You are on page 1of 34

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG KINH DOANH


KHOA NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN TRÌNH BÀY MÔN:


Ngân hàng thương mại
ĐỀ TÀI 10:
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng
của Ngân hàng thương mại Việt Nam

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LẠI TIẾN DĨNH


SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGÔ YẾN NHI
MSSV: 31211023381

-THỰC HIỆN NĂM 2022-


LỜI NÓI ĐẦU
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên bộ môn Ngân hàng
thương mại cũng là giảng viên hướng dẫn làm tiểu luận – TS. Lại Tiến Dĩnh. Giảng viên
đã đứng lớp, giúp em trau dồi thêm kiến thức cũng như là luôn giúp đỡ, giải đáp thắc
mắc và chỉ ra những lỗi sai mà em mắc phải.

Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận còn giới hạn nên chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của giảng
viên để bài tiểu luận, bài nghiên cứu trở nên hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.

TPHCM, ngày 12 tháng 12 năm 2022

Sinh viên

Ngô Yến Nhi.


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................. 1

CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA


NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................ 2

2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng ........................... 2

2.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng .......................................................... 2

2.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng .................................................... 3

2.2. Các loại hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại ...................... 4

2.2.1. Căn cứ mục đích vay ........................................................................................ 4

2.2.2. Căn cứ phương thức hoàn trả ......................................................................... 5

2.2.3. Căn cứ tính chất đảm bảo ................................................................................ 5

2.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng ....................................................... 6

2.3.1. Đối với khách hàng .......................................................................................... 6

2.3.2. Đối với Ngân hàng thương mại ....................................................................... 7

2.3.3. Đối với nền kinh tế ........................................................................................... 7

2.4. Hiệu quả của cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại ....................... 8

2.4.1. Khái niệm của hiệu quả cho vay tiêu dùng ..................................................... 8

2.4.2. Mức độ cần thiết của hiệu quả cho vay tiêu dùng .......................................... 8

2.4.3. Các chỉ tiêu đưa ra để đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng ......................... 9

2.4.3.1. Chỉ tiêu định tính ......................................................................................... 9

2.4.3.2. Chỉ tiêu định lượng ...................................................................................... 10

2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng .......... 13

2.5.1. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 13

2.5.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................. 15


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................. 16
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG Ở
MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ................................. 17

3.1. Sơ quát về thực trạng cho vay tiêu dùng ở Việt Nam ...................................... 17

3.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng ở một số Ngân hàng thương mại Việt Nam ... 21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................. 24


CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM......................................... 25

4.1. Nâng cao chất lượng huy động vốn .................................................................... 25

4.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng .......................................................... 25

4.3. Nâng cao vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra ........................................... 25

4.4. Xây dựng, hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng ........................................ 26

4.5. Tăng cường giám sát khoản vay......................................................................... 26

4.6. Xử lý dứt điểm nợ quá hạn, nợ xấu ................................................................... 26

4.7. Tăng đầu tư công nghệ, hiện đại hóa ngân hàng .............................................. 27

4.8. Đẩy mạnh hoạt động marketing ......................................................................... 27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4................................................................. 28

TỔNG KẾT BÀI TIỂU LUẬN ....................................................... 29

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 30


CHƯƠNG 1

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ngân hàng thương mại ở Việt Nam được định nghĩa là tổ chức được thành lập theo quy
định của Pháp luật, kinh doanh trên lĩnh vực tiền gửi với hoạt động thường xuyên nhận
tiền gửi dưới đa dạng hình thức và sử dụng cho việc cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh toán... cho các chủ thể kinh tế nhằm tạo ra lợi nhuận.

Vậy theo vòng quay hoạt động của một nền kinh tế thì các chủ thể kinh tế sẽ có những
người có vốn nhàn rỗi và những người cần vốn hoạt động kinh doanh. Hai chủ thể đó sẽ
gặp nhau và cung ứng được cho nhau thông qua trung gian là Ngân hàng thương mại
bằng dịch vụ cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại. Cấp tín dụng là dịch vụ bao gồm
cho vay bằng tiền, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng...vv. Nhưng,
phổ biến nhất và quen thuộc nhất vẫn là hoạt động cho vay tiêu dùng. Bởi nhu cầu tiêu
dùng hay kinh doanh người ta tìm đến cho vay tiêu dùng của các ngân hàng. Có rất nhiều
điểm cho vay tiêu dùng khác nhau trong một nền kinh tế, nhưng ngân hàng cung cấp
hoạt động cho vay hợp pháp, được Pháp luật bảo vệ, có quy định rõ ràng và cho vay ở
mức lãi suất không thấp, chấp nhận được.

Trong nhiều dịch vụ và hoạt động của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam thì hoạt động
cho vay tiêu dùng là chính và phổ biến. Thế nên, việc nghiên cứu về cho vay tiêu dùng
là rất cần thiết. Tìm hiểu thực trạng và phân tích cốt lõi vấn đề của cho vay tiêu dùng,
rồi sau đó học hỏi, đề xuất giải pháp có thể khai thác hiệu quả nhất hoạt động cho vay
tiêu dùng. Từ đó, đảm bảo được sự luân chuyển tích cực của vốn nhàn rỗi và kinh tế.

1
CHƯƠNG 2

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG


CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng

2.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng

Theo Giáo sư Peter Rose: “Ngân hàng là loại hình tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và
cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.” Hay theo Luật các Tổ chức tín dụng của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 2010 định nghĩa rằng: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.” Ngân hàng
thương mại là ngân hàng mà theo điều 4, Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm
2010 sẽ được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu đạt lợi nhuận.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại với nhiều hoạt động đa dạng từ huy
động vốn, cấp tín dụng đến dịch vụ thanh toán... Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định
với cam kết là khách hàng phải hoàn trả cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Trong một nền kinh
tế, sẽ có không ít các chủ thể sở hữu vốn nhàn rỗi không biết đầu tư vào kênh nào, thì
kênh gửi tiền qua ngân hàng là đa dạng và ít rủi ro nhất, nhưng đổi lại thì lãi suất sẽ
không cao. Bắt nguồn từ những khoản tiền nhàn rỗi ấy, ngân hàng cung cấp một nghiệp
vụ gọi là nghiệp vụ cho vay. Nghiệp vụ cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
tổ chức tín dụng là các ngân hàng thương mại sẽ giao cho khác hàng một khoản tiền để
sử dụng vào một mục đích nhất định và theo một thời hạn nhất định với cam kết cơ bản
của tín dụng ngân hàng là hoàn trả cả gốc lẫn lãi.

