You are on page 1of 23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT
KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI TP.HCM

HỘI THẢO KHOA HỌC

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2024


THÀNH VIÊN THAM GIA

Họ và tên Mã số sinh viên


Nguyễn Văn Bảo Ninh 050609212122
Trần Lê Ngọc Châu 050609210150
Lê Huỳnh Như 050609212111
Phan Tuyết Nhi 050609210990
Nguyễn Thanh Ngân 030137210322
TÓM TẮT

Từ khóa: Tiền gửi, ngân hàng, quyết định gửi tiền tiết kiệm, khách hàng cá nhân

Việc gửi tiền tiết kiệm và giao dịch với khách hàng là một trong những yếu tố
quan trọng giúp xác định lượng tiền khách hàng đem gửi và tình hình kinh tế tài
chính của các ngân hàng, mang triển vọng tốt cho việc thúc đẩy huy động tiền tiết
kiệm từ khách hàng và khuyến khích các cá nhân gửi tiền tiết kiệm.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài tập trung chính vào việc xác định các yếu tố ảnh
hưởng tới quyết định tiết kiệm cá nhân của khách hàng bằng việc gửi tiết kiệm
ngân hàng.

Mô hình được nghiên cứu dựa trên dữ liệu việc khảo sát trực tuyến các khách
hàng có sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm tại các ngân hàng trực thuộc TPHCM.
Nghiên cứu này giúp ngân hàng hiểu được các biến số kinh tế, biến tiêu dùng và
mô hình hồi quy tuyến tính bội để nắm được tâm lý, nhu cầu, mong muốn và tiêu
chí lựa chọn của khách hàng gửi tiết kiệm nhằm đưa ra các giải pháp cải thiện chất
lượng dịch vụ, thúc đẩy việc tạo ra các sản phẩm tiết kiệm đầu tư mới và đáp ứng
được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
MỤC LỤC
1. Giới thiệu:.............................................................................................................................1
2. Cơ sở lý thuyết......................................................................................................................1
2.1. Tổng quan về ngân hàng và dịch vụ gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng tại TP.HCM..................1
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng tại TP.HCM...........................................................................1
2.1.2. Dịch vụ gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng tại TP.HCM...................................................3
2.2. Lý thuyết về hành vi người gửi tiết kiệm.............................................................................4
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại TP.HCM. 4
2.3.1. Nhân tố “ Thương hiệu ngân hàng “.............................................................................5
2.3.2. Nhân tố “ Độ tin cậy của ngân hàng”............................................................................5
2.3.3. Nhân tố “ Sự tiện lợi của dịch vụ tại các ngân hàng”......................................................5
2.3.4. Nhân tố “ Ngân hàng có vốn hóa nhà nước”..................................................................5
2.3.5. Nhân tố “ Lợi ích cá nhân khi gửi tiết kiệm”.................................................................5
2.3.6. Nhân tố “ Chất lượng của dịch vụ tại các ngân hàng”.....................................................5
2.3.7. Nhân tố “ Hình thức tiếp thị cho dịch vụ tại ngân hàng”.................................................6
2.3.8. Nhân tố “ Tác động từ hành vi gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân khác”.....................6
2.4. Khảo lược các nghiên cứu trước.........................................................................................6
2.5. Xây dựng giả thuyết và xây dựng các biến trong mô hình nghiên cứu....................................7
2.5.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất........................................................................................7
2.5.2. Xây dựng giả thuyết....................................................................................................7
3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................8
3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu, mã hóa thang đo.............................................................................8
3.2. Mô hình nghiên cứu........................................................................................................11
4. Kết quả nghiên cứu.............................................................................................................13
4.1. Thực trạng gửi tiền tiết kiệm ở một số ngân hàng tại TP.HCM............................................13
4.1.1. Tình hình gửi tiền tiết kiệm ở ngân hàng BIDV ( 2021 – 2023).....................................13
4.1.2. Tình hình gửi tiền tiết kiệm ở ngân hàng Vietinbank ( 2021 – 2023)..............................14
4.1.3. Tình hình gửi tiền tiết kiệm ở ngân hàng TPB (2021 – 2023)........................................15
4.2. Tác động của các nhân tố tới quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại
TP.HCM...............................................................................................................................16
5. Kết luận và kiến nghị...........................................................................................................16
5.1. Kết luận.........................................................................................................................16
5.2. Kiến nghị.......................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................16
1. Giới thiệu:

