Professional Documents
Culture Documents
2.1. Khái niệm huy động vốn và nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
* Khái niệm huy động vốn
Theo Luật của Tổ chức tín dụng năm 2010:
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, là những giá trị tiền tệ mà
ngân hàng huy động được từ tiền nhàn rỗi của tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội
thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn từ nhận tiền gửi, phát hành giấy
tờ có giá, vay vốn giữa các Tổ chức tín dụng và vay vốn của Ngân hàng Nhà nước làm
nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
* Khái niệm nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM là: nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân ngoài xã hội bằng các hình thức nhận tiền gửi, phát hành
giấy tờ có giá, vay của các Tổ chức tín dụng, vay của Ngân hàng nhà nước để hình thành
nguồn vốn hoạt động của NHTM.
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín
dụng nước ngoài.
Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. (VD:
Ngân hàng đứng ra bảo lãnh hoặc làm đại lý, nhận hoặc chuyển vốn cho khách
hàng..)
2.2.Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
2.2.1. Đối với NHTM
Nghiệp vụ này góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh khác.
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự
tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của ngân hàng.
2.2.2. Đối với khách hàng
Cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ
sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai.
Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích luỹ vốn tạm thời nhàn
rỗi.
Giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng: dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn sản xuất kinh
doanh, cho tiêu dùng
2.3. Nghiệp vụ huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
2.3.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán
Đối tượng khách hàng
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho khách hàng
tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán.
Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện
thanh toán qua ngân hàng.
Thủ tục mở tài khoản
Đối với khách hàng cá nhân, chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi cá
nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh nhân dân.
Đối với khách hàng tổ chức, chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi
thanh toán, đăng ký mẫu chữ ký và mẫu con dấu của người đại diện, xuất trình và nộp bản
sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức, các giấy tờ chứng minh tư cách
đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.
Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở tài khoản
đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho tổ
chức tham gia tài khoản đồng chủ sở hữu, văn bản thảo thuận quản lý và sử dụng tài khoản
chung của các đồng chủ tài khoản.
Tính lãi tiền gửi thanh toán
Lãi tiền gửi thanh toán có thể tính theo định kỳ hàng tháng hoặc quý theo phương pháp tích
số và lãi được nhập vào số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Lãi tiền gửi thanh toán
Minh họa cách thức tính lãi tài khoản tiền gửi thanh toán
Ông X có tài khoản tiền gửi cá nhân tại Sacombank. Tình hình và số dư tài khoản tiền gửi
tháng 8/200N của ông X như sau: (Đơn vị: đồng)
Ngày Số dư Ngày Số dư
Tính lãi tiền gửi tháng 8/2018 cho tài khoản của ông X, biết rằng lãi suất tiền gửi cá
nhân là 0,25%/tháng.
Lãi=Tích
Số Tích số số x lãi suất
Ngày Số dư ngày tồn tại =Số dư x Số ngày (tháng)/Số ngày
số dư tồn tại số dư thực tế trong
tháng
Tổn
300.800.000 24.258
g
• Số tiền lãi trong tháng 8:
300.800.000 x 0,25%/31= 24.258đ
2.3.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Tiết kiệm không kỳ hạn
Dành cho đối tượng là cá nhân hay tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì
mục tiêu an toàn sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai.
Đối với ngân hàng vì là loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên
ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả. Do đó, lãi suất ngân hàng thường trả rất thấp
cho loại tiền gửi này.
Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan
trọng hơn là mục tiêu sinh lợi.
Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Khách hàng đến bất cứ chi nhánh nào của ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết
kiệm không kỳ hạn có kèm theo giấy chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu, nhân viên sẽ
hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi cho khách hàng.
Tiết kiệm định kỳ
Tiền gửi tiết kiệm định kỳ thiết kế cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì
mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiếp lập được kế hoạch sử dụng trong tương lai.
Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn
định, thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý.
Lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không
kỳ hạn. Lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn, tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm, tùy
theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
Lãi tiền gửi tiết kiệm định kỳ
Được xác định theo công thức:
Tiền lãi=Số tiền gửi x Lãi suất của kỳ hạn gửi
Lãi suất gửi tiền có thể được trả đầu kỳ, định kỳ hay cuối kỳ nên số tiền thực tế mà khách
hàng nhận được tại thời điểm đáo hạn là không giống nhau.
Các loại tiết kiệm khác
Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm định kỳ hầu hết các NHTM đều
có thiết kế với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo
nhu cầu của khách hàng và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt chước của các đối thủ
cạnh tranh.
• Tính lãi đơn:
FV=PV+ PV * r * t=PV(1+r*t)
= Nợ gốc + Tiền lãi
• Tính lãi kép: nhập lãi theo tháng, quý, năm
(12 lần, 4 lần, 1 lần)
FV=PV*(1+r)t
r: Lãi suất theo năm
t: thời gian gửi tiền
2.4. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Khái niệm giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong đó xác
nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các
điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua.
Các thuộc tính của giấy tờ có giá
Mệnh giá: Là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành theo hình thức
chứng chỉ, chứng từ ghi sổ
Thời hạn giấy tờ có giá: Là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ đến hết ngày
cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ
Lãi suất được hưởng: Là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ có giá được
hưởng.
Các loại giấy tờ có giá
Căn cứ vào quyền sở hữu
Giấy tờ có giá ghi danh: Là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ tiền gửi hoặc
ghi sổ có ghi tên người sở hữu.
Giấy tờ có giá vô danh: Là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ không có ghi
tên người sở hữu.
Căn cứ vào công cụ trên thị trường vốn
Giấy tờ có giá có thể chia thành giấy tờ có giá thuộc công cụ nợ như chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, trái phiếu;
Giấy tờ có giá thuộc công cụ vốn như cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phổ thông.
Căn cứ thời hạn
Giấy tờ có giá ngắn và dài hạn: các NHTM có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Trái phiếu
do NH phát hành có thể được xem như là một loại trái phiếu công ty. So với trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu ngân hàng rủi ro hơn nên chi phí huy động cao hơn so với trái phiếu
kho bạc.
Phương thức phát hành
- Trực tiếp phát hành giấy tờ có giá
- Phát hành qua tổ chức tín dụng làm đại lý hoặc ủy thác phát hành
Thời hạn phát hành: không vượt quá 60 ngày.
2.4.1. Huy động vốn ngắn hạn
Quy trình phát hành
Xác định khách hàng tiềm năng: Là việc xác định xem ai là người có nhu cầu và có
khả năng mua các giấy tờ có giá ngắn hạn do ngân hàng phát hành .
Điều kiện phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn: Tổ chức tín dụng được phát hành
giấy tờ có giá ngắn hạn khi tuân thủ đầy đủ các hạn chế để đảm bảo an toàn trong
hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức phát hành :
Tổ chức tín dụng chủ động tổ chức các đợt phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong
năm.
Trước thời điểm phát hành từng đợt ít nhất là 20 ngày làm việc, tổ chức tín dụng phải
gửi Thông báo phát hành của đợt phát hành dự kiến về Ngân hàng Nhà nước
Huy động vốn ngắn hạn thông qua phát hành kỳ phiếu
Kỳ phiếu là một loại giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành để huy động vốn ngắn
hạn, trong đó ngân hàng cam kết sẽ trả lãi được hưởng và vốn gốc cho nhà đầu tư khi
kỳ phiếu đến hạn.
