You are on page 1of 59

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái niệm và đặc điểm của NHTM


- Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng theo quy định của luật này.
- Tổ chức tín dụng (TCTD) là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động ngân hàng. TCTD bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ
chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
- Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung là thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh toán.
- Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận
theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
(theo luật các TCTD năm 2017)
Đặc điểm của NHTM
(1) Đối tượng kinh doanh của NHTM là tiền tệ-một hàng hóa đặc biệt.
(2) NHTM là doanh nghiệp có quy mô lớn cả về VCSH và tổng tài sản.
(3) Hoạt động kinh doanh tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho mỗi NHTM là từ hoạt động
cấp tín dụng.
(4) Hoạt động của NHTM luôn chứa đựng nhiều rủi ro.
(5) NHTM phải chịu sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ và TX của hệ thống pháp luật và các
cơ quan quản lý vĩ mô.
(6) Tính liên kết và ổn định của hệ thống ngân hàng.
Phân biệt giữa NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng?
NHTM Tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Là tổ chức tín dụng Là tổ chức tín dụng


Được thực hiện toàn bộ hoạt động Được thực hiện một số hoạt động ngân hàng
ngân hàng
Là tổ chức nhận tiền gửi Là tổ chức không nhận tiền gửi
Cung cấp dịch vụ thanh toán Không cung cấp dịch vụ thanh toán

1.2. Chức năng của NHTM


Chức năng: Trung gian tín dụng
• NHTM đóng vai trò là “cầu nối” giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn,
thực hiện chức năng chuyển hóa tiết kiệm thành đầu tư. NHTM vừa đóng vai trò là
người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay.
• Chức năng trung gian tín dụng tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: ngân hàng,
người gửi tiền và người đi vay và nền kinh tế.
Chức năng: Trung gian thanh toán
• Ngân hàng thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
• Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, các NHTM cung cấp
cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…
Chức năng tạo tiền
• Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức
năng tín dụng và chức năng thanh toán.
• NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM.
• Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được
để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh
toán dịch vụ hay kinh doanh trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua
hàng hóa, thanh toán dịch vụ…
• Từ khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ
thống ngân hàng có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số
dự trữ tăng thêm ban đầu.
• NHTM tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của NHTW đã áp dụng đối với
NHTM.
• Công thức tạo tiền như sau:
Sn = [U * (1 – qn)] / (1 – q)
Trong đó:
Sn: Tổng số tiền tạo ra
n: Số ngân hàng tham gia vào quá trình tạo tiền
U: Lượng tiền gửi ban đầu
(1 – q): Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
q: Tỷ lệ tiền gửi tối đa có khả năng cho vay (công bội) .
Chức năng “sản xuất”
• Trên cơ sở sử dụng các yếu tố đầu vào đặc thù của quá trình sản xuất, NHTM tạo ra
sản phẩm và dịch vụ đặc thù để cung cấp cho khách hàng.
• Các sản phẩm và dịch vụ NHTM cung cấp:
 Các sản phẩm huy động vốn: tiền gửi, chứng từ có giá các loại.
 Các sản phẩm tín dụng: cho vay DN, cho vay cá nhân, cho vay tiêu dùng,…
 Các sản phẩm thẻ: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ thanh toán.
 Các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ chuyển tiền, thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi, …
 Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ như hợp đồng giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền
chọn…
1.3. Vai trò của NHTM
 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, góp phần thức đẩy sự phát triển và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 NHTM góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
 NHTM tạo lập môi trường cho việc thực thi chính sách tiền tệ của NHTW.
 NHTM là cầu nối giữa nền kinh tế quốc gia với kinh tế quốc tế.
1.4. Phân loại NHTM
1.4.1. Dựa vào hình thức sở hữu
 NHTM nhà nước là NHTM do nhà nước đầu tư vốn, thành lập, tổ chức hoạt động
kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh doanh của nhà nước.
Ngân hàng Quốc doanh là NHTM được mở bằng 100% nguồn vốn từ ngân sách của nhà
nước. Hiện nay để nâng cao tính hội nhập kinh thế và thu hút nguồn vốn thì các NHTM
quốc doanh bắt đầu ban hành nhiều hình thức như: Phát hành trái phiếu, cổ phần hóa ngân
hàng nhằm nâng cao nguồn vốn ban đầu.
Ngân hàng Quốc doanh gồm các ngân hàng:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu (GP Bank)
Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương (Oceanbank)
Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng (CB)
NHTM cổ phần sở hữu vốn nhà nước trên 50%
Là ngân hàng được thành lập dưới sự góp vốn của hai hay nhiều cá nhân hoặc công ty theo
cổ phần. Trong đó nguồn vốn nhà nước chiếm hơn 50% cổ phần của ngân hàng đó.
NHTM cổ phần sở hữu Nhà nước trên 50% bao gồm :
-Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
-Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
-Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank)
 NHTM cổ phần là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó
có các DN nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác và cá nhân cùng góp vốn theo
quy định của NHNN.
Ví dụ:
Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng An Bình, Ngân hàng Quân đội, ….
 NHTM liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốp góp của bên Việt Nam và
bên nước ngoài trên cơ sở hợp đòng liên doanh. NH liên doanh là một pháp nhân
Việt Nam, có trụ sở tại Việt Nam, hoạt động theo giấy phép thành lập và theo các
quy định liên quan của pháp luật.
Ví dụ: Ngân hàng TNHH Indovina, Việt Nga.
 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài,
được NH nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của
chi nhánh tại Việt Nam. Chi nhánh NH nước ngoài có quyền và nghĩa vụ do pháp
luật Việt Nam quy định, hoạt động theo giấy phép mở chi nhánh và các quy định liên
quan của pháp luật Việt Nam.
Ví dụ: ANZ, HSBC, Citi Bank, Bank of China,…
1.4.2. Dựa vào chiến lược kinh doanh
 NH bán buôn: NH chỉ giao dịch và cung cấp dịch vụ cho đối tượng khách hàng công
ty chứ không giao dịch với khách cá nhân.
 NH bán lẻ: NH giao dịch và cung cấp dịch vụ cho khách hàng cá nhân.
 NH vừa bán buôn vừa bán lẻ : NH giao dịch và cung cấp dịch vụ cho cả khách hàng
công ty lẫn khách hàng cá nhân.
1.4.3. Dựa vào lĩnh vực hoạt động
 NH hoạt động theo hướng chuyên doanh: chỉ tập trung cung cấp một số dịch vụ
ngân hàng ví dụ như cho vay đối với xây dựng cơ bản, hoặc đối với nông nghiệp
 NH đa năng: là NH cung cấp mọi dịch vụ NH cho mọi đối tượng. NH đa năng
thường là NH lớn, tính đa dạng sẽ giúp NH tăng thu nhập và hạn chế rủi ro.
1.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NHTM
 Hội sở với đầy đủ các phòng như Phòng giao dịch, Phòng tín dụng, Phòng thanh toán
quốc tế, Phòng ngân quỹ, Phòng hành chính-tổ chức, Phòng quan hệ quốc tế, Phòng
công nghệ thông tin.
 Chi nhánh, bao gồm chi nhánh cấp một và cấp hai, ở các địa phương
 Phòng giao dịch hoặc điểm giao dịch trực thuộc chi nhánh, thường mở ở những nơi
đông dân cư và có nhu cầu giao dịch với ngân hàng như siêu thị, trường học, khu
công nghiệp
 Tổ chức ngân hàng lớn
NH lớn thường có nhiều chi nhánh, sở hữu nhiều công ty và hoạt động trên nhiều
lĩnh vực, thị trường, có thể có nhiều chi nhánh ở nước ngoài
 Tổ chức bộ máy của NH nhỏ
NH nhỏ thường ít hoặc không có chi nhánh, hoạt động trong phạm vi địa phương,
nghiệp vụ kém đa dạng. Để thích ứng với qui mô nhỏ, doanh lợi thấp, NH nhỏ
thường tổ chức bộ máy gọn nhẹ, mỗi phòng có thể kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ.

1.6. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NHTM


1.6.1. Hoạt động huy động vốn
1.Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác
2.Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước
3.Vay vốn các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức tín dụng nước
ngoài
4.Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước
5. Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
1.6.2. Hoạt động cấp tín dụng
 Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
 Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
toán.
 Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với
bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa
thuận.
 Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng
thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản
phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua,
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
 Tài trợ xuất-nhập khẩu: Nghiệp vụ tài trợ xuất-nhập khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính
cùng các phương tiện và giấy tờ liên quan để DN nhập khẩu, xuất khẩu có thể thực
hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
1.6.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
 Cung cấp các phương tiện thanh toán
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
 Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
 Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được ngân hàng Nhà nước cho phép
 Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
 Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được ngân hàng Nhà nước cho phép
 Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng
trong nước
 Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được ngân hàng Nhà nước cho phép
 Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
 Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được ngân hàng Nhà nước cho phép
 Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng
trong nước
1.6.4. Hoạt động khác
 Góp vốn mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn,
mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo qui
định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh
với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng
 Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ theo qui định
của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị
trường tiền tệ.
 Uỷ thác và nhận uỷ thác: NHTM được uỷ thức, nhận uỷ thác làm đại lý trong các
lĩnh vực liên quan đến hoạt động của ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu
tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác đại lý.
 Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dich vụ bảo hiểm, được thành
lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo qui định của
pháp luật.
 Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho
khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc
ngân hàng.
 Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ
có giá, cho thuê tủ, két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo qui định của
pháp luật.
 Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công
ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị
trường quốc tế.
1.7. CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA NHTM
1.7.1. Dựa vào hoạt động của ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn (tài sản Nợ)
Nghiệp vụ sử dụng vốn (tài sản Có)
+Nghiệp vụ ngân quỹ: duy trì một lượng tiền mặt đảm bảo cho khả năng thanh toán
thường xuyên của ngân hàng.
+Nghiệp vụ cấp tín dụng
+Nghiệp vụ đầu tư
Nghiệp vụ trung gian:
+Nghiệp vụ thanh toán
+Nghiệp vụ tín thác
+Nghiệp vụ thu hộ
1.7.2. Dựa vào bảng cân đối kế toán của NHTM
 Nghiệp vụ nội bảng
Nghiệp vụ nội bảng là những nghiệp vụ được phản ánh trên bảng cân đối tài sản. Các
nghiệp vụ nội bảng có thể chia thành nghiệp vụ tài sản Nợ (hay nghiệp vụ huy động
vốn), và nghiệp vụ tài sản Có (hay nghiệp vụ sử dụng vốn).
 Nghiệp vụ ngoại bảng
Là các nghiệp vụ không được phản ánh trên bảng cân đối tài sản của NHTM, chủ yếu
là các hoạt động dịch vụ và bảo lãnh ngân hàng.
1.7.3. Dựa vào đối tượng khách hàng
Các nghiệp vụ đối với khách hàng doanh nghiệp
Tiền gửi thanh toán, thanh toán không dùng tiền mặt giữa các doanh nghiệp, thanh
toán quốc tế, bao thanh toán, mua bán ngoại tệ với doanh nghiệp, cho vay đối với doanh
nghiệp, bảo lãnh đối với doanh nghiệp, môi giới chứng khoán, tư vấn tài chính,…
Các nghiệp vụ đối với khách hàng cá nhân
Tiền gửi cá nhân, tiền gửi tiết kiệm, thẻ thanh toán, thanh toán qua ngân hàng, cho
vay tiêu dùng, cho vay xây dựng, sửa chữa, mua bán nhà, cho vay trả góp, cho vay kinh tế
hộ gia đình,…
Câu 1: Trình bày khái niệm NHTM? Các đặc điểm của NHTM?
Câu 2: Trình bày các nghiệp vụ của NHTM theo hoạt động?
Câu 3: Trình bày phân loại NHTM?
Câu 4: Theo luật các Tổ chức tín dụng, NHTM được huy động vốn thông qua những
hình thức nào?
Câu 5: Theo luật các Tổ chức tín dụng NHTM được cấp tín dụng dưới những hình
thức nào? Trình bày hiểu biết về mỗi hình thức
Câu 6: Trình bày khái niệm NHTM? Phân tích các chức năng của NHTM?
Câu 7: Trình bày khái niệm NHTM? Phân tích các vai trò của NHTM trong nền kinh
tế?
Chương 2:
NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN

2.1. Khái niệm huy động vốn và nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
* Khái niệm huy động vốn
Theo Luật của Tổ chức tín dụng năm 2010:
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, là những giá trị tiền tệ mà
ngân hàng huy động được từ tiền nhàn rỗi của tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội
thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn từ nhận tiền gửi, phát hành giấy
tờ có giá, vay vốn giữa các Tổ chức tín dụng và vay vốn của Ngân hàng Nhà nước làm
nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
* Khái niệm nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM là: nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân ngoài xã hội bằng các hình thức nhận tiền gửi, phát hành
giấy tờ có giá, vay của các Tổ chức tín dụng, vay của Ngân hàng nhà nước để hình thành
nguồn vốn hoạt động của NHTM.
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
 Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
 Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín
dụng nước ngoài.
 Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
 Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. (VD:
Ngân hàng đứng ra bảo lãnh hoặc làm đại lý, nhận hoặc chuyển vốn cho khách
hàng..)
2.2.Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
2.2.1. Đối với NHTM
 Nghiệp vụ này góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh khác.
 Thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự
tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
 Nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của ngân hàng.
2.2.2. Đối với khách hàng
 Cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ
sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai.
 Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích luỹ vốn tạm thời nhàn
rỗi.
 Giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng: dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn sản xuất kinh
doanh, cho tiêu dùng
2.3. Nghiệp vụ huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
2.3.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán
 Đối tượng khách hàng
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho khách hàng
tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán.
Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện
thanh toán qua ngân hàng.
 Thủ tục mở tài khoản
Đối với khách hàng cá nhân, chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi cá
nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh nhân dân.
Đối với khách hàng tổ chức, chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi
thanh toán, đăng ký mẫu chữ ký và mẫu con dấu của người đại diện, xuất trình và nộp bản
sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức, các giấy tờ chứng minh tư cách
đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.
Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở tài khoản
đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho tổ
chức tham gia tài khoản đồng chủ sở hữu, văn bản thảo thuận quản lý và sử dụng tài khoản
chung của các đồng chủ tài khoản.
 Tính lãi tiền gửi thanh toán
Lãi tiền gửi thanh toán có thể tính theo định kỳ hàng tháng hoặc quý theo phương pháp tích
số và lãi được nhập vào số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Lãi tiền gửi thanh toán
Minh họa cách thức tính lãi tài khoản tiền gửi thanh toán
Ông X có tài khoản tiền gửi cá nhân tại Sacombank. Tình hình và số dư tài khoản tiền gửi
tháng 8/200N của ông X như sau: (Đơn vị: đồng)

Ngày Số dư Ngày Số dư

1/8 3.000.000 23/8 15.000.000

9/8 4.800.000 25/8 18.000.000

15/8 4.000.000 26/8 28.000.000

18/8 20.000.000 28/8 8.000.000

20/8 22.000.000 31/8 2.000.000

Tính lãi tiền gửi tháng 8/2018 cho tài khoản của ông X, biết rằng lãi suất tiền gửi cá
nhân là 0,25%/tháng.
Lãi=Tích
Số Tích số số x lãi suất
Ngày Số dư ngày tồn tại =Số dư x Số ngày (tháng)/Số ngày
số dư tồn tại số dư thực tế trong
tháng

1/8 3.000.000 8 24.000.000 1.935

9/8 4.800.000 6 28.800.000 2.323

15/8 4.000.000 3 12.000.000 968

18/8 20.000.000 2 40.000.000 3.226

20/8 22.000.000 3 66.000.000 5.323

23/8 15.000.000 2 30.000.000 2.419

25/8 18.000.000 1 18.000.000 1.452

26/8 28.000.000 2 56.000.000 4.516

28/8 8.000.000 3 24.000.000 1.935

31/8 2.000.000 1 2.000.000 161

Tổn
300.800.000 24.258
g
• Số tiền lãi trong tháng 8:
300.800.000 x 0,25%/31= 24.258đ
2.3.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
 Tiết kiệm không kỳ hạn
Dành cho đối tượng là cá nhân hay tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì
mục tiêu an toàn sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai.
Đối với ngân hàng vì là loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên
ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả. Do đó, lãi suất ngân hàng thường trả rất thấp
cho loại tiền gửi này.
Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan
trọng hơn là mục tiêu sinh lợi.
 Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Khách hàng đến bất cứ chi nhánh nào của ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết
kiệm không kỳ hạn có kèm theo giấy chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu, nhân viên sẽ
hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi cho khách hàng.
 Tiết kiệm định kỳ
Tiền gửi tiết kiệm định kỳ thiết kế cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì
mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiếp lập được kế hoạch sử dụng trong tương lai.
Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn
định, thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý.
Lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không
kỳ hạn. Lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn, tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm, tùy
theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
 Lãi tiền gửi tiết kiệm định kỳ
Được xác định theo công thức:
Tiền lãi=Số tiền gửi x Lãi suất của kỳ hạn gửi
Lãi suất gửi tiền có thể được trả đầu kỳ, định kỳ hay cuối kỳ nên số tiền thực tế mà khách
hàng nhận được tại thời điểm đáo hạn là không giống nhau.
 Các loại tiết kiệm khác
Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm định kỳ hầu hết các NHTM đều
có thiết kế với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo
nhu cầu của khách hàng và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt chước của các đối thủ
cạnh tranh.
• Tính lãi đơn:
FV=PV+ PV * r * t=PV(1+r*t)
= Nợ gốc + Tiền lãi
• Tính lãi kép: nhập lãi theo tháng, quý, năm
(12 lần, 4 lần, 1 lần)
FV=PV*(1+r)t
r: Lãi suất theo năm
t: thời gian gửi tiền
2.4. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
 Khái niệm giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong đó xác
nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các
điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua.
 Các thuộc tính của giấy tờ có giá
Mệnh giá: Là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành theo hình thức
chứng chỉ, chứng từ ghi sổ
Thời hạn giấy tờ có giá: Là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ đến hết ngày
cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ
Lãi suất được hưởng: Là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ có giá được
hưởng.
 Các loại giấy tờ có giá
Căn cứ vào quyền sở hữu
Giấy tờ có giá ghi danh: Là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ tiền gửi hoặc
ghi sổ có ghi tên người sở hữu.
Giấy tờ có giá vô danh: Là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ không có ghi
tên người sở hữu.
Căn cứ vào công cụ trên thị trường vốn
Giấy tờ có giá có thể chia thành giấy tờ có giá thuộc công cụ nợ như chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, trái phiếu;
Giấy tờ có giá thuộc công cụ vốn như cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phổ thông.
Căn cứ thời hạn
Giấy tờ có giá ngắn và dài hạn: các NHTM có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Trái phiếu
do NH phát hành có thể được xem như là một loại trái phiếu công ty. So với trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu ngân hàng rủi ro hơn nên chi phí huy động cao hơn so với trái phiếu
kho bạc.
Phương thức phát hành
- Trực tiếp phát hành giấy tờ có giá
- Phát hành qua tổ chức tín dụng làm đại lý hoặc ủy thác phát hành
Thời hạn phát hành: không vượt quá 60 ngày.
2.4.1. Huy động vốn ngắn hạn
Quy trình phát hành
 Xác định khách hàng tiềm năng: Là việc xác định xem ai là người có nhu cầu và có
khả năng mua các giấy tờ có giá ngắn hạn do ngân hàng phát hành .
 Điều kiện phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn: Tổ chức tín dụng được phát hành
giấy tờ có giá ngắn hạn khi tuân thủ đầy đủ các hạn chế để đảm bảo an toàn trong
hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
 Tổ chức phát hành :
 Tổ chức tín dụng chủ động tổ chức các đợt phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong
năm.
 Trước thời điểm phát hành từng đợt ít nhất là 20 ngày làm việc, tổ chức tín dụng phải
gửi Thông báo phát hành của đợt phát hành dự kiến về Ngân hàng Nhà nước
 Huy động vốn ngắn hạn thông qua phát hành kỳ phiếu
 Kỳ phiếu là một loại giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành để huy động vốn ngắn
hạn, trong đó ngân hàng cam kết sẽ trả lãi được hưởng và vốn gốc cho nhà đầu tư khi
kỳ phiếu đến hạn.
 Ví dụ về kỳ phiếu của VCB
- Đối tượng: cá nhân là người cư trú theo quy định hiện hành của Chính phủ
- Loại tiền: VND và các loại ngoại tệ được VCB công bố từng thời kỳ
- Hình thức mua: tiền mặt, séc du lịch, chuyển khoản
- Mệnh giá: tối thiểu là 500.000 VND và 100 USD
- Loại kỳ phiếu: vô danh, đích danh
- Kỳ hạn: dưới 1 năm
- Phương thức trả lãi:
Trả lãi sau: trả 1 lần tại thời điểm thanh toán kỳ phiếu
Trả lãi trước: trả một lần tại thời điểm phát hành, lãi của cổ phiếu là số tiền chênh lệch giữa
mệnh giá và giá bán
Trả lãi định kỳ
 Huy động vốn ngắn hạn thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi
Ví dụ phát hành chứng chỉ tiền gửi của BIDV
- Tổng mệnh giá: 100 triệu USD
- Loại tiền: USD
- Kỳ hạn: 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng
- Mệnh giá:
+ Đối với khách hàng cá nhân: tối thiểu 100 USD, tối đa 100.000 USD
+ Khách hàng tổ chức: tối thiểu 3.000 USD và tối đa là 100.000 USD
- Lãi suất: cố định trong suốt thời hạn gửi
- Phương thức trả lãi: cuối kỳ
 Cách tính lãi đối với giấy tờ có giá
 Trả lãi sau: NHTM xác định và trả lãi kỳ phiếu một lần vào thời điểm đáo hạn hay thời
điểm thanh toán kỳ phiếu
 Trả lãi trước: NHTM xác định và trả lãi một lần tại thời điểm phát hành. Kỳ phiếu được
bán ở mức giá chiết khấu, tức là mức giá thấp hơn mệnh giá và lãi của kỳ phiếu là số tiền
chênh lệch giữa mệnh giá và giá bán kỳ phiếu.
 Trả lãi định kỳ: NHTM xác định và trả lãi kỳ phiếu theo định kỳ cho người sở hữu kỳ
phiếu.
Ví dụ minh hoạ:
Giả sử khách hàng A, B, C mua một kỳ phiếu của ngân hàng có những tính chất sau:
- Mệnh giá: 100.000.000 đ
- Kỳ hạn: 6 tháng
- Lãi suất: 8%/năm
- Phương thức trả lãi: A chọn lãi trả sau, B chọn lãi trả trước, C chọn lãi trả định kỳ hàng
tháng.
Xác định giá bán kỳ phiếu, lãi và số tiền mỗi khách hàng sẽ nhận được khi đáo hạn.
Khách hàng A
- Giá bán bằng mệnh giá: 100.000.000 đ
- Lãi nhận được khi đáo hạn: 100.000.000 * 8%/12 * 6 = 4.000.000đ
- Số tiền nhận được khi đáo hạn : 104.000.000 đ
Khách hàng B
- Lãi nhận trước: 100.000.000*8%*6/12 = 4.000.000đ
- Giá bán: 100.000.000 – 4.000.000 = 96.000.000 đ
- Số tiền nhận được khi đáo hạn: 100.000.000 đ
Khách hàng C
Giá bán bằng mệnh giá: 100.000.000 đ
- Lãi nhận được hàng tháng trong vòng 5 tháng:
100.000.000*8%*1/12 = 666.667đ
- Số tiền nhận được khi đáo hạn:
100.000.000 + 666.667 = 100.666.667 đ
2.4.2. Huy động vốn trung và dài hạn
a, Huy động vốn dài hạn bằng phát hành trái phiếu
Trái phiếu do ngân hàng phát hành là giấy chứng nhận nợ do ngân hàng phát hành để huy
động vốn dài hạn, theo đó ngân hàng cam kết sẽ trả lãi và vốn gốc cho các nhà đầu tư mua
trái phiếu.
 Mệnh giá: giá trị được công bố trên trái phiếu mà nhà đầu tư sẽ nhận lại khi đáo hạn
trái phiếu
 Lãi suất trái phiếu: Lãi suất nhà đầu tư được hưởng, được công bố và ghi trên trái
phiếu.
 Thời hạn của trái phiếu: khoảng thời gian từ lúc phát hành cho đến khi trái phiếu đến
hạn
 Phương thức trả lãi: một trong ba phương thức: trả trước, trả sau, trả định kỳ.
Chi phí huy động:
Chi phí phát hành: là tất cả các chi phí liên quan cần chi ra cho đợt phát hành, bao gồm xin
phép phát hành, môi giới và bão lãnh phát hành.
Chi phí trả lãi cho nhà đầu tư: toàn bộ tiền lãi ngân hàng phải trả cho việc huy động và sử
dụng vốn của nhà đầu tư, bằng mệnh giá trái phiếu nhân với lãi suất trái phiếu.
Ví dụ minh họa:
BIDV phát hành trái phiếu ngoại tệ để huy động vốn dài hạn 10 năm. Trái phiếu phát hành
có những đặc tính: Mệnh giá 1.000 USD, lãi suất 6% trả theo định kỳ hàng năm và chi phí
phát hành khoảng 10% mệnh giá.
Chi phí huy động vốn của BIDV được xác định như sau:
Giá bán ròng = mệnh giá – chi phí phát hành = 1.000 – 1.000 (10%) = 900 USD
Lãi định kỳ hàng năm = 1.000 x 6% = 60 USD
Gọi Kd là chi phí huy động vốn của ngân hàng, thì:

Chi phí huy động của BIDV là 7,45%


b, Huy động vốn dài hạn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi
Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu mà tổ chức phát hành bán cho các nhà đầu tư, trong
đó có thỏa thuận đến một thời điểm nào đó sau khi phát hành, các nhà đầu tư có quyền
chuyển đổi thành cổ phiếu theo một tỷ lệ chuyển đổi nào đó.
Loại trái phiếu này vừa có các tính chất của một chứng khoán nợ, vừa có các tính chất của
một chứng khoán vốn
c, Huy động vốn dài hạn bằng phát hành cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng nhận đầu tư vào công ty cổ phần. Cổ phiếu có thể được phân loại thành
các loại sau:
+ Cổ phiếu vô danh: không ghi tên người chủ sở hữu trên cổ phiếu
+ Cổ phiếu ký danh: có ghi tên người chủ sở hữu trên cổ phiếu
+ Cổ phiếu phổ thông: được hưởng cổ tức không cố định, tùy theo kết quả kinh doanh
+ Cổ phiếu ưu đãi: được hưởng cổ tức cố định bất kể kết quả kinh doanh cao hay thấp.
Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn bao gồm chi phí phát hành và cổ tức hàng năm ngân hàng trả cho cổ
đông.
2.5. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ NHNN
Vay ngân hàng Nhà nước
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng trong
trường hợp thiếu hụt dự trữ. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu các
thương phiếu
Vay các tổ chức tín dụng khác
Quá trình vay mượn rất đơn giản, ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho
vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý (hoặc NHNN). Khoản vay có thể không cần bảo đảm,
hoặc được bảo đảm bằng các chứng khoán của kho bạc.
Bài tập 1: Khách hàng A dự định gửi tiết kiệm định kỳ 6 tháng tại SeaBank số tiền là 50
triệu đồng. Lãi suất ngân hàng áp dụng cho loại tiền gửi này là 6%/năm. Giả sử bạn là nhân
viên giao dịch. Vào ngày giao dịch, khách hàng hỏi bạn ông ấy sẽ nhận được cả gốc và lãi
khi đáo hạn là bao nhiêu nếu:
Ngân hàng chỉ tính lãi khi đáo hạn?
Ngân hàng tính lãi kép hàng tháng?
Nếu ngân hàng tính lãi kép quý?
Bài giải:
-Ngân hàng chỉ tính lãi khi đáo hạn:
C1:Tiền lãi = Tiền gốc *Lãi suất* Thời gian gửi tiền = 50*6%/12*6 = 1,5 trđ
Số tiền cả gốc và lãi = 50+1,5= 51,5 trđ
C2: FV=PV(1+r*t)=50*(1+6%/12*6)=51,5trđ
-Ngân hàng ghép lãi kép hàng tháng:
FV = PV*(1+r)t = 50*(1+6%/12)6 = 51,518trđ
-Ngân hàng ghép lãi kép hàng quý:
FV = PV*(1+r)t = 50*(1+6%/4)2 = 51,511 trđ
Bài tập 2: Khách hàng B dự định gửi tiết kiệm định kỳ 12 tháng tại GPbank, số tiền là 200
triệu đồng. Lãi suất GPbank áp dụng cho loại tiền gửi này là 7%/năm. Giả sử bạn là nhân
viên giao dịch, vào ngày giao dịch khách hàng B hỏi bạn khách hàng sẽ nhận được cả gốc
và lãi khi đáo hạn là bao nhiêu nếu:
-Ngân hàng tính lãi kép hàng tháng?
-Ngân hàng tính lãi kép quý?
-Nếu ngân hàng chỉ tính lãi đơn? (tính lãi khi đáo hạn)
Bài giải :
-Ngân hàng ghép lãi kép hàng tháng:
FV1 = PV*(1+r)t = 200*(1+7%/12)12 =214,458 trđ
-Ngân hàng ghép lãi kép hàng quý:
FV2 = PV*(1+r)t = 200*(1+7%/4)8=214,371trđ
-Ngân hàng tính lãi đơn:
FV3=PV*(1+r.n)=200*(1+7%*1)=214 trđ
Bài tập 3
Ngày 1/1/N khách hàng C gửi tiết kiệm định kỳ 3 tháng tại Techcombank số tiền 100 triệu
đồng. Hãy tính lãi cho sổ tiết kiệm nói trên nếu khách hàng C rút vào ngày 1/9/N và ngân
hàng ghép lãi kép hàng tháng. Biết lãi suất Techcombank công bố vào ngày 1/1/N như sau:
-Lãi suất không kỳ hạn: 1,2%/năm.
-Lãi suất kỳ hạn 3 tháng: 6,5%/năm.
Đến ngày 15/3/N Techcombank điều chỉnh lãi suất như sau:
-Lãi suất không kỳ hạn: 1%/năm.
-Lãi suất kỳ hạn 3 tháng: 6%/năm.
Bài giải:
Giai đoạn 1: Từ 1/1/N đến 1/4/N: hưởng lãi 6,5%, 3 tháng
FV1 = PV*(1+r)^t = 100*(1+6,5%/12)^3=101,634 trđ
-Giai đoạn 2: Từ 1/4/N đến 1/7/N: hưởng lãi 6%, 3 tháng
FV = PV*(1+r)^t = 101,634*(1+6%/12)^3=103,166 trđ
-Giai đoạn 3: Từ 1/7/N đến 1/9/N: hưởng lãi KKH 1%, 2 tháng, lãi đơn
Tiền lãi = Gốc *lãi suất * kỳ hạn =103,166 *1%/12*2 = 0,172 trđ
Vậy tổng tiền lãi rút vào ngày 1/9/N là: (103,166-100)+ 0,172 =3,293 trđ
Bài tập 4:
Ngày 1/10/2017, Khách hàng D gửi tiết kiệm định kỳ 3 tháng tại ACB số tiền 400 triệu
đồng. Lãi suất ACB công bố ngày 1/10/2017 như sau:
-Lãi suất không kỳ hạn: 1,2%/năm.
-Lãi suất có kỳ hạn loại dưới 1 tháng: 6%/năm.
-Lãi suất có kỳ hạn loại từ 1 đến 12 tháng: 6,5%/năm.
Là nhân viên giao dịch của ngân hàng, hãy tính lãi cho sổ tiết kiệm của Khách hàng D trong
các trường hợp sau:
-Rút vào ngày 01/01/2018.
-Rút vào ngày 01/08/2018.
Biết rằng ngân hàng tính lãi theo phương pháp lãi kép hàng quý cho khách hàng.
Bài giải:
a) Rút vào ngày 01/01/2018.
FV = PV*(1+R)t = 400*(1+6,5%/4)1 = 406,5 trđ
Tiền lãi của KH = 406,5– 400 = 6,5 trđ
b) Rút vào ngày 01/08/2018.
Giai đoạn 1: 3 quý từ 1/10/2019 đến 1/7/2020
FV = PV*(1+R)t = 400 *(1+6,5%/4)3 = 419,819 trđ
Giai đoạn 2: từ 1/7/2020 đến 1/8/2020
Tiền lãi = FV*ls*kỳ hạn = 419,819 *1,2%/12*1 = 0,419 trđ
Tổng tiền lãi = 0,419 + (419,819– 400) = 20,238trđ
Ngày Diễn Rút tiền Gửi tiền Số dư Số Tích số
giải ngày
tồn tại
số dư
5/8/2015 Gửi vào 18.000.000 18.000.000 5 90.000.000
10/8/2015 Nộp học 3.000.000 15.0000.000 10 150.000.000
phí
20/8/2015 Thu nợ 2.000.000 17.000.000 5 85.000.000
của
Hồng
25/8/2015 Cho 4.000.000 13.000.000 6 78.000.000
Hạnh
vay
31/8/2015 13.000.000 1 13.000.000
Tổng T8 416.000.000
01/9/2015 13.000.000 9 117.000.000
10/9/2015 Rút tiền 3.000.000 10.000.000 5 50.000.000
măt
15/9/2015 Nhận 1.500.000 11.500.000 16 184.000.000
học
bổng
Tổng T9 351.000.000

Bài tập 6
Ngày 1/1/N Ông Z gửi tiết kiệm định kỳ 3 tháng tại Techcombank số tiền 300 triệu đồng.
Hãy tính lãi cho sổ tiết kiệm nói trên nếu
a) Ông Z rút vào ngày 1/9/N và ngân hàng ghép lãi kép hàng tháng.
b) Ông Z rút vào ngày 1/7/N và ngân hàng chỉ tính lãi đơn.
c) Ông Z rút vào ngày 1/7/N và ngân hàng ghép lãi kép hàng quý.
Biết Lãi suất Techcombank công bố vào ngày 1/1/N như sau:
Lãi suất không kỳ hạn: 3%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 3 tháng: 9%/năm.
Đến ngày 15/6/N Techcombank điều chỉnh lãi suất như sau:
Lãi suất không kỳ hạn: 2%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 3 tháng: 8%/năm.
Bài giải
a) Ông Z rút vào ngày 1/9/N và ngân hàng ghép lãi kép hàng tháng.
Giai đoạn 1: 6 tháng từ 1/1/N đến 1/7/N
FV = PV*(1+r)t = 300 *(1+9%/12)6 = 313,755trđ
Giai đoạn 2: từ 1/7/2020 đến 1/9/2020
Tiền lãi = FV*ls*kỳ hạn = 313,755 *2%/12*2 = 1,045 trđ
Vậy tổng tiền lãi: 1,045+(313,755-300)=14,8trđ
b) Ông Z rút vào ngày 1/7/N và ngân hàng chỉ tính lãi đơn.
Tiền lãi = FV*ls*kỳ hạn = 300 *3%/12*6 = 4,5 trđ
c) Ông Z rút vào ngày 1/7/N và ngân hàng ghép lãi kép hàng quý.
FV = PV*(1+r)t = 300 *(1+9%/4)2 = 313,651trđ
Tiền lãi khách hàng nhận được là: 313,65 -300=13,65trđ
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2
Câu 1: Trình bày khái niệm, đặc điểm, phương pháp tính lãi của tiền gửi thanh toán?
Câu 2: Trình bày khái niệm, đặc điểm, phương pháp tính lãi của tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn?
Câu 3: Trình bày khái niệm, đặc điểm, phương pháp tính lãi của tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn?
Câu 4: Giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành là gì? Chỉ ra các thuộc tính của giấy tờ
có giá? Kể tên các GTCG do NHTM phát hành để huy động vốn?
Câu 5: So sánh tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn?
Câu 6: So sánh tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn?
CHƯƠNG 3
NGHIỆP VỤ CHO VAY
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