Trong xã hội ngày càng phát triển và tiến bộ, sự gia tăng về thu nhập tạo ra
một dòng tiền nhàn rỗi lớn trong cộng đồng. Điều này thúc đẩy nhu cầu cất giữ
và sinh lời từ tài sản an toàn của các cá nhân và tổ chức. Người dân bắt đầu tìm
kiếm các kênh đầu tư đáng tin cậy và hiệu quả, như gửi tiết kiệm, mua vàng,
hoặc đầu tư vào bất động sản và chứng khoán. Trong đó, dịch vụ tiền gửi tiết
kiệm của ngân hàng vừa đáp ứng yêu cầu an toàn và mang lại lợi nhuận. Với
cam kết về sự an toàn và ổn định, người dân tại TP.HCM không ngần ngại đặt
niềm tin vào các sản phẩm tiết kiệm của ngân hàng. Không chỉ đảm bảo an toàn
về vốn, mà gửi tiết kiệm còn mang lại cơ hội sinh lời đáng kể, giúp hỗ trợ việc
tích luỹ và sinh lời. Sự kết hợp giữa yếu tố an toàn và tiềm năng sinh lời làm cho
dịch vụ gửi tiết kiệm của ngân hàng trở thành một phương tiện đầu tư phổ biến
và hấp dẫn trong xã hội hiện đại. Tuy nhiên, cùng với cơ hội, cũng có những
thách thức như sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và các kênh đầu tư khác nhau
đang tăng cao, đòi hỏi các tổ chức tài chính phải liên tục cải tiến và cung cấp
những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất để thu hút khách hàng. Điều này đặc biệt
quan trọng ở một thị trường như TP Hồ Chí Minh, nơi mà sự cạnh tranh là gay
gắt và người tiêu dùng luôn đòi hỏi sự tiện lợi và hiệu quả cao nhất từ các dịch
vụ tài chính. Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm
của khách hàng cá nhân tại TP.HCM” hy vọng sẽ làm rõ và phân tích những
tiêu chí quan trọng mà khách hàng quan tâm khi lựa chọn gửi tiền tiết kiệm.

2. Cơ sở lý thuyết

2.1. Tổng quan về ngân hàng và dịch vụ gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng tại
TP.HCM

2.1.1. Tổng quan về ngân hàng tại TP.HCM


Theo Luật số : 47/2010/QH12 các tổ chức tín dụng năm 2010: Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
theo quy định, đó là: nhận tiền gửi dưới hình thức không kỳ hạn hoặc tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, tín phiếu và các loại tiền gửi khác theo
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận;
cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản;
 Danh sách các ngân hàng đang hoạt động tại TPHCM:
1. Sacombank
2. Agribank

1
3. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
4. ACB
5. Ngân hàng Vietinbank
6. Vietcombank
7. Techcombank
8. SCB
9. Eximbank
10. Ngân hàng Đông Á
11. VIB
12. Maritime Bank
13. VPbank
14. OCB
15. HDbank
16. MBBank
17. Ngân hàng Sài Gòn Công Thương
18. Ngân hàng An Bình
19. Ngân hàng Nam Á
20. Ngân hàng Đại Chúng
21. Ngân hàng Việt Á
22. Ngân hàng Xây dựng
23. SeAbank
24. Ngân hàng Shinhan Việt Nam
25. Ngân hàng Tiên Phong
26. Ngân hàng Bắc Á
27. Ngân hàng Quốc Dân
28. Ngân hàng Bản Việt
29. Ngân hàng Kiên Long
30. Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương (Ocean)
31. Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội ( SHB)
32. Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
33. Ngân hàng Bảo Việt
34. Ngân hàng Chính sách xã hội
35. Ngân hàng HSBC Việt Nam
36. Ngân hàng TNHH Indovina
37. Ngân hàng Xăng dầu PG
38. Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu (GP Bank)
39. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
40. Ngân hàng liên doanh Việt - Nga
41. Ngân hàng KEB - Hana Hà Nội
42. Ngân hàng UOB Sài Gòn

2
43. Ngân hàng Băng Cốc
44. Ngân hàng Woori Việt Nam
45. Agribank Trung Quốc
46. Ngân hàng BNP Paribas
47. Ngân hàng BPCE IOM
48. Ngân hàng DBS TP. Hồ Chí Minh
49. Ngân hàng Kookmin
50. Ngân hàng Hong Leong Việt Nam
51. Ngân hàng Public
52. Ngân hàng Phát triển Việt Nam
53. Citibank

2.1.2. Dịch vụ gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng tại TP.HCM

2.1.2.1. Tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân

Theo thông tư 48/2018/TT-NHNN, tiền gửi tiết kiệm được quy định là một
khoản tiền mà khách hàng cá nhân gửi vào ngân hàng, tổ chức tín dụng với
mong muốn nắm giữ lâu dài và sinh lời trong tương lai. Đây cũng là dòng tiền
huy động mà ngân hàng sử dụng làm vốn để phát triển và mở rộng quy mô, chi
trả các khoản chi phí, gia tăng khả năng thanh khoản và cho vay nhằm thu về lợi
nhuận.

Khách hàng khi gửi tiết kiệm sẽ được ngân hàng xác nhận và nhận được một
sổ tiết kiệm, thẻ tiết kiệm hoặc hợp đồng tiết kiệm quy định mức lãi suất mà
khách hàng được hưởng theo kỳ hạn tại ngân hàng nhận tiền. Bên cạnh đó, ngân
hàng có trách nhiệm quản lý, bảo hiểm và hoàn trả gốc và lãi theo quy định cho
khách hàng khi tới kỳ hạn.

2.1.2.2. Phân loại tiền gửi tiết kiệm cá nhân

Theo thông tư 48/2018/TT-NHNN, tiền gửi tiết kiệm được phân loại theo 2
hình thức. Thứ nhất là tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với
thời hạn gửi tiền được tổ chức tín dụng và người gửi thỏa thuận. Thứ hai là tiền
gửi tiết kiệm theo tiêu chí khác do tổ chức tín dụng xác định.

Với việc phân loại tiền gửi tiết kiệm cá nhân sẽ giúp khách hàng linh hoạt hơn
trong việc lựa chọn hình thức gửi tiền tiết kiệm, phù hợp với nhu cầu và khả
năng tài chính của từng người, giúp việc quản lý tài chính trở nên dễ dàng hơn.

