Professional Documents
Culture Documents
Trụ sở chính Sở giao dịch và Các đơn vị sự Các văn phòng đại
các chi nhành nghiệp diện
Lưu ý:
Việc gửi tiền tiết kiệm truyền thống hay điện tử đều phải đảm bảo quy định:
a) Nhận tiền gửi tiết kiệm, trong đó phải có tối thiểu các nội dung: nhận tiền, ghi
sổ kế toán việc nhận tiền gửi tiết kiệm; điền đầy đủ các nội dung quy định vào Thẻ tiết
kiệm; giao Thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền;
b) Chi trả tiền gửi tiết kiệm, trong đó phải có tối thiểu các nội dung: nhận Thẻ
tiết kiệm; ghi sổ kế toán; chi trả gốc, lãi tiền gửi tiết kiệm;
c) Sử dụng tiền gửi tiết kiệm làm tài sản bảo đảm;
d) Chuyển giao quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm;
đ) Xử lý các trường hợp rủi ro theo quy định tại Điều 16 Thông tư này;
e) Thiết kế, in ấn, nhập xuất, bảo quản, kiểm kê, quản lý Thẻ tiết kiệm;
g) Biện pháp để người gửi tiền tra cứu khoản tiền gửi tiết kiệm và biện pháp
ngân hàng thông báo cho người gửi tiền khi có thay đổi đối với khoản tiền gửi tiết
kiệm theo quy định;
h) Nhận, chi trả tiền gửi tiết kiệm bằng phương tiện điện tử (áp dụng đối với
ngân hàng thực hiện nhận, chi trả tiền gửi tiết kiệm bằng phương tiện điện tử).
Trường hợp lãi không nhập gốc:
Khi khách hàng gửi vào ngân hàng số tiền C0 đồng với lãi suất r%/kỳ hạn thì sau
n kỳ hạn tổng số tiền (cả gốc và lãi) nhận được là:
Cn = C0 (1 + nr)
Trường hợp lãi nhập gốc từng kỳ lãi:
Khi khách hàng gửi vào ngân hàng số tiền C0 đồng với lãi suất r%/kỳ hạn thì sau
n kỳ hạn tổng số tiền (cả gốc và lãi) nhận được là:
Cn = C0 (1 + r)n
Trường hợp khách hàng gởi đầu tháng (tiết kiệm tích luỹ):
Khi khách hàng gửi vào ngân hàng số tiền C0 đồng/tháng với lãi suất r%/tháng
thì sau n tháng tổng số tiền (cả gốc và lãi) nhận được là:
𝐶
Cn = 0 [(1 + r)n- 1] (1 + r)
𝑟
2.2.5. Bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền
gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào
tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.
Người được bảo hiểm là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi: Là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi
của cá nhân.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi: Là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động không vì
mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, góp phần duy trì sự ổn
định của hệ thống các tổ chức tín dụng, đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh của
hoạt động ngân hàng.
Mục đích của bảo hiểm tiền gởi:
- Bảo vệ số đông người gửi tiền, đối tượng có tiền gửi ít hạn chế trong tiếp cận
thông tin về quản trị, điều hành và tình hình hoạt động của các tổ chức huy động tiền
gửi;
- Góp phần đảm bảo cho hệ thống tài chính quốc gia ổn định và tạo điều kiện
cho các giao dịch tài chính có hiệu quả hơn bằng cách phòng, tránh đổ vỡ ngân hàng;
- Góp phần xây dựng một thị trường có tính cạnh tranh và bình đẳng cho các tổ
chức tài chính có quy mô và trình độ phát triển khác nhau;
- Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người gửi tiền, tổ chức tài chính,
Chính phủ và giảm thiểu gánh nặng tài chính cho người đóng thuế trong trường hợp
có tổ chức tín dụng đổ bể.
Theo Luật bảo hiểm tiền gửi:
Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi
khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;
Tiền gửi không được bảo hiểm: Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là
người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó; Tiền gửi tại tổ chức
tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám
đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của
cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó; Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.
Chi tiết về bảo hiểm tiền gửi như phí bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm, sinh viên
nghiên cứu Luật bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13 và các thông tư, nghị định hướng
dẫn kèm theo.
2.3. Nghiệp vụ tài khoản tiền gửi thanh toán đối với khách hàng cá nhân
2.3.1. Khái niệm và vai trò của tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân
2.3.1.1. Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán (TGTT) là một trong những sản phẩm của tiền gửi tiết kiệm
ngân hàng. Đây loại hình tiền gửi không kỳ hạn với mục đích sử dụng cho các nghiệp
vụ thanh toán không bằng tiền mặt mà thông qua ngân hàng như lĩnh tiền mặt, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, chuyển tiền…
Đặc điểm của tiền gửi thanh toán:
- Đa dạng cách thức nộp/rút tiền (tiền mặt, chuyển khoản, séc, ủy nhiệm chi…)
- Nhận/chuyển tiền trong và ngoài nước
- Chuyển tiền thanh toán hàng hoá, hóa đơn, điện, nước…
- Tích hợp nhiều tiện ích với các dịch vụ ngân hàng điện tử: SMS Banking,
Mobile Banking, Internet Banking...
- Giao dịch tài khoản tại điểm giao dịch bất kỳ của ngân hàng đã đăng ký trên
toàn quốc.
- Loại tiền áp dụng: VNĐ, ngoại tệ.
- Số dư tối thiểu: Phụ thuộc vào quy định của từng ngân hàng
- Lãi suất áp dụng: Áp dụng lãi suất không kỳ hạn được quy định trong từng thời
kỳ
- Phương thức trả lãi: Lãi trả vào cuối tháng và được nhập gốc hoặc trả khi khách
hàng đóng tài khoản tiền gửi thanh toán.
2.3.1.2. Tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân
Tài khoản thanh toán của cá nhân là tài khoản do khách hàng là cá nhân mở tại
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.Số dư trên tài khoản thanh toán được hưởng lãi
theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Mức lãi suất do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán ấn định và niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
Chủ tài khoản thanh toán được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản
thanh toán của mình. Việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán phải bằng văn
bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.Để ủy quyền trong sử
dụng tài khoản thanh toán, chủ tài khoản phải gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
nơi mở tài khoản văn bản ủy quyền kèm bản đăng ký mẫu chữ ký và bản sao giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người được ủy quyền (trường
hợp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu).
. Chủ tài khoản thanh toán có các quyền sau:
a) Sử dụng số tiền trên tài khoản thanh toán của mình để thực hiện các lệnh
thanh toán hợp pháp, hợp lệ. Chủ tài khoản thanh toán được tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán (nơi mở tài khoản) tạo điều kiện để sử dụng tài khoản thanh toán của mình
thuận tiện và an toàn;
b) Lựa chọn sử dụng các phương tiện thanh toán, dịch vụ và tiện ích thanh toán
do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung ứng;
c) Ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều
4 Thông tư này;
d) Yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thực hiện các
lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ và được cung cấp thông tin về các giao dịch thanh
toán, số dư trên tài khoản thanh toán của mình theo thỏa thuận với tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán;
đ) Được yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản tạm
khóa, đóng tài khoản thanh toán khi cần thiết; được gửi thông báo cho tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán về việc phát sinh tranh chấp về tài khoản thanh toán chung
giữa các chủ tài khoản thanh toán chung;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng
văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không trái với
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chủ tài khoản thanh toán có các nghĩa vụ sau:
a) Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện các lệnh thanh toán
đã lập. Trường hợp có thỏa thuận thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
nơi mở tài khoản thì phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan khi chi trả vượt quá số dư
Có trên tài khoản;
b) Chấp hành các quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Thông tư
này;
c) Kịp thời thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản
khi phát hiện thấy có sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc nghi ngờ tài
khoản của mình bị lợi dụng;
d) Hoàn trả hoặc phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả các
khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình;
đ) Cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin liên quan về mở và sử dụng
tài khoản thanh toán. Thông báo kịp thời và gửi các giấy tờ liên quan cho tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi có sự thay đổi về thông tin trong hồ
sơ mở tài khoản thanh toán;
e) Duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán;
g) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo khi sử
dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình;
h) Không được cho thuê, cho mượn tài khoản thanh toán của mình;
i) Không được sử dụng tài khoản thanh toán để thực hiện cho các giao dịch
nhằm mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận hoặc các hành vi vi phạm
pháp luật khác.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thanh toán cho khách
hàng có quyền:
a) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được chủ động trích (ghi Nợ) tài khoản
thanh toán của khách hàng trong trường hợp:
- Để thu các khoản nợ đến hạn, quá hạn, tiền lãi và các chi phí phát sinh trong
quá trình quản lý tài khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán theo thỏa thuận trước
bằng văn bản với khách hàng phù hợp quy định của pháp luật;
- Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc
cưỡng chế thi hành quyết định về xử phạt vi phạm hành chính, quyết định thi hành án,
quyết định thu thuế hoặc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán khác theo quy định của
pháp luật;
- Để điều chỉnh các khoản mục bị hạch toán sai, hạch toán không đúng bản chất
hoặc không phù hợp với nội dung sử dụng của tài khoản thanh toán theo quy định của
pháp luật và thông báo cho chủ tài khoản biết;
- Khi phát hiện đã ghi Có nhầm vào tài khoản của khách hàng hoặc theo yêu cầu
hủy lệnh chuyển Có của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền phát hiện thấy có sai sót so với lệnh thanh
toán của người chuyển tiền;
- Để chi trả các khoản thanh toán thường xuyên, định kỳ theo thỏa thuận giữa
chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
b) Từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản trong trường hợp:
- Chủ tài khoản không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh toán, lệnh
thanh toán không hợp lệ, không khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký trong hồ sơ mở
tài khoản thanh toán hoặc không phù hợp với các thỏa thuận giữa chủ tài khoản với tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
- Tài khoản thanh toán không có đủ số dư hoặc vượt hạn mức thấu chi để thực
hiện lệnh thanh toán;
- Khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có
bằng chứng về việc giao dịch thanh toán nhằm rửa tiền, tài trợ khủng bố theo quy định
của pháp luật về phòng chống rửa tiền;
- Tài khoản thanh toán đang bị tạm khóa, bị phong tỏa toàn bộ hoặc tài khoản
thanh toán đang bị đóng, tài khoản thanh toán bị tạm khóa hoặc phong tỏa một phần
mà phần không bị tạm khóa, phong tỏa không có đủ số dư (trừ trường hợp được thấu
chi) hoặc vượt hạn mức thấu chi để thực hiện các lệnh thanh toán.
c) Từ chối yêu cầu tạm khóa, đóng tài khoản thanh toán của chủ tài khoản hoặc
chưa phong tỏa tài khoản thanh toán chung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17
Thông tư này khi chủ tài khoản chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán theo quyết định
cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa thanh toán xong các khoản
nợ phải trả cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản;
d) Quy định về số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán và thông báo công khai,
hướng dẫn cụ thể để khách hàng biết;
đ) Quy định và áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong quá trình
mở và sử dụng tài khoản thanh toán phù hợp các quy định của pháp luật;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng
văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không trái với
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ:
a) Thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản sau khi đã kiểm tra, kiểm soát
tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh thanh toán;
b) Lưu giữ mẫu chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng hoặc người phụ trách
kế toán (trường hợp khách hàng là tổ chức thuộc đối tượng bắt buộc phải bố trí kế
toán trưởng) và những người được ủy quyền để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình sử
dụng tài khoản thanh toán;
c) Ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng kịp thời các lệnh thanh toán
chuyển tiền đến, nộp tiền mặt vào tài khoản; hoàn trả kịp thời các khoản tiền do sai
sót, nhầm lẫn đã ghi Nợ đối với tài khoản thanh toán của khách hàng;
d) Thông tin đầy đủ, kịp thời về số dư và các giao dịch phát sinh trên tài khoản
thanh toán theo thỏa thuận với chủ tài khoản (được quy định tại hợp đồng mở, sử dụng
tài khoản thanh toán) và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin
mà mình cung cấp;
đ) Cập nhật kịp thời các thông tin khi có thông báo thay đổi nội dung trong hồ sơ
mở tài khoản thanh toán của chủ tài khoản. Bảo quản lưu trữ hồ sơ mở tài khoản và
các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo đúng quy định của pháp luật;
e) Đảm bảo bí mật các thông tin liên quan đến tài khoản thanh toán và giao dịch
trên tài khoản thanh toán của chủ tài khoản theo quy định của pháp luật;
g) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo trên
tài khoản thanh toán của khách hàng do lỗi của mình;
h) Tuân thủ quy định pháp luật phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố;
i) Xây dựng quy trình nội bộ về mở, sử dụng tài khoản thanh toán và duy trì số
dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán. Hướng dẫn, thông báo công khai để khách hàng
biết và giải đáp, xử lý kịp thời các thắc mắc, khiếu nại trong quá trình mở và sử dụng
tài khoản thanh toán.
2.3.2. Quy trình, thủ tục mở và đóng tài khoản thanh toán cá nhân
2.3.2.1. Đối tượng
Cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng bao gồm:
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
của pháp luật Việt Nam;
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
- Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng
lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán
thông qua người đại diện theo pháp luật;
- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp
luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ.
2.3.2.2. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán
- Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định;
- Thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời
hạn, giấy khai sinh (đối với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi), thị thực
nhập cảnh hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là
người nước ngoài) của chủ tài khoản;
- Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ, người
đại diện theo pháp luật thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này, hồ
sơ mở tài khoản thanh toán phải có thêm thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người giám hộ, người đại diện theo pháp luật
và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đó đối với chủ tài
khoản.
Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán cá nhân phải có đủ những nội dung chủ
yếu sau:
a) Thông tin về chủ tài khoản, bao gồm:
- Đối với cá nhân là người Việt Nam: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc
tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số thẻ căn cước công dân hoă ̣c số chứng
minh nhân dân hoặc số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú và nơi ở hiện tại; thuộc đối tượng người cư trú hay người không
cư trú;
- Đối với cá nhân là người nước ngoài: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc
tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp,
thị thực nhập cảnh; địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài và nơi đăng ký cư trú tại
Việt Nam; thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú.
b) Đối với trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người người
giám hộ, người đại diện theo pháp luật: thông tin về người giám hộ hoặc người đại
diện theo pháp luật của chủ tài khoản, bao gồm:
- Trường hợp người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản là
cá nhân, các thông tin về người giám hộ, người đại diện theo pháp luật được thực hiện
theo quy định;
- Trường hợp người giám hộ của chủ tài khoản là tổ chức, các thông tin gồm: tên
giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số
fax (nếu có); lĩnh vực hoạt động, kinh doanh; người đại diện hợp pháp của tổ chức đó.
c) Mẫu chữ ký của chủ tài khoản hoặc người đại diện theo pháp luật, người giám
hô ̣ và những người khác có liên quan (nếu có) trên chứng từ giao dịch với ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2.3.2.3. Tình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán
B1. Khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán, khách hàng lập 01 (một) bộ hồ sơ
theo quy định nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc phương tiện điện tử
đến ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán.
B2. Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán của khách hàng, ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ, đối chiếu với
các yếu tố đã kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán và xử lý:
a) Trường hợp khách hàng nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính:
- Nếu các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, hoặc các yếu
tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản chưa khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ
mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho
khách hàng để hoàn thiện, nộp lại hồ sơ;
- Nếu các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, các yếu tố kê
khai tại giấy đề nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ
mở tài khoản thanh toán nhưng giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán là bản sao
mà không phải là bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng nộp bản sao có chứng
thực, bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc xuất trình bản chính để đối chiếu. Đối với
trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so
với bản chính;
- Nếu các giấy tờ tại hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ
theo quy định, các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp đúng
với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng
theo quy định.
b) Đối với trường hợp khách hàng gửi qua phương tiện điện tử:
- Nếu các giấy tờ tại hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, hoặc các yếu tố
kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản chưa khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở
tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho
khách hàng để hoàn thiện hồ sơ;
- Nếu các giấy tờ tại hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, các yếu tố kê khai
tại giấy đề nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài
khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách
hàng nộp bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc xuất trình bản chính
để đối chiếu. Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của bản sao so với bản chính.
c) Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài từ chối mở tài khoản
thanh toán thì phải thông báo lý do cho khách hàng biết.
B3. Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo các giấy tờ trong hồ sơ
mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ theo quy định, ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán
với khách hàng như sau:
Ngân hàng phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản hoặc người giám hộ, người đại
diện theo pháp luật của chủ tài khoản (đối với trường hợp mở tài khoản thông qua
người giám hộ, người đại diện theo pháp luật) khi ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản
thanh toán. Trường hợp cá nhân ở nước ngoài, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không thể gặp mặt trực tiếp thì có thể thực hiện xác minh thông tin nhận biết
khách hàng thông qua ngân hàng đại lý hoặc bên trung gian nhưng phải đảm bảo xác
minh được chính xác về chủ tài khoản và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc xác
minh, nhận biết chủ tài khoản thanh toán của đơn vị mình. Viê ̣c lựa cho ̣n bên trung
gian thực hiện xác minh thông tin khách hàng phải tuân thủ quy định tại Điều 10 Nghị
định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04/10/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật phòng chống rửa tiền và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
b) Đối với tài khoản thanh toán chung (Tài khoản thanh toán chung là tài khoản
quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 về thanh
toán không dùng tiền mặt):
- Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, thì
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài
khoản thanh toán theo quy định;
B4. Hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán:
a) Hơ ̣p đồ ng mở, sử du ̣ng tài khoản thanh toán có các nội dung sau:
- Số hợp đồng, thời điểm (ngày, tháng, năm) lập hợp đồng;
- Tên ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; họ tên người giám hộ, người
đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản (nếu chủ tài khoản là cá nhân);
- Số hiệu, tên tài khoản thanh toán, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh
toán;
- Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Quy định về phí (các loại phí, việc thay đổi về phí);
- Việc cung cấp thông tin và hình thức thông báo cho chủ tài khoản biết về: số
dư và các giao dịch phát sinh trên tài khoản thanh toán, việc tài khoản thanh toán bị
phong tỏa, và các thông tin cần thiết khác trong quá trình sử dụng tài khoản thanh
toán;
- Các trường hợp tạm khóa và ngừng tạm khóa tài khoản thanh toán;
- Phạm vi sử dụng tài khoản thanh toán và các trường hợp từ chối lệnh thanh
toán của chủ tài khoản;
- Việc sử dụng tài khoản thanh toán để chi trả các khoản thanh toán thường
xuyên, định kỳ theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thu các khoản nợ đến hạn, quá hạn, tiền lãi và các chi phí phát sinh trong
quá trình quản lý tài khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán;
- Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng tài khoản
thanh toán;
- Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra
soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 15a
Thông tư này;
- Các trường hợp đóng tài khoản thanh toán và việc xử lý số dư còn lại sau khi
đóng tài khoản thanh toán.
b) Ngoài các nô ̣i dung quy định trên, các bên có thể thỏa thuâ ̣n các nô ̣i dung
khác phù hơ ̣p với quy đinh ̣ về hướng dẫn, sử dụng tài khoản thanh toán của NHNN và
quy đinḥ của pháp luâ ̣t có liên quan;
c) Trường hơ ̣p sử du ̣ng hơ ̣p đồ ng theo mẫu hoă ̣c điề u kiê ̣n giao dich
̣ chung trong
giao kế t hơ ̣p đồ ng mở, sử du ̣ng tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải thực hiện:
- Niêm yế t công khai hơ ̣p đồ ng mẫu, điề u kiê ̣n giao dich ̣ chung về mở, sử dụng
tài khoản thanh toán ta ̣i tru ̣ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức
mình;
- Cung cấp đầy đủ thông tin về hơ ̣p đồ ng mẫu, điề u kiê ̣n giao dich ̣ chung cho
khách hàng biết trước khi ký kế t hơ ̣p đồ ng mở, sử du ̣ng tài khoản thanh toán và có xác
nhâ ̣n của khách hàng về viê ̣c đã đươ ̣c ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
cung cấ p đầ y đủ thông tin;
d) Hơ ̣p đồ ng mở, sử du ̣ng tài khoản thanh toán phải đươ ̣c gửi cho khách hàng 01
(mô ̣t) bản.
B5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn khách hàng về trình
tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ mở tài khoản thanh toán, phương thức và địa điểm ký
hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán cho từng đối tượng khách hàng phù hợp
với điều kiện và khả năng cung ứng của đơn vị mình nhưng phải đảm bảo tuân thủ các
quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền, pháp luật khác liên quan và chịu
trách nhiệm về tính chính xác, chặt chẽ, đầy đủ của hồ sơ và hợp đồng mở, sử dụng tài
khoản thanh toán.
B6. Trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ mở tài khoản thanh toán đối với
trường hợp khách hàng mở thêm tài khoản thanh toán tại cùng một ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng đó quyết định nhưng
phải đảm bảo thu thập và xác minh đầy đủ thông tin nhận diện khách hàng theo quy
định của pháp luật về phòng chống rửa tiền.
2.3.3. Lập bảng thanh toán tiền lãi đối với tài khoản tiền gửi thanh toán
2.4. Nghiệp vụ tài khoản thanh toán đối với khách hàng doanh nghiệp
2.4.1. Khái niệm và vai trò của tài khoản tiền gửi thanh toán doanh nghiệp
Tài khoản thanh toán của tổ chức là tài khoản do khách hàng là tổ chức mở tại tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Chủ tài khoản thanh toán của tổ chức là tổ chức mở
tài khoản. Người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (gọi chung là
người đại diện hợp pháp) của tổ chức mở tài khoản thanh toán thay mặt tổ chức đó
thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh toán trong phạm vi đại diện.
2.4.2. Quy trình, thủ tục mở và đóng tài khoản thanh toán doanh nghiệp
2.4.2.1. Đối tượng
Tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt
Nam bao gồm: tổ chức là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và các tổ
chức khác được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
2.4.2.2. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán
- Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định;
- Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập
và hoạt động hợp pháp: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
- Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp và quyết
định bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở
tài khoản thanh toán kèm thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc
hộ chiếu còn thời hạn của những người đó.
Lưu ý: Các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán quy định (ngoại trừ Giấy
đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng) là bản chính hoặc bản
sao. Đối với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán bằng tiếng nước ngoài,
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận với khách hàng về việc
dịch ra tiếng Việt nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập
và hoạt động hợp pháp (quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp); giấy tờ chứng minh tư cách người đại diện hợp pháp của chủ
tài khoản trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán (quyết định bổ nhiệm, văn bản ủy
quyền) phải được dịch toàn bộ ra tiếng Việt;
+ Hộ chiếu và các giấy tờ khác trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán chỉ phải dịch
ra tiếng Việt khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Bản dịch ra tiếng Việt phải được đính kèm bản chính bằng tiếng nước ngoài để
kiểm tra, đối chiếu;
+ Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm kiểm soát và đảm bảo
tính trung thực, chính xác và đầy đủ về nội dung được dịch ra tiếng Việt so với nội
dung của các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài.
Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán của tổ chức phải có đủ những nội dung
chủ yếu sau:
a) Tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính, địa chỉ giao dịch, số
điện thoại, lĩnh vực hoạt động, kinh doanh;
b) Thông tin về người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thanh toán
theo quy định;
c) Thông tin về kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức
mở tài khoản thanh toán theo quy định;
d) Mẫu chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản, mẫu dấu
(nếu có), mẫu chữ ký của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ
chức mở tài khoản thanh toán.
2.3.2.3. Tình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán
B1, B2 (tương tự KHCN)
B3. Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo các giấy tờ trong hồ sơ
mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ theo quy định, ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán
với khách hàng như sau:
a) Đối với tài khoản thanh toán của tổ chức: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không phải gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản
khi ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán nhưng phải áp dụng các biện pháp
để xác minh sự chính xác về dấu (nếu có) và chữ ký của người người đại diện hợp
pháp của chủ tài khoản trên hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán và đảm bảo
khớp đúng với mẫu dấu (nếu có), mẫu chữ ký trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán;
b) Đối với tài khoản thanh toán chung:
- Trường hợp các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức thì
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài
khoản thanh toán theo quy định.
B4. Hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán (tương tự KHCN)
B5, B6(tương tự KHCN)
Tham khảo
Quy trình tiền gửi thanh toán tổng quan về những bước khi tiếp nhận yêu cầu
thu/chi từ khoản tiền gửi thanh toán cũng như yêu cầu về chứng từ cần thiết.Từ đó có
thể chuẩn bị một cách tốt nhất để tiến hành nghiệp vụ.
Với sản phẩm tiền gửi thanh toán khách hàng cần nắm rõ quy trình các bước khi
gửi tiền, cụ thể theo 9 bước như sau:
Cung cấp thông tin Nhận tiền của Giao dịch vượt hạn mức
giao dịch, viết nội khách hàng
dung trên bảng kê
và ký
Kiểm đếm tiền và Kiểm soát giao
hạc toán dịch
Sơ đồ: Quy trình thu tiền mặt của khách hàng tạiMaritime Bank
- Khi KH đến giao dịch nộp tiền mặt, giao dịch viên sẽ hướng dẫn khách
điềnthông tin giao dịch trên bảng kê nộp và ký tên theo đúng quy định về giaodịch của
Maritime Bank.
- Tiếp theo giao dịch viên nhận và kiểm đếm tiền cho KH, xác nhận lại vớiKH
về số tiền nộp, hạch toán trên hệ thống BDS (phần mềm hệ thống) của Ngân hàng để
ghi cóvào tài khoản KH. Đối với các giao dịch vượt hạn mức (hơn 50 triệu đồng),phải
chuyển cho kiểm soát viên để kiểm tra và phê duyệt.Sau khi hạch toán và kiểm soát
chứng từ, giao dịch viên in “Bảng kê cácloại tiền nộp” và “Giấy nộp tiền mặt”, ký xác
nhận giao dịch và đóng dấu“Đã thu tiền” vào tất cả chứng từ.
- Giao lại liên 2 của giấy nộp tiền cho KH, kết thúc giao dịch.Yêu cầu về thời
gian thực hiện: tất cả đều trong vòng 1 phút, ngoại trừ hạchtoán phần mềm hệ thống là
2 phút và kiểm đếm tiền cho KH từ 1 – 10 phút.
Lưu ý: Trường hợp KH nộp trên 200 triệu đồng (Tài khoản tiền gửi) và trên500
triệu đồng (gửi tiết kiệm), phải thực hiện Quy định về Phòng chống rửa tiền: Bổ sung
CMND của người nộp tiền, báo cáo giao dịch đáng ngờ...
Một số nghiệp vụ thu tiền mặt bao gồm: Nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi thanh toán, trả nợ vay, nộp tiền hoàn tạm ứng (kế toán),….
Cung cấp thông tin giao - Tiếp nhận bảng kê (Séc, giấy
dịch, giấy ờ tuỳ thân, viết chi TM)
thông tin vào bảng kê,…và - Nhận diện KH
Giao dịch vượt hạn mức
ký - Đối chiếu chữ ký của khách
hàng với chữ ký đã đăng ký
trên hệ thống (KH có TK)
- Khách hàng nhận tiền - Kiểm tra, đóng dấu “Đã chi
- Kiểm đếm lại tiền” lên chứng từ và chi tiền
- Nhận liên 2 giấy lĩnh tiền cho khách hàng theo đúng
bảng kê
Sơ đồ: Quy trình chi tiền mặt cho khách hàng tại Maritime Bank
- Khi KH đến giao dịch rút tiền, lĩnh tiền, giao dịch viên sẽ hướng dẫn kháchđiền
thông tin giao dịch và ký tên vào bảng kê rút cũng như giấy lĩnh tiềnmặt, mượn giấy
tờ tùy thân của KH (CMND, hộ chiếu...) để đối chiếu thôngtin.
- Tiếp theo giao dịch viên tiếp nhận bảng kê, chứng từ, các giấy tờ (séc, giấychi
tiền mặt) từ KH, nhận diện KH và đối chiếu chữ ký của KH với chữ kýmẫu trên hệ
thống (đối với KH có tài khoản tại ngân hàng), nếu chữ ký KHkhông giống với chữ ký
mẫu đã đăng ký, giao dịch viên có thể từ chối giaodịch.
Nếu các thông tin đã hoàn toàn hợp lệ, giao dịch viên tiến hành hạch toántrên
BDS, chuyển cho kiểm soát viên nếu giao dịch vượt hạn mức (quá 30triệu đồng).
- In bảng kê các loại tiền lĩnh và giấy lĩnh tiền mặt, chuyển kiểm soát viênkiểm
soát lại chứng từ và cùng ký tên lên giấy lĩnh tiền.
- Đóng dấu “Đã trả tiền” lên chứng từ, chi tiền cho KH theo đúng bảng kê.
- Sau khi KH nhận và kiểm đếm tiền xong, giao dịch viên đưa lại cho kháchliên
2 của giấy lĩnh tiền mặt, gửi lại giấy tờ tùy thân đã mượn của khách.Kết thúc giao
dịch.
Yêu cầu về thời gian thực hiện: Tất cả đều trong vòng 1 phút, ngoại trừ hạchtoán
BDS là 2 phút, kiểm và chi tiền cho KH từ 1 – 5 phút.
Lưu ý: Các giao dịch rút tiền với số lượng lớn cần kiểm tra tồn quỹ củagiao dịch
viên để làm thủ tục tiếp quỹ kịp thời.
Trường hợp KH lĩnh trên 200 triệu đồng (tài khoản tiền gửi) và trên 500triệu
đồng (gửi tiết kiệm), thực hiện Quy định về Phòng chống rửa tiền: bổ sungCMND của
người lĩnh tiền, báo cáo giao dịch đáng ngờ...
Một số nghiệp vụ chi tiền mặt: Chi rút tiền từ tài khoản tiền gửi khôngkỳ hạn
(bằng giấy lĩnh tiền mặt hoặc séc); Chi rút tiền từ tài khoản tiết kiệm khôngkỳ hạn;
Chi rút tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn; Giải ngân tiền vay bằng tiền mặt; Chi tiền thanh
toán các khoản chitiêu nội bộ.
2.5.3. Quy định, cách kiểm tra và nhận biết tiền polymer Việt Nam
2.5.3.1. Các đặc điểm ảo an cơ bản của tiền polymer Việt Nam:
1- Hình bóng chìm
2- Dây bảo hiểm
3- Hình định vị
4- Các yếu tố in lõm (nét in nổi)
5- Mực đổi màu - OVI (mệnh giá 100.000đ, 200.000đ và 500.000đ)
6- Hình ẩn nổi (mệnh giá 10.000đ, 20.000đ, 50.000đ và 200.000đ)
7- IRIODIN (dải màu vàng lấp lánh)
8- Cửa sổ lớn có số mệnh giá dập nổi
9- Cửa sổ nhỏ có yếu tố hình ẩn - DOE (mệnh giá 50.000đ, 100.000đ, 200.000đ
và 500.000đ)
10- Mảng chữ siêu nhỏ
11- Mực không màu phát quang khi soi dưới đèn cực tím
12- Số seri phát quang khi soi dưới đèn cực tím
Lưu ý: Mệnh giá khác nhau có thiết kế đặc điểm bảo an khác nhau về vị trí, hình
dạng. Ví dụ: cửa sổ lớn ở mệnh giá 500.000đ có hình hoa sen cách điệu, ở mệnh giá
100.000đ có hình chiếc bút lông trên nghiên mực.
ĐẶC ĐIỂM BẢO AN CỦA TIỀN POLYMER 500.000 ĐỒNG
Kích thước: 152mm x 65mm
Ở mặt sau (mệnh giá 500.000đ, 200.000đ, 100.000đ): Dòng chữ “NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM”; mệnh giá bằng số và chữ; phong cảnh.
Ở tiền giả: Vuốt nhẹ tay chỉ có cảm giác trơn lì hoặc có cảm giác gợn tay nhưng
không có độ nổi, nhám ráp như tiền thật.
3- Chao nghiêng tờ tiền (kiểm tra mực đổi màu, IRIODIN, hình ẩn nổi)
- Mực đổi màu (OVI): Yếu tố này có màu vàng khi nhìn thẳng, đổi sang màu
xanh lá cây khi nhìn nghiêng.
- IRIODIN: Là dải màu vàng chạy dọc tờ tiền, lấp lánh ánh kim khi chao
nghiêng.
- Hình ẩn nổi: Khi cầm tờ tiền nằm ngang tầm mắt, nhìn thấy chữ “VN” nổi rõ ở
mệnh giá 200.000đ, 10.000đ; chữ “NH” ở mệnh giá 50.000đ, 20.000đ.
Ở tiền giả: Có làm giả yếu tố OVI nhưng không đổi màu, hoặc có đổi màu nhưng
không đúng màu như tiền thật; không có yếu tố IRIODIN hoặc có dải nhũ màu vàng
nhưng không lấp lánh như ở tiền thật.
4- Kiểm tra các cửa sổ trong suốt (số mệnh giá dập nổi và yếu tố hình ẩn)
- Cửa sổ lớn có số mệnh giá dập nổi: Là chi tiết nền nhựa trong suốt ở phía bên
phải mặt trước tờ tiền, có số mệnh giá dập nổi tinh xảo.
- Cửa sổ nhỏ có yếu tố hình ẩn (DOE): Là chi tiết nền nhựa trong suốt ở phía
trên bên trái mặt trước tờ tiền. Khi đưa cửa sổ gần sát mắt, nhìn xuyên qua cửa sổ tới
nguồn sáng đỏ (bóng đèn sợi đốt, ngọn lửa...) sẽ thấy hình ảnh xung quanh nguồn
sáng.
Ở tiền giả: Cụm số mệnh giá dập nổi trên cửa số lớn không tinh xảo như tiền
thật; trong cửa sổ nhỏ không có yếu tố hình ẩn.
