động
đầu tư

-596.096.051 4.513.597.774 -6.729.457.434 -857,19% -249,09%

III. Lưu
chuyển tiền
từ hoạt động
tài chính
64

1. Tiền trả
nợ gốc vay
- - -

2. Cổ tức, lợi
nhuận đã trả
cho chủ sở
hữu
-4.285.150.450 -4.570.675.100 -5.567.935.630 6,66% 21,82%

Lưu chuyển
tiền thuần từ
hoạt động tài
chính

-4.285.150.450 -4.570.675.100 -5.567.935.630 6,66% 21,82%

Lưu chuyển
tiền thuần
trong năm
3.189.224.616 -21.641.284.660 -7.496.417.741 -778,58% -65,36%

Tiền và
tương đương
tiền đầu năm

37.185.892.754 40.375.117.370 18.733.832.710 8,58% -53,60%

Ảnh hưởng
của thay đổi
tỷ giá hối
đoái qui đổi
ngoại tệ

- - -

Tiền và
tương đương
tiền cuối
năm
40.375.117.370 18.733.832.710 11.237.414.969 -53,60% -40,02%

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán các năm 2020, 2012, 2022)

Bảng lưu chuyển tiền tệ thể hiện lưu chuyển các khoản tiền từ HĐKD, HĐ đầu tư và HĐTC của doanh nghiệp từ năm 2020 đến năm

2022. Dưới đây là các nhận xét về các chỉ tiêu chính trong bảng:

Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư:

Tiền chi để mua sắm XD TSCĐ và các tài sản dài hạn khác: Sự giảm mạnh 96.35% từ năm 2020 đến năm 2021 có thể phản ánh việc

giảm đầu tư vào tài sản cố định. Điều này có thể do công ty quyết định hạn chế việc mua sắm tài sản mới hoặc tập trung vào hoạt động kinh

doanh hiện tại. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác: Sự biến động mạnh mẽ từ âm 318.25 tỷ đồng năm 2020 đến dương

3.37 tỷ đồng năm 2021 và sau đó trở lại âm 7.27 tỷ đồng năm 2022 có thể phản ánh các giao dịch vay mượn, bán và thu hồi. Sự thay đổi này có

thể liên quan đến chiến lược đầu tư của công ty.

Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:

Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu: Sự tăng 6.66% từ năm 2020 đến năm 2022 cho thấy công ty tiếp tục trả cổ tức và lợi nhuận
65

cho cổ đông. Sự ổn định hoặc tăng trong khoản này có thể là một tín hiệu tích cực cho cổ đông và thể hiện sự tín nhiệm của công ty trong việc

duy trì chính sách trả cổ tức.

Bảng lưu chuyển tiền tệ là một công cụ quan trọng giúp hiểu rõ về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty trong giai

đoạn nghiên cứu. Sự biến động trong lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính có thể phản ánh các quyết định chiến lược của

công ty, tác động từ môi trường kinh doanh và khả năng quản lý tài chính. Các nhà đầu tư và nhà quản lý có thể sử dụng thông tin này để đánh giá

sức kháng tài chính và khả năng phát triển của công ty trong tương lai.

Bảng 2.10. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình dòng tiền của công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông năm 2020-2022

Đơn vị: đồng

Chênh lệch năm Chênh lệch năm


Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
2021/2020 2022/2021

Hệ số tạo
tiền từ
hoạt
động
kinh
doanh
0,042494 0,045521 0,044134 7,12% -3,05%
Hệ số
đảm bảo
khả năng
thanh
toán nợ
từ DTT
hoạt
động 5,161486 3,891016 3,342106 -24,61% -14,11%

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán các năm 2020, 2012, 2022)

Hệ số tạo tiền từ HĐKD:

Hệ số này thể hiện khả năng của công ty tạo tiền từ hoạt động kinh doanh chính. Sự tăng từ năm 2020 đến năm 2021 (+7,12%) cho

thấy công ty đã cải thiện khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, sự giảm đi 3,05% từ năm 2021 đến năm 2022 có thể cho thấy

sự suy giảm tạm thời trong khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh. Điều này có thể do nhiều yếu tố như biến động trong doanh số bán hàng,

chi phí hoặc quản lý tài chính.

Hệ số đảm bảo KNTT nợ từ dòng tiền thuần HĐ:

Hệ số này đánh giá khả năng của công ty thanh toán nợ từ dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh. Sự giảm từ năm 2020 đến năm

2021 (-24,61%) và tiếp tục giảm 14,11% từ năm 2021 đến năm 2022 có thể là tín hiệu cảnh báo về sự suy giảm trong khả năng thanh toán nợ từ
66

dòng tiền thuần. Điều này có thể đòi hỏi sự quản lý cẩn thận về quyền nợ và nợ đối với công ty để đảm bảo sự ổn định trong tài chính.

Bảng 2.10 thể hiện sự biến động trong khả năng tạo tiền và thanh toán nợ của công ty theo thời gian. Điều này quan trọng để nhà quản

lý, nhà đầu tư và người quan tâm đánh giá tính bền vững của công ty trong việc duy trì hoạt động kinh doanh và thanh toán nợ. Sự tăng trưởng và

suy giảm trong khả năng tạo tiền và thanh toán nợ có thể phản ánh sự biến động trong môi trường kinh doanh và tài chính, và giúp đưa ra quyết

định về chiến lược tài chính và quản lý rủi ro. Công ty cần xem xét cẩn thận về việc quản lý dòng tiền để đảm bảo rằng nó có đủ khả năng thanh

toán nợ và duy trì hoạt động kinh doanh ổn định trong dài hạn.

2.2.5. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng công nợ và khả năng thanh toán của công ty

Dựa theo Trương Anh Dũng (2017), Giáo trình Phân tích HĐKD, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Đánh giá chỉ tiêu hiệu quả

sử dụng công nợ và KNTT của doanh nghiệp là một trong những tiêu chí đánh giá HQKD.

Bảng 2.11 Quy mô công nợ của công ty trong 3 năm 2020, 2021, 2022 của công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông

Đvt: đồng

12/31/2020 12/31/2021 12/31/2022 Chênh lệch 2021/2020 Chênh lệch 2022/2021

Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng


Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
(%) (%)

C - NỢ PHẢI
73.778.052.965 76.922.895.348 89.556.758.951 3.144.842.383 4,26% 12.633.863.603 16,42%
TRẢ

I. Nợ ngắn
73.778.052.965 76.922.895.348 89.556.758.951 3.144.842.383 4,26% 12.633.863.603 16,42%
hạn

1. Phải trả
người bán ngắn 39.045.218.195 46673314338 45.341.444.183 7.628.096.143 19,54% -1.331.870.155 -2,85%
hạn

2. Người mua
trả tiền trước 468.976.696 216.046.481 1.099.777.200 -252.930.215 -53,93% 883.730.719 409,05%
ngắn hạn

3. Thuế và các
khoản phải nộp 5.791.426.624 4.152.497.598 3.687.465.532 -1.638.929.026 -28,30% -465.032.066 -11,20%
Nhà nước

4. Phải trả
24.302.460.949 23.034.381.030 29.716.366.614 -1.268.079.919 -5,22% 6.681.985.584 29,01%
người lao động

9. Phải trả ngắn


1.521.271.450 1.734.526.861 7.529.960.202 213.255.411 14,02% 5.795.433.341 334,12%
hạn khác

10. Vay và nợ
thuê tài chính 1.521.271.450 2.147.215.390 7.937.400.758 625.943.940 41,15% 5.790.185.368 269,66%
ngắn hạn

II. Nợ dài hạn - - -


67

8. Vay và nợ
thuê tài chính - - -
dài hạn

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán các năm 2020, 2012, 2022)

Trong bảng 2.10, Từ năm 2020 đến 2021, tổng công nợ tăng lên 4,26%, từ 73.78 tỷ đồng lên 76.92 tỷ đồng. Từ năm 2021 đến 2022,

công nợ tiếp tục tăng mạnh đáng kể lên 89.56 tỷ đồng, tương đương với sự gia tăng 12.63 tỷ đồng. Sự gia tăng mạnh này có thể gợi ý đến việc

công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh hoặc tăng cường đầu tư, nhưng đồng thời nó cũng đặt ra câu hỏi về khả năng quản lý nợ và thanh

toán trong tương lai.