3
2.1.2.3. Dịch vụ gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng tại TP.HCM

TP.HCM là đầu tàu kinh tế của cả nước, là nơi phát triển hàng đầu tất cả các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng và các lĩnh vực kinh tế khác. Tất cả các ngân hàng
trên thị trường Việt Nam hiện tại đều có trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch
tại TP. Hồ Chí Minh. Do vậy, khách hàng có nhu cầu gửi tiết kiệm tại TP. Hồ
Chí Minh có rất nhiều lựa chọn tốt giúp sinh lời cao lại an toàn cho khoản tiền
nhàn rỗi của mình.

Để mở tài khoản tiết kiệm, cần đến một trong các chi nhánh của ngân hàng
bạn chọn. Thông thường cần mang theo các giấy tờ như chứng minh nhân dân,
hộ khẩu (hoặc giấy tờ tương đương), và một số giấy tờ khác tùy thuộc vào quy
định cụ thể của từng ngân hàng. Sau khi hoàn thành các thủ tục mở tài khoản, có
thể gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm và bắt đầu tích lũy tiền lãi. Có thể tham khảo
trực tuyến hoặc liên hệ trực tiếp với các ngân hàng để biết thêm thông tin chi tiết
về dịch vụ tiết kiệm của các ngân hàng ở TP.HCM.

2.2. Lý thuyết về hành vi người gửi tiết kiệm

Hành vi người gửi tiết kiệm là hành động mà khách hàng cá nhân quyết định gửi
một khoản tiền vào ngân hàng nhằm nhiều mục đích khác nhau. Các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định hành vi của người gửi tiết kiệm dựa trên tâm lý, nhu cầu
mong muốn cá nhân, yếu tố về xã hội và văn hóa. Hành vi gửi tiết kiệm ngân
hàng của khách hàng cá nhân được biểu hiện thông qua: hành vi lựa chọn ngân
hàng, hành vi lựa chọn loại tiền gửi tiết kiệm, hành vi lựa chọn lãi suất tiền gửi
tiết kiệm, hành vi lựa chọn kỳ hạn gửi tiết kiệm và hành vi lựa chọn hình thức
tiết kiệm.

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá
nhân tại TP.HCM

Qua quá trình nghiên cứu cũng như khảo sát từ các phương tiện truyền thông,
các báo cáo chuyên ngành,... tác giả nhận thấy rằng có rất nhiều các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng và quyết định gửi tiền tiết kiệm của
các khách hàng cá nhân tại TP.HCM. Dựa trên những tiền đề đó có thể lựa chọn
các yếu tố có sự ảnh hưởng đến sự quyết định của các ngân hàng.

2.3.1. Nhân tố “ Thương hiệu ngân hàng “

Thương hiệu của ngân hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất nhiều đến
quyết định chọn gửi tiền tiết kiệm của khách hàng. Thương hiệu có uy tín giúp

4
khách hàng tin tưởng, tạo lập mối quan hệ thương mại giữa bên ngân hàng và
khách hàng. Dựa vào kết quả nghiên cứu của Phạm Ngọc Tâm và Phạm Ngọc
Thúy (2010) đã cho thấy uy tín thương hiệu ảnh hưởng tốt đến quyết định chọn
ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm.

2.3.2. Nhân tố “ Độ tin cậy của ngân hàng”

Độ tin cậy của ngân hàng được gọi là LDR là chỉ số mức độ tín nhiệm của
ngân hàng được tính dựa trên số vốn huy động và khoản giải ngân của ngân
hàng, cho khách hàng biết mức độ uy tín của ngân hàng đó cao hay thấp.

2.3.3. Nhân tố “ Sự tiện lợi của dịch vụ tại các ngân hàng”

Sự tiện lợi của dịch vụ được hiểu là sự thuận tiện mà dịch vụ mang lại cho
khách hàng, cụ thể hơn là giúp khách hàng tiết kiệm thời gian khi truy cập, tiếp
cận dịch vụ, mang lại cảm giác thoải mái và nhanh chóng trong quá trình khách
hàng sử dụng dịch vụ.

2.3.4. Nhân tố “ Ngân hàng có vốn hóa nhà nước”

Hiện nay, ngân hàng nhà nước được chia thành 3 nhóm bao gồm: Ngân hàng
thương mại quốc doanh với 100% vốn từ ngân sách của nhà nước, ngân hàng
chính sách trực thuộc chính phủ và ngân hàng thương mại cổ phần với 50% vốn
từ ngân sách nhà nước.

2.3.5. Nhân tố “ Lợi ích cá nhân khi gửi tiết kiệm”

Lợi ích tài chính là một trong các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết
định gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Khoản lợi nhuận nhận được sau khi gửi tiết
kiệm chính là nguyên nhân chính khách hàng chọn gửi tiết kiệm và cũng là căn
cứ để so sánh và chọn lựa giữa các ngân hàng khác nhau.

2.3.6. Nhân tố “ Chất lượng của dịch vụ tại các ngân hàng”

Dịch vụ tốt chính là cầu nối để giúp ngân hàng nhận được sự hài lòng từ
khách hàng và từ đó ảnh hưởng tốt đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiết
kiệm. Các ngân hàng đào tạo nhân viên bài bản, ưu tiên khách hàng sẽ có xu
hướng được khách hàng lựa chọn nhiều hơn.