5- Dùng kính lúp, đèn cực tím (kiểm tra chữ in siêu nhỏ, các tếu tô phát quang)
- Mảng chữ in siêu nhỏ: Được tạo bởi các dòng chữ “NHNNVN” hoặc “VN”
hoặc số mệnh giá lặp đi lặp lại, nhìn thấy rõ dưới kính lúp.
- Mực không màu phát quang: Là cụm số mệnh giá in bằng mực không màu, chỉ
nhìn thấy (phát quang) khi soi dưới đèn cực tím.
- Số seri phát quang: Số seri dọc màu đỏ phát quang màu vàng cam và số seri
ngang màu đen phát quang màu xanh lơ khi soi dưới đèn cực tím.
Ở tiền giả: Mảng chữ siêu nhỏ chỉ là các chấm màu hoặc các dòng chữ, số không
sắc nét, khó đọc. Không có mực không màu phát quang hoặc có làm giả nhưng phát
quang yếu.Số seri không phát quang hoặc phát quang không giống như tiền thật.
Lưu ý: Chất liệu nilon in tiền giả dễ bị bai giãn hoặc rách (khi kéo, xé nhẹ ở cạnh
tờ tiền) và không có tính chất đàn hồi đặc trưng như tiền thật (khi nắm tờ tiền trong
lòng bàn tay và mở ra quan sát).
Để khẳng định một tờ tiền là tiền thật hay giả, lấy tờ tiền thật cùng loại so sánh
tổng thể và kiểm tra các yếu tố bảo an theo các bước nêu trên. Lưu ý phải kiểm tra
nhiều yếu tố bảo an (tối thiểu 3 đến 4 yếu tố) để xác định là tiền thật hay giả.
2.5.4. Phân biệt tiền thật, tiền giả và cách xử lý tại ngân hàng
Sử dụng, lưu hành tiền giả trên thị trường là hành vi bị xử lý hình sự. Không quy
định giá trị tiền giả được lưu hành, Bộ luật hình sự 2015 đã định ra khung hình phạt
nhẹ nhất cho tội danh làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả là 3 năm đến 7 năm
tù. Khung hình phạt cao nhất lên đến tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều này thể hiện sự nghiêm khắc của Nhà nước đối với những người làm, lưu
hành tiền giả. Vì thế, kể cả không phải cố tình mà chỉ là “người bị hại”, người bị lừa
nhận phải tiền giả, bạn cũng nên đem số tiền này nộp cho ngân hàng để họ tiêu hủy
theo đúng quy trình. Nếu vẫn cố tình tiếp tục lưu thông, nguy cơ bị xử lý hình sự là rất
cao.
Quy trình xử lý tiền giả của Ngân hàng:
Hiện nay, quy định về xử lý tiền giả được chi tiết tại Thông tư 28/2013/TT-
NHNN. Khi xác định được tiền giả, Ngân hàng phải thu giữ tiền giả, sau đó đóng dấu
và bấm lỗ tiền giả.
Ngân hàng có trách nhiệm đóng gói, niêm phong tiền giả. Niêm phong tiền giả
được thực hiện theo quy định về niêm phong tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước nhưng
phải được đóng dấu “TIỀN GIẢ” để phân biệt với tiền thật.
Nếu phát hiện một trong các trường hợp sau, phải thông báo kịp thời cho cơ
quan công an nơi gần nhất để phối hợp, xử lý:
- Có dấu hiệu nghi vấn tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả;
- Tiền giả loại mới;
- Có 5 tờ tiền giả (hoặc 5 miếng tiền kim loại giả) hoặc nhiều hơn trong một giao
dịch;
- Khách hàng không chấp hành việc lập biên bản, thu giữ tiền giả.
BÀI TẬP
Bài 1: Thực hành nghiệp vụ mở sổ tiết kiệm cho khách hàng cá nhân
Bài 2: Thực hành nghiệp vụ mở tiền gửi có kỳ hạn cho khách hàng doanh nghiệp
Bài 3: Thực hành nghiệp vụ thanh toán sổ tiết kiệm cho khách hàng cá nhân
Bài 4: Thực hàng nghiệp vụ mở tài khoản thanh toán cho khách hàng cá nhân
Bài 5: Thực hành nghiệp vụ mở tài khoản thanh toán cho khách hàng doanh nghiệp
Bài 6: Thực hành nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng:
- Thanh toán ủy nhiệm chi
- Thanh toán ủy nhiệm thu
- Thanh toán séc
- Thanh toán thẻ
Bài 7:
Bài 3: NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
1. Mục tiêu của bài:
- Trình bày đầy đủ đặc điểm, vai trò của của nghiệp vụ thanh toán qua ngân
hàng.
- Phân biệt đúng các hình thức thanh toán qua ngân hàng cơ bản như ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, séc và thẻ.
- Phân tích được đặc điểm của các dịch vụ thanh toán hiện đại của một số ngân
hàng thương mại.
- Xác định được các trường hợp sử dụng cho từng hình thức thanh toán qua ngân
hàng.
- Thực hành tốt quy trình thanh toán qua ngân hàng bằng hình thức ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, séc và thẻ.
- Hoạch định được các giải pháp xử lý các tình huống nghiệp vụ một cách tốt
nhất.
2. Nội dung của bài:
3.1. Tổng quan về nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng
- Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về
thanh toán không dùng tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2013, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012
của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016.
Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 3 năm 2019.
3.1.1. Khái niệm, vai trò của nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng
Thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ thông
qua vai trò trung gian của các ngân hàng, trong đó phổ biến là thanh toán không dùng
tiền mặt.Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là dịch vụ thanh toán)
bao gồm dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán và một số dịch vụ thanh toán
không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
Điều kiện, nguyên tắc thực hiện thanh toán qua ngân hàng:
- Chủ tài khoản phải có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
- Tài khoản tiền gửi phải có số dư để đảm bảo thanh toán
- Phải làm đúng và đủ các thủ tục tại ngân hàng (Giấy tờ thanh toán, phương
thức nộp tiền – lĩnh tiền, dấu, chữ ký,…)
- Chủ tài khoản phải tự theo dĩ số dư tiền gửi tại ngân hàng.
- Ngân hàng phải kiểm tra, kiểm soát các thủ tục vafhoatj động của khách hàng.
Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt:
- Đối với ngân hàng: Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tăng nhanh
nguồn vốn của ngân hàng, mở rộng nghiệp vụ kinh doanh.Khi các khách hàng mở tài
khoản tại ngân hàng sẽ mang lại cho ngân hàng nguồn vốn tương đối lớn để cho vay,
đầu tư phát triển kinh tế.Nó thúc đầy nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng phát tireenr,
giúp ngân hàng hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng, qua đó năm được đặc điểm
tình hình kinh doanh, tài chính của khách hàng. Khi khách hàng mở tài khoản thanh
toán tại ngân hàng và ký thác vốn của mình vào đó sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng
kiểm soát một phần lượng tiền trong nền kinh tế, cũng như khả năng tài chính., tình
hình kinh doanh của cá nhân và doanh nghiệp. Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành
cung ứng một lượng tiền thích hợp cho nền kinh tế.
- Đối với khách hàng: Thanh toán không dùng tiền mặt góp phan fthucs đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn và quá trình tái sản xuất trong hoạt
động kinh doanh. Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hsngf sẽ đảm
bảo sự an toàn về vốn cũng như tài sản của khách hàng tránh được những rủi ro đáng
tiếc có thể xảy ra trong quá trình thanh toán.
- Đối với nền kinh tế: Việc tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong
lưu thông góp phần tiết kiệm chi phí, đồng thời giú ngân hàng trung ương có khả năng
điều tiết cung ứng tiền tệ cho phù hợp với nhu cầu thông qua việc tăng giảm tỷ lệ dự
trữ bắt buộc của các ngân hàng, đảm bảo ổn ssinhj sức mua của đồng tiền.
Mở và sử dụng tài khoản thanh toán:
- Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán giữa các tổ chức tín dụng phải thực
hiện theo đúng quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng. Tài khoản thanh toán mở giữa
các tổ chức tín dụng chỉ phục vụ cho mục đích thanh toán, không được sử dụng cho
mục đích khác.
- Ngân hàng Nhà nước cho phép ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
hoạt động ngoại hối được mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ. Việc mở, sử dụng tài
khoản thanh toán bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
- Đối với cá nhân, tổ chức:
+ Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn việc mở tài khoản
thanh toán cho khách hàng phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
+ Người mở tài khoản thanh toán là cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự; người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. Người chưa đủ 15
tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt
Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp
luật.
+ Tài khoản thanh toán chung là tài khoản thanh toán có ít nhất hai chủ thể trở
lên cùng đứng tên mở tài khoản. Chủ tài khoản thanh toán chung là tổ chức hoặc cá
nhân. Mục đích sử dụng tài khoản thanh toán chung, quyền và nghĩa vụ của các chủ
tài khoản thanh toán chung và các quy định liên quan đến việc sử dụng tài khoản
chung phải được xác định rõ bằng văn bản
3.1.2. Các hình thức, công cụ thanh toán qua ngân hàng
Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán
(sau đây gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng, bao gồm: Cung
ứng phương tiện thanh toán; Thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi,
nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ; Các
dịch vụ thanh toán khác.
Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng, bao gồm:
Dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ.
3.2. Thanh toán ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu
3.2.1. Khái niệm và vai trò của ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu
3.2.1.1. Uỷ nhiệm chi
Ủy nhiệm chi còn có tên gọi khác là lệnh chi hoặc UNC là phương thức thanh
toán mà người trả tiền sẽ thành lập lệnh thanh toán theo mẫu mà ngân hàng cung cấp.
Sau đó, người trả tiền sẽ gửi lại ngân hàng tại nơi mở tài khoản để yêu cầu trích một
số tiền trong tài khoản thanh toán của mình bằng với số tiền ghi trên ủy nhiệm chi để
trả cho người thụ hưởng. Một cách đơn giản hơn thì UNC là một loại chứng từ giao
dịch mà phía người trả tiền sẽ lập với mục đích ủy quyền cho ngân hàng thanh toán số
tiền cho nhà cung cấp.Một điều cần lưu ý là UNC phải do khách hàng lập, ký và ngân
hàng chỉ căn cứ vào đó để thực hiện lệnh trích tiền để chuyển cho người hưởng thụ.
Ngoài lý do này thì việc ngân hàng tự động trích tiền từ tài khoản thanh toán của
khách hàng là không được phép nếu không có văn bản thỏa thuận trước đó.
Ủy nhiệm chi có thể sử dụng để thanh toán, chuyển tiền giữa hai tài khoản trong
hoặc cùng hệ thống.Nếu sử dụng UNC để thanh toán thì khi thực hiện lệnh chi, số tiền
của lệnh này sẽ được chuyển trực tiếp vào tài khoản thanh toán của người thụ
hưởng.Nếu dùng UNC để chuyển tiền thì số tiền sẽ được chuyển vào tài khoản thanh
toán của người thụ hưởng nếu cùng hệ thống ngân hàng.Trong trường hợp khác tài
khoản ngân hàng thì sẽ trả cho người thụ hưởng qua tài khoản Chuyển tiền phải trả.
Uỷ nhiệm chi có 2 liên: Liên 1: Ngân hàng giữ lại; Liên 2: Sau khi ngân hàng
xác nhận sẽ đóng dấu và trả lại cho khách hàng để kế toán doanh nghiệp căn cứ làm
hạch toán.
Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi bao gồm các yếu tố sau:
- Chữ lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi, số sê ri;
- Họ tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản người trả tiền;
- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền;
- Họ tên, địa chỉ số hiệu tài khoản người thụ hưởng;
- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng;
- Số tiền thanh toán bằng chữ và bằng số;
- Nơi, ngày tháng năm lập lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi;
- Chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản ủy quyền;
- Các yếu tố khác do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định không trái
pháp luật.
3.2.2. Quy trình thanh toán ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu
3.2.2.1. Quy trình thanh toán ủy nhiệm chi
Ngân hàng xây dựng, ban hành quy trình nội bộ thực hiện thanh toán ủy nhiệm
chi, đảm bảo xử lý nhanh chóng, chính xác, an toàn và đầy đủ các bước sau:
a) Lập, giao nhận ủy nhiệm chi
Bên trả tiền lập ủy nhiệm chi gửi đến ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản
thanh toán) để trích tài khoản trả cho bên thụ hưởng.Ngân hàng hướng dẫn khách
hàng lập, phương thức giao nhận ủy nhiệm chi tại đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với
quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
b) Kiểm soát ủy nhiệm chi
Khi nhận được ủy nhiệm chi, ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ đảm bảo tính
hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, cụ thể:
- Đối với chứng từ giấy: Chứng từ phải được kiểm soát đầy đủ, chặt chẽ theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ chứng từ kế toán ngân hàng, trong đó:
Chứng từ phải lập đúng mẫu, đủ số liên để hạch toán và lưu trữ. Chứng từ phải ghi
đầy đủ, rõ ràng, chính xác các yếu tố, khớp đúng nội dung giữa các liên, có đủ chữ ký
và dấu (nếu có) của khách hàng và ngân hàng trên tất cả các liên. Chữ ký và dấu (nếu
có) của khách hàng trên chứng từ phải khớp đúng với mẫu đã đăng ký tại ngân hàng
nơi mở tài khoản.
- Đối với chứng từ điện tử: Ngân hàng phải kiểm soát nội dung chứng từ, thông
tin kỹ thuật (chữ ký điện tử, tính hợp lệ của bên khởi tạo dữ liệu, loại, khuôn dạng dữ
liệu, mã chứng từ,...) theo đúng quy định về chứng từ điện tử.
- Ngân hàng phải kiểm tra số dư trên tài khoản thanh toán và khả năng thanh
toán của bên trả tiền.
Nếu ủy nhiệm chi không hợp pháp, hợp lệ hoặc không được đảm bảo khả năng
thanh toán thì ngân hàng báo cho bên trả tiền để chỉnh sửa, bổ sung hoặc trả lại cho
bên trả tiền.
c) Xử lý chứng từ và hạch toán
- Tại ngân hàng phục vụ bên trả tiền:
Sau khi kiểm soát, nếu ủy nhiệm chi hợp pháp, hợp lệ và được đảm bảo khả
năng thanh toán thì xử lý:
+ Nếu bên thụ hưởng và bên trả tiền có tài khoản thanh toán cùng ngân hàng thì
chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm chi của khách hàng
(trừ trường hợp có thỏa thuận khác), ngân hàng hạch toán vào tài khoản thanh toán
của bên trả tiền, bên thụ hưởng và báo Nợ cho bên trả tiền, báo Có cho bên thụ hưởng.
+ Nếu bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên
trả tiền, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm chi của
khách hàng (trừ trường hợp có thỏa thuận khác), ngân hàng hạch toán vào tài khoản
thanh toán của bên trả tiền, báo Nợ cho bên trả tiền và lập lệnh chuyển tiền gửi cho
ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng theo hệ thống thanh toán thích hợp.
- Tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng:
Sau khi nhận được lệnh chuyển tiền do ngân hàng phục vụ bên trả tiền chuyển
đến, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng tiến hành kiểm soát chứng từ và xử lý:
+ Nếu lệnh chuyển tiền hợp pháp, hợp lệ, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể
từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng phải hạch
toán vào tài khoản thanh toán của bên thụ hưởng và báo Có cho bên thụ hưởng.
+ Nếu lệnh chuyển tiền có sai sót, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời
điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng gửi yêu cầu tra
soát hoặc hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền. Khi nhận
được trả lời tra soát, trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên
thụ hưởng thực hiện lệnh chuyển tiền hoặc hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng
phục vụ bên trả tiền.
+ Nếu tài khoản bên thụ hưởng đã đóng, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ
thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoàn trả
lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền.
- Trường hợp bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại ngân hàng:
Khi nhận được lệnh chuyển tiền, chậm nhất trong 01 ngày làm việc, ngân hàng
kiểm soát chứng từ, hạch toán vào tài khoản thích hợp và thông báo cho bên thụ
hưởng. Trường hợp bên thụ hưởng nhận tiền mặt xử lý như sau:
+ Nếu bên thụ hưởng là cá nhân, khi đến nhận tiền khách hàng phải xuất trình
giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng hoặc giấy tờ thay thế
hợp pháp khác (sau đây gọi chung là giấy tờ tùy thân). Trong trường hợp người nhận
là người được ủy quyền thì xuất trình thêm văn bản ủy quyền phù hợp với quy định
của pháp luật. Nếu bên thụ hưởng là tổ chức thì người đại diện cho tổ chức đến nhận
tiền ngoài việc xuất trình giấy tờ tùy thân, còn phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư
cách đại diện hợp pháp cho tổ chức đó.
+ Tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận lệnh chuyển tiền đến nếu bên thụ hưởng đã
được ngân hàng thông báo nhưng không đến nhận tiền hoặc ngân hàng không liên hệ
được với bên thụ hưởng, ngân hàng phải lập lệnh chuyển trả lại tiền cho ngân hàng
phục vụ bên trả tiền.
d) Ngân hàng thực hiện báo Nợ, báo Có đầy đủ, kịp thời cho khách hàng theo
phương thức, thời điểm báo Nợ, báo Có đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách
hàng phù hợp với quy định của pháp luật.
3.2.2.2. Quy trình thanh toán ủy nhiệm thu
Ngân hàng xây dựng, ban hành quy trình nội bộ thực hiện thanh toán ủy nhiệm
thu, đảm bảo xử lý nhanh chóng, chính xác, an toàn và đầy đủ các bước sau:
a) Lập, giao nhận ủy nhiệm thu
Bên thụ hưởng lập ủy nhiệm thu kèm theo văn bản thỏa thuận giữa bên trả tiền
và bên thụ hưởng về việc ủy nhiệm thu và các chứng từ khác (nếu có) gửi ngân hàng
phục vụ mình hoặc ngân hàng phục vụ bên trả tiền. Ngân hàng hướng dẫn khách hàng
lập, phương thức giao nhận chứng từ đảm bảo phù hợp với quy định tại Thông tư này
và các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
b) Kiểm soát ủy nhiệm thu
- Tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng: Khi nhận được ủy nhiệm thu và các
chứng từ kèm theo của khách hàng, ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ đảm bảo tính
hợp pháp, hợp lệ của ủy nhiệm thu theo đúng quy định về chế độ chứng từ kế toán
ngân hàng. Nếu ủy nhiệm thu không hợp pháp, hợp lệ thì ngân hàng báo cho khách
hàng để chỉnh sửa, bổ sung hoặc trả lại cho khách hàng.
- Tại ngân hàng phục vụ bên trả tiền: Khi nhận được hồ sơ thanh toán ủy nhiệm
thu, ngân hàng tiến hành kiểm soát ủy nhiệm thu hợp pháp, hợp lệ và kiểm tra số dư
trên tài khoản thanh toán và khả năng thanh toán của bên trả tiền.
Nếu ủy nhiệm thu có sai sót, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm
nhận ủy nhiệm thu, ngân hàng phục vụ bên trả tiền gửi yêu cầu tra soát hoặc trả lại ủy
nhiệm thu cho ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoặc bên thụ hưởng. Nếu tài khoản
bên trả tiền đã đóng, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm
thu, ngân hàng phục vụ bên trả tiền trả lại ủy nhiệm thu cho ngân hàng phục vụ bên
thụ hưởng hoặc bên thụ hưởng.
c) Xử lý chứng từ và hạch toán
- Đối với trường hợp bên trả tiền có tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ
bên thụ hưởng:
Sau khi kiểm soát ủy nhiệm thu, ngân hàng kiểm tra thỏa thuận thanh toán bằng
ủy nhiệm thu giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng và xử lý:
+ Trường hợp bên trả tiền đã ủy quyền cho ngân hàng được quyền tự động trích
nợ tài khoản thanh toán của bên trả tiền để thanh toán ủy nhiệm thu:
Nếu bên trả tiền đảm bảo khả năng thanh toán, chậm nhất trong 01 ngày làm việc
kể từ thời điểm nhận được ủy nhiệm thu, ngân hàng phải hạch toán vào tài khoản
thanh toán của bên trả tiền, bên thụ hưởng và báo Nợ cho bên trả tiền, báo Có cho bên
thụ hưởng.
Nếu bên trả tiền không đảm bảo khả năng thanh toán, chậm nhất trong 01 ngày
làm việc kể từ thời điểm nhận được ủy nhiệm thu, ngân hàng phải báo cho bên trả
tiền, bên thụ hưởng biết và trả lại ủy nhiệm thu cho bên thụ hưởng (nếu bên thụ hưởng
yêu cầu) hoặc tiếp tục lưu giữ ủy nhiệm thu đến khi bên trả tiền đảm bảo khả năng
thanh toán và tiến hành xử lý như trên.
+ Trường hợp bên trả tiền chưa ủy quyền cho ngân hàng được quyền tự động
trích nợ tài khoản thanh toán của bên trả tiền để thanh toán ủy nhiệm thu, ngân hàng
phải thông báo ủy nhiệm thu cho bên trả tiền.
Nếu bên trả tiền chấp thuận ủy quyền trích nợ tài khoản thanh toán, chậm nhất
trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy quyền trích nợ của bên trả tiền, ngân
hàng tiến hành xử lý hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, bên thụ
hưởng và báo Nợ cho bên trả tiền, báo Có cho bên thụ hưởng.
Nếu bên trả tiền không chấp thuận ủy quyền trích nợ, ngân hàng thông báo ngay
và gửi trả ủy nhiệm thu cho bên thụ hưởng.
+ Hình thức ủy quyền trích nợ tài khoản thanh toán do ngân hàng quy định phù
hợp với quy định của pháp luật về ủy quyền.
- Đối với trường hợp bên trả tiền không có tài khoản thanh toán tại ngân hàng
phục vụ bên thụ hưởng:
+ Sau khi kiểm soát ủy nhiệm thu hợp pháp, hợp lệ, ngân hàng phục vụ bên thụ
hưởng có hình thức theo dõi phù hợp chứng từ đã được xử lý và chậm nhất trong 01
ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được ủy nhiệm thu, ngân hàng gửi đi cho ngân
hàng phục vụ bên trả tiền.
+ Khi nhận được ủy nhiệm thu và các chứng từ kèm theo (nếu có) do ngân hàng
phục vụ bên thụ hưởng hoặc bên thụ hưởng gửi đến, sau khi kiểm soát ủy nhiệm thu
hợp pháp, hợp lệ, ngân hàng phục vụ bên trả tiền kiểm tra thỏa thuận ủy quyền trích
nợ tài khoản thanh toán và tiến hành xử lý, hạch toán vào tài khoản thanh toán bên trả
tiền như trường hợp bên trả tiền có tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên thụ
hưởng; đồng thời lập lệnh chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng theo hệ
thống thanh toán thích hợp.
+ Khi nhận được lệnh chuyển tiền do ngân hàng phục vụ bên trả tiền chuyển
đến, chậm nhất trong 01 ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng căn cứ lệnh
chuyển tiền để hạch toán vào tài khoản thích hợp và báo Có cho bên thụ hưởng.
d) Ngân hàng thực hiện báo Nợ, báo Có đầy đủ, kịp thời cho khách hàng theo
phương thức, thời điểm báo Nợ, báo Có đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách
hàng phù hợp với quy định của pháp luật.
3.3. Thanh toán séc
3.3.1. Khái niệm séc và vai trò của thanh toán séc
Séc hay còn gọi là chi phiếu là một văn kiện mệnh lệnh vô điều kiện của chủ tài
khoản (được lập trên mẫu in sẵn theo thể thức luật định), ra lệnh cho ngân hàng - tổ
chức quản lý tài khoản - trích từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người có tên
trong séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất
định, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Séc chuyển khoản là tờ séc do chủ tài khoản ký phát và trực tiếp giao cho người
thụ hưởng để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình.
Như vậy, khi nhận Séc, người thụ hưởng không biết chắc chắn khả năng thanh
toán của người ký phát đối với tờ Séc đó. Do đó, Séc chuyển khoản thường dùng
trong trường hợp 2 bên tín nhiệm nhau trong thanh toán.
Cũng vì sự không chắc chắn này nên trong thanh toán Séc chuyển khoản, đơn vị
thanh toán phải tuân thủ nguyên tắc hạch toán: Ghi NỢ trước, ghi CÓ sau.
Người thụ hưởng Séc có thể nộp séc vào đơn vị thanh toán theo 1 trong 3 trường
hợp sau:
Người ký phát và người thụ hưởng cùng mở tài khoản tại một tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán thì người thụ hưởng trực tiếp xuất trình Séc tại địa điểm thanh toán
xin thụ hưởng số tiền trên séc.
Nếu người ký phát và người thụ hưởng không cùng mở tài khoản tại một tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán, người thụ hưởng có thể trực tiếp nộp hoặc uỷ quyền cho
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình thay mặt mình xuất trình và thu hộ
số tiền trên tờ Séc với điều kiện đơn vị thanh toán và đơn vị thu hộ đã có sự thoả
thuận trước về việc tổ chức thanh toán séc cho khách hàng của hai bên.
Trường hợp tờ Séc được thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ Séc sẽ được
đơn vị thu hộ xuất trình tại Trung tâm thanh toán bù trừ Séc. Cuối phiên giao dịch, sau
khi đã tiếp nhận và thực hiện bù trừ séc từ các đơn vị thành viên, Trung tâm sẽ thanh
toán số phải thu (phải trả) về Séc cho các đơn vị thành viên.
3.3.2. Quy trình thanh toán séc
Quy trình thanh toán như sau:
- Người bán giao hàng hóa, dịch vụ cho người mua
- Người mua ký phát hành Séc chuyển khoản (SCK) và giao trực tiếp cho người
bán
- Người bán lập bảng kê nộp Séc (BKNS) cùng với các tờ Séc chuyển khoản gửi
đến ngân hàng đề nghị thanh toán (Một BKNS có thể gồm nhiều tờ séc cùng đến một
ngân hàng phát hành)
- Chuyển BKNS kèm các tờ Séc chuyển khoản sang đơn vị thanh toán
- Đơn vị thanh toán thực hiện kiểm soát, hạch toán và ghi nợ cho người phát
hành Séc
- Truyền Lệnh chuyển Có tới địa điểm đơn vị thu hộ
- Căn cứ vào Lệnh chuyển Có nhận được đơn bị thu hộ ghi Có cho người thụ
hưởng
- Khi tiếp nhận BKNS cùng các tờ SCK, kế toán phải kiểm soát tính chất hợp
pháp hợp lệ của tờ Séc, kiểm tra số dư tài khoản tiền gửi của người phát hành.
- Nếu thấy tờ Séc không đảm bảo tính hợp pháp sẽ loại khỏi bảng kê nộp Séc, trả
lại cho người nộp Séc, yêu cầu lập BKNS khác phù hợp
- Nếu đủ điều kiện thì ghi ngày, tháng, năm thanh toán trên tờ Séc và ký nhận rồi
trả lại một liên BKNS cho người nộp Séc làm biên lai nhận Séc.
Trường hợp Séc bị phát hành quá số dư:
- Nếu người thụ hưởng yêu cầu thanh toán một phần số tiền ghi trên Séc thì đơn
vị thanh toán có nghĩa vụ thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng trong phạm vi
khoản tiền mà người ký phát hiện có và được sử dụng để thanh toán Séc.
- Khi thanh toán, đơn vị thanh toán phải ghi rõ số tiền đã thanh toán trên tờ Séc
và trả lại tờ Séc cho người thụ hưởng. Người thụ hưởng phải lập chứng từ biên nhận
về việc thanh toán đó và giao cho đơn vị thanh toán.
- Đến khi người ký phát đủ khả năng thanh toán số tiền còn lại trên tờ Séc, đơn
vị thanh toán thực hiện thanh toán nốt số tiền còn lại đồng thời tính phạt chậm trả trên
số tiền chưa thanh toán.
- Bước 2: Chuẩn bị chuyển tiền đến đại lý;Chứng minh nhân dân; Họ và tên của
người nhận khớp trên chứng minh thư; Địa điểm người nhận (đối với chuyển tiền trực
tiếp); Tên ngân hàng và số tài khoản (đối với chuyển tiền đến tài khoản ngân hàng);
Số điện thoại di động và mã quay số quốc tế của người nhận (đối với chuyển tiền đến
ví di động); Số tiền và phí.
- Bước 3: Sau khi hoàn thành mẫu đơn chuyển tiền, bạn đưa tiền cho ngân hàng
đại lý, bao gồm phí.
- Bước 4: Thông báo thông tin chuyển tiền cho người nhận. Đồng thời chia sẻ
thông tin số tham chiếu 8 chữ số cho người nhận.Số tiền được gửi sẽ tự động chuyển
trực tiếp đến tài khoản ngân hàng hoặc ví điện tử.
* Cách nhận tiền:
Theo đó, khi nhận tiền bằng dịch vụ này, khách hàng thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tìm đại lý của Moneygram.
Bước 2: Hoàn thành mẫu đơn (nếu ngân hàng yêu cầu): nếu được yêu cầu thì bạn
nhập số tham chiếu được cung cấp bởi người gửi.
Bước 3: Nhận số tiền người gửi.
- Thời gian mà bạn nhận tiền phụ thuộc vào quốc gia nhận và thời gian làm việc
của ngân hàng.
- Danh sách đại lý của Moneygram ở Việt Nam: DongA Bank; Eximbank;
HDBank; Sacombank; VIB; Saigonbank; Vietcombank,…
b) Cách nhận, chuyển tiền quốc tế thông qua Western Union
Western Union là dịch vụ dùng cho nhu cầu thanh toán chuyển khoản của những
người đi du nhập trên khắp đất nước.Trong môi trường kinh tế năng động như hiện
nay, dịch vụ Western Union là nơi để gửi gắm niềm tin của những ai muốn chuyển
khoản quốc tế.
Western hiện đã có mặt tại hơn 200 quốc gia trên thế giới và có thể chuyển đổi
theo đơn vị tiền tệ VND.
Lợi ích: Mạng lưới giao dịch rộng khắp trên thế giới; Thủ tục đơn giản, nhanh
chóng, không cần tài khoản ngân hàng; Thời gian giao dịch nhanh. Trung bình 5 phút
tiền sẽ đến tay người nhận; Bảo mật cao
Dịch vụ chuyển tiền qua Western Union ngày càng được ưa chuộng hiện nay khi
tỉ lệ mất tiền do giao dịch quốc tế ngày càng tăng. Do đó, để giải quyết nhu cầu an
toàn cho người tiêu dùng, Western Union trở thành một điểm tựa vững chắc cho
những người muốn chuyển khoản an toàn.
* Các hình thức gửi tiền:
- Gửi tiền trực tuyến online. (Hình thức ở Việt Nam chưa có)
- Qua ứng dụng Western Union Money Transfer trên Android và IOS. (Chưa áp
dụng ở Việt Nam)
- Qua điện thoại (Chưa áp dụng ở Việt Nam)
- Qua các đại lý của Western Union. Đây là hình thức duy nhất hiện nay ở Việt
Nam. Thường các đại lý là các ngân hàng hay các tiệm vàng có treo bảng Western
Union, thì đây chính là đại lý, bạn có thể giao dịch chuyển tiền hay nhận tiền từ
Western Union dễ dàng.
- Gửi tiền vào tài khoản ngân hàng của người nhận. Hình thức này thì người gửi
cần phải điền thông tin gồm họ tên người nhận, tên ngân hàng trong tiếng Anh, Số
BIC hay còn gọi là SWIFT code và số tài khoản ngân hàng của người nhận.
Những ngân hàng nhận tiền: Agribank; Vietcombank; Sacombank; Citibank;
Vietinbank
Đa dạng đơn vị tiền tệ, có thể chọn giữa VNĐ hay các nước khác.
* Hướng dẫn cách chuyển: Thủ tục khá đơn giản. Nhanh chóng.Người nhận tiền
có thể nhận được chỉ trong vòng từ 5 - 7 phút kể từ khi yêu cầu gửi tiền hoàn thành.Có
2 hình thức gửi tiền là online hoặc offline.
Khi gửi tiền Western Union online.Người gửi phải có một tài khoản ngân hàng
trước khi thực hiện các thao tác giao dịch quốc tế.
Chuyển offline:
Bước 1: Khách hàng tới các điểm giao dịch Western Union gần nhất
Bước 2: Điền đầy đủ thông tin vào phiếu gửi tiền. Trao cho đại lý Phiếu gửi tiền,
số tiền muốn gửi và giấy tờ tùy thân hợp lệ.
Bước 3: Khách hàng sẽ nhận được phiếu biên nhận cùng với mã số chuyển tiền
(MTCN) 10 chữ số.
Bước 4: Khách hàng liên hệ với người nhận và cung cấp các thông tin cần thiết
như họ tên đầy đủ của người gửi, số tiền gửi, mã số chuyển tiền MTCN, và nước gửi
tiền.
Bước 5: Người nhận tới bất kỳ điểm giao dịch Western Union gần nhất, điền đầy
đủ thông tin vào mẫu phiếu nhận tiền bao gồm tên người gửi, số tiền gửi, nước gửi
tiền, mã số chuyển tiền MTCN để nhận tiền.
Nhược điểm: Khách hàng phải thực hiện các thao tác chuyển khoản trong giờ
hành chính và phải đến trực tiếp ngân hàng để trao đổi với nhân viên. Đối với một số
công dân muốn gửi tiền về nhưng không biết tiếng bản địa có thể là một bất lợi đối
với họ.
Chuyển online:
Bước 1: Truy cập và trang chủ của Western Union
Bước 2: Nhấn vào mục send money hiển thị ở đầu trang
Bước 3: Điền vào các trường thông tin mà dịch vụ yêu cầu
Bước 4: Ấn “ Chuyển tiền” và hoàn tất quá trình gửi tiền.
* Cách nhận tiền Western Union:
Để nhận tiền từ dịch vụ Western Union, người nhận phải ra trực tiếp ngân hàng
mà người chuyển khoản đã điền trong giấy khai báo thông tin và phải thực hiện điều
này trong giờ hành chánh.