Phương thức cho vay chủ yếu nhất của ngân hàng hiện tại có lẽ là cho vay tiêu dùng,
bởi nó đánh vào nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng và một số nhu cầu phục vụ đời sống khác...
của khách hàng là các cá nhân. Trong giai đoanh trước thì hầu hết các ngân hàng đều

2
không tích cực với hoạt động cho vay tiêu dùng này. Vì cho vay tiêu dùng nhắm đến các
đối tượng là các cá nhân và các hộ gia đình nên họ tin rằng khả năng về rủi ro vỡ nợ là
tương đối cao. Tuy nhiên, cuộc sống hiện đại và mức sống cao bây giờ minh chứng rằng
cuộc sống con người đã hiện đại, phát triển và nhu cầu của họ cũng ngày một tăng cao.
Nhu cầu về cho vay tiêu dùng gắn liền với nhu cầu về các hàng tiêu dùng lâu bền, có giá
trị tài sản cao như: nhà, xe hơi, nhu cầu du lịch, nội thất sang trọng...vv. Thời nay ở Việt
Nam đang phát triển thì tầng lớp người tiêu dùng có thu nhập khá, ổn định, có hay dư
khả năng trả nợ ngân hàng ngày càng rộng lớn. Cho nên, hoạt động cho vay tiêu dùng
là rất tiềm năng ở hiện tại và càng ngày ở tương lai. Nhiều ngân hàng hiện tại đang và
sẽ đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển của nghiệp vụ cho vay này. Nghiệp vụ cho vay của
ngân hàng thời nay là rất đa dạng, ngoài cho vay tiêu dùng còn có cho vay bổ sung vốn
lưu động, cho vay dự án đầu tư đối với khách hàng là các doanh nghiệp hay cho vay thế
chấp tài sản, cho vay bất động sản... Suy luận ra, ngân hàng luôn giữ vị trí trung gian
giúp tiến trình luân chuyển vốn giữa người tiết kiệm và người cần vốn được nhanh chóng
và thuận tiện hơn, góp phần giúp nền kinh tế phát triển.

2.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng

Trong những năm gần đây, cho vay tiêu dùng có xu hướng đi lên mang lại lợi nhuận lớn
cho các ngân hàng, Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào cũng có khả năng tích cực mở
rộng hình thức cho vay này, điều này được lý giải thông qua các đặc điểm của cho vay
tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng nhắm đến khách hàng cá nhân và nguồn trả nợ là từ thu
nhập thường xuyên của các các nhân đi vay đó. Cho vay tiêu dùng sẽ rủi ro ở chỗ, nếu
không may người đi vay bị mất việc, bị ốm hay mất đi thì ngân hàng lúc đó sẽ không
thu hồi được khoản nợ và dẫn đến vỡ nợ.

Cho vay tiêu dùng là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng tài trợ cho các mục địch tiêu
dùng, sinh hoạt của khách hàng cá nhân nên giá trị khoản vay thường là nhỏ hơn so với
các nghiệp vụ cho vay khác. Do khi có nhu cầu mua sắm tiêu dùng, khách hàng thường
có các khoản tiết kiệm từ trước, chỉ khi có sự thiếu hụt họ mới tìm đến ngân hàng cho
vay để bù đắp. Chính vì thế nên quy mô của cho vay tiêu dùng thường là nhỏ. Tuy nhiên,
trong danh mục cho vay của ngân hàng thì cho vay tiêu dùng lại được xếp vào khoản
mục cho vay có chi phí cao nhất. Hơn nữa, một số khoản vay tiêu dùng còn có thời hạn

3
rất dài, ví dụ như mua nhà thế chấp có ngân hàng cho vay với thời hạn tối đa là 20 năm.
Vì vậy nên các khoản vay tiêu dùng sẽ được thẩm định rất kĩ càng và được tiến hành
giám sát chặt chẽ, tạo nên một quy trình bắt buộc của hoạt động cho vay ngân hàng.
Nhiều ngân hàng còn có cả phòng chuyên trách theo dõi các khoản vay để giảm thiểu
rủi ro vỡ nợ cho ngân hàng.

Một khó khăn nữa đối với cho vay tiêu dùng, vì nhắm đến các khách hàng là cá nhân
nên sẽ có trường hợp thu nhập thông tin khách hàng không đúng. Điều này có thể là do
cá nhân không hợp tác hay cũng có thể ngân hàng đã thẩm định không đúng thì sẽ dẫn
tới việc đánh giá sai mức độ tín nhiệm, giảm khả năng thu hồi nợ. Việc lập hồ sơ, thẩm
định, quyết định cấp tín dụng, kiểm tra, giám sát và thu nợ, một quy trình cho vay nhập
nhằng và việc giới thiệu quảng cáo sản phẩm sẽ tốn kém nhiều chi phí của ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng mang rủi ro cao và tốn nhiều chi phí của ngân hàng nên thường sẽ
được áp dụng với mức lãi suất tương đối là cao. Khi đưa ra mức lãi suất cho vay tiêu
dùng, các ngân hàng sẽ phải dự tính đến lãi suất huy động đầu vào. Do đó, lãi suất của
khoản cho vay tiêu dùng thường không linh hoạt như các khoản cho vay khác, tùy thuộc
vào thị trường. Tuy nhiên, nghiệp vụ cho vay này vẫn được coi là mang lại lợi nhuận
khá cao cho các ngân hàng.

Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng còn phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh
tế phát triển tăng trưởng mạnh, thu nhập tăng kéo theo nhu cầu tăng lên sẽ kích thích
tiêu dùng của họ, nên họ tìm đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Mọi điều sẽ ngược
lại khi nền kinh tế rơi vào chậm phát triển, hay suy thoái.

2.2. Các loại hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại

2.2.1. Căn cứ mục đích vay

Cho vay tiêu dùng sẽ đáp ứng cho khách hàng nhắm vào một mục địch vay nhất định.
Căn cứ vào mục đích vay nhất định thì cho vay tiêu dùng sẽ được chia làm hai loại:

- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng/cải tạo nhà ở.

4
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay đối với các việc trang trải các
chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, học phí, giải trí...vv không liên quan
đến nhà cửa của khách hàng cá nhân.

2.2.2. Căn cứ phương thức hoàn trả

Chia làm ba loại:

- Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ gốc
lẫn lãi chia làm nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn của khoản
vay. Trả góp thường áp dụng cho khoản vay có giá trị lớn hoặc đối với khách
hàng không có khả năng trả nợ hết một lần.

- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: tiền vay sẽ được khách hàng trả một lần hết khi
đến hạn, áp dụng đối với các khoản vay có giá trị thấp, thời hạn ngắn.

- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín
dụng hay phát hành loại séc mà được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
Trong một thời hạn thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập
từng kỳ của khách, ngân hàng sẽ cho phép thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một
cách tuần hoàn (cho vay, trả nợ và sau đó tiếp tục mượn lại tiền), trong một hạn
mức tín dụng. Tiền lãi vay sẽ dựa trên số tiền khách hàng sử dụng.

2.2.3. Căn cứ tính chất đảm bảo

Theo tính chất đảm bảo, cho vay tiêu dùng chia làm hai loại chính:

- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: cho vay dựa trên cơ sở đảm bảo như thế chấp
hay cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với các khách hàng
không có mức tín nhiệm cao cần phải có sự đảm bảo. Sự đảm bảo này để đảm
bảo ngân hàng có thêm nguồn thứ hai bổ sung, bồi đắp cho nguồn nợ không chắc
chắn .

+ Cho vay cầm cố: cho vay với điều kiện khách hàng chuyển quyền kiểm soát tài
sản đảm bảo cho ngân hàng trong thời gian cam kết.

+ Cho vay thế chấp: người đi vay chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu tài sản
đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời hạn cam kết. Thường là tài sản

5
về bất động sản, hay cũng có thể là động sản đảm bảo ngân hàng nắm giữ thuận
tiện như: ô tô, xe máy.