5
2.3.7. Nhân tố “ Hình thức tiếp thị cho dịch vụ tại ngân hàng”

Đây là phương pháp giúp khách hàng biết tới các sản phẩm đang và sẽ chạy
của ngân hàng đồng thời thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ, sản phẩm. Chiêu
thị sẽ thu hút sự quan tâm và thiện cảm của khách hàng thông qua đó làm tăng
khả năng khách hàng chọn để gửi tiền tiết kiệm. Theo Phạm Ngọc Tâm và Phạm
Ngọc Thúy (2010), chiêu thị có ảnh hưởng tốt đến quyết định gửi tiền tiết kiệm
vào ngân hàng.

2.3.8. Nhân tố “ Tác động từ hành vi gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân
khác”

Ảnh hưởng của hành vi gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân khác có tác
dụng lớn đối với các khách hàng chưa từng sử dụng dịch vụ của ngân hàng nào
đó, tác động đó có thể đến từ lợi ích của việc gửi tiết kiệm, tâm lý đám đông…

2.4. Khảo lược các nghiên cứu trước


Các nghiên cứu tại Việt Nam
Theo Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc Thúy (2010), trong các yếu tố ảnh
hưởng đến xu hướng chọn lựa ngân hàng của khách hàng cá nhân là yếu tố
nhận biết thương hiệu, có tác động mạnh nhất đến xu hướng chọn lựa ngân
hàng, kế đến là các yếu tố thuận tiện về vị trí, xử lý sự cố, ảnh hưởng của
người thân cận, vẻ bên ngoài và cuối cùng là chiêu thị.
Theo Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014), yếu tố ảnh hưởng đến
xu hướng chọn lựa ngân hàng của cá nhân là yếu tố chất lượng dịch vụ, thứ
hai là lợi ích tài chính và đứng vị trí thứ ba là uy tín thương hiệu.
Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002), nếu hình thức
tiếp thị cho dịch vụ tại ngân hàng có ảnh hưởng tốt đến khách hàng và khơi
dậy được sự hứng thú đối với các chương trình, sản phẩm, dịch vụ của
ngân hàng thì cơ hội được khách hàng lựa chọn là rất cao.
Các nghiên cứu nước ngoài:
Kết quả nghiên cứu của Mokhlis (2008), Siddique (2012) đã chỉ ra rằng lợi
ích tài chính có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng
của khách hàng cá nhân.
Vào năm 2014, Bushra zulfiquar và cộng sự đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến việc gửi tiền tiết kiệm tại Pakistan, kết quả chỉ ra các nhân tố “thuận lợi,
“chất lượng dịch vụ”, “giá cả và chi phí” ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng.
Kết quả nghiên cứu của Tara & ctg (2014), Chigamba & Fatoki (2011)
cũng chỉ ra rằng uy tín thương hiệu và ảnh hưởng của người thân quen có

6
ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiền tiết kiệm
của các khách hàng cá nhân.

2.5. Xây dựng giả thuyết và xây dựng các biến trong mô hình nghiên cứu

2.5.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Hình 2.1 : Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả đề xuất

Nhóm chia mô hình với biến “Quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá
nhân tại TP.HCM” là biến phụ thuộc, các biến: “Thương hiệu của ngân hàng”,
“Độ tin cậy của ngân hàng”, “Sự tiện lợi của dịch vụ tại các ngân hàng”, “Ngân
hàng có vốn hóa nhà nước”, “Lợi ích cá nhân khi gửi tiết kiệm”, “Chất lượng
dịch vụ tại các ngân hàng”, “Hình thức tiếp thị cho dịch vụ tại ngân hàng” và
“Tác động từ hành vi gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân khác” làm biến độc
lập.

7
2.5.2. Xây dựng giả thuyết

Giả thuyết H1: Nhân tố “ Uy tín thương hiệu của ngân hàng” có ảnh hưởng tới
biến phụ thuộc “Quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại
TP.HCM”

Giả thuyết H2: Nhân tố “ Độ tin cậy của ngân hàng” có ảnh hưởng tới biến phụ
thuộc “Quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại TP.HCM”

Giả thuyết H3: Nhân tố “ Ngân hàng có vốn hóa nhà nước” có ảnh hưởng tới
biến phụ thuộc “Quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại
TP.HCM”

Giả thuyết H4: Nhân tố “ Lợi ích cá nhân khi gửi tiết kiệm” có ảnh hưởng tới
biến phụ thuộc “Quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại
TP.HCM”

Giả thuyết H5: Nhân tố “ Chất lượng dịch vụ tại các ngân hàng” có ảnh hưởng
tới biến phụ thuộc “Quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại
TP.HCM”

Giả thuyết H6: Nhân tố “ Sự tiện lợi của dịch vụ ngân hàng” có ảnh hưởng tới
biến phụ thuộc “Quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại
TP.HCM”

Giả thuyết H7: Nhân tố “ Hình thức tiếp thị cho dịch vụ tại ngân hàng” có ảnh
hưởng tới biến phụ thuộc “Quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân
tại TP.HCM”

Giả thuyết H8: Nhân tố “ Tác động từ hành vi gửi tiết kiệm của khách hàng cá
nhân khác” có ảnh hưởng tới biến phụ thuộc “Quyết định gửi tiền tiết kiệm của
khách hàng cá nhân tại TP.HCM”