Khi đã hoàn tất các thủ tục thanh toán, khách hàng sẽ nhận được tin nhắn SMS
hoặc kiểm tra email để biết tiền đã thanh toán hay chuyển vào tài khoản của mình.
* Thời gian và phí chuyển khoản:
Trong số các hình thức chuyển tiền quốc tế, Western Union là hình thức có thời
gian chuyển nhanh nhất.Gửi tiền Western Union mất bao lâu phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như giờ làm việc ở từng quốc gia, chênh lệch múi giờ, quy định của từng ngân
hàng, đất nước.
Tuy nhiên, thời gian chờ tối đa là trong vòng 24h từ khi người chuyển tiền thực
hiện lệnh chuyển.Đối với nhiều trường hợp, chỉ cần vài phút là số tiền chuyển đã được
ghi có trong tài khoản của người nhận.
Bài 5: KỸ THUẬT CHO VAY TIÊU DÙNG
1. Mục tiêu của bài:
- Trình bày đầy đủ khái niệm, đặc điểm các trường hợp cho vay, quy trình cho
vay của các hình thức cho vay tiêu dùng.
- Nhận diện đúng đặc điểm, nhu cầu vay tiêu dùng nhóm khách hàng từ đó có
biện pháp tư vấn mở rộng cho vay tiêu dùng, tăng doanh số cho ngân hàng.
- Lập đầy đủ hồ sơ, hợp đồng tín dụng trong cho vay tiêu dùng tín chấp và có thế
chấp tài sản đảm bảo đối với hình thức cho vay tiêu dùng trả góp, thấu chi và thẻ tín
dụng.
2. Nội dung của bài:
5.1. Tổng quan về nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
5.1.1. Khái niệm, đặc điểm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức tín dụng tài trợ cho chi tiêu của người tiêu dùng
(cá nhân và hộ gia đình) với các chi phí về vật chất và dịch vụ (nhà cửa; đồ dùng; xe
cộ; giáo dục ytế; du lịch).
Bản chất của tín dụng tiêu dùng là một khoản ứng trước – Nhưng có những đặc
điểm riêng có ngoài ứng trước như sau:
- Qui mô món vay nhỏ, số lượng vay nhiều đối với một Ngân hàng.
- Tư cách người vay khi xét duyệt rất khó xác định.
- Người tài trợ biến động vì phụ thuộc vào các yếu tố biến động: nghề nghiệp, kỹ
năng, sức khoẻ … của người vay.
- Độ rủi ro cao so với tín dụng sản xuất.
- Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng quyết định đến mức vay tiêu dùng.
5.1.2. Các phương thức cho vay tiêu dùng
* Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
- Tín dụng tiêu dùng trả góp:Là phương thức trong đó người vay trả gốc và lãi
cho ngân hàng nhiềulần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay;Áp dụng
cho các đối tượng vay có giá trị lớn trong điều kiện thu nhậptừng định kỳ của người
vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần nợvay.
- Tín dụng tiêu dùng phi trả góp:Là phương thức, trong đó người đi vay trả nợ
một lần khi đến hạn; Áp dụng cho các đối tượng vay có giá trị nhỏ.
- Tín dụng tiêu dùng tuần hoàn: Là phương thức trong đó khách hàng được sử
dụng thẻ tín dụng hoặcđược phép phát hành séc cá nhân vượt chi trên tài khoản của
mình; Áp dụng với các đối tượng vay tổng hợp, có tính thường xuyên.
+* Căn cứ vào cách thức thực hiện:
- Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: Là phương thức Ngân hàng trực tiếp tiếp xúc, xét
cho vay và trực tiếp thunợ từ người vay.
- Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: Là phương thức trong đó Ngân hàng tiến hành
mua các món nợ do cáccông ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người
tiêu dùng.
* Căn cứ vào mục đích:
- Tín dụng tiêu dùng cư trú: Là các khoản tín dụng tiêu dùng tài trợ cho nhucầu
mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng.
- Tín dụng tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản tín dụng tiêu dùng tài trợ choviệc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dụng gia đình, chi phí họchành, giải trí …
Phương thức cho vay là hình thức vay vốn mà ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận với nhau, bao gồm: Cho vay trả góp, cho vay thông qua phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi tài khoản.
Cho vay trả góp: được hiểu là khoản vay được cấp cho người tiêu dùng với điều
kiện trả nợ gốc và lãi thành nhiều kỳ, phù hợp với tính chất nguồn thu nhập của người
đi vay. Đối tượng cho vay trả góp gồm:
- Nhà ở, nền nhà, chi phí xây dựng/sửa chữa nhà ở
- Chi phí mua phương tiện đi lại
- Chi phí mua các vật dụng gia đình
- Các chi phí sinh hoạt khác
Khách hàng vay: Ngân hàng có các chính sách sản phẩm phù hợp với nhu cầu
tiêu dùng thực tế và khả năng thanh toán của khách hàng.
Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: được hiểu là phương thức
cho vay tiêu dùng mà trong đó chủ thẻ (khách hàng đi vay) được phép sử dụng một
hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất định (thường là 1 năm) bằng cách sử dụng
thẻ tín dụng do ngân hàng cấp, để tra trải cho các nhu cầu chi tiêu hàng ngày thông
thường.
Thẻ tín dụng là thẻ ngân hàng mà ngoài những công dụng như rút tiền mặt, thanh
toán hàng hóa – dịch vụ còn là công cụ để giải ngân khoản tín dụng theo hạn mức đã
được ký trước đó.
Đối tượng cho vay: Những nhu cầu chi tiêu thường xuyên mang tín tuần hoàn.
Xét từ góc độ tài chính thì sản phẩm này ngân hàng tài trợ cho các nhu cầu thiếu hụt
nguồn tài chính ngắn hạn do chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình mang tính thời vụ.
Thực chất nguồn tài chính của người đi vay trên nguyên tắc ohair bù đắp trên các
khoản chi của họ, nhưng xét bố cục thì cũng có những khoảng thời gian không trùng
khớp với nhau trong chu kỳ thu nhập (tháng, quý, năm) vì vậy xuất hiện nhu cầu vay
ngân hàng.
Khách hàng vay: Những cá nhân, doanh nhân, doanh nghiệp vay dùng để chi tiêu
mua hàng tiêu dùng,…)
Điều kiện vay: Ngoài những điều kiện theo quy định hiện hành, chủ thể phải hội
đủ các điều kiện sau:
- Có thu nhập thường xuyên ổn định và tối thiểu bằng quy định của ngân hàng;
- Có tài khoản thanh toán tại ngân hàng phát hành;
- Có lịch sử tín dụng tốt (không có nợ quá hạn);
- Có năng lực hành vi sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín dụng chấp
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng
một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán.
Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.
Các khoản vay thấu chi trên tài khoản thanh toán là việc khách hàng chỉ được sử
dụng số tiền đó để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán theo quy
định tại Nghị định 101/2012/NĐ-CP, Thông tư số 46/2014/TT-NHNN. Đồng thời,
không cho phép khách hàng sử dụng hạn mức thấu chi dưới hình thức rút tiền mặt
thông qua thẻ ghi nợ.
Có hai hình thức thấu chi là: Vay thấu chi tín chấp (không thế chấp) và vay thấu
chi thế chấp.
Vay thấu chi thế chấp: Khách hàng cần tài sản đảm bảo. Ngân hàng sẽ cấp cho
khách hàng hạn mức cao hơn, lên đến hàng trăm triệu đồng.
Vay thấu chi tín chấp: Tức không cần tài sản đảm bảo. Các ngân hàng thường
cho khách hàng vay trên tài khoản lương. Tuy nhiên, hạn mức vay thường không cao,
chỉ khoản gấp 3 - 5 lần lương.
Khách hàng: Cá nhân được đơn vị trả lương qua tài khoản ngân hàng và doanh
nghiệp có tài khoản thanh tan tại ngân hàng. Trong phần này, chúng ta sẽ nói về đối
tượng khách hàng là cá nhân có tài khoản lương tại ngân hàng.
Đặc điểm vay thấu thi tài khoản thanh toán cá nhân:
- Được phép chi vượt mức trên số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán.
- Thấu chi tại tất cả các điểm giao dịch (quầy, ATM) và đơn vị chấp nhận thẻ
trên toàn quốc.
- Khả năng kiểm soát tức thời hoạt động, trả nợ vay bằng iBanking hoặc SMS
Banking.
- Hạn mức thấu chi và thời gian theo ngân hàng quy định.
- Trả lãi theo đúng số tiền và ngày thấu chi.
Điều kiện vay vốn:
- Cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động làm việc theo chế độ biên chế
nhà nước hoặc hợp đồng lao động tại các tổ chức có nhu cầu vay vốn tiêu dùng phù
hợp với quy định vay vốn.
- Mọi cá nhân có tài khoản tiền gửi thanh toán và đáp ứng đủ điều kiện để thấu
chi theo quy định.
5.1.3. Quy trình cho vay tiêu dùng
a) Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
3
Ngân hàng Công ty bán lẻ
1 5 2 4
Người vay
4
Ngân hàng Công ty bán lẻ
5
6 2 3
Người vay
Thẩm định điều kiện vay TDCN Ký kết hợp đồng với khách hàng;
phòng kế toán giải ngân khoản vay
- Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay tiêu dùng tới khách hàng
vốn
- Điều tra và thu thập thông tin về Thu nợ và đưa ra phán quyết tín
khách hàng vay vốn dụng mới
- Kiểm tra xác minh thông tin
- Phân tích và thẩm định khách
Sơ đồ: Quy trình cho vay tiêu dùng
hàng vay vốn
Bước 1: Tiếp nhận thông tin vay vốn của khách hàng
Ở bước này khách hàng sẽ được tiếp cận với nhân viên và cung cấp các thông tin
cần thiết về vấn đề vay vốn như:
Nhu cầu vay: Khách hàng sẽ cung cấp về số tiền mình muốn vay và thời hạn vay
Mục đích vay của khách hàng là gì? vay tiêu dùng, vay kinh doanh, hay mục
đích vay khác…
Tài sản đảm bảo: khách hàng có tài sản đảm bảo cho khoản vay hay không? Nếu
có thì tài sản là gì?
Thu nhập của khách hàng từ những nguồn nào? có ổn định hay không?…
Khách hàng cần cung cấp thông tin một cách chi tiết và trung thực nhất để rút
ngắn thời gian cho vay từ tổ chức tín dụng và hạn chế rủi ro về tiền vay về sau.
Bước 2: Nhân viên tổ chức tín dụng hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ
Sau khi thu thập được thông tin thực tế từ khách hàng và dựa vào nhân viên sẽ
hướng dẫn khách hàng cung cấp hồ sơ vay chi tiết hơn. Mỗi khách hàng sẽ nhận được
một bộ hồ sơ vay vốn khác nhau.
Bước 3: Tổ chức tín dụng tiến hành thẩm định tài sản thế chấp và hồ sơ vay vốn
Thẩm định là quá trình các ngân hàng xem xét lại toàn bộ hồ sơ khách hàng cung
cấp. Dùng các biện pháp nghiệp vụ để đối chiếu, xác minh, đánh giá thông tin và điều
kiện thực tế với thông tin khách hàng cung cấp, từ đó xác định khách hàng có đáp ứng
đủ điều kiện vay vốn của tổ chức tín dụng hay không.
Để quá trình thẩm định của tổ chức tín dụng được thuận lợi thì khách hàng nên
dành thời gian gặp, nói chuyện và cung cấp thông tin bổ sung kịp thời khi được ngân
hàng yêu cầu.
Đối với những khoản vay lớn, một số tổ chức tín dụng sẽ có thêm một bộ phận
thẩm định khác độc lập tiến hành thẩm định hồ sơ một lần nữa để đảm bảo tính minh
bạch và khách quan.
Bước 4: Phê duyệt khoản vay
Sau khi nhận kết quả từ bộ phận thẩm định, các tổ chức tín dụng sẽ lập các đề
xuất tín dụng và xin phê duyệt cho vay khoản vay từ ban tín dụng. Trong thời gian
chờ phê duyệt, nếu hồ sơ vay vốn có vấn đề sẽ được yêu cầu thẩm định lại và sau đó
mới xét duyệt lần hai cho khách hàng.
Bước 5: Quyết định cho vay và các thủ tục giải ngân
Cuối cùng khách hàng cũng nhận được thông tin hồ sơ vay đã được phê duyệt và
thời gian giải ngân.
Lưu ý: Khách hàng nên đọc kỹ các thông báo cho vay để nắm rõ điều kiện cho
vay, thời hạn vay, lãi suất, biên độ… và đọc kỹ hợp đồng vay trước khi ký.
5.2. Khai thác thị trường cho vay tiêu dùng
5.2.1. Đặc điểm khách hàng và thị trường vay tiêu dùng
Việt Nam sở hữu dân số trẻ với nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng. Theo WB,
có 3 triệu người Việt Nam đã tham gia tầng lớp trung lưu toàn cầu trong giai đoạn
2014 – 2016, với hơn 900.000 người di chuyển từ nông thôn ra thành thị sinh sống
mỗi năm. Đây đều là những động lực kích thích chi tiêu cá nhân tại Việt Nam.
Việt Nam hiện là quốc gia có tỷ lệ chi tiêu tiêu dùng trong GDP cao thứ hai
trong khối ASEAN.Người Việt Nam chi tiền chủ yếu cho các hàng hóa tiêu dùng như
ôtô, đồ gia dụng, điện thoại thông minh, cũng như các hoạt động giải trí như du lịch.
Thị trường cho vay tiêu dùng bao gồm tất cả các cá nhân và hộ gia đình có nhu
cầu tiền tệ để mua sắm hàng hóa hay dịch vụ để tiêu dùng cho bản thân và gia
đình.Các cá nhân có nhu cầu có thể vay dưới dạng vay tín chấp hoặc vay thế chấp khi
gặp khó khăn về kinh tế. Không những thế, vay tiêu dùng cá nhân đã đem lại rất nhiều
những tiện ích nhất định cho đại đa số khách hàng có nhu cầu vay vốn với mục đích
như:Vay tiền để đi du lịch hoặc đi học; Vay tiền để mua xe trả góp; Vay tiền để mua
nội thất cho gia đình; Vay tiền để mua nhà hoặc sửa chữa nhà cửa; Vay tiền để chữa
bệnh,…
* Phân loại đối tượng hoạt động cho vay tiêu dùng;
- Phân theo thu nhập:
+ Những người thu nhập thấp: Nhu cầu tín dụng của nhóm người này thường
hạn chế do nguồn thu nhập không đủ để thoả mãn nhu cầu đa dạng của họ. Tuy nhiên
họ cũng có nhu cầu chi tiêu không khác mấy so với nhóm có thu nhập cao hơn. Do đó
nếu có phương pháp phù hợp thì cũng có thể hình thành các khoản vay hợp lý tới
nhóm đối tượng này.
+ Những cá nhân có thu nhập trung bình: Nhu cầu tín dụng có xu hướng tăng
trưởng ngày càng mạnh bởi khoản tích luỹ của nhóm này tuy ít song thu nhập trong
tương lai của họ ổn định có thể chi trả cho những nhu cầu hiện tại.
+ Những cá nhân có thu nhập cao: Những người này thường cần tới những
khoản vay với tư cách là các khoản phụ trợ linh hoạt, trợ giúp thêm các khoản thanh
toán đặc biệt khi tiền của họ đã đầu tư vào các khoản đầu tư dài hạn. Mặc dù việc vay
mượn nhằm mục đích tiêu dùng của họ chỉ thể hiện một tỷ trọng nhỏ trong tổng số tài
sản mà họ sở hữu nhưng lại là một món tiền lớn so với các nhóm khách hàng khác nên
các ngân hàng rất quan tâm tới nhóm khách hàng này.
- Phân theo tình trạng công tác hay lao động:
Nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân còn phụ thuộc rất nhiều tính chất công việc,
nghề nghiệp. Xét theo khía cạnh này chúng ta có những nhóm khách hàng:
+ Cán bộ công nhân viên chức.
+ Những người làm công việc kinh doanh riêng.
+ Những người hành nghề chuyên nghiệp ( Bác sĩ, ca sĩ, tư vấn…..).
+ Những người lao động tự do.
Trên thực tế, những khách hàng thuộc ba nhóm khách hàng đầu tiên có thu nhập
cao và ổn định hơn so với nhóm khách hàng cuối nên nhu cầu vay tiêu dùng cũng chủ
yếu phát sinh từ 3 nhóm trên.
Thông thường trong hoạt động ngân hàng, để cung cấp tốt các sản phẩm,dịch vụ,
ngân hàng thường phân khúc thị trường theo đối tượng chủ thể gồm doanh nghiệp và
phi doanh nghiệp. Các chủ thể phi doanh nghiệp bao gồm hộ gia đình và các cá nhân.
Cá nhân là các công dân từ 18 tuổi có năng lực chịu trách nhiệm pháp luật dân
sự, có đầy dủ năng lực chịu trách nhiệm hành vi dân sự, có hiểu biết trong giao dịch
với ngân hàng. Cá nhân có thể vừa là người tự đứng ra tổ chức, điều hành sản xuất
kinh doanh, vừa có thể là thành viên của hộ sản xuất.
Hộ gia đình là một trong các chủ thể trong quan hệ nhân sự,là những hộ gia đình
mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng
đất, trong hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất
kinh doanh khác theo quy định của pháp luật… Tài sản chung của hộ gia đình là tài
sản do các thành viên cùng tạo lập hoặc được cho chung và các tài sản khác mà các
thành viên thỏa thuận là tài sản chung, quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài
snar chung. Về cơ sở kinh tế, hộ gia đình phải đảm bảo có 3 tiêu thức:
- Quan hệ hôn nhân, quyết thống, thân tộc
- Cư trú chung
- Có chung cơ sở kinh tế
Các nhu cầu cơ bản của chủ thể phi doanh nghiệp bao gồm:
- An toàn tài sản: Các chủ thể này có nhu cầu an toàn về tài sản về mặt vật chất
và nhu cầu bảo vệ tài sản trước sự mất giá của đồng tiền.
- Thuận tiện trong thanh toán: Xã hội càng phát triển kéo theo sự phát triển của
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, việc đi du lịch nước ngoài hay cho con đi
học cũng không phải là một điều xa lạ. Tất cả các hoạt động trên đều đòi hỏi sự thuận
tiện trong thanh toán. Đáp ứng nhu cầu này còn góp phần củng cố niềm tin của khách
hàng vào sự an toàn của ngân hàng.
- Chi tiêu và tiêu dùng: Nhu cầu trả chậm hàng hóa, dịch vụ với một mức chi phí
hợp lý ngày càng quan trọng như một phương tiện để có được hàng hóa, dịch vụ.
- Tìm kiếm nguồn tài chính cho việc tiến hành hay mở rộng sản xuất, kinh doanh
và đầu tư.
Để đáp ứng đầy đủ các nhu cầu trên, cũng như thỏa mãn nhu cầu chi tiêu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh (mở rộng sản xuất) và nâng cao chất lượng sinh hoạt
bình thường, nguồn tài chính của các cá nhân và hộ gia đình thường bù đắp từ sự tích
lũy trong một thời gia dài từ sự cố gắng làm việc hoặc từ hoạt động kinh tế. Tuy
nhiên, chu kỳ lưu chuyển tiền tệ của họ thường không trùng khớp cả về thời gia và
khối lượng dẫn tới nguồn tài chính thiếu hụt tạm thời, nên họ thường vay mượn, đầu
tiên là từ người thân quen. Tuy nhiên nguồn vay mượn này bị giới hạn bởi nhiều lý
do, nên việc tiếp cận sản phẩm tín dụng ngân hàng là hướng đi thường được các cá
nhân và hộ gia đình nhắm đến.
5.2.2. Phương pháp tiếp cận, tư vấn khách hàng
Để tiếp cận khách hàng tiềm năng hiệu quả, nhân viên ngân hàng có thể sử dụng
các phương pháp sau:
1. Lập một kế hoạch
Hãy cân nhắc những ai sẽ mua sản phẩm của bạn? Nếu sản phẩm của bạn để bán
cho dân văn phòng, hãy nghĩ xem các phòng ban nào nhiều khả năng sẽ mua sản phẩm
của bạn nhất, và những ai trong số đó có thể sẵn sàng quyết định mua sản phẩm (hãy
sử dụng cách tiếp cận khách hàng doanh nghiệp trong trường hợp bạn không biết ai
phụ trách).
Sau đó, hãy tìm hiểu xem những người đó tìm đến sản phẩm hay dịch vụ của bạn
như thế nào, bằng cách nào,… Tìm hiểu xem khách hàng mục tiêu của bạn muốn được
tư vấn gì, muốn nghe gì, họ sẽ tìm đến đâu khi muốn mua một sản phẩm, dịch vụ…Và
đừng quên ghi lại tất cả những thông tin hữu ích đó.
2. Báo chí
Báo chí là một kênh khá hiệu quả để tiếp cận khách hàng mục tiêu. Nhưng đừng
chỉ dừng lại ở việc cập nhật tin tức. Hãy biết cách tìm kiếm những chủ doanh nghiệp
mới, những người dành giải thưởng và được tôn vinh,… Gửi cho họ những bức thư cá
nhân, nội dung chúc mừng thành công, nói cho họ biết bạn rằng bài viết về họ mà bạn
đọc được thực sự rất hữu ích. Tiếp đó, đừng quên kèm theo thông tin công ty của bạn
kèm theo slogan và thông tin sản phẩm của bạn ở chữ ký… (Ví dụ: Cách tiếp cận
khách hàng bảo hiểm nhân thọ lẽ là: Mr. Đức, Công ty bảo hiểm ABC, “Vì một tương
lai an toàn và phát triển”…) Những kênh được tin dùng nhất hiện nay và đa dạng với
mọi lứa tuổi vẫn luôn là: Dân trí, Kenh14, cafef.vn, cafebiz.vn,..
3. Hội chợ, triển lãm
Hội chợ, triển lãm, sự kiện, hay workshop luôn là kênh và cách tiếp cận khách
hàng trong kinh doanh tiềm năng đầy hứa hẹn. Bạn biết được rằng chủ đề của những
event này trùng hợp với nhóm khách hàng mục tiêu và bạn bắt tay vào hành động.
Hãy liên hệ với ban tổ chức sự kiện, đó là cơ hội để bạn quảng bá sản phẩm của mình
đến với khách hàng.
4. Tham dự các buổi hội thảo mà khách hàng tiềm năng của bạn cũng có thể
tham gia
Tìm kiếm trên báo chí, các kênh thông tin để biết được các sự kiện mà bạn nghĩ
có thể khách hàng tiềm năng của bạn cũng đến đó, hãy hòa mình và tạo dấu ấn của
mình tại buổi hội thảo. Làm nổi bật bản thân trước đám đông luôn là một cách tích
cực để quen biết thêm nhiều người mới. Và biết đâu, đây lại là cách tiếp cận khách
hàng cá nhân hiệu quả khiến chính khách hàng tiềm năng là người liên hệ với bạn
trước.
5. Đừng để “thông tin chết”
Một bước tiếp theo của cách 4, khi bạn và những người trong sự kiện đã có liên
hệ với nhau. Bạn nên khôn khéo để nhận ra xem đây có phải là thời điểm thích hợp để
giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình cho họ. Nếu họ nói họ chưa cần sản phẩm, dịch
vụ của bạn bây giờ thì đừng vội cúp máy, hãy giữ liên lạc một cách tự nhiên nhất
trong tương lai có thể họ sẽ là người sử dụng sản phẩm của bạn.
6. “Thả con săn sắt – bắt con cá rô”
Trăm nghe không bằng một thấy, hãy cho khách hàng biết sản phẩm, dịch vụ của
bạn tốt đến như thế nào. Nếu có thể, khách hàng mà bạn đang tiếp xúc sẽ giới thiệu
đến những người bạn khác. Nếu bạn làm dịch vụ, tư vấn… hãy cung cấp thật nhiều
thông tin hữu ích, đó là cách tiếp cận khách hàng hiệu quả nhất. Đôi khi, sự hết lòng
giúp đỡ và tư vấn miễn phí của bạn là sự khởi đầu cho những câu chuyện làm ăn tiếp
theo.
7. Tận dụng các mối quan hệ cá nhân
Nếu là một người mới bước chân vào nghề, điều thuận tiện nhất mà bạn nên thử,
đó chính là các mối quan hệ cá nhân. Bạn có thật nhiều bạn bè hay những người thân
xung quanh, đừng ngại ngần trao đổi với họ về việc giới thiệu sản phẩm của công ty
bạn đến những mối quan hệ khác của họ. Và đương nhiên, một chút hoa hồng sẽ làm
mọi chuyện tốt đẹp hơn.
8. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Hãy luôn để ý xung quanh rằng bạn không phải là người duy nhất đi tìm khách
hàng mục tiêu. Để ý đến đối thủ cạnh tranh của bạn. Họ quảng cáo ở đâu? Họ quan hệ
ở đâu? Họ sử dụng cách thức nào? Tìm hiểu xem, điều gì làm nên thành công của đối
thủ có thể áp dụng được vào mô hình kinh doanh của bạn. Cùng nhìn nhận và tận
dụng các cách tiếp cận khách hàng tiềm năng mà bạn tìm thấy ở đối thủ nhé. Cách này
được đánh giá là tiết kiệm thời gian và có thể đoán ngay được kết quả.
9. Nhiều quảng cáo nhỏ hơn là chỉ một quảng cáo thật lớn
Có thể việc chi tiền vào một quảng cáo lớn ngoài trời tại cao ốc sẽ không hiệu
quả bằng việc bạn dán poster tại những địa điểm cụ thể như bến xe bus, cửa các cơ
ban, thang máy, tờ rơi,… Hãy mở rộng địa điểm và chia nhỏ ngân sách nếu trước giờ
bạn đang chi tiền vào một thứ gì đó khác quá lớn mà không hiệu quả.
10. Quảng cáo online – hãy kiểm tra pay-per-click thường xuyên
Để tiết kiệm chi phí, hãy set up nội dung quảng cáo của bạn phù hợp với: vị trí
địa lý bạn mong muốn – bạn sẽ không muốn quảng cáo ra toàn cầu trong khi sản phẩm
chỉ mới phục vụ trong nước, thời gian quảng cáo – đừng mất tiền vào những giờ mà
chẳng có ai lướt web…và luôn đánh giá những thay đổi khi set up quảng cáo online.
11. Đánh dấu vị trí của bạn mọi nơi
Không chỉ là Google Maps, hãy để lại ”dấu vết” của bạn ở khắp nơi bằng các
ứng dụng về địa điểm. Bạn có thể tận dụng những app miễn phí như Foody, Lozi,
Tripadvisor, Booking.com., Traveloka,…
12. Khi khách hàng tiềm năng không mua sản phẩm?
Hãy hỏi ý kiến của họ, có phải họ đang sử dụng sản phẩm nào khác phục vụ
được nhu cầu của mình? Có phải họ quyết định họ không cần dùng sản phẩm của bạn?
Hay họ chưa quyết định mua vào thời điểm đó? Có phải khách hàng của bạn gặp khó
khăn khi đặt hàng trên website của bạn? Hãy sử dụng tất cả những kiến thức của bạn
để tạo ra những thay đổi cần thiết và bộ máy kinh doanh của bạn sẽ từng bước lớn
mạnh.
13. Sử dụng các gói quảng cáo trực tuyến
Ngày nay có rất nhiều phương pháp để tiếp cận người dùng, tuy nhiên nhược
điểm của chúng là khó đo lường hiệu quả và không dự đoán được cụ thể lượng người
dùng mình muốn tiếp cận. Nếu bạn đã quá nhàm chán với phương thức truyền thống,
hãy tận dụng ngay các gói quảng cáo trực tuyến. Học cách ứng dụng công nghệ vào
thương mại là cách tiếp cận khách hàng tiềm năng hứa hẹn phát triển mạnh mẽ trong
tương lai.
5.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng
a) Nhân tố ngoài ngân hàng
Một số nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như môi
trường kinh tế xã hội, các chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng, môi trường pháp lịch sử, yếu tố văn hóa.
Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi Ngân hàng hoạt động. Nơi đó
là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn
cao thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo lánh nơi mà
những người nông dân chỉ quanh năm ngày tháng biết tới ruộng vườn, thậm chí còn
không biết tới hoạt động của ngân hàng.
Kể đến là các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu
vay tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích lũy đủ
tiền mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua sắm cộng
với tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm ra. Chính vì
thế nhu cầu vay của người dân còn thấp.
Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Nếu nền kinh tế
phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì
hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn
chế những rắc rối có thể xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
ngân hàng để giành giật khách hàng thì cho vay tiêu dùng của các ngân hàng cũng sẽ
gặp khó khăn.
Các quy định pháp lý của ngân hàng Nhà nước và chính phủ có thể khuyến khích
và cũng có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đó là các
quy định như quy định của Ngân hàng nhà nước khống chế các ngân hàng thương mại
trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có, quy định tỷ lệ cho vay tối đa đối với một
khách hàng trên vốn tự có…
b) Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận
tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cao hay thấp cũng sẽ
ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Yếu tố góp phần nhỏ tới thành công của cho vay tiều dùng là các chính sách, quy
định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho vay
có chu đáo hay không, đó là các quy định về lãi suất và phí tín dụng cao hay thấp, có
linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân hay không, các quy định về
thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán.
Thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo
dài bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá dài thì khách hàng sẽ không muốn chờ đợi và
tìm tới các ngân hàng khác.
Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng mang tính quyết định
thành công của cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn tốt thì
mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng
đắn. Cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với công việc, nhiệt
tình giúp đỡ, chi bảo khách hàng các thủ tục cần thiết.
Muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết tới thì ngân hàng
cần có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường các hoạt động thông
tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của các hoạt động thông tin
quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng nói chung cũng như
lợi ích, chính sách về cho vay tiêu dùng nói riêng.
Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay
tiêu dùng. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dấn tới việc giải quyết các thủ tục
được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng và việc
quản lý hồ sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn. Bên cạnh vấn đề về công nghệ,
ngân hàng cần có các quy định, nội quy làm việc thưởng phạt nghiêm minh, quản lý
tốt để tạo động lực làm việc cho cán bộ nhân viên ngân hàng, tác động đến phong
cách làm việc của nhân viên.
Tất cả các nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố thuộc về nội tại ngân
hàng có tác động tới cho vay tiêu dùng. Ngoài những nhân tố đó còn phải kể tới nhân
tố khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng, đó là đạo
đức khách hàng cũng như rủi ra của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu như khách
hàng là người có đạo đức tốt, ý thức trả nợ tốt, rủi ra cho vay tiêu dùng thấp thì sẽ kích
thích ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, các quy định cho vay
cũng sẽ không quá khắt khe. Ngược lại nếu khách hàng không trả nợ đều, nợ quá hạn
quá nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng.
Một ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì cần tính tới tất
cả các nhân tố vĩ mô và vi mô kể trên.
5.3. Thiết lập hồ sơ vay vốn tiêu dùng
5.3.1. Chuẩn bị thủ tục vay vốn tiêu dùng
Hồ sơ vay tiêu dùng bao gồm hồ sơ khách hàng và hồ sơ khoản vay. Hồ sơ
khách hàng cần chuẩn bị thường bao gồm hồ sơ cá nhân, hồ sơ chứng minh nơi ở và
hồ sơ chứng minh thu nhập. Còn hồ sơ khoản vay được quy định khác nhau tùy từng
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, phổ biến nhất là đơn đề nghị vay vốn. Trên đơn đề
nghị vay vốn sẽ có đủ thông tin về khách hàng, sản phẩm vay, hạn mức và lãi suất
vay, kỳ hạn thanh toán cùng một số thông tin về nghề nghiệp, thu nhập và số điện
thoại tham chiếu của khách hàng.
5.3.2. Thiết lập hồ sơ vay vốn tiêu dùng
Về cơ bản sẽ bao gồm các hồ sơ sau:
♦ Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu ngân hàng)
♦ Hồ sơ pháp lý
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của khách hàng vay
Sổ hộ khẩu hoặc KT3 của người vay/ đồng sở hữu/ bảo lãnh (nếu có)
Đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
♦ Hồ sơ tài chính
Nguồn thu nhập từ lương: Hợp đồng lao động còn hạn, bảng lương, sao kê
lương…
Nguồn thu nhập từ kinh doanh: Đăng ký kinh doanh, sổ sách bán hàng, hóa
đơn…
Nguồn thu nhập từ cho thuê tài sản: Chứng từ chứng minh quyền sở hữu tài sản
thuê hoặc thu nhập từ tài sản thuê.
♦ Hồ sơ mục đích sử dụng vốn vay
Mục đích vay vốn mua xe, mua nhà: Cần chuẩn bị hợp đồng mua bán, giấy
thông báo nộp tiền, giấy đặt cọc…
Mục đích xây sửa nhà: Bản dự toán xây sửa, sổ đỏ nhà đang xây sửa…
Mục đích tiêu dùng: Với khách hàng vay vốn tiêu dùng thì sẽ không bị yêu cầu
cung cấp hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vì ngân hàng hỗ trợ điều này. Thay
vào đó, khách hàng được yêu cầu ký cam kết sử dụng vốn vay tiêu dùng hợp lý.
♦ Hồ sơ tài sản đảm bảo (nếu có):
Khách hàng cần chứng minh quyền sở hữu tài sản như sổ đỏ, sổ hồng, giấy đăng
ký xe…
Trong trường hợp tài sản của bên thứ 3 làm tài sản thế chấp, khách hàng cần
cung cấp thêm CMND, sổ hộ khẩu của bên sở hữu tài sản đó.
5.3.3. Đảm bảo tín dụng
Bảo đảm tín dụng là việc ngân hàng thiết lập điều kiện về kinh tế và pháp lý để
đảm bảo thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người đi vay không thực hiện trả nợ
theo quy định.