- Cho vay không đảm bảo bằng tài sản (còn gọi là cho vay tín chấp): trường hợp
cho khách hàng vay không có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của
người thứ ba về tài sản. Loại hình này dành cho khách hàng có tài chính mạnh,
thân thiết, uy tín. Mức vay tối đa sẽ do Ngân hàng Nhà nước quy định trong mỗi
thời kỳ và thường sẽ áp dụng mức lãi suất cao do rủi ro lớn.

Nếu khách hàng muốn vay với lãi suất linh hoạt thì có thể chọn vay tiêu dùng với lãi
suất thả nổi, ngược lại còn có vay với lãi suất cố định.

2.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng

2.3.1. Đối với khách hàng

Cho vay tiêu dùng giúp người tiêu dùng, đặc biệt là những người tiêu dùng có thu nhập
trung bình thấp, thông qua nghiệp vụ cho vay tiêu dùng sẽ giúp họ có khả năng mua sắm
những hàng hóa cần thiết có giá trị cao và thỏa mãn nhu cầu đời sống sinh hoạt. Trên
thực tế cho thấy nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu thì có ý nghĩa quan trọng đối với
cá nhân và hộ gia đình nên những nhu cầu này không sớm thì muộn người tiêu dùng
cũng sẽ phải được thỏa mãn. Ví dụ như nhu cầu mua sắm, sữa chữa nhà, mua đồ dùng
sinh hoạt, mua xe máy, ô tô, du lịch, học phí...vv. Nhu cầu thiết yếu nhiều là thế nhưng
khả năng tài chính sẽ phát triển theo thời gian nên thời gian thỏa mãn nhu cầu sẽ bị kéo
đến khi tuổi già. Khi đó sự mãn nguyện khi hưởng thụ sẽ giảm xuống, do đó người tiêu
dùng sẽ tìm cách hưởng thụ trước số tiền số tiền sẽ có trong tương lai. Ta có thể thấy
theo khía cạnh tài chính, việc vay tiền ngân hàng để tiêu dùng khiến ta trả lãi thực chất
cũng chỉ là sự quy đổi luồng tiền ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tương lai. Nhưng
việc hưởng thụ cũng cần có chừng mực, không thì sẽ va vào việc “lạm phát lối sống”.

6
2.3.2. Đối với Ngân hàng thương mại

Nguồn thu của Ngân hàng thương mại thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng là rất đáng
kể do lãi suất hấp dẫn, đặc biệt là lãi suất thực cho vay trả góp rất cao do rủi ro dành cho
ngân hàng trong việc cho vay tiêu dùng là khá cao. Điều này khiến cho hoạt động cho
vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của Ngân hàng thương
mại. Do vậy việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng cho các cá nhân và hộ gia đình
là một hướng kinh tế có triển vọng và an toàn cho các ngân hàng.

Hơn nữa, xu hướng hoạt động hiện nay của các ngân hàng là phát triển đa năng tổng
hợp, luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản phẩm mới. Việc thực
hiện và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng vừa mở rộng được khách hàng cho vay,
tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hoá các sản phẩm,
dịch vụ. Từ đó, các ngân hàng tăng được sức mạnh trong cạnh tranh đồng thời tạo được
những nét đặc trưng hấp dẫn riêng trong nền kinh tế hiện đại.

2.3.3. Đối với nền kinh tế

Mở rộng cho vay tiêu dùng sẽ góp phần đáng kể trong chính sách kích cầu của Nhà
nước, giúp Nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Mức cầu về
hàng hóa tiêu dùng tăng, người tiêu dùng mua sắm nhiều sẽ dẫn đến gia tăng sản xuất
kinh doanh, tăng GDP và FDI, gia tăng thu nhập, cải thiện mức sống, con người...

7
2.4. Hiệu quả của cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại

2.4.1. Khái niệm của hiệu quả cho vay tiêu dùng

Hiệu quả cho vay tiêu dùng là sự đáp ứng tốt nhất hay đáp ứng tối đa của ngân hàng đối
với yêu cầu về vốn của khách hàng. Để từ đó thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng,
phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo sự tồn tại cũng như sự phát triển
của ngân hàng.

Hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là việc đa dạng hóa được các sản phẩm dịch
vụ huy động vốn lẫn nghiệp vụ cho vay. Đồng thời, các thủ tục cũng phải chặt chẽ và
thuận lợi cho cả đôi bên ngân hàng và khách hàng. Lãi suất và thời hạn cũng cần phải
điều chỉnh một cách hợp lý, kết hợp ưu đãi lãi suất để thu hút người tiêu dùng.

2.4.2. Mức độ cần thiết của hiệu quả cho vay tiêu dùng

Một quan hệ cho vay luôn có sự ảnh hưởng tới nhiều đối tượng khác nhau như: khách
hàng, ngân hàng, nền kinh tế. Thế nên việc cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương
mại có tác động rất lớn đối với những chủ thể trên và nền kinh tế chung.

Cho vay tiêu dùng cần thiết cho những trường hợp cá nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách
và cần thiết hay thiết yếu. Đối với những người trẻ, vay tiền dùng giúp họ thỏa mãn
được những nhu cầu sinh hoạt cần thiết nhưng giá trị là khá cao với khả năng tài chính
của họ, giúp họ có cuộc sống ổn định ngay khi còn trẻ, tạo nên động lực làm việc và tiết
kiệm cho bản thân và gia đình trong tương lai. Người trẻ nên thực hiện vay tiêu dùng
hiệu quả để tránh “lạm phát lối sống” và tránh giảm khả năng tài chính, chi trả, chi tiêu
cũng như tiết kiệm trong tương lai. Cho vay tiêu dùng hiệu quả giúp ngân hàng mở rộng
quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng nguồn tiền gửi vào ngân hàng, tạo điều kiện đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và có thể quảng bá thương hiệu, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Ngoài ra, chính việc cho vay ấy cũng tạo nên lợi nhuận cho ngân
hàng, tăng thu nhập và phân tán rủi ro.

Cho vay tiêu dùng càng hiệu quả và rộng rãi thì cầu các sản phẩm quốc nội tăng, tạo
điều kiện tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy đầu tư nước ngoài, tăng tiết kiệm quốc gia... và
hơn hết là tạo nên việc làm cũng như thu nhập tốt cho người tiêu dùng. Để rồi người tiêu

8
dùng ngày càng có khả năng thực hiện vay tiêu dùng, và cứ thế tạo nên vòng quay phát
triển trong nền kinh tế.

2.4.3. Các chỉ tiêu đưa ra để đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng

2.4.3.1. Chỉ tiêu định tính

- Số lượng khách hàng đến vay tiêu dùng tại ngân hàng.

Khách hàng sẽ mãn nguyện với nghiệp vụ vay tiêu dùng với mức lãi suất phù hợp
và linh hoạt mà họ có thể đáp ứng được, cũng như ưu đãi mà họ nhận được khi vay
tiêu dùng tại ngân hàng. Chất lượng cho vay của ngân hàng cũng thể hiện ở khả năng
đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng thuận lợi, đầy đủ, cũng như dễ hiểu. Sự hài
lòng của khách hàng sẽ quyết định việc có thể giữ chân khách và quảng bá thương
hiệu của ngân hàng hay không.