Phải trả người bán ngắn hạn: Từ năm 2020 đến 2021, công ty đã phải trả số tiền lớn hơn cho người bán ngắn hạn, tăng 19,54%. Tuy

nhiên, từ năm 2021 đến 2022, số tiền phải trả giảm 2,85%. Điều này có thể thể hiện sự điều chỉnh trong quá trình thanh toán nhà cung cấp. Người

mua trả tiền trước ngắn hạn: Sự giảm đột ngột của 409,05% từ năm 2021 đến 2022 có thể gợi ý rằng công ty đã không nhận được nhiều tiền

trước từ khách hàng như trước. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Sự giảm 28,30% từ năm 2021 đến 2022 có thể phản ánh việc thay đổi

trong lịch thanh toán thuế hoặc giảm thuế. Phải trả người lao động: Sự gia tăng 29,01% trong năm 2022 có thể là kết quả của việc tăng cường

nhân sự hoặc các khoản lương chưa thanh toán từ năm trước. Phải trả ngắn hạn khác và Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn: Cả hai chỉ tiêu này

đều tăng đáng kể từ năm 2021 đến 2022, với mức tăng lên đến 334,12% và 269,66% tương ứng. Điều này có thể gợi ý rằng công ty đang có nhu

cầu tài chính ngắn hạn cao để hỗ trợ hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư.

Kết luận: Từ bảng 2.11, Tổng công nợ phải trả của công ty đã tăng đáng kể trong giai đoạn này, từ 73.78 tỷ đồng vào năm 2020 lên

89.56 tỷ đồng vào năm 2022. Sự gia tăng này đặt ra câu hỏi về khả năng quản lý nợ và thanh toán của công ty trong tương lai. Công ty đã phải trả

số tiền lớn hơn cho người bán ngắn hạn vào năm 2021, nhưng sau đó, số tiền này đã giảm trong năm 2022. Sự biến động này có thể thể hiện sự

điều chỉnh trong quá trình thanh toán nhà cung cấp.

Sự giảm đột ngột của số tiền người mua trả tiền trước ngắn hạn trong năm 2022 có thể cho thấy công ty đã không nhận được nhiều

tiền trước từ khách hàng như trước đây. Sự giảm về số tiền phải trả cho thuế và các khoản phải nộp Nhà nước có thể phản ánh sự thay đổi trong

lịch thanh toán thuế hoặc giảm thuế. Công ty có tăng cường về mặt nhân sự hoặc có các khoản lương chưa thanh toán từ năm trước khiến cho số

tiền phải trả người lao động tăng cao trong năm 2022. Công ty có nhu cầu tài chính ngắn hạn cao để hỗ trợ hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư,

điều này được thể hiện qua sự gia tăng đáng kể của các khoản nợ ngắn hạn khác và vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn từ năm 2021 đến năm 2022.

Nhìn chung, bằng cách phân tích bảng 2.11, ta thấy công ty đã gặp nhiều thách thức trong việc quản lý công nợ và tài chính trong giai

đoạn 2020-2022. Điều này yêu cầu doanh nghiệp phải xem xét và triển khai các biện pháp quản lý tài chính và công nợ hiệu quả để đảm bảo sự

bền vững và phát triển trong tương lai.

2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh lời của công ty

Dựa theo Trương Anh Dũng (2017), Giáo trình Phân tích HĐKD, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Đánh giá chỉ tiêu về khả
68

năng sinh lời của công là một trong những tiêu chí đánh giá HQKD.

Bảng 2.12. Hiệu suất HĐ năm 2020 -2022 tại công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông

ĐVT: Tỷ đồng

Chênh lệch năm Chênh lệch năm


Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Chỉ tiêu
2021/2020 2022/2021

1. Giá vốn hàng


bán
245.802.770.633 186.750.320.782 249.906.654.044 -24% 33,82%

2. Hàng tồn kho


44% 45,04%
bình quân 25.393.737.216 36.466.294.879 52.891.581.793

3. Nợ phải thu bình


quân
112% -4,26%
23.371.247.610 49.527.506.967 47.419.859.597

4. Doanh thu thuần 380.804.401.650 299.308.198.903 390.415.031.494 -21% 30,44%

5. TSNH bình quân 12% 13,44%


100.581.188.697 112.733.161.889 127.884.585.895

6. Tổng tài sản

bình quân
5% 12,61%
137.345.274.788 143.816.621.765 161.955.513.908

7. TSCĐ bình quân -3% -8,33%


21.807.003.805 21.213.949.805 19.447.179.313

8. Vòng quay HTK -47% -7,74%


9,679661113 5,121176182 4,724885238

9. Số ngày 1 vòng

quay HTK
89% 8,39%
37,19138468 70,29635131 76,19232676

10. Vòng quay nợ


phải thu
-21% 30,44%
418.884.841.815 329.239.018.793 429.456.534.643

11. Kỳ thu tiền


trung bình = 360/ -47% -7,74%
(9)
9,679661113 5,121176182 4,724885238

12. Vòng quay

VLĐ
-30% 14,99%
3,78603998 2,655014673 3,052870123

13. Vòng quay

tổng tài sản


-25% 15,83%

2,7726065 2,081179458 2,410631303

14. Vòng quay

TSCĐ
-19% 42,29%
17,46248155 14,10902739 20,07566368

(Nguồn: Tính toán dựa trên báo cáo tài chính 2020 -2022 tại công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông)

Hiệu suất sử dụng HTK:

Giá vốn hàng bán: Biểu thị số tiền công ty phải chi trả để sản xuất hoặc mua sản phẩm để bán. Sự giảm sút từ năm 2020 đến 2021 (-24%)

có thể là kết quả của các biện pháp tiết kiệm chi phí hoặc tối ưu hóa quy trình sản xuất. Sự tăng trở lại mạnh mẽ vào năm 2022 (+33,82%) có thể

tương ứng với sự mở rộng kinh doanh hoặc tăng giá vốn đầu vào.

HTK bình quân: Chỉ số này biểu thị mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận. Sự tăng đáng kể từ năm 2020 đến

2021 (+44%) và năm 2022 (+45,04%) cho thấy công ty đã tối ưu hóa việc sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu.
69

Nợ phải thu bình quân: Đây là tỷ lệ giữa nợ phải thu và tổng tài sản bình quân. Sự tăng từ năm 2020 đến 2021 (+112%) có thể chỉ ra

rằng công ty đã tăng cường kế toán và thu hồi nợ hiệu quả hơn. Sự giảm trở lại trong năm 2022 (-4,26%) có thể là kết quả của việc quản lý nợ

không hiệu quả hoặc biến động trong thị trường.

Tổng số nợ hạn ngạch bình quân: Biểu thị sự tăng trưởng của tổng số nợ hạn ngạch so với tổng tài sản bình quân. Tăng từ năm 2020

đến 2021 (+12%) và năm 2022 (+13,44%) có thể chỉ ra sự mở rộng hoạt động hoặc sự tăng cường tín dụng.