Theo đó có thể thấy với bảo đảm tín dụng, ngân hàng sẽ được giảm bớt tổn thất
khi khách hàng vì một lý do khách quan nào đó mà không thể thanh toán khoản nợ
cho ngân hàng, giúp ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai.
Đồng thời bảo đảm tín dụng cũng sẽ gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay
trong quá trình sử dụng vốn, làm động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả
nợ. Nếu không trả được nợ sẽ sẽ mất tài sản và tốn kém chi phí nhiều hơn.
Hiện nay, ngân hàng đã thiết lập các biện pháp bảo đảm tín dụng, bao gồm:
Thứ nhất, biện pháp thế chấp tài sản
Thế chấp tài sản là hình thức đảm bảo tín dụng mà tài sản thế chấp là các bất
động sản, do người vay vốn hoặc người thứ 3 trực tiếp nắm giữ, còn ngân hàng chỉ giữ
giấy tờ sở hữu và văn thư thế chấp tài sản.
Vay vốn theo hình thức vay thế chấp khách hàng cần dùng các tài sản trong thế
chấp bao gồm bất động sản: nhà cửa, đất đai, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể
cả các loại tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng trên đất… Các bất động sản
này cần có giấy tờ hợp pháp và không trong qua trình tranh chấp.
Thứ hai, biện pháp cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng là việc khách hàng giao nộp tài sản là bất
động sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu tài sản của người vay cho ngân
hàng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt).
Khi sử dụng biện pháp bảo đảm tín dụng này, ngân hàng yêu cầu khách hàng
cần giao nộp các tài sản để cầm cố khoản vay. Thông thường vay vốn theo hình thức
này, khách hàng sẽ được hưởng hạn mức vay lớn với lãi suất ưu đãi từ ngân hàng.
Khác với việc sử dụng biện pháp thế chấp tài sản, khi vay vốn ngân hàng theo
hình thức cầm cố tài sản khách hàng sẽ không còn quyền sử dụng đối với tài sản của
mình mà quyền sử dụng này sẽ thuộc về ngân hàng.
Thứ ba, bảo đảm tiền vay hình thành bằng tài sản từ vốn vay
Bảo đảm tiền vay hình thành bằng tài sản từ vốn vay hay nói cách khác khách
hàng có thể sử dụng các chính các tài sản khách hàng muốn sử dụng vốn ngân hàng có
được làm tài sản dùng trong thế chấp. Ví dụ, khách hàng có thể sử dụng chính căn nhà
khách hàng muốn vay vốn từ ngân hàng để mua làm tài sản để thế chấp trong vay vốn.
Đây là một hình thức bảo đảm tiền vay được khá nhiều khách hàng ưa chuộng
hiện nay bởi tính tiện lợi của nó. Khách hàng có thể sử dụng chính hợp đồng mua bán
tài sản để dùng trong thế chấp mà không cần sử dụng các tài sản thế chấp khác trong
vay vốn.
Tuy nhiên, hiện nay, các ngân hàng cũng đang cung ứng đến khách hàng sản
phẩm vay tín chấp, theo đó khách hàng không cần sử dụng các tài sản thế chấp cầm cố
trong vay vốn mà quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng được thiết lập giữa
trên uy tín của khách hàng. Nhưng khách hàng cũng cần chứng minh được nguồn thu
nhập ổn định thông qua các giấy tờ xác thực cho ngân hàng.
5.4. Phân tích tín dụng của khách hàng vay tiêu dùng
Nhân viên ngân hàng phân tích khách hàng trên các phương diện khác nhau để
xác định khả năng và ý chí trả nợ của khách hàng; phân tích những tình huống có thể
xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự
kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng; phân tích
tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng cung cấp, từ
đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cấp tín
dụng.
5.4.1. Các nhân tố trong phân tích tín dụng tiêu dùng
Thu thập và xử lý thông tin
Thu thập và xử lý thông tin về khách hàng là công việc thường xuyên của ngân
hàng, kể từ khi khách hàng chưa nhận tín dụng, xin cấp tín dụng, ngân hàng giải
ngân… đến lúc ngân hàng thu đủ gốc và lãi.
Các thông tin này ngân hàng có thể thu thập từ các nguồn sau: hồ sơ đề nghị cấp
tín dụng của khách hàng, thông tin lưu trữ tại ngân hàng, thông tin từ phỏng vấn và
điều tra, và từ một số nguồn khác. Ngân hàng đánh giá chất lượng các nguồn thông
tin, đối chiếu, so sánh các thông tin quá khứ, hiện tại từ nhiều nguồn khác nhau để lựa
chọn các thông tin.
Thu thập và xử lý thông tin được coi là quan trọng nhất, quyết định tính chính
xác của các hoạt động phân tích. Đây cũng là công việc khó khăn của ngân hàng trong
điều kiện thị trường thay đổi nhanh chóng và khó lường, số lượng khách hàng lớn.
Phân tích khách hàng
Bao gồm việc phân tích tình hình tài chính, đáng giá tài sản khách hàng, các
khoản nợ của khách hàng,…
Thẩm định phương án vay vốn
Thẩm định phương án vay vốn là việc rà soát, kiểm tra, tính toán lại một cách
khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của của dự án và liên quan đến dự án
nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định
đầu tư.
Thẩm định phương án vay vốn của khách hàng để đánh giá phương án, dự án
của khách hàng có thực sự khả thi và xác định rủi ro.
Phân tích tài sản đảm bảo
Mục tiêu của thẩm định tài sản bảo đảm là đánh giá một cách chính xác khả năng
thanh lý các tài sản bảo đảm khi cần thiết. Khả năng thanh lý của tài sản bảo đảm phụ
thuộc vào tính chất pháp lý và giá trị thị trường của tài sản. Do vậy, nội dung của thẩm
định tài sản bảo đảm chủ yếu tập trung vào khía cạnh pháp lý của tài sản, khả năng
thanh lý tài sản đó theo giá trị thị trường và khả năng kiểm soát tài sản của ngân hàng.
5.4.2. Đối với khách hàng có thu nhập từ lương
5.4.3. Đối với khách hàng có thu nhập từ kinh doanh nhỏ lẻ
5.5. Xác định số tiền, thời hạn cho vay tiêu dùng
5.5.1. Khái niệm số tiền, thời hạn cho vay tiêu dùng
5.5.2. Phương pháp xác định số tiền cho vay tiêu dùng
Số tiền cho vay phụ thuộc vào nhu cầu khách hàng (giá trị tài sản/chi phí ngân
hàng tài trợ)/ và chính sách của khách hàng.
Thông thường, chính sách của ngân hàng quy định mức tiền trả ban đầu tối thiểu
của khách hàng đi vay, mức cho vay tối đa đối với từng loại khách hàng.
Số tiền vay = Nhu cầu vốn – mức tiền trả ban đầu – nguồn khác (nếu có)
Mức tiền trả ban đầu không thấp hơn theo tỷ lệ chính sách tín dụng của ngân
hàng.
Đối với cho vay theo phương thức thấu chi tài khoản hoặc phát hành, sử dụng
thẻ tín dụng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng số tiền tối đa được vay (gọi là hạn mức
tín dụng). Theo đó, khi phát sinh nhu cầu vay cho chi tiêu, thanh toán khách hàng sẽ
thực hiện khoản vay tương ứng (trong giới hạn hạn mức được cấp).
Ví dụ: Khách hàng A có nhu cầu mua xe trả góp với các dữ liệu sau:
- Giá trị tài sản cần mua: 32 triệu đồng;
- Tỷ lệ vốn khách hàng tham gia 30%;
- Thời hạn vay 3 năm;
- Lãi suất: 12%/năm;
- Mức cho vay tối đa của ngân hàng trong trường hợp khách vay mua xe máy: 25
triệu đồng.
=> Lập luận tính toán, số tiền cho vay là: 22,4 triệu đồng.
5.5.3. Phương pháp xác định thời hạn cho vay tiêu dùng
Phụ thuộc và tính chất của nguồn trả nợ cũng như số tiền vay mà thời hạn cho
vay có thể là ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đối với các nhu cầu tiêu dùng khác nhau
ngân hàng quy định thời hạn cho vay tối đa khác nhau. Chẳng hạn, thời hạn cấp hạn
mức thấu chi đối với cho vay thấu chi tài khoản hay phát hành thẻ tín dụng thường tối
đa 12 tháng, cho vay sinh hoạt tối đa 3 năm, cho vay mua xe tối đa 5 năm, cho vay
mua nhà tối đa 10 năm hay thậm chí 20 năm.
Thời hạn cho vay = (Số tiền vay + Lãi phải trả)/ Khả năng trả nợ định kỳ
5.6. Xây dựng phương án trả nợ vay vốn tiêu dùng
5.6.1. Phương pháp tính lãi
Tính lãi theo số dư thực tế đầu kỳ (còn gọi tính lãi theo số dư nợ giảm thực tế).
Theo cách này số tiền lãi phải trả sẽ giảm dần qua các kỳ trả nợ và nhỏ nhất ở kỳ trả
nợ cuối cùng.
In = V n x r
In: Số tiền lãi phải trả ở kỳ hạn thứ n
Vn: Số dư nợ vay đầu kỳ hạn thứ n
r: Lãi suất cho vay 1 kỳ hạn
Tổng lãi phải trả: L = ∑ 𝐼𝑛 = I1 + I2 +…..+ In
Tính lãi theo phương pháp cộng thêm (còn gọi là phương pháp gộp). Theo cách
này lãi được xác định cho cả một hợp đồng và sau đó phân bổ cho các kỳ hạn.
L=Vxnxr
L: Tổng lãi phải trả
V: Số tiền cho vay (trong hợp đồng tín dụng)
r: Lãi suất cho vay 1 kỳ hạn
n: Số kỳ hạn trong thời gian cho vay
Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc
và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
- Lãi trên nợ gốc theolaix suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay
mà đến hạn chưa trả;
- Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo thỏa thuận, thì phải trả
lãi chậm trả theo mức lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số
dư lãi chậm trả trương ứng thời hạn chậm trả.
- Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi
trên dư nợ gốc bị quá hạn tương tứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không
vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
5.6.2. Phương án trả nợ cho vay tiêu dùng
Xác định kỳ hạn trả nợ:
Đối với cho vay trả góp: Nợ gốc và lãi được trả thành nhiều kỳ phụ thuộc vào
tính chất của nguồn trả nợ. Đối với nguồn trả nợ chính là lương/thu nhập từ lao động
thì kỳ hạn là hàng tháng. Ngân hàng cũng quy định những kỳ hạn như hàng quý, 6
tháng cho những khoản nợ trung, dài hạn.
Số tiền trả định kỳ:
Trả gốc: A = V/n
A: Số tiền nợ gốc phải thanh toán định kỳ
V: Số tiền cho vay (trong hợp đồng tín dụng)
n: Số kỳ hạn trong thời gian cho vay
Trả lãi: Lãi phải trả mỗi kỳ phụ thuộc vào phương pháp tính lãi, nên số lãi có thể
trả khác nhau.
Trong trường hợp ngân hàng tính lãi theo phương pháp gộp thì tiến hành phân bổ
lãi cho vay đã được tính. Việc phân bổ lãi thực hiện theo 2 phương pháp:
- Phương pháp đường thẳng (còn gọi là phương pháp tỷ lệ cố định):
I = L/n
- Phương pháp lãi suất hiệu dụng: Phương pháp này còn gọi là phương pháp quy
tắc 78. Tê ngọi “Quy tắc 78” xuất phát từ kết quả tổng cộng của dãy số từ 1 tới 12,
tượng trưng cho 12 kỳ trả góp của một khoản vay. Dù vậy, quy tắc này vẫn có thể áp
dụng cho các khoản vay trả góp có kỳ hạn khác với 12 kỳ. Đây là phương pháp được
ngân hàng sử dụng phổ biến nhất trong việc hạch toán phân bổ lãi của các khoản cho
vay trả góp.
Trờ lại ví dụ tại mục 5.5.2:
Trường hợp 1: Giả sử hợp đồng cho vay bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/20XX,
tổng lãi L = 22.400.000 x 12% x 3 = 8.064.000, lãi cho vay được phân bổ hàng năm
như sau:
Thời hạn vay từ 1/1/20XX đến hết 31/12/20XX+2
Theo quy tắc 78, ta có 1+2+…+36 = 666 (20XX: 3 năm)
1+2+…+24 = 300 (20XX+1: 2 năm)
1+2+…+12 = 78 (Năm 20XX+2: 1 năm)
Lãi cho vay
Năm Tỷ lệ (%) Gốc Gốc + Lãi
(đồng)
20XX (666-300)/666 = 54,96% 4.431.974 7.466.667 11.898.641
20XX+1 (300-78)/666 = 33,33% 2.687.731 7.466.667 10.154.398
20XX+2 78/666 = 11,71% 944.295 7.466.666 8.410.961
Tổng 100% 8.064.000 22.400.000 30.464.000
Chú ý: Khi tính lãi theo phương pháp gộp (tức trên số dư nợ ban đầu), thực tế
nợ đã giảm sau mỗi lần thu ở các kỳ, mà lãi vẫn tính trên số dư cố định ban đầu, lãi
hiệu dụng (lãi thực) ngân hàng thực hiện là:
Lãi hiệu dụng = [2xmxL]/[V(n+1)] = [2x12x8.064.000]/[22.400.000(36+1)]
= 23,35%
Như vậy lãi người vay phải trả thực tế là 23,35%/năm chứ không phải 12% như
công bố.
Trường hợp 2: Giả sử hợp đồng cho vay bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/20XX,
tổng lãi L = 22.400.000 x 12% x 3 = 8.064.000, lãi cho vay được phân bổ hàng năm
như sau:
Thời hạn vay từ 1/7/20XX đến hết 30/6/20XX+3
Theo quy tắc 78, ta có:
20XX (36 tháng): 1+2+…+36 = 666
20XX+1 30 tháng): 1+2+…+30 = 465
20XX+2 (18 tháng): 1+2+…+18 =171
20XX+3(6 tháng): 1+2+…6 = 21
Lãi cho vay
Năm Tỷ lệ (%) Gốc Gốc + Lãi
(đồng)
20XX (666-465)/666 = 30,180% 2.433.715,2 3.733.333 6.617.048,2
20XX+1 (465-171)/666 = 44,144% 3.559.772,16 7.466.667 11.026.439,16
20XX+2 (171-21)/666 = 22,523% 1.816.254,72 7.466.667 9.282.921,72
20XX+3 21/666 = 3,153% 254.257,92 3.733.333 3.987.590,92
Tổng 100% 8.064.000 22.400.000 30.464.000
Giả sử ngân hàng phân lãi theo phương pháp tỷ lệ cố định, lãi được phân bổ như
sau:
Trường hợp 1:
Năm Lãi cho vay (đồng) Gốc Gốc + Lãi
20XX 2.688.000 7.466.667 10.154.667
20XX+1 2.688.000 7.466.667 10.154.667
20XX+2 2.688.000 7.466.666 10.154.666
Tổng 8.064.000 22.400.000 30.464.000
Trường hợp 2:
Năm Lãi cho vay (đồng) Gốc Gốc + Lãi
20XX 1.344.000 3.733.333 5.077.333
20XX+1 2.688.000 7.466.667 10.154.667
20XX+2 2.688.000 7.466.667 10.154.667
20XX+3 1.344.000 3.733.333 5.077.333
Tổng 8.064.000 22.400.000 30.464.000
Số tiền trả định kỳ hàng năm: số tiền gốc + lãi định kỳ
Giả sử lãi tính theo phương pháp số dư nợ thực tế giảm dần, ta có bảng phân bổ:
Trường hợp 1:
Năm Lãi cho vay (đồng) Dư nợ đầu kỳ Gốc Gốc + Lãi
20XX 2.688.000 22.400.000 7.466.667 10.154.667
20XX+1 1.792.000 14.933.333 7.466.667 9.258.667
20XX+2 896.000 7466.666 7.466.666 8.362.666
Tổng 5.376.000 22.400.000 27.776.000
Trường hợp 2:
Năm Lãi cho vay (đồng) Dư nợ đầu kỳ Gốc Gốc + Lãi
20XX 1.344.000 22.400.000 3.733.333 5.077.333
20XX+1 2.240.000 18.666.667 7.466.667 9.706.667
20XX+2 1.344.000 11.200.000 7.466.667 8.810.667
20XX+3 224.000 3.733.333 3.733.333 3.957.333
Tổng 5.152.000 22.400.000 27.552.000
Hướng dẫn thực hành các trường hợp theo 2 phương pháp tính lãi:
Khách hàng trả gốc định kỳ 3 tháng 1 lần, trả lãi định kỳ hàng tháng
Trong đó: V là nợ gốc ban đầu; I là lãi suất một kỳ hạn; n là số kỳ hạn trả trong
thời hạn vay.
Áp dụng phương pháp này để tính số tiền trả định kỳ từ ví dụ trên:
8.000 x (1+10%)4 x 10% = 2.524 triệu
T =
[(1+10%)4 – 1] đồng
Ta lập bảng thanh toán lãi và gốc như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Kỳ hạn Trả gốc Trả lãi Tổng mức trả Dư nợ gốc cuối kỳ
8.000
1 1.724 800 2.524 6.276
2 1.896 628 2.524 4.380
3 2.086 438 2.524 2.294
4 2.294 230 2.524 0
Tổng 8.000 2.096 10.096
7.2.3. Xác định thời hạn vay
Thời hạn vay = Thời hạn giải ngân + Thời gian ân hạn + Thời gia trả nợ
Trong đó:
Thời gian trả nợ = Số tiền cho vay / Mức trả nợ gốc ĐK
Trong ví dụ trên, nguồn trả nợ trong năm 2019 là 243,8 triệu đồng, mức trả gốc
hàng năm sẽ được xác định trong giưới hạn 243,8 triệu đồng. Ví dụ, hàng năm doanh
nghiệp trả 200 triệu đồng thì thời hạn trả nợ ước tính = 500/200 = 2,5 năm.
Ví dụ: Công ty cổ phàn MCP là doanh nghiệp hoạt động trong ngành inà sản
xuất bao bì kim loại. Sản phẩm chủ yếu của công ty được sử dụng cho nhiều ngành
công nghiệp như chế biến thực phảm, hoá chất, các ngành sử dụng vật tư sắt thép lá có
in tráng verni… Đầu năm 2019, công ty dự định đầu tư thêm một dây chuyển in tráng
hiện đại nhập từ Thuỵ Sĩ. Vốn đầu tư cho dự án là 50 tỷ đồng, trong đó dự kiến vay
ngân hàng là 30 tỷ, thời hạn vay 3 năm, trả gốc cố định hàng năm. Để xác định nguồn
trả nợ cho khoản vay này, công ty đưa ra các số liệu về dự kiến kết quả kinh doanh và
báo cáo thu nhập, bảng cân đối kế toán trong năm 2018 như sau:
Các dự kiến kế hoạch trong thời hạn vay:
- Dự kiến tốc độ tăng trường donh thu hàng năm là 10%
- Tỷ trọng giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý chiếm trong doanh
thu không thay đổi so với năm 2018.
- Các khoản mục tiền, phảithu, tồn kho và phải trả ước tính tỷ lệ so với doanh
thu mỗi năm lần lượt là 5%; 15%; 21% và 13%.
- Hội đồng quản trị công ty đã thông qua phương án giảm tỷ lệ chia cổ tức so với
lãi ròng sau thuế bằng một nửa tỷ lệ của năm 2018 và giữu nguyên tỷ lệ này cho đến
khi hoàn trả xong hết nợ vay là 30%.
- Khấu hao TSCD hiện tại của công ty khoảng 10 tỷ đồng/năm. Riêng TSCĐ
mới đầu tư có thời gian khấu hao là 10 năm, phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
- Khoản nợ dài hạn hiện tại được trả nợ mỗi năm khoảng 500 triệu đồng.
- mỗi năm mua sắm thêm TSCĐ giá trị nhỏ khoảng 1 tỷ đồng/năm.
- Lãi suất cho vay trung dài hạn 10%/năm, thuế suất thuế TNDN là 20%
Bảng cân đối kế toán của công ty MCP cuối năm 2018
Đơn vị tính: Triệu đồng
Khoản mục Cuối năm Đầu năm
TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn 115.473 142.909
I. Tiền và các khoản tương 1.428 50.042
đương
II. Các khoản phải thu 21.515 20.711
III. Hàng tồn kho 92.530 72.156
B. Tài sản dài hạn 89.313 83.949
I. Tài sản cố định 88.323 81.977
II. Các khoản đầu tư tài chính 990 1.972
dài hạn
Tổng cộng tài sản 204.786 226.858
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 81.280 162.263
I. Nợ ngắn hạn 65.414 111.340
1. Vay ngắn hạn 16.085 46.118
2. Phải trả người bán 79.329 65.222
II. Nợ dài hạn 15.866 50.923
B. Vốn chủ sở hữu 123.506 64.595
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 52.953 30.000
2. Thặng dư vốn cổ phần 39.768 9.527
3. Các quỹ 17.685 14.589
4. Lợi nhuận chưa phân phối 13.100 10.479
Tổng cộng nguồn vốn 204.786 226.858
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty MCP năm 2018
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Khoản mục Đầu năm
1 Doanh thu thuần 207.654
2 Giá vốn hàng bán 164.347
3 Lãi gộp 43.307
4 Chi phí bán hàng 4.913
5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 12.403
6 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 25.991
7 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 5.198
8 Lợi nhuận sau thuế 20.793
Bảng tính toán nguồn trả nợ khả dụng qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Khoản mục Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Doanh thu thuần 228.419 251.261 276.387
Giá vốn hàng bán 180.782 198.860 218.746
Lãi gộp 47.638 52.401 57.642
Chi phí quản lý 13.643 15.008 16.508
Chi phí bán hàng 5.404 5.945 6.539
Chi phí trả lãi vay 3.000 2.000 1.000
Tổng lợi nhuận trước thuế 25.590 29.449 33.594
Thuế 5.118 5.890 6.719
Lợi nhuận sau thuế 20.472 23.559 26.875
Chia cổ tức 614 707 806
Các khoản phải thu 34.263 37.689 41.458
Tồn kho 47.968 52.765 58.041
Các khoản phải trả 9.695 32.664 35.930
Tiền 11.421 12.563 13.819
VLĐ ròng cuối năm 63.957 70.353 77.388
VLĐ ròng đầu năm 50.059 63.957 70.353
VLĐ ròng tăng trong năm 13.898 6.396 7.035
Khấu hao trong năm 15.000 15.000 15.000
Trả nợ dài hạn trong năm 500 500 500
Mua sắm TSCĐ nhỏ trong năm 1.000 1.000 1.000
Nguồn trả nợ vay mới 19.460 29.956 32.534
Trả gốc 10.000 10.000 10.000
Trả lãi 3.000 2.000 1.000
Gốc và lãi 13.000 12.000 11.000
7.2.4. Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng được ngân hàng lập và ký kết giữa ngân hàng và người đi
vay. Trong cho vay trung dài hạn, hợp đồng tín dụng phải có đầy đủ các nội dung chủ
yếu theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và thực hiện theo mẩu riêng của ngân
hàng.
7.2.5. Một số sản phẩm sử dụng kỹ thuật cho vay trung dài hạn của các NHTM
hiện nay
Hiện nay, tại các ngân hàng thương mại có một số sản phảm sử dụng kỹ thuật
cho vay trung dài hạn như;
- Cho vay đầu tư máy móc thiết bị với đối tượng là nhu cầu thanh toán tiền mua
máy móc thiết bị;
- Cho vay theo dự án đầu tư có đối tượng là toàn bộ nhu cầu đàu tư xây dựng cơ
bản và nhu cầu mua sắm máy móc thiết bị;
- Cho vay bổ sung vốn kinh doanh trả góp với đối tượng cho vay là phần vốn lưu
động thiếu hụt có tính dài hạn, sản phẩm này thường áp dụng cho các doanh nghiệp
nhỏ thiếu vốn hoạt động.
Bài 8: Phân tích và xử lý rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng
1. Mục tiêu của bài:
- Trình bày đầy đủ khái niệm, đặc điểm và các loại rủi ro tín dụng.
- Phân tích làm rõ được các nguyên tắc xử lý rủi ro tín dụng
- Xác định được các trường hợp rủi ro và biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro tín
dụng trong ngân hàng.
2. Nội dung của bài:
8.1. Phân tích rủi ro tín dụng
8.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng (RRTD) là rủi ro phát sinh do khách hàng vay không thực hiện
đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm
trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay,
gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại (NHTM).
8.1.2. Nguồn gốc phát sinh rủi ro tín dụng
Nguồn gốc phát sinh RRTD được phân loại gồm:
Môi trường: Cũng như hoạt động của các chủ thể kinh tế khác, hoạt động tín
dụng của NHTM chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan từ môi trường kinh tế,
môi trường chính trị, đặc điểm văn hóa – xã hội, môi trường pháp lý và các tác động
chung của khu vực và địa phương…
Phía ngân hàng: Khẩu vị rủi ro của mỗi ngân hàng phản ánh thái độ đối với việc
chấp nhận rủi ro ở giới hạn/mức độ nhất định.Trong giới hạn đó, ngân hàng có khả
năng và sẵn sàng để hứng chịu, khắc phục và vượt qua các rủi ro. Đây là một trong
những nguyên nhân chủ quan dẫn đến RRTD. Thêm vào đó, việc mở rộng tín dụng
quá mức đồng nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát
của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống đồng thời cũng làm
cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình tín dụng bị lơi lỏng. Cùng với sự yếu kém
của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là nguy cơ rất cao xảy ra RRTD.
Phía khách hàng: Nhiều khoản vay của khách hàng với mục đích đầu tư vào các
danh mục đầu tư nhạy cảm với những biến động của thị trường; khách hàng cố tình
lừa đảo để chiếm dụng vốn ngân hàng.
Một nguyên nhân khác dẫn đến RRTD cho NHTM là một số công ty, tổng công
ty đứng ra bảo lãnh hoặc uỷ quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của
NHTM để tránh sự kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay chính. Khi đơn vị vay
vốn mất khả năng thanh toán, bên bảo lãnh và uỷ quyền không chịu thực hiện việc trả
nợ thay.
8.2. Xử lý rủi ro tín dụng
8.2.1. Nguyên tắc xử lý rủi ro
Nguyên tắc xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được quy định bởi
ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành, theo đó:
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng rủi ro để
xử lý rủi ro trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật, cá
nhân bị chết, mất tích;
b) Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro theo nguyên tắc sau:
a) Sử dụng dự phòng cụ thể trích lập theo quy để xử lý rủi ro đối với khoản nợ
đó;
b) Phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ: Trường hợp dự phòng cụ thể không
đủ để xử lý khoản nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải khẩn
trương tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm theo thỏa thuận với khách hàng và
theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ;
c) Trường hợp sử dụng dự phòng cụ thể và số tiền thu được từ phát mại tài sản
không đủ bù đắp rủi ro của khoản nợ thì phải sử dụng dự phòng chung để xử lý;
d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán ngoại bảng phần
dư nợ đã được xử lý rủi ro theo quy định.
8.2.2. Các biện pháp phòng ngừa và xử ký rủi ro tín dụng
a) Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng:
Để phòng ngừa RRTD, nhiều biện pháp cần được áp dụng gồm:
Thứ nhất, thiết lập chính sách tín dụng phù hợp: Chính sách tín dụng bao gồm:
Chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn tín dụng và chính sách lãi suất.
Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp giúp tăng cường chuyên môn hóa trong phân
tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro,
và nâng cao khả năng sinh lời.
Thứ hai, phân tích tín dụng và thẩm định dự án đầu tư: Việc này nhằm đánh giá
tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư mà khách hàng xin
vay vốn, đồng thời đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, góp phần làm giảm thiểu
RRTD.
Thứ ba, xếp hạng tín dụng: Hệ thống xếp hạng tín dụng phải được xây dựng cho
từng đối tượng khách hàng làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất
lượng tín dụng.
Thứ tư, bảo đảm tín dụng: Việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tín dụng bằng tài
sản nhằm phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi
được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Thứ năm, mua bảo hiểm tín dụng: Đây cũng là một biện pháp phòng ngừa
RRTD khá phù hợp với điều kiện ở Việt Nam hiện nay. Nếu khách hàng không may
rơi vào tình trạng thất nghiệp, không có thu nhập để trả nợ thì công ty bảo hiểm sẽ chi
trả.
Thứ sáu, lập quỹ dự phòng RRTD: Tất cả các NHTM đều phải lập quỹ dự phòng
RRTD nhằm khắc phục các rủi ro nếu có các tình huống xấu xảy ra.
b) Các biện pháp xử lý khi rủi ro tín dụng đã xảy ra:
Khi RRTD đã xảy ra, các biện pháp cần được thực hiện bao gồm:
Thứ nhất, biện pháp khai thác: Khi người vay gặp khó khăn về tài chính do tình
hình kinh doanh không thuận lợi, ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp như: Đưa ra
lời khuyên giúp người vay khôi phục tình hình kinh doanh dựa trên sự am hiểu về
khách hàng và thị trường; Gia hạn nợ cho khách hàng: Gia hạn nợ vay là việc kéo dài
thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc (gốc, lãi) vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa
thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng đã ký.
Trong những trường hợp khách hàng có khả năng khôi phục tình hình kinh
doanh, các ngân hàng có thể xem xét áp dụng biện pháp cấp phát thêm vốn để “nuôi
nợ”.Bên cạnh đó, chuyển tín dụng ngân hàng thành vốn cổ phần của doanh nghiệp
cũng là một trong những biện pháp khai thác được áp dụng.
Thứ hai, biện pháp thanh lý: Các biện pháp thanh lý thường được áp dụng gồm:
Ngân hàng thuyết phục khách hàng tự bán tài sản thế chấp; Ngân hàng bán tài sản tài
chính để thu nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng; Sử dụng biện pháp pháp lý để thu hồi
nợ vay...
Thứ ba, bán nợ: Bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó bên bán nợ
chuyển giao quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên
mua nợ.
Thứ tư, xóa nợ: Xóa nợ (gốc, lãi) là biện pháp không thu hồi nợ gốc, nợ lãi đối
với khách hàng gặp rủi ro không còn khả năng trả nợ sau khi đã áp dụng mọi biện
pháp thu hồi và xử lý nợ theo quy định.
c) Các quy định liên quan đến phòng, ngừa rủi ro tín dụng tại Việt Nam:
Để phòng ngừa RRTD, hạn chế các tác động của nó, theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), tất cả các khoản nợ xấu ngân hàng đều phải trích
lập dự phòng RRTD, tỷ lệ trích lập dự phòng tùy thuộc theo mức độ nợ xấu và tài sản
bảo đảm. Số tiền trích lập dự phòng được tính vào chi phí vốn của ngân hàng.
Cụ thể, theo Thông tư 09/2014/TT – NHNN ngày 18/03/2014, Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư 02/2013/TT-NHNN, tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD
cụ thể đối với từng nhóm nợ: Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4:
50%; Nhóm 5: 100%. Mức trích lập dự phòng chung: Số tiền dự phòng chung phải
trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Theo quy định tại Thông tư 09/2014/TT-NHNN về phân loại tài sản có, mức
trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ để xếp hạng khách hàng theo định kỳ hoặc khi cần thiết, làm cơ sở cho việc xét
duyệt cấp tín dụng; Quản lý chất lượng tín dụng, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro
phù hợp với phạm vi hoạt động và tình hình thực tế của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Như vậy, tất cả các NHTM đều phải lập quỹ dự phòng RRTD định kỳ từ lợi
nhuận của ngân hàng trước khi nộp thuế thu nhập, nhằm khắc phục rủi ro nếu những
tình huống này xảy ra.
Để xử lý nợ xấu, lành mạnh hóa tài chính, giảm thiểu rủi ro cho các tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC) được
thành lập và hoạt động theo Nghị định 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định
843/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 1459/QĐ-NHNN của NHNN.
NHNN cũng đã ban hành nhiều văn bản, quyết định, thông tư liên quan đến việc
hình thành thị trường mua bán nợ xấu. Tiêu biểu như: Thông tư 08/2016/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2013/TT-NHNN quy định về việc mua,
bán và xử lý nợ xấu của VAMC theo cơ chế thị trường giúp tăng tính chủ động và
quyền hạn cho VAMC; Quyết định 618/QĐ-NHNN cho phép VAMC chính thức được
triển khai phương án mua bán nợ xấu theo cơ chế thị trường.
Theo thống kê của NHNN, đến 30/11/2016, tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống ước tính
còn khoảng 2,46%. Còn theo tính toán của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia, tính
đến thời điểm 31/12/2016, chưa có một ngân hàng nào công bố tỷ lệ nợ xấu của mình
vượt quá ngưỡng 3%.
Để giải quyết nợ xấu, các tổ chức tín dụng được sử dụng bằng tổng hợp các giải
pháp: phát mại tài sản, cùng khách hàng xử lý tài sản, xiết nợ... trong đó, nhiều khoản
nợ xấu được các tổ chức tín dụng bán cho VAMC. Trong năm 2016, theo số liệu của
Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia, hệ thống các tổ chức tín dụng đã xử lý khoảng
95.000 tỷ đồng nợ xấu.
Trong đó, xử lý qua thu hồi nợ, bán tài sản bảo đảm chiếm khoảng 52,6% tổng
giá trị nợ xấu được xử lý, bằng nguồn dự phòng rủi ro chiếm 26,6%, bán cho VAMC
chiếm 21%. Chất lượng tín dụng theo báo cáo cũng cho thấy đã có những cải thiện
nhất định...