Ví dụ về kỳ phiếu của VCB
- Đối tượng: cá nhân là người cư trú theo quy định hiện hành của Chính phủ
- Loại tiền: VND và các loại ngoại tệ được VCB công bố từng thời kỳ
- Hình thức mua: tiền mặt, séc du lịch, chuyển khoản
- Mệnh giá: tối thiểu là 500.000 VND và 100 USD
- Loại kỳ phiếu: vô danh, đích danh
- Kỳ hạn: dưới 1 năm
- Phương thức trả lãi:
Trả lãi sau: trả 1 lần tại thời điểm thanh toán kỳ phiếu
Trả lãi trước: trả một lần tại thời điểm phát hành, lãi của cổ phiếu là số tiền chênh lệch giữa
mệnh giá và giá bán
Trả lãi định kỳ
Huy động vốn ngắn hạn thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi
Ví dụ phát hành chứng chỉ tiền gửi của BIDV
- Tổng mệnh giá: 100 triệu USD
- Loại tiền: USD
- Kỳ hạn: 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng
- Mệnh giá:
+ Đối với khách hàng cá nhân: tối thiểu 100 USD, tối đa 100.000 USD
+ Khách hàng tổ chức: tối thiểu 3.000 USD và tối đa là 100.000 USD
- Lãi suất: cố định trong suốt thời hạn gửi
- Phương thức trả lãi: cuối kỳ
Cách tính lãi đối với giấy tờ có giá
Trả lãi sau: NHTM xác định và trả lãi kỳ phiếu một lần vào thời điểm đáo hạn hay thời
điểm thanh toán kỳ phiếu
Trả lãi trước: NHTM xác định và trả lãi một lần tại thời điểm phát hành. Kỳ phiếu được
bán ở mức giá chiết khấu, tức là mức giá thấp hơn mệnh giá và lãi của kỳ phiếu là số tiền
chênh lệch giữa mệnh giá và giá bán kỳ phiếu.
Trả lãi định kỳ: NHTM xác định và trả lãi kỳ phiếu theo định kỳ cho người sở hữu kỳ
phiếu.
Ví dụ minh hoạ:
Giả sử khách hàng A, B, C mua một kỳ phiếu của ngân hàng có những tính chất sau:
- Mệnh giá: 100.000.000 đ
- Kỳ hạn: 6 tháng
- Lãi suất: 8%/năm
- Phương thức trả lãi: A chọn lãi trả sau, B chọn lãi trả trước, C chọn lãi trả định kỳ hàng
tháng.
Xác định giá bán kỳ phiếu, lãi và số tiền mỗi khách hàng sẽ nhận được khi đáo hạn.
Khách hàng A
- Giá bán bằng mệnh giá: 100.000.000 đ
- Lãi nhận được khi đáo hạn: 100.000.000 * 8%/12 * 6 = 4.000.000đ
- Số tiền nhận được khi đáo hạn : 104.000.000 đ
Khách hàng B
- Lãi nhận trước: 100.000.000*8%*6/12 = 4.000.000đ
- Giá bán: 100.000.000 – 4.000.000 = 96.000.000 đ
- Số tiền nhận được khi đáo hạn: 100.000.000 đ
Khách hàng C
Giá bán bằng mệnh giá: 100.000.000 đ
- Lãi nhận được hàng tháng trong vòng 5 tháng:
100.000.000*8%*1/12 = 666.667đ
- Số tiền nhận được khi đáo hạn:
100.000.000 + 666.667 = 100.666.667 đ
2.4.2. Huy động vốn trung và dài hạn
a, Huy động vốn dài hạn bằng phát hành trái phiếu
Trái phiếu do ngân hàng phát hành là giấy chứng nhận nợ do ngân hàng phát hành để huy
động vốn dài hạn, theo đó ngân hàng cam kết sẽ trả lãi và vốn gốc cho các nhà đầu tư mua
trái phiếu.
Mệnh giá: giá trị được công bố trên trái phiếu mà nhà đầu tư sẽ nhận lại khi đáo hạn
trái phiếu
Lãi suất trái phiếu: Lãi suất nhà đầu tư được hưởng, được công bố và ghi trên trái
phiếu.
Thời hạn của trái phiếu: khoảng thời gian từ lúc phát hành cho đến khi trái phiếu đến
hạn
Phương thức trả lãi: một trong ba phương thức: trả trước, trả sau, trả định kỳ.
Chi phí huy động:
Chi phí phát hành: là tất cả các chi phí liên quan cần chi ra cho đợt phát hành, bao gồm xin
phép phát hành, môi giới và bão lãnh phát hành.
Chi phí trả lãi cho nhà đầu tư: toàn bộ tiền lãi ngân hàng phải trả cho việc huy động và sử
dụng vốn của nhà đầu tư, bằng mệnh giá trái phiếu nhân với lãi suất trái phiếu.