Tổng tài sản bình quân: Biểu thị giá trị trung bình của tài sản của công ty. Sự tăng từ năm 2020 đến 2021 (+5%) và năm 2022

(+12,61%) có thể phản ánh sự phát triển kinh doanh hoặc sự đầu tư trong cơ sở hạ tầng.

Tài sản cố định hữu hình bình quân: Biểu thị giá trị trung bình của tài sản cố định hữu hình. Sự giảm từ năm 2020 đến 2021 (-3%)

và năm 2022 (-8,33%) có thể là kết quả của việc cắt giảm đầu tư trong cơ sở hạ tầng hoặc sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh.

Vòng quay HTK: Chỉ số này biểu thị khả năng công ty tạo ra doanh thu từ tài sản hoạt động tài chính. Sự giảm mạnh từ năm 2020

đến 2021 (-47%) và tiếp tục giảm trong năm 2022 (-7,74%) có thể là một dấu hiệu cảnh báo về khả năng thanh toán của công ty trong tương lai.

Vòng quay nợ phải thu: Biểu thị khả năng công ty thu hồi nợ phải thu trong một khoảng thời gian. Sự giảm từ năm 2020 đến 2021 (-

21%) và tăng trở lại trong năm 2022 (+30,44%) có thể phản ánh sự cải thiện trong quản lý nợ.

Vòng quay VLĐ: Biểu thị số lần vốn lưu động được quay lại trong một khoảng thời gian. Sự giảm từ năm 2020 đến 2021 (-30%) và

tăng trở lại trong năm 2022 (+14,99%) có thể liên quan đến quản lý tài chính và hoạt động kinh doanh.

Sự tăng trưởng mạnh mẽ trong một số chỉ tiêu có thể là dấu hiệu tích cực, trong khi sự giảm mạnh đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt và

phân tích chi tiết để xác định nguyên nhân và đưa ra các biện pháp cải thiện. Điều này có thể giúp công ty đảm bảo tình hình tài chính ổn định và

tối ưu hóa hiệu suất hoạt động trong tương lai.

2.2.7. Phân tích các chỉ số phi tài chính

 Chỉ số Chất lượng Sản phẩm hoặc Dịch vụ

Bảng 2.13. So sánh Chỉ số Chất lượng Sản phẩm hoặc Dịch vụ của Công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong giai đoạn 2020 –

2022

Năm Thị phần Tốc độ tăng trưởng so với thị trường

2020 20% 10%

2021 25% 20%

2022 30% 30%

(Nguồn: www.stockbiz.vn)
70

Chỉ số Chất lượng Sản phẩm hoặc Dịch vụ của công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông đã có xu hướng tăng trưởng đều đặn trong

giai đoạn 2020 – 2022. Tỷ lệ sản phẩm/dịch vụ đạt chuẩn chất lượng đã tăng từ 95% năm 2020 lên 98% năm 2022. Tỷ lệ sản phẩm/dịch vụ trả lại

đã giảm từ 2% năm 2020 xuống 0,5% năm 2022. Điều này cho thấy chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty ngày càng được cải thiện, đáp

ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

 Chỉ số Chất lượng Chất lượng Lao động

Bảng 2.14. So sánh Chỉ số Chất lượng Lao động


của Công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong giai đoạn 2020-2022
Năm Tỷ lệ lỗi sản phẩm Tổng số giờ làm việc của công nhân lành

nghề

2020 0,2% 70%

2021 0,1% 75%

2022 0,05% 80%

(Nguồn: www.stockbiz.vn)

Chỉ số Chất lượng Lao động của công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông cũng đã có xu hướng tăng trưởng trong giai đoạn 2020 –

2022. Tỷ lệ lỗi sản phẩm đã giảm từ 0,2% năm 2020 xuống 0,05% năm 2022. Tổng số giờ làm việc của công nhân lành nghề đã tăng từ 70% năm

2020 lên 80% năm 2022. Điều này cho thấy công ty đã có những nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và giảm thiểu sai sót

trong sản xuất.

 Chỉ số Xã hội và Môi trường

Bảng 2.15. So sánh Chỉ số Xã hội và Môi trường


của Công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong giai đoạn 2020 – 2022
Năm Lượng khí nhà kính sản xuất Số tiền đóng góp cho tổ chức phi lợi nhuận

hoặc các hoạt động xã hội / Doanh thu tổng

cộng

2020 100 tấn 1%

2021 50 tấn 2%

2022 25 tấn 3%

(Nguồn: www.stockbiz.vn)

Chỉ số Xã hội và Môi trường của công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông cũng đã có xu hướng cải thiện trong giai đoạn 2020 –

2022. Lượng khí nhà kính sản xuất đã giảm từ 100 tấn năm 2020 xuống 25 tấn năm 2022. Số tiền đóng góp cho tổ chức phi lợi nhuận hoặc các

hoạt động xã hội đã tăng từ 1% doanh thu năm 2020 lên 3% doanh thu năm 2022. Điều này cho thấy công ty đã có những nỗ lực trong việc giảm

thiểu tác động của hoạt động sản xuất đến môi trường và tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội.

 Chỉ số Khả năng Cạnh tranh

Bảng 2.16. So sánh Chỉ số Xã hội và Môi trường


của Công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong giai đoạn 2020-2022
Năm Lượng khí nhà kính sản xuất Số tiền đóng góp cho tổ chức phi lợi nhuận

hoặc các hoạt động xã hội / Doanh thu tổng


71

cộng

2020 100 tấn 1%

2021 50 tấn 2%

2022 25 tấn 3%

(Nguồn: www.stockbiz.vn)

Chỉ số Xã hội và Môi trường của công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông cũng đã có xu hướng cải thiện trong giai đoạn 2020 –

2022. Lượng khí nhà kính sản xuất đã giảm từ 100 tấn năm 2020 xuống 25 tấn năm 2022. Số tiền đóng góp cho tổ chức phi lợi nhuận hoặc các

hoạt động xã hội đã tăng từ 1% doanh thu năm 2020 lên 3% doanh thu năm 2022. Điều này cho thấy công ty đã có những nỗ lực trong việc giảm

thiểu tác động của hoạt động sản xuất đến môi trường và tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội.

Tóm lại, các chỉ số phi tài chính của công ty cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông đều có xu hướng tăng trưởng trong giai đoạn 2020 –

2022. Điều này cho thấy công ty đã có những nỗ lực trong việc cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,

giảm thiểu tác động của hoạt động sản xuất đến môi trường và tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội. Những nỗ lực này đã góp phần vào

thành công của công ty trong giai đoạn 2020 – 2022.

2.2.8. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Cổ phần Mỹ thuật và Truyền giai đoạn nghiên cứu có thể được chia thành hai nhóm đó là

nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp và nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp.

 Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Về vốn kinh doanh, nhân tố này được xem là một trong những nhân tố quyết định đến sự thành công và hiệu quả kinh doanh của Cổ

phần Mỹ thuật và Truyền thông. Đây không chỉ là một yếu tố quan trọng mà còn là trụ cột nền tảng quyết định sự tồn tại và phát triển của các

doanh nghiệp trong ngành này. Sự gia tăng mạnh của hệ số này từ năm 2020 đến năm 2021 (+24.15%) là một dấu hiệu tích cực. Nó cho thấy sự

cam kết đầu tư mạnh mẽ từ các chủ sở hữu hoặc tích luỹ lợi nhuận trong giai đoạn này. Điều này có thể báo hiệu về việc công ty đang có kế

hoạch phát triển hoặc mở rộng hoạt động kinh doanh. Công ty hoạt động trong ngành mỹ thuật, truyền thông, và thiết kế, sử dụng ít tài sản cố

định (TSCĐ) và vốn đầu tư so với các công ty hoạt động trong ngành sản xuất. Điều này có thể là do các dịch vụ trong lĩnh vực này thường không

đòi hỏi nhiều TSCĐ và thiết bị đắt đỏ như trong sản xuất hàng hóa. Thay vào đó, doanh nghiệp tập trung vào sáng tạo và cung cấp dịch vụ thông

qua kiến thức và năng lực của nhân viên, giúp giảm thiểu chi phí liên quan đến tài sản vốn. Tuy nhiên, công ty cần đảm bảo rằng họ có đủ năng

lực và kiến thức để cung cấp các dịch vụ chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu của thị trường một cách hiệu quả.