8.2.3. Quy trình xử lý nợ có vấn đề tại ngân hàng
Một số đặc điểm chung của hầu hết các khoản ín dụng có vấn đề:
- Thứ nhất, sự chậm trễ bất thường và không có ý do trong việc cung cấp báo cáo
tài chính và trả nợ theo lịch đã thoả thuận, hoặc chậm trễ trong việc liên hệ với cán bộ
tín dụng;
-Thứ hai, đối với tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp, bất cứ sự thay đổi
bất thường nào trong khấu hao, kế hoạch trả lương và phụ cấp, giá trị hàng tồn kho, tài
khoản thuế và thu nhập;
- Thứ ba, đối với tín dụng doanh nhiệp, việc cơ cấu lại nợ hay hạn chế thanh toán
cổ ức, hoặc có sự thay đổi vị trí xếp hạn tín nhiệm;
- Thứ tư, giá cổ phiếu của công ty thay đổi bất lợi;
- Thứ năm, thu nhập ròng giảm trong một hay nhiều năm, đặc biệt là các chỉ tiêu
ROA, ROE, EBIT;
- Thứ sáu, những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn (vốn cổ phần trên nợ
vay), thanh khoản, hay mức độ hoạt động (doanh thu trên hàng tồn kho);
- Thứ bảy, độ lệch của doanh thu hay lưu chuyển tiền tệ so với kế hoahcj khi mà
tín dụng đã được cấp;
- Thứ tám, những thay đổi bất ngờ, không dự kiến và không có lý do đối với số
dư tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng.
Giải pháp nhằm thu hồi những khoản nợ có vấn đề gồm các bước như sau:
- Bước 1: Luôn đặt mục tiêu “Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi đầy đủ nợ đã
cho vay”
- Bước 2: Khẩn trương khám phá và báo cáo mọi vấn đề thực chất liên quan đến
tín dụng, mọi sự chậm trễ đều làm cho tình hình tín dụng trở nên xấu hơn;
- Bước 3: Trách nhiệm xử lý nợ có ván đề phải được độc lập với chức năng cho
vay nhằm tránh xung đột có thể xảy ra với quan điểm của cán bộ tín dụng trực tiếp
cho vay;
- Bước 4: Chuên gia xử lý tín dụng cần hội ý khẩn với khách hàng về các giải
pháp có thể, đặc biệt là tinh giảm chi phí, tăng nguồn thu và tăng cường công tác quản
lý;
- Bước 5: Dự tính những nguồn có thể dùng để thu nợ cóvấn đề;
- Buóc 6: Chuyên gia cần tiến hành nghiên cứu nghĩa vụthuế và những tránh
chấp xem khách hàng còn nghĩa vụtài chính nào chưa thực hiện;
- Bước 7: Đối với doanh nghiệp, chuyên gia cần đánh giá chấtlượng, năng lực và
sự nhất quán trong quản lý, đồng thờitrực tiếp tiến hành khảo sát các hoạt động và các
tài sản doanh nghiệp;
- Bước 8: Chuyên gia phải cân nhắc mọi phương án cóthể để hoàn thành việc thu
hồi nợ có vấn đề.
Bài 9: CHĂM SÓC VÀ XỬ LÝ GIAO DỊCH KHÁCH HÀNG
1. Mục tiêu của bài:
- Trình bày chính xác các tiêu chuyển cơ bản của một nhân viên giao dịch, các
nguyên tắc giao tiếp khi thực hiện giao dịch với khách hàng, tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ tại quầy và các hình thức giao tiếp trong giao dịch tại ngân hàng.
- Thực hành tốt quy trình giao dịch vủa một nhân viên ngân hàng khi giao tiếp
trực diện và qua điện thoại với khách hàng.
- Nhận diện đúng các rủi ro khi thực hiện các nghiệp vụ giao dịch, từ đó có biện
pháp phòng tránh kịp thời.
2. Nội dung của bài:
9.1. Tổng quan về thực hiện giao dịch khách hàng
9.1.1. Nguyên tắc khi giao tiếp với khách hàng
Trong giao tiếp xã hội cũng như giao tiếp trong kinh doanh, có những nguyên
tắc cần phải nắm giữ đểcuộc nói chuyện diễn ra thành công – nghĩa là đi đúng mục
đích của cuộc nói chuyện. Đặc biệt, nếu bạn là một người kinh doanh, khi giao tiếp
với khách hàng, cần phải đặc biệt chú trọng những việc sau đây để đáp ứng được sự
hài lòng và tin dùng của khách hàng:
1. Hãy sử dụng tên riêng của khách hàng: Xưng tên cá nhân là một trong những
âm thanh ngọt ngào nhất mà khách hàng muốn được nghe từ bạn. Việc xưng hô bằng
tên riêng trong cuộc nói chuyện với khách hàng sẽ cho thấy bạn nhìn nhận họ với tư
cách một cá nhân nói riêng chứ không phải đối tượng khách hàng chung chung, qua
đó thể hiện sựtôn trọng của bạn với khách hàng.
2. Khách hàng muốn được mời tham gia những cuộc gặp gỡ, họp mặt Thông
thường, ai cũng thích được quan tâm đặc biệt, có thểchỉ đơn giản là những lời thăm
hỏi, chúc mừng, hay thư mời nhân dịp lễ hội. Đó là lý do tại sao các khách hàng
thường thích được mời tham dự những buổi gặp gỡ, giao lưu mà công ty bạn tổ
chức, hay bất cứ điều gì đem lại cho khách hàng các lần giảm giá, dịch vụ đặc biệt,
đào tạo, những ưu đãi nào đó hay sự ngạc nhiên thú vị.
3. Hỏi khách hàng về những lời khuyên: Khách hàng nào cũng có sẵn những ý
kiến cá nhân về cung cách làm việc của bạn và công ty bạn, và nếu họ được hỏi vào
thời điểm thích hợp theo những cách thích hợp, đồng thời họ cảm thấy rằng bạn thực
sự quan tâm đến câu trả lời, khách hàng sẽ đưa cho bạn lời khuyên đó. Hãy tạo ra cơ
hội cho khách hàng có thể nói lên tất cả những gì họ suy nghĩ, và phần thưởng mà
khách hàng dành cho bạn sẽ là tần suất những lần mua sản phẩm dịch vụ của bạn
ngày một nhiều hơn.
4. Trân trọng khách hàng:Hãy đón tiếp họ một cách nồng ấm chân tình và làm
sao để khách hàng cảm thấy rằng bạn rất vui khi gặp họ. Một nụ cười, một lời chào,
hay câu nói “Chúng tôi sẽ phục vụ quý vị ngay bây giờ” sẽ có tác dụng rất lớn.
Khách hàng luôn đánh giá cao sự trân trọng mà bạn dành cho họ.
5. Tạo ra sự ngạc nhiên cho khách hàng Một chút gì đó phụ thêm vào đơn đặt
hàng hay những lời chú thích ghi bằng tay sẽ có tác dụng tâm lý rất lớn và rất hữu
ích trong dịch vụ khách hàng. Tương tự như vậy là một lần giảm giá đặc biệt, hay lời
mời dùng thử một món ăn…
6. Xin lỗi khách hàng: Khách hàng luôn biết những gì đã xảy ra, cho dù bạn có
biện hộ cách nào đi nữa. Tốt nhất là khi có sai sót, bạn hãy gửi tới khách hàng một lời
xin lỗi, khách hàng sẽ rất hài lòng và còn yêu quý bạn nhiều hơn trước đây. Hành
động xin lỗi và cam kết đưa lại một dịch vụ tốt hơn luôn hữu ích đến mức bạn có thể
xoá đi sự bất mãn của khách hàng và chuyển nó thành lòng trung thành, nếu sau đó
bạn thực hiện được những gì đã hứa.
7. Lắng nghe khách hàng: Khi bạn thực sự lắng nghe khách hàng, một cảm giác
thoải mái, dễ chịu sẽ xuất hiện trong lòng mỗi khách hàng. Hãy lắng nghe những
băn khoăn, thắc mắc từ phía khách hàng, lắng nghe ý kiến của họ, lắng nghe yêu cầu
của họ. Nhờ đó, một chiếc cầu nối của sự hiểu biết sẽ được thiết lập giữa bạn và khách
hàng.Khi bạn thực sự lắng nghe, bạn có thể không tin được rằng bạn đã đem lại cho
khách hàng cảm giác tốt đẹp như thế nào.
8. Giúp đỡ khách hàng nhiệt tình: Dù chỉ là giúp đỡ khách mang hàng ra xe hay
đơn giản là mở cửa giúp người đang mang hàng nặng trên tay thì một thông điệp rõ
ràng đó là bạn sẵn sàng giúp đỡ họ và ấn tượng này sẽ hằn sâu vào tâm trí khách
hàng. Và tất nhiên, nó sẽ khiến họ quay trở lại với bạn vào lần sau.
Khi khách hàng không hài lòng, nổi nóng: Các cuộc nghiên cứu cho thấy phần
lớn các khách hàng không hài lòng với sản phẩm/dịch vụ của bạn sẽ không bao giờ
đến ngay và nói với bạn rằng họ thực sự không thoả mãn, mà họ chỉ ra đi một cách
lặng lẽ, sau đó nói với những người quen biết của họ rằng không nên mua sắm sản
phẩm/dịch vụ của bạn. Vì thế, khi có một khách hàng phàn nàn, bạn đừng coi đó là
một sự phiền toái và hãy coi đó là một “cơ hội vàng” để thay đổi suy nghĩ của
khách hàng về bạn, đồng thời giữ chân họ ở lại lâu dài với công ty bạn. Dưới đây là
các cách thức để đương đầu với những lời chê trách hay kêu ca từ phía khách hàng:
• Mời họ vào phòng chăm sóc khách hàng hay một chỗ nào đó có đầy đủ phương
tiện và không gian phù hợp để họ có thể phàn nàn về dịch vụ/sản phẩm của bạn.
• Cứ để khách hàng trút hết những bực bội của họ. • Không bao giờ được tranh
cãi với khách hàng.
• Đừng bao giờ nói với khách hàng rằng “Thật ra quý vị chẳng có vấn đềgì cả”.
Đó là những từ ngữkhông thích hợp chút nào.Trình bày quan điểm của bạn theo cách
lịch sự nhất mà bạn có thể.
• Nhận trách nhiệm giải quyết vấn đề và đừng đưa ra nhiều lý do để biện minh.
Việc một nhân viên bị ốm hay lỗi do nhà cung cấp không phải là mối quan tâm của
khách hàng.
• Mau chóng hành độngđể giải quyết vướng mắc cho khách hàng, đưa ra một
giải pháp và sau đó thực hiện đúng những gì đã cam kết. Bạn chỉ nên trì hoãn thực
hiện nếu việc này khiến tình hình càng trở nên tồi tệ hơn.
• Tăng thêm quyền hạn cho các nhân viên bán hàng để họ có thể linh động giải
quyết các phàn nàn của khách hàng. Trong chừng mực nào đó, nhân viên bán hàng
được phép vi phạm đôi chút các quy định của công ty để khiến khách hàng vừa lòng.
Nếu bạn cảm thấy việc này không thích hợp, thì bất kể lúc nào bạn hay các nhà quản
lý có thẩm quyền khác đều phải sẵn sàn giúp đỡ nhân viên bán hàng giải quyết các
khúc mắc cho khách hàng.
Với những cách thức trên, không sớm thì muộn, bạn sẽ thu phục được nhân tâm
mọi khách hàng. Họ sẽ ưa chuộng và thường xuyên sử dụng sản phẩm/dịch vụ mà
bạn cung cấp. Không những thế, ngày một nhiều khách hàng mới sẽ biết đến tiếng tăm
của công ty bạn nhờ những lời giới thiệu về bạn của các khách hàng mà bạn đã thu
phục được nhân tâm.
9.1.2. Tiêu chuẩn cơ bản của một nhân viên giao dịch
Nhân viên giao dịch (giao dịch viên - GDV) là nhân viên ngân hàng thường trực
làm việc tại quầy giao dịch (bộ phận Dịch vụ khách hàng), phục vụ các nhu cầu giao
dịch cơ bản của khách hàng như Nộp tiền, rút tiền, Ủy nhiệm chi, Thu hộ, Chi hộ, Mở
tài khoản, Xử lý thông tin tài khoản, Hạch toán giao dịch … cho Khách hàng cá nhân
và khách hàng Doanh nghiệp. Với mỗi khách hàng cá nhân/doanh nghiệp thì sẽ có quy
trình thủ tục và mẫu chứng từ khác nhau.
Công việc chính cho GDV gồm có:
- Tư vấn, tiếp thị khách hàng khi đến quầy giao dịch
- Hạch toán các giao dịch (tiền mặt, phi tiền mặt), mở thẻ, tài khoản…
- Thực hiện công việc khác do lãnh đạo phân công
Nhiệm vụ của GDV: Đảm bảo an toàn kho quỹ; Làm hài lòng khách hàng; Thực
hiện các giao dịch tại quầy theo nhu cầu của khách hàng
Các công việc cơ bản của GDV thông qua 4 bước sau:
1/ Thứ 1: Tiếp đón, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.
Giao dịch viên là người tiếp đón, chào hỏi khách hàng ngay từ lần tiếp xúc đầu
tiên,, làm thế nào để trong khoảng thời gian ngắn nhất, KH cảm nhận được sự nhiệt
tình, cởi mở, chu đáo từ phía người phục vụ của Ngân hàng.
Đồng thời, GDV cần tìm hiểu, nắm rõ các nhu cầu của Khách hàng để xác định
được các giải pháp hỗ trợ kịp thời.
2/ Thứ 2: Tư vấn, hướng dẫn khách hàng
Tư vấn, hướng dẫn khách hàng trên cơ sở sản phẩm & dịch vụ cung cấp, phù
hợp với đúng nhu cầu KH mong muốn
Giới thiệu các sản phẩm và chương trình khuyến mãi, chiến dịch marketing cho
Khách hàng
Giải đáp thắc mắc của khách hàng; Khai thác các nhu cầu của KH để giới thiệu
bán chéo và bán thêm sản phẩm
Thực hiện công tác phát triển Khách hàng tại quầy: Thiết lập mối quan hệ, giới
thiệu, tư vấn và cập nhật chính sách-sản phẩm-dịch vụ của Ngân hàng cho Khách
hàng
Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của Khách hàng trong phạm vi thẩm quyền
cho phép, đảm bảo bí mật thông tin cho khách hàng. Giải quyết các khiếu nại và thắc
mắc trên cơ sở lấy KH làm trọng tâm và đảm bảo uy tín của Ngân hàng
3/ Thực hiện thao tác nghiệp vụ
Thực hiện các giao dịch để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các sản
phẩm/dịch vụ như: Mở và quản lý tài khoản, nghiệp vụ liên quan tới tiền gửi, nghiệp
vụ thanh toán, phát hành thẻ, thu chi tiền mặt và thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, lệnh
thanh toán, chuyển tiền,…
Trực tiếp giao dịch, cung cấp các sản phẩm dịch vụ tại quầy của Ngân hàng tới
Khách hàng một cách an toàn, hiệu quả, kịp thời với chất lượng dich vụ tốt nhất.
Đảm bảo quản lý, duy trì hạn mức thu, chi và tồn quỹ tiền mặt được giao
Đảm bảo cung cấp, phục vụ yêu cầu của KH và các hoạt động nghiệp vụ một
cách nhanh chóng, chính xác theo đúng quy trình, quy định của Ngân hàng
4/ Chăm sóc KH & Phát triển quan hệ lâu dài
Chăm sóc khách hàng và đảm bảo tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ phục vụ cho
khách hàng theo quy định của ngân hàng.
Quan tâm, chăm sóc KH sau bán nhằm tạo mối quan hệ tốt đẹp, thúc đẩy KH sử
dụng thêm SP dịch vụ khác hoặc giới thiệu thêm các KH mới.
Các nghiệp vụ cần thực hiện?
Với 4 bước công việc phía trên, chúng ta đã nắm được tổng quan về công việc.
Đi vào chi tiết, 1 Giao dịch viên cần có các tiêu chuẩn sau:
- Có các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ tại ngân hàng, bao gồm:
Giao dịch Tài khoản: Trong hệ thống giao dịch, GDV cần nắm rõ khá nhiều các
loại tài khoản cơ bản, bao gồm:Tài khoản tiền gửi: Bao gồm Tiền gửi không kỳ hạn
(là Tài khoản thanh toán hoặc Tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn) & Tiền gửi có kỳ
hạn (gồm các SP Tiết kiệm thông thường, TK thả nổi, TK cho con…& các Giấy tờ có
giá cơ bản như Kỳ phiếu, Trái phiếu, Chứng chỉ tiền gửi..); Tài khoản tiền vay; Các
loại tài khoản khác như Tài khoản ký quỹ, Tài khoản chuyên chi, chuyên thu, Tài
khoản trung gian…
Các loại Quy trình cơ bản như:Quy trình liên quan đến mở Tài khoản KHCN,
KHDN;Quy trình mở sổ tiết kiệm; Quy trình nộp/rút tiền;Quy trình truy vấn/phong
tỏa tài khoản…
Giao dịch Thẻ: Với các giao dịch Thẻ, GDV cần nắm được các thông tin cơ bản,
gồm:Phân loại Thẻ: Có 3 loại thẻ là Thẻ ghi nợ (Debit), Thẻ trả trước (Prepaid) và Thẻ
tín dụng (Credit); Thẻ ghi nợ là SP thẻ tiêu tiền trong phạm vi số tiền đã có trong tai
khoản; Thẻ trả trước là SP thẻ theo đó KH số tiền đang có trong thẻ. Nếu sử dụng hết
tiền trong thẻ thì phải chuyển thêm tiền vào thẻ này.Tóm lại thẻ này hoàn toàn cách ly
với tài khoản thanh toán ngân hàng của bạn.Loại thẻ này giống với các loại thẻ cào
điện thoại.Thẻ tín dụng là thẻ tiêu trước trả sau, miễn lãi tối đa 45 ngày (về bản chất
đây là 1 khoản vay); Quy trình phát hành Thẻ.
Giao dịch thanh toán: Thanh toán qua Ngân hàng là hình thức thanh toán bằng
cách ngân hàng trích từ tài khoản của khách hàng này sang tài khoản khách hàng khác
theo lệnh của chủ tài khoản. Với các giao dịch thanh toán, về tổng thể GDV cần nắm
được các nghiệp vụ cơ bản gồm:Các phương thức thanh toán trong nước: Ủy nhiệm
chi; Ủy nhiệm Thu; Thẻ; Séc; Quy trình chuyển tiền/nhận tiền đến trong nước; Các
phương thức thanh toán quốc tế: Điện chuyển tiền TTR, Nhờ thu, L/C, C.A.D
Giao dịch Ngân quỹ: Các kiến thức nghiệp vụ về Giao dịch Ngân quỹ phục vụ
cho GDV nắm được các giao dịch tiền mặt giữa: GDV & CV Kho quỹ; GDV và
Khách hàng trong các giao dịch gửi tiền, chuyển tiền…; giữa chi nhánh A và chi
nhánh B hoặc giữa Chi nhánh & các PGD.. Theo đó, GDV cần nắm được Quy trình
kiểm đếm tiền, xử lý tiền thừa/giả, cách thức bó tiền..cũng như các lưu ý, quy tắc
trong giao dịch tiền mặt (Ví dụ GDV phải nhận tiền trước khi thực hiện thao tác
nghiệp vụ, cách thức xử lý tiền giả khéo léo…)
Giao dịch mua bán ngoại tệ/kiều hối: Nghiệp vụ giao dịch mua bán ngoại tệ/hay
kiều hối là nghiệp vụ tương đối cơ bản trong nhóm nghiệp vụ cần thực hiện. Theo đó,
GDV cần nắm được Đối tượng được phép giao dịch ngoại tệ, Tỷ giá tham chiếu, cũng
như cách thức hạch toán giao dịch..
- Kỹ năng giao tiếp tốt, và chịu áp lực tốt:
Thứ nhất, áp lực về thời gian và độ chính xác: Khách hàng (KH) hiện tại rất khó
tính, thường yêu cầu khắt khe về thời gian hoàn thành công việc. Vì vậy, Tốc độ xử lý
công việc là điều cực kỳ quan trọng trong nghề dịch vụ, đặc biệt đối với NH.
Với GDV, khi tiếp nhận nhu cầu của KH, GDV cần xử lí giao dịch trong thời
gian nhanh nhất nhưng vẫn phải đảm bảo độ chính xác là cao nhất.Hiển nhiên cân
bằng 2 yếu tố Thời gian & Độ chính xác là không đơn giản.
Thứ 2, áp lực về doanh số: Hầu hết các ngân hàng đều sử dụng chỉ tiêu về doanh
số (KPI – Key Performance Indicator) để làm động lực thúc đẩy quá trình làm việc
của nhân viên. Thực tế, tùy vào từng mô hình Ngân hàng mà việc Quy định về bộ KPI
khác nhau. Có Ngân hàng giao KPI 100% là định tính, liên quan đến tỷ lệ chăm sóc
KH.. Tuy nhiên, hiện tại các Ngân hàng đều giao cho GDV các chỉ tiêu định lượng
nhất định về Huy động vốn/tháng hoặc số lượng KH vay giới thiệu cho CVQHKH…
Chỉ tiêu này không cao như CVQHKH, tuy nhiên cũng là áp lực không nhỏ với các
GDV mới vào nghề.
Thứ 3, áp lực về trách nhiệm công việc: GDV là người trực tiếp xử lí giao dịch
với khách hàng, là người cầm tiền của khách hàng, hạch toán với khách hàng. Chính
vì giao dịch trực tiếp liên quan đến tiền nên hoàn toàn phát sinh các rủi ro khi phân
biệt tiền thật/giả, hạch toán sai khác hoặc nhầm lẫn, không cân quỹ cuối ngày… Tất cả
các rủi ro trên đều ảnh hưởng đến túi tiền của bạn, vì GDV phải có trách nhiệm đền bù
các thiệt hại đã gây ra.
9.1.3. Các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ tại quầy
Vị trí quầy giao dịch là bộ mặt của một ngân hàng, bộ phận tiếp xúc thường
xuyên với khách hàng đồng thời áp lực làm việc rất lớn.Không đùa với chuyện tiền
nong - mỗi một sai sót của giao dịch viên có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng.Nên bắt
buộc các giao dịch viên phải nắm vững về nghiệp vụ và áp dụng được nghệ thuật của
"dịch vụ khách hàng". Tuy áp lực nhưng luôn phải vui vẻ niềm nở với khách hàng, tạo
sự tin tưởng, thiện cảm và an tâm nơi khách hàng.
Nhân viên giao dịch tại quầy ngân hàng luôn được tuyển chọn rất kỹ lưỡng, từ
diện mạo bên ngoài, giọng nói, tác phong, cử chỉ, và tính cẩn thận. Ngoài những tố
chất sẵn có, ngân hàng cần trang bị thật tốt cho giao dịch viên trong quá trình đào tạo:
cách ứng xử với khách hàng, trang phục, cười, chào, cảm ơn, cách giao tiếp. Khách
hàng phải luôn cảm thấy sự thân thiện và chuyên nghiệp.
9.1.4. Các loại hình giao tiếp cơ bản trong giao dịch
Giao tiếp là một quá trình qua đó các đối tác trao đổi, chia sẻ những hiểu biết, ý
tưởng, tình cảm, kinh nghiệm, kỹ năng, kiến thức (gọi chung là thông tin).Trong cuộc
sống và công tác thường có hai hình thức giao tiếp sau:
- Giao tiếp gián tiếp: Thường được thực hiện thông qua các phương tiện trung
gian như: văn bản, điện thoại, thư tín, truyền thanh, truyền hình, đồ hoạ (hình vẽ, đồ
thị, bản đồ, mật mã, ký hiệu v.v...)
- Giao tiếp trực tiếp: Là khi các đối tác trực tiếp gặp gỡ để trao đổi thông tin với
nhau, thông qua sử dụng ngôn ngữ lời nói và ngôn ngữ không lời (thái độ, cử chỉ,
động thái, vẻ bề ngoài và trang phục...)
Để biểu đạt thông tin chính xác và cảm hoá đối tác, tăng hiệu quả của giao tiếp
nên sử dụng nhiều hình thức giao tiếp trực tiếp.
9.2. Giao dịch trực diện
9.2.1. Chào đón khách hàng
Dưới đây là những điều mà khách hàng này muốn và khách hàng khác cũng
muốn, đó là sự chào đón đối với họ. Sau đây là 3 cách chào đón khách hàng:
- Thừa nhận sự xuất hiện của khách hàng
- Có ngay hành động tích cực
- Đưa ra một đề nghị giúp đỡ
Thừa nhận sự xuất hiện của khách hàng nghĩa là cho họ biết rằng bạn biết họ ở
đây. Điều nay có thể thực hiện được một cách đơn giản bằng ánh mắt bạn dành cho
khách hàng, một cái gật đầu hoặc một nụ cười.
Có ngay một hành động tích cực không có nghĩa là bạn phải vẫy tay và nói lớn
“mời vào”. Điều này có thể phù hợp cho một đêm lễ hội nhộn nhịp.
Đưa ra một đề nghị giúp đỡ chỉ đơn giản như khi bạn nói “Em có thể giúp gì
được anh/chị?”, “Chào anh/chị, mời anh chị ngồi”, “Mời anh chị đi lối này” ….
Ba bước để chào đón khách hàng sẽ phụ thuộc vào nơi bạn làm việc, vào người
mà bạn phục vụ hay danh tiếng mà bạn muốn tạo ra. Tất cả khách hàng khi đến giao
dịch với bạn đều mong muốn nhận được ngay từ bạn sự chú ý, không khách hàng nào
muốn bị bỏ rơi vì vậy hãy Thừa nhận sự xuất hiện của họ ngay lập tức, Gửi đến họ
một hành động tích cực và Đưa ra đề nghị giúp đỡ.
Dịch vụ khách hàng tốt là một dịch vụ bắt đầu ngay từ “cửa”.
9.2.2. Tiếp nhận và khai thác nhu cầu
Đặc trưng của nhu cầu là không ổn định, biến đổi theo quy luật, ham muốn
không có giới hạn, dựa vào kỹ năng của bạn và nhu cầu của từng khách hàng mà bạn
xác định để phục vụ tốt nhất.
- Đối với khách hàng mới: bạn tiến hành hỏi những câu hỏi mở cho khách hàng,
giới thiệu sản phẩm cho khách hàng và nắm thông tin khách hàng cần. Với khách
hàng mới, mức độ nhu cầu thông thường là mức yêu cầu được phục vụ, ngoài việc thu
thập thông tin khách hàng cần, bạn đưa ra những giá trị gia tăng của sản phẩm để
khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn thêm. Trong trường hợp này bạn có khoảng 3-5
phút để xác định nhu cầu khách hàng.
- Đối với khách hàng thân thuộc (đã giao dịch trước đây): ngoài việc phán đoán
các khả năng nhu cầu khách cần, bạn nên chủ động đưa ra những nhu cầu của khách
hàng và tìm hiểu thêm thông tin khách hàng về quá trình phục vụ của đơn vị trong
thời gian. Đối với những khách hàng đã giao gián đọan (trước đây đã giao dịch sau đó
mất liên lạc, và bây giờ liên lạc lại) bạn cần dùng các kỹ năng để lấy ý kiến phản hồi
và phân tích lý do để giữ chân khách hàng. Với những khách hàng này, mức độ nhu
cầu nâng cao đó là sự thõa mãn khi được phục vụ. trường hợp này bạn có khoảng 3-10
phút để xác định nhu cầu thực sự của khách hàng.
9.2.3. Tư vấn bán hàng
Trong thời gian giao dịch với khách hàng, bạn cần thể hiện sự niềm nở, tươi cười
nhẹ nhàng, luôn quan tâm đến khách hàng, không thờ ơ, trả lời chung chung, thiếu rõ
ràng. Bạn cần lịch sự trong mọi hành vi tránh trường hợp đi quá giới hạn thành suồng
sã, cư xử không lịch sự.
- Giải quyết các yêu cầu khách hàng nhanh chóng khẩn trương, tác phong tận
tụy, giọng nói mạch lạc, âm lượng vừa đủ, dễ nghe.
- Sẵn sàng hỗ trợ hoặc giải quyết khiếu nại khách hàng một cách đúng đắn, kiên
nhẫn và hợp tác. Trường hợp khách hàng có khiếu nại, bạn cần tuân thủ theo nguyên
tắc: phải lắng nghe hết những gì khách hàng nói với thái độ nghiêm túc, không lơ
đãng, sao nhãng, ngắt lời khách hàng. Xin lỗi khách hàng và nhanh chóng tìm ra
phương án giải quyết.
9.2.4. Xử lý phản hồi
Khi bạn là người tiếp nhận thông tin: ghi chú những thắc mắc và trả lời rõ ràng,
vắn tắt nhưng đầy đủ thông tin nếu nội dung đó liên quan đến nghiệp vụ, kiến thức
chuyên môn của mình. Những thắc mắc liên quan nghiệp vụ chuyên môn đơn giản,
bạn nên xử lý trong 3 -5 phút/ tình huống. Nếu những yêu cầu khách hàng cao hơn,
mà bạn có thể xử lý chậm hoặc vượt khả năng, bạn phải sẽ chuyển thông tin cho Quản
lý trực tiếp. Bạn có trách nhiệm truyền đạt lại nội dung thắc mắc để Quản lý nắm
thông tin trước khi phản hồi cho khách hàng.
- Trường hợp bạn là đầu mối: với những thắc mắc của khách hàng nhưng không
do bạn quản lý hoặc người tiếp nhận hiện đang ra ngoài. Bạn tiến hành ghi chú những
thông tin cần - đủ và đảm bảo người tiếp nhận thông tin phải nắm rõ và hiểu thông tin
cần xử lý. Bạn có nhiệm vụ thông báo bằng nhiều hình thức khác nhau như email –
điện thọai… đến người xử lý trong 15 phút, ngay trong ngày làm việc, càng nhanh
càng tốt.
9.2.5. Chốt giao dịch và bán chéo sản phẩm
Trước khi kết thúc giao dịch, bạn phải đảm bảo khách hàng không còn thắc mắc
và phản hồi nào chưa được được cung cấp. Nắm bắt cơ hội bán chéo/bán thêm sản
phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Khách hàng nhận đủ chứng từ và không bỏ quên bất kỳ vật dụng nào tại đơn vị
giao dịch (kể cả vật dụng cá nhân)
- Bạn phải đứng dậy trước để chào khách hàng và đứng chào đến khi khách hàng
ra đến cửa Phòng.
- Trong suốt quá trình giao dịch, bạn hãy luôn vui vẻ cả khi đang thao tác chuyên
môn. Ánh mắt đón và chào khách hàng luôn phải thực hiện song song với nụ cười và
luôn có câu chúc tốt lành phù hợp với từng hoàn cảnh cho khách hàng.
- Chủ động cảm ơn khách hàng khi kết thúc giao dịch, đồng thơi bảy tỏ thái độ
mong muốn được phục vụ khách hàng trong những lần sau.
Cách chào tạm biệt: Dù khi được khách hàng chấp nhận hay từ chối sản phẩm
mà mình giới thiệu, bạn phải ý thức được vấn đề là ấn tượng ban đầu thế nào thì ấn
tượng ra về nên giữ nguyên thế ấy. Nếu không giữ đúng lễ nghi chuẩn mực khi tạm
biệt khách hàng thì cơ hội cho lần gặp gỡ sau hay cơ hội hợp tác lâu dài cũng không
còn. Ngôn ngữ chào tạm biệt nên ngắn gọn, xúc tích và thể hiện sự nhiệt tình.
Ví dụ:
- Để thể hiện tình cảm vì cuộc gặp gỡ với khách hàng: “Em rất vui vì hôm nay
gặp được anh/chị”
- Để cảm ơn khách hàng: “Em rất cảm ơn vì anh/ chị đã bớt chút thời gian cho
buổi gặp gỡ ngày hôm nay”
- Để bày tỏ mong muốn cho cuộc hẹn gặp lần sau: “Rất mong sẽ được gặp lại
anh/ chị trong thời gian sớm nhất”
9.2.6. Chăm sóc sau bán hàng
- Liên lạc, theo dõi với khách hàng. Lưu hồ sơ chi tiết của mỗi khách hàng và
các loại giấy tờ giao dịch khác của khách hàng để thuận tiện cho việc theo dõi, liên
lạc. Nếu không có thông tin chi tiết này thì bộ phận bán hàng và đội ngũ điều hành sẽ
không thể biết được khách hàng có hài lòng với hàng họ mua hay không. Tạo một
phần trong trang web của doanh nghiệp, nơi khách hàng có thể gửi ý kiến đánh giá,
nhận xét của họ. Mọi doanh nghiệp nên có một số điện thoại miễn phí, nơi khách hàng
có thể gọi điện thoại và thảo luận về thắc mắc của họ để tìm hiểu thái độ của khách
hàng đối với sản phẩm. Đây là một trong những phương cách hiệu quả để định hướng
chính xác cho các kế hoạch phát triển của doanh nghiệp.
- Tặng quà, vật lưu niệm, viết thư cảm ơn. Tặng quà, gửi thư cảm ơn đến từng
khách hàng. Cử chỉ thiện chí đó có thể giúp bạn tiến tới một chặng đường dài hơn,
hướng tới các giao dịch lần sau.
- Chủ động tiếp cận phục vụ khách hàng. Chủ động tiếp cận phục vụ khách hàng
là một hành động rất quan trọng. Một vài tuần sau khi bán hàng, bộ phận chăm sóc
khách hàng nên liên lạc thường xuyên với khách hàng để đảm bảo hàng hóa, dịch vụ
họ mua có gặp vấn đề nào không; nếu khách hàng có bất kỳ câu hỏi nào về sản phẩm,
dịch vụ hay sản phẩm họ mua có vấn đề thì nhân viên phải khẩn trương giải quyết.
Không bao giờ bỏ qua các cuộc điện thoại từ khách hàng. Cung cấp cho các khách
hàng các hỗ trợ cần thiết. Giúp họ cài đặt, duy trì hay vận hành một sản phẩm cụ thể.