Ví dụ minh họa:
BIDV phát hành trái phiếu ngoại tệ để huy động vốn dài hạn 10 năm. Trái phiếu phát hành
có những đặc tính: Mệnh giá 1.000 USD, lãi suất 6% trả theo định kỳ hàng năm và chi phí
phát hành khoảng 10% mệnh giá.
Chi phí huy động vốn của BIDV được xác định như sau:
Giá bán ròng = mệnh giá – chi phí phát hành = 1.000 – 1.000 (10%) = 900 USD
Lãi định kỳ hàng năm = 1.000 x 6% = 60 USD
Gọi Kd là chi phí huy động vốn của ngân hàng, thì:
Bài tập 6
Ngày 1/1/N Ông Z gửi tiết kiệm định kỳ 3 tháng tại Techcombank số tiền 300 triệu đồng.
Hãy tính lãi cho sổ tiết kiệm nói trên nếu
a) Ông Z rút vào ngày 1/9/N và ngân hàng ghép lãi kép hàng tháng.
b) Ông Z rút vào ngày 1/7/N và ngân hàng chỉ tính lãi đơn.
c) Ông Z rút vào ngày 1/7/N và ngân hàng ghép lãi kép hàng quý.
Biết Lãi suất Techcombank công bố vào ngày 1/1/N như sau:
Lãi suất không kỳ hạn: 3%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 3 tháng: 9%/năm.
Đến ngày 15/6/N Techcombank điều chỉnh lãi suất như sau:
Lãi suất không kỳ hạn: 2%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 3 tháng: 8%/năm.
Bài giải
a) Ông Z rút vào ngày 1/9/N và ngân hàng ghép lãi kép hàng tháng.
Giai đoạn 1: 6 tháng từ 1/1/N đến 1/7/N
FV = PV*(1+r)t = 300 *(1+9%/12)6 = 313,755trđ
Giai đoạn 2: từ 1/7/2020 đến 1/9/2020
Tiền lãi = FV*ls*kỳ hạn = 313,755 *2%/12*2 = 1,045 trđ
Vậy tổng tiền lãi: 1,045+(313,755-300)=14,8trđ
b) Ông Z rút vào ngày 1/7/N và ngân hàng chỉ tính lãi đơn.
Tiền lãi = FV*ls*kỳ hạn = 300 *3%/12*6 = 4,5 trđ
c) Ông Z rút vào ngày 1/7/N và ngân hàng ghép lãi kép hàng quý.
FV = PV*(1+r)t = 300 *(1+9%/4)2 = 313,651trđ
Tiền lãi khách hàng nhận được là: 313,65 -300=13,65trđ
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2
Câu 1: Trình bày khái niệm, đặc điểm, phương pháp tính lãi của tiền gửi thanh toán?
Câu 2: Trình bày khái niệm, đặc điểm, phương pháp tính lãi của tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn?
Câu 3: Trình bày khái niệm, đặc điểm, phương pháp tính lãi của tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn?
Câu 4: Giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành là gì? Chỉ ra các thuộc tính của giấy tờ
có giá? Kể tên các GTCG do NHTM phát hành để huy động vốn?
Câu 5: So sánh tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn?
Câu 6: So sánh tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn?
CHƯƠNG 3
NGHIỆP VỤ CHO VAY
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
5. Tài sản lưu động khác - Vay ngắn hạn ngân hàng
Dựa vào kế hoạch tài chính này, nhân viên TD tiến hành xác định HMTD theo các bước
sau:
Bước 1: Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của TS
Bước 2: Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của NV
Bước 3: Xác định HMTD theo công thức:
Cách 1: Giả sử vốn CSH tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu tính trên chênh lệch giữa
TSLĐ và nợ ngắn hạn phi ngân hàng là 20%.
Cách 2: Giả sử vốn chủ sở hữu tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu tính trên tổng TSLĐ
là 20%.
Cách 3: Giả sử ngân hàng cho vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
là 400 và vốn chủ sở hữu tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu tính trên tổng TSLĐ
chưa có nguồn tài trợ là 20%.
Cách1: Giả sử vốn CSH tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu tính trên chênh lệch giữa
TSLĐ và nợ ngắn hạn phi ngân hàng là 20%.
