Professional Documents
Culture Documents
Những yếu tố thuận lợi nêu trên góp phần tạo môi trường thuận lợi cho các
hoạt động đầu tư như thị trường chứng khoán, bất động sản, các dự án kinh
doanh hay đơn giản là gửi tiền vào ngân hàng. Mỗi nỗ lực đầu tư mang lại tỷ
lệ lợi nhuận và rủi ro khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế, đối với người dân
Việt Nam, tiết kiệm tiền vẫn là lựa chọn an toàn nhất khi có nguồn vốn dư
thừa.
Điều này cho thấy tầm quan trọng của tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá
nhân đối với hệ thống ngân hàng. Để đáp ứng yêu cầu tiết kiệm của khách
hàng ngày nay, số lượng ngân hàng ngày càng tăng và họ có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 50 ngân hàng, bao
gồm ngân hàng nhà nước, ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và ngân hàng 100% vốn nước
ngoài. Tuy nhiên, các ngân hàng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức
đáng kể, trong đó có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong và
ngoài nước tại thị trường Việt Nam. Do đó, các ngân hàng phải liên tục điều
chỉnh và nâng cao hoạt động kinh doanh, cung cấp các dịch vụ hàng đầu để
thu hút khách hàng, đồng thời xác định và giữ vững vị thế của mình trên thị
trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách
hàng cá nhân, ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đã không ngừng nỗ
lực để khẳng định vai trò, vị trí của mình trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Với bề dày lịch sử gần 30 năm, cùng với đội ngũ nhân viên tận tâm và
chuyên nghiệp , ngân hàng Techcombank đã không ngừng khẳng định rằng
mình luôn là người đứng đầu và là một ông lớn trong Ngành ngân hàng được
khẳng định qua các giải thưởng trong năm 2019 như Ngân hàng thanh toán
tốt nhất Việt Nam, là ngân hàng số 1 về doanh số thanh toán thẻ tín dụng và
số 1 về tốc độ tăng trưởng giao dịch tại nước ngoài, năm trong TOP năm 50
công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam…
Là một đơn vị thành viên của ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam- Chi
nhánh Hà Nội cũng không đứng ngoài xu hướng này. Mặc dù gặp nhiều khó
khăn do sự cạnh tranh từ những ngân hàng trên địa bàn, cùng với nhiều yếu
tố khác tác động, Techcombank- chi nhánh Hà Nội vẫn luôn nỗ lực hết mình
để phục vụ khách hàng chu đáo nhất, cung cấp những dịch vụ tốt nhất. Tuy
nhiên, việc thu hút khách gửi tiết kiệm tại ngân hàng vẫn gặp không ít khó
khăn và thách thức, khách hàng ngày nay có nhiều sự lựa chọn trong việc sử
dụng dịch vụ tài chính, nhu cầu và yêu cầu của khách hàng khi sử dụng dịch
vụ này ngày càng tăng cao.
Do đó, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết
kiệm ngân hàng của khách hàng cá nhân là cần thiết, từ đó đưa ra giải pháp
nhằm thu hút khách hàng tham gia dịch vụ này.
Với mong muốn mang đến cho khách hàng những dịch vụ tài chính tốt nhất,
thuận tiện nhất của Techcombank- chi nhánh Hà Nội, nhóm chúng tôi đã lựa
chọn đề tài “ Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách
hàng cá nhân tại Techcombank ở thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Xác định, phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
gửi tiền tiết kiệm của KHCN tại Techcombank, đồng thời đo lường mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố này để đưa ra giải pháp đẩy mạnh thu hút tiền tiết
kiệm. Có cái nhìn tổng quan về cách nhận thức và thái độ của khách hàng
đối với các sản phẩm tiết kiệm của ngân hàng. Trên cơ sở đó đưa ra một số
giải pháp giúp cải thiện và nâng cao hoạt động huy động vốn tiền gửi của
Techcombank ở tp HN.
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết
kiệm của KHCN tại Techcombank.
- Đối tượng khảo sát: Những cá nhân đã và đang gửi tiền tiết kiệm tại ngân
hàng.
- Về nội dung: Bài nghiên cứu tập trung làm rõ những vấn đề liên quan đến
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá
nhân. Tìm hiểu khái quát về tình hình tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân
trong những năm gần đây. Từ đó, giải quyết và đưa ra những giải pháp cải
thiện cho Techcombank trong hoạt động của mình.