- Chính sách ưu đãi cho khách hàng trung thành. Nên có các chính sách ưu đãi,
các sản phẩm khuyến mãi cho các khách hàng lâu năm. Khuyến khích thêm các khoản
trợ cấp tương ứng khi khách hàng có các hành động quảng bá sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp – đó là phần thưởng tuyệt vời cho sự trung thành.
- Thực hiện đúng các cam kết đã hứa (ký) với khách hàng. Thực hiện nghiêm
túc các cam kết bảo hành sản phẩm theo đúng thời hạn đã ký, thực hiện các bảo trì
định kỳ nếu khách hàng có yêu cầu; nâng cấp hệ thống, thay thế phụ tùng như đã cam
kết (nếu có); hướng dẫn cung cấp các lời khuyên hữu ích, các khuyến cáo cần thiết
cho khách hàng về quá trình vận hành, bảo trì của sản phẩm. Khi thời gian bảo hành
đã hết, phải có các mức giá ưu đãi cho việc sửa chữa, bảo hành.
- Giải quyết phàn nàn, bức xúc (nếu có) của khách hàng. Giải quyết kịp thời các
phàn nàn, bức xúc nếu có của khách hàng. Bất kỳ sản phẩm bị hỏng, bị lỗi hoặc vận
hành không đúng kỹ thuật phải được trao đổi ngay lập tức với bộ phận kỹ thuật.
Không sách nhiễu, làm phiền khách hàng. Đối với từng trường hợp như vậy phải thể
hiện sự quan tâm đầy đủ của bạn; luôn lắng nghe bất bình của họ và làm cho họ cảm
thấy thoải mái. Doanh nghiệp phải có trách nhiệm đối với sản phẩm, dịch vụ của
chính mình, đừng bao giờ bỏ rơi khách hàng của mình. Phải luôn hiểu rằng mất nhiều
thời gian và công sức để có được một khách hàng mới hơn là giữ lại một khách hàng
cũ.
9.3. Giao dịch qua điện thoại
9.3.1. Gọi điện thoại cho khách hàng
Hãy ghi nhớ bạn là đại diện cho toàn bộ hình ảnh, thương hiệu, uy tín của ngân
hàng khi giao tiếp qua điện thoại với khách hàng, đặc biệt là với những khách hàng
mới.
a) Chuẩn bị: bạn gần như không biết lúc nào có điện thoại gọi tới, vì vậy hãy
luôn sẵn sàng. Khi có điện thoại, dù đang làm gì, bạn hãy ưu tiên nghe điện thoại. Nếu
bạn đang phục vụ khách hàng, hãy xin phép khách hàng để nghe điện thoại trước và
kết thúc cuộc điện thoại nhanh chóng (báo đang bận, hẹn gọi lại sau, …).
Chuẩn bị là bước đầu tiên trong 8 bước cho một cuộc điện thoại thành công:
Chuẩn bị; Nhấc máy kịp thời; Lắng nghe; Ghi nhận thông tin; Giải đáp thắc mắc; Cúp
máy; Kết thúc ấn tượng; Giữ lời hứa
9.3.2. Nhận điện thoại đến
- Hãy nhấc máy nghe khi điện thoại reo từ 1- 3 hồi chuông để tạo cho khách
hàng tâm lý thoải mái và có suy nghĩ rằng họ sẽ nhanh chóng được phục vụ.
Câu nói đầu tiên của bạn khi nghe điện thoại chính là ấn tượng ban đầu bạn tạo
cho khách hàng, vì vậy, hãy làm thật chuẩn mực: Tên phòng ban + Tên bạn + xin
nghe/ nghe/ nghe ạ” Ví dụ: “Phòng Quan hệ khách hàng, Linh xin nghe”
Nếu cần chuyển máy, bạn hãy thông báo cho khách hàng và người tiếp máy (nếu
có thể) Ví dụ: Anh/ chị vui lòng giữ máy, em sẽ chuyển cho chị Hiền, Trung tâm thẻ
Nếu người khách hàng cần gặp đang bận, bạn hãy báo cho khách hàng và đề nghị
mình trực tiếp hỗ trợ khách hàng. Ví dụ: Hiện anh Phước đang bận họp, tôi có thể
giúp gì cho anh/ chị không ạ?/ Tôi có thể biết quý danh của anh chị không ạ, để tôi
báo với anh Phước gọi lại cho anh/ chị?/ Anh chị có nhắn gì lại cho anh Phước không
ạ?
Hiện anh Phước đang bận điện thọai, anh/ chị vui lòng chờ máy hay tôi báo anh
Phước gọi lại sau ạ?
Kết thúc cuộc gọi: khi đảm bảo là khách hàng không cần phục vụ thêm, bạn hãy
chào, cảm ơn và chúc khách hàng một lời chúc phù hợp với thời điểm, hoàn cảnh, mối
quan hệ của bạn với khách hàng. Ví dụ: Anh chị còn cần gì thêm nữa không ạ? Xin
cám ơn, chúc một ngày tốt lành. Hãy để khách hàng tắt điện thoại trước. Trường hợp
bạn đã đợi 2-3 giây mà khách hàng chưa tắt máy, bạn hãy dùng tay nhấn nút tắt (máy
bàn) thật nhẹ nhàng rồi mới đặt trực tiếp ống nghe xuống.
9.4. Quản lý rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ với khách hàng
Khái niệm rủi ro tác nghiệp: Theo Hiệp ước Basel II: “Rủi ro tác nghiệp là
nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ
thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác
động vào hoạt động ngân hàng”.
RRTN xuất phát từ 4 nguyên nhân chủ yếu: Con người - công nghệ - quy trình -
các yếu tố khách quan khác. Hay nói cách khác, RRTN liên quan đến tất cả các mặt
hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là yếu tố con người và chủ yếu ở các cấp thực thi.
Mô tả rủi ro tác nghiệp do nhân viên ngân hàng
- Thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được uỷ quyền hoặc phê duyệt vượt
quá thẩm quyền cho phép.
- Không tuân thủ theo quy định, quy trình nghiệp vụ của NHTM, NHNN và các
văn bản pháp luật hiện hành.
- Không tuân thủ các quy định, quy trình của hệ thống hỗ trợ, hệ thống thanh
toán, không hỗ trợ kịp thời hoặc hỗ trợ không hiệu quả, có hành động gây khó khăn
cho bộ phận nghiệp vụ.
- Không chấp hành nội quy cơ quan, Hợp đồng lao động và các văn bản pháp
luật đối với người lao động tại nơi làm việc như: An toàn lao động, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng...
- Có hành vi lừa đảo và/hoặc hành động phạm tội, cấu kết với đối tượng bên
ngoài gây thiệt hại cho ngân hàng.
Nguyên nhân do nhân viên ngân hàng mắc phải rủi ro tác nghiệp
Trong khi tác nghiệp, rất nhiều nhân viên ngân hàng gặp phải những lỗi phát
sinh nguyên nhân từ cả khách quan và chủ quan.
- Do cơ chế dễ dãi, kiểm soát thiếu chặt chẽ.
Ngân hàng đã xây dựng hệ thống qui trình, qui định cụ thể cũng như đưa ra các
chỉ tiêu, tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp trước khi thực hiện bất cứ nghiệp vụ nào.
Tuy nhiên, việc thi hành và giám sát thì còn rất lỏng lẻo… tạo cơ hội cho RRTN nảy
sinh, phát triển. Muốn quản trị RRTN thì phải có cơ chế, quy định quản lý chặt chẽ thì
mới có thể phát hiện và ngăn chặn những sai phạm ngay từ lúc phát sinh, tránh gây
hậu quả lớn. Một chuyên gia lấy dẫn chứng, ở Việt Nam, nhiều trường hợp vi phạm
nhưng rất lâu sau đó mới phát hiện, gây thiệt hại cả về vật chất và uy tín cho các ngân
hàng.
- Môi trường kinh doanh khắc nghiệt, áp lực khoán doanh số cao
Bên cạnh đó, các yếu tố như môi trường kinh doanh khắc nghiệt, phức tạp, áp
lực kinh doanh lớn hoặc nhiều quy định hành chính khiến người ta nghĩ đến bài toán
lách luật. Ví dụ, việc lãnh đạo ngân hàng đề ra chiến lược và mục tiêu quá hoài bão,
“hoành tráng” mà không tính hết đến các rủi ro, khó khăn của nền kinh tế, chắc chắn
sẽ tạo ra áp lực đối với các cấp thực hiện. Trong nhiều trường hợp, để hoàn thành
được chỉ tiêu buộc họ phải “nhắm mắt làm liều”, vi phạm trong tác nghiệp.
Bên cạnh đó, có thể những khó khăn về kinh tế như lương thấp, cuộc sống vất vả
cũng là áp lực khiến nhân viên ngân hàng vi phạm các quy tắc nghề nghiệp.
- Do cán bộ non kém về nghiệp vụ, hoặc lơ là trong thực hiện các công việc
hàng ngày
Ngoài ra, nhiều khi các RRTN xảy ra không phải do cán bộ, nhân viên ngân
hàng cố ý làm mà chỉ vì họ còn non về nghiệp vụ hoặc lơ là, đơn giản trong thực hiện
các công việc hàng ngày. Đơn cử, nếu chẳng may trong khâu nhập liệu đầu vào người
làm đưa nhầm số tiền VND thành USD thì thao tác nhầm “đơn giản” ấy với sự “trợ
giúp” của công nghệ có thể sẽ mau chóng lan thành một tổn thất lớn và mất nhiều thời
gian để khắc phục. Một ví dụ khác cho thấy sự đơn giản, “coi thường” với RRTN là
việc các nhân viên có thể tin tưởng giao cho nhau password, username hiện khá phổ
biến ở một số phòng giao dịch hiện nay.
Đó có thể là những lỗi do sơ ý trong khi giao dịch với khách hàng hoặc do nhân
viên ngân hàng không tuân thủ đúng các tiêu chuẩn thực hành của hệ thống ngân
hàng. Một lý do quan trọng đó chính là sự non kém trong nghề nghiệp, không nắm
vững các nghiệp vụ ngân hàng của nhân viên.
- Xuất phát từ lợi ích cá nhân
Có nhiều lý do lý giải cho việc cán bộ, nhân viên ngân hàng vi phạm tác nghiệp.
Trong đó, có nguyên nhân do chủ định, cố ý vi phạm, gian lận để mưu cầu lợi ích cá
nhân của bản thân những người đó. Đây là vấn đề liên quan đến đạo đức nghề nghiệp.
Một vài trường hợp, những rủi ro khi tác nghiệp của nhân viên ngân hàng là một
lỗi sai có chủ ý từ trước như hành động giả mạo hồ sơ, chiếm đoạt tài sản, tham ô tài
sản ngân hàng… Tất cả những hành vi này đều là những “rủi ro” nghiêm trọng, liên
quan đến pháp luật mà nguyên nhân xuất phát chủ yếu là vì lợi ích cá nhân của nhân
viên ngân hàng.
Một số ví dụ điển hình về rủi ro tác nghiệp
- Vụ việc được một ngân hàng phát hiện năm 2009. Qua công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ, ngân hàng phát hiện nhân viên có biểu hiện lợi dụng chức vụ, quyền hạn
được giao, tự hoạch toán chuyển trên 24 tỷ đồng từ các tài khoản chi trả của ngân
hàng vào một tài khoản khống để chiếm đoạt. Tức là trong quá trình làm việc, nhân
viên này đã lập một tài khoản khống rồi sử dụng user của một nhân viên đã từng công
tác tại Phòng truy cập vào hệ thống máy tính của ngân hàng. Để tránh bị phát hiện,
nhân viên này tự ký tên đưa vào lưu tại mục thông tin cá nhân trên hệ thống chữ ký
mẫu của khách hàng, rồi dùng quyền kiểm soát viên của mình phê duyệt để được hệ
thống xác nhận. Với tài khoản khống đã lập trước đó, tạo ra các giao dịch thanh toán
từ nhiều sổ tiết kiệm không có thật để rút tiền của ngân hàng. Trong thời gian từ tháng
8/2008 đến tháng 9/2009, chiếm đoạt số tiền gần 24,5 tỷ đồng của ngân hàng. Đối
tượng này đã bị khởi tố tội tham ô tài sản.
- Từ 10/2 đến 17/5/2011, một nhóm cán bộ của ngân hàng đã sử dụng user và
password của cấp quản lý vào hệ thống và tất toán khống 177 sổ tiết kiệm. Nhân viên
hậu kiểm đã bỏ qua chốt kiểm soát và tiếp tay cho hành vi gian lận của cán bộ dẫn tới
tổn thất rất lớn cho ngân hàng. Ngoài các hành vi gian lận của các cán bộ rút tiền, hậu
kiểm, còn có sự trợ giúp từ phía trưởng phòng kế toán trong việc thực hiện chức năng,
mức thẩm quyền trái với quy định của ngân hàng gây tổn thất cho ngân hàng 48,5 tỷ
đồng.
Thủ đoạn lừa đảo của Giám đốc NH A
- Tháng 7/2013, khách hàng yêu cầu tất toán chứng chỉ tiền gửi và chuyển sang
tài khoản của khách hàng tại ngân hàng khác nhưng không đến quầy thực hiện. Do
quen biết với khách hàng, kiểm toán viên và giao dịch viên tại Phòng giao dịch đã giả
mạo chữ ký của khách hàng để tất toán chứng chỉ tiền gửi, đồng thời thực hiện hạch
toán khống 10 tỷ đồng nhằm tránh chốt kiểm tra từ Hội sở chính.
- Tháng 6/2013, giao dịch viên do bất cẩn bấm nhầm bàn phím nhập thêm lệnh
giao dịch bán hàng hóa tương lai đã thực hiện trước đấy vào hệ thống mà không phát
hiện ra (thành 2 lệnh bán). Chỉ tới khi khách hàng báo lại mới phát hiện và thực hiện
giao dịch mua bù giao dịch bán đã đặt nhầm. Do giá bán biến động nên dẫn đến lỗ cho
ngân hàng một khoản tiền 5.491 USD.
- Tháng 2/2014, lợi dụng các khách hàng còn hạn mức tín dụng chưa dùng đến,
cán bộ tín dụng của phòng Khách hàng cá nhân của ngân hàng đã giả mạo chữ ký
khách hàng trên Giấy nhận nợ để giải ngân khống 6,85 tỷ đồng. Sau đó lại tiếp tục giả
mạo chữ ký trên Lệnh Chi để chuyển khoản vào tài khoản của nhiều người quen để
trục lợi cá nhân.
- Tháng 5/2013, thủ quỹ trong quá trình quản lí tiền mặt đã thực hiện rút số tiền
50 triệu đồng trong bó niêm phong khi kiểm, đếm tiền. Vụ việc bị phát hiện khi tiền
được chuyển đến cho NHNN và kiểm tra theo camera của Ngân hàng.
- Tháng 5/2013, cán bộ kỹ thuật viên ATM đã thực hiện cắt niêm phong và lấy
500 triệu đồng trong khay máy ATM tại trụ sở Chi nhánh do cán bộ thủ quỹ ATM và
kế toán ATM không xóa mật khẩu, để lại chìa khóa cho cán bộ kỹ thuật với lý do tin
tưởng và đi xử lý việc khác. Sau đó, cán bộ kỹ thật đã báo việc “mượn tiền” cho Phó
phòng kho quỹ chi nhánh, nhưng lãnh đạo phòng kho không thực hiện báo cáo Ban
giám đốc Chi nhánh mà nhờ cán bộ kỹ thuật mang tiền đến đền bù. Trong thời gian
đó, cán bộ kỹ thuật lại tiếp tục thực hiện hành vi trộm tiền tương tự tại cây ATM khác
của Phòng giao dịch chi nhánh để đền bù phần tiền “mượn” trước đó. Vụ việc chỉ
được phát hiện sau đó khi có khách hàng phàn nàn do không rút được tiền 500.000
đồng.
- Tháng 6/2014, lợi dụng việc bàn giao hồ sơ tài sản bảo đảm của Phòng giao
dịch về kho của chi nhánh, cán bộ tín dụng A đã tự ý vào khu vực kiểm đếm tiền tại
phòng Tiền tệ kho quỹ và cầm theo một file hồ sơ, sau đó đánh cấp 800 triệu đồng và
đã được bộ phận quỹ bó, chất lên xe đẩy để chuẩn bị đưa vào kho cuối ngày, dùng file
hồ sơ mang theo để che chắn, mang tiền ra ngoài.
- Cũng trong năm 2014, giao dịch viên sai sót trong hạch toán giữa hồ sơ máy và
hồ sơ giấy. Giao dịch viên nhập nhầm số lượng từ 20.000 USD thành 40.000 USD,
Kiểm soát viên rà soát chưa chặt chẽ vẫn thực hiện phê duyệt, dẫn tới số tiền chuyển
đi lớn hơn rất nhiều so với thực tế. Sau khi phát hiện, Ngân hàng đối tác đã thực hiện
tra soát và trả lại số tiền hạch toán nhầm. Hay như vụ một cán bộ Ngân hàng tại phòng
Giao dịch có nhiệm vụ vận chuyển 17 tỷ đồng sang phòng giao dịch khác, trên đường
đi, cán bộ đã điều động lái xe vào một ngân hàng và trao đổi sẽ đổi sang euro và hẹn
buổi chiều, nhưng cán bộ đó đã bỏ trốn với 17 tỷ đồng.
- Gần đây, dư luận xôn xao với vụ án lừa đảo, chiếm đoạt tài sản hơn 5.000 tỷ
đồng của bà N, giám đốc một chi nhánh ngân hàng Thương mại Nhà nước. Sử dụng
các hợp đồng “ủy thác đầu tư”, thông qua các công ty “sân sau”, bà N và những người
có liên quan đã đưa hàng loạt nạn nhân vào tròng, trong đó có không ít doanh nghiệp
tên tuổi, đại gia có máu mặt, một số ngân hàng, thậm chí những người thân, bạn bè
của bà. Theo cam kết của bà N, nếu gửi tiền tại ngân hàng A, ngoài mức lãi suất được
trả cao hơn 2% so với mức lãi trần theo qui định thì khách hàng là công ty K còn được
nhiều ưu đãi như được rút tiền bất cứ lúc nào với mức lãi suất không đổi, được mua
ngoại tệ với giá gốc... Tuy nhiên, điều kiện của bà N đưa ra là thay vì mở tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng A, công ty K phải ký với ngân hàng A một hợp đồng “ủy thác
đầu tư vốn nguyên tắc”, trong đó có điều khoản yêu cầu công ty K gửi tiền vào tài
khoản của một doanh nghiệp do ngân hàng A chỉ định và nhận tiền lãi (hoặc gốc nếu
cần) từ một ngân hàng thứ ba do ngân hàng A ủy nhiệm. Giải thích về “hợp đồng ủy
thác đầu tư” này, bà N cho biết đây là hình thức “hợp thức hóa” việc trả lãi cao, tránh
bị phát hiện và xử lý do trả lãi vượt trần. Từ đây, toàn bộ số tiền của các nạn nhân đều
được chuyển thẳng vào tài khoản của các công ty “sân sau” của bà N và nhóm người
có liên quan. Vụ án lừa đảo bắt đầu từ năm 2009 nhưng đến năm 2011, mới bị phanh
phui, năm 2018, bà N bị xử phạt tù chung thân vì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cùng
nhiều đồng phạm khác.
Biện pháp hạn chế rủi ro tác nghiệp
Từ phía Ngân hàng Nhà nước
RRTN xảy ra không chỉ ảnh hưởng đến một ngân hàng mà có thể ảnh hưởng đến
uy tín của toàn ngành ngân hàng. Do đó, trong thời gian gần đây, NHNN đã có nhiều
chỉ thị cũng như tổ chức nhiều hội thảo nhằm tăng cường kiểm soát an toàn tiền gửi và
hoạt động thanh toán, hạn chế ảnh hưởng của rủi ro gian lận đến khách hàng và ngân
hàng. NHNN đã có các công văn như: Công văn 386a/NHNN-TTGSNH.m, ngày
08/05/2017, công văn 2245/TTGSNH9 ngày 12/07/2017, và tại các hội nghị của
ngành Ngân hàng ngày 31/05/2017 và ngày 12/10/2017, đã có những chỉ đạo sát sao
của NHNN trong vấn đề bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, trong đó có vấn
đề về các gian lận nội bộ, gây thiệt hại tiền gửi cho người dân.
Đầu năm 2018, NHNN tiếp tục có văn bản số 1126/NHNN-TTGSNH ngày
23/2/2018 (sau khi xảy ra vụ việc mất tiền gửi hàng trăm triệu đồng của khách hàng
tại một NHTMCP), trong đó đưa ra bảy yêu cầu đề nghị các ngân hàng thực hiện để
đảm bảo an toàn giao dịch tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm tại các TCTD, tập trung vào các
nhóm giải pháp về công nghệ, quy định/quy trình, cơ cấu tổ chức, công tác cán bộ,
truyền thông/thông tin tới khách hàng, tương tác với NHNN và các cơ quan chức năng
khi phát sinh vụ việc sai phạm.
Tại Thông tư 13/2018/TT-NHNN, ngày 18/05/2018 về hệ thống kiểm soát nội
bộ của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, NHNN yêu cầu các NHTM phải
nhận diện, đo lường, theo dõi và kiểm soát đầy đủ rủi ro hoạt động (bao gồm rủi ro
gian lận) trong tất cả các sản phẩm, hoạt động kinh doanh, quy trình nghiệp vụ, hệ
thống công nghệ thông tin và các hệ thống quản lý.
Ngoài ra, các ngân hàng cần có cơ chế trao đổi thông tin về gian lận, nguy cơ
xảy ra gian lận cho bộ phận quản lý rủi ro, bộ phận kiểm toán nội bộ và các bộ phận
liên quan khác, cũng như có cơ chế báo cáo cho cấp có thẩm quyền về các hành vi vi
phạm.
Từ phía các ngân hàng thương mại
- Giúp nhân viên ngân hàng nhận thức đúng về các loại rủi ro tác nghiệp
Để phòng tránh những rủi ro này, nhân viên ngân hàng cần hiều rõ về những loại
rủi ro trong quá trình tác nghiệp và những hậu quả mà nó mang lại. Khi mỗi nhân viên
đều biết về những loại rủi ro này thì mức độ nguy hiểm của nó sẽ giúp họ chủ động
phòng tránh được những điều đáng tiếc. Việc chủ động tham gia vào những khoá đào
tạo nghiệp vụ, khoá học có nội dung về các nhận diện và phòng tránh rủi ro sẽ giúp
đội ngũ nhân viên này có một cái nhìn toàn diện nhất về trách nhiệm, nghĩa vụ và
những phản ứng trước các tình huống xảy ra.
Nhân viên ngân hàng không được giao tên đăng nhập và mật khẩu của mình cho
bất cứ ai để đảm bảo tính bảo mật thông tin, và phòng tránh sự xâm nhập từ bên ngoài
vào hệ thống ngân hàng. Nhân viên cũng cần rèn luyện thói quen thay đổi mật khẩu
đăng nhập thường xuyên để không bị những đối tượng xấu lấy cắp mất tài khoản.
- Ngân hàng cần hoàn thiện quy chế, quy trình rõ ràng, đảm bảo
Hệ thống ngân hàng cần hoàn thiện cho mình một quy trình, quy chế đảm bảo
một cách cụ thể, minh bạch để tất cả các nhân viên khi làm việc, tác nghiệp đều phải
tuân theo những quy trình đó. Một quy trình cụ thể, một hệ thống hoạt động có ý thức
thì những rủi ro trong quá trình tác nghiệp sẽ bị loại bỏ đi rất nhiều.
- Xây dựng văn hoá quản trị rủi ro tác nghiệp cho nhân viên
Mỗi đơn vị, tổ chức xây dựng được một bộ quy tắc ứng xử, một văn hoá cho tổ
chức của mình thì đó chính là một thành công lớn bước đầu. Ngân hàng xây dựng
được văn hoá về quản trị rủi ro tác nhiệp cho nhân viên của mình sẽ giúp mọi nhân
viên luôn luôn ghi nhớ và có những cách giải quyết tốt nhất cho các vấn đề rủi ro khi
giao dịch với khách hàng. Văn hoá này không chỉ là tốt cho từng cá nhân mà nó còn
góp phần đảm bảo cho sự hoạt động an toàn của ngân hàng.
Việc giám sát các hoạt động nội bộ cũng như tăng cường kiểm soát chéo sẽ giúp
tất cả nhân viên có ý thức thực hiện tốt, tuân thủ các nguyên tắc đã được đề ra. Từ đó
có thể phòng tránh và giảm thiểu rủi ro trong quá trình tác nghiệp.
Trong xu thế phát triển của thời đại hiện nay, rủi ro tác nghiệp ngày càng gia
tăng do tác động của quá trình hội nhập, do tốc độ gia tăng khối lượng các giao dịch
trong ngân hàng, môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp và áp lực cạnh tranh
ngày càng lớn. Như vậy, có thể thấy việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro tác nghiệp
là yêu cầu cần thiết đối với các ngân hàng trong thời gian tới, nhằm đáp ứng yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước, cũng như Hiệp ước Basel 2, hướng tới bảo vệ khách hàng,
uy tín của ngân hàng. Đặc biệt, các chính sách quản trị nhân lực cần hướng tới mục
tiêu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, đạo đức nghề nghiệp tốt; các quy
trình nghiệp vụ cần được rà soát thường xuyên, hoàn thiện hóa, tránh quá cứng nhắc
và có lỗ hổng.
9.4.1. Rủi ro nghiệp vụ tiền gửi
Tình huống Rủi ro Phòng tránh
1. GDV không để ý chữ ký Khi sử dụng chữ ký dấu, - GDV kiểm tra/đối chiếu
của Khách hàng – KH là chứng từ không đủ tính chữ ký của khách hnagf
chữ ký tươi hay chữ ký dấu chất pháp lý, vì chữ ký dấu đảm bảo chính xác trước
(chữ ký khắc sẵn) khi thực không được phép sử dụng khi thực hiện giao dịch.
hiện các giao dịch tài (trừ khi đơn vị xuất trình - Chỉ thực hiện giao dịch
khoản tiền gửi với KH giấy tờ đã được đơn vị khi chữ ký tươi của khách
công an phê chuẩn). Nếu hàng theo đúng chữ ký
xảy ra tranh chấp, rủi ro mẫu đã ký.
phát sinh sẽ nằm về phía - Trong trường hợp khách
ngân hàng vì đã làm sai. hàng sử dụng chữ ký dấu
phải có xác nhận của đơn
vị công an có thẩm quyền.
2. GDV không kiểm tra Mở Tài khoản/Sổ tiết kiệm Kiểm tra kỹ hồ sơ của KH
thời hạn hiệu lực của cho những tổ chức/cá nhân khi thực hiện mở Tài
CMND/Đăng ký kinh không đủ năng lwucj pháp khoản/Sổ tiết kiệm, đặc
doanh/Hộ chiếu (thị thực) lý theo quy định, dẫn đến biệt đối với các giao dịch
khi mở tài khoản/Sổ tiết những rủi ro, tranh chấp, với người nước ngoài.
kiệm cho KH là tổ chức/cá kiện tụng sau này.
nhân.
3. GDV vẫn cho thực hiện Giao dịch thực hiện dựa Ngay sau khi nhận được
giao dịch bình thường theo trên tình trạng không đủ thông báo ngừng giao dịch
thỏa thuận ban đầu khi mở tính chất pháp lý, do 1 của 1 trong các đồng sở
tài khoản đồng chủ sở hữu trong các chủ tài khoản hữ, GDV phải báo cáo cấp
trong khi đã nhận thông đồng sở hữ đã thông báo quản lý trực tiếp đồng thời
báo bằng văn bản của 1 ngưng hoạt động giao dịch cập nhật thông tin lên hệ
trong các đồng sở hữu về theo những thỏa thuận ban thống để các đơn vị/cá
việc ngưng hoạt động giao đầu. Nếu xảy ra tranh nhân biết để ngừng cung
dịch của tài khoản đồng sở chấp, rủi ro phát sinh sẽ cấp giao dịch cho tài khoản
hữu nằm về phía ngân hàng vì đó cho đến khi có thông tin
đã là sai quy định về tài thay đổi mới
khoản đồng sở hữu.
4. GDV thực hiện giao Chi sai đối tượng được - Quản lý và theo sát thời
dịch cho Người được ủy nhận tiền tại thời điểm đó. hạn ủy quyền theo đề xuất
quyền khi Giấy ủy quyền Nếu xảy ra kiện tụng từ của KH
đã hết thời hạn cho phép chủ tài khoản về việc - Cập nhật lên hệ thống rõ
chi/thanh toán khi thời hạn ràng về thời hạn ủy quyền
ủy quyền đã hết thì ngân đối với từng trường hợp để
hàng phải chịu rủi ro trên thuận tiện cho quá trình
số tiền đã chi/thanh toán giao dịch
5. Chung cấp thông tin về Lộ thông tin cho những đối Chỉ cung cấp thông tin khi
giao dịch tài khoản, số dư tượng không được phép đã xác minh đúng là Chủ
tài khoản cho cá nhân/đơn cung cấp, quy phạm quy tài khoản và người được ủy
vị không phải và chủ tài định về bảo mật thông tin quyền nhận thông tin (Có
khoản hợp pháp khách hàng. Nếu xảy ra văn bản ủy quyền của Chủ
kiện tụng từ phía khách tài khoản hợp lệ theo quy
hàng, NH phải chịu hoàn định)
toàn trách nhiệm về rủi ro
phát sinh
6. Quên không thực hiện Sổ tiết kiệm/Tài khoản sẽ - Ngay khi nhận được đề
hoặc thực hiện sai thao tác bị rút tiền tại chính quầy nghị phong tỏa, GDV phải
khi phong tỏa tài khoản/sổ giao dịch cua mình hoặc thực hiện phong tỏa ngay
tiết kiệm trên hệ thống quấy giao dịch khác của trên hệ thống.
Core theo yêu cầu của chủ ngân hàng trên cùng hệ - Quản lý, lưu file riêng
tài khoản và của NH thống mà không có cảnh những đề nghị phong tỏa.
báo đã phong tỏa để ngưng Cuối ngày cần có rà soát
thực hiện giao dịch. Khi đó lại những lệnh trong ngày
sẽ xảy ra tình trạng rủi ro, được nhận xem đã phong
thất thoát tài chính của NH tỏa chưa
7. Thực hiện các giao dịch Nếu cho phép thực hiện Chỉ thực hiện các giao dịch
từ tài khoản của người các giao dịch theo yêu cầu cho người chưa thành
chưa thành niên/mất năng của người chưa thành niên/mất năng lực hành vi
lực hành vi dân sự khi chỉ niên/mất năng lực hành vi dân sự từ tài khoản của họ
có duy nhất chữ ký.xác dân sự mà không có xác khi có xác nhận của người
nhận của người chưa thành nhận của người giám hộ, giám hộ
niên/mất năng lực hành vi nếu có rủi ro kiện tụng
dân sự mà không có người phát sinh thì rủi ro thuộc
giám hộ về ngân hàng làm sai quy
định
8. Nhận thông báo mất sổ Nếu người khác có trong Ngay khi nhận được thông
tiết kiệm của khách hàng tay sổ tiết kiệm đó hoặc có báo mất sổ tiết kiệm của
nhưng quên không báo mất hành vi cố ý lừa đảo, GDV KH phải thực hiện việc
trên hệ thống lại không kiểm tra kỹ các phong tỏa sổ tiết kiệm lên
thông tin cá nhân/giấy tờ hệ thống và gửi công văn
tùy thân khi chi tiền thì sẽ thông báo rộng rãi trên
xảy ra tình trạng rủi ro khi toàn hệ thống (đề nghị
chi sổ tiết kiệm. Trong đăng lên trang công văn
trường hợp này, đơn vị nội bộ của ngân hàng)
nhận báo mất sổ nhưng
không cung cấp thông tin
lên hệ thống sẽ chịu trách
nhiệm liên quan trong rủi o
phát sinh trên
9. Cấp lại sổ tiết kiệm mới Khách hàng có thể sử dụng Thu hồi lại sổ hỏng, gạch
cho khách hàng nhưng sổ hỏng cho những mục chéo trước khi cấp lại sổ
không thu hồi sổ hỏng đích rút tiền/cầm cố tài tiết kiệm mới cho KH với
sản. Nếu những khâu kiểm các thông tin đúng. Sổ tiết
duyệt của các giao dịch đó kiệm hỏng thực hiện nhập
không đúng quy trình thì kho và quản lý theo quy
rủi ro có thể phát sinh định
10. Nhận thông tin báo Những người có thẩm Ngay khi nhận được thông
thay đổi đăng ký Chủ tài quyền cũ/với mẫu dấu cũ báo thay đổi phải cập nhật
khoản mới với mẫu chữ có thể lợi dụng để rút tiền lên hệ thống
ký/mẫu dấu mới của dơn vị từ tài khoản khi họ đã hết
nhưng không cập nhật lại thẩm quyền. Nếu phát sinh
trên hệ thống kịp thời tình huống trên, rủi ro ngân
hàng sẽ phải chịu vì không
cập nhật thông tin kịp thời
11. Chi/Thanh toán cho Có thể bị lừa đảo bởi Tuyệt đối tuân thủ quy
KH nhưng không kiểm tra những hành vi cố ý của trình nghiệp vụ: Đối chiếu
chữ ký/giấy tờ tùy thân so KH. Khi phát sinh kiện chữ ký mẫu trên chứng từ
với đăng ký mẫu cáo, sẽ gặp rủi ro về tính với chữ ký đã đăng lên hệ
pháp lý, làm sai quy trình thống. Kiểm tra giấy tờ tùy
thân đúng quy định với KH
thực hiện giao dịch
12. Vẫn thực hiện tất toán Chi tiền cho chủ sở hữu Kiểm tra kỹ các thông tin
sổ tiết kiệm và chi tiền cho đầu tiên là chi sai cho đối trên hệ thống, trên mục
người chủ sỡ hữu đầu tiên tượng thụ hưởng. Vì người “Chuyển nhượng của STK
trong khi thông tin chuyển được chuyển quyền sở hữu trước khi chi tiền cho
quyền sở hữu sổ tiết kiệm cuối cùng mới là người có khách hàng. Kiểm tra giấy
trên đã được cập nhật lên quyền được sử dụng/rút sổ tờ tùy thân để xác định
hệ thống tiết kiệm. Khi rủi ro phát đúng đối tượng khách hàng
sinh ngân hàng phải chịu là chủ sỡ hữu tại thời điểm
trách nhiệm hoàn toàn về chi tiền/tất toán STK
sự tổn thất cho khách
13. Thao tác nhầm trên hệ Thay đổi thông tin giữa GDV lưu ý nhập liệu chính
thống giữa các loại hình đăng ký của khách hàng và xác dựa trên phiếu đề nghị
tiền gửi; loại tiền; loại thông tin trên hệ thống. sử dụng dịch vụ mà khách
khách hàng…. Nếu khách hàng không hàng đã đăng ký
kiểm tra kỹ lại/hoặc cố ý
gian lận sẽ gây tổn thất cho
ngân hàng hoặc bị khách
hàng khiếu nại làm thiệt
hại hình ảnh, uy tín của
ngân hàng
14. Khách hàng cố tình giả
mạo chữ ký/mẫu dẫu, dùng
chữ ký khắc sẳn trong việc
sử dụng séc hoặc lệnh
chuyển tiền để lấy tiền của
công ty
15. GDV hạch toán báo có
nhằm vào tài khoản của
KH khác
9.4.2. Rủi ro nghiệp vụ thanh toán
TÌNH HUỐNG RỦI RO PHÒNG TRÁNH
1. Chuyển thừa số tiền so
với số tiền KH yêu cầu
chuyển
2. Chuyển thiếu số tiền KH
yêu cầu chuyển
3. Chuyển nhầm tên đơn vị
thụ hưởng
4. Chuyển nhầm ngân hàng
thụ hưởng
5. Chưa kiểm tra số dư khả
dụng của chủ TK đã ký xác
nhận UNC và trả liên 2 cho
KH
6. Không kiểm tra chữ ký,
mẫu dấu chủ TK khi thực
hiện chuyển tiền
7. Chuyển sai kênh thanh
toán
8. Chuyển sai loại tiền tệ
9.Chuyển sai mã SP, GDV
không kiểm tra phí chuyển
tiền do hệ thống tự cập
nhật
10. Nhập lệnh chuyển sai
kênh thanh toán, nhưng khi
phát hiện sai lại không hủy
lệnh để nhập lại lệnh mới,
chỉ vào sửa thông tin trên
lệnh cũ
11. Chi tiền thừa do đọc
nhầm số tiền trên lệnh
chuyển tiền đến trong
trường hợp KH nhận tiền
bằng CMND
12.Nhận nhiều lệnh chuyển
tiền từ KH cùng một lúc,
GDV để nhiều lệnh chuyển
tiền khi nhập lệnh, nhập
nhầm nội dung giữa các
lệnh chuyển tiền (TK của
người thụ hưởng, số tiền
chuyển, tên người thụ
hưởng, tên người chuyển
tiền, nội dụng chuyển tiền
13. Ngày lập của UNC là
ngày tương lai so với thời
điểm KH chuyển UNC ra
NH và đề nghị thực hiện
lệnh
14. GDV trả liên 2 chứng
từ chuyển tiền cho KH
nhưng không điềnngày
thực hiện lệnh
15. KH không đánh số liên
UNC (dùng chứng từ dạng
in chứ không phải quyễn
mẫu do NH cung cấp).