- Tuân thủ quy định cho vay của Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng thương mại phải tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc
cho vay tiêu dùng cũng như việc cấp tín dụng. Một số quy định đó là về hồ sở và quy
trình cho vay vốn, thời gian tối đa để quyết định đối với một khoản vay, biên độ tối
đa, tối thiểu của lãi suất cho vay đối với lãi suất cơ bản, tỷ lệ an toàn vồn tối thiểu...
Việc tuân thủ những quy định này làm giảm thiểu rủi ro và đảm bảo cho các Ngân
hàng thương mại.

- Công nghệ thông tin của ngân hàng

Ở xu thế hiện đại hiện nay, công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng đối với mọi
ngành nghề, trong đó có cả ngành ngân hàng. Công nghệ thông tin sẽ mang lại lợi
ích to lớn cho các Ngân hàng thương mai trong việc cập nhật, xử lý thông tin, nâng
cao hiệu quả chất lượng dịch vụ. Nhờ đó, ngân hàng quản trị một số lượng lớn hồ sơ
và thông tin cho vay của khách hàng, về phía khách hàng cũng dễ dàng tiếp cận các
chương trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nhưng, công nghệ thông tin cũng
chính là “con dao hai lưỡi”, bởi có những tin tặc Internet có thể tấn công vào hệ
thống ngân hàng, nên về phía ngân hàng cần có một bộ phận IT chất lượng.

9
- Đạo đức của cán bộ tín dụng

Thái độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng giúp tạo nên niềm tin và hình ảnh
tốt trong khách hàng. Với năng lực chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm và chuyên
nghiệp sẽ đưa ra những kết quả thẩm định đáng tin cậy, hiệu quả, giúp giảm thiểu
rủi ro khi cho vay.

- Hoạt động kiểm soát của nội bộ

Hoạt động cho vay của ngân hàng là rất nhạy cảm và phải đối diện với nhiều rủi ro.
Chính vì thế, công tác kiểm tra nội bộ giúp nhận dạng, đo lường, đánh giá thường
xuyên và liên tục, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các rủi ro qua đó có các biện pháp
để ngăn ngừa rủi ro.

Các chỉ tiêu định tính phản ảnh khái quát về nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng thương
mại và chỉ mang tính chất soi chiếu tổng quát. Đối với chỉ tiêu định lượng sẽ cho thấy
hiệu quả thực mang lại về cho vay của ngân hàng.

2.4.3.2. Chỉ tiêu định lượng

- Doanh số cho vay tiêu dùng

Thể hiện tổng lượng vốn mà ngân hàng đã cho các cá nhân, hộ gia đình vay trong
một thời kỳ hoạt động cụ thể. Doanh số cho vay tiêu dùng sẽ phản ánh rõ nhất tốc
độ mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng và cho thấy khả năng tăng lợi nhuận từ
hoạt động này của ngân hàng.

- Dư nợ cho vay tiêu dùng

Chỉ tiêu phản ánh số vốn của ngân hàng cho vay tiêu dùng tại một thời điểm cụ thể,
đươc tính trên số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu
ngân hàng theo dõi thường xuyên để biết tình hình sử dụng vốn của khách hàng,
phản ánh quy mô của việc mở rộng cho vay tiêu dùng và là cơ sở để xác định thu
nhập của ngân hàng từ hoạt động cho vay này, cùng với doanh số cho vay tiêu dùng
thể hiện mức tăng trưởng của cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, dư nợ cho vay tiêu dùng
cuối kỳ cao chưa thể đánh giá hiệu quả của cho vay tiêu dùng. Để đánh giá toàn diện
hiệu quả cho vay tiêu dùng thì cần kết hợp chỉ tiêu này với các chỉ tiêu khác.

10
Nếu cả hai chỉ tiêu trên đều có tốc độ tăng trưởng dương và cao thì chứng tỏ đang có sự
tăng trưởng trong cho vay tiêu dùng, sản phẩm cho vay đã thu hút được khách hàng.
Nhu cầu về vốn đã được ngân hàng sử dụng tốt những để đánh giá hiệu quả cho vay tiêu
dùng vẫn cần xét đến các chỉ tiêu phản ảnh thu nợ của ngân hàng.

- Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng

Chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng vốn đã cho cá nhân, hộ gia đình vay và được
hoàn trả trong một khoảng thời gian cụ thể. Doanh số cho vay cao kèm theo doanh
số thu nợ cao thì chất lượng cho vay của ngân hàng tốt, quy mô lớn do vòng quay
vốn cho vay của ngân hàng cao.

- Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng

Nợ quá hạn là những khoản vay đến hạn mà khách hàng không trả được hoặc trả
không đủ số tiền trong hợp đồng tín dụng và không được ngân hàng gia hạn.

𝑁ợ 𝑞𝑢á ℎạ𝑛
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑛ợ 𝑞𝑢á ℎạ𝑛 = 𝑥 100%
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ

Tỷ lệ này thường được tính ở cuối tháng, cuối quý hay cuối năm. Tỷ lệ cho biết tại
thời điểm xác định cứ 100 đồng ngân hàng cho vay tiêu dùng thì có bao nhiêu đồng
là nợ quá hạn. Đây là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của ngân hàng và phản ảnh những
rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt. Ngân hàng cần duy trì mức nợ quá hạn ở tối
thiểu và cần có những biện pháp để đẩy nhanh thu hồi nợ, cũng như giám sát chặt
chẽ các khoản vay.

- Nợ xấu cho vay tiêu dùng

Nợ xấu là nợ có khả năng thu hồi thấp mà ngân hàng không mong muốn. Tỷ lệ nợ
xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ cho vay tiêu dùng thì có bao nhiêu đồng nợ
xấu – một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng.

𝑁ợ 𝑥ấ𝑢
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑛ợ 𝑥ấ𝑢 = 𝑥 100%
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ

Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng càng cao càng phản ánh rủi ro của ngân hàng, khả
năng cho vay và hoạt động trong tương lai không tích cực của ngân hàng. Ngân hàng

11
cần tìm cách giảm tỷ lệ xuống tối thiểu có thể bằng nhiều biện pháp khác nhau như
gia hạn nợ, phát mại tài sản đảm bảo...

- Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑢 𝑛ợ
𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑣ố𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑡𝑖ê𝑢 𝑑ù𝑛𝑔 =
𝐷ư 𝑛ợ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý vốn cho vay và hiệu quả hoạt động cho vay của
ngân hàng, giải quyết 3 vòng lợi ích cần đảm bảo trong nền kinh tế: Nhà nước, khách
hàng, nền kinh tế.

- Trích lập dự phòng rủi ro cho vay tiêu dùng

Theo Điều 2 Quy định 493/2005/QĐ-NHNN: “Dự phòng rủi ro là khoản tiền được
trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực
hiện được nghĩa vụ cho vay theo cam kết.” Khi đó, ngân hàng sẽ phải sử dụng quỹ
dự phòng để bù đắp khoản nợ xấu làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.

Tỷ lệ trích lập dự phòng cho biết số tiền được trích từ dự trữ (dự phòng rủi ro) được
trích so với dư nợ cho vay tiêu dùng. Tỷ lệ càng cao thì nợ xấu càng nhiều, cho vay
tiêu dùng chưa hiệu quả.