3.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY DN


3.1.1. Khái niệm, đặc điểm của cho vay DN
3.1.1.1. Khái niệm
 Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
 Cho vay DN: là một hình thức cấp tín dụng theo đó NHTM giao cho DN một khoản
tiền để sử dụng vào một mục đích nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả
cả gốc và lãi.
3.1.1.2. Đặc điểm của cho vay DN
• Số lượng KHDN vay vốn chiếm tỷ lệ thấp hơn nhưng dư nợ chiếm tỷ trọng cao hơn
trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
• Thông tin khách hàng có độ tin cậy hơn KHCN, hộ gia đình.
• Đối tượng cho vay DN của ngân hàng rất đa dạng
• Nhu cầu vay của DN thường rất lớn trong khi khả năng đáp ứng về tài sản bảo đảm
nợ vay của doanh nghiệp có giới hạn.
• Chi phí tổ chức cho vay DN thường cao hơn cho vay cá nhân, hộ gia đình.
3.1.2. Phân loại cho vay doanh nghiệp
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay
 Cho vay ngắn hạn: Là khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng
 Cho vay trung hạn: Là khoản cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng
 Cho vay dài hạn: Là khoản cho vay có thời hạn trên 60 tháng trở lên
b. Căn cứ vào bảo đảm tiền vay
 Cho vay có bảo đảm: Là khoản cho vay có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh
của bên thứ ba.
 Cho vay không có bảo đảm: Là khoản cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp
hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba.
c. Căn cứ vào mục đích vay vốn
Căn cứ vào mục đích cho vay, bao gồm:
 Cho vay đầu tư bất động sản
 Cho vay công thương nghiệp
 Cho vay nông nghiệp
d. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ
 Cho vay trả góp: Là khoản cho vay mà KH phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay định kỳ
thành những khoản bằng nhau.
 Cho vay hoàn trả một lần: Là khoản cho vay mà KH chỉ hoàn trả vốn gốc và lãi vay
một lần khi đến hạn.
 Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Là khoản cho vay mà KH có thể hoàn trả nợ vay bất
cứ khi nào.
3.1.3. Quy định pháp lý về cho vay
3.1.3.1. Điều kiện và nguyên tắc cho vay
Điều kiện vay vốn (5 điều kiện)
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự
án, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nguyên tắc vay vốn (2 nguyên tắc)
 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong HĐTD
 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong HĐTD
3.1.3.2. Đối tượng cho vay
Khách hàng vay vốn tại TCTD là pháp nhân, cá nhân, bao gồm:
 Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở
nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
 Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài.
3.1.3.3. Qui định về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay
 Qui định về mức cho vay
 Giới hạn cho vay
 Những trường hợp không được vay
 Qui định về hạn chế cho vay
(Qui chế cho vay của TCTD đối với khách hàng năm 2014; điều 12,18,19,20)
3.1.3.4. Bảo đảm tiền vay
a. Khái niệm và nguyên tắc bảo đảm tiền vay
 Khái niệm bảo đảm tiền vay
 BĐTD hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc ngân hàng áp dụng các biện
pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được
các khoản nợ đã cho KH vay.
 Nguyên tắc BĐTD (4 nguyên tắc)
 NH có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có BĐBTS, cho vay không có
BĐBTS và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
 KH vay không có BĐBTS, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay vi phạm cam kết
trong HĐTD, thì NH có quyền áp dụng các biện pháp BĐBTS hoặc thu hồi nợ trước
hạn.
 NH có quyền xử lý tài sản BĐTV theo quy định để thu hồi nợ khi KH vay hoặc bên
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
 Sau khi xử lý TS BĐTV, nếu KH vay hoặc bên bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng
nghĩa vụ trả nợ, thì KH vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện
đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
 Các biện pháp BĐTV bằng tài sản
 Cầm cố bằng tài sản của KH vay
 Thế chấp bằng tài sản của KH vay
 Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
 Bảo đảm bằng TS hình thành từ vốn vay
Trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
NH chủ động lựa chọn KH vay để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
NH thuộc sở hữu NN được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của CP
NH cho vay hộ nghèo phải có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - XH.
b. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản
 Khái niệm
 Cho vay có BĐBTS là việc cho vay vốn của TCTD mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của
KH vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình
thành từ vốn vay của KH vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
 Điều kiện đối với tài sản bảo đảm tiền vay
 Thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh
 Thuộc loại tài sản bảo đảm được phép giao dịch và có tính thanh khoản cao
 Không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm
 Phải mua bảo hiểm nếu pháp luật quy định hoặc NH yêu cầu
 BĐTV bằng thế chấp tài sản: Thế chấp tài sản là hình thức theo đó bên vay vốn
phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu các TSBĐ sang cho NH nắm giữ
trong thời gian cam kết. Bên đi vay vẫn tiếp tục sử dụng tài sản thế chấp.
 Bảo đảm tiền vay bằng cầm cố tài sản
 Cầm cố là hình thức theo đó bên đi vay phải giao tài sản bảo đảm sang cho NH
trong thời gian cam kết.
 Cầm cố thích hợp với những tài sản mà NH có thể kiểm soát và bảo quản tương đối
chắc chắn, đồng thời việc NH nắm giữ tài sản đó không ảnh hưởng đến quá trình hoạt
động của người vay.
 BĐTV bằng tài sản hình thành từ vốn vay
 BĐ tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc KH dùng TS hình thành từ
vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó với NH.
 Tài sản hình thành từ vốn vay là TS mà giá trị của nó được tạo bởi một phần hoặc
toàn bộ khoản vay của NH.
 Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
 BĐ tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc KH dùng TS hình thành từ
vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó với NH.
 Tài sản hình thành từ vốn vay là TS mà giá trị của nó được tạo bởi một phần hoặc
toàn bộ khoản vay của NH.
c. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
Cho vay không có BĐBTS là việc TCTD cho KH vay vốn không có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba. NH cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân KH để xem xét cho vay.
3.1.3.5. Hồ sơ vay vốn
Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
 Giấy đề nghị vay vốn.
 Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng.
 Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư.
 Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
 Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh vay nợ.
 Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
3.1.3.6. Thẩm định và quyết định cho vay
• TCTD thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách hàng để xem
xét quyết định cho vay.
• TCTD phải tổ chức xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa
khâu thẩm định và quyết định cho vay.
• Trường hợp quyết định không cho vay, TCTD phải thông báo cho khách hàng lý do
khi khách hàng yêu cầu.
3.1.3.7. Quy trình cho vay
Quy trình tín dụng là các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của KH cho đến
khi NH ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý HĐTD.
6 bước của quy trình cho vay căn bản
B1: Lập hồ sơ đề nghị cấp TD
B2: Phân tích TD
B3: Quyết định và ký HĐTD
B4: Giải ngân
B5: Giám sát TD
B6: Thanh lý HĐTD
Ý nghĩa của qui trình cho vay
 Quy trình cho vay làm cơ sở cho việc tổ chức khoa học công tác quản lý tín dụng phù
hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của từng NH, góp phần nâng cao hiệu quả
của hoạt động quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi cho các NH.
 Quy trình cho vay được công bố công khai tạo điều kiện cho từng cán bộ nhân viên
nhận thức đúng vai trò, vị trí, trách nhiệm, công việc cụ thể của mình trong quá trình
NH thực hiện cho vay
3.1.4. Các phương pháp xác định lãi suất cho vay
 Khái niệm
Lãi suất cho vay là giá cả của khoản vay, được biểu hiện bằng tỷ lệ phần trăm trên cơ sở so
sánh giữa số lợi tức (lãi) thu được với số tiền cho vay trong một thời gian nhất định.
Gọi i là lãi suất tín dụng, ta có:
FV – PV0
i =
PV0
Trong đó:
- FV: là khoản tiền thu được sau thời gian t nhất định
- PV0: là khoản tiền cho vay ban đầu
- FV – PV0: là tiền lãi thu được sau thời gian t
b. Các loại lãi suất tín dụng
 Căn cứ vào tiêu thức quản lý vĩ mô
 Lãi suất trần
 Lãi suất sàn
 Lãi suất cơ bản
 Căn cứ vào tiêu thức nghiệp vụ tín dụng
 Lãi suất tiền gửi
 Lãi suất cho vay
 Lãi suất chiết khấu
 Lãi suất tái cấp vốn
 Lãi suất tái chiết khấu
 Lãi suất thị trường liên NH
 Căn cứ vào tiêu thức biến động của giá trị tiền tệ
 Lãi suất danh nghĩa là lãi suất chưa loại trừ tỷ lệ lạm phát
 Lãi suất thực tế là lãi suất đã trừ đi tỷ lệ lạm phát
c. Các phương pháp tính lãi
 Phương pháp tính lãi theo tích số: Phương pháp này áp dụng đối với những khoản
cho vay ngắn hạn theo HMTD (tiền gửi thanh toán, TGTK không kỳ hạn). Việc tính
và thu lãi được thực hiện vào những ngày cuối tháng (ngày cụ thể do từng ngân hàng
quy định).
Công thức tính lãi

∑ (Số dư TK * Ngày của số dư)* Lãi


suất/năm
T.Lãi =
365

 Phương pháp tính lãi theo món


Lãi đơn:
Tiền lãi = Vốn gốc * thời hạn vay * lãi suất
Lãi kép:
FV = PV (1 + r) t
Tiền lãi = FV – PV
3.1.5. Các phương thức cho vay
 Các phương thức cho vay khác
 Cho vay từng lần
 Cho vay quay vòng
 Cho vay hợp vốn
 Cho vay lưu vụ
 Cho vay theo hạn mức

3.2. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp


3.2.1. Mục đích cho vay ngắn hạn đối với DN
 Tài trợ nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
 Tài trợ nhu cầu vốn lưu động thời vụ
3.2.2. Phương thức cho vay ngắn hạn
 Phương thức cho vay từng lần (theo món)
 Phương thức cho vay theo HMTD