GDV nhận UNC nhưng
chũng không kiểm tra. Từ
đó xảy ra rủi ro là chuyển
tiền nhiều lần, do không
đánh số liên cho chứng từ
16. Số tiền bằng chữ và
bằng số trên UNC không
khớp nhau
17. KH vãng lai đến
chuyển tiền cho người
nhận khác NH. Trên chứng
từ chuyển tiền, khách hàng
lại viết thông tin người
chuyển là người khác
18. Nhận UND của KH
nhưng không chuyển đi
ngay
19. Trong tình huống giao
dịch qua Fax, không xác
nhận số bản Fax nhận được
của KH, không xác nhận rõ
số lệnh chuyển tiền (UNC)
20. Nhận UNC của KH
nhưng nội dung các kiên là
không giống nhau
21. Nh nhận UNT từ nhà
cung cấp, không cần xác
nhận của KH (chủ TK) đã
cắt tiền, báo có cho nhà
cung cấp
22. Không để ý thời hạn
hiệu lực của séc khi thanh
toán, GDV vẫn báo nợ TK
của người ký phát để báo
có cho NH thụ hưởng/
Người thụ hưởng
23. KH (không có TK) đến
nộp tiền chuyển đi, GDV
không xin thông tin liên
lạc/ số điện thoại của KH
9.4.3. Rủi ro nghiệp vụ tiền mặt
TÌNH HUỐNG RỦI RO PHÒNG TRÁNH
1. GDV chi tiền cho KH
trước khi hạch toán trên hệ
thống và sau đó quên
không hạch toán
2. Chi tiền cho KH trước
khi submit bút toán trên
phần mềm
3. Mở STK chi KH trên hệ
thống, giao sổ cho KH rồi
quên không thu tiền
4. Khi chi tiền cho KH
không kiểm tra lại mệnh
giá nhân với số tờ, cộng lại
tổng số tiền
5. Không thống báo cho
KH chứng kiến quá trình
kiểm đếm tiền
6. Không phát hiện được
tiền giả, tiền không đủ tiêu
chuẩn lưu thông trong quá
trình kiểm đếm
7. Số tiền thu vào trên
chứng từ không khớp đúng
với số tiền của các loại tiền
trên bảng kê nộp tiền
8. Không lập bảng kê thu
chi tiền khi thực hiện thu,
chi cho KH
9. Khi phát hiện tiền giả
không thực hiện lập biên
bản thu giữ mà trả cho KH
10. Không kiểm tra các
thông tin trên chứng từ
trước khi thực hiện thu chi
tiền mặt: Thiếu ngày
tháng, hai màu mực, sữa
chữa tẩy xóa chứng từ, số
tiền bằng số và chữ không
khớp nhau, KH ký không
ghi học tên, KH ghi sai
STK
9.4.4. Rủi ro quản lý hồ sơ thông tin khách hàng
TÌNH HUỐNG RỦI RO PHÒNG TRÁNH
1.Hồ sơ KH bị thiếu hoặc
các giấy tờ liên quan (Giấy
đăng ký kinh doanh, Quyết
định bổ nhiệm…) không
có xác nhận sao y bản
chính
2. GDV cập nhật thay đổi
thông tin KH không kịp
thời so với đề nghị
3.GDV sai sót trong việc
nhập các thông tin của
khách hàng mở ban đầu
trên hệ thống
4. KH đề nghị viết hộ các
yêu cầu của KH vào chứng
từ
5. GDV không thực hiện
kiểm tra trên hệ thống
trước khi thực hiện mở
mới đôi với KH dẫn tới
việc mở nhiều CIF cho một
KH với các giấy tờ tùy
thân khác nhau
6. Lưu trữ hồ sơ không hoa
học, không thống nhất
cách lưu trữ đồng nhất
trong nội bộ đơn vị
7. Thay đổi thông tin
khách hàng khi KH gọi
điện đến yếu cầu (không
có văn bản)
8. Thiếu chấp thuận phê
duyệt mở TK hoặc thiếu
dấu NH đóng trên phần
Chấp thuận mở TK trên
Giấy đề nghị mở TK
9. Không scan hoặc scan
chữ ký/mẫu dấu/CMND
của KH không kịp thời
10. Không cập nhật thông
tin mới của KH trên hệ
thống khi KH đã có đề
nghị sửa đổi
11. Tiếp nhận hồ sơ với
giấy tờ tùy thân quá cũ (bị
mờ, nhòa, thiếu nét), rách
hoặc hết hiệu lực
12. Chứng từ bị thiếu chữ
ký của một trong những
người có liên quan (KH,
GDV, KSV, Cấp phê
duyệt) hoặc thông tin
ngày/tháng/năm sinh
9.4.5. Rủi ro nghiệp vụ ngoại tệ
TÌNH HUỐNG RỦI RO PHÒNG TRÁNH
1. Hạch toán thu đổi ngoại
tệ USD mặt đối với tiền có
mệnh giá nhỏ hoặc mệnh
giá lớn với cùng một tỷ giá
trước khi hạch toán vào hệ
thống
2. Khách hàng nước ngoài
bán ngoại tệ tại quầy giao
dịch, sau đó đổi tiền VND
theo nhiều mệnh giá khác
nhau
3. Không cập nhật tỷ giá
thường xuyên
4. Lựa chọn tỷ giá tiền mặt
hoặc chuyển khoản không
đúng với bản chất khi hạch
toán
5. Bán ngoại tệ cho khách
hàng đi du lịch, công tác ở
nước ngoài…khi chưa đủ
hồ sơ, giấy tờ chứng minh
mục đích sử dụng
6. KH cá nhân/DN bán
USD chuyển khoản hoặc
tiền mặt với số lượng lớn
7. GDV nhận tiền mặt
VDN của KH và đổi USD
cho KH gửi tiết kiệm
8. GDV cho phép DN xuất
khẩu rút tiền mặt USD
bằng séc/giấy rút tiền từ
TK TGTT ngoại tệ mà
không yêu cầu chứng minh
mục đích sử dụng (khi có
đủ số dư)
9. Hạch toán nhầm giữa
các loại HĐ mua bán ngoại
tệ như giao ngay thanh
toán trong ngày (Today),
thanh toán vào ngày hôm
sau (Tom) hoặc thanh toán
trong vòng 2 ngày làm việc
kể từ ngày giao dịch
(Spot); Hạch toán nhầm
giữa mua ngoại tệ và bán
ngoại tệ
10. Tính toán nhầm tỷ giá
giữa các loại ngoại tệ khi
thực hiện đổi tiền cho KH
9.4.6. Rủi ro nghiệp vụ thẻ
TÌNH HUỐNG RỦI RO PHÒNG TRÁNH
1. GDV tiết lộ thông tin
trên thẻ và thông tin chủ
thẻ cho những đối tượng
không được phép cung cấp
hoặc chưa có văn bản phê
duyệt của lãnh đạo đơn vị
2. GDV trả thẻ và nhận đề
xuất kích hoạt thẻ cho
người không phải là chủ
thẻ (do không đối chiếu
chữ ký mẫu và giấy tờ tùy
thân khi trả thẻ hoặc không
đối chiếu thông tin xác
nhận Chủ thẻ trước khi
kích hoạt thẻ)
3. Trả thẻ cho KH nhưng
không ký giao nhận hoặc
bàn giao
4.GDV không theo dõi,
kiểm soát thời gian giao
nhận thẻ từ đơn vị phát
hành
5. GDV nhận thông tin về
KH không chính xác như
thu nhập, tài chính…dẫn
đến việc cung cấp hạn mức
thầu chi trên tài khoản sai
6.GDV đang cùng lúc quản
lý Thẻ và Pin của KH có
thể sơ suất để lộ mã Pin
7. Quản lý hồ sơ phát hành
thẻ: GDV lưu hồ sơ phát
hành thẻ không đúng quy
định
8. Không kiểm tra kỹ giấy
tờ tùy thân khi trả thẻ dẫn
đến trả nhầm thẻ, ví dụng
như những KH có trùng
tên, ngày tháng năm sinh
9. GDV trong quá trình
hướng dẫn KH đổi Pin,
không đảm bảo nguyên
tắc: “Không nhìn khi KH
thao tác nhập mã Pin mới
10. Khi nhận thẻ từ đơn vị
phát hành chuyển về, GDV
không bảo quản thẻ chưa
trả cho KH trong kho (két)
theo đúng quy định dẫn
đến mất thẻ
Tiền gửi tại TCTD khác 820 2 TGTK trung và dài hạn 3.270 7,5
Lãi suất Số Lãi suất
Tài sản Số dư Nguồn vốn dư
(%) (%)
Cho vay ngắn hạn 4.850 9,5 Vay trung và dài hạn 2.450 8,1
Cho vay trung hạn 3.250 10,5 Vốn chủ sở hữu 650
Tổng TS Tổng NV
Biết nợ quá hạn 7%, thu khác = 45 tỷ đồng, chi khác = 35 tỷ đồng; tỷ lệ thuế thu nhập
là
28%.
Tính:
a) Thu lãi, chi trả lãi, chênh lệch lãi suất, chênh lệch lãi suất cơ bản;
b) Tính lãi suất bình quân tổng nguồn, lãi suất bình quân tổng tài sản, lãi suất bình
quân tổng tài sản sinh lãi.
c) Tính ROA, ROE.
Bài 5:
NHTM A có các số liệu sau (số dư bình quân năm, LS bình quân năm, đơn vị: tỷ
đồng)
LS
Tài sản Số dư LS (%) Nguồn vốn Số dư
(%)
Tiền mặt 12.500 TG thanh toán 26.100 3
TG tại NHNN 7.600 1,2 Tiết kiệm ngắn hạn 35.700 12,5
Cho vay ngắn hạn 25.700 17,5 Vay trung – dài hạn 2.620 16,1
Cho vay trung hạn 9.600 18,7 Vốn chủ sở hữu 4.580
Biết thu từ hoạt động dịch vụ 33 tỷ đồng, thu lãi từ hoạt động đầu tư góp vốn 12 tỷ
đồng, chi phí khác không kể dự phòng RRTD là 45 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn không
thu được lãi 5%, thuế suất thuế thu nhập là 25%.
Nhóm % Tổng dư nợ Giá trị TSĐB
1 75% 28.000
2 10% 3.800
3 8% 1.200
4 5% 900
5 2% 500
Tiền gửi tại NHNN 880 1,2 Tiết kiệm ngắn hạn 1820 4,8
Cho vay trung hạn 1570 12,5 Vốn chủ sở hữu 350
Biết nợ quá hạn của các khoản cho vay ngắn hạn là 5%, của các khoản cho vay trung
và dài hạn là 10%, thuế suất thuế TNDN là 28%, thu kh¸c = 15, chi kh¸c = 20.
a) Tính lãi suất bình quân tổng nguồn, lãi suất bình quân tổng tài sản, lãi suất bình
quân tổng tài sản sinh lãi.
b) Tính chênh lệch thu chi từ lãi, chênh lệch lãi suất, chênh lệch lãi suất cơ bản, ROA,
ROE.
Bài 7:
NHTM A có các số liệu sau (Số dư bình quân năm, lãi suất bình quân năm, đơn vị: tỷ
đồng).
Tài sản Số dư LS (%) Nguồn vốn Số dư LS (%)
C.khoán chính phủ 780 11,5 Vay ngắn hạn 1.240 13,2
Cho vay trung hạn 2.360 18,7 Vốn chủ sở hữu 530
Biết thu từ hoạ t động dịch vụ 33 tỷ đồng, thu lãi từ hoạ t động đầu tư góp vốn 12 tỷ
đồng, chi phí khác không kể dự phòng RRTD là 45 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn không
thu được lãi 5%, thuế suất thuế thu nhập là 25%.
Nhóm % Tổng dư nợ Giá trị TSĐB
1 80% 2.800
2 10% 380
3 3% 120
4 5% 90
5 2% 50
–Hàng dự trữ 30
Bài 2: Ngày 13/6/2011, doanh nghiệp A gửi đến ngân hàng bảng kê chứng từ kèm
theo các chứng từ xin chiết khấu như sau
Chứng từ Số tiền Ngày phát hành Ngày đến hạn
Hối phiếu 003 120 triệu đồng 30/4/2011 30/7/2011
Tín phiếu kho bạc 60 triệu đồng 15/4/2011 15/7/2011
Lệnh phiếu 001 30 triệu đồng 14/5/2011 14/8/2011
Trái phiếu kho bạc 100 triệu đồng 20/7/2006 20/7/2011
Hối phiếu 005 72 triệu đồng 20/3/2011 30/6/2011
Lệnh phiếu 002 80 triệu đồng 1/6/2011 1/10/2011
Yêu cầu:
1. Hãy xem xét quyết định việc chiết khấu các chứng từ trên (có giải thích)
2. Tính toán chiết khấu đối với những chứng từ ngân hàng nhận chiết khấu
Biết rằng
- Khả năng nguồn vốn ngân hàng đáp ứng đủ nhu cầu vay của khách hàng
- Theo quy định ngân hàng chỉ nhận chiết khấu những chứng từ có thời hạn còn lại
không dưới 20 ngày và không quá 90 ngày
- Lãi suất chiết khấu 9%/năm, Tỷ lệ hoa hồng ký hậu 0,6%/năm tối thiểu là 40 000
VNĐ, hoa hồng phí cố định là 30 000 VNĐ cho mỗi phiếu
- Hạn mức chiết khấu tối đa ấn định cho khách hàng là 300 triệu đồng. Dư nợ tài
khoản chiết khấu tại thời điểm khách hàng xin chiết khấu là 120 triệu đồng.
- Doanh nghiệp A là khách hàng có tín nhiệm với ngân hàng và nội dung kinh tế của
hối phiếu đảm bảo tốt
- Ngân hàng thực hiện chiết khấu ngày 15/6/2011
Bài 3: (tương tự bài 2)
Ngày 13/6/2005, Doanh nghiệp B gửi đến ngân hàng bảng kê chứng từ kèm
theo các chứng từ xin chiết khấu như sau
Chứng từ Số tiền Ngày phát hành Ngày đến hạn
Hối phiếu P1 60 triệu đồng 30/4/2005 30/7/2005
Tín phiếu kho bạc 30 triệu đồng 15/4/2005 15/7/2005
Lệnh phiếu 3 15 triệu đồng 14/5/2005 14/8/2005
Trái phiếu kho bạc 50 triệu đồng 20/7/2000 20/7/2005
Hối phiếu P3 36 triệu đồng 20/3/2005 30/6/2005
Lệnh phiếu 002 40 triệu đồng 1/6/2005 1/10/2005
Yêu cầu:
1. Hãy xem xét quyết định việc chiết khấu các chứng từ trên (có giải thích)
2. Tính toán chiết khấu đối với những chứng từ ngân hàng nhận chiết khấu
Biết rằng:
- Khả năng nguồn vốn của ngân hàng đáp ứng đủ nhu cầu vay của khách hàng
- Theo quy định ngân hàng chỉ nhận chiết khấu những chứng từ có thời hạn còn lại
không dưới 20 ngày và không quá 90 ngày
- Lãi suất chiết khấu 9%/năm, Tỷ lệ hoa hồng ký hậu 0,6%/năm, tối thiểu là 20 000
VNĐ, hoa hồng phí cố định là 15 000 VNĐ cho mỗi phiếu
- Hạn mức chiết khấu tối đa ấn định cho khách hàng là 150 triệu đồng, dư nợ tài khoản
chiết khấu tại thời điểm khách hàng xin chiết khấu là 60 triệu đồng
- Doanh nghiệp là khách hàng có tín nhiệm với ngân hàng và nội dung kinh tế của
thương phiếu đảm bảo tốt. Ngân hàng thực hiện chiết khấu ngày 15/6/2005
Bài 4:
Ngày 15/8, khách hàng X đem đến ngân hàng thương mại A một số chứng từ
có giá để xin chiết khấu. Kết quả giải quyết của ngân hàng như sau
Loại chứng từ Ký Mệnh giá VNĐ Thời hạn chiết khấu Lợi tức chiết khấu
hiệu
Hối phiếu P1 9 900 000 30 ngày
Hối phiếu P2 280 500
Hối phiếu P3 14 850 000
Trái phiếu công ty C4 10 000 000
Tổng lợi tức chiết 640 860
khấu
Yêu cầu: Hãy tính ngày đến hạn thanh toán của hối phiếu P3
Biết rằng:
- Lãi suất chiết khấu là 9,6%/năm
- Ngân hàng thực hiện chiết khấu ngay trong ngày khách hàng đến xin chiết khấu
Bài 5:
Ngày 15/10, công ty cổ phần Đáp Long đem đến ngân hàng 3 hối phiếu để
chiết khấu
- Hối phiếu thứ nhất có mệnh giá là 56 triệu đồng và đến hạn ngày 15/11
- Hối phiếu thứ hai đến hạn ngày 30/11
- Hối phiếu thứ ba có mệnh giá 89 triệu đồng và đến hạn ngày 5/12
- Giá trị còn lại của 3 hối phiếu sau khi ngân hàng đã khấu trừ là 187 triệu đồng.
Yêu cầu: Hãy xác định mệnh giá của hối phiếu thứ hai
Biết rằng: Lãi suất chiết khấu là 10%/năm, hoa hồng phí cố định của 1 hối phiếu là 1
triệu đồng.
Bài 6:
Ngày 10/4, một doanh nghiệp đem đến NHTM X 3 thương phiếu để chiết khấu
- Thương phiếu thứ nhất có mệnh giá 480 USD và đáo hạn 10/5
- Thương phiếu thứ hai có mệnh giá 720 USD và đáo hạn 30/5
- Thương phiếu thứ ba đáo hạn vào ngày 29/6
Giá trị còn lại của 3 thương phiếu sau khi ngân hàng đã khấu trừ là 1788 USD
Yêu cầu: Hãy xác định mệnh giá của thương phiếu thứ ba
Biết: Lãi suất chiết khấu là 15%/năm. Hoa hồng phí ký hậu là 0,6%/năm và các loại
hoa hồng khác là 76,48 USD
Bài 7:
Ngày 15/8/200X, Một doanh nghiệp A mang đến NHTM B 5 thương phiếu để
chiết khấu. Trong đó
- Các thương phiếu P1, P2, P3 đều có mệnh giá 6 triệu đồng/ 1 thương phiếu
- Hai thương phiếu còn lại P4, P5 có mệnh giá 15 triệu đồng/ 1 thương phiếu
- Sau khi thực hiện chiết khấu những thương phiếu do doanh nghiệp A mang đến
NHTM B thu được 612 000 VNĐ
Yêu cầu: Xác định ngày đến hạn thanh toán của thương phiếu thứ nhất và số tiền trả
cho doanh nghiệp A
Biết rằng:
- Thương phiếu thứ 2 sẽ được thanh toán vào ngày 14/10/200X
- Thương phiếu thứ 3 sẽ được thanh toán vào ngày 31/10/200X
Và 2 thương phiếu còn lại đều được thanh toán vào ngày 28/9/200X
- Lãi suất chiết khấu là 8,9%/năm. Các thương phiếu trên đều đầy đủ điều kiện để
chiết khấu
- Ngân hàng không thu tiền hoa hồng khi thực hiện chiết khấu cho khách hàng.
Bài 8:
Ngày 7/6/2013. Doanh nghiệp A đến NH bảng kê chứng từ kèm theo các chứng
từ xin chiết khấu
Đơn vị: VNĐ
Tên chứng từ Mệnh giá Ngày đáo hạn
Hối phiếu 3 60 000 000 15/8/2013
Trái phiếu kho bạc 50 000 000 19/8/2013
Lệnh phiếu 2 40 000 000 21/8/2013
Lãi suất chiết khấu 13%/năm, tỷ lệ hoa hồng chiết khấu là 0,6%/năm. Hoa hồng cố
định là 20 000 VNĐ.
Tính toán chiết khấu đối với những chứng từ ngân hàng nhận chiết khấu
Bài 9:
Ngày 7/6/2013. Doanh nghiệp A gửi đến ngân hàng bảng kê chứng từ kèm theo
các chứng từ xin chiết khấu
Chứng từ Số tiền Ngày phát hành Ngày đến hạn
Hối phiếu 2 100 triệu đồng 6/5/2013 9/9/2013
Lệnh phiếu 3 50 triệu đồng 20/5/2013 25/9/2013
Hối phiếu 5 80 triệu đồng 1/4/2013 30/9/2013
Trái phiêu kho bạc 100 triệu đồng 20/7/2010 20/7/2013
Lệnh phiếu 6 40 triệu đồng 8/4/2013 25/11/2013
Hối phiếu 8 70 triệu đồng 15/4/2013 15/6/2013
Yêu cầu
1. Hãy xem xét quyết định việc chiết khấu các chứng từ trên
2. Tính toán chiết khấu đối với những chứng từ ngân hàng nhận chiết khấu
Biết rằng
- Khả năng nguồn vốn ngân hàng đáp ứng đủ nhu cầu vay của khách hàng
- Theo quy định ngân hàng chỉ nhận chiết khấu những chứng từ có thời hạn còn lại
không dưới 20 ngày, và không quá 150 ngày
- Lãi suất chiết khấu 10%/năm, tỷ lệ hoa hồng ký hậu 0,5%/năm. Tối thiểu là 50000
VNĐ, hoa hồng phí cố định 20000 VNĐ cho mỗi phiêu
- Hạn mức chiết khấu tối đa ấn định cho khách hàng là 300 triệu đồng. Dư nợ tài
khoản chiết khấu tại thời điểm khách hàng xin chiết khấu 120 triệu đồng
- Doanh nghiệp là khách hàng có tín nhiệm với ngân hàng và nội dung kinh tế của hối
phiêu đảm bảo tốt.
- Ngân hàng thực hiện chiết khấu ngày 10/6/2013
BÀI TẬP PHẦN CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG
Bổ sung thêm công thức
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
+) Vòng quay các khoản phải thu =
𝐶á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
+) Vốn lưu động ròng = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn – TSCĐ
+) Nhu cầu vay vốn lưu động = TSLĐ – Vốn lưu động ròng – Nợ ngắn hạn phi NH
+) Hạn mức tối đa = TSLĐ – Tỷ lệ tham gia x [TSLĐ] – Nợ ngắn hạn phi NH
Dựa vào kế hoạch tài chính trên, xác định hạn mức tín dụng theo 3 phương pháp
- Vốn chủ sở hữu tham gia tỷ lệ % tối thiểu là 20%
- Phương pháp 3: Thêm giả thiết giá trị TSLĐ do nguồn dài hạn tài trợ là 200 triệu
đồng
Bài 3:
Một công ty may mặc xuất khẩu A có phương án tài chính 31/12/2005 như sau
Triệu đồng
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
A. Tài sản lưu động 316 500 A. Nợ phải trả 455 200
Tiền 22 000 Vay ngắn hạn 134 000
Các khoản phải thu 105 000 Phải trả người bán 86 500
Hàng tồn kho 175 000 Phải trả khác 24 200
TSLĐ khác 14 500 Nợ dài hạn 210 500
B. Tài sản cố định ròng 328 500 B. Vốn chủ sở hữu 189 800
Tổng cộng 645 000 Tổng cộng 645 000
Yêu cầu:
1. Kiểm tra tính hợp lý của phương án tài chính theo vòng quay các khoản phải thu và
vòng quay hàng tồn kho
2. Xác định hạn mức tín dụng vốn lưu động cho công ty A trên cơ sở phương án tài
chính hợp lý.
Biết rằng:
- Vòng quay các khoản phải thu tối thiểu là 16 vòng, vòng quay hàng tồn kho là 8
vòng
- Doanh thu thuần dự kiến của công ty trong năm 2006 là 1 470 000 triệu đồng. Giá
vốn hàng bán bằng 75% doanh thu thuần
- Chính sách cho vay của ngân hàng quy định doanh nghiệp phải có vốn lưu động
ròng tham gia tối thiểu 20% trên tài sản lưu động.
Bài 4:
Phương án tài chính của 1 công ty có dữ liệu (đơn vị: triệu đồng)
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
A. Tài sản lưu động A. Nợ phải trả
Tiền 1 200 Các khoản phải trả người bán 7 800
Các khoản phải thu 8 200 Các khoản nợ ngắn hạn khác 3 100
Hàng tồn kho 10 500 Vay ngắn hạn khác 8 800
Tài sản lưu động khác 800 Vốn lưu động ròng 1 000
Tổng tài sản 20 700 Tổng nguồn vốn 20 700
Chính sách tín dụng của ngân hàng quy định: Vốn lưu động ròng phải tham gia ít nhất
25% trên mức chênh lệch giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn phi ngân hàng.
Xác định hạn mức tín dụng cho doanh nghiệp ?
Bài 5:
Công ty Quý Ngọc có phương án tài chính 31/12/2010 như sau
Đơn vị: Triệu đồng
Tài sản Giá trị Nguồn vốn Giá trị
A. TSLĐ 6 430 A. Nợ phải trả 9 230
Tiền 650 Vay ngắn hạn 3 050
Phải thu 2 300 Phải trả người bán 1 720
Hàng tồn kho 3 200 Phải trả khác 510
TSLĐ khác 280 Nợ dài hạn 3 950
B. TSCĐ 6 600 B. Vốn tự có 3 800
Tổng cộng 13 030 Tổng cộng 13 030
Yêu cầu:
1. Kiểm tra tính hợp lý của phương án tài chính theo vòng quay các khoản phải thu và
vòng quay hàng tồn kho
2. Xác định hạn mức tín dụng vốn lưu động cho công ty trên cơ sở phương án tài
chính hợp lý
Biết:
- Vòng quay các khoản phải thu tối thiểu 14 vòng, vòng quay hàng tồn kho là 9 vòng
- Doanh thu thuần dự kiến của công ty trong năm 2011 là 30 000 triệu đồng.
Giá vốn hàng bán 80% doanh thu thuần
- Chính sách cho vay của ngân hàng quy định doanh nghiệp phải có vốn lưu động
ròng tham gia tối thiểu là 20% trên TSLĐ
Bài 6:
Cuối tháng 6/200X, công ty cổ phần kinh doanh tổng hợp Đức Thành, nhà máy
ở khu công nghiệp Tân Thuận sản xuất và phân phối 2 loại sản phẩm lau nhà và đánh
bóng, bán buôn, bán lẻ với nhãn hiệu Super Cean, gửi đến chi nhánh NHTM A hồ sơ
vay vốn lưu động để phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh 6 tháng cuối năm
200X, hồ sơ gồm có
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Hồ sơ nhà & quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của chủ tịch HĐQT công ty Đức
Thành được thế chấp cho ngân hàng để vay vốn. Tài sản thế chấp được định giá 5020
triệu đồng
- Giấy đề nghị vay vốn với hạn mức 3 750 triệu đồng
- Kế hoạch SXKD 6 tháng cuối năm 200X của công ty như sau
+ Chi phí sản xuất kinh doanh theo kế hoạch 13 200 triệu đồng
+ Thuế VAT 2 200 triệu đồng
+ Doanh thu thuần 19 032,4 triệu đồng
+ TSLĐ bình quân 6 032 triệu đồng
+ Vốn lưu động tự có tự huy động là 1 381 triệu đồng
Sau khi thẩm định phương án SXKD quý III/200X, xét thấy phương án có tính khả thi
và hiệu quả cao và cân đối với nguồn vốn, Ngân hàng đã xác định hạn mức tín dụng
quý III/200X cho công ty Đức Thành là 3 700 triệu đồng
Hãy đánh giá về quyết định cho vay của cán bộ tín dụng
Biết rằng: Kết quả hoạt động kinh doanh ước tính 6 tháng đầu năm với 10 000 sản
phẩm và tiêu của của công ty Đức Thành lỗ 200 triệu đồng
Công thức để áp dụng làm bài 6
∑ 𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑆𝑋𝐾𝐷
𝑁ℎ𝑢 𝑐ầ𝑢 𝑉𝐿Đ 𝑐ầ𝑛 𝑡ℎ𝑖ế𝑡 𝑐ℎ𝑜 𝑆𝑋𝐾𝐷 =
𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑉𝐿Đ
Yêu cầu: Xác định hạn mức tín dụng năm 2010 của công ty A? Biết rằng chính sách
tín dụng của BIDV quy định doanh nghiệp phải có vốn lưu động ròng tham gia tối
thiểu là 20% vào TSLĐ.
Bài 8: Phương án tài chính của một công ty có các dữ kiện (đơn vị 1 triệu VND)
- Các khoản phải thu: 8.200
- Hàng tồn kho: 10.500
- Các khoản phải trả người bán: 7.800
- Tiền: 1.200
- Các khoản nợ ngắn hạn khác: 3.100
- Tài sản lưu động khác: 800
- Vốn lưu động ròng: 1.000
Chính sách tín dụng của ngân hàng quy định: vốn lưu động ròng phải tham gia ít nhất
25% trên mức chênh lệch giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn phi ngân hàng
Yêu cầu:
- Lập phương án tài chính vay vốn cho doanh nghiệp
- Giải thích thành phần của các khoản: vốn lưu động ròng, nợ phi ngân hàng
- Xác định hạn mức tín dụng cho doanh nghiệp (có giải thích)
Trường hợp 1: Vốn gốc được thanh toán đều nhau và lãi được tính theo số dư nợ
còn lại
𝑆ố 𝑡𝑖ề𝑛 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 ở 𝑘ỳ 𝑡ℎứ 𝑡
= 𝑆ố 𝑣ố𝑛 𝑔ố𝑐 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 ở 𝑚ỗ𝑖 𝑘ỳ + 𝐿ã𝑖 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑡ℎứ 𝑡
Trong đó
𝑉ố𝑛 𝑔ố𝑐
𝑆ố 𝑣ố𝑛 𝑔ố𝑐 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 ở 𝑚ỗ𝑖 𝑘ỳ =
𝐾ỳ ℎạ𝑛 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛
𝐿ã𝑖 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑡ℎứ 𝑡 = [ 𝑣ố𝑛 𝑔ố𝑐 − (𝑘ỳ 𝑡ℎứ 𝑡 −
1)𝑥 𝑆ố 𝑣ố𝑛 𝑔ố𝑐 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 ở 𝑚ỗ𝑖 𝑘ỳ ]𝑥 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦
Bài tập 1:
Ngân hàng A cho DN X vay vốn trung và dài hạn để mua 1 máy ép cọc. Giá
bán của máy ép cọc cần mua là 700 triệu đồng. Số vốn đối ứng của doanh nghiệp
tham gia là 200 triệu đồng. Số tiền cần vay là 500 triệu đồng với thời hạn là 5 năm.