Về năng lực thiết bị, năng lực thi công và trình độ tay nghề người lao động, nhân tố này của M&T là những yếu tố quan trọng

quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn. M&T đã có những nỗ lực để nâng cao các yếu tố này, góp phần nâng cao

năng lực cạnh tranh của tập đoàn. M&T có một hệ thống thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của tập đoàn. Hệ thống thiết bị

của M&T bao gồm các loại máy móc và thiết bị tiên tiến, được nhập khẩu từ các nước phát triển trên thế giới.
72

Về lực lượng lao động, M&T có lực lượng lao động đông đảo, với hơn 10.000 nhân viên bao gồm lao động gián tiếp và lao động trực

tiếp. M&T có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao. Tỷ lệ lao động có trình độ cao của M&T đạt khoảng 70%. Đội ngũ lao động của

M&T được đào tạo bài bản, có khả năng đáp ứng yêu cầu của công việc. Nhìn chung, lực lượng lao động của M&T là một nguồn lực quan trọng,

góp phần vào thành công của tập đoàn. M&T cần tiếp tục đầu tư và phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của

tập đoàn được phát triển bền vững

Về bộ máy tổ chức và quản lý, mô hình này của Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông được xây dựng phù hợp với quy mô và đặc thù

của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức được thiết kế theo mô hình chức năng, giúp phân chia rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận. Hệ

thống quản lý được xây dựng dựa trên các nguyên tắc khoa học, hiệu quả và linh hoạt. uy nhiên, doanh nghiệp cần tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ

chức và quản lý để đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể, doanh nghiệp cần: Tăng cường đào tạo và phát triển đội ngũ quản lý;

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý; Tăng cường trao đổi thông tin và phối hợp giữa các bộ phận.

Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông tập trung phát triển các lĩnh vực cốt lõi, bao gồm thiết kế, in ấn và quảng cáo. Tập đoàn

cũng đặt mục tiêu mở rộng thị trường ra quốc tế và trở thành một trong những tập đoàn truyền thông hàng đầu tại Việt Nam. Định hướng chiến

lược của công ty mẹ là phù hợp với quy mô và đặc thù của tập đoàn. Cơ chế phân quyền trong tập đoàn cũng được thiết kế hợp lý, giúp tập đoàn

có thể hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên, cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân quyền để đảm bảo rằng các công ty con có thể hoạt động độc lập và

hiệu quả. Tập đoàn cũng cần tăng cường trao đổi thông tin và phối hợp giữa các công ty con để đảm bảo cho hoạt động của tập đoàn được thống

nhất và hiệu quả.

Kế hoạch sản xuất kinh doanh là kế hoạch cụ thể về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định.

Hoạt động hoạch định chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty được thực hiện một cách bài bản và khoa học. Chiến lược phát

triển của công ty phù hợp với quy mô và đặc thù của tập đoàn. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty được xây dựng cụ thể và khả thi. Chiến

lược đầu tư của công ty phù hợp với chiến lược phát triển của tập đoàn. Tuy nhiên, công ty cần tiếp tục hoàn thiện hoạt động hoạch định chiến

lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh để đảm bảo cho hoạt động của tập đoàn được thực hiện một cách hiệu quả. Cụ thể, cần ăng cường ứng dụng

công nghệ thông tin trong hoạch định chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh, tăng cường trao đổi thông tin và phối hợp giữa các bộ phận

liên quan trong quá trình hoạch định chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh.

 Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

Về tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã dẫn đến tăng trưởng nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ của M&T.

Cụ thể, trong giai đoạn 2022-2023, M&T đã đạt được những kết quả kinh doanh rất tích cực. Doanh thu của tập đoàn tăng trưởng 20%, lợi nhuận

tăng trưởng 30%. M&T đã mở rộng thị trường ra các nước Đông Nam Á và Trung Quốc. Điều này đã tạo ra cơ hội cho M&T mở rộng thị trường

và tăng doanh thu, lợi nhuận. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ đã dẫn đến sự thay đổi

nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ của M&T. Điều này đòi hỏi M&T phải đổi mới sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tỷ
73

lệ dân số trẻ của Việt Nam đang tăng lên. Điều này đã dẫn đến tăng nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ của M&T, đặc biệt là các sản phẩm và

dịch vụ phục vụ nhu cầu của giới trẻ. Xu hướng đô thị hóa và hội nhập quốc tế đang dẫn đến sự thay đổi lối sống của người dân Việt Nam. Điều

này đòi hỏi M&T phải đổi mới sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông đã

dẫn đến sự thay đổi cách thức sản xuất và kinh doanh của M&T. Điều này đòi hỏi M&T phải đầu tư vào công nghệ mới để nâng cao năng lực

cạnh tranh.

Về chính sách pháp luật của Nhà nước, đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của M&T. M&T cần có

những chiến lược kinh doanh phù hợp để tận dụng những cơ hội và hạn chế những thách thức từ chính sách pháp luật của Nhà nước. Trong những

năm gần đây, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với doanh nghiệp đã có những thay đổi tích cực. Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ

trợ doanh nghiệp, bao gồm Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Chính sách phát triển công nghiệp văn hóa, Chính sách phát triển thương

mại điện tử. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho M&T phát triển kinh doanh. đối thủ cạnh tranh là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu

quả kinh doanh của M&T.

Về đối thủ cạnh tranh, điều này có thể tác động đến M&T theo cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực. Về mặt tích cực, đối thủ cạnh

tranh có thể thúc đẩy M&T cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Cụ thể, đối thủ cạnh tranh có thể

tạo ra áp lực cạnh tranh, buộc M&T phải cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, đối thủ cạnh

tranh cũng có thể thúc đẩy M&T đổi mới sáng tạo, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới để thu hút khách hàng. Về mặt tiêu cực, đối thủ cạnh tranh

có thể dẫn đến giảm doanh thu, lợi nhuận của M&T. Cụ thể, đối thủ cạnh tranh có thể áp dụng giá thấp hơn, cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch

vụ, mở rộng kênh phân phối, tăng cường hoạt động marketing và quảng cáo, để thu hút khách hàng. Điều này có thể khiến M&T phải giảm giá,

cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, mở rộng kênh phân phối, tăng cường hoạt động marketing và quảng cáo, để cạnh tranh, dẫn đến tăng

chi phí và giảm doanh thu, lợi nhuận.

Về cung và cầu về hàng hoá của M&T, hai yếu tố này có xu hướng tăng trưởng. Điều này là do thu nhập của người tiêu dùng Việt

Nam ngày càng tăng lên, thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi theo hướng tích cực, công nghệ phát triển nhanh chóng, và sự cạnh tranh từ các

doanh nghiệp khác không quá gay gắt. Để tận dụng những cơ hội và hạn chế những thách thức từ cung và cầu về hàng hoá, M&T cần thực hiện

các giải pháp sau: Điều chỉnh sản phẩm và dịch vụ: M&T cần điều chỉnh sản phẩm và dịch vụ của mình để đáp ứng nhu cầu của thị trường; Tăng

cường marketing và quảng cáo: M&T cần tăng cường marketing và quảng cáo để tiếp cận nhiều khách hàng hơn; Mở rộng thị trường: M&T cần

mở rộng thị trường ra các quốc gia khác để giảm thiểu rủi ro từ thị trường trong nước.

