Professional Documents
Culture Documents
Lớp : NH 23.02
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................................................1
1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng............................................................................1
1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng....................................................................1
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng....................................................................1
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng...........................................................................3
1.1.4. Vai trò cho vay tiêu dùng..............................................................................4
1.2. Chất lượng cho vay tiêu dùng.............................................................................6
1.2.1. Quan niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng....................................................6
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng.......................................7
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại............................................................................................................................12
1.3.1. Nhân tố khách quan.....................................................................................12
1.3.2. Nhân tố chủ quan (NHTM)...........................................................................14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH
VẠN PHÚC HÀ NỘI.............................................................................................16
2.1. Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn chi nhánh
Vạn Phúc Hà Nội.....................................................................................................16
2.1.1. Sự hình thành và cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ.................................16
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ tại chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội......17
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động chính..............................................................................21
KH Khách hàng
Bảng 2: 2 Dư nợ cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn chi nhánh
Vạn Phúc Hà Nội.....................................................................................................25
Bảng 2: 3 Tăng trưởng số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP SHB Chi nhánh Vạn phúc Hà Nội giai đoạn 2019 - 2021..........................28
Bảng 2: 4 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay tại TMCP SHB Chi
nhánh Vạn phúc Hà Nội giai đoạn 2019 - 2021......................................................28
Bảng 2: 5 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm thời kỳ..........................30
Bảng 2: 6 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng.........................................................31
Bảng 2: 7 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro.........................................................32
Bảng 2: 8 Thu nhập của hoạt động cho vay tiêu dùng TMCP SHB Chi nhánh Vạn
phúc Hà Nội giai đoạn 2019 - 2021........................................................................32
- Khách hàng là cá nhân và hộ gia đình: Khách hàng mục tiêu của CVTD là
các cá nhân, hộ gia đình-những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa, vật chất, dịch
vụ nhằm mục đích nâng cao mức sống không xuất phát từ mục đích kinh doanh.
- Nguồn trả nợ chủ yếu là thu nhập trong tương lai: Đây là nguồn không chỉ
phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan như quá trình làm việc, kỹ năng, trình độ, kinh
nghiệp...còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như tình hình nền kinh tế, các
vấn đề bất thường khác...Vì vậy Ngân hàng thường nghiên cứu kỹ thu nhập thường
xuyên của khách hàng là căn cứ để đưa ra quyết định cho vay.
- Thời hạn vay ngắn: các khoản vay với mục đích tiêu dùng nên thời hạn vay
thường là ngắn và trung hạn.
- Chi phí hoạt động thường lớn: Khách hàng là cá nhân, hộ gia đình. Các
thông tin về khách hàng như nhân thân, lai lịch và tình hình tài chính thường không
đầy đủ và khó thu thập...ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí cho công tác thẩm định,
xét duyệt khoản vay. Hơn nữa, CVTD thường có quy mô nhỏ, số lượng lại lớn, rời
rạc, thời gian vay thường không dài, ngân hàng phải mất nhiều chi phí hơn từ khâu
tiếp nhận hồ sơ, quản lý hồ sơ, theo dõi, kiểm tra khách hàng thường xuyên...
- Tiềm ẩn rủi ro cao: CVTD thì nguồn trả nợ của người đi vay phụ thuộc chủ
yếu vào thu nhập trong tương lai của họ, do khách hàng là cá nhân, hộ gia đình
nguồn thu nhập của họ thường chịu ảnh hưởng bởi các biến động của chu kì kinh
tế. Hơn nữa, CVTD còn chịu một số rủi ro như tình trạng sức khỏe, khả năng trả nợ
của cá nhân và hộ gia đình. Mặt khác đối tượng vay là cá nhân, hộ gia đình nên
thông tin về khách hàng còn hạn hẹp nên đôi khi dễ gặp phải rủi ro tín dụng từ tất
cả các khâu như thẩm định, giải ngân cũng như rủi ro về tài sản đảm bảo.
- Lãi suất thường cao và không linh hoạt: do chi phí hoạt động CVTD lớn
mặt khác mức rủi ro lại cao nên lãi suất CVTD thường cao để đảm bảo lợi nhuận
cho ngân hàng. Mặt khác lãi suất CVTD không linh hoạt như các khoản tín dụng
Tuy nhiên không phải ai cũng có khả năng chi trả ngay lập tức cho những
nhu cầu đó mà họ cần thời gian tích lũy. Với CVTD, người tiêu dùng là người trực
tiếp được hưởng nhiều lợi ích nhất ngoài việc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng khi bản
thân chưa đủ khả năng tài chính thì bên cạnh đó họ còn được hưởng các tiện ích đi
kèm như tặng kèm, tư vấn sản phẩm từđó đưa ra những lựa chọn tiêu dùng thông
minh nhất.