Cách2: Giả sử vốn chủ sở hữu tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu tính trên tổng TSLĐ là
20%.
Cách3: Giả sử ngân hàng cho vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu VLĐ thường xuyên là 400 và
vốn CSH tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu tính trên tổng TSLĐ chưa có nguồn tài
trợ là 20%.
Nguồn trả nợ của dự án = Khấu hao TSCĐ hình thành bằng vốn vay (1)
+
Lợi nhuận dùng để trả nợ NH (2)
+
Nguồn khác dùng để trả nợ (3)
Nguồn trả nợ cuả dự án bao gồm:
(1) Khấu hao TSCĐ hình thành bằng vốn vay
Khấu hao TSCĐ = Giá trị TSCĐ ĐT bằng vốn vay x Tỷ lệ khấu hao
Hoặc
Khấu hao TSCĐ = Giá trị TSCĐ x Tỷ lệ vốn vay x Tỷ lệ khấu hao
(2) Một phần lợi nhuận do công trình vay vốn mang lại.
(3) Các nguồn khác dùng để trả nợ.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3
Câu 1: Thế nào là bảo đảm tiền vay? Trình bày các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng
tài sản?
Câu 2: Khái niệm cho vay doanh nghiệp và các đặc điểm của cho vay doanh nghiệp?
Câu 3: Trình bày khái niệm cho vay doanh nghiệp? Bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng
doanh nghiệp gồm những giấy tờ nào?
Câu 4: Trình bày các điều kiện và nguyên tắc cho vay ?
Câu 5: Trình bày quy trình cho vay cơ bản?
Câu 6: Cho vay từng lần là gì ? Cho vay từng lần khác cho vay theo hạn mức tín
dụng ở điểm nào?
Câu 7: Cho vay theo hạn mức tín dụng là gì ? Cho vay theo HMTD khác cho vay
từng lần ở điểm nào ?
CHƯƠNG 4
NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ
4.1. Khái niệm, đặc điểm của chiết khấu GTCG
4.1.1. Khái niệm
• Chiết khấu là một hình thức cấp TD theo đó các TCTD nhận các chứng từ có giá và
trao cho khách hàng một số tiền bằng giá trị đến hạn của chứng từ nhận chiết khấu
trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng được hưởng.
• Chiết khấu giấy tờ có giá là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, GTCG khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.
• Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã
được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
4.1.2. Đặc điểm của chiết khấu GTCG
Đều là một trong những hình thức cấp tín dụng của NHTM nhưng so với cho vay, chiết
khấu có đặc điểm là:
Không cần tài sản thế chấp mà sử dụng ngay chứng từ nhận chiết khấu làm đảm bảo
tín dụng.
Ngân hàng thu lãi trước khi phát tiền vay bằng cách khấu từ vào mệnh giá của chứng
từ.
Qui trình xem xét cấp tín dụng đơn giản và nhanh chóng hơn so với cho vay.
4.1.3. Công cụ chuyển nhượng được chiết khấu
(i) Các công cụ chuyển nhượng phát hành ở Việt Nam hoặc phát hành ở nước ngoài
được chuyển nhượng ở Việt Nam, bao gồm: Hối phiếu đòi nợ; Hối phiếu nhận nợ;
Séc; Các loại công cụ chuyển nhượng khác được chiết khấu theo quy định của pháp
luật.
(ii) Các loại giấy tờ có giá khác bao gồm:
– Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước; Trái phiếu Chính phủ; Trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh;Trái phiếu Chính quyền địa phương;
– Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phát hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
– Kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và được chiết khấu theo
quy định của pháp luật hiện hành.
4.1.4. Phương thức chiết khấu
Mua có kỳ hạn công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là việc:
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua và nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng, đồng thời
khách hàng cam kết sẽ mua lại công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác đó sau một
khoảng thời gian được xác định tại hợp đồng chiết khấu.
Mua có bảo lưu quyền truy đòi công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là việc:
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua và nhận quyền sở hữu công cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng;
Khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả đối với số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và
các chi phí hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động chiết khấu trong trường hợp
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không nhận được đầy đủ số tiền được thanh
toán từ người có trách nhiệm thanh toán công cụ chuyển nhượng, người phát hành
giấy tờ có giá khác.