- Về thời gian: Thu thập các cơ sở dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, các số liệu và
tài liệu nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2014-2023
- Về không gian: Đề tài này tập trung nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hà
Nội
1.2 Cơ sở lý luận
1.2.1 Lý luận về NHTM và dịch vụ gửi tiền tiết kiệm tại NHTM
1.2.1.1 Ngân hàng thương mại
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12):"Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận." Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian có vai trò quan
trọng nhất và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế. Điều đó đã chứng minh rằng ở bất cứ quốc gia nào có
hệ thống ngân hàng thương mại phát triển thì ở đó đồng nghĩa với việc nền kinh tế
của họ luôn luôn tăng trưởng ở mức độ cao và ngược lại.
● Vai trò
- Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp
vốn cho nền kinh tế và thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Bằng
cách hoạt động như một cơ quan trung gian tín dụng, NHTM giải quyết các
hạn chế của thị trường tài chính và khai thác nguồn vốn không sử dụng từ
mọi tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Bằng cách hình thành quỹ vốn và
cung cấp chúng cho các nhu cầu tài chính của nền kinh tế, NHTM tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tận dụng cơ hội đầu tư, mở rộng hoạt động sản
xuất và kinh doanh, cải tiến công nghệ và tăng cường năng suất lao động để
có thể cạnh tranh hiệu quả trên thị trường.
- Ngân hàng thương mại (NHTM) là một cầu nối kết nối giữa doanh nghiệp
và thị trường. Để tiếp cận thị trường đầu ra và kinh doanh đạt được lợi
nhuận, các doanh nghiệp cần vốn - một yếu tố chủ chốt của mọi hoạt động
sản xuất. Khi vốn tự có không đủ đáp ứng, các doanh nghiệp phải tìm kiếm
các nguồn vốn khác bổ sung. NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc giúp
các doanh nghiệp vượt qua khó khăn bằng cách cung cấp nguồn vốn tín
dụng. Do đó, NHTM không chỉ là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường,
mà còn là cầu nối đưa doanh nghiệp đến gần với thị trường bằng cách cung
cấp vốn đầu vào, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
và thanh toán, từ đó tạo ra sản phẩm và dịch vụ phục vụ thị trường.
- Ngân hàng thương mại (NHTM) là công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế.
Thông qua các hoạt động của NHTM, Ngân hàng Trung ương thực hiện
chính sách tiền tệ phục vụ các mục tiêu của chính phủ qua các cách: Ấn định
hạn mức tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, mức lãi suất,...Bằng việc tương tác
với các chủ thể khác trong nền kinh tế, NHTM thu thập và trao đổi thông tin
với các cơ quan quản lý về chính sách tiền tệ, giúp họ hiểu rõ hơn về tình
hình kinh tế và tài chính.
- Ngân hàng thương mại (NHTM) là một liên kết quan trọng giữa hệ thống tài
chính của quốc gia và hệ thống tài chính quốc tế. Trong bối cảnh ngày nay,
mọi quốc gia đều phát triển mối quan hệ quốc tế đa dạng và phức tạp, bao
gồm các lĩnh vực kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hoá, khoa học và công
nghệ. Trong số này, quan hệ kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất. Hệ thống
NHTM, với các dịch vụ như thanh toán quốc tế, giao dịch ngoại hối, và uỷ
thác đầu tư, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nền kinh tế của một
quốc gia với phần còn lại của thế giới.
1.2.1.3 Các dịch vụ gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại NHTM
● Gửi tiền tiết kiệm
Gửi tiền tiết kiệm là một phương pháp để huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư của
ngân hàng. Người gửi nhận được một sổ tiết kiệm từ ngân hàng nếu như gửi tại
quầy và một tài khoản tiết kiệm nếu gửi trực tuyến, trong đó họ được hưởng lãi
suất theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi và được bảo hiểm theo quy định của
luật pháp về bảo hiểm tiền gửi. Trong thời gian gửi tiết kiệm, sổ tiết kiệm có thể
được sử dụng làm tài sản thế chấp hoặc được sử dụng để vay vốn từ ngân hàng.
Bản chất của gửi tiền tiết kiệm là một loại đầu tư để nhằm mục đích nhận được
một số tiền lớn hơn trong tương lai, bao gồm cả số tiền gốc ban đầu và lãi suất tích
luỹ.
● Dịch vụ gửi tiền tiết kiệm
- Gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Gửi tiết kiệm không kỳ hạn mục đích để hưởng lãi và tích lũy, có thể rút tiền
gửi ra bất kỳ lúc nào. Do vậy, lãi suất tiền gửi loại này thường thấp nhất. Vì thế,
chỉ cần để tiền trong tài khoản ngân hàng, định kỳ hằng tháng sẽ nhận được tiền lãi
tính theo phương pháp tích số.
- Gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Hình thức gửi tiết kiệm có kỳ hạn mục đích hưởng lãi, dự thưởng và sẽ gửi
với các khoảng thời gian nhất định theo quy định của Ngân hàng. Gửi một lần khi
hết kỳ hạn Ngân hàng tất toán khoản tiền gửi trên, gồm cả tiền gốc và tiền lãi. Lợi
thế khi gửi tiền có kỳ hạn là lãi suất tiền gửi sẽ cao vì tính theo phương pháp số dư,
nhưng nếu rút trước hạn sẽ chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
- Gửi tiết kiệm tích lũy
Tiết kiệm tích lũy là hình thức gửi tiết kiệm cho phép khách hàng gửi thêm
tiền nhiều lần trong thời gian gửi tiết kiệm. Tuy nhiên, tiết kiệm tích lũy để có mức
lãi suất hấp dẫn thì phải đảm bảo không được rút tiền trước kỳ hạn, nếu không, lãi
suất nhận được sẽ giảm đi đáng kể.
1.2.1.4 Hoạt động huy động gửi tiền tiết kiệm của NHTM
Nền kinh tế đang trên đà phát triển trong những năm gần đây được xem là đã
tạo điều kiện cho việc gia tăng thu nhập của các cá nhân, đồng thời tăng cường nhu
cầu sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu đa dạng
và phong phú của khách hàng, các ngân hàng liên tục đa dạng hóa các sản phẩm và
dịch vụ, trong đó bao gồm cả việc huy động tiền gửi tiết kiệm.
- Ngoài việc nhận tiền gửi nội tệ, các ngân hàng cũng chấp nhận tiền gửi dưới dạng
ngoại tệ, đặc biệt là các đồng tiền mạnh như USD, EUR, GBP, JPY... Những đồng
tiền này không chỉ quan trọng trong hoạt động giao dịch ngoại tệ của ngân hàng,
mà còn trong các quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế. Với việc
mở rộng hoạt động kinh doanh quốc tế, các ngân hàng thương mại thường cần có
nguồn vốn ngoại tệ lớn.
- Không chỉ đa dạng hóa các sản phẩm tiết kiệm, các NHTM cũng tập trung vào
việc phát triển các dịch vụ đặc biệt để giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút ngày
càng nhiều khách hàng mới. Hình thức gửi tiết kiệm và lãi suất được thiết kế linh
hoạt để phù hợp đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
- Ngoài ra, các ngân hàng thương mại cũng đã mạnh mẽ phát triển các sản phẩm
dịch vụ bổ sung, như:
+ Dịch vụ ngân hàng điện tử (internet banking, mobile banking) cho phép khách
hàng dễ dàng truy cập và quản lý tài khoản từ xa, bao gồm nhiều chức năng: Thanh
toán hóa đơn, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống qua mạng internet hoặc điện
thoại di động.
+ Hình thức gửi tiết kiệm online được phát triển, cho phép khách hàng gửi tiết
kiệm trực tuyến mà không phải ra Ngân hàng làm thủ tục. Đây là một cách tiện lợi
và nhanh chóng để gửi tiết kiệm, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách
hàng.
1.2.1.5 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động gửi tiền tiết kiệm
Huy động tiền gửi tiết kiệm có vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng Thương mại , vì nguồn tiền này là một nguồn vốn cơ bản,
chủ yếu và ổn định. Khi thành lập một ngân hàng thương mại, điều bắt buộc là
phải có một mức vốn điều lệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên,
mức vốn điều lệ này thường chỉ đủ để mua những tài sản cố định phục vụ cho hoạt
động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ bán lẻ khác của ngân hàng. Để
duy trì và phát triển các hoạt động khác của mình hơn, việc huy động vốn tiền gửi
tiết kiệm từ khách hàng là một phần không thể thiếu trong chiến lược của các
NHTM. Qua đó, huy động tiền gửi khách hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng
của các Ngân hàng Thương mại, đồng thời cũng tạo ra một cơ chế đo lường uy tín
và sự tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng.
1.2.2 Khái quát về tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại
1.2.2.1 Khái niệm
Theo Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/09/2014 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: "Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của
cá nhân được gửi tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm,
được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi".