- Đối với nhà sản xuất
Hoạt động CVTD của ngân hàng làm kích thích nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng, nâng cao mức tiêu thụ hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất tiêu thụ của nhà sản xuất, góp phần làm tăng lợi nhuận, giảm lượng hàng tồn
kho đồng thời thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa, nâng cao khả năng cạnh
tranh, mở rộng sản xuất cho nhà nhà xuất.
- Đối với ngân hàng
Vai trò gián tiếp: hoạt động CVTD góp phần đa dạng hóa sản phẩm, mở
rộng sản phẩm cho ngân hàng trong điều kiện kinh tế cạnh tranh khốc liệt thì việc
mở rộng phạm vi hoạt động, tăng thị phần là vô cùng quan trọng. Hơn nữa CVTD
cũng tạo điều kiện cho việc bán chéo sản phẩm tín dụng, do số lượng khách hàng
lớn, ngân hàng có cơ hội tiếp xúc, tạo mối quan hệ với khách hàng, tạo điều kiện
cho ngân hàng cung cấp các sản phẩm khác, gián tiếp làm tăng lợi nhuận cho các
ngân hàng thương mại.
Vai trò trực tiếp: CVTD là hoạt động có quy mô khoản vay nhỏ tuy nhiên số
lượng khoản vay lớn. Vì thế tổng quy mô toàn lĩnh vực CVTD là lớn. Hơn nữa lãi
suất của hình thức tài trợ này tương đối cao nên mang lại cho ngân hàng một tỷ suất
lợi nhuận lớn hơn các hoạt động khác. Đặc biệt các ngân hàng có quy mô nhỏ, uy
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng
1.2.2.1.Chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không có những biểu hiện một cách rõ
ràng mà chúng được cảm nhận và thể hiện qua cảm xúc của con người. Do đó chỉ
tiêu định tính trong CVTD được hiểu là sự hài lòng của khách hàng hay nói cách
khác đó là sự phải ứng lại của thị trường với các sản phẩm và dịch vụ CVTD mà
ngân hàng cung ứng.
Một số chi tiêu định tính như sau:
- Mức độ hài lòng của khách hàng với các sản phẩm, dịch vụ CVTD.Khách
hàng là đối tượng trực tiếp đánh giá chất lượng CVTD của NHTM. Khách hàng hài
lòng và thỏa mãn với sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thì khi đó dịch vụ, sản phẩm
đó của Ngân hàng được đánh giá cao và ngược lại. Đây là chỉ tiêu định tính quan
trọng nhất phản ánh chất lượng CVTD.
- Tính khoa học, tính sáng tạo và tính thống nhất giữa sản phẩm cho vay tiêu
dùng được ngân hàng cung cấp.Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đều có tính vô
hình và trừu tượng khá cao. Các sản phẩm của ngân hàng tương đối giống nhau rất
khó để phân biệt hoặc nhận ra khác biệt. Vì vậy tạo ra tính sáng tạo cần có sự đầu
tư. Muốn nâng cao chất lượng CVTD thì các sản phẩm, dịch vụ CVTD cần phải
sáng tạo rất tốt nhưng sáng tạo phải phù hợp với nhu cầu của thị trường, phù hợp th
hiếu của khách hàng thì khi đó khách hàng mới phản ứng tốt với sản phẩm.Sản
phẩm và dịch vụ CVTD cũng cần có tính hệ thống. Tính hệ thống thể hiện qua 2
đặc điểm:
- Trách nhiệm của khách hàng đối với các khoản vay tiêu dùng. Xét cho
cùng chất lượng của một khoản cho vay bất kì đều phụ thuộc vào thái độ của khách
Chỉ tiêu này phản ảnh quy mô cho vay tiêu dùng theo sự gia tăng của số
lượng khách hàng, mà chủ yếu ở đây là cá nhân và hộ gia đình. Số lượng khách
hàng ngày càng tăng từ năm trước qua năm sau sẽ cho tỷ lệ tăng trưởng cao, quy
mô cho vay tiêu dùng của chi nhánh là lớn.
Tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD:
Nợ quá hạn là khoản nợ đến thời điểm hoàn trả của KH mà NH vẫn chưa thu
hồi được. Tỷ lệ này được tính theo công thức:
Nợ xấu hay nợ khó đòi: là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị
nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường
xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các
khoản nợ quá hạn trả lãi hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả
nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Dư nợ xấu CVTD
Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100
Tổng dư nợ CVTD
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của NH đối với các khoản vay
tiêu dùng. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng CVTD cũng như rủi ro
tín dụng tại NH. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng CVTD của
NH càng kém và ngược lại.