2.3. Đánh giá chung về hiệu quả HĐKD của công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông

Sau khi phân tích và đánh giá tình hình HĐKD của công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông, có thể thấy năm 2022 Công ty đã đạt

được những thành tựu đáng khích lệ cũng như một số tồn đọng nhất định mà trong năm tài chính tiếp theo công ty cần tiếp tục cải tiến công tác

quản lý để đạt hiệu quả cao nhất.

2.3.1. Những kết quả đạt được

Trong những năm vừa qua, mặc dù nhiều biến động chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19 với những biến chủng mới. Kinh
74

tế thế giới phục hồi nhưng không đồng đều, chưa bền vững; lạm phát tăng nhanh; thị trường tài chính, tiền tệ biến động mạnh, tiềm ẩn nhiều rủi

ro. Song, với những nỗ lực của tập thể nhân viên và Ban lãnh đạo trong 3 năm gần đây có thể thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đã có

những khởi sắc nhất định, giúp cho họat động sản xuất kinh doanh của công ty đạt được những kết quả đáng ghi nhận như sau:

Thứ nhất: Công ty đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong lợi nhuận sau thuế từ năm 2021 đến năm 2022. Điều này có thể cho thấy công ty đã

thực hiện các biện pháp cải thiện hiệu suất kinh doanh sau một giai đoạn khó khăn như sự mở rộng của công ty ra các thị trường quốc tế. Công ty

cũng đã giảm chi phí sản xuất và tiếp thị, đồng thời tăng năng suất lao động. Điều này đã giúp công ty cải thiện lợi nhuận gộp và lợi nhuận sau

thuế, cho thấy quản lý chi phí hiệu quả.

Thứ hai: Công ty đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong các lĩnh vực như truyền thông và thiết kế, đóng góp đáng kể cho tổng doanh thu. Điều này

biểu thị khả năng của công ty để tập trung vào các nguồn lực có tiềm năng phát triển cao.

Thứ ba: Hệ số vốn chủ sở hữu và tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên trong cơ cấu nguồn vốn tăng mạnh, cho thấy sự cam kết đầu tư từ các chủ sở

hữu hoặc tích luỹ lợi nhuận. Điều này có thể hỗ trợ sự phát triển và mở rộng kinh doanh. Cùng với đó, hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh đã

cải thiện, cho thấy khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hệ số đảm bảo KNTT nợ từ dòng tiền thuần HĐ đã giảm,

có thể cần quản lý cẩn thận đối với nợ và tài chính.

Thứ tư: Công ty đã có sự tăng trưởng trong các chỉ số tài chính quan trọng như EBIT và LNST. Điều này cho thấy sự cải thiện trong việc kiếm

được lợi nhuận trước thuế và duy trì lợi nhuận sau thuế cao. Chỉ số ROE của công ty cũng tăng, cho thấy khả năng tạo giá trị cao hơn cho cổ đông

và nhà đầu tư. Điều này phản ánh trình độ quản trị tốt và tăng cường tình hình tài chính.

Thứ năm: Chỉ số chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty đã tăng, với tỷ lệ sản phẩm/dịch vụ đạt chuẩn chất lượng cao và tỷ lệ trả lại thấp.

Điều này cho thấy công ty đã tập trung vào cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Thứ sáu: Công ty có lực lượng lao động có trình độ cao, với khả năng đáp ứng yêu cầu công việc và đóng góp vào sự phát triển của công ty.

Chiến lược phát triển của công ty đã được điều chỉnh để phù hợp với quy mô và thị trường, và sự đầu tư vào công nghệ thông tin và đổi mới sản

phẩm.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

a) Những hạn chế

Bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty vẫn còn tồn đọng nhiều hạn chế cần phải có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm cải thiện và

nâng cao tiềm lực tài chính cho doanh nghiệp. Cụ thể:

Thứ nhất: Công ty đã trải qua biến động lớn trong các chỉ tiêu tài chính như lợi nhuận, doanh thu, và lưu chuyển tiền. Điều này có thể tạo ra sự

không ổn định và khó dự đoán trong hoạt động kinh doanh. Tổng nợ phải trả của công ty đã tăng lên trong giai đoạn này, đặc biệt là các khoản nợ

ngắn hạn và vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn. Điều này có thể tạo áp lực tài chính và đòi hỏi quản lý tài chính cẩn thận. Sụt giảm ban đầu của

doanh thu và lợi nhuận có thể được giải thích bằng ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch COVID-19 đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Công

ty có thể đã phải đối mặt với gián đoạn trong cung cấp và nhu cầu của khách hàng.

Thứ hai: Ngành mỹ thuật của công ty đối mặt với cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước đặc biệt với đặc thù của đại dịch
75

COVID-19 khiến cho các doanh nghiệp phải đáp ứng phải thích nghi với môi trường trực tuyến. Điều này đã làm chậm tốc độ tăng trưởng của

ngành này.

Thứ ba: Sự gia tăng nhẹ của hệ số nợ có thể tạo áp lực tài chính trong tương lai. Cần cân nhắc kỹ lưỡng việc sử dụng nợ để hỗ trợ hoạt động kinh

doanh và đầu tư. Lưu chuyển tiền có sự biến động lớn trong các chỉ tiêu liên quan đến tiền và tài chính ngắn hạn. Sự biến động này có thể đòi hỏi

sự quản lý cẩn thận về quyền nợ và nợ của công ty.

Thứ tư: Sự biến động trong số tiền phải trả cho người bán ngắn hạn và sự giảm đột ngột của số tiền từ người mua trả trước ngắn hạn có thể gợi ý

rằng công ty đang trải qua sự biến đổi trong quá trình thanh toán nhà cung cấp và thu tiền từ khách hàng. Công ty cũng đã ghi nhận sự gia tăng

đáng kể trong các khoản nợ ngắn hạn và vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn từ năm 2021 đến 2022. Điều này có thể phản ánh áp lực tài chính ngắn

hạn và yêu cầu quản lý tài chính cẩn thận để đảm bảo thanh toán kịp thời.

Thứ năm: Tỷ suất ROA giảm đáng kể từ năm 2020 đến 2022. Điều này có thể là dấu hiệu của thách thức trong việc duy trì hiệu suất tài chính và

yêu cầu tối ưu hóa hiệu suất tài sản. Mặc dù công ty không đòi hỏi nhiều tài sản cố định, nhưng việc đầu tư vào thiết bị và công nghệ mới có thể

cần thiết để duy trì và cải thiện hiệu suất kinh doanh.

b) Nguyên nhân của hạn chế

 Nguyên nhân chủ quan:

Quản lý tài chính không cẩn thận: Công ty đã sử dụng nợ và tài chính ngắn hạn để hỗ trợ hoạt động kinh doanh và đầu tư mà không quản

lý cẩn thận. Điều này đã tạo áp lực tài chính và là một nguyên nhân chủ quan của tình trạng tài chính không ổn định.

Không chuẩn bị đủ cho biến động: Công ty không có sự chuẩn bị đủ cho các biến động lớn trong chỉ tiêu tài chính như lợi nhuận,

doanh thu và lưu chuyển tiền. Điều này có thể là do sự không ổn định và khó dự đoán trong hoạt động kinh doanh và sự thất thường do ảnh hưởng

tiêu cực của đại dịch COVID-19.

Cạnh tranh không hiệu quả: Mặc dù công ty hoạt động trong ngành mỹ thuật, cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ trong và ngoài nước

đã làm giảm tốc độ tăng trưởng của ngành này. Công ty cần phải thích nghi tốt hơn với môi trường kinh doanh trực tuyến và nâng cao hiệu suất

cạnh tranh.