1.2.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
- Nhóm các yếu tố văn hoá bao gồm: Nền văn hóa, Dân tộc, Tầng lớp xã hội,...
- Nhóm các yếu tố xã hội bao gồm: Địa vị xã hội, Gia đình, Bạn bè, Người nổi
tiếng,...
- Nhóm các yếu tố cá nhân bao gồm: Giới tính, Tuổi tác, Nghề nghiệp, Hoàn cảnh
kinh tế, Lối sống,...
- Nhóm các yếu tố tâm lý bao gồm: Nhận thức, Sự hiểu biết, Niềm tin, Thái độ,...
1.2.3.3 Những đặc thù của dịch vụ ngân hàng tác động đến hành vi mua
hàng của khách hàng cá nhân
Tính phi vật chất Tính không thể tách rời Tính không thống nhất
Dịch vụ ngân hàng không Quá trình cung cấp và sử Mỗi Ngân hàng thường
tồn tại dưới dạng các đối dụng dịch vụ ngân hàng không tuân thủ cùng một
tượng vật lý mà thực hiện diễn ra đồng thời, với sự tiêu chuẩn về dịch vụ của
theo quy trình cụ thể. tham gia trực tiếp của nó như: thời gian, cách
Điều này khiến cho khách hàng. Quy trình thức, và điều kiện thực
khách hàng gặp khó khăn cung cấp dịch vụ ngân hiện. Chất lượng của dịch
trong việc đưa ra quyết hàng không thể chia vụ cũng phụ thuộc vào
định về việc lựa chọn và thành các phần riêng biệt nhiều yếu tố như uy tín,
sử dụng dịch vụ, vì họ chỉ như thẩm định, cho vay, công nghệ, trình độ nhân
có thể đánh giá chất chuyển tiền,... Dịch vụ viên, và tâm trạng của
lượng sau khi đã trải qua ngân hàng phải được khách hàng khi sử dụng.
quá trình sử dụng. cung cấp trực tiếp cho Những yếu tố này có thể
người tiêu dùng, đồng thay đổi và ảnh hưởng
thời với quá trình sử trực tiếp đến chất lượng
dụng. dịch vụ ngân hàng, tạo
nên sự không đồng nhất
trong chất lượng dịch vụ.
Các yếu tố này ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng,
nhưng lại thường thay đổi, vì vậy dịch vụ ngân hàng có thể không đồng nhất về
chất lượng.
Phiếu khảo sát nhằm mục tiêu tìm hiểu các yếu tố tác động đến quyết định gửi
tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Techcombank. Với mục tiêu đề ra như
trên, phiếu khảo sát được thiết kế gồm các nội dung sau:
- Phần A: Một số thông tin về cá nhân của khách hàng tham gia khảo sát như:
nghề nghiệp, giới tính, độ tuổi, trình độ, thu nhập,…
- Phần B: Cung cấp thông tin về đặc điểm của giao dịch gửi tiền tiết kiệm của
từng khách hàng và ý kiến đánh giá của khách hàng cá nhân về các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm tại Techcombank.
● Kích cỡ mẫu
Quy định về số mẫu theo kinh nghiệm là tỷ lệ mẫu trên biến quan sát phải đảm bảo
tối thiểu là 5:1 (Bollen, 1989). Như vậy, với mô hình có 31 tham số cần phân tích
thì số mẫu tối thiểu phải là 155 mẫu. Để đạt được kích thước này, nhóm nghiên
cứu đã gửi phiếu khảo sát online. Kết quả nhóm nghiên cứu đã thu về được số
lượng phản hồi là 267 phản hồi, sau khi xử lý và loại bỏ còn lại 250 phản hồi đủ
điều kiện để đưa vào phân tích định lượng. Loại bỏ 17 phản hồi không đạt chuẩn
do người được khảo sát chưa có đánh giá khách quan về vấn đề và không liên quan
đến phần phân tích định lượng mà nhóm nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện kết hợp theo các
tiêu chí chọn mẫu bao gồm: giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập và độ
hiểu biết, quan tâm của KHCN khi gửi tiền tiết kiệm.
● Thang đo
Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (từ 1 đến 5 tương ứng với 1- rất không đồng
ý, 2- không đồng ý, 3- bình thường, 4- đồng ý và 5- rất đồng ý).
