You are on page 1of 51

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI


KHOA NGÂN HÀNG

LUẬN VĂN TỐT


NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH VẠN PHÚC HN

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Thị Nghĩa

Sinh viên : Vũ Minh Hiếu

Mã sinh viên : 18105222

Lớp : NH 23.02

Hà Nội, năm 2022


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................................................1
1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng............................................................................1
1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng....................................................................1
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng....................................................................1
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng...........................................................................3
1.1.4. Vai trò cho vay tiêu dùng..............................................................................4
1.2. Chất lượng cho vay tiêu dùng.............................................................................6
1.2.1. Quan niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng....................................................6
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng.......................................7
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại............................................................................................................................12
1.3.1. Nhân tố khách quan.....................................................................................12
1.3.2. Nhân tố chủ quan (NHTM)...........................................................................14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH
VẠN PHÚC HÀ NỘI.............................................................................................16
2.1. Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn chi nhánh
Vạn Phúc Hà Nội.....................................................................................................16
2.1.1. Sự hình thành và cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ.................................16
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ tại chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội......17
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động chính..............................................................................21

SV: Vũ Minh Hiếu MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn
chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội.....................................................................................22
2.2.1. Tình hình huy động vốn của NH TMCP SHB Chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội 22
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn chi
nhánh Vạn Phúc Hà Nội...........................................................................................24
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP SHB Chi nhánh Vạn
phúc Hà Nội.............................................................................................................25
2.3. Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP SHB Chi nhánh
Vạn phúc Hà Nội......................................................................................................27
2.3.1. Cho vay tiêu dùng và cơ cấu cho vay tiêu dùng dùng tại Ngân hàng TMCP
SHB Chi nhánh Vạn phúc Hà Nội...........................................................................27
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng......................................29
2.4. Đánh giá khái quát về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP SHB Chi nhánh
Vạn phúc Hà Nội......................................................................................................32
2.4.1. Kết quả đạt được..........................................................................................32
2.4.2. Những hạn chế.............................................................................................33
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SHB CHI NHÁNH
VẠN PHÚC HÀ NỘI.............................................................................................34
3.1. Phương hướng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng SHB chi nhánh
Vạn Phúc Hà Nội.....................................................................................................34
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP SHB
chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội.....................................................................................35
3.2.1. Giải pháp giảm thiểu rủi ro............................................................................35
3.2.2. Giải pháp về sản phẩm dịch vụ....................................................................35
3.2.3. Hoàn thiện quy trình cho vay......................................................................37
3.2.4. Tăng cường bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng.................37

SV: Vũ Minh Hiếu MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
3.2.5. Tăng cường công tác Marketing....................................................................38
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SV: Vũ Minh Hiếu MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ


CP Chi phí

CVTD Cho vay tiêu dùng

DPRR Dự phòng rủi ro

KH Khách hàng

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

QHKH Quan hệ khách hàng

SV: Vũ Minh Hiếu MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2: 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SHB chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội.................19

Bảng 2: 1 Tình hình huy động vốn của NH TMCP SHB 24

Bảng 2: 2 Dư nợ cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn chi nhánh
Vạn Phúc Hà Nội.....................................................................................................25
Bảng 2: 3 Tăng trưởng số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP SHB Chi nhánh Vạn phúc Hà Nội giai đoạn 2019 - 2021..........................28
Bảng 2: 4 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay tại TMCP SHB Chi
nhánh Vạn phúc Hà Nội giai đoạn 2019 - 2021......................................................28
Bảng 2: 5 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm thời kỳ..........................30
Bảng 2: 6 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng.........................................................31
Bảng 2: 7 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro.........................................................32
Bảng 2: 8 Thu nhập của hoạt động cho vay tiêu dùng TMCP SHB Chi nhánh Vạn
phúc Hà Nội giai đoạn 2019 - 2021........................................................................32

SV: Vũ Minh Hiếu MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội nằm
trong hệ thống ngân hàng TMCP SHB đã nhanh chóng tham gia và phát triển một
số sản phẩm cho vay tiêu dùng với lãi suất cho vay hấp dẫn, kỳ hạn cho vay dài,...
như: cho vay mua nhà, cho vay mua xe ô tô, cho vay cán bộ công nhân viên chức
không có tài sản đảm bảo… Trải qua một quá trình triển khai và rút kinh nghiệm,
Ngân hàng SHB Chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội đã thu được những kết quả khả
quan. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng của cho vay tiêu dùng một cách an toàn
và hiệu quả nhằm hướng tới mục tiêu trở thành một trong những chi nhánh ngân
hàng có uy tín trong việc cung ứng sản phẩm cho vay tiêu dùng không phải là điều
đơn giản.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội” làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
Kết cấu của Luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung chính được chia
làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Sài gòn chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài gòn chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội
Trong quá trình nghiên cứu, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận được
sự hướng dẫn nhiệt tình của Giảng viên hướng dẫn ThS. Lê Thị Nghĩa với sự chỉ
bảo tận tình của các cán bộ Phòng Quan hệ khách hàng của Ngân hàng Thương
mại cổ phần Sài gòn chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội. Em xin gửi lời cảm ơn chân

SV: Vũ Minh Hiếu MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
thành tới cô giáo và các cán bộ ngân hàng tại đơn vị thực tập đã giúp em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.

SV: Vũ Minh Hiếu MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN


HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng
1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Khái niệm CVTD, trước hết ta tìm hiểu khái niệm về Cho vay: Theo quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng số1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 thì: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”. Xét theo mục đích
đi vay thì chia hoạt động đi vay thành 2 loại là cho vay tiêu dùng và cho vay
thương mại. Cho vay tiêu dùng là một mảng của hoạt động cho vay, cụthểcó
thểhiểu là: “Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổchức tín dụng
giao cho khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình một khoản tiền đểsửdụng vào mục
đích tiêu dùng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
CVTD cũng là một trong những loại hình tín dụng của ngân hàng thương
mại và mang đầy đủ những đặc điểm của hoạt động tín dụng nói chung. Tuy nhiên,
CVTD cũng mang những đặc trưng riêng. Cụ thể là:
- Quy mô các khoản vay nhỏ, số lượng khoản vay lớn: Khách hàng mục tiêu
của CVTD chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để phục vụ mục
đích tiêu dùng. Vì mục đích chính là tiêu dùng nên giá trị các khoản vay thường
không lớn. Song, nhu cầu vay tiêu dùng là khá phổ biến và đa dạng do đối tượng
của loại hình này là mọi các nhân trong xã hội từ người có thu nhập cao đến người
có thu nhập trung bình và thấp với nhiều nhu cầu phong phú. Do vậy, số lượng
khoản vay thường nhiều và đa dạng.

SV: Vũ Minh Hiếu 1 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng

- Khách hàng là cá nhân và hộ gia đình: Khách hàng mục tiêu của CVTD là
các cá nhân, hộ gia đình-những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa, vật chất, dịch
vụ nhằm mục đích nâng cao mức sống không xuất phát từ mục đích kinh doanh.
- Nguồn trả nợ chủ yếu là thu nhập trong tương lai: Đây là nguồn không chỉ
phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan như quá trình làm việc, kỹ năng, trình độ, kinh
nghiệp...còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như tình hình nền kinh tế, các
vấn đề bất thường khác...Vì vậy Ngân hàng thường nghiên cứu kỹ thu nhập thường
xuyên của khách hàng là căn cứ để đưa ra quyết định cho vay.
- Thời hạn vay ngắn: các khoản vay với mục đích tiêu dùng nên thời hạn vay
thường là ngắn và trung hạn.
- Chi phí hoạt động thường lớn: Khách hàng là cá nhân, hộ gia đình. Các
thông tin về khách hàng như nhân thân, lai lịch và tình hình tài chính thường không
đầy đủ và khó thu thập...ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí cho công tác thẩm định,
xét duyệt khoản vay. Hơn nữa, CVTD thường có quy mô nhỏ, số lượng lại lớn, rời
rạc, thời gian vay thường không dài, ngân hàng phải mất nhiều chi phí hơn từ khâu
tiếp nhận hồ sơ, quản lý hồ sơ, theo dõi, kiểm tra khách hàng thường xuyên...
- Tiềm ẩn rủi ro cao: CVTD thì nguồn trả nợ của người đi vay phụ thuộc chủ
yếu vào thu nhập trong tương lai của họ, do khách hàng là cá nhân, hộ gia đình
nguồn thu nhập của họ thường chịu ảnh hưởng bởi các biến động của chu kì kinh
tế. Hơn nữa, CVTD còn chịu một số rủi ro như tình trạng sức khỏe, khả năng trả nợ
của cá nhân và hộ gia đình. Mặt khác đối tượng vay là cá nhân, hộ gia đình nên
thông tin về khách hàng còn hạn hẹp nên đôi khi dễ gặp phải rủi ro tín dụng từ tất
cả các khâu như thẩm định, giải ngân cũng như rủi ro về tài sản đảm bảo.
- Lãi suất thường cao và không linh hoạt: do chi phí hoạt động CVTD lớn
mặt khác mức rủi ro lại cao nên lãi suất CVTD thường cao để đảm bảo lợi nhuận
cho ngân hàng. Mặt khác lãi suất CVTD không linh hoạt như các khoản tín dụng