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu, mã hóa thang đo

Mô tả mẫu nghiên cứu:

Sau khi thảo luận bàn bạc, các thành viên trong nhóm đã đồng ý và đưa ra 8
nhân tố ảnh hưởng tới quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại
TP.HCM gồm các nhân tố sau: Thương hiệu ngân hàng; Tin cậy ngân hàng;
Ngân hàng có vốn hóa nhà nước; Lợi ích cá nhân khi gửi tiết kiệm; Chất lượng

8
dịch vụ tại các ngân hàng; Sự tiện lợi của dịch vụ tại các ngân hàng; Hình thức
tiếp thị của dịch vụ tại các ngân hàng; Tác động từ hành vi gửi tiết kiệm của các
khách hàng cá nhân khác.
Theo khảo sát của nhóm về hành vi gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi thu thập thông tin khảo sát, nhóm tác giả
đã sàng lọc lấy được 220 biến quan sát và loại bỏ 9 biến không hợp lệ. Qua đó,
211 biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích và trình bày trong mô hình thang
đo.

Mã hóa thang đo:

Việc xây dựng thang đo nhằm giúp cho việc khảo sát được minh bạch và dễ
kiểm soát hơn. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo là vô cùng quan trọng
trước khi tiến hành các bước phân tích vì chúng có mối quan hệ chặt chẽ lẫn
nhau, rủi ro trong sai sót có thể khiến các bước phân tích sau trở nên vô nghĩa.

Các biến quan sát dựa trên thang đo Likert 5 mức độ theo thang điểm từ 1 đến 5
theo nguyên tắc: (1) Rất không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Trung lập, (4)
Đồng ý, (5) Rất đồng ý.

Các thang đo chính trong bài khảo sát:


 Thang đo “Thương hiệu ngân hàng” (TH): bao gồm 04 biến quan sát được mã
hóa thành TH1, TH2, TH3, TH4.
 Thang đo “Tin cậy ngân hàng” (TC): bao gồm 04 biến quan sát được mã hóa
thành TC1, TC2, TC3, TC4.
 Thang đo “Ngân hàng có vốn hóa nhà nước” (NN): bao gồm 02 biến quan sát
được mã hóa thành NN1,NN2,NN3.
 Thang đo “Lợi ích cá nhân khi gửi tiết kiệm” (LI): bao gồm 04 biến quan sát
được mã hóa thành LI1, LI2, LI3, LI4.
 Thang đo “Chất lượng dịch vụ tại các ngân hàng” (CL): bao gồm 04 biến quan
sát được mã hóa thành CL1, CL2, CL3, CL4.
 Thang đo “Sự tiện lợi của dịch vụ tại các ngân hàng” (TL): bao gồm 04 biến
quan sát được mã hóa thành TL1, TL2, TL3, TL4.
 Thang đo “Hình thức tiếp thị của dịch vụ tại các ngân hàng” (TT): bao gồm 04
biến quan sát được mã hóa thành TT1, TT2, TT3, TT4.
 Thang đo “Tác động từ hành vi gửi tiết kiệm của các khách hàng cá nhân khác
” (TĐ): bao gồm 04 biến quan sát được mã hóa thành TĐ1, TĐ2, TĐ3, TĐ4.

9
Nhân tố Nhóm biến Biến quan sát Ký hiệu
1 Thương hiệu Tôi chọn gửi tiền tiết kiệm ở ngân TH1
ngân hàng hàng có danh tiếng, độ uy tín cao
trong ngành
Tôi chọn gửi tiền tiết kiệm ở ngân TH2
hàng có hoạt động lâu đời
Tôi chọn gửi tiền tiết kiệm ở ngân TH3
hàng có tình hình tài chính mạnh,
ổn định
Tôi chọn gửi tiền tiết kiệm ở ngân TH4
hàng có nhiều hoạt động xã hội

2 Tin cậy ngân Tôi chọn gửi tiền tiết kiệm ở ngân TC1
hàng hàng thực hiện giao dịch chính
xác, tính đúng, đủ các loại phí
Tôi chọn gửi tiền tiết kiệm ở ngân TC2
hàng bảo mật tốt thông tin khách
hàng
Tôi chọn gửi tiền tiết kiệm ở ngân TC3
hàng có báo cáo tài chính rõ ràng
Tôi chọn gửi tiền tiết kiệm ở ngân TC4
hàng thực hiện giao dịch đúng
ngay lần đầu
3 Ngân hàng có Ngân hàng có vốn hoá nhà nước NN1
vốn hóa nhà sẽ mang lại cảm giác an toàn hơn
nước Ngân hàng có vốn nhà nước có sự NN2
ổn định và đáng tin cậy trong việc
cung cấp dịch vụ tài chính
Ngân hàng có vốn nhà nước có tỷ NN3
lệ người gửi tiết kiệm nhiều hơn