Nợ quá hạn là một loại rủi ro trong hoạt động cho vay, xảy ra khi KH gặp
trường hợp không mong muốn, không đảm bảo được nguồn thu nhập để trả nợ cho
Việc trích lập dự phòng rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Nó giúp ngân hàng có được nguồn tài chính để xử lý rủi ro tín
dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Công việc trích
lập dự phòng rủi ro đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ theo đúng
quy định.
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động CVTD.
Đây là chỉ tiêu để so sánh thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng trong
tổng thu nhập của NHTM
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
1.3.1. Nhân tố khách quan
- Môi trường Luật pháp: Luật pháp là công cụ quản lý đắc lực của Nhà
nước. Mọi cá nhân, tổ chức tại mỗi nước đều chịu sự chi phối của hệ thống pháp
luật do quốc gia đó quy định với những hoạt động của mình. Các Ngân hàng
thương mại cũng không phải ngoại lệ. Hơn thế hoạt động kinh doanh của các Ngân
hàng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm - kinh doanh tiền tệ - thì sự giám sát kiểm
tra của Nhà nước là hết sức quan trọng và cần thiết,họ phải tuân theo các quy định
- Không kỳ hạn 1.178,8 61,2 1.292,5 63,5 1.348,8 62,2 113,6 9,6 56,3 4,4
- Có kỳ hạn 747,4 38,8 742,9 36,5 819,7 37,8 -4,4 -0,6 76,8 10,3
- Tiển gửi của các 306,3 15,9 378,6 18,6 412 19 72,3 23,6 33,4 8,8
TCKT
- Tiền gửi của dân cư 1.529,4 79,4 1.575,4 77,4 1.658,9 76,5 46 3,0 83,5 5,3
- Khác 90,5 4,7 81,4 4 97,6 4,5 -9,1 -10,1 16,2 19,9
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm 2019-2021)
Phân tích: Nhìn vào Bảng 2.1 có thể thấy tình hình hoạt động về huy động
vốn của Ngân hàng diễn ra theo chiều hướng tích cực. Trong 3 năm liên tiếp 2019,
2020 và 2021 tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng. Năm 2020, tổng nguồn vốn
huy động tăng 5,7% so với năm 2019, năm 2021 lại tăng so với năm 2020 là 6,5%
Xem xét cơ cấu thấy sự thay đổi của từng thành phần: nguồn vốn được hình
thành từ 3 nguồn cơ bản: Tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của tổ chức kinh tế
và kỳ phiếu qua 3 năm liên tiếp. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư liên tục tăng về số
tuyệt đối (từ 1.529,4 tỷ đồng năm 2019 lên 1.575,4 tỷ năm 2020 và đến năm 2021
là 1.658,9 tỷ đồng). Xét theo tỷ trọng thì năm 2019 nguồn tiền này chiếm tỷ trọng
481,3 31,2 554,1 100 546,3 100 72,8 15,1 -7,8 -1,4
-KHCN
1.059,7 68,8 1.114,9 66,8 1.210,2 68,9 55,2 5,2 95,3 8,5
-KHDN
Theo thời cho vay
-Ngắn hạn 699,6 45,4 587,5 35,2 472,5 26,9 -112,1 -16,0 -115 -19,6
-Trung, dài 841,4 54,6 1.081,5 64,8 1.284 73,1 240,2 28,5 202,5 18,7
hạn
Theo loại tiền
-Ngoại tệ (quy 268,2 17,4 293,7 17,6 319,7 18,2 25,6 9,6 25,9 8,8
đổi)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm 2019 -2021)
Trước tình hình đó, Chi nhánh đã thực hiện một số biện pháp như sau:
+ Từ năm 2019 trở lại đây, Chi nhánh tiến hành điều chỉnh giảm dần lãi suất
cho vay phù hợp với xu hướng chung của thị trường, đồng thời triển khai nhiều gói
hỗ trợ lãi suất ưu đãi đối với từng nhóm, từng đối tượng khách hàng. Các mức lãi
suất cho vay mà SHB bank đưa ra được đánh giá là khá cạnh tranh, hấp dẫn khách
hàng tín dụng.
+ Chủ động tìm kiếm khách hàng vay mới, kết hợp các chính sách ưu đãi về
phí, tỷ giá để thu hút khách hàng.
+ Mở rộng chính sách tín dụng thể nhân với nhiều sản phẩm vay đa dạng,
sản phẩm chuẩn, lãi suất ưu đãi, linh hoạt. Tỷ trọng dư nợ thể nhân tăng dần qua
các năm, từ năm 2019 mới chỉ đạt 5% tổng dư nợ, sang năm 2020 là 10% và năm
2021 là 12,4%.
Trong 3 năm liên tiếp, tổng dư nợ của Chi nhánh luôn tăng trưởng dương.