SV: Vũ Minh Hiếu 2 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
khác một phần do thời gian vay trong CVTD thường ngắn. Người dân thường ít
nhạy cảm với lãi suất thị trường họ chỉ để ý đến số tiền mà họ phải trả cho ngân
hàng là bao nhiêu, vì vậy, họ chấp nhận một mức lãi suất cố định trong thời kỳ vay.
Cũng chính vì thế, khi lãi suất CVTD thay đổi thường không ảnh hưởng lớn đến số
lượng các khoản cho vay tiêu dùng.
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
Căn cứ vào mục đích cho vay.
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là khoản cho vay nhằm mục đích phục vụ nhu
cầu xây dựng, mua sắm, hoặc cải tạo nhà cửa của khách hàng cá nhân và hộ gia
đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là khoản vay nhằm mục đích cải thiện đời
sống như mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, giải trí, du lịch...
- Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay.
- Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo: là hình thức ngân hàng cho vay trên
cơ sởcó đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay hoặc có sự bảo
lãnh của bên thứ 3.
- Cho vay tiêu dùng không có tài tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay chỉ
dựa trên cơ sở uy tín của bản thân của khách hàng mà không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Căn cứ theo thời hạn vay.
- CVTD ngắn hạn: là khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng.
- CVTD trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm.
- CVTD dài hạn: là khoản có thời hạn từ 5 năm trở lên đến tối đa 30 đến 40
năm.
Căn cứ theo phương thức trả nợ.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: là loại CVTD trong đó người tiêu dùng sẽ trả cả
gốc và lãi cho ngân hàng thành nhiều lần vào những kỳ hạn nhất định trong thời

SV: Vũ Minh Hiếu 3 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay tiêu dùng
có giá trị lớn và cho các cá nhân có thu nhập định kỳ nhỏ, không đủ thanh toán 1
lần cho số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: là loại CVTD trong đó tiền vay được người
tiêu dùng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì CVTD phi
trả góp chỉ áp dụng cho các khoản vay tiêu dùng có giá trị nhỏ và có thời gian
không dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là loại CVTD trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát sinh loại sẽ được phép thấu chi đựa trên
tài khoản vãng lai. Trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu
cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép
thực hiện việc vay nhiều hơn thu nhập một kỳvà có thể trả nợ nhiều kỳ một cách
tuần hoàn cao hơn hạn mức tín dụng đã thỏa thuận ngay từ đầu.
- Căn cứ theo phương thức vay vốn.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là phương thức cho vay trong đó ngân hàng
thực hiện mua lại các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng
hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là phương thức cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, trực tiếp cho vay, trực tiếp thu nợ từ
khách hàng.
1.1.4. Vai trò cho vay tiêu dùng
CVTD không chỉ có vai trò quan trọng đối với ngân hàng mà với cả người
tiêu dùng thậm chí là với sự phát triển của nền kinh tế.
- Đối với người tiêu dùng
CVTD có tác dụng đặc biệt với những người có thu nhập thấp và trung bình.
CVTD giúp họ có thểt hỏa mãn nhu cầu, tiện ích trước khi có đủ năng lực tài chính

SV: Vũ Minh Hiếu 4 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
để chi trả. Có thể nói, bất cứ người nào đều có mong muốn được thỏa mãn nhu cầu
riêng của mình bắt đầu từ những hàng hóa tất yếu cho đến những hàng hóa xa xỉ.

Tuy nhiên không phải ai cũng có khả năng chi trả ngay lập tức cho những
nhu cầu đó mà họ cần thời gian tích lũy. Với CVTD, người tiêu dùng là người trực
tiếp được hưởng nhiều lợi ích nhất ngoài việc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng khi bản
thân chưa đủ khả năng tài chính thì bên cạnh đó họ còn được hưởng các tiện ích đi
kèm như tặng kèm, tư vấn sản phẩm từđó đưa ra những lựa chọn tiêu dùng thông
minh nhất.
- Đối với nhà sản xuất
Hoạt động CVTD của ngân hàng làm kích thích nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng, nâng cao mức tiêu thụ hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất tiêu thụ của nhà sản xuất, góp phần làm tăng lợi nhuận, giảm lượng hàng tồn
kho đồng thời thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa, nâng cao khả năng cạnh
tranh, mở rộng sản xuất cho nhà nhà xuất.
- Đối với ngân hàng
Vai trò gián tiếp: hoạt động CVTD góp phần đa dạng hóa sản phẩm, mở
rộng sản phẩm cho ngân hàng trong điều kiện kinh tế cạnh tranh khốc liệt thì việc
mở rộng phạm vi hoạt động, tăng thị phần là vô cùng quan trọng. Hơn nữa CVTD
cũng tạo điều kiện cho việc bán chéo sản phẩm tín dụng, do số lượng khách hàng
lớn, ngân hàng có cơ hội tiếp xúc, tạo mối quan hệ với khách hàng, tạo điều kiện
cho ngân hàng cung cấp các sản phẩm khác, gián tiếp làm tăng lợi nhuận cho các
ngân hàng thương mại.
Vai trò trực tiếp: CVTD là hoạt động có quy mô khoản vay nhỏ tuy nhiên số
lượng khoản vay lớn. Vì thế tổng quy mô toàn lĩnh vực CVTD là lớn. Hơn nữa lãi
suất của hình thức tài trợ này tương đối cao nên mang lại cho ngân hàng một tỷ suất
lợi nhuận lớn hơn các hoạt động khác. Đặc biệt các ngân hàng có quy mô nhỏ, uy

SV: Vũ Minh Hiếu 5 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
tín chưa cao khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng lớn về việc giành các khách
hàng lớn. Vì vậy CVTD càng có vai trò quan trọng đối với ngân hàng thương mại.
- Đối với nền kinh tế:
CVTD điều hóa vốn, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Cho vay tiêu dùng là đòn bấy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng, ứng
dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế.
Mở rộng tín dụng có hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật, áp dụng
lãi suất cho vay hợp lý giúp kinh tế tăng trưởng.
1.2. Chất lượng cho vay tiêu dùng
1.2.1. Quan niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng
Chất lượng là một khái niệm tương đối trừu tượng, khó diễn tả một cách rõ
ràng.Tuy nhiên, Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự hảo DIS 9000:
2000, đã đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng tập hợp các đặc tính của
một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và
các bên liên quan”. Từ đó ta có thể rút ra: “Chất lượng cho vay tiêu dùng là vốn
vay ngân hàng đầy đủ và kịp thời đáp ứng nhu cầu vay vốn cần thiết để phục v các
hoạt động tiêu dùng của khách hàng trước khi họ có khả năng thanh toán đồng thời
khách hàng cũng phải hoàn trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn qua đó đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội”.
Chất lượng của các khoản vay tiêu dùng của NHTM thể hiện:
- Đối với ngân hàng: chất lượng cho vay được hiểu là hiệu quả của hoạt
động cho vay mang lại. Nó phù hợp với năng lực của ngân hàng, có đảm bảo tính
cạnh tranh và có đủ khả năng thu hồi gốc và lãi cho mỗi khoản cho vay đủ và đúng
thời hạn không? Nhìn chung, hiệu quả chovay tốt thì chất lượng cho vay sẽ được
đánh giá cao và ngược lại.
- Đối với khách hàng: chất lượng khoản vay tiêu dùng được đánh giá trên
chỉtiêu khoản vay có được đáp ứng kịp thời, đầy đủ, lãi suất có cạnh tranh và phù

SV: Vũ Minh Hiếu 6 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
hợp hay không. Vì đây là những điều kiện giúp khách hàng có đủ khả năng tài
chính để thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống.

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng
1.2.2.1.Chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không có những biểu hiện một cách rõ
ràng mà chúng được cảm nhận và thể hiện qua cảm xúc của con người. Do đó chỉ
tiêu định tính trong CVTD được hiểu là sự hài lòng của khách hàng hay nói cách
khác đó là sự phải ứng lại của thị trường với các sản phẩm và dịch vụ CVTD mà
ngân hàng cung ứng.
Một số chi tiêu định tính như sau:
- Mức độ hài lòng của khách hàng với các sản phẩm, dịch vụ CVTD.Khách
hàng là đối tượng trực tiếp đánh giá chất lượng CVTD của NHTM. Khách hàng hài
lòng và thỏa mãn với sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thì khi đó dịch vụ, sản phẩm
đó của Ngân hàng được đánh giá cao và ngược lại. Đây là chỉ tiêu định tính quan
trọng nhất phản ánh chất lượng CVTD.
- Tính khoa học, tính sáng tạo và tính thống nhất giữa sản phẩm cho vay tiêu
dùng được ngân hàng cung cấp.Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đều có tính vô
hình và trừu tượng khá cao. Các sản phẩm của ngân hàng tương đối giống nhau rất
khó để phân biệt hoặc nhận ra khác biệt. Vì vậy tạo ra tính sáng tạo cần có sự đầu
tư. Muốn nâng cao chất lượng CVTD thì các sản phẩm, dịch vụ CVTD cần phải
sáng tạo rất tốt nhưng sáng tạo phải phù hợp với nhu cầu của thị trường, phù hợp th
hiếu của khách hàng thì khi đó khách hàng mới phản ứng tốt với sản phẩm.Sản
phẩm và dịch vụ CVTD cũng cần có tính hệ thống. Tính hệ thống thể hiện qua 2
đặc điểm:
- Trách nhiệm của khách hàng đối với các khoản vay tiêu dùng. Xét cho
cùng chất lượng của một khoản cho vay bất kì đều phụ thuộc vào thái độ của khách

SV: Vũ Minh Hiếu 7 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
hàng được vay với khoản vay. Việc khách hàng có thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
đối với ngân hàng hay không phụ thuộc vào ý thức của họ đối với các khoản vay
đó. Đây là yếu tố định tính quyết định các chỉ tiêu định lượng về chất lượng khoản
vay như tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn...Mặt khác từ việc ngân hàng có được các khách
hàng có trách nhiệm cao với khoản vay sẽ giúp cho ngân hàng duy trì được mối
quan hệ tốt đẹp với khách hàng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
 Dư nợ và kết cấu dư nợ cho vay:
a. Dư nợ: là chênh lệch giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Hay nói
cách khác dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng còn nợ Ngân hàng.
Các chỉ tiêu phân tích tổng quát:

Mức tăng trưởng Dư nợ cho vay về cho vay


= Dư nợ cho vay - kỳ phân tích kỳ trước
tuyệt đối

Tốc độ tăng Mức tăng trưởng cho vay


= x 100
trưởng về cho vay Dư nợ cho vay kỳ trước

b. Cơ cấu dư nợ cho vay theo các phương thức sau:


- Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời gian
+ Cho vay ngắn hạn
+ Cho vay trung dài hạn
- Kết cấu dư nợ cho vay theo mục đích vay
+ Cho vay mua nhà
+ Cho vay mua ô tô
+ Mua sắm khác
+ Du học

SV: Vũ Minh Hiếu 8 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
- Theo quy định hiện nay của NHNN (Thông tư 02/2013/TT- NHNN), cơ
cấu cho vay phân theo nhóm nợ:
- Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn ) bao gồm: các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2.
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
chi trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 365 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
 Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng (KH)

Tỷ lệ tăng trưởng = Số lượng KH năm n – số lượng KH năm (n -1) x 100

SV: Vũ Minh Hiếu 9 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
số lượng KH Số lượng khách hàng năm n

Chỉ tiêu này phản ảnh quy mô cho vay tiêu dùng theo sự gia tăng của số
lượng khách hàng, mà chủ yếu ở đây là cá nhân và hộ gia đình. Số lượng khách
hàng ngày càng tăng từ năm trước qua năm sau sẽ cho tỷ lệ tăng trưởng cao, quy
mô cho vay tiêu dùng của chi nhánh là lớn.
 Tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD:
Nợ quá hạn là khoản nợ đến thời điểm hoàn trả của KH mà NH vẫn chưa thu
hồi được. Tỷ lệ này được tính theo công thức:

Nợ quá hạn cho Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD


= x 100
vay tiêu dùng Dự nợ cho vay tiêu dùng

Nợ xấu hay nợ khó đòi: là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị
nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường
xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các
khoản nợ quá hạn trả lãi hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả
nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.

Dư nợ xấu CVTD
Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100
Tổng dư nợ CVTD

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của NH đối với các khoản vay
tiêu dùng. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng CVTD cũng như rủi ro
tín dụng tại NH. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng CVTD của
NH càng kém và ngược lại.
Nợ quá hạn là một loại rủi ro trong hoạt động cho vay, xảy ra khi KH gặp
trường hợp không mong muốn, không đảm bảo được nguồn thu nhập để trả nợ cho

SV: Vũ Minh Hiếu 10 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
NH…khiến NH bị động về vốn để duy trì hoạt động và hoàn trả vốn người gửi tiền
khi họ rút tiền hoặc khi đến hạn thanh toán. Đây là rủi ro thường gặp nhất và có tác
động mạnh nhất đến sự an toàn của toàn bộ hoạt động NH.
Theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước, những NHTM có chất lượng cấp
tín dụng tốt thì:
- Nợ quá hạn ≤ 5%
- Nợ xấu ≤ 3%
 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:
Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và dự phòng chung:
- Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ theo theo quy định trên để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
- Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể
và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất
lượng các khoản nợ suy giảm.
Mức dự phòng rủi ro chung = 0,75% x ∑ (Nợ nhóm 1- 4)
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể rủi ro quy định với từng nhóm nợ như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): 0%
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 5%
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): 20%
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) : 50%
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): 100%
Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau
R = (A – C) x r
Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích A: số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

SV: Vũ Minh Hiếu 11 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
Trường hợp giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) lớn hơn số dư nợ gốc
của khoản nợ (A), khoản nợ không phải trích lập dự phòng cụ thể.
 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro trong cho vay

Tỷ lệ trích lập DPRR


= x 100
DPRR Tổng dư nợ cho vay

Việc trích lập dự phòng rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Nó giúp ngân hàng có được nguồn tài chính để xử lý rủi ro tín
dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Công việc trích
lập dự phòng rủi ro đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ theo đúng
quy định.
 Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động CVTD.

Thu nhập từ CVTD


Tỷ trọng thu nhập = x 100
Tổng thu nhập vho vay

Đây là chỉ tiêu để so sánh thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng trong
tổng thu nhập của NHTM
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
1.3.1. Nhân tố khách quan
- Môi trường Luật pháp: Luật pháp là công cụ quản lý đắc lực của Nhà
nước. Mọi cá nhân, tổ chức tại mỗi nước đều chịu sự chi phối của hệ thống pháp
luật do quốc gia đó quy định với những hoạt động của mình. Các Ngân hàng
thương mại cũng không phải ngoại lệ. Hơn thế hoạt động kinh doanh của các Ngân
hàng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm - kinh doanh tiền tệ - thì sự giám sát kiểm
tra của Nhà nước là hết sức quan trọng và cần thiết,họ phải tuân theo các quy định

SV: Vũ Minh Hiếu 12 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
của Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định
khác.
Nếu các quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, không ổn
định và có nhiều khẽ hở thì rất khó cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng, đồng thời cũng tạo ra khó khăn cho các
doanh nghiệp, họ sẽ không yên tâm hoạt động trong môi trường như vậy, cắt giảm
đầu tư làm cho nền kinh tế kém phát triển và thu nhập của người dân giảm sút, nhu
cầu tiêu dùng giảm,khả năng mở rộng cho vay giảm.
- Môi trường kinh tế - chính trị: Đây là một nhân tố không kém phần quan
trọng so với môi trường Luật pháp. Những chỉ tiêu như thu nhập quốc dân (GDP),
tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ lệ thất nghiệp… phản ánh
trung thực thực trạng nền kinh tế của một quốc gia. Nếu một nước có nền kinh tế
ổn định thì đời sống của người dân cũng có xu hướng phát triển theo, nhu cầu tiêu
dùng trong xã hội tăng mạnh. Vì vậy, cho vay tiêu dùng sẽ được phát triển với nền
kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập bình quân đầu người tăng, tỷ lệ thất
nghiệp giảm...Tình hình chính trị tác động mạnh đến nền kinh tế nên cũng tác động
tới cho vay tiêu dùng. Như chúng ta đã biết với một quốc gia có nền kinh tế chậm
phát triển hoặc không ổn định, lạm phát cao…nhu cầu tiêu dùng của người dân sẽ
giảm, do đó khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng gặp phải khó khăn.
- Môi trường văn hóa - xã hội: Các yếu tố thuộc môi trường văn hóa - xã hội
bao gồm: tập quán xã hội, thói quen tiêu dùng, trình độ dân trí, thị hiếu người dân, an
ninh trật tự, an toàn xã hội… có tác động không nhỏ tới cho vay tiêu dùng. Bên cạnh
việc quyết định tới nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình. Chúng còn ảnh hưởng
tới cả phương thức thỏa mãn cũng như thói quen tài trợ của họ. Nếu cộng đồng có thói
quen hưởng thụ, luôn muốn thỏa mãn các nhu cầu của mình một cách nhanh chóng, và
không ngừng mong muốn cải thiện và nâng cao cuộc sống hiện tại thì cho vay tiêu dùng
sẽ có cơ hội phát triển. Còn ngược lại, với một cộng đồng mà các cá nhân trong đó chủ

SV: Vũ Minh Hiếu 13 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
yếu không thích mua sắm, không có thói quen tiêu dùng quá mức những gì mà họ kiếm
được tại thời điểm hiện tại thì xu hướng chung của họ là sẽ tiết kiệm chứ không phải là
đến Ngân hàng vay vốn để chi tiêu. Do đó, cho vay tiêu dùng sẽ hoạt động hết sức khó
khăn trong một môi trường như thế.
 Nhân tố xuất phát từ phía khách hàng
- Đạo đức của khách hàng: Đây là yếu tố tiên quyết vì nó thể hiện thiện chí trả nợ
đối với ngân hàng của người đi vay. Vì rằng ngay cả khi người đi vay có nguốn thu
nhập cao để trả nợ thậm chí đưa ra những tài sản đảm bảo tốt nhưng đạo đức không tốt
(không có thiện chí trả nợ) thì cũng không hứa hẹn một thiện chí tốt khi người đó thực
hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng. Chính vì vậy tư cách đạo đức của người vay là yêu
tố quyết định đến khoản cho vay của ngân hàng
- Khả năng tài chính: sau khi xem xét tư cách đạo đức của người đi vay thì việc
đánh giá khả năng tài chính cũng rất quan trọng vì rằng nó quyết định khả năng trả nợ.
Khách hàng có thu nhập cao, việc thanh toán nợ ngân hàng ít ảnh hưởng đến các nhu
cầu chi tiêu khác (đặc biệt là nhu cầu chi tiết thiết yếu), do đó khoản cho vay ít rủi ro
hơn.
- Tài sản đảm bảo: Cơ sở để phòng ngừa rủi ro tín dụng chính là tài sản đảm bảo.
Nếu khoản vay tiêu dùng nào mà khách hàng có tài sản đảm bảo thì càng an toàn cho
Ngân hàng. Vì nếu khách hàng không có khả năng thanh toán thì Ngân hàng có thể phát
mại tài sản để thu hồi một phần hay toàn bộ nợ của chính khách hàng đó. Vậy nên ở
Việt Nam hiện nay, hầu hết các Ngân hàng khi tiến hành cấp tín dụng tiêu dùng cho các
khách hàng đều yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo.
1.3.2. Nhân tố chủ quan (NHTM)
- Nguồn nhân lực: Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, cán bộ tín dụng
sẽ phải tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng. Do đó, họ không phải những giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải hiểu biết về tâm lí,thói quen,sở thích của từng
nhóm khách hàng, có hiểu biết về thị trường hàng hoá và dịch vụ. Sự thành công hay

SV: Vũ Minh Hiếu 14 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
thất bại của một tổ chức kinh doanh, ngoài yếu tố cơ sở vật chất, yếu tố vốn thì nhân tố
con người cũng đóng vai trò rất quan trọng. Để đẩy mạnh hoạt động của mình, các ngân
hàng cần có một chiến lược đào tạo con người lâu dài, cập nhật cùng với chế độ đãi ngộ
thích hợp để thu hút và giữ chân những người giỏi. Đây là nền tảng cho sự phát triển
của bất cứ hoạt động nào không chỉ là hoạt động của bất cứ một ngân hàng nào.
- Công tác thẩm định: Như đã trình bày ở đặc điểm của cho vay tiêu dùng, quá
trình thẩm định khách hàng vay tiêu dùng diễn ra có rất nhiều khó khăn. Đây chính là
nguyên nhân gây ra thời gian thẩm định khá dài. Vì vậy, khách hàng không mặn mà lắm
với cho vay tiêu dùng. Cho nên, các Ngân hàng nếu tiến hành khâu này một cách nhanh
chóng, nhưng vẫn đảm bảo chính xác, không gây phiền hà cho khách hàng sẽ tạo ra một
ấn tượng tốt với khách hàng. Đặc biệt, điều này sẽ giúp cho các Ngân hàng dễ dàng lôi
kéo được đối tượng khách hàng cá nhân như trong cho vay tiêu dùng.
- Công nghệ ngân hàng: Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong
việc mở rộng, đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng và đang là vấn đề mà các ngân
hàng quan tâm. Các ngân hàng đã ứng dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin vào
hoạt động của mình nhằm hỗ trợ cho việc phát triển kinh doanh. Vì vậy, ngân hàng nào
có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ có điều kiện mở rộng kinh doanh nói chung
và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh hoạt động của
một ngân hàng, là định hướng chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng,
tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong
hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh. Định hướng
phát triển tổng thể của ngân hàng dựa trên các nội dung chính của chính sách:
Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng mở rộng, các hoạt động của ngân hàng tập
trung vào việc tăng trưởng dư nợ cho vay. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý đến chất
lượng của hoạt động tín dụng.