4 Lợi ích cá nhân Tôi chọn gửi tiền tiết kiệm ở ngân LI1
khi gửi tiết hàng có lãi suất cạnh tranh so với
kiệm các ngân hàng khác
Tôi chọn gửi tiền tiết kiệm ở ngân LI2
hàng có các chương trình gửi tiền
tiết kiệm nhận quà, phiếu bốc
thăm trúng thưởng hoặc tặng quà
Tôi chọn gửi tiền tiết kiệm ở ngân LI3
hàng có phí dịch vụ thấp
Tôi chọn gửi tiền tiết kiệm ở ngân LI4
hàng có phương thức trả lãi phù
hợp
5 Chất lượng Tôi chọn gửi tiền tiết kiệm ở ngân CL1
dịch vụ tại các hàng nhân viên có khả năng tạo
ngân hàng dựng lòng tin và sự an tâm cho
khách hàng
Tôi chọn gửi tiền tiết kiệm ở ngân CL2
hàng có đa dạng các loại hình sản
phẩm gửi tiết kiệm
Tôi chọn gửi tiền tiết kiệm ở ngân CL3
hàng có tác phong làm việc của 10
nhân viên chuyên nghiệp
Tôi chọn gửi tiền tiết kiệm ở ngân CL4
hàng nhân viên có trình độ nghiệp
Bảng 3.1. Mô hình thang đo

3.2. Mô hình nghiên cứu

 Mô hình nghiên cứu chính thức

Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định gửi
tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại TP.HCM

 Mô hình hồi quy:

QD = β 0 + β 1 TH + β 2 TC + β 3 NN + β 4 LI + β 5 CL+ β 6 TL+ β7 TT + β8 TĐ +ε

Trong đó:

- β 0 , … ., β 8 là các hằng số của mô hình hồi quy

- ε là sai số

- QD là biến phụ thuộc – Quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân
tại TP.HCM

- Biến độc lập: Thương hiệu của ngân hàng (TH), Độ tin cậy của ngân hàng
(TC), Sự tiện lợi của dịch vụ tại các ngân hàng (TL), Ngân hàng có vốn hóa nhà
nước(NN), Lợi ích cá nhân khi gửi tiết kiệm (LI), Chất lượng dịch vụ tại các

11
ngân hàng (CL), Hình thức tiếp thị cho dịch vụ tại ngân hàng (TT), Tác động từ
hành vi gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân khác (TĐ)

4. Kết quả nghiên cứu

4.1. Thực trạng gửi tiền tiết kiệm ở một số ngân hàng tại TP.HCM

4.1.1. Tình hình gửi tiền tiết kiệm ở ngân hàng BIDV ( 2021 – 2023)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm So sánh
2021 2022 2023 2021/2022 2022/2023
Số tiền Số tiền Số tiền Chênh lệch Tỷ Chênh Tỷ
trọng lệch trọng
(%) (%)
Tiền gửi cá 1,380,401,58 1,473,598,15 1,704,269,05 93,196,565 6,75% 230,670 15,65%
nhân 5 0 0 ,900
1. Tiền 1,107,780,58 1,194,656,50 1,359,659,05 86,875,921 7,84% 165,002 13,81%
gửi có 2 3 5 ,552
kỳ
hạn
2. Tiền 267,334,417 269,085,959 333,654,485 1,751,542 0,655 64,568, 24%
gửi % 526
không
kỳ
hạn
3. Tiền 0 2,367,728 4,060,632 2,367,728 0 1,692,9 71,5%
gửi ký 04
quỹ
Bảng 4.1: Tình hình tiền gửi của khách hàng cá nhân tại BIDV

Thống kê bảng trên, tiền gửi cá nhân từ năm 2021 đến năm 2022 tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam tăng 93,196,565 triệu đồng tương
đương 6,75% trong đó tiền gửi có kỳ hạn tăng 86,875,921 triệu đồng và không
kỳ hạn tăng 1,751,542 triệu đồng. Từ năm 2022 đến năm 2023, tỷ lệ gia tăng
tiền gửi cá nhân tăng lên 15,65% so với năm trước với tiền gửi có kỳ hạn tăng
165,002,552 tương đương 13,81% và tiền gửi không kỳ hạn tăng 64,568,526
tương đương 24% so với năm 2022. Mặc dù tiền gửi không kỳ hạn tăng mạnh
với 24% nhưng về lượng chênh lệch thì người dân đang có xu hướng quan tâm

12
và tham gia vào tiền gửi có kỳ hạn với mức tăng 165,002,552 cho thấy mọi
người có xu hướng lựa chọn loại tiền gửi an toàn và có lãi.

4.1.2. Tình hình gửi tiền tiết kiệm ở ngân hàng Vietinbank ( 2021 – 2023)
Năm So sánh
2021 2022 2023 2021/2022 2022/2023
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ
Chênh
Số tiền Số tiền Số tiền trọng Chênh lệch trọng
lệch
(%) (%)
Tiền gửi cá 1,161,848,11
1,249,176,034 1,410,899,038 87,327,921 7.52 161,723,004 12.95
nhân 3
1. Tiền
gửi có 928,319,195 999,060,030 1,092,787,812 70,740,835 7.62 93,727,782 9.38
kỳ hạn
2. Tiền
gửi
không
kỳ hạn
( bao
gồm 228,451,329 245,815,901 313,053,938 17,364,572 7.60 67,238,037 27.35
tiền
gửi
vốn
chuyên
dùng)
3. Tiền -
gửi ký 5,077,589 4,300,103 5,057,288 -777,486 15.3 757,185 17.61
quỹ 1
Đơn vị: Triệu đồng
Bảng 4.2: Tình hình tiền gửi của khách hàng cá nhân tại Vietinbank

Thống kê bảng 4.3, tiền gửi cá nhân từ năm 2021 đến năm 2022 tại ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam tăng 87,327,921 triệu đồng tương đương
7.52% trong đó tiền gửi có kỳ hạn tăng 70,740,835 triệu đồng và không kỳ hạn
tăng 17,364,572 triệu đồng. Từ năm 2022 đến năm 2023, tỷ lệ gia tăng tiền gửi
cá nhân tăng lên 12.95% so với năm trước với tiền gửi có kỳ hạn tăng
93,727,782 tương đương 9,38% và tiền gửi không kỳ hạn tăng 67,238,037
tương đương 27.35% so với năm 2022. Tiền gửi không có kỳ hạn tăng lên vượt
bậc cho thấy người dân đang tìm kiếm cơ hội đầu tư ngắn hạn hoặc lo ngại về
tính ổn định trong tình hình kinh tế.