Năm 2019, tổng dư nợ đạt 1.541 tỷ đồng, tăng 20% so với năm trước. Năm 2020,
do tình hình kinh tế có chiều hướng tốt lên, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt 1.669 tỷ
đồng, tăng trưởng 8,3%, song bước sang năm 2021, Chi nhánh đạt tổng dư nợ
1.756,5 tỷ đồng, tương đương tăng trưởng 5,2% so với năm trước, cụ thể:
+ Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp đạt 1.210,2 tỷ đồng trong năm
2021, tăng 95,3 tỷ so với cuối năm 2020 Trong năm 2021, Chi nhánh cũng phát
triển thêm được 18 khách hàng tín dụng tổ chức mới.
+ Dư nợ cho vay cá nhân đạt 546,3 tỷ đồng, giảm 7,8 tỷ so với năm 2020.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP SHB Chi nhánh
Vạn phúc Hà Nội
Bảng 2: 1 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP SHB Chi nhánh
Chênh lệch thu-chi 9,15 12,8 18,7 3,65 39,9 5,9 46,1
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm 2019 -2021)
Nhận xét:
Tổng thu năm 2020 đạt 210,71 tỷ đồng tăng 8,6 % so với năm 2019. Năm 2021
tổng thu đạt 220,94 tỷ, tăng 4,9 % so với năm 2020. Tổng chi năm 2020 đạt 197,91 tỷ
tăng 7 % so với năm 2019 và tổng chi năm 2021 tăng 2,2 % so với năm 2020. Sở dĩ thu
và chi đều giảm qua các năm là vì chủ trương hạ lãi suất huy động và cho vay của
NHNN với NHTM.
Và qua bảng số liệu trên thì cũng cho ta thấy rằng nó 1 phần nào đó phản ánh tình
hình kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng và giai đoạn vực dậy nền kinh tế. Cụ thể đó là
vào năm 2019 lợi nhuận chỉ là 9,15 tỷ đồng. Nhưng sau khi nhà nước có biện pháp can
thiệp cộng với sự nỗ lực, đổi mới phương pháp kinh doanh của ngân hàng thì đã có biến
chuyển trong rõ rệt, và đó là lợi nhuận năm 2020 là 12,8 tỷ đồng, tăng 39,9 % so với
năm 2019 và năm 2021 là 18,7 tỷ đồng tăng 46,1 % so với năm 2020.
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng khách hàng vay tiêu dùng
của chi nhánh ngày càng tăng lên. Điều đó cho thấy quy mô cho vay tiêu dùng của
chi nhánh ngày càng mở rộng. Cụ thể năm 2020 số lượng khách hàng vay tiêu dùng
chiếm tỷ trọng 20,8% trên tổng số khách hàng vay tiền và đạt số lượng là 244
khách hàng, tăng 24 khách hàng so với năm 2019, tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,9
%. Sang đến năm 2021 số lượng khách hàng là 2807, tăng 36 khách hàng, tương
ứng với tỷ lệ tăng là 14,8%. Bằng nhiều biện pháp tích cực như tuyên truyền quảng
cáo, cùng với lãi suất ưu đãi của chi nhánh dành cho vay tiêu dùng, nên số lượng
khách hàng mới ngày càng phát triển như vậy.
2.3.1.2.Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay
Bảng 2: 4 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay tại TMCP SHB
Chi nhánh Vạn phúc Hà Nội giai đoạn 2019 - 2021
(Đơn vị: tỷ đồng)
SV: Vũ Minh Hiếu 28 MSV: 18105222
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng
2019 2020 2021 2020/ 2019 2021/ 2020
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền (%) Số tiền (%)
Cho vay tiêu dùng 347,1 22,5 389,3 23,3 466 26,5 42,2 12,2 76,7 19,7
Cho vay khác 1.193,9 77,5 1.279,7 76,7 1.290,5 73,5 85,8 7,2 10,8 0,8
Tổng dư nợ 1.541 100 1.669 100 1.756,5 100 128 8,3 87,5 5,2
(Nguồn: Báo cáo tổng kết SHB Vạn Phúc HN)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy có dấu hiệu tăng nhẹ chiếm 22,5% vào năm
2019, năm 2021 tăng 42,2 tỷ đồng so với năm 2019, năm 2020 là 23,3% đến năm
2021 26,5%, tăng 76,7 tỷ đồng so với năm 2020. Các chỉ tiêu này đều vượt kế
hoạch mà Ngân hàng đề ra trong quá trình kinh doanh. Tuy tỉ lệ nợ xấu thấp so với
các ngân hàng nhưnh đang tăng nên cần chú ý để có nhiều biện pháp thu hồi các
khoản nợ trên. Qua những con số như vậy ta cũng dễ dàng nhận ra, cho vay tiêu
dùng ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của SHB Vạn Phúc
HN và còn tiếp tục tăng mạnh trong những năm tới.