 Nguyên nhân khách quan:

Ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch COVID-19: Đại dịch đã tạo ra sự không ổn định trong hoạt động kinh doanh của công ty. Sụt giảm ban

đầu của doanh thu và lợi nhuận có thể được giải thích bằng ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch này đối với cung cấp và nhu cầu của khách hàng.

Cạnh tranh mạnh mẽ: Công ty đang phải đối mặt với cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Điều này đã tạo áp

lực lên tốc độ tăng trưởng của công ty, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch COVID-19 đã thúc đẩy sự thích nghi với môi trường trực tuyến.

Biến động trong quyền nợ và nợ: Sự biến động trong số tiền phải trả cho người bán và từ người mua có thể do các thay đổi trong quá
76

trình thanh toán nhà cung cấp và thu tiền từ khách hàng. Điều này có thể là do tình hình tài chính chung của khách hàng và nhà cung cấp.

Tình trạng tài chính khó lường: Tổng nợ phải trả của công ty tăng lên, đặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn và vay. Sự biến động lớn trong

lưu chuyển tiền và tỷ suất ROA giảm cũng gây ra tình trạng tài chính không ổn định và khó dự đoán.
77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã tập trung vào việc phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong giai đoạn

2020 - 2022. Trong chương này, chúng ta đã đi sâu vào một loạt các khía cạnh liên quan đến công ty, từ lịch sử hình thành và phát triển, ngành

nghề kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý, đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2020 - 2022 đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cơ cấu ngành công

nghiệp mà công ty hoạt động trong đó. Chúng ta đã thảo luận về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh, từ hiệu quả sử dụng vốn, tình hình tài

chính, dòng tiền, đến khả năng sinh lời và khả năng thanh toán. Các con số và thông tin cụ thể đã được cung cấp để minh họa thêm về sự phát

triển của công ty trong giai đoạn này.

Cuối cùng, chúng ta đã đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, xem xét những kết quả tích cực và những hạn chế

cần phải đối mặt. Điều này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình hình của công ty trong giai đoạn nghiên cứu này, sẽ là cơ sở quan trọng cho

các phần tiếp theo của nghiên cứu và đưa ra những khuyến nghị cụ thể để cải thiện hiệu quả kinh doanh của công ty.
78

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ

THUẬT VÀ

TRUYỀN THÔNG

KHÁI QUÁT VỀ CHƯƠNG

Chương 3 của luận văn tập trung vào việc đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Mỹ

thuật và Truyền thông. Chương này cũng xác định một định hướng phát triển cho công ty trong thời gian tới và điểm qua các điều kiện cần thiết

để thực hiện các giải pháp được đề xuất. Trong phần này, tác giả sẽ trình bày các mục tiêu chủ yếu mà công ty nên hướng đến trong tương lai,

cùng với chiến lược phát triển trung và dài hạn. Điều này sẽ giúp xác định hướng đi cụ thể cho công ty và đảm bảo rằng các giải pháp sẽ phù hợp

với mục tiêu dài hạn của họ. Sau đó, tập trung vào các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của công ty. Các phương án về huy

động vốn, đầu tư vào TSCĐ, quản lý hợp tác kinh doanh, quản lý các khoản nợ phải thu, khả năng thanh toán và mở rộng thị trường bán hàng sẽ

được xem xét một cách cụ thể. Và cuối cùng, đề cập đến các điều kiện thực hiện các giải pháp. Điều này bao gồm các yếu tố mà cả Nhà nước và

công ty cần cân nhắc và hợp tác để đảm bảo việc thực hiện các giải pháp đạt được kết quả tốt nhất.
79

3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông trong thời gian tới

3.1.1. Các mục tiêu chủ yếu của công ty

Qua những khó khăn và một thời gian chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 từ các năm trước, nắm bắt được đà tăng trưởng của

ngành xuất nhập khẩu, doanh nghiệp cần tiếp tục tập trung đẩy mạnh phát triển trong năm tiếp theo. doanh nghiệp đã có nhưng định hướng và

mục tiêu như sau:

 Tăng trưởng doanh số bán hàng: Một trong những mục tiêu quan trọng của công ty có thể là tăng trưởng doanh số bán hàng và doanh

thu. Điều này có thể đạt được thông qua mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm mới hoặc dịch vụ, và tập trung vào tiếp thị hiệu quả.

 Cải thiện lợi nhuận: Công ty có thể đặt mục tiêu cải thiện lợi nhuận bằng cách tối ưu hóa quá trình sản xuất, giảm chi phí, hoặc tăng giá

bán sản phẩm và dịch vụ.

 Mở rộng thị trường quốc tế: Nếu công ty đã có sự thành công trên thị trường trong nước, mục tiêu tiếp theo có thể là mở rộng hoạt động

sang thị trường quốc tế. Điều này có thể đòi hỏi nghiên cứu thị trường và tìm hiểu về quy định liên quan đến thương mại quốc tế.

 Đổi mới sản phẩm và dịch vụ: Công ty có thể đặt mục tiêu phát triển các sản phẩm hoặc dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường

và tạo ra nguồn doanh thu mới.

 Tối ưu hóa quản lý tài chính: Mục tiêu này có thể bao gồm quản lý nợ một cách hiệu quả, tăng cường quản lý chi phí, và tối ưu hóa cơ

cấu vốn để đảm bảo tài chính ổn định.

 Tăng cường chất lượng sản phẩm và dịch vụ: Đảm bảo rằng sản phẩm và dịch vụ của công ty luôn đạt chuẩn chất lượng cao có thể giúp

tạo lòng tin từ khách hàng và thúc đẩy trung repeat.

3.1.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn

Một trong những yếu tố quan trọng là sự đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ. Công ty nên tiếp tục đầu tư vào nghiên cứu và phát triển

để phát triển thêm các sản phẩm hoặc dịch vụ mới. Điều này có thể giúp tạo ra nguồn doanh thu mới và giảm rủi ro liên quan đến sự phụ thuộc

vào một số sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.

Công ty cũng nên xem xét việc mở rộng thị trường, bao gồm việc tiếp cận các thị trường quốc tế. Điều này có thể đòi hỏi nghiên cứu

thị trường kỹ lưỡng và xây dựng mối quan hệ với đối tác quốc tế. Việc mở rộng thị trường có thể giúp tăng trưởng doanh số bán hàng và tạo cơ

hội cho sự phát triển dài hạn.

Ngoài ra, quản lý tài chính cẩn thận là yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển. Công ty cần duy trì tình hình tài chính ổn định

bằng cách quản lý nợ một cách hiệu quả và tối ưu hóa cơ cấu vốn. Điều này sẽ giúp đảm bảo rằng công ty có khả năng đáp ứng các cam kết tài

chính và đầu tư vào các dự án phát triển mới.


80

Việc xây dựng và quản lý thương hiệu cũng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược này. Công ty cần đầu tư vào tiếp thị để tạo sự

nhận biết và lòng tin từ khách hàng. Sự đặc biệt và giá trị của thương hiệu cũng cần được thể hiện qua sản phẩm và dịch vụ.

Cuối cùng, việc phát triển đội ngũ nhân viên có trình độ cao và sẵn sàng đối mặt với các thách thức trong tương lai là quan trọng.

Công ty cần đảm bảo rằng nhân viên được đào tạo và phát triển để thích nghi với môi trường kinh doanh thay đổi và đóng góp vào sự thành công

của công ty.