SV: Vũ Minh Hiếu 15 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
- Nguồn vốn của Ngân hàng: Một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc mở
rộng, đi sâu vào các hoạt động cho vay tiêu dùng đấy chính là nguồn vốn. Nếu một
Ngân hàng có vốn lớn thì càng có cơ hội đầu tư nhiều vào trang thiết bị, vào nguồn nhân
lực… cho hoạt động cho vay tiêu dùng. Thông qua đó, cho vay tiêu dùng ngày càng
được mở rộng.

SV: Vũ Minh Hiếu 16 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH
VẠN PHÚC HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn chi
nhánh Vạn Phúc Hà Nội
2.1.1. Sự hình thành và cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
2.1.1.1. Giới thiệu chung
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội tên viết tắt SHB, được thành
lập theo các quyết định số 214/QĐ-NH5 ngày 13/11/1993, quyết định số 93/QĐ-
NHNN ngày 20/01/2006 và số 1764/QĐ-NHNN ngày 11/09/2006. Giấy phép
ĐKKD số 0103026080.
Sau 29 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, SHB luôn nỗ lực không
ngừng để mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ Ngân hàng với chất lượng tốt
nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất. Với quyết tâm trở thành một
Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam và là một Tập đoàn tài
chính.
Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh tiền tệ, Kinh doanh ngoại tệ, ngoại hối,
Kinh doanh vàng, Thanh toán quốc tế.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Tính đến nay, SHB trở thành một định chế tài chính có quy mô lớn của Việt
Nam với Tổng tài sản đạt hơn 215.000 tỷ đồng, Vốn tự có đạt gần 13.000 tỷ đồng.
Với gần 7.000 cán bộ nhân viên, mạng lưới rộng gần 500 điểm giao dịch ở Việt
Nam, Lào và Campuchia, SHB đang phục vụ gần 4 triệu khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp.
Ngày 27/9/2005, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Vạn Phúc
tiền thân là Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank) - Chi nhánh Vạn Phúc đã
được thành lập và chính thức đi vào hoạt động cùng ngày tại số 2C Vạn Phúc,

SV: Vũ Minh Hiếu 17 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
đường Kim Mã, quận Ba Đình, Hà Nội. Ngày 28/08/2012, ngân hàng Habubank
tiến hành sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội SHB, chi nhánh
Habubank Vạn Phúc được chuyển thành một trong những chi nhánh trong hệ thống
ngân hàng SHB với tên gọi: Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Vạn
Phúc . Từ ngày 20/12/2013 trụ sở mới đã được chuyển về đặt tại số 34-36 Liễu
Giai, phường Cống Vị, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Ngoài ra, chi nhánh còn có các phòng giao dịch trực thuộc:
+ PGD Đội Cấn tại số 355, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
+ PGD Thắng Lợi tại số 190 Thái Hà, phường Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội
+ PGD Hoàng Cầu tại Lô 8/100 Hoàng Cầu, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội
+ PGD Tôn Đức Thắng 184 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội
Sự ra đời của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Vạn Phúc đã
đáp ứng được nhu cầu cần thiết của các doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn. Chi
nhánh đã cung cấp vốn cho các doanh nghiệp và cá nhân, giữ gìn khoản tiết kiệm
an toàn và giúp khoản tiền đó sinh lời tối đa. Đồng thời, với nhiệm vụ thanh toán
quốc tế, chi nhanh đã giúp việc thanh toán giữa các doanh nghiệp trong và ngoài
nước được thuận tiện hơn, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
Tuy khởi đầu gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ uy tín thương hiệu sẵn có của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội cũng như những nỗ lực vươn lên không ngừng
của các cán bộ công nhân viên của chi nhánh trong những năm qua, Chi nhánh
SHB Vạn Phúc đã tạo được niềm tin đối với khách hàng, ngày càng nâng cao được
vị thế và năng lực cạnh tranh và đạt được những thành quả đáng khích lệ trong kinh
doanh, lợi nhuận tăng nhanh qua các năm số lượng công nhân viên cũng tăng đều
về số lượng cũng như chất lượng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ tại chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội

SV: Vũ Minh Hiếu 18 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2: 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SHB chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội

2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ


Ban giám đốc: Ban giám đốc chi nhánh sẽ là người kiểm soát mọi hoạt động
chung của Chi nhánh, là người đưa ra quyết định cuối cùng về việc phê duyệt các
hồ sơ vay vốn, dự án đầu tư,… Đồng thời Giám đôc chi nhánh là người trực tiếp
chịu trách nhiệm trước Hội sở về hiệu quả hoạt động của toàn chi nhánh.
Phòng hành chính: Gồm 1 trưởng phòng và 6 nhân viên trực thuộc. Phòng
chịu trách nhiệm về các công tác phục vụ, lễ tân; quản lý hành chính, văn thư, con
dấu; Quản lý mua sắm tài sản cố định và công cụ, dụng cụ của Ngân hàng; Thực
hiện công tác bảo vệ và an ninh; thực hiện các công việc hành chính quản trị khác
theo yêu cầu của ban lãnh đạo.
Phòng kế toán: phòng kế toán tại chi nhánh SHB Vạn Phúc gồm 1 kế toán
trưởng và 4 kế toán viên với nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch và kiểm tra chế độ báo

SV: Vũ Minh Hiếu 19 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
cáo tài chính kế toán; kế toán quản trị, kế toán tổng hợp; Lập báo cáo chi tiết hàng
kỳ về báo cáo tài chính; thực hiện công tác hậu kiểm chứng từ kế toán.
Phòng khách hàng cá nhân: Gồm 1 trưởng phòng và 6 nhân viên, chịu
trách nhiệm:
+ Tìm kiếm khách hàng cá nhân để cho vay tiêu dùng;
+ Lập các hồ sơ và đưa ra ý kiến nhận xét, đánh giá về chất lượng thông tin,
hoàn cảnh của khách hàng.
+ Trao đổi với khách hàng về các vấn đề liên quan đến khoản cấp tín dụng
theo quy định hiện hành của SHB
+ Đưa ra các ý kiến phản hồi đối với khách hàng liên quan đến quyết định
phê duyệt hoặc không phê duyệt cấp tín dụng của SHB.
+ Thực hiện cho vay, thu nợ bằng VND và ngoại tệ với cá nhân theo đúng cơ
chế tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và hướng dẫn của Tổng giám đốc.
+ Nghiên cứu đề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động
kinh doanh tại SHB, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ mới phát sinh để
báo cáo Tổng giám đốc xem xét, giải quyết.
+ Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, cung cấp kịp thời
chất lượng báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo.
Phòng khách hàng doanh nghiệp: Gồm 1 trưởng phòng và 8 nhân viên
thuộc phòng có nhiệm vụ:
+ Tìm kiếm các khách hàng doanh nghiệp
+ Lập các hồ sơ và đưa ra ý kiến nhận xét, đánh giá về chất lượng thông tin,
hoàn cảnh của khách hàng.
+ Trao đổi với khách hàng về các vấn đề liên quan đến khoản cấp tín dụng
theo quy định hiện hành của SHB
+ Đưa ra các ý kiến phản hồi đối với khách hàng liên quan đến quyết định
phê duyệt hoặc không phê duyệt cấp tín dụng của SHB.

SV: Vũ Minh Hiếu 20 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
+ Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và quản lí điều hành vốn kinh doanh
hàng ngày, đảm bảo cung cấp đủ vốn cho doanh nghiệp.
+ Thống kê tổng hợp kết quả kinh doanh hàng tháng và hướng dẫn nghiệp vụ
tín dụng đối với các phòng dịch vụ và quản lí các hoạt động cho vay.
+ Xử lí các khoản nợ khó đòi, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả
chậm, bảo lãnh cho khách hàng dự thầu, thực hiện hợp đồng, tạm ứng chi phí…
Phòng hỗ trợ tín dụng:
+ Thực hiện kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hồ sơ tín dụng từ bộ phận Khách
hàng cá nhân và Khách hàng doanh nghiệp bàn giao
+ Soạn thảo, kiểm soát lưu trữ các hợp đồng tín dụng, văn bản tín dụng
+ Trực tiếp giao nhận và quản lý tài sản bảo đảm
+ Hạch toán gia hạn nợ và thu hồi nợ vay, nợ quá hạn, tất toán các khoản vay
Phòng dịch vụ khách hàng:
+ Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng theo đúng quy trình
nghiệp vụ, hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục và giải đáp thắc mắc cho khách
hàng, thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, cho vay, kế toán báo sổ, giải ngân, thu nợ,
thu lãi tiền vay, thu gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, kỳ phiếu, tín phiếu.
+ Tham mưu cho giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động ngân quỹ theo quy
định, quy chế của NHNN. Tổ chức tốt việc thu, chi cho khách hàng giao dịch tại
chi nhánh, đảm bảo an toàn tài sản.
Phòng thanh toán quốc tế:
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế: mua bán ngoại tệ mở L/C, bảo
lãnh, bao thanh toán….
+ Kiểm soát các rủi ro do thanh toán quốc tế đem lại…
Tổ CNTT: chịu trách nhiệm duy trì hoạt động của hệ thống công nghệ thông
tin của chi nhánh, bảo trì hệ thống và đảm bảo bảo mật dữ liệu của thông tin, hoạt
động ngân hàng.