4.2. Chiết khấu thương phiếu
Khái niệm: Chiết khấu thương phiếu là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn của NHTM
được thực hiện dưới hình thức khách hàng sẽ chuyển nhượng quyền sở hữu thương
phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận về một khoản tiền thấp hơn
mệnh giá của thương phiếu. Số tiền chênh lệch giữa mệnh giá thương phiếu và số
tiền khách hàng nhận được gọi là lãi chiết khấu và phí hoa hồng.
Thương phiếu gồm 2 loại: Hối phiếu đòi nợ (hối phiếu) và Hối phiếu nhận nợ (lệnh
phiếu)
Điều kiện chiết khấu thương phiếu
Đối với người xin chiết khấu:
– Có đủ tư cách pháp nhân,
– Có địa chỉ rõ ràng hợp pháp,
– Có cùng địa bàn với ngân hàng xin chiết khấu.
Đối với thương phiếu:
– Được phát hành hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước
phát hành hoặc tập quán thương mại quốc tế phù hợp với pháp luật Việt Nam;
– Thuộc quyền thụ hưởng hợp pháp của khách hàng, không có tranh chấp, không sử
dụng để cầm cố, bảo đảm cho nghĩa vụ khác;
– Trên công cụ chuyển nhượng không ghi cụm từ “Không được chuyển nhượng”,
“Cấm chuyển nhượng”, “Không trả theo lệnh” hoặc cụm từ có ý nghĩa tương tự;
– Chưa đến hạn thanh toán;
– Còn nguyên vẹn, không tẩy xóa, sửa chữa.
(5)
Ngân hàng chiết khấu Người hưởng lợi hối
(4) phiếu
(1) Người bán hàng sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì ký phát hối phiếu đòi
nợ (kèm theo các chứng từ của hàng hóa, dịch vụ) để đòi tiền đối với người mua hàng.
(2) Người bán hàng chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu cho một người khác
(thường là ngân hàng nơi mà họ mở tài khoản).
(3) Người mua hàng (có trách nhiệm trả tiền) ký chấp nhận lên hối phiếu đòi nợ và
chuyển hối phiếu sang cho người được ủy quyền hưởng lợi hối phiếu.
(4) Người hưởng lợi hối phiếu đem chiết khấu hối phiếu ở ngân hàng thương mại.
(5) Ngân hàng thực hiện chiết khấu thanh toán tiền cho người hưởng lợi hối phiếu và
nắm giữ hối phiếu.
(6) Ngân hàng chiết khấu xuất trình hối phiếu đến người có trách nhiệm trả tiền để
thanh toán.
(7) Người trả tiền thanh toán hối phiếu.
Phương pháp tính tiền chiết khấu
• Số tiền chuyển cho người xin chiết khấu
= Mệnh giá thương phiếu – Lãi chiết khấu – Hoa hồng phí – Phí cố định (nếu có)
• Hoa hồng phí = Mệnh giá thương phiếu x tỷ lệ hoa hồng (%)
• Lãi chiết khấu = [Mệnh giá thương phiếu x lãi suất chiết khấu(%/năm) x số ngày
nhận chiết khấu]/365
• Số ngày nhận chiết khấu là khoảng thời gian tính từ ngày tiếp theo của ngày ngân
hàng nhận chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán của thương phiếu bao gồm cả
ngày nghỉ và ngày lễ.
5.2. NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG GIỮA CÁC KHÁCH
HÀNG
5.2.1. Thanh toán bằng Séc
Tại khoản 4, Điều 4 - Luật các Công cụ chuyển nhượng có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/07/2006 khẳng định:
“Séc là GTCG do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là NH hoặc
tổ chức cung ứng DVTT được phép của NHNN Việt Nam trích một số tiền nhất định
từ TK của mình để thanh toán cho người thụ hưởng”.
Phạm vi áp dụng
Séc được dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ,…hoặc để rút
tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng. Tất cả các tác nhân mở TK tại NH đều có thể
sử dụng Séc để thanh toán.