 Phương thức cho vay từng lần


Khái niệm
Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay, KH và NH đều phải làm các thủ
tục cần thiết và ký HĐTD.
Đặc điểm
Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo món, khách hàng xin vay món nào thì phải làm
hồ sơ xin vay món đó.
Phạm vi áp dụng
 KH vay không thường xuyên
 KH vay thường xuyên nhưng chưa được NH tín nhiệm cho áp dụng HMTD
 Thường áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc cho vay theo dự án
 Thường yêu cầu KH phải có tài sản bảo đảm
Ưu nhược điểm
 Ưu điểm
 Ngân hàng chủ động sử dụng vốn, thu lãi cao.
 Nhược điểm
 Thủ tục phức tạp, tốn kém chi phí.
 KH không chủ động được vốn.
 Hiệu quả sử dụng vốn vay không cao.
Phương thức cho vay theo HMTD
Khái niệm
Cho vay theo HMTD là hình thức cấp TD của NHTM mà theo đó KH chỉ làm một bộ hồ sơ
để vay trong một kỳ nhất định với mức tín dụng mà NH và KH đã thoả thuận.
Đặc điểm
Một hồ sơ xin vay dùng để vay cho nhiều món trong một thời gian nhất định.
NH không xác định kỳ hạn nợ cho từng món vay mà chỉ khống chế theo HMTD.
Cách xác định hạn mức tín dụng (HMTD)
Căn cứ để xác định HMTD là kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, trong đó dự báo chi
tiết về tài sản và nguồn vốn. Các khoản mục trong bảng kế hoạch tài chính có thể liệt kê
ở bảng dưới đây:
Cách xác định hạn mức tín dụng (HMTD)
Căn cứ để xác định HMTD là kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, trong đó dự báo chi
tiết về tài sản và nguồn vốn. Các khoản mục trong bảng kế hoạch tài chính có thể liệt kê
ở bảng dưới đây:

Tài sản Nợ và vốn chủ sở hữu

A. Tài sản lưu động A. Nợ phải trả

1. Tiền mặt và tiền gửi NH 1. Nợ ngắn hạn

2. Chứng khoán ngắn hạn - Phải trả người bán

3. Các khoản phải thu - Phải trả công nhân viên

4. Hàng tồn kho - Phải trả khác

5. Tài sản lưu động khác - Vay ngắn hạn ngân hàng

B. Tài sản cố định ròng 2. Nợ dài hạn

C. Đầu tư tài chính dài hạn B. Vốn chủ sở hữu

Tổng cộng tài sản Tổng cộng nợ và vốn CSH

Dựa vào kế hoạch tài chính này, nhân viên TD tiến hành xác định HMTD theo các bước
sau:
Bước 1: Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của TS
Bước 2: Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của NV
Bước 3: Xác định HMTD theo công thức:

HMTD = Nhu cầu VLĐ - Vốn CSH tham gia

Nhu cầu = Giá trị - Nợ ngắn - Nợ dài hạn


VLĐ TSLĐ hạn phi có thể
NH sử dụng
Ví dụ: Ngân hàng TMCP XYZ nhận được kế hoạch tài chính của công ty ABC như sau:
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH (triệu đồng)
Hãy xác định HMTD cho công ty ABC ?

Cách 1: Giả sử vốn CSH tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu tính trên chênh lệch giữa
TSLĐ và nợ ngắn hạn phi ngân hàng là 20%.
Cách 2: Giả sử vốn chủ sở hữu tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu tính trên tổng TSLĐ
là 20%.
Cách 3: Giả sử ngân hàng cho vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
là 400 và vốn chủ sở hữu tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu tính trên tổng TSLĐ
chưa có nguồn tài trợ là 20%.
Cách1: Giả sử vốn CSH tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu tính trên chênh lệch giữa
TSLĐ và nợ ngắn hạn phi ngân hàng là 20%.

Chỉ tiêu Số tiền

1. Giá trị TSLĐ 4.150

2. Nợ ngắn hạn phi NH [910+750+150] 1.810

3. Nhu cầu VLĐ [(1) – (2)] 2.340

4. Vốn CSH tham gia [ 20%*(3)] 468

5. HMTD [(3) – (4)] 1.872

Cách2: Giả sử vốn chủ sở hữu tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu tính trên tổng TSLĐ là
20%.

Chỉ tiêu Số tiền

1. Giá trị TSLĐ 4.150

2. Vốn CSH tham gia [ 20%*(1)] 830

3. Nợ ngắn hạn phi NH [910+750+150] 1.810

4. Nhu cầu VLĐ [(1) – (3)] 2.340

5. HMTD [(4) – (2)] 1.510

Cách3: Giả sử ngân hàng cho vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu VLĐ thường xuyên là 400 và
vốn CSH tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu tính trên tổng TSLĐ chưa có nguồn tài
trợ là 20%.

Chỉ tiêu Số tiền

1. Giá trị TSLĐ 4.150

2. Giá trị TSLĐ do vay dài hạn tài trợ 400

3. Giá trị TSLĐ chưa có nguồn tài trợ (1)-(2) 3.750

4. Vốn CSH tham gia [ 20%*(3)] 750


5. Nợ ngắn hạn phi NH [910+750+150] 1.810

6. Nhu cầu VLĐ [(3) – (5)] 1.940

7. HMTD [(6) – (4)] 1.190

Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng


Ưu nhược điểm
- Ưu điểm: thủ tục đơn giản, KH chủ động được nguồn vốn vay.
- Nhược điểm: NH dễ bị ứ đọng vốn kinh doanh
Phạm vi áp dụng
- AD đối với KH có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được NH tín nhiệm, thường khi
cho vay loại này NH không yêu cầu BĐTD
3.3. Cho vay trung và dài hạn đối với DN
3.3.1. Mục đích của cho vay trung và dài hạn
• Đối với KH DN: Tín dụng trung và dài hạn nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào TSCĐ
và đầu tư một phần vào TSLĐ.
• Đối với ngân hàng: Tín dụng trung và dài hạn là một hình thức cấp tín dụng góp
phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng.
3.3.2. Phương thức cho vay trung và dài hạn
• Cho vay mua sắm máy móc thiết bị
• Cho vay đầu tư dự án
Cách xác định số tiền cho vay
Nhu cầu vay vốn = Giá trị của DAĐT- Vốn CSH và vốn huy động khác tham gia
Trong đó:
 Vốn chủ sở hữu: là vốn đầu tư của chủ sở hữu, là phần tài sản còn lại sau khi lấy tổng
tài sản trừ đi các khoản nợ phải trả.
 Vốn HĐ khác như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng khác, cho thuê tài
chính, thanh lý tài sản,…
Nếu cho vay dựa trên giá trị của tài sản bảo đảm thì:
Số tiền cho vay = Giá trị TSBĐ * Tỷ lệ cho vay trên giá trị TSBĐ
Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi KH bắt đầu nhận vốn vay cho đến
thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong HĐTD giữa TCTD và KH.
THCV bao gồm
• Thời hạn giải ngân: là khoảng thời gian từ ngày KH nhận tiền vay lần đầu tiên đến
ngày kết thúc việc nhận tiền vay.
• Thời hạn ân hạn: là khoảng thời gian từ ngày KH nhận tiền vay lần đầu tiên cho đến
trước ngày bắt đầu của kỳ hạn trả nợ.
• Thời hạn trả nợ: là khoảng thời gian được tính từ ngày bắt đầu của kỳ hạn trả nợ đầu
tiên đến ngày KH phải trả hết nợ gốc và lãi vay.

Thời hạn trả nợ Tổng số tiền cho vay


=
(Số kỳ trả nợ) Mức trả nợ một kỳ

Nguồn trả nợ một năm


Mức trả nợ một kỳ =
Số kỳ trả nợ một năm

Nguồn trả nợ của dự án = Khấu hao TSCĐ hình thành bằng vốn vay (1)
+
Lợi nhuận dùng để trả nợ NH (2)
+
Nguồn khác dùng để trả nợ (3)
Nguồn trả nợ cuả dự án bao gồm:
(1) Khấu hao TSCĐ hình thành bằng vốn vay
Khấu hao TSCĐ = Giá trị TSCĐ ĐT bằng vốn vay x Tỷ lệ khấu hao
Hoặc
Khấu hao TSCĐ = Giá trị TSCĐ x Tỷ lệ vốn vay x Tỷ lệ khấu hao
(2) Một phần lợi nhuận do công trình vay vốn mang lại.
(3) Các nguồn khác dùng để trả nợ.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3
Câu 1: Thế nào là bảo đảm tiền vay? Trình bày các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng
tài sản?
Câu 2: Khái niệm cho vay doanh nghiệp và các đặc điểm của cho vay doanh nghiệp?
Câu 3: Trình bày khái niệm cho vay doanh nghiệp? Bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng
doanh nghiệp gồm những giấy tờ nào?
Câu 4: Trình bày các điều kiện và nguyên tắc cho vay ?
Câu 5: Trình bày quy trình cho vay cơ bản?
Câu 6: Cho vay từng lần là gì ? Cho vay từng lần khác cho vay theo hạn mức tín
dụng ở điểm nào?
Câu 7: Cho vay theo hạn mức tín dụng là gì ? Cho vay theo HMTD khác cho vay
từng lần ở điểm nào ?
CHƯƠNG 4
NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ
4.1. Khái niệm, đặc điểm của chiết khấu GTCG
4.1.1. Khái niệm
• Chiết khấu là một hình thức cấp TD theo đó các TCTD nhận các chứng từ có giá và
trao cho khách hàng một số tiền bằng giá trị đến hạn của chứng từ nhận chiết khấu
trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng được hưởng.
• Chiết khấu giấy tờ có giá là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, GTCG khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.
• Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã
được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
4.1.2. Đặc điểm của chiết khấu GTCG
Đều là một trong những hình thức cấp tín dụng của NHTM nhưng so với cho vay, chiết
khấu có đặc điểm là:
 Không cần tài sản thế chấp mà sử dụng ngay chứng từ nhận chiết khấu làm đảm bảo
tín dụng.
 Ngân hàng thu lãi trước khi phát tiền vay bằng cách khấu từ vào mệnh giá của chứng
từ.
 Qui trình xem xét cấp tín dụng đơn giản và nhanh chóng hơn so với cho vay.
4.1.3. Công cụ chuyển nhượng được chiết khấu
(i) Các công cụ chuyển nhượng phát hành ở Việt Nam hoặc phát hành ở nước ngoài
được chuyển nhượng ở Việt Nam, bao gồm: Hối phiếu đòi nợ; Hối phiếu nhận nợ;
Séc; Các loại công cụ chuyển nhượng khác được chiết khấu theo quy định của pháp
luật.
(ii) Các loại giấy tờ có giá khác bao gồm:
– Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước; Trái phiếu Chính phủ; Trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh;Trái phiếu Chính quyền địa phương;
– Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phát hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
– Kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và được chiết khấu theo
quy định của pháp luật hiện hành.
4.1.4. Phương thức chiết khấu
 Mua có kỳ hạn công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là việc:
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua và nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng, đồng thời
khách hàng cam kết sẽ mua lại công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác đó sau một
khoảng thời gian được xác định tại hợp đồng chiết khấu.
 Mua có bảo lưu quyền truy đòi công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là việc:
 TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua và nhận quyền sở hữu công cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng;
 Khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả đối với số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và
các chi phí hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động chiết khấu trong trường hợp
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không nhận được đầy đủ số tiền được thanh
toán từ người có trách nhiệm thanh toán công cụ chuyển nhượng, người phát hành
giấy tờ có giá khác.
4.2. Chiết khấu thương phiếu
 Khái niệm: Chiết khấu thương phiếu là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn của NHTM
được thực hiện dưới hình thức khách hàng sẽ chuyển nhượng quyền sở hữu thương
phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận về một khoản tiền thấp hơn
mệnh giá của thương phiếu. Số tiền chênh lệch giữa mệnh giá thương phiếu và số
tiền khách hàng nhận được gọi là lãi chiết khấu và phí hoa hồng.
 Thương phiếu gồm 2 loại: Hối phiếu đòi nợ (hối phiếu) và Hối phiếu nhận nợ (lệnh
phiếu)
Điều kiện chiết khấu thương phiếu
 Đối với người xin chiết khấu:
– Có đủ tư cách pháp nhân,
– Có địa chỉ rõ ràng hợp pháp,
– Có cùng địa bàn với ngân hàng xin chiết khấu.
 Đối với thương phiếu:
– Được phát hành hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước
phát hành hoặc tập quán thương mại quốc tế phù hợp với pháp luật Việt Nam;
– Thuộc quyền thụ hưởng hợp pháp của khách hàng, không có tranh chấp, không sử
dụng để cầm cố, bảo đảm cho nghĩa vụ khác;
– Trên công cụ chuyển nhượng không ghi cụm từ “Không được chuyển nhượng”,
“Cấm chuyển nhượng”, “Không trả theo lệnh” hoặc cụm từ có ý nghĩa tương tự;
– Chưa đến hạn thanh toán;
– Còn nguyên vẹn, không tẩy xóa, sửa chữa.