SV: Vũ Minh Hiếu 21 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
Tổ ngân quỹ: kiểm soát các hoạt động vào-ra của ngân quỹ, xuất – nhập tài
sản bảo đảm…
Tổ Marketing: thực hiện các hoạt động Marketing cho ngân hàng, góp phần
giới thiệu các sản phẩm mới tới khách hàng.
Tổ thẻ: Phát hành, phát triển các loại thẻ: thẻ ghi nợ, thẻ ghi có, thẻ thanh
toán quốc tế…của ngân hàng….
Các phòng giao dịch: Hiện chi nhánh có 4 phòng giao dịch trực thuộc.
Phòng giao dịch là đơn vị hạch toán và có con dấu riêng, được phép thực hiện một
phần các nội dung hoạt động của chi nhánh theo sự ủy quyền của giám đốc chi
nhánh. Phòng giao dịch không có bảng cân đối tài khoản riêng, mọi hoạt động, giao
dịch của phòng giao dịch được bắt đầu và kết thúc trong ngày và được phản ánh
đầy đủ về sở giao dịch, chi nhánh để hạch toán. Mỗi phòng giao dịch bao gồm: 1
Giám đốc PGD, 1 Kiểm soát viên, 1 nhân viên ngân quỹ, 1 chuyên viên Hỗ trợ tín
dụng, 1 chuyên viên QHKH cá nhân, 1 chuyên viên QHKH doanh nghiệp, 3 giao
dịch viên.
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động chính
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và bằng
ngoại tệ từ mọi tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước dưới các hình thức: nhận
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, dân cư; phát hành các
loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng và các hình thức
huy động vốn khác.
Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư từ chính phủ, NHNN và các tổ chức
quốc tế, quốc gia và cá nhân cho các chương trình phát triển nhà ở và chương trình
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội và sản xuất kinh doanh.
Vay vốn NHNN và các tổ chức tín dụng khác trong nước và ngoài nước, các
tổ chức và cá nhân nước ngoài.

SV: Vũ Minh Hiếu 22 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
Cho vay bao gồm cấp tín dụng dưới hình thức cho vay vào mục đích làm nhà
ở và các dự án, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, và các hình
thức khác theo quy định của NHNN.
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật hiện hành
Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại và một số dịch vụ khác theo quy
định của NHNN.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
gòn chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội
2.2.1. Tình hình huy động vốn của NH TMCP SHB Chi nhánh Vạn Phúc Hà
Nội

SV: Vũ Minh Hiếu 23 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
Bảng 2: 1 Tình hình huy động vốn của NH TMCP SHB
Chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội
(Đơn vị: tỷ đồng)
2019 2020 2021 2020/2019 2021/2020
Năm
Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền +/-% Số tiền +/-%
(%) (%) (%)
Tổng NVHĐ 1.926,2 100 2.035,4 100 2.168,5 100 109,2 5,7 133,1 6,5

1.Phân loại theo kỳ hạn

- Không kỳ hạn 1.178,8 61,2 1.292,5 63,5 1.348,8 62,2 113,6 9,6 56,3 4,4

- Có kỳ hạn 747,4 38,8 742,9 36,5 819,7 37,8 -4,4 -0,6 76,8 10,3

2. Phân loại theo đối


tượng

- Tiển gửi của các 306,3 15,9 378,6 18,6 412 19 72,3 23,6 33,4 8,8
TCKT

- Tiền gửi của dân cư 1.529,4 79,4 1.575,4 77,4 1.658,9 76,5 46 3,0 83,5 5,3

- Khác 90,5 4,7 81,4 4 97,6 4,5 -9,1 -10,1 16,2 19,9

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm 2019-2021)

Phân tích: Nhìn vào Bảng 2.1 có thể thấy tình hình hoạt động về huy động
vốn của Ngân hàng diễn ra theo chiều hướng tích cực. Trong 3 năm liên tiếp 2019,
2020 và 2021 tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng. Năm 2020, tổng nguồn vốn
huy động tăng 5,7% so với năm 2019, năm 2021 lại tăng so với năm 2020 là 6,5%
Xem xét cơ cấu thấy sự thay đổi của từng thành phần: nguồn vốn được hình
thành từ 3 nguồn cơ bản: Tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của tổ chức kinh tế
và kỳ phiếu qua 3 năm liên tiếp. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư liên tục tăng về số
tuyệt đối (từ 1.529,4 tỷ đồng năm 2019 lên 1.575,4 tỷ năm 2020 và đến năm 2021
là 1.658,9 tỷ đồng). Xét theo tỷ trọng thì năm 2019 nguồn tiền này chiếm tỷ trọng

SV: Vũ Minh Hiếu 24 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
79,4 % so với tổng nguồn vốn huy động, năm 2020 tăng lên là 77,4% nhưng lại
giảm xuống còn 76,5 % ở năm 2021.
Tiền gửi của tổ chức kinh tế ngày càng tăng: năm 2019 là 3.063 tỷ đồng, đến
2020 tăng lên 378,6 tỷ đồng và tiếp tục tăng mạnh ở năm 2021 là 412 tỷ đồng. Năm
2020 tăng so với năm 2019 là 23,6% và có xu hướng tăng nhanh năm 2021 tăng so
với năm 2020 là 8,8%.
Ngân hàng luôn có chính sách là khuyến khích các doanh nghiệp gửi tiền tại
Ngân hàng. Điều này được đặc biệt minh chứng qua các con số cụ thể ở Bảng 2.1.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng mạnh và liên tục về số tuyệt đối dẫn đến sự
chênh lệch về tỷ trọng của hai nguồn vốn chủ yếu này được rút ngắn đáng kể
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn chi
nhánh Vạn Phúc Hà Nội
Bảng 2: 2 Dư nợ cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn chi
nhánh Vạn Phúc Hà Nội
(Đơn vị: tỷ đồng)
So sánh So sánh
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
2020/2019 2021/2020
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Số
Số tiền trọng trọng Số tiền trọng Chênh Tỷ lệ Chênh Tỷ lệ
tiền
(%) (%) (%) lệch (±) (%) lệch (±) (%)
Tổng dư nợ 1.541 80 1.669 80 1.756,5 80 128,1 8,3 87,5 5,2

Theo đối tượng cho vay

481,3 31,2 554,1 100 546,3 100 72,8 15,1 -7,8 -1,4
-KHCN
1.059,7 68,8 1.114,9 66,8 1.210,2 68,9 55,2 5,2 95,3 8,5
-KHDN
Theo thời cho vay

-Ngắn hạn 699,6 45,4 587,5 35,2 472,5 26,9 -112,1 -16,0 -115 -19,6

-Trung, dài 841,4 54,6 1.081,5 64,8 1.284 73,1 240,2 28,5 202,5 18,7
hạn
Theo loại tiền

SV: Vũ Minh Hiếu 25 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
-Nội tệ 1.272,8 82,6 1.375,3 82,4 1.436,8 81,8 102,5 8,0 61,5 4,5

-Ngoại tệ (quy 268,2 17,4 293,7 17,6 319,7 18,2 25,6 9,6 25,9 8,8
đổi)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm 2019 -2021)
Trước tình hình đó, Chi nhánh đã thực hiện một số biện pháp như sau:
+ Từ năm 2019 trở lại đây, Chi nhánh tiến hành điều chỉnh giảm dần lãi suất
cho vay phù hợp với xu hướng chung của thị trường, đồng thời triển khai nhiều gói
hỗ trợ lãi suất ưu đãi đối với từng nhóm, từng đối tượng khách hàng. Các mức lãi
suất cho vay mà SHB bank đưa ra được đánh giá là khá cạnh tranh, hấp dẫn khách
hàng tín dụng.
+ Chủ động tìm kiếm khách hàng vay mới, kết hợp các chính sách ưu đãi về
phí, tỷ giá để thu hút khách hàng.
+ Mở rộng chính sách tín dụng thể nhân với nhiều sản phẩm vay đa dạng,
sản phẩm chuẩn, lãi suất ưu đãi, linh hoạt. Tỷ trọng dư nợ thể nhân tăng dần qua
các năm, từ năm 2019 mới chỉ đạt 5% tổng dư nợ, sang năm 2020 là 10% và năm
2021 là 12,4%.
Trong 3 năm liên tiếp, tổng dư nợ của Chi nhánh luôn tăng trưởng dương.
Năm 2019, tổng dư nợ đạt 1.541 tỷ đồng, tăng 20% so với năm trước. Năm 2020,
do tình hình kinh tế có chiều hướng tốt lên, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt 1.669 tỷ
đồng, tăng trưởng 8,3%, song bước sang năm 2021, Chi nhánh đạt tổng dư nợ
1.756,5 tỷ đồng, tương đương tăng trưởng 5,2% so với năm trước, cụ thể:
+ Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp đạt 1.210,2 tỷ đồng trong năm
2021, tăng 95,3 tỷ so với cuối năm 2020 Trong năm 2021, Chi nhánh cũng phát
triển thêm được 18 khách hàng tín dụng tổ chức mới.
+ Dư nợ cho vay cá nhân đạt 546,3 tỷ đồng, giảm 7,8 tỷ so với năm 2020.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP SHB Chi nhánh
Vạn phúc Hà Nội
Bảng 2: 1 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP SHB Chi nhánh

SV: Vũ Minh Hiếu 26 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
Vạn phúc Hà Nội
(Đơn vị: tỷ đồng)
2020/2019 2021/2020
Chỉ tiêu Năm 2019 2020 2021
Tỷ lệ Tỷ lệ
Sô tiền Sô tiền
(%) (%)
Thu nhập 194,05 210,71 220,94 16,65 8,6 10,23 4,9