Nội dung trên mặt trước của tờ Séc
• Từ “Séc” được in ở phía trên séc.
• Số tiền xác định (bằng chữ và bằng số).
• Tên của NH hoặc tổ chức cung ứng DVTT là người bị ký phát.
• Tên của tổ chức, cá nhân là người ký phát.
• Tên của người thụ hưởng.
• Địa điểm thanh toán.
• Ngày ký phát.
• Chữ ký và con dấu của người ký phát
Thời hạn xuất trình Séc
Tờ séc được xuất trình trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký phát và người ký
phát có đủ khả năng thanh toán để chi trả số tiền ghi trên séc.
Tờ séc được xuất trình sau thời hạn xuất trình nhưng chưa quá 06 tháng kể từ
ngày ký phát thì người bị ký phát vẫn có thể thanh toán nếu không nhận được
thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó và người ký phát có đủ khả
năng để thanh toán.
Chuyển nhượng Séc
Thanh toán Séc
a. Séc lĩnh tiền mặt
Séc lĩnh tiền mặt là loại séc mà người thụ hưởng được quyền rút tiền mặt tại NH nơi KH mở
tài khoản hoặc được thanh toán bằng chuyển khoản nếu trên tờ séc không ghi cụm từ “trả
vào tài khoản”
Địa điểm xuất trình Séc
Là địa điểm thanh toán ghi trên tờ Séc
Là địa điểm kinh doanh của người bị ký phát
Tại Trung tâm thanh toán bù trừ
Cách thanh toán
Khi lĩnh tiền mặt, người lĩnh tiền phải nộp tờ séc lĩnh tiền mặt vào NH nơi người phát
hành séc mở TK.
Khi nhận được tờ séc lĩnh tiền mặt và giấy uỷ quyền lĩnh tiền mặt (nếu có), cán bộ NH
làm thủ tục chi tiền theo chế độ hiện hành.
b. Séc trả tiền vào tài khoản (Séc chuyển khoản)
Séc trả tiền vào TK là loại séc chỉ được thanh toán bằng cách trích chuyển TK giữa các chủ
thể thanh toán mà không được dùng để rút tiền mặt và trên tờ séc có ghi cụm từ “trả vào tài
khoản”.
Phạm vi áp dụng
- Séc trả tiền vào TK dùng để thanh toán giữa các KH mở TK tại cùng một chi nhánh NH.
- Nếu KH dùng séc thanh toán khác chi nhánh NH thì các chi nhánh đó phải tham gia thanh
toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Quy trình thanh toán khác chi nhánh NH (Séc thanh toán vào tài khoản)
(1) Người trả tiền phát hành séc giao cho người thụ hưởng.
(2) Người thụ hưởng nộp séc và bảng kê nộp séc vào NH phục vụ mình nhờ thu hộ tiền.
(3) NH phục vụ người thụ hưởng kiểm tra chứng từ, sau đó chuyển tờ séc và bảng kê cho
NH phục vụ người trả tiền.
(4) NH thực hiện thanh toán ghi Nợ vào TK thanh toán số tiền trên séc và báo Nợ cho
người trả tiền.
(5) NH thực hiện thanh toán lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho NH thu hộ để
thanh toán cho người thụ hưởng
(6) NH thu hộ ghi có vào TK tiền gửi thanh toán số tiền trên séc và báo Có cho người
thụ hưởng.
Trường hợp các khách hàng mở tài khoản tại hai chi nhánh ngân hàng
(1) Người trả tiền lập UNC nộp vào ngân hàng phục vụ mình yêu cầu trích TK của mình
để trả cho người thụ hưởng.
(2) Ngân hàng kiểm tra UNC, số dư TK tiền gửi của người trả tiền, tiến hành ghi Nợ vào
TK tiền gửi và báo nợ cho người trả tiền, đồng thời chuyển tiền sang ngân hàng phục
vụ người thụ hưởng.
(3) Nhận được chứng từ thanh toán do ngân hàng phục vụ người trả tiền gửi đến, ngân
hàng phục vụ người thụ hưởng ghi Có vào TK tiền gửi và báo Có cho người thụ
hưởng.