Quy trình chiết khấu Hối phiếu đòi nợ

(5)
Ngân hàng chiết khấu Người hưởng lợi hối
(4) phiếu

(7) (6) (3) (2)

Người bị ký phát (1) Người ký phát


(Người mua hàng) (Người bán hàng)

(1) Người bán hàng sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì ký phát hối phiếu đòi
nợ (kèm theo các chứng từ của hàng hóa, dịch vụ) để đòi tiền đối với người mua hàng.
(2) Người bán hàng chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu cho một người khác
(thường là ngân hàng nơi mà họ mở tài khoản).
(3) Người mua hàng (có trách nhiệm trả tiền) ký chấp nhận lên hối phiếu đòi nợ và
chuyển hối phiếu sang cho người được ủy quyền hưởng lợi hối phiếu.
(4) Người hưởng lợi hối phiếu đem chiết khấu hối phiếu ở ngân hàng thương mại.
(5) Ngân hàng thực hiện chiết khấu thanh toán tiền cho người hưởng lợi hối phiếu và
nắm giữ hối phiếu.
(6) Ngân hàng chiết khấu xuất trình hối phiếu đến người có trách nhiệm trả tiền để
thanh toán.
(7) Người trả tiền thanh toán hối phiếu.
Phương pháp tính tiền chiết khấu
• Số tiền chuyển cho người xin chiết khấu
= Mệnh giá thương phiếu – Lãi chiết khấu – Hoa hồng phí – Phí cố định (nếu có)
• Hoa hồng phí = Mệnh giá thương phiếu x tỷ lệ hoa hồng (%)
• Lãi chiết khấu = [Mệnh giá thương phiếu x lãi suất chiết khấu(%/năm) x số ngày
nhận chiết khấu]/365
• Số ngày nhận chiết khấu là khoảng thời gian tính từ ngày tiếp theo của ngày ngân
hàng nhận chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán của thương phiếu bao gồm cả
ngày nghỉ và ngày lễ.

4.3. Chiết khấu chứng từ có giá khác


4.3.1. Điều kiện chiết khấu chứng từ có giá
(Tương tự như đối với thương phiếu)
4.3.2. Quy trình chiết khấu chứng từ có giá

4.3.3. Phương pháp tính tiền chiết khấu


Bước 1: Xác định trị giá chiết khấu: (là giá trị khi đáo hạn của GTCG)
- Trả lãi sau:
Trị giá chiết khấu = Mệnh giá + Tiền lãi
- Trả lãi định kỳ:
Trị giá chiết khấu = MG + Tiền lãi định kỳ chưa trả
- Trả lãi trước 1 lần:
Trị giá chiết khấu = Mệnh giá
Bước 2: Xác định thời hạn chiết khấu
• Thời hạn chiết khấu là thời gian (tính bằng ngày) để ngân hàng tính lãi chiết khấu,
được tính từ ngày tiếp theo của ngày ngân hàng chiết khấu cho đến ngày đáo hạn của
chứng từ (tính cả ngày nghỉ, lễ, tết)
• Thời hạn chiết khấu tính theo số ngày thực tế dương lịch.
Bước 3: Giá trị thanh toán cho người xin chiết khấu
Số tiền thanh toán = Trị giá CK - Mức chiết khấu
Mức chiết khấu = Lãi CK + Hoa hồng CK + Phí CK
Lãi CK = Trị giá CK * Thời hạn CK * Lãi suất CK
Hoa hồng CK = Trị giá CK * Tỷ lệ hoa hồng
Phí CK = Trị giá CK * Tỷ lệ phí cố định
Lưu ý: trường hợp đầu bài không cho lãi suất chiết khấu nhưng cho lãi suất cho vay thì lãi
suất chiết khấu được tính theo công thức:

Lãi suất cho vay


Lãi suất chiết
=
khấu
1 + Lãi suất cho vay

CÂU HỎI ÔN TẬP


Câu 1: Trình bày khái niệm chiết khấu giấy tờ có giá ? Đặc điểm của chiết khấu giấy
tờ có giá?
Câu 2: Trình bày khái niệm chiết khấu GTCG? Các loại GTCG nào là đối tượng
chiết khấu? Quy trình chiết khấu GTCG?
Câu 3: Trình bày khái niệm chiết khấu giấy tờ có giá ? Đặc điểm khác biệt giữa chiết
khấu so với cho vay là gì ?
CHƯƠNG 5
NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TRONG NƯỚC
5.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TTKDTM CỦA NHTM
5.1.1. Khái niệm
Thanh toán KDTM là chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh
toán khác trong nền kinh tế quốc dân được thực hiện bằng cách trích chuyển TK trong hệ
thống tín dụng hoặc bù trừ công nợ mà không sử dụng đến tiền mặt.
5.1.2. Bản chất của thanh toán KDTM
- Thanh toán KDTM phản ánh sự vận động của vật tư, hàng hoá, dịch vụ trong lưu thông.
- Thanh toán KDTM còn gắn liền với sự phát triển của hệ thống tài chính – tín dụng, đặc
biệt là sự phát triển của hệ thống ngân hàng.
5.1.3. Đặc điểm của thanh toán KDTM
 Thanh toán KDTM sử dụng tiền chuyển khoản (còn gọi là tiền ghi sổ, bút tệ).
 Trong thanh toán KDTM, mỗi khoản thanh toán ít nhất có ba bên tham gia, đó là:
người trả tiền, người thụ hưởng và các tổ chức cung ứng DVTT.
 Chứng từ thanh toán: là các phương tiện truyền tải những điều kiện thanh toán và
được sử dụng làm căn cứ thực hiện việc chi trả.
5.1.4. Vai trò của thanh toán KDTM
 Thanh toán KDTM thúc đẩy sự vận động của vật tư, hàng hóa trong nền KTQD.
 Thanh toán KDTM góp phần làm giảm tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm
CP lưu thông cho XH.
 Thanh toán KDTM tạo khả năng tập trung nguồn vốn TD vào hệ thống NH.
 Thanh toán KDTM tạo tiền đề kinh tế thuận lợi để NN kiểm soát các HĐ kinh tế.
5.1.5. Một số quy định chung về thanh toán KDTM
 Mở TK thanh toán
 Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân sử dụng DVTT có quyền lựa chọn NH để mở
tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
 Khách hàng có thể mở nhiều tài khoản khác nhau và có thể mở một số tài khoản cùng
loại tại các ngân hàng khác nhau với điều kiện tài khoản mở ra phải có số tiền ký gửi
theo quy định của NHTW
 Chủ TK phải đảm bảo có đủ tiền trên TKTT tại thời điểm giao dịch, trừ trường hợp
NH cho phép thấu chi.
 Chủ TK được toàn quyền sử dụng số dư trên TKTG thông qua các lệnh thanh toán
phù hợp với quy định của NHTW
 Chủ TK được uỷ quyền cho người khác bằng văn bản sử dụng TK theo quy định của
pháp luật.
 TH có đồng chủ TK thì mọi giao dịch thanh toán trên TK chỉ được thực hiện khi có
sự chấp thuận của đồng chủ TK.
 Lệnh thanh toán
Lệnh thanh toán là lệnh của người sử dụng DVTT đối với ngân hàng cung ứng DVTT dưới
hình thức chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử hoặc các hình thức khác theo quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu ngân hàng thực hiện giao dịch thanh toán.
 Chứng từ thanh toán
 Hầu hết các chứng từ thanh toán của chủ thể thanh toán đều phải lập theo mẫu do
Ngân hàng quy định.
 Chứng từ thanh toán có 2 dạng: chứng từ giấy và chứng từ điện tử.

 Quyền, nghĩa vụ của Ngân hàng khi thực hiện DVTT


 Quyền của NH
 Quy định phí DVTT
 Quy định HM thấu chi
 Y/c KH cung cấp thông tin
 Từ chối cung cấp DVTT khi KH không đáp ứng được các điều kiện sd DV hoặc vi
phạm nguyên tắc TT.
 Nghĩa vụ của NH
 Thanh toán chính xác, kịp thời theo y/c của KH.
 Niêm yết công khai phí DVTT.
 Giữ bí mật về số dư TKTT của KH.
 Từ chối thực hiện các giao dịch TT bất hợp pháp.
 Cung cấp thông tin cho chủ TK.
 Khách hàng có quyền:
- Yêu cầu NH phục vụ mình cung cấp thông tin về số dư TK và các giao dịch thanh
toán trên TK của mình.
- Khiếu nại và đòi bồi thường thiệt hại do NH vi phạm các thoả thuận khi thực hiện
DVTT.
 Khách hàng có nghĩa vụ: trả phí cho NH đầy đủ, đúng hạn và thực hiện đầy đủ các
quy định khác của NH.

5.2. NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG GIỮA CÁC KHÁCH
HÀNG
5.2.1. Thanh toán bằng Séc
Tại khoản 4, Điều 4 - Luật các Công cụ chuyển nhượng có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/07/2006 khẳng định:
“Séc là GTCG do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là NH hoặc
tổ chức cung ứng DVTT được phép của NHNN Việt Nam trích một số tiền nhất định
từ TK của mình để thanh toán cho người thụ hưởng”.
 Phạm vi áp dụng
Séc được dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ,…hoặc để rút
tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng. Tất cả các tác nhân mở TK tại NH đều có thể
sử dụng Séc để thanh toán.
 Nội dung trên mặt trước của tờ Séc
• Từ “Séc” được in ở phía trên séc.
• Số tiền xác định (bằng chữ và bằng số).
• Tên của NH hoặc tổ chức cung ứng DVTT là người bị ký phát.
• Tên của tổ chức, cá nhân là người ký phát.
• Tên của người thụ hưởng.
• Địa điểm thanh toán.
• Ngày ký phát.
• Chữ ký và con dấu của người ký phát
 Thời hạn xuất trình Séc
 Tờ séc được xuất trình trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký phát và người ký
phát có đủ khả năng thanh toán để chi trả số tiền ghi trên séc.
 Tờ séc được xuất trình sau thời hạn xuất trình nhưng chưa quá 06 tháng kể từ
ngày ký phát thì người bị ký phát vẫn có thể thanh toán nếu không nhận được
thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó và người ký phát có đủ khả
năng để thanh toán.
 Chuyển nhượng Séc
 Thanh toán Séc
a. Séc lĩnh tiền mặt
Séc lĩnh tiền mặt là loại séc mà người thụ hưởng được quyền rút tiền mặt tại NH nơi KH mở
tài khoản hoặc được thanh toán bằng chuyển khoản nếu trên tờ séc không ghi cụm từ “trả
vào tài khoản”
 Địa điểm xuất trình Séc
Là địa điểm thanh toán ghi trên tờ Séc
Là địa điểm kinh doanh của người bị ký phát
Tại Trung tâm thanh toán bù trừ
 Cách thanh toán
 Khi lĩnh tiền mặt, người lĩnh tiền phải nộp tờ séc lĩnh tiền mặt vào NH nơi người phát
hành séc mở TK.
 Khi nhận được tờ séc lĩnh tiền mặt và giấy uỷ quyền lĩnh tiền mặt (nếu có), cán bộ NH
làm thủ tục chi tiền theo chế độ hiện hành.
b. Séc trả tiền vào tài khoản (Séc chuyển khoản)
Séc trả tiền vào TK là loại séc chỉ được thanh toán bằng cách trích chuyển TK giữa các chủ
thể thanh toán mà không được dùng để rút tiền mặt và trên tờ séc có ghi cụm từ “trả vào tài
khoản”.
Phạm vi áp dụng
- Séc trả tiền vào TK dùng để thanh toán giữa các KH mở TK tại cùng một chi nhánh NH.
- Nếu KH dùng séc thanh toán khác chi nhánh NH thì các chi nhánh đó phải tham gia thanh
toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Quy trình thanh toán khác chi nhánh NH (Séc thanh toán vào tài khoản)