2.3.1.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm
Năm 2019 dư nợ cho vay ô tô đạt 1.497 tỷ đồng chiếm 43,1% tổng dư nợ cho
vay tiêu dùng, năm 2019 con số này tăng lên 1.573 tỷ đồng chiếm 40,4%. Sỡ dĩ dư
nợ cho vay này tăng trong năm 2019 so với 2018 do đời sống con người ngày một
được cải thiện và nâng cao, người dân và doanh nghiệp có nhu cầu mua ô tô nhiều
hơn để phục vụ cho mục đích sinh hoạt và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Và đến năm 2020 con số này đã tăng lên 1.932 tỷ
đồng chiếm xấp xỉ 42%.
- Ô tô trả góp
121,7 35,05 137,3 35,26 193,2 41,46 15,6 12,8 55,9 40,8
- Sửa chữa & mua nhà
138,8 40,0 140,6 36,12 157,6 33,82 1,8 1,3 17 12,1
- Cán bộ công nhânviên
17 4,9 33,1 8,5 35,6 7,65 16,1 94,6 2,6 7,7
- Du học
17,4 5 27,7 7,12 32,2 6,92 10,3 59,7 4,5 16,3
- Cho vay khác
52,2 15,05 50,6 13 47,3 10,15 -1,6 -3,1 -3,3 -6,5
Dư nợ cho vay tiêu 347,1 389,3 100 466 100 42,2 12,1 76,7 19,7
dùng 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2019 - 2021)
Nhận xét: Tình hình nợ xấu (từ nhóm 3- 5) trong cho vay tiêu dùng cũng ở
mức thấp có chiều hướng gia tăng qua các năm. Năm 2019 nợ xấu chỉ ở mức 1,1%,
năm 2020 là 0,9% và năm 2021 là 1,2%. Có thể thấy riêng năm 2021 thì tỷ lệ nợ
xấu trong cho vay tiêu dùng có xu hướng tăng trở lại, chiếm 1,2% tổng dư nợ cho
vay tiêu dùng, sau khi giảm đi 0,2% vào năm 2020 so với với năm 2019. Đây cũng
là dấu hiệu cần chú ý cho cả tập thể cán bộ chi nhánh trong vấn đề giải quyết nợ
xấu trong cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng.
2.3.2.2. Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro
Tổng số tiền trích lập tăng qua các năm, cụ thể: năm 2020, trích lập 3,69 tỷ,
tăng 1,8 tỷ so với năm 2019 tương ứng với tốc độ tăng 5,1%. Năm 2021, số tiền
trích lập tiếp tục tăng 8,3 tỷ, tương ứng với tốc độ tăng 22,5%.
2.Tổng trích lập DPRR 3,51 3,69 4,53 1,8 5,1 8,3 22,5
Thu nhập cho vay khác 124,68 79,3 132,07 78,3 128,84 73,8 7,39 5,9 -3,23 -2,4
Tổng thu nhập cho vay 157,18 100 1685,7 100 174,54 100 11,39 18,2 5,97 3,5
(Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh SHB Chi nhánh Vạn phúc Hà Nội)
Nhận xét: Ở phần trước trình bày về dư nợ cho vay tiêu dùng, chúng ta cũng
biết được rằng dư nợ của hoạt động này tại SHB Chi nhánh Vạn phúc Hà Nội thấp
hơn nhiều so với dư nợ của các hoạt động cho vay khác, nên thu nhập thu được từ
cho vay tiêu dùng cũng thấp hơn. Nhưng qua các năm, thu nhập của hoạt động cho
vay tiêu dùng tại SHB Chi nhánh Vạn phúc Hà Nội luôn tăng với tốc độ trung bình,
góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận của Ngân hàng. Cụ thể thu nhập cho vay
tiêu dùng đã tăng dần tỷ trọng từ năm 2019 - 2021. Năm 2019 chiếm 20,7% tổng
thu nhập từ hoạt động cho vay. Năm 2021 chiếm 21,7% và năm 2021 chiếm 26,2%
tương ứng với số tiền là 457 tỷ đồng.
2.4. Đánh giá khái quát về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP SHB Chi
nhánh Vạn phúc Hà Nội
2.4.1. Kết quả đạt được
Như vậy thông qua phân tích kết quả cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
TMCP SHB Chi nhánh Vạn phúc Hà Nội trong giai đoạn 2019 - 2021 ta nhận thấy
Ngân hàng triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng là một chính sách hoàn toàn hợp
lý. Hoạt động này đã thu được một số thành công đáng kể như sau:
- Thứ nhất: Tốc độ tăng trưởng dư nợ, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong
tổng dư nợ cao và ổn định
- Thứ hai: Mức thu nhập từ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng
- Thứ ba: Số lượng khách hàng ngày càng tăng
- Thứ tư: Các sản phẩm cho vay tiêu dùng được triển khai rộng rãi và thu hút
nhiều khách hàng.