Yếu tố uy tín ngân hàng có 4 biến quan sát trong bảng
Bảng 2.1. Các biến quan sát thuộc yếu tố uy tín ngân hàng
UTNN1 Ngân hàng lớn và có danh tiếng trên thị Tara & ctg (2014),
trường Almossawi (2001),
UTNN2 Ngân hàng có hoạt động lâu năm trong Hà Nam Khánh Giao
ngành ngân hàng
và Hà Minh Đạt
UTNN3 Ngân hàng có nhiều chi nhánh (2014)
UTNN4 Chính sách lãi suất và các loại phí minh
bạch, rõ ràng
CLDV4
Thái độ ứng xử và phục vụ nhiệt tình,
chuyên nghiệp, tôn trọng KH
SPNN3
Dễ dàng mở, tất toán tài khoản tiền gửi
tiết kiệm
SPNN4
Có nhiều ưu đãi cho khách hàng thân
thiết
PTHH4
Đồng phục của nhân viên gọn gàng, lịch
sự
ATTG4
Liên tục cập nhật công nghệ tăng tính
bảo mật
Yếu tố thuận tiện giao dịch có 4 biến quan sát trong bảng
Bảng 2.6. Các biến quan sát thuộc yếu tố thuận tiện giao dịch
TTGD4
Ngân hàng có cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng trực tuyến
HTCT4
Có nhiều ưu đãi hấp dẫn
SGT3
Được sự giới thiệu của nhân viên ngân
hàng
Sau khi thu thập các câu trả lời, tác giả đã mã hoá và nhập số liệu, sau đó tiến
hành phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 27. Các thang đo trong nghiên cứu
này được kiểm định thông qua đánh giá độ tin cậy Cronbach's Alpha và phương
pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory factor analysis). Cuối cùng
phân tích hồi quy bội để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Các kết quả sẽ làm
cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp giúp không chỉ Techcombank nói riêng mà
các Ngân hàng khác nói chung nâng cao chất lượng sản phẩm, thu hút khách hàng.
● Thống kê mô tả:
Lập bảng tần số, để thống kê các đặc điểm của mẫu thu thập theo giới tính,
nhóm tuổi, mức thu nhập/tháng.
Kiểm định độ tin cậy của các thang đo thông qua kiểm định hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha. Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê về
mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Với phương
pháp này, người phân tích có thể loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế các
biến rác trong quá trình nghiên cứu. Các biến có hệ số tương quan biến-tổng (item-
total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ
tin cậy Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên (Nunnally & Bernstein, 1994).
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến
gần 1 thì thang đo lường tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà
nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được
trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời
trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Nhân tố khám phá EFA xác định cấu trúc chung cơ bản cho một nhóm biến
quan sát trong nghiên cứu định lượng (Hair và cộng sự, 2014). Phân tích nhân tố
khám phá EFA có 3 mục tiêu chính khi sử dụng là: xác định số lượng các nhân tố
ảnh hưởng đến một tập các biến quan sát, xác định mức độ tương quan giữa mỗi
nhân tố với từng biến quan sát và giảm số lượng biến quan sát trùng lặp có ý nghĩa
tương tự nhau trong một phân tích. Để xác định sự phù hợp khi dùng EFA, tác giả
căn cứ vào chỉ số như sau:
- Hệ số KMO là chỉ số dùng để đánh giá sự thích hợp của phân tích nhân tố, cụ thể
là so sánh độ lớn của hệ số tương quan giữa 2 biến với hệ số tương quan riêng
phần của chúng. Để sử dụng EFA, thì hệ số KMO phải nằm trong đoạn từ 0.5 - 1.
- Kiểm định Barlett (Bartlett’s test of sphericity) xem xét sự tương quan giữa các
biến quan sát trong nhân tố. Nếu phép kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê Sig
Bartlett’s Test < 0.05 (p<5%), chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau.
- Giá trị Eigenvalue: Tiêu chí để xác định tổng số lượng nhân tố trong EFA. Chỉ
những nhân tố nào có trị số Eigenvalue ≥ 1 mới được giữ lại trong mô hình phân
tích nhân tố khám phá.
- Total Variance Explained: (Tổng phương sai trích) trị số thể hiện phần trăm biến
thiên của các biến quan sát. Nghĩa là trong mức đánh giá biến thiên 100% thì phân
tích các nhân tố sẽ giải thích được bao nhiêu %. Trị số này nên ở mức ≥ 50% thì
mô hình EFA là phù hợp.
● Phân tích hồi quy đa biến:
Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình, phương pháp được sử dụng là phương
pháp đưa vào lần lượt “Enter”. Các nhà nghiên cứu thường sử dụng hệ số R2 (R
Square) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu. Kiểm định F trong
bảng phân tích phương sai sẽ cho biết biến phụ thuộc có mối liên hệ với toàn bộ
biến độc lập hay không (Sig. < 0.05, mô hình xây dựng phù hợp và ngược lại).