184,9 197,91 202,24 13,01 7,0 4,33 2,2


Chi phí

Chênh lệch thu-chi 9,15 12,8 18,7 3,65 39,9 5,9 46,1

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm 2019 -2021)

Nhận xét:
Tổng thu năm 2020 đạt 210,71 tỷ đồng tăng 8,6 % so với năm 2019. Năm 2021
tổng thu đạt 220,94 tỷ, tăng 4,9 % so với năm 2020. Tổng chi năm 2020 đạt 197,91 tỷ
tăng 7 % so với năm 2019 và tổng chi năm 2021 tăng 2,2 % so với năm 2020. Sở dĩ thu
và chi đều giảm qua các năm là vì chủ trương hạ lãi suất huy động và cho vay của
NHNN với NHTM.
Và qua bảng số liệu trên thì cũng cho ta thấy rằng nó 1 phần nào đó phản ánh tình
hình kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng và giai đoạn vực dậy nền kinh tế. Cụ thể đó là
vào năm 2019 lợi nhuận chỉ là 9,15 tỷ đồng. Nhưng sau khi nhà nước có biện pháp can
thiệp cộng với sự nỗ lực, đổi mới phương pháp kinh doanh của ngân hàng thì đã có biến
chuyển trong rõ rệt, và đó là lợi nhuận năm 2020 là 12,8 tỷ đồng, tăng 39,9 % so với
năm 2019 và năm 2021 là 18,7 tỷ đồng tăng 46,1 % so với năm 2020.

SV: Vũ Minh Hiếu 27 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
2.3. Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP SHB Chi
nhánh Vạn phúc Hà Nội
2.3.1. Cho vay tiêu dùng và cơ cấu cho vay tiêu dùng dùng tại Ngân hàng TMCP
SHB Chi nhánh Vạn phúc Hà Nội
2.3.1.1. Quy mô tăng trưởng số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng
Bảng 2: 3 Tăng trưởng số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP SHB Chi nhánh Vạn phúc Hà Nội giai đoạn 2019 - 2021
(Đơn vị: Khách hàng
2019 2020 2021 2020/2019 2021/2020
Chỉ tiêu Khách Khách Khách Khách Khách
% % % (%) (%)
hàng hàng hàng hàng hàng
Tổng số KH cho vay 1.129 100 1.173 100 1.245 100 44 3,9 82 7,0

Số KH cho vay tiêu


220 19,5 244 20,8 280 22,4 24 10,9 36 14,8
dùng

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng khách hàng vay tiêu dùng
của chi nhánh ngày càng tăng lên. Điều đó cho thấy quy mô cho vay tiêu dùng của
chi nhánh ngày càng mở rộng. Cụ thể năm 2020 số lượng khách hàng vay tiêu dùng
chiếm tỷ trọng 20,8% trên tổng số khách hàng vay tiền và đạt số lượng là 244
khách hàng, tăng 24 khách hàng so với năm 2019, tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,9
%. Sang đến năm 2021 số lượng khách hàng là 2807, tăng 36 khách hàng, tương
ứng với tỷ lệ tăng là 14,8%. Bằng nhiều biện pháp tích cực như tuyên truyền quảng
cáo, cùng với lãi suất ưu đãi của chi nhánh dành cho vay tiêu dùng, nên số lượng
khách hàng mới ngày càng phát triển như vậy.
2.3.1.2.Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay
Bảng 2: 4 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay tại TMCP SHB
Chi nhánh Vạn phúc Hà Nội giai đoạn 2019 - 2021
(Đơn vị: tỷ đồng)
SV: Vũ Minh Hiếu 28 MSV: 18105222
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
2019 2020 2021 2020/ 2019 2021/ 2020
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền (%) Số tiền (%)
Cho vay tiêu dùng 347,1 22,5 389,3 23,3 466 26,5 42,2 12,2 76,7 19,7
Cho vay khác 1.193,9 77,5 1.279,7 76,7 1.290,5 73,5 85,8 7,2 10,8 0,8
Tổng dư nợ 1.541 100 1.669 100 1.756,5 100 128 8,3 87,5 5,2
(Nguồn: Báo cáo tổng kết SHB Vạn Phúc HN)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy có dấu hiệu tăng nhẹ chiếm 22,5% vào năm
2019, năm 2021 tăng 42,2 tỷ đồng so với năm 2019, năm 2020 là 23,3% đến năm
2021 26,5%, tăng 76,7 tỷ đồng so với năm 2020. Các chỉ tiêu này đều vượt kế
hoạch mà Ngân hàng đề ra trong quá trình kinh doanh. Tuy tỉ lệ nợ xấu thấp so với
các ngân hàng nhưnh đang tăng nên cần chú ý để có nhiều biện pháp thu hồi các
khoản nợ trên. Qua những con số như vậy ta cũng dễ dàng nhận ra, cho vay tiêu
dùng ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của SHB Vạn Phúc
HN và còn tiếp tục tăng mạnh trong những năm tới.
2.3.1.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm
Năm 2019 dư nợ cho vay ô tô đạt 1.497 tỷ đồng chiếm 43,1% tổng dư nợ cho
vay tiêu dùng, năm 2019 con số này tăng lên 1.573 tỷ đồng chiếm 40,4%. Sỡ dĩ dư
nợ cho vay này tăng trong năm 2019 so với 2018 do đời sống con người ngày một
được cải thiện và nâng cao, người dân và doanh nghiệp có nhu cầu mua ô tô nhiều
hơn để phục vụ cho mục đích sinh hoạt và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Và đến năm 2020 con số này đã tăng lên 1.932 tỷ
đồng chiếm xấp xỉ 42%.

SV: Vũ Minh Hiếu 29 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
Bảng 2: 5 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm thời kỳ
2019 - 2021
(Đơn vị: tỷ đồng)
2019 2020 2021 2020/ 2019 2021/ 2020
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền (%) Số tiền (%)

- Ô tô trả góp
121,7 35,05 137,3 35,26 193,2 41,46 15,6 12,8 55,9 40,8
- Sửa chữa & mua nhà
138,8 40,0 140,6 36,12 157,6 33,82 1,8 1,3 17 12,1
- Cán bộ công nhânviên
17 4,9 33,1 8,5 35,6 7,65 16,1 94,6 2,6 7,7
- Du học
17,4 5 27,7 7,12 32,2 6,92 10,3 59,7 4,5 16,3
- Cho vay khác
52,2 15,05 50,6 13 47,3 10,15 -1,6 -3,1 -3,3 -6,5
Dư nợ cho vay tiêu 347,1 389,3 100 466 100 42,2 12,1 76,7 19,7
dùng 100

(Nguồn: Báo cáo tổng kết SHB Vạn Phúc HN)


Nhận xét:
Nhìn vào bảng ta thấy dư nợ cho vay du học, mua nhà và cho vay khác cũng
tăng đều qua các năm. Cụ thể là: dư nợ cho vay du học năm 2019 là 17,4 tỷ đồng
chiếm 4,9 % trong tổng dư nợ cho vay, đến năm 2020 là 27,7 tỷ đồng chiếm 7,12%
và đến năm 2021 tăng đạt 32,2 tỷ đồng chiếm 6,92%. Sở dĩ cho vay du học càng
ngày càng tăng là do đã có nhiều thay đổi linh hoạt cũng như đưa ra các hình thức
hỗ trợ chi phí du học trọn gói (chi phí ăn ở, học phí, bảo hiểm, visa, vé máy bay…)
trong suốt thời gian học phù hợp với khách hàng. Bên cạnh đó cho vay mua sắm,
sửa chữa nhà cửa luôn là sản phẩm chủ chốt của ngân hàng. Năm 2019, dư nợ về
khoản cho vay này là 138,8 tỷ đồng chiếm 40% và đến năm 2021 đã lên đến 157,6
tỷ đồng, chiếm 33,82%.
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng
2.3.2.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn

SV: Vũ Minh Hiếu 30 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng

Bảng 2: 6 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng


ĐVT: tỷ đồng
So sánh So sánh
Năm 2019 2020 2021 2020/2019 2021/2020

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền +/- +/-% +/- +/-%


Tổng dư nợ cho vay tiêu
347,1 389,3 466 42,2 12,1 76,7 19,7
dùng
Dư nợ xấu 3,82 0,35 5,59 -3,1 -8,2 20,9 59,6
Tỷ lệ nợ xấu (%) 1,1 0,9 1,2 -0,2 0,3

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2019 - 2021)

Nhận xét: Tình hình nợ xấu (từ nhóm 3- 5) trong cho vay tiêu dùng cũng ở
mức thấp có chiều hướng gia tăng qua các năm. Năm 2019 nợ xấu chỉ ở mức 1,1%,
năm 2020 là 0,9% và năm 2021 là 1,2%. Có thể thấy riêng năm 2021 thì tỷ lệ nợ
xấu trong cho vay tiêu dùng có xu hướng tăng trở lại, chiếm 1,2% tổng dư nợ cho
vay tiêu dùng, sau khi giảm đi 0,2% vào năm 2020 so với với năm 2019. Đây cũng
là dấu hiệu cần chú ý cho cả tập thể cán bộ chi nhánh trong vấn đề giải quyết nợ
xấu trong cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng.
2.3.2.2. Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro
Tổng số tiền trích lập tăng qua các năm, cụ thể: năm 2020, trích lập 3,69 tỷ,
tăng 1,8 tỷ so với năm 2019 tương ứng với tốc độ tăng 5,1%. Năm 2021, số tiền
trích lập tiếp tục tăng 8,3 tỷ, tương ứng với tốc độ tăng 22,5%.