Có được những thành tựu như trên một phần là do Ngân hàng đã có những
chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn, biết thu hút khách hàng, các cán
bộ tín dụng đã cố gắng khắc phục những khó khăn hiện có, cùng với đó là sự ủng
hộ của các Ngân hàng khác cũng như các đối tác, các khách hàng.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SHB CHI NHÁNH
VẠN PHÚC HÀ NỘI
3.1. Phương hướng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng SHB chi
nhánh Vạn Phúc Hà Nội
Trong những năm vừa qua, hoạt động cho vay tiêu dùng đã đem lại cho
Ngân hàng một nguồn thu lớn. Để triển khai thực hiện tốt và việc mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng có chất lượng trong những năm tới, SHB chi nhánh Vạn
Phúc Hà Nội đã đưa ra những định hướng, phương hướng hoàn thiện, cụ thê:
Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ
tín dụng tiêu dùng đến tận các cơ quan, đơn vị kinh tế trong địa bàn, gửi tờ rơi,
thông báo cho người dân, tuyên truyền trên đài phát thanh của thị xã để cho người
dân có nhu cầu hiểu rõ, tìm đến với Ngân hàng và thực hiện các thủ tục vay, nợ
đúng hạn.
Trong thời gian tới, Ngân hàng sẽ nỗ lực thực hiện công tác cho vay theo
hình thức tổ nhóm, đến từng cơ quan, đon vị để vận động và phổ biến cho khách
hàng hiểu rõ hơn về phương thức cho vay phục vụ đời sổng và tổ chức cho vay
theo từng Cơ quan, đơn vị với hình thức giải ngân trực tiếp đến từng hộ vay, thu nợ
tập trung tại Cơ quan đơn vị, SHB chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội đã đề ra các phương
hướng hoạt động và một số biện pháp cụ thể sau:
- Tăng trưởng nguồn vốn: 19 - 20%
- Tăng trưởng dư nợ tín dụng: 20 - 22%
- Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ: dưới 3,0%
- Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ: dưới 2,0%
- Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế 5%
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
SHB chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội
3.2.1. Giải pháp giảm thiểu rủi ro
Đê hạn chế tối đa rủi ro khi tiến hành cho vay tiêu dùng, ngân hàng nên thắt
chặt hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát, thâm định trước khi giải ngân. Đặc biệt
với những hồ sơ vay mà chủ thê là cá nhân, nguồn thanh toán chính là lương, ngân
hàng cần chú trọng việc thẩm định chắc chắn nguồn thanh toán đó là ổn định và
thường xuyên giám sát theo dõi tình hình trả nợ gốc và lãi hàng tháng của khách
hàng để giải quyết kịp thời nếu có bất thường xảy ra. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng
nên có biện pháp đề có thể ràng buộc trách nhiệm của người xác nhận nguồn thu
nhập của khách hàng vay nhằm giảm thiểu tình trạng một khách hàng có thể vay
nhiều khế ước hoặc khi khách hàng không còn công tác tại đơn vị đó nhưng đon vị
không có trách nhiệm trong việc thông báo với ngân hàng và không bàn giao trách
nhiệm cho đơn vị nơi khách hàng đến công tác.
Bên cạnh đó, khi tiến hành thẩm định trước khi giải ngân, ngân hàng cũng
nên tìm hiểu kỳ về khách hàng của mình, xem xét kỳ nguồn trả nợ và có thể liên hệ
với các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn để biết thêm thông tin về
khách hàng.
3.2.2. Giải pháp về sản phẩm dịch vụ
3.2.2.1. Hoàn thiện các sản phẩm hiện có
Một danh mục sản phẩm - dịch vụ phong phú, đa dạng là một danh mục sản
phẩm mà ở đó nó thoả mãn tối đa mọi nhu cầu của khách hàng. Thực tế tại ngân
hàng cho thấy rằng, danh mục sản phẩm về cho vay tiêu dùng chưa phong phú, đa
dạng, chủ yếu là cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay mua ô tô,sửa chữa nhà
cửa …Tại các Ngân hàng thương mại khác thì danh mục sản phẩm của họ rất đa
dạng, ngoài những danh mục sản phẩm kể trên thì còn có :cho vay xuất khẩu lao
động, cho vay sinh viên…rất phát triển thì ngân hàng lại chưa xuất hiện, gây rất
nhiều khó khăn,không đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường đầy khốc liệt.