4.1.3. Tình hình gửi tiền tiết kiệm ở ngân hàng TPB (2021 – 2023)

13
Đơn vị: Triệu đồng

Năm So sánh

Chỉ tiêu 2021 2022 2023 2021/2022 2022/2023


Tỷ Tỷ
Chênh
Số tiền Số tiền Số tiền Chênh lệch trọng trọng
lệch
(%) (%)
Tiền gửi cá 139,562,26
194,959,921 208,261,560 55,397,659 39.6 13,301,639 6.82
nhân 2

1. Tiền gửi
có kỳ 107,067,52
159,778,007 161,027,834 52,710,478 49.2 1,249,827 0.8
hạn 9

2. Tiền gửi
không
kỳ hạn
( bao
gồm tiền 30,794,705 32,568,075 44,052,684 1,773,370 5.8 11,484,609 35.3
gửi vốn
chuyên
dùng)

3. Tiền gửi
ký quỹ 1,700,028 2,613,839 3,181,042 913,811 53.8 567,203 21.7

Bảng 4.3. Tình hình tiền gửi của khách hàng cá nhân tại TPB

Thống kê bảng 4.3, tiền gửi cá nhân từ năm 2021 đến năm 2022 tại ngân hàng
thương mại Tiên Phong tăng 55,397,659 triệu đồng tương đương 39.6% trong đó
tiền gửi có kỳ hạn tăng 52,710,478 triệu đồng và không kỳ hạn tăng 1,773,370
triệu đồng. Từ năm 2022 đến năm 2023, tỷ lệ gia tăng tiền gửi cá nhân có dấu
hiệu chậm lại khá mạnh khi chỉ tăng 6.82% so với năm trước với tiền gửi có kỳ
hạn tăng 1,249,827 triệu đồng nhưng không kỳ hạn tăng 11,484,609 triệu đồng
tương đương 35.3% so với năm trước. Người dân có xu hướng gửi không kỳ hạn
để có nhu cầu rút ra bất kỳ lúc nào, điều này cho thấy gửi tiền tiết kiệm có kỳ
hạn vào TPB không còn hấp dẫn với người tiêu dùng.

14
4.2. Tác động của các nhân tố tới quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá
nhân tại TP.HCM.

Coefficientsa

Standardized
Unstandardized Coefficients Coefficients Collinearity Statistics

Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF

1 (Constant) -.712 .244 -2.916 .004

TH .200 .049 .189 4.100 .000 .775 1.291

TC .138 .045 .138 3.058 .003 .803 1.245

NN -.051 .042 -.052 -1.210 .228 .886 1.128

LI .238 .046 .232 5.129 .000 .804 1.244

CL .203 .047 .197 4.298 .000 .782 1.279

TL .228 .048 .224 4.775 .000 .750 1.333

TT .134 .047 .136 2.883 .004 .742 1.348

TD .213 .046 .215 4.658 .000 .772 1.295

a. Dependent Variable: QD

Nguồn: Tác giả trích xuất từ phần mềm SPSS

Quan sát số liệu của các hệ số hồi quy và các kiểm định ý nghĩa thống kê của
nó. Với xác suất tin cậy đặt ra cho kết quả phân tích của mô hình nghiên cứu này
là >95% hay giá trị xác xuất ý nghĩa Sig< 0.5% thì có 7 nhân tố thỏa mãn điều
kiện nghiên cứu ngoại trừ nhân tố “Vốn hóa nhà nước” (NN) không thỏa mãn
điều kiện với Sig= 0.228> 0.05. Như vậy hàm hồi quy đo lường các nhân tố tác
động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại TPHCM gồm
có 7 nhân tố. Đó là: (1)TH, (2)TC, (3)LI, (4)CL, (5)TL, (6)TT, (7)TD. Và ta có
phương trình hồi quy như sau:
QD= -0.172+ 0.2TH+ 0.138TC+ 0.238LI+ 0.203CL+ 0.228TL+ 0.134TT+
0.213TD
Kết quả kiểm định giả thiết:

Giả thuyết H1: Nhân tố “Uy tín thương hiệu của ngân hàng” có quan hệ cùng
chiều với biến phụ thuộc “Quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân
tại TP.HCM”: chấp nhận

Giả thuyết H2: Nhân tố “Độ tin cậy của ngân hàng” có quan hệ cùng chiều với
biến phụ thuộc “Quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại
TP.HCM”: chấp nhận

15
Giả thuyết H3: Nhân tố “Ngân hàng có vốn hóa nhà nước” có quan hệ cùng
chiều với biến phụ thuộc “Quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân
tại TP.HCM”: bác bỏ