(1) Người trả tiền phát hành séc giao cho người thụ hưởng.
(2) Người thụ hưởng nộp séc và bảng kê nộp séc vào NH phục vụ mình nhờ thu hộ tiền.
(3) NH phục vụ người thụ hưởng kiểm tra chứng từ, sau đó chuyển tờ séc và bảng kê cho
NH phục vụ người trả tiền.
(4) NH thực hiện thanh toán ghi Nợ vào TK thanh toán số tiền trên séc và báo Nợ cho
người trả tiền.
(5) NH thực hiện thanh toán lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho NH thu hộ để
thanh toán cho người thụ hưởng
(6) NH thu hộ ghi có vào TK tiền gửi thanh toán số tiền trên séc và báo Có cho người
thụ hưởng.

c. Séc bảo chi


Séc bảo chi là loại séc mà NH phát hành séc đảm bảo với người nhận tờ séc rằng trong TK
của chủ TK séc có đủ tiền mặt để thanh toán khi tờ séc được ký và đảm bảo rằng chữ ký của
chủ tài khoản séc là thật.
Phạm vi áp dụng
Séc bảo chi được sử dụng để thanh toán giữa các KH có mở TK tại cùng một chi nhánh NH
hoặc khác chi nhánh NH nhưng có tham gia thanh toán bù trừ (TTBT) trên địa bàn tỉnh,
thành phố.
Trường hợp các KH mở tài khoản cùng một chi nhánh NH
(1) Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc.
(2) Người trả tiền giao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hóa, dịch vụ.
(3) Người thụ hưởng lập bảng kê nộp séc kèm các tờ séc nộp vào NH xin thanh toán.
(4) NH thu hộ kiểm tra ký hiệu mật trên séc và các yếu tố cần thiết khác sau đó ghi Có
vào TK tiền gửi và báo Có cho người thụ hưởng.
Trường hợp các khách hàng mở tài khoản tại hai chi nhánh NH
(1) Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc
(2) Người trả tiền giao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hóa, dịch vụ
(3) Khi nhận tờ séc bảo chi, người thụ hưởng phải kiểm tra các yếu tố, đặc biệt là yếu tố
bảo chi séc, tiến hành lập bảng kê kèm tờ séc nộp vào NH phục vụ mình nhờ thu hộ
tiền.
(4) NH kiểm tra các yếu tố cần thiết, tiến hành ghi Có vào TK tiền gửi thanh toán số tiền
trên séc và báo Có cho người thụ hưởng, đồng thời chuyển các chứng từ sang NH
thực hiện thanh toán
(5) NH thực hiện thanh toán tất toán TK đảm bảo thanh toán séc.
5.2.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (Lệnh chi)
 Khái niệm: UNC là lệnh chi tiền của chủ tài khoản yêu cầu NH phục vụ mình trích
một số tiền nhất định từ TK của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên lệnh
chi.
 Phạm vi AD: UNC được AD trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế, trả
nợ hoặc chuyển tiền trong phạm vi một chi nhánh NH hoặc giữa các chi nhánh NH
khác nhau.
 Nội dung trên UNC:
 Chữ ỦY NHIỆM CHI
 số của UNC, ngày tháng lập UNC
 Tên đơn vị trả tiền, số TK, tại ngân hàng
 Tên đơn vị thụ hưởng, số TK, tại ngân hàng
 Số tiền bằng chữ, bằng số
 Lý do chi tiền
 Chữ ký, dấu của bên lập UNC và ngân hàng
 Phí ngân hàng

Quy trình thanh toán UNC


Trường hợp các khách hàng mở tài khoản cùng một chi nhánh NH
(1) Người trả tiền lập UNC gửi đến ngân hàng nơi mình mở TK yêu cầu chi tiền.
(2) Ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ của UNC, kiểm tra số dư của người trả tiền, và
chuyển tiền thanh toán, báo Nợ cho người trả tiền.
(3) Ngân hàng báo Có cho người thụ hưởng.

Trường hợp các khách hàng mở tài khoản tại hai chi nhánh ngân hàng
(1) Người trả tiền lập UNC nộp vào ngân hàng phục vụ mình yêu cầu trích TK của mình
để trả cho người thụ hưởng.
(2) Ngân hàng kiểm tra UNC, số dư TK tiền gửi của người trả tiền, tiến hành ghi Nợ vào
TK tiền gửi và báo nợ cho người trả tiền, đồng thời chuyển tiền sang ngân hàng phục
vụ người thụ hưởng.
(3) Nhận được chứng từ thanh toán do ngân hàng phục vụ người trả tiền gửi đến, ngân
hàng phục vụ người thụ hưởng ghi Có vào TK tiền gửi và báo Có cho người thụ
hưởng.
5.2.3. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu (Nhờ thu)
 Khái niệm
UNT là giấy uỷ nhiệm do người thụ hưởng lập nhờ NH thu hộ tiền trên cơ sở khối
lượng hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng.
 Phạm vi áp dụng
UNT được AD trong thanh toán hàng hoá, dịch vụ giữa các chủ thể mở TK tại cùng
một NH hoặc các chi nhánh NH khác nhau.
Nội dung trên UNT:
+ Thông tin của người mua hàng: Tên, STK, ngân hàng
+ Thông tin của người bán hàng:Tên, STK, ngân hàng
+ Số hợp đồng, ngày tháng năm
+ Số tiền bằng chữ, bằng số
Quy trình thanh toán UNT

Trường hợp khách hàng mở tài khoản cùng một chi nhánh NH
(1) Sau khi giao hàng, cung ứng dịch vụ, người thụ hưởng lập và nộp 4 liên UNT
kèm chứng từ giao hàng, cung ứng dịch vụ vào ngân hàng nhờ thu hộ tiền.
(2) Ngân hàng kiểm tra các chứng từ thanh toán, căn cứ vào hợp đồng kinh tế (đơn
đặt hàng) và bộ chứng từ để ghi Nợ TK tiền gửi thanh toán và báo Nợ cho người trả
tiền.
(3) Ngân hàng ghi Có vào TK tiền gửi và báo Có cho người thụ hưởng.
Trường hợp các khách hàng mở tài khoản tại hai chi nhánh NH
(1)Người thụ hưởng sau khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ lập UNT kèm theo hóa đơn
chứng từ giao hàng, cung cấp dịch vụ nộp vào NH phục vụ mình (Người thụ hưởng
có thể nộp trực tiếp UNT vào NH phục vụ người trả tiền nhờ thu tiền).
(2) Sau khi kiểm tra các yếu tố trên chứng từ, NH ghi ngày tháng nhận chứng từ, ký
tên đóng dấu trên UNT, vào sổ theo dõi UNT và gửi bộ chứng từ sang NH phục vụ
người trả tiền,
(3) NH phục vụ người trả tiền kiểm tra các yếu tố cần thiết trên UNT, kiểm tra khả
năng thanh toán của người trả tiền, nếu đủ điều kiện thì ghi Nợ TK tiền gửi thanh
toán và báo Nợ cho người trả tiền.
(4) NH phục vụ người trả tiền chuyển tiền đã thu được sang NH phục vụ người thụ
hưởng (hoặc báo chưa thu được tiền).
(5) NH phục vụ người thụ hưởng ghi Có TK tiền gửi thanh toán và báo Có cho người
thụ hưởng.

5.2.4. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng

 Khái niệm:
Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do NH phát hành và cấp cho KH sử dụng để trả
tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác hoặc rút tiền mặt tại các máy rút
tiền tự động.
 Các loại thẻ ngân hàng
 Theo phạm vi sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ nội địa và thẻ quốc tế.
 Thẻ nội địa: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao
dịch trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
 Thẻ quốc tế: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để
giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
 Theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ, thẻ bao gồm
 Thẻ ghi nợ (debit card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong
phạm vi số tiền trên tài khoản.
 Thẻ tín dụng (credit card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi HMTD.
 Thẻ trả trước (prepaid card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ.
5.2.5. Thanh toán bằng thư tín dụng
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán theo đó một
NH theo yêu cầu của KH phát hành một thư tín dụng để cam kết thanh toán tiền cho
bên bán nếu bên bán xuất trình được bộ chứng từ chứng minh đã cung cấp hàng hoá
theo đúng quy định ghi trong thư tín dụng.
Trường hợp áp dụng
• Thư tín dụng được sử dụng trong tình huống 2 bên mua và bán hàng hóa không tín
nhiệm lẫn nhau.
• Thư tín dụng thường được sử dụng trong thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu.

5.3. NGHIỆP VỤ THANH TOÁN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG

 Thanh toán từng lần qua NHNN


 Thanh toán qua TK tiền gửi tại NHNN được áp dụng trong thanh toán qua lại
giữa hai ngân hàng hoặc đơn vị NH khác hệ thống đều có TK tiền gửi tại
NHNN (cùng hoặc khác chi nhánh, sở giao dịch NHNN).
 Nguyên tắc chung trong thanh toán
 Các NH phải mở TK tại Sở giao dịch hay chi nhánh NHNN, trên TK phải
có đủ số dư để bảo đảm thanh toán kịp thời và đầy đủ cho khách hàng.
 Các NH thành viên phải đăng ký mẫu dấu, chữ ký trong giao dịch thanh
toán với NHNN nơi mở TK.
 Dấu và chữ ký trên chứng từ thanh toán và bảng kê chứng từ thanh toán
qua NHNN phải đúng với mẫu đã đăng ký.
Quy trình thanh toán trong TH hai ngân hàng mở TK tại cùng một chi nhánh NHNN

Trường hợp hai ngân hàng mở TK tại hai chi nhánh NHNN

 Thanh toán bù trừ giữa các NH


Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng là phương thức thanh toán giữa các ngân hàng
được thực hiện bằng cách bù trừ tổng số phải thu, phải trả để thanh toán số chênh
lệch.
 Phạm vi TTBT
TTBT được thực hiện giữa các tổ chức cung ứng DVTT khác hệ thống, cùng mở tài
khoản tại cùng một chi nhánh NHNN do NHNN đó tổ chức, chủ trì TTBT.
 Đối tượng TTBT
Là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đủ điều kiện và cam kết chấp hành
những quy định, nguyên tắc của hệ thống TTBT.
 Nguyên tắc trong TTBT
 Mở TK tại chi nhánh NHNN hoặc một NH chủ trì nào đó trên địa bàn.
 Các thành viên phải tuân thủ và thực hiện đúng, đầy đủ các nguyên tắc tổ chức và kỹ
thuật nghiệp vụ TTBT.
 Các đơn vị thành viên phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về các số liệu trên bảng kê
chứng từ, bảng TTBT và các chứng từ kèm theo.
 NH chủ trì chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thanh toán của các đơn vị thành viên
và thanh toán số chênh lệch bù trừ.

a. Thanh toán bù trừ giấy

Nguyên tắc thanh toán


 Ngân hàng chủ trì mở TK chi tiết để hạch toán kết quả TTBT của các thành viên.
 Các ngân hàng thành viên TTBT có trách nhiệm xử lý tất cả các chứng từ có liên
quan đến TTBT với các ngân hàng khác và lập bảng kê theo mẫu quy định.