5.2.3. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu (Nhờ thu)
Khái niệm
UNT là giấy uỷ nhiệm do người thụ hưởng lập nhờ NH thu hộ tiền trên cơ sở khối
lượng hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng.
Phạm vi áp dụng
UNT được AD trong thanh toán hàng hoá, dịch vụ giữa các chủ thể mở TK tại cùng
một NH hoặc các chi nhánh NH khác nhau.
Nội dung trên UNT:
+ Thông tin của người mua hàng: Tên, STK, ngân hàng
+ Thông tin của người bán hàng:Tên, STK, ngân hàng
+ Số hợp đồng, ngày tháng năm
+ Số tiền bằng chữ, bằng số
Quy trình thanh toán UNT
Trường hợp khách hàng mở tài khoản cùng một chi nhánh NH
(1) Sau khi giao hàng, cung ứng dịch vụ, người thụ hưởng lập và nộp 4 liên UNT
kèm chứng từ giao hàng, cung ứng dịch vụ vào ngân hàng nhờ thu hộ tiền.
(2) Ngân hàng kiểm tra các chứng từ thanh toán, căn cứ vào hợp đồng kinh tế (đơn
đặt hàng) và bộ chứng từ để ghi Nợ TK tiền gửi thanh toán và báo Nợ cho người trả
tiền.
(3) Ngân hàng ghi Có vào TK tiền gửi và báo Có cho người thụ hưởng.
Trường hợp các khách hàng mở tài khoản tại hai chi nhánh NH
(1)Người thụ hưởng sau khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ lập UNT kèm theo hóa đơn
chứng từ giao hàng, cung cấp dịch vụ nộp vào NH phục vụ mình (Người thụ hưởng
có thể nộp trực tiếp UNT vào NH phục vụ người trả tiền nhờ thu tiền).
(2) Sau khi kiểm tra các yếu tố trên chứng từ, NH ghi ngày tháng nhận chứng từ, ký
tên đóng dấu trên UNT, vào sổ theo dõi UNT và gửi bộ chứng từ sang NH phục vụ
người trả tiền,
(3) NH phục vụ người trả tiền kiểm tra các yếu tố cần thiết trên UNT, kiểm tra khả
năng thanh toán của người trả tiền, nếu đủ điều kiện thì ghi Nợ TK tiền gửi thanh
toán và báo Nợ cho người trả tiền.
(4) NH phục vụ người trả tiền chuyển tiền đã thu được sang NH phục vụ người thụ
hưởng (hoặc báo chưa thu được tiền).
(5) NH phục vụ người thụ hưởng ghi Có TK tiền gửi thanh toán và báo Có cho người
thụ hưởng.
Khái niệm:
Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do NH phát hành và cấp cho KH sử dụng để trả
tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác hoặc rút tiền mặt tại các máy rút
tiền tự động.
Các loại thẻ ngân hàng
Theo phạm vi sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ nội địa và thẻ quốc tế.
Thẻ nội địa: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao
dịch trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thẻ quốc tế: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để
giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ, thẻ bao gồm
Thẻ ghi nợ (debit card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong
phạm vi số tiền trên tài khoản.
Thẻ tín dụng (credit card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi HMTD.
Thẻ trả trước (prepaid card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ.
5.2.5. Thanh toán bằng thư tín dụng
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán theo đó một
NH theo yêu cầu của KH phát hành một thư tín dụng để cam kết thanh toán tiền cho
bên bán nếu bên bán xuất trình được bộ chứng từ chứng minh đã cung cấp hàng hoá
theo đúng quy định ghi trong thư tín dụng.
Trường hợp áp dụng
• Thư tín dụng được sử dụng trong tình huống 2 bên mua và bán hàng hóa không tín
nhiệm lẫn nhau.
• Thư tín dụng thường được sử dụng trong thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu.
Trường hợp hai ngân hàng mở TK tại hai chi nhánh NHNN
NH chủ trì
(3) (3)
(2)
(2)
(1)
NH A NH B
NH chủ trì
(4)
(1) (4) (3)
(2)
NH A Tra soát NH B