Tóm lại, chiến lược phát triển trung và dài hạn của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông nên bao gồm đa dạng hóa sản phẩm

và dịch vụ, mở rộng thị trường, quản lý tài chính cẩn thận, xây dựng thương hiệu, và phát triển đội ngũ nhân viên. Những hướng đi này sẽ giúp

công ty duy trì sự tăng trưởng và sự bền vững trong tương lai.

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty

3.2.1. Phương án tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý chi phí

Cần tiếp tục tập trung vào việc cải thiện quy trình sản xuất để tăng năng suất và giảm thất thoát nguyên liệu và thời gian. Đặc biệt,

công ty có thể xem xét việc áp dụng các công nghệ mới và tiến bộ trong sản xuất để tối ưu hóa hiệu suất. Quản lý chi phí phải được thực hiện một

cách cẩn thận, bao gồm việc kiểm soát các khoản chi tiêu không cần thiết và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên.

Công ty có thể tạo một nhóm chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chất lượng và quy trình để theo dõi và cải thiện quy trình sản xuất. Tiến hành

các cuộc đàm phán với nhà cung cấp để đảm bảo giá cả hợp lý cho nguyên liệu và vật tư. Sử dụng các công cụ và phần mềm quản lý chi phí tiên tiến để theo

dõi và đánh giá hiệu quả của các dự án và hoạt động kinh doanh.

3.2.2. Tập trung vào nghiên cứu và phát triển

Công ty cần đầu tư mạnh mẽ vào bộ phận R&D để phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ mới, giúp tạo ra giá trị độc đáo và thu hút khách

hàng mới. Nghiên cứu thị trường và phản hồi từ khách hàng cũng cần được sử dụng để xác định các hướng phát triển sản phẩm phù hợp.

Công ty có thể xây dựng một bộ phận R&D đủ lớn và có tài năng để tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới. Tổ chức các cuộc họp định kỳ

với đội ngũ R&D để theo dõi tiến trình phát triển sản phẩm và đảm bảo tuân thủ tiến độ. Xem xét việc hợp tác với các trường đại học và viện

nghiên cứu để tận dụng kiến thức và tài năng ngoại vi.

3.2.3. Mở rộng thị trường và phát triển quốc tế

Công ty cần nghiên cứu kỹ về các thị trường mới có tiềm năng và xác định cách tiếp cận hiệu quả. Xây dựng mối quan hệ với đối tác

quốc tế có thể giúp công ty mở rộng tầm ảnh hưởng và tạo ra cơ hội kinh doanh toàn cầu. Hiểu rõ quy định và văn hóa kinh doanh của các thị

trường quốc tế là quan trọng để tránh rủi ro và tận dụng cơ hội.

Công ty có thể tạo một kế hoạch mở rộng thị trường chi tiết cho từng khu vực hoặc quốc gia mục tiêu. Đầu tư vào tiếp thị trực tuyến

và tiếp thị truyền thống để tạo thương hiệu và thu hút khách hàng mới. Sử dụng các dịch vụ của các chuyên gia địa phương hoặc cố vấn để hiểu rõ
81

văn hóa và quy định địa phương.

3.2.4. Tăng cường quản lý tài chính

Công ty cần điều chỉnh cơ cấu vốn để đảm bảo tài chính ổn định và sự cam kết đầu tư dài hạn. Theo dõi tỷ suất nợ, quản lý nợ một cách

hiệu quả, và đảm bảo rằng tài chính của công ty không bị áp lực do nợ nần quá nhiều.

Công ty có thể tạo một bộ phận quản lý tài chính mạnh mẽ để theo dõi và dự báo tài chính. Thực hiện kiểm tra tài chính định kỳ và

đánh giá rủi ro tài chính. Hợp tác với các ngân hàng hoặc tổ chức tài chính để tìm kiếm giải pháp tài chính linh hoạt.

3.2.5. Xây dựng và quản lý thương hiệu

Tiếp tục đầu tư vào tiếp thị và quảng cáo để tạo sự nhận biết và lòng tin từ khách hàng. Đảm bảo rằng sản phẩm và dịch vụ của công ty luôn

đạt chuẩn chất lượng cao để duy trì và củng cố thương hiệu. Công ty nên đầu tư vào việc tạo nên một thương hiệu mạnh mẽ qua việc tạo logo,

biểu trưng, và thông điệp thương hiệu đồng nhất. Sử dụng các kênh truyền thông xã hội và tiếp thị số để tương tác với khách hàng và tạo lòng tin.

Đảm bảo rằng tất cả các sản phẩm và dịch vụ luôn đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng của thương hiệu.

3.2.6. Đào tạo và phát triển nhân viên

Công ty cần đảm bảo rằng nhân viên được đào tạo và phát triển để nắm vững các kỹ năng và kiến thức cần thiết để đối mặt với thách

thức trong tương lai. Tạo cơ hội thăng tiến và khuyến khích sự đóng góp của nhân viên vào sự phát triển của công ty. Công ty nên xây dựng một

kế hoạch đào tạo và phát triển cho từng nhân viên dựa trên nhu cầu và mục tiêu công ty. Tổ chức các khóa đào tạo nội bộ và bên ngoài để cung

cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết. Tạo cơ hội thăng tiến và khuyến khích nhân viên tham gia vào các dự án phát triển.

3.2.7. Đo lường và đánh giá hiệu suất

Công ty cần xây dựng các chỉ số hiệu suất quan trọng và thường xuyên theo dõi để đánh giá hiệu quả của các giải pháp và chiến lược

đã thực hiện. Dựa vào dữ liệu đo lường để điều chỉnh và cải thiện chiến lược kinh doanh theo thời gian. Công ty có thể Xây dựng hệ thống đo

lường hiệu suất chi tiết để theo dõi tiến trình đối với các mục tiêu kinh doanh. Tạo một báo cáo định kỳ về hiệu suất kinh doanh và thảo luận về

các biện pháp cần thực hiện để cải thiện. Sử dụng dữ liệu và phản hồi để điều chỉnh kế hoạch chi tiết và điều chỉnh chiến lược theo thời gian.

3.3. Điều kiện thực hiệp giải pháp

Trên cơ sở các kế hoạch đề ra trong tương lai cũng như các giải pháp cơ bản nhằm giúp cho công ty nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh

doanh trong những năm tới, thì dưới đây là một số kiến nghị để tạo điều kiện cho công tác thực hiện kế hoạch và giải pháp có tính hiệu quả.

3.3.1. Về phía Nhà nước

Nhà Nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông thực

hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Dưới đây là một số điều kiện và yếu tố mà Nhà Nước cần cân nhắc:

Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: Nhà Nước cần thiết lập các chính sách hỗ trợ, như giảm thuế, cung cấp vốn đầu tư với lãi suất ưu
82

đãi, và khuyến khích đầu tư vào nghiên cứu và phát triển. Điều này giúp Công ty nâng cao năng lực cạnh tranh và đổi mới sản phẩm, dịch vụ.

Quy định và pháp lý: Các quy định và hướng dẫn liên quan đến hoạt động kinh doanh cần phải rõ ràng và dễ hiểu. Nhà Nước cần đảm

bảo rằng các quy định này được áp dụng một cách công bằng và không tạo ra khó khăn không cần thiết cho Công ty. Cung cấp sự hỗ trợ trong

việc tuân thủ các quy định này cũng rất quan trọng.

Hỗ trợ thương mại quốc tế: Đặc biệt khi Công ty định mở rộng thị trường xuất khẩu hoặc hoạt động quốc tế, Nhà Nước có thể hỗ trợ

bằng cách cung cấp thông tin thị trường, tạo cơ hội tham gia các triển lãm, và thúc đẩy hợp tác thương mại với các đối tác quốc tế. Điều này giúp

Công ty mở rộng tầm ảnh hưởng và tạo ra cơ hội kinh doanh toàn cầu.