𝐷ự 𝑝ℎò𝑛𝑔 𝑟ủ𝑖 𝑟𝑜
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑑ự 𝑝ℎò𝑛𝑔 𝑟ủ𝑖 𝑟𝑜 = 𝑥 100%
𝐷ư 𝑛ợ

- Khả năng bù đắp rủi ro cho vay tiêu dùng

Khả năng bù đắp càng cao chứng tỏ tiềm lực tài chính của ngân hàng càng mạnh và
độ an toàn trong kinh doanh ở mức cao.

𝐷ự 𝑝ℎò𝑛𝑔 𝑟ủ𝑖 𝑟𝑜 đ𝑢ợ𝑐 𝑡𝑟í𝑐ℎ


𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑏ù đắ𝑝 =
𝑁ợ đã 𝑥ử 𝑙ý 𝑟ủ𝑖 𝑟𝑜

+ Nếu hệ số này >1 thì ngân hàng trích dự phòng đầy đủ và có khả năng bù đắp
vốn khi có rủi ro xảy ra.

+ Nếu hệ số <1 thì lập trích dự phòng không đủ đáp ứng khả năng bồi đắp vốn
khi có rủi ro.

+ Nếu hệ số =1 thì bù đắp rủi ro vừa đủ với phần trích lập.

12
- Tỷ lệ nợ mất trắng cho vay tiêu dùng

𝑁ợ 𝑚ấ𝑡 𝑡𝑟ắ𝑛𝑔 đã 𝑥ó𝑎


𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑛ợ 𝑚ấ𝑡 𝑡𝑟ắ𝑛𝑔 =
𝐷ư 𝑛ợ

Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu % dư nợ đã xóa, tức là nợ không thu hồi được và
chuyển vào ngoại bảng để ngân hàng theo dõi. Tỷ lệ này càng thấp càng tốt và thông
thường không vượt quá 2% thì chứng tỏ tỷ lệ mất trắng của ngân hàng chưa đáng lo
ngại. Nếu quá cao thì chứng tỏ ngân hàng có nhiều nợ xấu dẫn đến nợ mất trắng,
hiệu quả cho vay không tốt, hoạt động của ngân hàng có vấn đề.

- Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng

Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng.
Phản ánh mức sinh lời từ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ừ ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔 𝑛à𝑦


𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑡ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑡𝑖ê𝑢 𝑑ù𝑛𝑔 = 𝑥 100%
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 𝑐ó đượ𝑐

Tỷ lệ này càng cao thì cho thấy hiệu quả cho vay tiêu dùng của ngân hàng mang lại
là cao và ngân hàng nên định hướng mở rộng quy mô hoạt động này.

2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng

2.5.1. Nhân tố khách quan

- Môi trường kinh tế

Tình hình và sự thay đổi tác động đến hành vi, nhu cầu của người tiêu dùng. Cũng
như là thị trường sẽ tác động đến lãi suất đầu vào huy động vốn, từ đó ảnh hưởng
đến lãi suất vay, người tiêu dùng sẽ dè chừng trong việc vay tiêu dùng.

- Môi trường chính trị

Ở các quốc gia có hệ thống chính trị ổn định, các nhà đầu tư sẽ yên tâm và đầu tư
nhiều hơn, Kinh tế có cơ hội phát triển, cuộc sống và hành vi của người tiêu dùng
thay đổi, họ phát sinh nhu cầu tiêu dùng nên tham gia vay tiêu dùng. Ngược lại với
các quốc gia có chiến tranh , xung đột chính trị.

13
- Môi trường văn hóa – xã hội

Bao gồm các yếu tố như trình độ nhận thức, lối sống, văn hóa, phong tục tập quán,
thói quen, tâm lý... từ đó ảnh hưởng lên hành vi của người tiêu dùng cũng như nhu
cầu của họ trong sinh hoạt và đời sống. Hay môi trường văn hóa – xã hội cũng tác
động lên mức độ tiếp nhận thông tin về dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng còn
bị hạn chế ở những nơi vùng quê lạc hậu.

- Môi trường pháp lý

Kinh doanh ngân hàng chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp và Nhà nước. Hệ
thống Pháp luật rõ ràng, chặt chẽ, nghiêm minh thì sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh
lành mạnh giữa các ngân hàng, cũng như mối quan hệ giữa ngân hàng với khách
hàng cũng được cải thiện hơn do thỏa mãn được lợi ích từ hai phía...

- Môi trường kỹ thuật – công nghệ

Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nghiệp vụ cho vay cũng như mọi sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng mang lại. Tăng sức cạnh tranh thương hiệu trên thị trường
nhưng cũng là “con dao hai luõi” đối với người tiêu dùng nói chung.

- Chính sách của Nhà nước

Các chủ trương, chính sách của Nhà nước đều có ảnh hưởng đến ngân hàng nói
chung và cho vay tiêu dùng nói riêng, đặc biệt là các chính sách kinh tế.

- Các yêu tố phụ thuộc vào khách hàng

Đối tượng vay mà cho vay tiêu dùng nhắm tới là các cá nhân và hộ gia đình. Việc
thu thập và đánh giá thông tin rất khó khăn đối với cán bộ tín dụng, luôn cần thiết có
quy trình chặt chẽ và phòng thẩm định tham gia. Những vấn đề về tư cách đạo đức
của khách hàng là rất lớn lao, bởi có sai lệch sẽ dẫn đến rủi ro không lường được.
Khi đến vay lần đầu, ngân hàng chắc chắn sẽ hạn chế giá trị khoản vay của bạn,
khoản vay chỉ tăng lên khi bạn xây dựng được sự tin tưởng từ họ, sự uy tín của bạn.

Khả năng tài chính của khách hàng là nguồn trả nợ của ngân hàng. Mà khả năng tài
chính, thu nhập của khách hàng phụ thuộc vấn đề vĩ mô phức tạp của nền kinh tế
trong nước lẫn ngoài nước. Hay cũng phụ thuộc tình trạng sức khỏe của khách hàng...

14
đều là không lường trước được. Khi đó, nguồn trả nợ thứ hai của ngân hàng khi
khách hàng không có khả năng trả nợ là tài sản đảm bảo. Giá trị tài sản đảm bảo sẽ
quyết định hạn mức cho vay và doanh số cho vay của ngân hàng.

2.5.2. Nhân tố chủ quan

- Quy mô vốn của ngân hàng

Đối với kinh doanh ngân hàng thì luôn cần một số vốn rất lớn. Nguồn vốn của ngân
hàng bao gồm huy động tiền gửi và vốn chủ sở hữu.

- Chính sách tín dụng của ngân hàng

Ngân hàng theo đuổi chính sách tín dụng mạo hiểm chạy đua theo lợi nhuận, hoạt
động tín dụng được mở rộng trong đó có hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngược lại,
khi ngân hàng thực hiện chính sách thận trọng, thắt chặt tín dụng, cho vay tiêu dùng
sẽ không phát triển được. Do đó, chính sách tín dụng có ảnh hưởng rất lớn lên cho
vay tiêu dùng.