Lãi suất cho vay là 10%/năm. Ngân hàng áp dụng vốn gốc được thanh toán đều nhau
và lãi được tính theo số dư nợ còn lại.
Hãy xác định tiền vay thanh toán ở mỗi định kỳ
Gợi ý hình thức trả lời
Số tiền vay thanh toán mỗi định kỳ
Đơn vị:……
STT Số tiền cho vay đầu Tiền vay phải thanh toán Tiền vay còn lại
kỳ Tổng số Vốn gốc Lãi cuối kỳ
Trường hợp 2a: Vốn gốc được thanh toán đều nhau và lãi được tính (theo lãi đơn)
theo số vốn gốc đã hoàn trả
𝑆ố 𝑡𝑖ề𝑛 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 ở 𝑘ỳ 𝑡ℎứ 𝑡
= 𝑆ố 𝑣ố𝑛 𝑔ố𝑐 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 ở 𝑚ỗ𝑖 𝑘ỳ + 𝐿ã𝑖 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑡ℎứ 𝑡
Trong đó
𝑉ố𝑛 𝑔ố𝑐
𝑆ố 𝑣ố𝑛 𝑔ố𝑐 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 ở 𝑚ỗ𝑖 𝑘ỳ =
𝐾ỳ ℎạ𝑛 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛
Bài tập 2a: Ngân hàng A cho DN X vay vốn trung và dài hạn để mua 1 máy ép cọc.
Giá bán của máy ép cọc cần mua là 700 triệu đồng. Số vốn đối ứng của doanh nghiệp
tham gia là 200 triệu đồng. Số tiền cần vay là 500 triệu đồng với thời hạn là 5 năm.
Lãi suất cho vay là 10%/năm. Ngân hàng áp dụng Vốn gốc được thanh toán đều
nhau và lãi được tính (theo lãi đơn) theo số vốn gốc đã hoàn trả .
Hãy xác định tiền vay thanh toán ở mỗi định kỳ
Trường hợp 2b: Vốn gốc được thanh toán đều nhau. Lãi được tính (theo lãi suất
tích hợp) theo số vốn gốc đã hoàn trả
𝐿ã𝑖 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑡ℎứ 𝑡
= 𝑉ố𝑛 𝑔ố𝑐 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑚ỗ𝑖 𝑘ỳ
× [(1 + 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦)𝑘ỳ 𝑡ℎứ 𝑡 − 1]
Bài tập 2b: Ngân hàng A cho DN X vay vốn trung và dài hạn để mua 1 máy ép cọc.
Giá bán của máy ép cọc cần mua là 700 triệu đồng. Số vốn đối ứng của doanh nghiệp
tham gia là 200 triệu đồng. Số tiền cần vay là 500 triệu đồng với thời hạn là 5 năm.
Lãi suất cho vay là 10%/năm. Ngân hàng áp dụng Vốn gốc được thanh toán đều
nhau. Lãi được tính (theo lãi suất tích hợp) theo số vốn gốc đã hoàn trả.
Hãy xác định tiền vay thanh toán ở mỗi định kỳ
Trường hợp 3: Vốn gốc và lãi được thanh toán đều nhau theo phương pháp hiện
giá
𝑆ố 𝑡𝑖ề𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả đị𝑛ℎ 𝑘ỳ
𝑆ố 𝑣ố𝑛 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢 × 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 × (1 + 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦) 𝑆ố 𝑘ỳ 𝑡𝑟ả 𝑛ợ
=
(1 + 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦)𝑆ố 𝑘ỳ 𝑡𝑟ả 𝑛ợ − 1
Bài tập 3: Ngân hàng A cho DN X vay vốn trung và dài hạn để mua 1 máy ép cọc.
Giá bán của máy ép cọc cần mua là 700 triệu đồng. Số vốn đối ứng của doanh nghiệp
tham gia là 200 triệu đồng. Số tiền cần vay là 500 triệu đồng với thời hạn là 5 năm.
Lãi suất cho vay là 10%/năm. Ngân hàng áp dụng Vốn gốc và lãi được thanh toán
đều nhau theo phương pháp hiện giá
Hãy xác định tiền vay thanh toán ở mỗi định kỳ
Bài tập 4:
Doanh nghiệp XYZ đến ngân hàng đề nghị vay với các thông tin kèm theo như
sau:
- Mục đích vay: Mua 1 thiết bị đông lạnh nhằm thay thế thiết bị đông lạnh hiện đang
được sử dụng dưới dạng đi thuê thông thường, với chi phí phải trả hàng năm là 60 000
000 triệu đồng
- Giá bán của thiết bị đông lạnh cần mua 800 000 000 đồng
- Số tiền doanh nghiệp tham gia 300 000 000 đồng
- Số tiền cần vay 500 000 000 đồng
- Thời gian vay 8 năm
- Lãi suất 14%/năm
Hãy xác định tiền vay thanh toán ở mỗi định kỳ
Làm theo 3 trường hợp
Bài 5: Đầu tháng 3 năm 2010 công ty A gửi đến ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Thành
hồ sơ xin vay vốn trung và dài hạn để thực hiện dự án mở rộng sản xuất (công trình tự
làm). Sau khi kiểm tra thẩm định, BIDV đã thống nhất với doanh nghiệp về các số
liệu sau:
- Tổng mức vốn đầu tư thực hiện dự án: 5.000 triệu VND
- Vốn tự có tham gia thực hiện dự án bằng 20% tổng vốn đầu tư cho dự án và
các nguồn vốn tham gia khác là 500 triệu VND.
- Giá trị TSTC: 6.000 triệu VND
- Lợi nhuận thu được hàng năm của công ty trước khi thực hiện dự án: 1.500
triệu VND, dự tính sau khi đầu tư thực hiện dự án, lợi nhuận hàng năm của công ty sẽ
tăng thêm 20%.
Tại thời điểm ngân hàng xét duyệt cho vay công ty A, ngân hàng lên kế hoạch
nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng quý II/2010 như sau:
Sử dụng vốn Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Dự trữ và thanh toán 150.000 Vốn huy động 1.443.000
Nghiệp vụ tín dụng 1.465.700 Huy động tiền gửi 987.000
Cho vay ngắn hạn 897.500 Huy động kỳ phiếu, trái 456.000
phiếu
Cho vay trung hạn 568.200 Vốn nhận điều hòa 256.400
Sử dụng NV khác 265.800 Nguồn vốn khác 188.100
Tổng số 1.887.500 Tổng số 1.887.500
Trong tháng 4 công ty có phát sinh các nghiệp vụ kinh doanh như sau:
Ngày 2/4: Vay mua xi măng và sắt xây dựng: 350 triệu VND
Vay chi thưởng: 50 triệu VND
Ngày 12/4: Vay nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: 60 triệu VND
Vay mua vải: 55 triệu VND
Vay trả tiền mua thiết bị: 1.750 triệu VND
Ngày 24/4: Vay trả tiền vận chuyển, xếp dỡ thiết bị: 30 triệu VND
Yêu cầu:
1. Xác định mức cho vay và thời hạn cho vay đối với dự án?
2. Giải quyết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 4?
Biết rằng:
- Vốn huy động tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm 25% huy động từ tiền gửi, vốn
huy động bằng phát hành trái phiếu là 148 tỷ VND.
- Ngân hàng thường cho vay tối đa bằng 70% giá trị TSTC.
- Tỷ lệ khấu hao TSCĐ 15%/năm
- Công ty cam kết dùng toàn bộ phần lợi nhuận tăng thêm sau khi thực hiện dự án để
trả nợ ngân hàng.
- Các nguồn khác dùng để trả nợ ngân hàng hàng năm: 30 triệu VND
- Ngày 2/4/2010 ngân hàng bắt đầu cho vay dự án này (trước dự án này công ty không
có dư nợ vay vốn cố định tại ngân hàng).
- Dự án bắt đầu thực hiện từ 1/4/2010, hoàn thành đưa vào sử dụng 1/12/2010.
NỘI DUNG: CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Bài 1:
Công ty cho thuê tài chính của ngân hàng BIDV đã ký kết 1 hợp đồng cho thuê
tài chính một dây chuyền thiết bị đông lạnh với doanh nghiệp X. Với các nội dung
như sau:
- Tổng số tiền tài trợ là 500 triệu đồng
- Thời hạn 5 năm
- Lãi suất 10%/năm
- Kỳ hạn thanh toán: Cuối mỗi năm
Yêu cầu: Hãy tính tiền thuê phải thanh toán mỗi năm trong 2 trường hợp
a. Tỷ lệ thu hồi vốn là 100%
b. Tỷ lệ thu hồi vốn là 90%
Bài 2:
Công ty cho thuê tài chính của ngân hàng BIDV đã ký kết 1 hợp đồng cho thuê
tài chính một dây chuyền thiết bị đông lạnh với doanh nghiệp X. Với các nội dung
như sau:
- Tổng số tiền tài trợ là 500 triệu đồng
- Thời hạn 5 năm
- Lãi suất 10%/năm
- Kỳ hạn thanh toán: Đầu mỗi năm
Yêu cầu: Hãy tính tiền thuê phải thanh toán mỗi năm trong 2 trường hợp
a. Tỷ lệ thu hồi vốn là 100%
b. Tỷ lệ thu hồi vốn là 90%
Bài 3:
Công ty cho thuê tài chính của ngân hàng BIDV đã ký kết 1 hợp đồng
cho thuê tài chính một dây chuyền thiết bị đông lạnh với doanh nghiệp X. Với các nội
dung như sau:
- Tổng số tiền tài trợ là 500 triệu đồng
- Thời hạn 5 năm
- Lãi suất 10%/năm
- Kỳ hạn thanh toán: Cuối mỗi năm, áp dụng phương thức thanh toán giảm dần
với hệ số điều chỉnh k = 0,8
Yêu cầu: Hãy tính tiền thuê phải thanh toán mỗi năm trong 2 trường hợp
a. Tỷ lệ thu hồi vốn là 100%
b. Tỷ lệ thu hồi vốn là 90%
Bài 4:
Công ty cho thuê tài chính của ngân hàng BIDV đã ký kết 1 hợp đồng
cho thuê tài chính một dây chuyền thiết bị đông lạnh với doanh nghiệp X. Với các nội
dung như sau:
- Tổng số tiền tài trợ là 500 triệu đồng
- Thời hạn 5 năm
- Lãi suất 10%/năm
- Kỳ hạn thanh toán: đầu mỗi năm, áp dụng phương thức thanh toán giảm dần với
hệ số điều chỉnh k = 0,8
Yêu cầu: Hãy tính tiền thuê phải thanh toán mỗi năm trong 2 trường hợp
a. Tỷ lệ thu hồi vốn là 100%
b. Tỷ lệ thu hồi vốn là 90%
Bài 5:
Doanh nghiệp X được công ty cho thuê tài chính Y ký hợp đồng cho thuê theo
những điều khoản sau
- Tổng số tiền tài trợ 920 triệu đồng
- Thời hạn tài trợ 5 năm
- Lãi suất 15 %/năm
- Kỳ hạn thanh toán tiền thuê hàng năm
Yêu cầu: Tính số tiền thuê DN X phải trả định kỳ
a. Thời điểm than toán tiền thuê cuối mỗi năm. Tỷ lệ thu hồi vốn 100%
b. Thời điểm than toán tiền thuê cuối mỗi năm. Tỷ lệ thu hồi vốn 75%
c. Thời điểm than toán tiền thuê đầu mỗi năm. Tỷ lệ thu hồi vốn 100%
d. Thời điểm than toán tiền thuê đầu mỗi năm. Tỷ lệ thu hồi vốn 75%
Bài 6:
Doanh nghiệp X được công ty cho thuê tài chính Y ký hợp đồng cho thuê tài
sản theo những điều khoản sau
- Tổng số tiền tài trợ 840 triệu đồng
- Thời hạn tài trợ 5 năm
- Lãi suất 13%/năm
- Kỳ hạn thanh toán tiền thuê: hàng năm
- Tỷ lệ thu hồi vốn 85%
- Thời điểm thanh toán tiền thuê: Đầu mỗi kỳ hạn
Yêu cầu
1. Tính số tiền thuê DN X phải trả theo định kỳ
2. Tính số tiền thuê trong thời hạn gia hạn, biết
- Thời hạn gia hạn 3 năm
- Toàn bộ vốn gốc thu hồ hết trong thời gian này
- Thời điểm thanh toán tiền thuê: Cuối mỗi kỳ hạn
- Các yếu tố khác giống như hợp đồng cho thuê trong thời hạn cơ bản
Bài 7:
Công ty An Phát được công ty cho thuê tài chính ngân hàng BIDV ký hợp đồng
cho thuê tài sản theo những điều khoản sau:
- Tổng số tiền tài trợ 87 000 USD
- Thời hạn tài trợ 5 năm
- Lãi suất 14%/năm
- Kỳ hạn thanh toán tiền thuê: Hàng năm
- Tỷ lệ thu hồi vốn 100%
- Thời điểm thanh toán tiền thuê: Cuối mỗi kỳ hạn
Yêu cầu: Tính số tiền thuê doanh nghiệp phải trả định kỳ
Bài 8:
Doanh nghiệp X được công ty cho thuê tài chính Y ký hợp đồng cho thuê theo
những điều khoản sau:
- Tổng số tiền tài trợ: 800 triệu đồng
- Thời hạn tài trợ: 5 năm
- Lãi suất 12%/năm
- Kỳ hạn thanh toán tiền thuê: hàng năm
Yêu cầu: Tính toán số tiền thuê doanh nghiệp X phải trả định kỳ theo tất cả các trường
hợp
(k=0,8; tỷ lệ thu hồi vốn 100% và 80%)
Bài 2:
Trong tháng 9 năm 200X, công ty may 10 gửi đến NHTM A kế hoạch vay vốn
lưu động quý 4/200X. Sau khi kiểm tra xem xét, NH đã thống nhất với doanh nghiệp
một số nội dung như sau:
- Tổng chi phí sản xuất kinh doanh KH quý 4: 29 260 triệu đồng
- Doanh số trả nợ kế hoạch quý 4: 18 144 triệu đồng
Sau khi cân đối nhu cầu vay vốn của tất cả các khách hàng với khả năng nguồn
vốn của mình, NH đã quyết định đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay của doanh nghiệp và
xác định HMTD bằng 0,1% tổng nguồn vốn của ngân hàng
Từ ngày 1/10 đến cuối ngày 26/12 trên tài khoản cho vay theo hạn mức của
doanh nghiệp có
Phát sinh Nợ 17 263 triệu đồng
Phát sinh Có 17 999 triệu đồng
Trong 5 ngày cuối quý, doanh nghiệp có phát sinh một số nghiệp vụ kinh tế
như sau:
Ngay 27/12 Vay để trả tiền mua vả và các phụ liệu: 254 triệu đồng
Vay để thanh toán tiền mua thiết bị 208 triệu đồng
Ngày 28/12 Vay chi thưởng quý 3 cho CBCNV 405 triệu đồng
Vay thanh toán tiền điện cho SXKD 42 triệu đồng
Ngày 29/12 Thu tiền bán hàng 870 triệu đồng
Vay thanh toán tiền chi quảng cáo 8 triệu đồng
Ngày 30/12 Vay thanh toán tiền mua ô tô chở hàng 500 triệu đồng
Vay mua xi măng 150 triệu đồng
Ngày 31/12 Thu tiền nhận may gia công lô hàng 525 triệu đồng
Vay thanh toán tiền công xếp dỡ hàng hóa 5 triệu đồng
Yêu cầu:
1. Xác định hạn mức tín dụng quý 4/200X
2. Giải quyết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong 6 ngày đầu tháng 10 (có giải thích)
3. Xác định VLĐ tự có và các nguồn vốn khác doanh nghiệp sử dụng và kinh doanh
trong quý 4/200X
Biết rằng:
- Dư nợ tài khoản cho vay theo hạn mức cuối ngày 30/9/200X: 4 930 triệu đồng
- Vòng quay vốn tín dụng KH quý 4 bằng vòng quay vốn lưu động
Trong kế hoạch cân đối vốn kinh doanh quý 4/200X của NH, nguồn vốn huy
động là 4200 tỷ, trong đó vốn huy động có kỳ hạn trên 12 tháng là 1200 tỷ và các chỉ
tiêu sử dụng vốn bao gồm:
Dự trữ bắt buộc, dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán nghiệp vụ kinh doanh tín
dụng và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Trong đó:
Nghiệp vụ kinh doanh tín dụng = 4 510 tỷ
Nghệp vụ kinh doanh khác = 230 tỷ
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 5% và dự trữ đảm bảo thanh toán là 7%
- Xí nghiệp không phát sinh nợ quá hạn và dư nợ cuối quý 4 là dư nợ lành
mạnh
(Các số liệu trên đều được giả định)
Bài 3:
Trước quý II/200X, công ty cổ phần Thiện Hưng (là công ty sản xuất hàng tiêu
dùng) gửi đến cho NHTM cổ phần A hồ sơ vay vốn lưu động để phục vụ cho kế hoạch
sản xuất kinh doanh quý II/200X của công ty, hồ sơ gồm có:
- Quyết định thành lập công ty
- Đăng ký kinh doanh
- Hồ sơ nhà và quyền sử dụng đát thuộc sở hữu của chủ tịch HDDQT công ty
Thiện Hưng
- Đơn xin vay với hạn mức tín dụng là 1950,2 triệu đồng
Sau khi thẩm định, ngân hàng đã thống nhất với công ty các số liệu sau
- Giá trị vật tư hàng hóa cần mua vào trong quý 8234,4 triệu đồng
- Chi phí sản xuất khác phát sinh trong quý 2744,8 triệu đồng
- Doanh thu thuần 9651,2 triệu đồng
- Tài sản lưu động bình quân 3016 triệu đồng
- Vốn lưu động tự có, tự huy động 1602,5 triệu đồng
tham gia vào kế hoạch trên
- Giá trị tài sản thế chấp 2786 triệu đồng thuộc sở hữu
của chủ tịch HĐQT của công
ty
Với những dữ kiện trên, cán bộ tín dụng đề nghị xác định hạn mức tín dụng
vốn lưu động quý II/200X cho công ty Thiện Hưng là 1850 triệu đồng
Trong 6 ngày đầu tháng 4/200X, công ty đã phát sinh một số nghiệp vụ và cán
bộ tín dụng đã đề nghị giải quyết những khoản cho vay sau đây đối với công ty
Ngày 2/4 Cho vay để công ty mua vật tư 486 triệu đồng
Ngày 3/4 Cho vay để công ty trả lãi vay NH(vốn lưu động) 16 triệu đồng
Ngày 4/4 Cho vay để công ty trích lập quỹ phúc lợi54 triệu đồng
Ngày 5/4 Cho vay để công ty trả tiền vận chuyển vật tư 12 triệu đồng
Ngày 6/4 Cho vay để công ty nộp thuế VAT 35 triệu đồng
Yêu cầu:
Hãy đánh giá vè những đề nghị của cán bộ tín dụng
Biết rằng:
- Nguồn vốn của NHTM CP A đủ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của công ty
- Công ty sản xuất kinh doanh có lãi và là khách hàng truyền thống của NHTM
- Mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp
- Dư nợ vốn lưu động đầu quý II/2001 của công ty là 350 triệu đồng
Bài 4:
Tháng 6 năm 2003, công ty Cao Su Sao Vàng gửi đến NHTM A hồ sơ vay vốn
lưu động để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quý II
năm 2003. Sau khi xem xét, cán bộ tín dụng của ngân hàng đã thống nhất một số chỉ
tiêu như sau.
- Giá trị tài sản thế chấp: 8080 triệu đồng
- Tổng chi phí thực hiện phương án kinh doanh: 14702 triệu đồng. Chi tiết như sau:
+ Chi phí vật tư (nguyên liệu,vật liệu phụ): 8676 triệu đồng
+ Tiền lương cán bộ nhân viên: 3576 triệu đồng
+ Khấu hao tài sản cố định: 1496 triệu đồng
+ Các chi phí khác 924 triệu đồng
Ngân hàng có khả năng đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn lưu động của doanh
nghiệp
Trong tháng 9/2003 doanh nghiệp có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế như sau:
- Ngày 5/9
Khế ước ngày 15/6/2003 đến hạn, số tiền 540 triệu đồng (trên tài khoản tiền gửi
của công ty có đủ tiền để trả nợ ngân hàng)
- Ngày 11/9
Vay mua vật tư: 570 triệu đồng
Vay thanh toán tiền điện: 80 triệu đồng
- Ngày 16/9
Vay chi thưởng cho công nhân: 120 triệu đồng
Vay thanh toán tiền lương: 350 triệu đồng
- Ngày 25/9
Vay thanh toán tiền mua xi măng 50 triệu đồng
Vay mua thiết bị:380 triệu đồng
Yêu cầu
1. Xác định mức cho vay ngân hàng thực hiện đối với doanh nghiệp
2. Giải quyết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 9/2003
Biết rằng:
- Để thực hiện phương án kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động tự có là
4914 triệu đồng và đi vay ngân hàng thương mại khác là 3642 triệu đồng
- Đến cuối ngày 31/8 công ty đã nhận tiền vay để thực hiện phương án kinh doanh số
liền là 3650 triệu đồng, dư nợ tài khoản cho vay vốn lưu động của công ty là 5240
triệu đồng
- Ngân hàng A cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp
Bài 5:
Tháng 3 năm 2004, công ty giấy Bãi Bằng gửi đến ngân hàng thương mại A hồ
sơ vay vốn lưu động để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong quý II năm 2004. Sau khi xem xét, cán bộ tín dụng của ngân hàng đã thống nhất
một số chỉ tiêu như sau:
- Giá trị tài sản thế chấp 14500 triệu đồng, tài sản này đã dùng đảm bảo cho một
khoản vay với mức cho vay của khoản vay đó là 1525 triệu đồng
- Tổng chi phí thực hiện phương án kinh doanh 25450 triệu đồng, chi tiết như sau
+ chi phí vật tư(nguyên liệu, vật liệu phụ): 12250 triệu đồng
+ tiền lương cán bộ nhân viên 4500 triệu đồng
+ Khấu hao tài sản cố định 7635 triệu đồng
+ Các chi phí khác 1065 triệu đồng
Ngân hàng có khả năng đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong tháng 5/2004 doanh nghiệp có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế như sau
- Ngày 10/5
Khế ước ngày 5/2/2004 đến hạn, số tiền 480 triệu đồng(trên tài khoản tiền gửi
của công ty có đủ tiền để trả nợ ngân hàng)
- Ngày 11/5
Vay mua vật tư: 1540 triệu đồng
Vay thanh toán tiền nhiên liệu: 520 triệu đồng
- Ngày 16/5
Vay chi thưởng cho công nhân: 420 triệu đồng
Vay thanh toán tiền lương: 350 triệu đồng
- Ngày 26/5
Vay thanh toán tiền mua xi măng: 250 triệu đồng
Vay mua phụ gia làm giấy: 850 triệu đồng
Yêu cầu:
1. Xác định mức cho vay ngân hàng thực hiện đối với doanh nghiệp
2. Giải quyết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 5/2004
Biết rằng:
- Để thực hiện phương án kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động tự có là
5090 triệu đồng và đi vay ngân hàng thương mại khác là 3642 triệu đồng
- Đến cuối ngày 30/4 công ty đã nhận tiền vay để thực hiện phương án kinh doanh số
tiền là 5650 triệu đồng, dư nợ tài khoản cho vay vốn lưu động của công ty là 8250
triệu đồng
- Ngân hàng A cho vay tối đa bằng 75% giá trị tài sản thế chấp
NỘI DUNG:
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC CHỦ THỂ NGOÀI DOANH NGHIỆP
Bài 1:
Công ty Jones được ngân hàng cấp 1 hạn mức tín dụng là $400 000, tuy nhiên
công ty phải duy trì số dư tiền gửi bằng 13% trên số dư nợ và 10% trên hạn mức
không được sử dụng. Lãi suất của khoản vay này là 18%. Công ty hiện tại đang có dư
nợ là $275 000. Hãy tính lãi suất hiệu dụng của khoản vay này
Bài 2:
Siêu thị Intimex bán chịu một chiếc xe máy với trị giá 65 triệu đồng cho một
người tiêu dùng. Theo hợp đồng siêu thị tính lãi bán chịu theo phương pháp gộp, với
lãi suất là 1,2%/tháng trong vòng 12 tháng. Ngay sau khi bán chịu xe máy, do thiếu
hụt nguồn vốn kinh doanh, công ty bán lẻ đã nhượng bán khoản tín dụng trên cho
Techcombank. NH chấp thuận mua khoản tín dụng này với lãi suất là 11%/tháng
Yêu cầu: Tính số tiền lãi Techcombank chuyển cho siêu thị Intimex, biết rằng theo
thỏa thuận NH sẽ giữ lại 40% số tiền chênh lệch giữa phần lãi công ty bán lẻ tính cho
người tiêu dùng và phần lãi ngân hàng được hưởng
Bài 3:
Một Khách hàng vay ngân hàng A một khoản tiền: 200 triệu đồng với thời hạn 6
tháng, lãi suất 1%/tháng. Kế hoạch vay vốn trả nợ gốc như sau:
Ngày 5/3 rút vốn 80 trđ
Ngày 10/4 rút vốn 90 trđ
Ngày 3/5 rút vốn 30 trđ
Ngày 15/7 trả nợ 50 trđ
Ngày 10/8 trả 70 trđ
Số còn lại trả khi hết hạn
Yêu cầu: Tính số lãi khách hàng trên phải trả vào các thời điểm trả nợ theo dư nợ
thực tế và theo số tiền trả gốc.
Bài 4:
Một doanh nghiệp vay ngân hàng thương mại 100 triệu đồng, với thời hạn 3 tháng (từ
18/3/N đến 18/6/N). Ngân hàng cấp tiền vay cho doanh nghiệp gọn một lần vào
18/3/N. Lãi được tính và trả cùng với nợ gốc phải trả vào hai thời điểm: ngày 3/5/N và
ngày 18/6/N
Lịch trả nợ gốc như sau:
Ngày 3/5/N trả số tiền: 42triệu đồng.
Ngày 18/6/N trả số tiền: 58triệu đồng.
Yêu cầu:
1. Tính số lãi mà doanh nghiệp vay phải trả.
2. Nếu số tiền 42 triệu đồng doanh nghiệp vay trả vào ngày 3/5/N bao gồm cả gốc và
lãi tiền vay, thì số tiền doanh nghiệp vay phải trả vào ngày 18/6/N là bao nhiêu?
Bài 5:
Trong năm N, DN A được NH cấp 1 HMTD: 500 trđ. Tháng 3/N có một số giao dịch
như sau:
Ngày 5/3, DN A rút tiền vay: 198 tr đ
Ngày 10/3, DN A rút tiền vay: 37 tr đ
Ngày 18/3, DN A trả nợ: 230 tr đ
Ngày 25/3, DN A rút tiền vay: 350 tr đ
Hãy tính lãi tiền vay DN A phải trả NH trong tháng 3/N (theo dư nợ bình quân). Biết
dư nợ TK cho vay đầu tháng là 95 trđ. Lãi suất cho vay của NH là 0,95%/tháng.
Bài 6:
Một khách hàng nhận được khoản tín dụng 100.000 USD với các điều kiện sau:
Vốn vay được rút làm 02 lần, lần đầu rút 50.000 USD,02 tháng sau rút tiếp 50.000
USD. Sau thời gian sử dụng tiền vay 07 tháng kể từ ngày rút vốn lần 2,khách hàng trả
nợ gốc 60.000 USD, số còn lại được trả sau 03 tháng tiếp theo.
- Lãi suất cho vay: 6% năm;
- Phí trả nợ trước hạn: 0,1%/ tháng tính trên số tiền trả nợ trước hạn;
- Phí cam kết: 0,2%/ số tiền vay;
- Thủ tục phí ngân hàng quy định là 0,1% số tiền vay;
- Ngân hàng thu ngay tiền lãi và thủ tục phí;
Yêu cầu: Tính phí suất tín dụng của khoản tín dụng trên theo năm và cho nhận xét?
Biết rằng: Ngay từ lần trả đầu tiên, theo sự đồng ý của ngân hàng, khách hàng đã trả
hết nợ.
Bài 7:
Một doanh nghiệp xây dựng có nhu cầu vay theo hạn mức tín dụng trong năm N+1,
gửi bộ hồ sơ vay vốn đến NH A, trong đó có tài liệu sau:
Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm N+1. (Đơn vị: triệu đồng)
1. Kế hoạch giá trị sản lượng năm N+1 129.621
2. Doanh thu dự kiến năm N+1 102.000
3. Vòng quay VLĐ 2 vòng/năm
4. Chi phí:
Nguyên nhiên vật liệu 94.623
Chi lương 15.554
Chi phí máy 3.888
Thuế GTGT phải nộp (phơng pháp khấu trừ) 6.481
Chi phí trực tiếp khác 1.944
Chi phí quản lý 2.592
Lãi vay vốn 1.440
Yêu cầu: Xác định hạn mức tín dụng năm N+1 của DN tại NH A, biết rằng VLĐ ròng
và vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng, vay mượn được của NH khác năm N+1 là 40 tỷ
đồng.
Bài 8:
Trong tháng 9/N công ty gốm sứ X có đề nghị NHTM A cấp một hạn mức tín dụng
cho quý IV/N, để đáp ứng các nhu cầu vốn lưu động. Kế hoạch kinh doanh quý IV/N
gửi cho ngân hàng có một số nội dung như sau:
Sau khi thẩm định, ngân hàng A đã đồng ý cho vay với lãi suất 0,9%/tháng. Khi thực
hiện hạn mức này, vào cuối ngày 30/11/N dư nợ tài khoản cho vay là: 4.647 triệu
đồng. Trong tháng 12/N có phát sinh một số nghiệp vụ kinh tế như sau:
Ngày 1/12:
- Xin vay để trả tiền mua men và bột màu: 564 triệu đồng, hẹn trả vào 25/12/N.
- Xin vay thanh toán tiền mua thiết bị: 543 triệu đồng, hẹn trả vào 27/12/N.
Ngày 10/12:
- Đến hạn trả ngân hàng A theo cam kết trên giấy nhận nợ phát sinh từ tháng trước:
653 triệu đồng
- Xin vay chi thưởng cho cho nhân viên: 32 triệu đồng, hẹn trả vào tháng 1/N+1.
- Xin vay thanh toán tiền điện sản xuất: 23 triệu đồng, hẹn trả trong tháng 1/N+1.
Ngày 15/12:
- Nộp séc bảo chi do công ty G phát hành số tiền: 454 triệu đồng
- Xin vay thanh toán tiền chi quảng cáo: 25 triệu đồng, hẹn trả trong tháng 1/N+1.
Ngày 18/12:
- Vay thanh toán tiền mua ô tô chở hàng: 870 triệu đồng, hẹn trả trong tháng 1/N+1.
- Xin vay chi lương: 20 triệu đồng, hẹn trả trong tháng 1/N+1.
Yêu cầu:
1. Xác định hạn mức tín dụng quý IV/N?
2. Xác định số dư tài khoản cho vay cuối tháng 12/N và lãi tiền vay phải trả trong
tháng 12/N?
Biết rằng:
1. Công ty X chỉ có một tài khoản cho vay tại ngân hàng A.
2. Ngân hàng A tự trích tài khoản tiền gửi của công ty X để thu nợ khi đến hạn.
3. Theo dự tính của doanh nghiệp X: Vốn lưu động ròng và các khoản vốn khác được
sử dụng trong quý IV/N là 6.045 triệu đồng. Vòng quay vốn lưu động trong năm N là
6 vòng.
4. Giả định Tài khoản tiền gửi của công ty X luôn đủ số dư để thanh toán nợ.
Bài 9:
Một doanh nghiệp dệt may xuất khẩu được NH cho vay theo phương thức CV theo
HMTD. Sau khi xem xét kế hoạch vay VLĐ quý 4/N, NH đã thống nhất một số tài
liệu như sau:
- Giá trị vật tư hàng hoá cần mua vào trong quý: 14.895,5 trđ
- Chi phí khác của khách hàng trong quý là: 655 trđ
- Giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện: 13.233,5 trđ
- TSLĐ:
+ Đầu kỳ: 3.720 trđ, trong đó vật t hàng hoá kém phẩm chất chiếm 15%
+ Cuối kỳ: 4.650 trđ, trong đó dự trữ vật liệu xây dựng cơ bản 250 trđ
- VLĐ tự có và các nguồn vốn khác dùng vào kinh doanh: 2.730 trđ
- Giá trị TSĐB: 2.812 trđ
- Từ ngày 1/10/N đến hết ngày 26/12/N trên TK cho vay theo HMTD của DN:
+ Doanh số phát sinh nợ: 4.500 trđ
+ Doanh số phát sinh có: 3.820 trđ
Trong 5 ngày cuối quý có phát sinh một số nghiệp vụ:
Ngày 27/12: Vay mua vật tư: 450 trđ
Thu tiền nhận gia công sản phẩm: 70 trđ
Ngày 28/12: vay thanh toán tiền điện khu nhà ở của cán bộ công nhân viên: 25 trđ
Ngày 29/12: Vay thanh toán sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị: 38 trđ
Thu tiền bán hàng:458 trđ
Ngày 30/12: vay mua vật liệu xây dựng cho công trình mở rộng sản xuất: 65 trđ
Ngày 31/12: Vay mua vật tư: 160 trđ
Vay thanh toán tiền vận chuyển thiết bị: 20 trđ
Yêu cầu:
Xác định hạn mức tín dụng quý 4/N của doanh nghiệp
Giải quyết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong 5 ngày cuối tháng
Biết rằng:
Số dư TK cho vay theo HMTD của doanh nghiệp cuối ngày 30/9/N: 560 trđ
DN không phát sinh nợ quá hạn và dư nợ cuối quý là nợ lành mạnh