Hợp tác với tổ chức quốc tế: Nhà Nước có thể hỗ trợ Công ty trong việc xây dựng mối quan hệ với các tổ chức quốc tế, ví dụ như Tổ

chức Thương mại Thế giới (WTO) hoặc các hiệp định thương mại tự do. Điều này giúp Công ty có lợi thế trong việc tham gia vào thị trường quốc

tế.

3.3.2. Về phía Công ty

Công ty cần có đường lối chủ trương chính sách kinh doanh đúng đắn, triển khai công việc kịp thời đồng bộ. Nâng cao chất lượng và

trình độ quản trị doanh nghiệp, quản lý rủi ro và quản lý tài chính. Thực hiện ổn định sản xuất, phát triển HĐKD theo chiến lược đề ra:

Tài chính và quản lý: Công ty cần duy trì tình hình tài chính ổn định và thiết lập một hệ thống quản lý tài chính chặt chẽ. Họ cần xem

xét việc tối ưu hóa cơ cấu vốn và đảm bảo khả năng thanh toán các cam kết tài chính.

Quản lý chi tiết: Để thực hiện các giải pháp như tối ưu hóa quy trình sản xuất và mở rộng thị trường, công ty cần có quản lý chi tiết và

tổ chức công việc một cách có hệ thống. Điều này đòi hỏi sự chuyên nghiệp và sự cam kết từ toàn bộ nhân viên.

Phát triển nhân lực: Công ty cần đảm bảo rằng nhân viên được đào tạo và phát triển để đối mặt với các thách thức trong tương lai. Họ

cũng nên tạo cơ hội thăng tiến và khuyến khích sự đóng góp của nhân viên vào sự phát triển của công ty.

Quản lý rủi ro: Công ty cần xem xét và quản lý các rủi ro liên quan đến các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là khi mở rộng thị trường

quốc tế. Điều này bao gồm việc đánh giá rủi ro pháp lý, tài chính và thị trường.

Đo lường và đánh giá hiệu suất: Công ty cần xây dựng các chỉ số hiệu suất quan trọng và thường xuyên theo dõi để đánh giá hiệu quả

của các giải pháp và chiến lược đã thực hiện. Dựa vào dữ liệu đo lường để điều chỉnh và cải thiện chiến lược kinh doanh theo thời gian.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 đã trình bày một loạt giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông.

Những giải pháp này bao gồm định hướng phát triển, các mục tiêu chủ yếu của công ty, chiến lược phát triển trung và dài hạn, cùng với các

phương án cụ thể như huy động vốn, đầu tư vào TSCĐ, quản lý hợp tác kinh doanh, quản lý các khoản nợ phải thu, khả năng thanh toán, và mở
83

rộng thị trường bán hàng. Để thực hiện các giải pháp này, cả Nhà nước và công ty cần hợp tác và đảm bảo điều kiện thích hợp.

Việc áp dụng các giải pháp này có thể giúp Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông cải thiện hiệu quả kinh doanh, tạo ra sự bền

vững và phát triển trong tương lai. Tuy nhiên, cần chú ý đến việc thực hiện và đảm bảo rằng các giải pháp này được triển khai một cách hiệu quả

và bền vững để đạt được kết quả dự kiến.

Chương 3 cũng là phần kết thúc của luận văn, nơi chúng tôi đã trình bày các nghiên cứu và giải pháp về hiệu quả kinh doanh của công

ty. Hy vọng rằng những thông tin và giải pháp đã trình bày trong luận văn này sẽ đóng góp vào sự phát triển và cải thiện của Công ty Cổ phần Mỹ

thuật và Truyền thông trong tương lai.


84

KẾT LUẬN

Trong cuộc chiến khốc liệt để tồn đọng và phát triển trong thị trường hiện đại, Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông cần áp

dụng những giải pháp hiệu quả để nâng cao HĐKD. Nhận thức về tầm quan trọng của nghiên cứu thị trường và đối tượng khách hàng là điểm

khởi đầu quan trọng để định hướng phát triển. Việc hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng sẽ giúp công ty xây dựng chiến lược tiếp thị

đích danh và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn đáp ứng đúng mục tiêu của thị trường.

Đồng thời, việc đầu tư vào phát triển nhân lực là một yếu tố quyết định để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho công ty. Nhân viên được

đào tạo và trang bị đầy đủ năng lực sẽ tăng cường hiệu suất làm việc và tạo ra những ý tưởng sáng tạo đưa công ty tiến xa hơn. Để giữ chân tài

năng, công ty cần tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, cởi mở và thúc đẩy sự phát triển cá nhân của mỗi thành viên trong tổ chức.

Sau một thời gian nghiên cứu lý luận về HQKD của doanh nghiệp, cùng với việc tìm hiểu thực trạng công tác phân tích giải pháp

nâng cao HQKD của Công Ty Cổ Phần Mỹ Thuật Và Truyền Thông, tác giả đã hoàn thiện luận văn thạc sỹ kinh tế “ Giải pháp nâng cao hiệu quả

kinh doanh của công ty Cổ Phần Mỹ Thuật Và Truyền Thông”. Với nỗ lực bản thân và sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Cao Đinh Kiên, những nội

dung và yêu cầu nghiên cứu đã được thể hiện đầy đủ trong luận văn.

Tuy nhiên, vì các hạn chế trong quá trình thực hiện, kết quả nghiên cứu chỉ mới đạt được ở mức bước đầu. Tác giả hy vọng nhận

được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô để hoàn thiện luận văn hơn nữa.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông (2020), "Báo cáo tài chính năm 2020."

 Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông (2021), "Báo cáo tài chính năm 2021."

 Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Truyền thông (2022), "Báo cáo tài chính năm 2022."

 Đặng Kiều Anh (2016), "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Đình Vũ,"

Luận văn thạc sĩ, Đại học Dân lập Hải Phòng.

 Dương Hữu Hạnh (2013), "Quản trị doanh nghiệp," NXB Thống kê, Hà Nội.

 Dương Văn Chung (2003), "Nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp Nhà nước xây dựng giao thông," Luận án tiến sĩ, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

 Hoàng Văn Hải (2001), "Đổi mới công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn hiện nay ở nước
85

ta," Luận án tiến sĩ, Đại học Thương mại, Hà Nội.

 Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (2017), "Tài chính doanh nghiệp," Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

 Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2013), "Phân tích Tài chính doanh nghiệp," NXB Tài chính, Hà Nội.

 Nguyễn Minh Kiều (2018), "Tài chính doanh nghiệp," NXB Thống kê, Hà Nội.

 Nguyễn Năng Phúc (2016), "Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính," Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

 Nguyễn Ngọc Huyền (2013), "Giáo trình Quản trị kinh doanh," NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

 Nguyên Thảo, Trung Nguyên (2017), "Quản trị kinh doanh," Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.

 Nguyễn Văn Phúc (2016), "Giải pháp tài chính nâng cao Hiệu quả Kinh doanh cho các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Sông

Đà," Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội.

 Quốc hội (2020), "Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6."

 Tạ Văn Điệt (2015), "Biện pháp nâng cao hiệu quả Hoạt động kinh doanh của Cảng Tân Vũ – Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng," Luận

văn thạc sĩ, Trường Đại học dân lập Hải Phòng.

 Trương Anh Dũng (2017), "Giáo trình Phân tích Hoạt động kinh doanh," NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

 Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, Nguyễn Quang Ninh (2015), "Quản trị tài chính doanh nghiệp," Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

 Vũ Thị Hải (2018), "Nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế tại Công ty TNHH Jet Delivery Logistics Việt Nam,"

Luận văn thạc sĩ, Đại học Dân lập Hải Phòng.

You might also like