SV: Vũ Minh Hiếu 31 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng

Năm 2020/2019 2021/2020


Chỉ tiêu
2019 2020 2021 (+/-) % (+/-) %

1.Tổng dư nợ CVTD 347,1 389,3 466 42,2 12,1 76,7 19,7

2.Tổng trích lập DPRR 3,51 3,69 4,53 1,8 5,1 8,3 22,5

3. Tỷ lệ trích lập DPRR (%) 1,01 0,95 0,97 -0,15 0,02


(3) = (2)/(1)
Bảng 2: 7 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro
(Đơn vị: tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Nhận xét:
Qua bảng 2.7 thấy số tiền trích lập dự phòng rủi ro cho vay tiêu dùng của
ngân hàng cũng biến động và có xu hướng tăng lên do dư nợ cho vay tiêu dùng
cũng tăng. Từ số liệu trên ta thấy ngân hàng đã thực hiện khá nghiêm túc việc trích
lập dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN, mặc dù trích lập dự phòng rủi ro
khiến cho lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút.
2.3.2.3. Thu nhập của hoạt động cho vay tiêu dùng
Bảng 2: 8 Thu nhập của hoạt động cho vay tiêu dùng TMCP SHB Chi nhánh
Vạn phúc Hà Nội giai đoạn 2019 - 2021
(Đơn vị: Tỷ đồng)
2019 2020 2021 2020/2019 2021/2020
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền (%) Số tiền (%)
Thu nhập cho vay tiêu dùng 32,5 20,7 36,5 21,7 45,7 26,2 4 12,3 9,2 25

Thu nhập cho vay khác 124,68 79,3 132,07 78,3 128,84 73,8 7,39 5,9 -3,23 -2,4

Tổng thu nhập cho vay 157,18 100 1685,7 100 174,54 100 11,39 18,2 5,97 3,5

(Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh SHB Chi nhánh Vạn phúc Hà Nội)

SV: Vũ Minh Hiếu 32 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng

Nhận xét: Ở phần trước trình bày về dư nợ cho vay tiêu dùng, chúng ta cũng
biết được rằng dư nợ của hoạt động này tại SHB Chi nhánh Vạn phúc Hà Nội thấp
hơn nhiều so với dư nợ của các hoạt động cho vay khác, nên thu nhập thu được từ
cho vay tiêu dùng cũng thấp hơn. Nhưng qua các năm, thu nhập của hoạt động cho
vay tiêu dùng tại SHB Chi nhánh Vạn phúc Hà Nội luôn tăng với tốc độ trung bình,
góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận của Ngân hàng. Cụ thể thu nhập cho vay
tiêu dùng đã tăng dần tỷ trọng từ năm 2019 - 2021. Năm 2019 chiếm 20,7% tổng
thu nhập từ hoạt động cho vay. Năm 2021 chiếm 21,7% và năm 2021 chiếm 26,2%
tương ứng với số tiền là 457 tỷ đồng.
2.4. Đánh giá khái quát về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP SHB Chi
nhánh Vạn phúc Hà Nội
2.4.1. Kết quả đạt được
Như vậy thông qua phân tích kết quả cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
TMCP SHB Chi nhánh Vạn phúc Hà Nội trong giai đoạn 2019 - 2021 ta nhận thấy
Ngân hàng triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng là một chính sách hoàn toàn hợp
lý. Hoạt động này đã thu được một số thành công đáng kể như sau:
- Thứ nhất: Tốc độ tăng trưởng dư nợ, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong
tổng dư nợ cao và ổn định
- Thứ hai: Mức thu nhập từ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng
- Thứ ba: Số lượng khách hàng ngày càng tăng
- Thứ tư: Các sản phẩm cho vay tiêu dùng được triển khai rộng rãi và thu hút
nhiều khách hàng.
Có được những thành tựu như trên một phần là do Ngân hàng đã có những
chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn, biết thu hút khách hàng, các cán
bộ tín dụng đã cố gắng khắc phục những khó khăn hiện có, cùng với đó là sự ủng
hộ của các Ngân hàng khác cũng như các đối tác, các khách hàng.

SV: Vũ Minh Hiếu 33 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng

2.4.2. Những hạn chế


Bên cạnh những thành tựu đã đạt được như trên thì hoạt động cho vay tiêu
dùng của của Ngân hàng TMCP SHB Chi nhánh Vạn phúc Hà Nội còn có những
hạn chế như:
- Thứ nhất: Dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ còn thấp
- Thứ hai: Thu nhập của cho vay tiêu dùng còn thấp hơn các hình thức cho
vay khác, chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng thu lãi từ hoạt động tín dụng
- Thứ ba: Sản phẩm chưa đa dạng, chỉ mới triển khai các sản phẩm thông
thường mà hầu hết các Ngân hàng khác đều có, chưa có sự khác biệt để thu hút các
khách hàng
- Thứ tư: Trình tự cho vay tiêu dùng chưa được đơn giản hóa đến mức tối đa
để có thể vừa đảm bảo an toàn, hợp lý mà còn tiết kiệm thời gian, chi phí cho khách
hàng và ngân hàng.
- Thứ năm: nợ xấu đang có dấu hiệu tăng trở lại trong năm 2021

SV: Vũ Minh Hiếu 34 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SHB CHI NHÁNH
VẠN PHÚC HÀ NỘI
3.1. Phương hướng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng SHB chi
nhánh Vạn Phúc Hà Nội
Trong những năm vừa qua, hoạt động cho vay tiêu dùng đã đem lại cho
Ngân hàng một nguồn thu lớn. Để triển khai thực hiện tốt và việc mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng có chất lượng trong những năm tới, SHB chi nhánh Vạn
Phúc Hà Nội đã đưa ra những định hướng, phương hướng hoàn thiện, cụ thê:
Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ
tín dụng tiêu dùng đến tận các cơ quan, đơn vị kinh tế trong địa bàn, gửi tờ rơi,
thông báo cho người dân, tuyên truyền trên đài phát thanh của thị xã để cho người
dân có nhu cầu hiểu rõ, tìm đến với Ngân hàng và thực hiện các thủ tục vay, nợ
đúng hạn.
Trong thời gian tới, Ngân hàng sẽ nỗ lực thực hiện công tác cho vay theo
hình thức tổ nhóm, đến từng cơ quan, đon vị để vận động và phổ biến cho khách
hàng hiểu rõ hơn về phương thức cho vay phục vụ đời sổng và tổ chức cho vay
theo từng Cơ quan, đơn vị với hình thức giải ngân trực tiếp đến từng hộ vay, thu nợ
tập trung tại Cơ quan đơn vị, SHB chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội đã đề ra các phương
hướng hoạt động và một số biện pháp cụ thể sau:
- Tăng trưởng nguồn vốn: 19 - 20%
- Tăng trưởng dư nợ tín dụng: 20 - 22%
- Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ: dưới 3,0%
- Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ: dưới 2,0%
- Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế 5%

SV: Vũ Minh Hiếu 35 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
SHB chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội
3.2.1. Giải pháp giảm thiểu rủi ro
Đê hạn chế tối đa rủi ro khi tiến hành cho vay tiêu dùng, ngân hàng nên thắt
chặt hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát, thâm định trước khi giải ngân. Đặc biệt
với những hồ sơ vay mà chủ thê là cá nhân, nguồn thanh toán chính là lương, ngân
hàng cần chú trọng việc thẩm định chắc chắn nguồn thanh toán đó là ổn định và
thường xuyên giám sát theo dõi tình hình trả nợ gốc và lãi hàng tháng của khách
hàng để giải quyết kịp thời nếu có bất thường xảy ra. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng
nên có biện pháp đề có thể ràng buộc trách nhiệm của người xác nhận nguồn thu
nhập của khách hàng vay nhằm giảm thiểu tình trạng một khách hàng có thể vay
nhiều khế ước hoặc khi khách hàng không còn công tác tại đơn vị đó nhưng đon vị
không có trách nhiệm trong việc thông báo với ngân hàng và không bàn giao trách
nhiệm cho đơn vị nơi khách hàng đến công tác.
Bên cạnh đó, khi tiến hành thẩm định trước khi giải ngân, ngân hàng cũng
nên tìm hiểu kỳ về khách hàng của mình, xem xét kỳ nguồn trả nợ và có thể liên hệ
với các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn để biết thêm thông tin về
khách hàng.
3.2.2. Giải pháp về sản phẩm dịch vụ
3.2.2.1. Hoàn thiện các sản phẩm hiện có
Một danh mục sản phẩm - dịch vụ phong phú, đa dạng là một danh mục sản
phẩm mà ở đó nó thoả mãn tối đa mọi nhu cầu của khách hàng. Thực tế tại ngân
hàng cho thấy rằng, danh mục sản phẩm về cho vay tiêu dùng chưa phong phú, đa
dạng, chủ yếu là cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay mua ô tô,sửa chữa nhà
cửa …Tại các Ngân hàng thương mại khác thì danh mục sản phẩm của họ rất đa
dạng, ngoài những danh mục sản phẩm kể trên thì còn có :cho vay xuất khẩu lao

SV: Vũ Minh Hiếu 36 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng

động, cho vay sinh viên…rất phát triển thì ngân hàng lại chưa xuất hiện, gây rất
nhiều khó khăn,không đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường đầy khốc liệt.
Thông qua việc xây dựng một danh mục sản phẩm đa dạng, phong phú sẽ
đáp ứng đầy đủ hơn, tốt hơn nhu cầu chi tiêu đa dạng, phức tạp của dân cư. Cùng
với đó là ưu thế của người đi sau, ngân hàng phải xây dựng và hoàn thiện hơn nữa
các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng của mình, những sản phẩm dịch vụ mà
ngân hàng chưa có như: Vay bảo đảm bằng chứng khoán niêm yết, hỗ trợ kinh
doanh cá thể, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, ..thì mới có thể cạnh trạnh
được với các NHTM khác. Hơn nữa, việc đa dạng hoá danh mục sản phẩm về
CVTD sẽ giúp ngân hàng tăng thêm thu nhập từ nguồn thu phí dịch vụ thông qua
việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ CVTD như:dịch vụ thanh toán thẻ,dịch
vụ ngân hàng tại nhà (Home banking),.. và giảm thiểu được rủi ro nhờ đa dạng hoá
sản phẩm.
3.2.2.2. Triển khai các sản phẩm mới hiệu quả
Sản phẩm mà Ngân hàng cần triển khai hiện nay chính là cho vay để đổi nhà.
Đây là một sản phẩm mà SHB chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội đã triển khai và thu
được nhiều thành công. Vì hiện nay, nhu cầu đổi ngôi nhà hiện tại để có ngôi nhà
tốt hơn đang có xu hướng gia tăng. Hơn thế SHB chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội hoàn
toàn có thể cung cấp dịch vụ này. Vì tài sản mới được hình thành nếu Ngân hàng
tài trợ cho khách hàng chính là ngôi nhà mới tốt hơn, giá trị sẽ cao hơn và Ngân
hàng có thể xem nó như là tài sản đảm bảo cho khoản vay của khách hàng. Hơn
nữa căn nhà cũ cũng có giá trị, Ngân hàng chỉ tài trợ thêm một phần của phần thiếu
hụt khi khách hàng tiến hành đổi nhà. Như vậy mục tiêu an toàn của hoạt động
Ngân hàng vẫn được đảm bảo, thu nhập Ngân hàng sẽ tăng lên, danh mục sản phẩm
được phát triển.