- Đội ngũ cán bộ nhân viên

Thái độ phục vụ, đạo đức, trình độ chuyên môn... của cán bộ ngân hàng có ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng nói chung và đối với hoạt động cho
vay tiêu dùng của ngân hàng nói riêng. Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay
rủi ro khá cao nên đòi hỏi rất nhiều chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp của
đội ngũ nhân viên, cán bộ ngân hàng để tránh tổn hại đến khách hàng và ngân hàng.
Khi sử dụng dịch vụ ở ngân hàng, khách hàng sẽ để ý rất nhiều đến thái độ phục vụ
của nhân viên, bởi chính thái độ sẽ tạo nên sự chuyên nghiệp.

- Chiến lược quảng cáo – marketing

Để đưa các sản phẩm, dịch vụ của mình ra thị trường và đến với khách hàng của
mình nhanh nhất, hiệu quả nhất thì rất cần đến chiến lược về marketing. Khảo sát về
nhu cầu, xu hướng, thị hiếu của khách hàng, quảng bá và nắm bắt khách hàng, giữ
chân khách bằng những ưu đãi, quà tặng, khuyến mãi... sẽ là những chiến lược tốt.
Việc quảng bá, quảng cáo cần làm sao có thể thu hút, dễ hiểu cho mọi đối tượng đều
có thể nắm bắt.

15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Ở chương 2 của bài tiểu luận đã nêu lên những vấn đề mang tính lý luận chung về hoạt
động cho vay tiêu dùng, như khái niệm và vai trò của cho vay tiêu dùng cũng như nhiều
các loại hình của tín dụng tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng đóng vai trò hết sức quan trọng
đối với người tiêu dùng, ngân hàng và nền kinh tế, do vậy nâng cao hiệu quả cho vay
tiêu dùng là rất cần thiết và quan trọng đối với Ngân hàng thương mại. Để tạo ra hiệu
quả cho vay tiêu dùng không chỉ cần thiết sự nỗ lực của phía ngân hàng mà còn nhờ
nhận thức đúng của khách hàng. Các kiến thức về chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay
tiêu dùng hiệu quả cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng sẽ giúp cho
khách hàng đánh giá đúng ngân hàng mình tin tưởng. Từ những lý luận cơ bản về cho
vay tín dụng ở chương 2 thì chương 3 tiếp theo sẽ tập trung về thực trạng của tín dụng
tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam, sau đó là những phân tích, đánh
giá chung của sinh viên.

16
CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG Ở MỘT SỐ


NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

3.1. Sơ quát về thực trạng cho vay tiêu dùng ở Việt Nam

Kể từ trước tháng 12/2016, nước ta chưa có khuôn khổ Pháp luật riêng về cho vay tiêu
dùng (tín dụng tiêu dùng). Đến ngày 30/12/2016, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành hai
văn bản là Thông tư 39 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng và Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định về
cho vay tiêu dùng của công ty tài chính. Với hai thông tư này thì đã thống nhất khái
niệm cho vay tiêu dùng là việc cho vay đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình nhằm
đáp ứng về nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của
khách hàng. Ngân hàng Nhà nước cũng yêu cầu chủ thể cấp tín dụng tiêu dùng ban hành
khung lãi suất áp dụng thống nhất trong từng thời kỳ. Ngoài ra Thông tư 43 còn quy
định rõ phạm vi cho vay của Ngân hàng thương mại và công ty tài chính. Theo đó, công
ty tài chính chỉ được cho vay tối đa 100 triệu đồng/khách hàng (Khoản 1, Điều 3 Thông
tu 43/2016/TT-NHNN), còn các Ngân hàng thương mại thì không giới hạn cụ thể quy
mô cấp tín dụng tiêu dùng.

Ngoài Ngân hàng thương mại thì Công ty tài chính cũng tham gia vào cung cấp dịch vụ
tín dụng tiêu dùng. Tính đến nay, cả nước có khoảng 16 Công ty tài chính cung cấp dịch
vụ cho vay tài chính, thị phần tập trung lớn nhất vào 4 công ty đó là: FE Credit, Home
Credit, HD Saison, Prudential Finance. Ngoài ra, còn có Fintech mới tham gia gần đây.
Còn nhóm Ngân hàng thương mại thì có rất nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay
tiêu dùng, với Top 5 Ngân hàng thương mại cho vay tiêu dùng uy tín hiện nay đó là:
Vietcombank, VPbank, Tpbank, ACB, Bản Việt...

17
Các công ty tài chính cung cấp tín dụng tiêu dùng.

Các Ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng tiêu dùng.

18
Về chủ thể cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại với Công ty tài chính có sự
khác biệt:

Ngân hàng Công ty tài chính

Khách hàng thuộc nhóm chuẩn, đáp ứng Khách hàng thuộc nhóm phi chuẩn, đại
các điều kiện: chúng hơn:

+ Thu nhập từ 5 triệu đồng/ tháng trở lên, + Thu nhập trung bình, thấp (công nhân,
có hợp đồng lao động chính thức và còn lao động phổ thông) hoặc không có thu
hiệu lực tối thiểu 6 tháng. nhập (học sinh, sinh viên,...), khó chứng

+ Có lịch sử tín dụng tốt, không phát sinh minh thu nhập (lao động tự do).
nợ quá hạn (nhóm 2) trong vòng 12 tháng + Chưa có lịch sử tín dụng hoặc điểm tín
gần nhất, không có nợ xấu (nhóm 3 đến dụng thấp nên khôn thể tiếp cận dịch vụ
nhóm 5) trong vòng 24 tháng gần nhất tại ngân hàng.
bất kỳ tổ chức tín dụng nào.

(Nợ quá hạn nhóm 2 là nợ quá hạn từ 10 đến dưới 30 ngày – nhóm nợ xấu vẫn còn được
một số ngân hàng, tổ chức tín dụng hỗ trợ. Nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 là nhóm nợ
từ dưới tiêu chuẩn đến nợ có khả năng mất vốn, từ 91 ngày trở lên).

Sản phẩm tín dụng tiêu dùng ngày càng đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng từ sản
phẩm có giá trị nhỏ đến sản phẩm có giá trị lớn. Cụ thể như sau:

Chỉ tiêu Ngân hàng Công ty tài chính

+ Tín chấp (không có tài sản + Chủ yếu không tài sản
đảm bảo) như thẻ tín dụng, đảm bảo như cho vay tiền
thấu chi: mua nội thất, vật mặt, mua điện máy, nội
dụng gia đình, đồ dùng học thất, điện thoại, xe máy,...
Các sản phẩm
tập...vv + Một số ít cho vay có tài

+ Thế chấp (có tài sản đảm sản đảm bảo như mua ô tô

bảo) như cho vay mua nhà, trả góp.

sữa chữa nhà, mua ô tô...

19
Hạn mức cho vay khá cao Đáp ứng các khoản vay
tùy thuộc vào điểm tín dụng, nhỏ, hạn mức cho vay một
thu nhập, tài sản đảm bảo. khách hàng là 100 triệu

+ Tín chấp: khoảng 5 tháng đống.

lương đến tối đa 20 tháng Chẳng hạn:


Hạn mức vay
lương tùy thời gian công tác, + FE Credit: Tối đa 70
chức vụ và cơ quan làm việc. triệu đồng.

+ Thế chấp: không vượt quá + Home Credit: Từ 5 đến


70% giá trị tài sản đảm bảo. 100 triệu đồng.
Tối thiểu 10 triệu đồng.