Quy trình thanh toán

NH chủ trì

(3) (3)
(2)
(2)

(1)
NH A NH B

b. Thanh toán bù trừ điện tử


Nguyên tắc thanh toán
 NH chủ trì chỉ xử lý bù trừ các lệnh thanh toán đã đối chiếu khớp đúng với
bảng kê TTBT và thanh toán số chênh lệch phải trả của NH thành viên trong
phạm vi khả năng chi trả thực tế của NH thành viên tại NH chủ trì.
 Trong thời gian xử lý bù trừ của phiên TTBT cũng như khi quyết toán TTBT
trong ngày, NH chủ trì sẽ khoá số dư TK tiền gửi của các NH thành viên để
đảm bảo khả năng chi trả của các NH thành viên được chính xác.

Quy trình thanh toán

NH chủ trì
(4)
(1) (4) (3)
(2)
NH A Tra soát NH B

 Thanh toán thu hộ, chi hộ giữa các NH


Thanh toán thu hộ, chi hộ là một phương thức thanh toán giữa hai NH theo sự thoả
thuận và cam kết với nhau, NH này sẽ thực hiện thu hộ hoặc chi hộ cho NH kia trên
cơ sở các chứng từ thanh toán của các KH có mở TK tại ngân hàng kia.
Quy trình thanh toán
 Để tiến hành thanh toán theo phương thức thu hộ, chi hộ, hai NH phải ký hợp đồng
để thống nhất với nhau về nguyên tắc, thủ tục và nội dung thanh toán.
 Các nghiệp vụ thanh toán thu hộ, chi hộ phát sinh được hạch toán vào TK thu hộ, chi
hộ giữa các NH.
 Theo định kỳ thoả thuận, hai NH đối chiếu doanh số phát sinh và số dư TK thu hộ,
chi hộ để thanh toán cho nhau và tất toán số dư của TK này.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Thế nào là thanh toán không dùng tiền mặt? Đặc điểm của thanh toán không
dùng tiền mặt? Kể tên các phương tiện sử dụng trong thanh toán KDTM?
Câu 2: Thế nào là thanh toán không dùng tiền mặt? Vai trò của thanh toán không
dùng tiền mặt?
Câu 3: Séc chuyển khoản là gì? Dấu hiệu nhận biết séc chuyển khoản? Phạm vi sử
dụng séc chuyển khoản?
Câu 4: Séc trả tiền vào tài khoản là gì? Séc trả tiền vào tài khoản được sử dụng trong
phạm vi nào? Dấu hiệu nhận biết séc trả tiền vào tài khoản?
Câu 5: Trình bày khái niệm ủy nhiệm chi và các nội dung trên ủy nhiệm chi?
Câu 6: Ủy nhiệm thu là gì ? Phạm vi sử dụng ủy nhiệm thu? Các nội dung trên ủy
nhiệm thu?
Câu 7: Thẻ ngân hàng là gì? Trình bày các loại thẻ ngân hàng?
Câu 8: Trình bày khái niệm Ủy nhiệm chi là gì ? Sự khác biệt căn bản giữa ủy nhiệm
chi và Uỷ nhiệm thu ?
CHƯƠNG 6
NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

6.1 KHCN và ngân hàng thương mại


 Số lượng tài khoản và số hồ sơ giao dịch lớn nhưng doanh số giao dịch thấp.
 Số lượng khách hàng đông nhưng phân tán rộng khắp khiến cho việc giao dịch không
được thuận tiện.
6.2 CÁC SẢN PHẨM – DỊCH VỤ DÀNH CHO KHCN
7 Các sản phẩm huy động vốn như:
o Tiền gửi thanh toán
o Tiền gửi tiết kiệm
o Bán trái phiếu, CCTG, tín phiếu và các GTCG khác do NH phát hành.
o Giữ hộ vàng
o Các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm khác: Tiết kiệm an sinh, tiết kiệm tích lũy, tiết
kiệm dự thưởng,…
 Các sản phẩm cho vay KHCN như:
o Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà
o Cho vay SXKD
o Cho vay mua xe cơ giới
o Cho vay hỗ trợ tiêu dùng
o Cho vay hỗ trợ du học,…
 Hồ sơ vay vốn của KHCN
o Giấy đề nghị vay vốn
o Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu
o Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay
o Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập
o Giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm
o Giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết
GIỚI THIỆU MỘT SỐ SẢN PHẨM CHO VAY KHCN CỦA
VIETCOMBANK
1.Cho vay cầm cố GTCG
Lợi ích:
o Đáp ứng nhu cầu vốn đột xuất trước khi tiền gửi tiết kiệm của bạn đến hạn
o Phương thức trả nợ linh hoạt.
o Lãi suất cạnh tranh.
o Thủ tục đơn giản, nhanh gọn.
o Thời gian phê duyệt nhanh chóng.
Điều kiện vay vốn
o GTCG được cầm cố: trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu, trái phiếu, sổ
tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn do Vietcombank và các tổ
chức tín dụng khác phát hành.
o Mọi cá nhân có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự vay vốn tại
Vietcombank.
o GTCG thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng hoặc của bên thứ ba (nếu có).
Hạn mức vay vốn
o Tối đa 100% giá trị GTCG
Hồ sơ vay vốn
o Hồ sơ pháp lý: Bản sao CMND/Căn cước công dân/Hộ chiếu của khách hàng hoặc
chủ sở hữu GTCG (nếu cầm cố GTCG của bên thứ ba).
o Bản gốc giấy tờ có giá;
o Phương án sử dụng vốn kiêm Hợp đồng cho vay kiêm Hợp đồng cầm cố kiêm giấy
nhận nợ (theo mẫu của ngân hàng);
o Các hồ sơ khác (nếu có).
Lưu ý: Khách hàng xuất trình bản chính để đối chiếu.
2.Cho vay tiêu dùng không bảo đảm bằng tài sản
Lợi ích:
o Vay vốn không cần tài sản thế chấp với số tiền vay lên đến 500 triệu đồng
o Thời gian vay linh hoạt lên tới 60 tháng
o Thủ tục đơn giản, nhanh gọn, lãi suất cạnh tranh và thời gian phê duyệt nhanh chóng.
o Phương thức trả nợ: lãi hàng tháng, trả gốc linh hoạt
o Phương pháp tính lãi: theo dư nợ giảm dần
Điều kiện vay vốn
o Khách hàng là cá nhân có độ tuổi không quá 55 với nữ và 60 với nam tại thời điểm
kết thúc khoản vay
o Khách hàng có thu nhập ổn định từ lương tối thiểu từ 03 triệu đồng trở lên
o Xếp hạng tín dụng từ loại A trở lên theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của
Vietcombank.
o Kinh nghiệm công tác từ 12 tháng trở lên
o Được cơ quan công tác xác nhận thông tin cần thiết (mức lương, vị trí công tác...
Hạn mức vay vốn
o Tối đa: 20 lần thu nhập bình quân tháng và không quá 500 triệu đồng
Hồ sơ vay vốn
o Phương án sử dụng vốn (theo mẫu).
o Hồ sơ pháp lý: CMND/ Căn cước công dân/Hộ chiếu; Hộ khẩu thường trú/tạm trú dài
hạn (KT3) của Khách hàng;
o Hồ sơ chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động; Sao kê giao dịch tài khoản ngân
hàng 06 tháng gần nhất (có xác nhận của ngân hàng phát hành); Giấy xác nhận của
cơ quan công tác của Khách hàng về vị trí công tác, thu nhập của Khách hàng;
o Hồ sơ chứng minh thu nhập khác (nếu có);
3.Cho vay tiêu dùng có bảo đảm bằng tài sản
Lợi ích
o Khoản vay lên đến 01 tỷ đồng.
o Thời hạn cho vay lên đến 120 tháng
o Phương thức trả nợ: lãi hàng tháng, trả gốc linh hoạt
o Phương pháp tính lãi: theo dư nợ giảm dần
o Thủ tục đơn giản, nhanh gọn, lãi suất cạnh tranh và thời gian phê duyệt nhanh chóng.
Điều kiện vay vốn
o Khách hàng có độ tuổi từ 18 - 65 tính đến thời điểm đề nghị vay vốn;
o Khách hàng có nguồn thu nhập ổn định từ lương tối thiểu 05 triệu đồng trở lên;
o Khách hàng có tài sản thế chấp là bất động sản hoặc ô tô
Hạn mức vay vốn
Tối đa 01 tỷ đồng;
Hồ sơ vay vốn
o Phương án sử dụng vốn (theo mẫu)
o Hồ sơ pháp lý: CMND/Căn cước công dân/hộ chiếu; Hộ khẩu thường trú/tạm trú dài
hạn (KT3) của khách hàng hoặc của bên thứ ba có tài sản bảo đảm cho khoản vay;
Giấy đăng ký kết hôn/Giấy chứng nhận độc thân của khách hàng;
o Hồ sơ chứng minh thu nhập;
o Hồ sơ về tài sản bảo đảm;
o Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn
4.Cho vay mua ô tô
Lợi ích
o Thời gian vay linh hoạt lên đến 60 tháng
o Số tiền cho vay lên đến 100% giá trị xe
o Phương thức trả nợ: trả lãi hàng tháng; trả gốc hàng tháng/hàng quý
o Phương thức tính lãi: theo dư nợ giảm dần
o Lãi suất cạnh tranh
o Thủ tục đơn giản, nhanh gọn.
o Thời gian phê duyệt nhanh chóng
o Khách hàng có thể vay mua xe ô tô mới hoặc ô tô đã qua sử dụng
o Khách hàng có thể vay bù đắp mua xe ô tô trong thời gian tối đa 03 tháng
Điều kiện vay vốn
o Mọi cá nhân có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự vay vốn tại
Vietcombank.
o Khách hàng có độ tuổi không quá 60
o Khách hàng có tổng thu nhập từ 8 triệu VND trở lên
o Khách hàng có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và/hoặc các giấy tờ có tính chất
pháp lý tương đương
o Khách hàng có Tài sản đảm bảo là xe ô tô mới/ xe ô tô đã qua sử dụng hoặc bất động
sản của bên vay/bên thứ ba (bố mẹ của bên vay).
Hạn mức vay vốn
o Tối đa 100% giá trị xe mua
Hồ sơ vay vốn
o Phương án sử dụng vốn (theo mẫu).
o Hồ sơ pháp lý khách hàng: CMND/ Căn cước công dân/Hộ chiếu, Hộ khẩu thường
trú/tạm trú dài hạn (KT3), Giấy đăng ký kết hôn/Giấy chứng nhận độc thân
o Hồ sơ chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, sao kê tài khoản ngân hàng, ...
o Hồ sơ tài sản bảo đảm.
 Các dịch vụ khác dành cho KHCN như:
o Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng: séc, UNC, UNT, thẻ ngân hàng.
o Dịch vụ chuyển tiền trong nước và nước ngoài
o Dịch vụ phát hành và thanh toán các loại thẻ như: Visa, master card, ATM,…
o Dịch vụ chuyển tiền nhanh thông qua đại lý cho Western Union
o Các dịch vụ khác
6.3. CÁC SẢN PHẨM – DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI DÀNH CHO
KHCN
 Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại
 Dịch vụ ngân hàng qua Internet
 Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động
 Dịch vụ ngân hàng tại gia
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Trình bày đặc điểm của nghiệp vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân?
Kể tên các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân?
Câu 2: Bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng cá nhân thường có những giấy tờ gì? Kể
tên một số sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của NHTM?
Câu 3: Hãy kể tên các sản phẩm – dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân?
Sự khác biệt căn bản giữa sản phẩm – dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá
nhân và khách hàng doanh nghiệp là gì?
Sự khác biệt căn bản giữa các sản phẩm – dịch vụ ngân hàng dành cho KHCN
và KHDN là ở chỗ :
 Các giao dịch đối với KHCN có số lượng lớn nhưng doanh số của mỗi giao dịch lại
nhỏ.
 KHCN phân tán ở nhiều nơi nên khó khăn hơn trong thực hiện giao dịch với ngân
hàng.

You might also like