SV: Vũ Minh Hiếu 37 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng

Hiện nay, có rất nhiều Ngân hàng thương mại đã và đang triển khai hoạt
động cho vay mua ô tô đã qua sử dụng. Đây cũng có thể là một sản phẩm mà Ngân
hàng có thể cung cấp. Nhưng vì là ô tô đã qua sử dụng nên giá trị còn lại của ô tô
nhiều khi không cao. Cho nên, khi tiến hành hoạt động này SHB chi nhánh Vạn
Phúc Hà Nội cần chú ý cao tới khâu thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản -
chính là ô tô đã qua sử dụng, mức cho vay phải hợp lý, và cần phải có những quy
định chặt chẽ khác về hình thức cho vay này để nhằm đảm bảo an toàn, hạn chế rủi
ro cho khoản vay (loại ô tô đã qua sử dụng bao lâu, giá trị còn lại tối thiểu phải
bằng bao nhiêu phần trăm nguyên giá…)
3.2.3. Hoàn thiện quy trình cho vay
Hầu hết các NHTM hiện nay mới chỉ thực hiện phương thức CVTD trực tiếp.
Ngoài những ưu điểm thì phương thức này có nhiều nhược điểmvà thông qua việc
phân tích những ưu điểm của cho vay tiêu dùng trực tiếp ở phần trên thì việc phát triển
cho vay tiêu dùng gián tiếp là rất cần thiết trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng trong tương lai. Nhu cầu là rất lớn, do vậy việc mua sắm tại các siêu thị,
công ty,đại lí bán hàng sẽ không ngừng tăng lên, trong khi đó người tiêu dùng rất e
ngại khi đến ngân hàng vay tiền vì tốn kém chi phí, thời gian …Chính vì những lý do
trên mà ngân hàng cần phải phối hợp, liên kết với các siêu thị công ty, đại lý bán hàng
để thiết lập và triển khai phương thức cho vay tiêu dùng gián tiếp. Nó sẽ phát huy
được những ưu thế của phương thức cho vay này cũng như hạn chế được những
nhược điểm của cho vay tiêu dùng trực tiếp, tiết kiệm được thời gian, chi phí và nhân
lực cho ngân hàng trong việc tìm kiếm và đánh giá khách hàng. Tuy nhiên, ngân hàng
phải lựa chọn ra những khách hàng có khả năng tài chính tốt, hiệu quả cho vay cao
nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải tiếp tục phát
triển phương thức CVTD trực tiếp để phát huy được những ưu thế của nó.

SV: Vũ Minh Hiếu 38 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng

3.2.4. Tăng cường bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng
Để có một đội ngũ cán bộ tín dụng đáp ứng yêu cầu đặt ra, chi nhánh cần
phải tiến hành các biện pháp:
- Thường xuyên có kế hoạch tổ chức đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế
chính sách, pháp luật, thẩm định dự án, phân tích hoạt động kinh tế, tin học, ngoại
ngữ… cho cán bộ nhân viên ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng.
- Coi trọng tới việc bồi dưỡng đạo đức, phẩm chất cho cán bộ tín dụng vì
trong công tác tín dụng, đạo đức luôn được coi là phẩm chất quan trọng nhất. Cần
nêu cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Việc có được đội ngũ cán bộ tín
dụng vừa có năng lực, vừa có đạo đức nghề nghiệp tốt, cùng đồng sức vì sự phát
triển của ngân hàng là điều kiện đầu tiên mang lại thành công cho ngân hàng.
- Đi đôi với tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, chi nhánh phải
có các chính sách ưu đãi, khen thưởng, và cả kỷ luật xứng đáng. Thực hiện gắn
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ tín dụng với kết quả hoạt động, điều
này khuyến khích được cán bộ nhân viên hết lòng làm việc và cũng ràng buộc họ
phải tự chịu trách nhiệm với những hoạt động của chính mình.
3.2.5. Tăng cường công tác Marketing
- Quảng cáo qua thư điện tử về một số sản phẩm như cho vay du học, cho
vay mua ô tô trả góp… Hiện nay, Internet là một kênh thông tin được khá nhiều
người sử dụng ở Việt Nam, đặc biệt là các đối tượng như học sinh, sinh viên,
những cá nhân và gia đình có thu nhập cao. Thông qua đó, Ngân hàng có thể giới
thiệu về các sản phẩm cho vay tiêu dùng, thông điệp mà Ngân hàng muốn gửi tới
khách hàng.
Ngoài ra, chi nhánh cần tích cực tổ chức và tham gia các sự kiện cộng đồng
nhằm quảng bá rộng rãi thương hiệu ngân hàng tại địa bàn trong phạm vi bán kính
1-3km. Đặc biệt các sự kiện từ thiện, công tác xã hội, bảo vệ môi trường, đoàn -

SV: Vũ Minh Hiếu 39 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng

đội, câu lạc bộ hưu trí, phụ nữ vv… với mục đích thể hiện sự quan tâm đến cộng
đồng, khách hàng và doanh nghiệp. Các chương trình cộng đồng thường sẽ tạo ấn
tượng, gây thiện cảm và mang lại cảm xúc thương hiệu rất tích cực

SV: Vũ Minh Hiếu 40 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng

KẾT LUẬN
Cho vay tiêu dùng vẫn còn khá mới mẻ đối với không chỉ người tiêu dùng
mà còn đối với các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, việc phát triển cho vay tiêu dùng
là một xu thế tất yếu do những lợi ích thiết thực mà cho vay tiêu dùng mang lại.
Xét trên giác độ tài chính quản trị ngân hàng, cho vay tiêu dùng giúp đa dạng hóa
hoạt động, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Xét trên giác độ kinh tế xã hội, cho vay
tiêu dùng sẽ kích thích nền sản xuất trong nước phát triển, cải thiện đời sống dân
cư, góp phần xóa đói giảm nghèo và ổn định trật tự xã hội. Đó là chưa kể đến việc
dịch vụ này với những tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt sẽ cải thiện môi
trường tiêu dùng, xây dựng nền văn minh thanh toán, góp phần tạo cơ sở để Việt
Nam hòa nhập với cộng đồng phát triển quốc tế. Như nhận định của rất nhiều
chuyên gia kinh tế, cho vay tiêu dùng mà thấp kinh tế sẽ khó phát triển.
Thị trường cho vay tiêu dùng tại Việt Nam cũng như trên địa bàn Thành phố
Hà Nội là một thị trường có tiềm năng rất lớn cần hết sức quan tâm và khai thác
của Ngân hàng SHB chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội cũng như các ngân hàng trong
phạm vi cả nước.
Hướng tới mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng có uy tín trong
việc cung ứng sản phẩm cho vay tiêu dùng, chi nhánh đã đẩy mạnh mở rộng và
nâng cao hiệu qủa cho vay tiêu dùng bằng những nỗ lực trong việc nhanh nhạy nắm
bắt thị trường và hoàn thiện bộ máy nhân sự nhằm phục vụ tốt nhất khách hàng.
Và kết quả là, trong thời gian qua, với định hướng chỉ đạo của Ban lãnh đạo
cùng sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên chi nhánh, cho vay tiêu dùng đã đạt được
những thành công đáng kể. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt như hiện nay, để có thể mở rộng cho vay tiêu dùng một cách an toàn và hiệu
quả là một bài toán khó đối với Ngân hàng SHB chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội song
là hoàn toàn trong khả năng.

SV: Vũ Minh Hiếu 41 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng

Cho vay tiêu dùng là một vấn đề còn mới mẻ, do đó, mặc dù hết sức cố gắng
nhưng do khả năng nghiên cứu, kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn
nhiều hạn chế, nhiều vấn đề cần đi sâu phân tích và xem xét lại cũng như những
vấn đề mới chưa được đề cập đến trong bài viết này. Em rất mong nhận được sự
góp ý, nhận xét của thầy cô và các cán bộ ngân hàng Ngân hàng TMCP SHB chi
nhánh Vạn Phúc Hà Nội để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Vũ Minh Hiếu 42 MSV: 18105222


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Trường ĐH Kinh Doanh &
Công Nghệ HN do PGS - TS Mai Văn Bạn chủ biên.
2. Số liệu do phòng kế toán ngân quỹ của Ngân hàng TMCP SHB Chi nhánh
Vạn phúc Hà Nội cung cấp.
3. Website: www.Shbbank.vn
4. Website: diendannganhang.com.vn
5. 5. Feredric S. Miskin, 1994, Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB.
Khoa học Kỹ thuật.
6. Peter S.Rose, 2001, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB. Tài Chính.
7. Giáo trình Ngân hàng thương mại- Học viện Ngân hàng do GS.TS Nguyễn
Văn Tiến chủ biên
8. Giáo trình Phân tích tài chính Hoạt động kinh doanh
9. Giáo trình tiền tệ quốc tế và thanh toán quốc tế 10.Giáo trình thẩm định Báo
cáo tài chính Doanh nghiệp

SV: Vũ Minh Hiếu 43 MSV: 18105222

You might also like