+ Tín chấp: Thời hạn vay Thời hạn vay linh hoạt từ 6
linh hoạt từ 6 đến 84 tháng. tháng đến 60 tháng.
Chẳng hạn thời hạn vay tối Chẳng hạn: FE Credit: 6-36
đa của BIDV: 84 tháng; tháng; Home Credit: 3-48
Thời hạn vay
Vietcombank, Sacombank, tháng; HD Saison: 6 - 60
Techcombank: 60 tháng. tháng.
+ Thế chấp: Lên đến 20 năm
tùy từng ngân hàng.

Trong vòng 10 năm qua, hoạt động cho vay tiêu dùng ở nước ta phát triển khá mạnh,
với sự tham gia của nhiều tổ chức tín dụng, đặc biệt là các Công ty tài chính. Quy mô
cho vay tín dụng của tăng qua các năm. Trong đó, Ngân hàng thương mại chiếm thị phần
do đã hoạt động lâu năm, tiềm lực tài chính mạnh, hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch
rộng khắp cùng các sản phấm đa dạng, phong phú.

20
1800

1600

1400

1200

1000

800

600

400

200

0
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

NHTM CTTC

Biểu đồ về quy mô tín dụng tiêu dùng của NHTM và CTTC

(Đơn vị tiền: nghìn tỷ đồng)

3.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng ở một số Ngân hàng thương mại Việt Nam

21
Tính đến cuối quý 1 năm 2022, Top 10 ngân hàng có dư nợ cho vay lớn nhất hiện đang
cho vay hơn 6,22 triệu tỷ đồng, chiếm tỷ trọng gần 80% trong 27 ngân hàng giao dịch
trên sàn chứng khoán.

Đứng đầu bảng xếp hạng vẫn là 3 ông lớn BIDV, VietinBank, và Vietcombank với dư
nợ cho vay khách hàng lần lượt là 1,418 triệu tỷ, 1,23 triệu tỷ, 1,029 triệu tỷ. MB đã
vượt qua Sacombank leo lên vị trí thứ 4 trong bảng xếp hạng. MB có dư nợ cho vay
khách hàng là 416 nghìn tỷ. Ở vị trí thứ 5 là Sacombank với 413 nghìn tỷ. Ở nửa sau
của bảng xếp hạng, ACB vươn lên vị trí thứ 6 khi cho các khách hàng vay hơn 380 nghìn
tỷ. VPBank nối gót với dư nợ 374 nghìn tỷ. Ở vị trí thứ 7 là Techcombank với 366 nghìn
tỷ. Chốt danh sách top 10 là HDBank với dư nợ 225 nghìn tỷ.

Về tăng trưởng dư nợ vay thì SeABank là ngân hàng đứng đầu bảng xếp hạng khi tăng
trưởng hơn 14,3% so với đầu năm. MB tiếp bước với tăng trưởng 14,3%. Ở vị trí thứ 3
là HDBank với tăng trưởng 10,8%. MSB tăng trưởng gần 8,8% và xếp thứ 4. Ông lớn
VietinBank đứng vị trí thứ 5 khi ghi nhận tăng trưởng 8,75%.

22
Một thành viên khác của Big4 ngân hàng là Vietcombank cũng lọt vào top 10 khi tăng
trưởng dư nợ cho vay khách hàng đạt 7,09%. Theo sau là Eximbank, VietCapitalBank,
Sacombank với tăng trưởng lần lượt là 6,87%, 6,83% và 6,47%. Cuối cùng trong bảng
xếp hạng này là ABBank với tăng trưởng đạt 6,45%.

23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Theo kế hoạch của Ngân hàng Nhà nước, mục tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2022 vào
khoảng 14%. Riêng quý I tăng trưởng tín dụng đã đạt 5,04%, cao vượt trội so với mức
1,26% của năm trước. Với tốc độ này các nhà ngân hàng đang dần hiện thực hóa mục
tiêu trên. Giới chuyên môn đánh giá mức tăng trưởng 14% là mục tiêu tương đối cao
trong 3 năm trở lại đây. Tuy nhiên, với bối cảnh nhu cầu tín dụng tăng lên khi nền kinh
tế phục hồi sau đại dịch thì mục tiêu này là khả thi. Một số chuyên gia còn nhận định
mức tăng trưởng tín dụng thực tế còn có thể lạc quan hơn mục tiêu Ngân hàng Nhà nước
đã đề ra. Sau khi đã tìm hiểu về thực trạng của cho vay tiêu dùng ở một số Ngân hàng
thương mại Việt Nam ta tiến hành đến với chương 4 là tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu
quả của hoạt động cho vay tiêu dùng.

24
CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

4.1. Nâng cao chất lượng huy động vốn

Thường xuyên nắm bắt và phản ánh kịp thời những diễn biến lãi suất của các tổ chức tín
dụng trên địa bàn. Ngoài việc đẩy mạnh huy động vốn tiền gửi dân cư còn phải tổ chức
thực hiện tốt việc huy động tiền gửi của các tổ chức chính trị, của các tổ chức kinh tế.
Thông qua vận động mở tài khoản tiền gửi thanh toán nhằm hạ thấp lãi suất đầu vào,
tăng khả năng cạnh tranh ở lãi suất đầu ra, từ đó mở rộng hoạt động dịch vụ, tăng nhanh
nguồn vốn huy động. Thường xuyên có các chương trình khuyến mãi, rút thăm trúng
thưởng cho khách hàng gửi tiền tại ngân hàng, nhằm thu hút ngày càng nhiều khách
hàng đến với ngân hàng...

4.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng

Trong quá trình thẩm định, nhân viên tín dụng phải thường xuyên tự cập nhật về các
thông tin, dự báo ngành nghề, giá cả thị trường, thông tin kinh tế; khảo sát thực tế ngành
nghề mà khách hàng đang kinh doanh để giúp cho công tác thẩm định luôn chính xác và
đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng phải đến tận nơi khách hàng tiêu dùng,
sản xuất, kinh doanh để khảo sát thực tế nhằm tránh tình trạng bị khách hàng lừa dối...

Để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng và cung cấp dịch vụ thì cần nâng cao công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên ngân hàng. Định kỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng,
giúp cán bộ tín dụng cập nhật và nắm rõ những quy định, quy chế mới được ban hành
để họ có kiến thức chuyên môn vững vàng. Tổ chức tập huấn thường xuyên về nghiệp
vụ cho vay, cách thức quản lý rủi ro tín dụng, về kinh nghiệm xử lý tình huống, đáp ứng
kịp thời yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, nền kinh tế thị trường.

4.3. Nâng cao vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra

Để cải thiện cán bộ, nhân viên ngân hàng thì không thể chỉ qua việc tổ chức bồi dưỡng,
huấn luyện nâng cao kiến thức chuyên môn mà còn phải đầy mạnh công tác thanh tra và
kiểm tra nội bộ. Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng, làm giảm tình trạng
cán bộ tín dụng cho vay không đúng quy định của ngân hàng như: vượt hạn mức, không
25
có tài sản đảm bảo, sử dụng vốn sai mục đích. Thực hiện kiểm tra và giám sát toàn diện
các mặt, ưu tiên đi sâu kiểm tra các chuyên đề, các lĩnh vực dẫn đến sai sót.

Cũng cần phải nâng cao năng lực, trách nhiệm của chính cán bộ kiểm tra, kiểm soát và
tự chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra của đơn vị.