Thông qua việc xây dựng một danh mục sản phẩm đa dạng, phong phú sẽ
đáp ứng đầy đủ hơn, tốt hơn nhu cầu chi tiêu đa dạng, phức tạp của dân cư. Cùng
với đó là ưu thế của người đi sau, ngân hàng phải xây dựng và hoàn thiện hơn nữa
các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng của mình, những sản phẩm dịch vụ mà
ngân hàng chưa có như: Vay bảo đảm bằng chứng khoán niêm yết, hỗ trợ kinh
doanh cá thể, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, ..thì mới có thể cạnh trạnh
được với các NHTM khác. Hơn nữa, việc đa dạng hoá danh mục sản phẩm về
CVTD sẽ giúp ngân hàng tăng thêm thu nhập từ nguồn thu phí dịch vụ thông qua
việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ CVTD như:dịch vụ thanh toán thẻ,dịch
vụ ngân hàng tại nhà (Home banking),.. và giảm thiểu được rủi ro nhờ đa dạng hoá
sản phẩm.
3.2.2.2. Triển khai các sản phẩm mới hiệu quả
Sản phẩm mà Ngân hàng cần triển khai hiện nay chính là cho vay để đổi nhà.
Đây là một sản phẩm mà SHB chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội đã triển khai và thu
được nhiều thành công. Vì hiện nay, nhu cầu đổi ngôi nhà hiện tại để có ngôi nhà
tốt hơn đang có xu hướng gia tăng. Hơn thế SHB chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội hoàn
toàn có thể cung cấp dịch vụ này. Vì tài sản mới được hình thành nếu Ngân hàng
tài trợ cho khách hàng chính là ngôi nhà mới tốt hơn, giá trị sẽ cao hơn và Ngân
hàng có thể xem nó như là tài sản đảm bảo cho khoản vay của khách hàng. Hơn
nữa căn nhà cũ cũng có giá trị, Ngân hàng chỉ tài trợ thêm một phần của phần thiếu
hụt khi khách hàng tiến hành đổi nhà. Như vậy mục tiêu an toàn của hoạt động
Ngân hàng vẫn được đảm bảo, thu nhập Ngân hàng sẽ tăng lên, danh mục sản phẩm
được phát triển.
Hiện nay, có rất nhiều Ngân hàng thương mại đã và đang triển khai hoạt
động cho vay mua ô tô đã qua sử dụng. Đây cũng có thể là một sản phẩm mà Ngân
hàng có thể cung cấp. Nhưng vì là ô tô đã qua sử dụng nên giá trị còn lại của ô tô
nhiều khi không cao. Cho nên, khi tiến hành hoạt động này SHB chi nhánh Vạn
Phúc Hà Nội cần chú ý cao tới khâu thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản -
chính là ô tô đã qua sử dụng, mức cho vay phải hợp lý, và cần phải có những quy
định chặt chẽ khác về hình thức cho vay này để nhằm đảm bảo an toàn, hạn chế rủi
ro cho khoản vay (loại ô tô đã qua sử dụng bao lâu, giá trị còn lại tối thiểu phải
bằng bao nhiêu phần trăm nguyên giá…)
3.2.3. Hoàn thiện quy trình cho vay
Hầu hết các NHTM hiện nay mới chỉ thực hiện phương thức CVTD trực tiếp.
Ngoài những ưu điểm thì phương thức này có nhiều nhược điểmvà thông qua việc
phân tích những ưu điểm của cho vay tiêu dùng trực tiếp ở phần trên thì việc phát triển
cho vay tiêu dùng gián tiếp là rất cần thiết trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng trong tương lai. Nhu cầu là rất lớn, do vậy việc mua sắm tại các siêu thị,
công ty,đại lí bán hàng sẽ không ngừng tăng lên, trong khi đó người tiêu dùng rất e
ngại khi đến ngân hàng vay tiền vì tốn kém chi phí, thời gian …Chính vì những lý do
trên mà ngân hàng cần phải phối hợp, liên kết với các siêu thị công ty, đại lý bán hàng
để thiết lập và triển khai phương thức cho vay tiêu dùng gián tiếp. Nó sẽ phát huy
được những ưu thế của phương thức cho vay này cũng như hạn chế được những
nhược điểm của cho vay tiêu dùng trực tiếp, tiết kiệm được thời gian, chi phí và nhân
lực cho ngân hàng trong việc tìm kiếm và đánh giá khách hàng. Tuy nhiên, ngân hàng
phải lựa chọn ra những khách hàng có khả năng tài chính tốt, hiệu quả cho vay cao
nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải tiếp tục phát
triển phương thức CVTD trực tiếp để phát huy được những ưu thế của nó.
3.2.4. Tăng cường bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng
Để có một đội ngũ cán bộ tín dụng đáp ứng yêu cầu đặt ra, chi nhánh cần
phải tiến hành các biện pháp:
- Thường xuyên có kế hoạch tổ chức đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế
chính sách, pháp luật, thẩm định dự án, phân tích hoạt động kinh tế, tin học, ngoại
ngữ… cho cán bộ nhân viên ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng.