Giả thuyết H4: Nhân tố “Lợi ích cá nhân khi gửi tiết kiệm” có quan hệ cùng
chiều với biến phụ thuộc “Quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân
tại TP.HCM”: chấp nhận

Giả thuyết H5: Nhân tố “Chất lượng dịch vụ tại các ngân hàng” có quan hệ cùng
chiều với biến phụ thuộc “Quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân
tại TP.HCM”: chấp nhận

Giả thuyết H6: Nhân tố “Sự tiện lợi của dịch vụ ngân hàng” có quan hệ cùng
chiều với biến phụ thuộc “Quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân
tại TP.HCM”: chấp nhận

Giả thuyết H7: Nhân tố “Hình thức tiếp thị cho dịch vụ tại ngân hàng” có quan
hệ cùng chiều với biến phụ thuộc “Quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng
cá nhân tại TP.HCM”: chấp nhận

Giả thuyết H8: Nhân tố “ Tác động từ hành vi gửi tiết kiệm của khách hàng cá
nhân khác” có quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc “Quyết định gửi tiền tiết
kiệm của khách hàng cá nhân tại TP.HCM”: chấp nhận

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nhân tố uy tín thương hiệu của ngân hàng có hệ số 0.189. Điều này cho thấy
khách hàng quan tâm đến thương hiệu của ngân hàng và họ có xu hướng lựa
chọn các ngân hàng mà họ tin tưởng và cảm thấy an tâm về uy tín của thương
hiệu.

Nhân tố độ tin cậy của ngân hàng có hệ số 0.138. Điều này chứng tỏ thấy
khách hàng đánh giá cao mức độ tin cậy, mức độ an toàn đối với đồng vốn của
họ và sự ổn định của ngân hàng trong việc quản lý tài chính và cung cấp dịch vụ.

Nhân tố " Lợi ích cá nhân khi gửi tiết kiệm" có hệ số 0.232 là nhân tố tác
động mạnh nhất đến biến phụ thuộc. Điều đó cho thấy khách hàng quan tâm và
có xu hướng lựa chọn bởi những ngân hàng có lãi suất tiết kiệm hấp dẫn. Nếu
nhân tố "Lợi ích cá nhân khi gửi tiết kiệm" tăng thêm 1 đơn vị thì "Quyết định
gửi tiết kiệm" sẽ tăng thêm 0.232.

Nhân tố chất lượng dịch vụ tại các ngân hàng có hệ số hồi quy chuẩn hóa là
0.197. Điều này cho thấy chất lượng dịch vụ cải thiện hơn sẽ tác động tới việc
lựa chọn gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân hơn.

16
Nhân tố sự tiện lợi của dịch vụ ngân hàng có hệ số hồi quy chuẩn hóa là
0.224, có mức độ tác động mạnh thứ 2 tới biến phụ thuộc. Điều này cho thấy
dịch vụ ngân hàng mang lại sự tiện lợi càng nhiều sẽ tác động tới hành vi gửi
tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân hơn.

Nhân tố “Hình thức tiếp thị cho dịch vụ tại ngân hàng” có hệ số 0.136. Điều
này chứng tỏ có sự tác động cùng chiều với yếu tố “Quyết định gửi tiền tiết kiệm
của khách hàng cá nhân tại TP.HCM”. Qua đó cho thấy sự tác động từ hình thức
tiếp thị thông qua các chương trình quảng cáo, khuyến mãi hoặc các chương
trình chăm sóc đặc biệt của các ngân hàng mà họ chọn lựa có ảnh hưởng tới
hành vi gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân.

Nhân tố “Tác động từ hành vi gửi tiết kiệm” có hệ số 0.215 chứng tỏ có tác
động tới yếu tố “Quyết định gửi tiền tiết kiệm”. Việc này cho thấy sự ảnh hưởng
từ hành vi gửi tiền tiết kiệm thông qua lời giới thiệu và các mối quan hệ xung
quanh mà họ lựa chọn. Nếu nhân tố “Tác động từ hành vi gửi tiết kiệm” tăng
thêm 1 đơn vị thì “Quyết định gửi tiết kiệm” sẽ tăng 0.215 đơn vị.

5. Kết luận và kiến nghị

5.1. Kết luận

5.2. Kiến nghị


Dựa trên kết quả của nghiên cứu, các kiến nghị sau được đề xuất cho các ngân ở
TP.HCM:
- Các ngân hàng cần tăng cường chính sách ưu đãi lãi suất để thu hút khách
hàng gửi tiền tiết kiệm, đặc biệt là trong các khoảng thời gian chiến lược quan
trọng.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và xây dựng uy tín để tăng cường sự
tin cậy của khách hàng vào ngân hàng.
- Tạo ra các chương trình khuyến mãi và dịch vụ đa dạng để đáp ứng nhu cầu
và mong muốn đa dạng của khách hàng.
- Các ngân hàng tạo sự uy tín thương hiệu bằng cách tăng vốn, nâng cao sức
khỏe tài chính ngân hàng giúp kích cầu người tiêu dùng, giảm sự phòng thủ
của người dân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


(Nguồn:https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Luat-cac-to-
chuc-tin-dung-2010-108079.aspx)

17
(Nguồn: https://tinbank.vn/tphcm/bank/)

https://vjol.info.vn/index.php/JSTD/article/download/33484/28470/

18

You might also like