4.4. Xây dựng, hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng

Chính sách tín dụng đảm bảo hoạt động tín dụng đúng hướng, cho vay hiệu quả, đạt
được mục tiêu khả năng sinh lời, hạn chế rủi ro, đáp ứng được những mục tiêu của cơ
quan quản lý... Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng tiêu dùng
cần chú ý về vấn đề đảm bảo sự cân đối trong huy động và sử dụng vốn.

4.5. Tăng cường giám sát khoản vay

Phải thường xuyên theo dõi khách hàng sau khi giải ngân nhằm đánh giá tình hình khách
hàng sử dụng vốn vay có đúng với mục đích đã cam kết không, đi kèm với việc kiểm
soát rủi ro tín dụng. Việc này giúp cán bộ tín dụng kịp thời phát hiện rủi ro phát sinh và
kịp thời đưa ra biện pháp xử lý, đề phòng rủi ro về sau. Thực hiện các công việc:

- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng.

- Viếng thăm và kiểm soát nơi cư trú của khách hàng vay.

- Kiểm tra đánh giá tài sản thế chấp theo giá trị và hiện trạng của tài sản thế chấp
ở hiện tại.

4.6. Xử lý dứt điểm nợ quá hạn, nợ xấu

Trong công tác thu nợ cần chú ý những khoản nợ đã quá hạn và các khoản nợ chưa đến
hạn nhưng khách có nguy cơ không trả được nợ do mất khả năng thanh toán, do thua
lỗ... Xử lý khoản vay có vấn đề chính là áp dụng các biện pháp khác nhau để thu hồi nợ.
Để đảm bảo hoạt động với mức rủi ro cho phép, phải quy định chặt chẽ quy trình xử lý
nợ quá hạn, khai thác những khoản nợ còn khả năng thu hồi và thanh lý những khoản
nợ không còn khả năng thu hồi.

Khi thấy có dấu hiệu có vấn đề cần tiến hành ngay các biện pháp: điều chỉnh kỳ hạn, gia
hạn nợ, nhận thêm tài sản bảo đảm. Ngoài ra, còn cần phải động viên khách hàng ý thức

26
và cố gắng thanh toán. Bên cạnh đó, cũng cần tăng cường sự gắn bó với chính quyền sở
tại, các cơ quan chức năng đồng thời lập bộ phận xử lý nợ vấn đề có chuyên môn cao.

4.7. Tăng đầu tư vào công nghệ, hiện đại hóa ngân hàng

Đầu tư vào công nghệ giúp cải thiện quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu hoặc loại bỏ sai sót
do yếu tố con người và tăng cường hiệu quả của toàn bộ hệ thống xử lý.

Các công nghệ tiên tiến như OCR (Optical Character Recognition - Nhận diện ký tự
quang học) hay ICR (Intelligence Character Recognition - Nhận diện ký tự thông minh)
giúp đọc và nhận diện thông tin khách hàng trên các giấy tờ tùy thân như chứng minh
nhân dân, thẻ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe,... để đối chiếu với thông tin tự khai của
khách hàng. Đối chiếu ảnh trên giấy tờ tùy thân với ảnh tự chụp của khách hàng nhằm
đảm bảo xác thực thông tin nhanh và chính xác hơn so với tác nghiệp thủ công.

Thông tin được sử dụng trong quá trình ra quyết định cho vay, bao gồm thông tin cung
cấp bởi khách hàng, thông tin nội bộ, thông tin từ bên thứ ba đáng tin cậy như CIC, sao
kê tài khoản khách hàng, thông tin từ mạng xã hội,... được tích hợp để có thể tra cứu và
đưa ra quyết định cho vay một cách chính xác. Nếu xây dựng được nền tảng công nghệ
vững chắc sẽ làm tăng sự hài lòng của khách hàng nhờ việc ra quyết định nhanh chóng,
loại trừ sự gián đoạn trong xử lý do trục trặc kỹ thuật, giới hạn về thời gian làm việc,
thay đổi nhân sự,...

4.8. Đẩy mạnh hoạt động marketing

Hoạt động marketing giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị phần và năng cao
chất lượng sản phẩm của Ngân hàng thương mại.

- Bắt đầu bằng việc thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm.

- Chiến lược xúc tiến hỗn hợp các hoạt động thông tin về dịch vụ tín dụng tiêu
dùng của ngân hàng.

- Mở rộng các kênh phân phối.

27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích thực trạng trong chương 3, toàn bộ chương 4 đã đưa ra
các đề xuất về giải pháp để nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương
mại. Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng phổ biến nhưng cũng tiềm tàng nhiều
rủi ro về phía ngân hàng do nguồn thu nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính, thu nhập
của khách hàng. Chính vì thế, những việc đưa ra giải pháp và định hướng Ngân hàng
thương mại về nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng là vô cùng cần thiết.

28
TỔNG KẾT BÀI TIỂU LUẬN
Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi Ngân hàng
thương mại vì hoạt động cho vay tiêu dùng nắm giữ trách nhiệm phát triển nền kinh tế
bởi mối quan hệ cho vay bao gồm ngân hàng – khách hàng – Nhà nước. Ngoài ra, hoạt
động tín dụng tiêu dùng cũng đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng thương mại. Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng không những đòi hỏi sự tác động
của chính ngân hàng mà còn cần sự hoàn thiện hơn nữa về hệ thống Pháp luật, về các
chính sách kinh tế và các chính sách điều tiết từ Ngân hàng Nhà nước.

Sau tìm hiểu về cho vay tiêu dùng, thực trạng của cho vay tiêu dùng và hiệu quả cho vay
tiêu dùng, cũng như các giải pháp để nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng... đã giúp em
hiểu rõ hơn về thực tiễn hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Em cũng phần nào hiểu
được những khó khăn, hạn chế trong hoạt động tín dụng tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay.
Thế nên, một số nhận xét và giải pháp đã được đề ra trong chương 4.

29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Slides bài giảng chương 1,3 và 4 bộ môn Ngân hàng thương mại của giảng viên
Lại Tiến Dĩnh.

2. Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

3. Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định về cho vay tiêu dùng của công ty tài
chính.

Trang web:

https://www.slideshare.net/GarmentSpaceBlog/gii-php-nng-cao-hiu-qu-hot-ng-cho-
vay-tiu-dng-ti-ngn-hng-thng-mi-c-phn-u-t-v-pht-trin-vit-nam-chi-nhnh-ba-nh-
70748987

https://baocaothuctaptaichinhnganhang.com/vai-tro-cua-cho-vay-tieu-dung/

https://topbank.vn/tu-van/cac-hinh-thuc-vay-tieu-dung-ca-nhan

https://tapchitaichinh.vn/nang-cao-hieu-qua-hoat-dong-cho-vay-tieu-dung-tai-ngan-
hang-thuong-mai-khao-sat-tai-agribank-long-xuyen.html

https://timo.vn/blogs/ngan-hang-cho-vay-tieu-dung-uy-tin/

https://cafef.vn/top-10-ngan-hang-tang-truong-tin-dung-cao-nhat-quy-1-2022-goi-ten-
ai-20220506143227134.chn

https://sti.vista.gov.vn/tw/Lists/TaiLieuKHCN/Attachments/324076/CVv457S212021
022.pdf

30

You might also like