- Coi trọng tới việc bồi dưỡng đạo đức, phẩm chất cho cán bộ tín dụng vì
trong công tác tín dụng, đạo đức luôn được coi là phẩm chất quan trọng nhất. Cần
nêu cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Việc có được đội ngũ cán bộ tín
dụng vừa có năng lực, vừa có đạo đức nghề nghiệp tốt, cùng đồng sức vì sự phát
triển của ngân hàng là điều kiện đầu tiên mang lại thành công cho ngân hàng.
- Đi đôi với tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, chi nhánh phải
có các chính sách ưu đãi, khen thưởng, và cả kỷ luật xứng đáng. Thực hiện gắn
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ tín dụng với kết quả hoạt động, điều
này khuyến khích được cán bộ nhân viên hết lòng làm việc và cũng ràng buộc họ
phải tự chịu trách nhiệm với những hoạt động của chính mình.
3.2.5. Tăng cường công tác Marketing
- Quảng cáo qua thư điện tử về một số sản phẩm như cho vay du học, cho
vay mua ô tô trả góp… Hiện nay, Internet là một kênh thông tin được khá nhiều
người sử dụng ở Việt Nam, đặc biệt là các đối tượng như học sinh, sinh viên,
những cá nhân và gia đình có thu nhập cao. Thông qua đó, Ngân hàng có thể giới
thiệu về các sản phẩm cho vay tiêu dùng, thông điệp mà Ngân hàng muốn gửi tới
khách hàng.
Ngoài ra, chi nhánh cần tích cực tổ chức và tham gia các sự kiện cộng đồng
nhằm quảng bá rộng rãi thương hiệu ngân hàng tại địa bàn trong phạm vi bán kính
1-3km. Đặc biệt các sự kiện từ thiện, công tác xã hội, bảo vệ môi trường, đoàn -
đội, câu lạc bộ hưu trí, phụ nữ vv… với mục đích thể hiện sự quan tâm đến cộng
đồng, khách hàng và doanh nghiệp. Các chương trình cộng đồng thường sẽ tạo ấn
tượng, gây thiện cảm và mang lại cảm xúc thương hiệu rất tích cực
KẾT LUẬN
Cho vay tiêu dùng vẫn còn khá mới mẻ đối với không chỉ người tiêu dùng
mà còn đối với các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, việc phát triển cho vay tiêu dùng
là một xu thế tất yếu do những lợi ích thiết thực mà cho vay tiêu dùng mang lại.
Xét trên giác độ tài chính quản trị ngân hàng, cho vay tiêu dùng giúp đa dạng hóa
hoạt động, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Xét trên giác độ kinh tế xã hội, cho vay
tiêu dùng sẽ kích thích nền sản xuất trong nước phát triển, cải thiện đời sống dân
cư, góp phần xóa đói giảm nghèo và ổn định trật tự xã hội. Đó là chưa kể đến việc
dịch vụ này với những tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt sẽ cải thiện môi
trường tiêu dùng, xây dựng nền văn minh thanh toán, góp phần tạo cơ sở để Việt
Nam hòa nhập với cộng đồng phát triển quốc tế. Như nhận định của rất nhiều
chuyên gia kinh tế, cho vay tiêu dùng mà thấp kinh tế sẽ khó phát triển.
Thị trường cho vay tiêu dùng tại Việt Nam cũng như trên địa bàn Thành phố
Hà Nội là một thị trường có tiềm năng rất lớn cần hết sức quan tâm và khai thác
của Ngân hàng SHB chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội cũng như các ngân hàng trong
phạm vi cả nước.
Hướng tới mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng có uy tín trong
việc cung ứng sản phẩm cho vay tiêu dùng, chi nhánh đã đẩy mạnh mở rộng và
nâng cao hiệu qủa cho vay tiêu dùng bằng những nỗ lực trong việc nhanh nhạy nắm
bắt thị trường và hoàn thiện bộ máy nhân sự nhằm phục vụ tốt nhất khách hàng.
Và kết quả là, trong thời gian qua, với định hướng chỉ đạo của Ban lãnh đạo
cùng sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên chi nhánh, cho vay tiêu dùng đã đạt được
những thành công đáng kể. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt như hiện nay, để có thể mở rộng cho vay tiêu dùng một cách an toàn và hiệu
quả là một bài toán khó đối với Ngân hàng SHB chi nhánh Vạn Phúc Hà Nội song
là hoàn toàn trong khả năng.
Cho vay tiêu dùng là một vấn đề còn mới mẻ, do đó, mặc dù hết sức cố gắng
nhưng do khả năng nghiên cứu, kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn
nhiều hạn chế, nhiều vấn đề cần đi sâu phân tích và xem xét lại cũng như những
vấn đề mới chưa được đề cập đến trong bài viết này. Em rất mong nhận được sự
góp ý, nhận xét của thầy cô và các cán bộ ngân hàng Ngân hàng TMCP SHB chi
nhánh Vạn Phúc Hà Nội để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!