Phân tích, ANOVA. Các phân tích này nhằm đánh giá sự khác biệt giữa các nhân
tố, phân tích ANOVA cho thấy trị số F có mức ý nghĩa Sig. Nếu Sig. <0.05 thì
mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu thu thập được và các biến đưa vào đều có ý
nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam thường được biết đến với tên gọi
Techcombank hiện là một trong những NHTMCP lớn nhất Việt Nam. Kể từ
khi thành lập vào ngày 27/09/1993, với số vốn ban đầu chỉ có 20 tỷ đồng,
Techcombank đã không ngừng phát triển mạnh mẽ với thành tích kinh
doanh xuất sắc và được nhiều lần ghi nhận là một tổ chức tài chính uy tín
với danh hiệu Ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Ngày nay, cùng với sự hỗ trợ
của cổ đông chiến lược HSBC, Techcombank đang có một nền tảng tài
chính ổn định và vững mạnh với tổng tài sản đạt trên 158.897 tỷ đồng (tính
đến năm 2013).
Techcombank cũng sở hữu một mạng lưới dịch vụ đa dạng và rộng khắp với
315 chi nhánh và trên 1300 máy ATM trên toàn quốc cùng với hệ thống
công nghệ ngân hàng tiên tiến bậc nhất.
Ngoài ra, Techcombank còn được dẫn dắt bởi một đội ngũ quản lý tài năng
có bề dày kinh nghiệm tài chính chuyên nghiệp cấp đa quốc gia và một lực
lượng nhân sự lên tới trên 7000 nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, sẵn
sàng hiện thực hóa mục tiêu của Ngân hàng - trở thành Ngân hàng tốt nhất
và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.
Thông qua 3 lĩnh vực kinh doanh chiến lược: Dịch vụ Tài chính cá nhân,
Dịch vụ Ngân hàng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Ngân hàng bán buôn và
Ngân hàng giao dịch, Techcombank cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài
chính đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhiều phân khúc khách hàng khác nhau.
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam- Chi nhánh Hà Nội được thành lập
vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang
chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở
chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Kỹ thương Hà nội tiền thân là Hội sở chính
của NHTMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank Chi nhánh Hà Nội) là
một Chi nhánh cấp I của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam tại Hà Nội.
Techcombank Chi nhánh Hà Nội đã là một trong các Chi nhánh chính hoạt
động đóng góp lớn nhất vào lợi nhuận và thành tựu của Techcombank ngày
nay. Với tổng tài sản lên tới 1.100 tỷ VND, Techcombank Chi nhánh Hà Nội
hiện nay là Chi nhánh bán buôn, tập hợp của các DN lớn mạnh
- Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của chi nhánh
TechCombank Hà Nội.
- Hai phó giám đốc hỗ trợ Giám đốc điều hành chi nhánh, thực hiện nhiệm
vụ và trách nhiệm của họ theo hướng dẫn và ủy quyền bởi Giám đốc chi
nhánh.
* Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp.
- Quản lý sản phẩm kinh doanh và phân tích các hoạt động thị trường cho
các doanh nghiệp. Khai thác và mở rộng thị trường để bán các sản phẩm và
dịch vụ ngân hàng.
- Chăm sóc các loại khách hàng khác nhau như khách hàng truyền thống,
khách hàng lớn và khách hàng VIP.
* Phòng dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân.
- Cho vay cá nhân với các loại sản phẩm tín dụng cá nhân trong từng giai
đoạn gồm các sản phẩm: Cho vay mua nhà, cho vay tiêu dùng, cho vay mua
ô tô.
- Quản lý thu nợ và kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ cũng được bao gồm
trong phạm vi dịch vụ được cung cấp. Mạng lưới bán lẻ được hỗ trợ với các
dịch vụ như phát hành thẻ các loại, mở tài khoản và bán Fastibank.
* Phòng kế toán
- Thực hiện công tác kế toán giao dịch, tài chính: Kế toán chuyển tiền vãng
lai, kế toán nhận tiền Westion union
- Thực hiện việc kiểm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật các loại chứng từ, sổ
sách kế toán, theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thông qua công tác lập kế hoạch tài
chính, tài sản của chi nhánh; theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính,
tài sản của chi nhánh; theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, phân
tích, đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động để phục vụ cho quản trị
điều hành kinh doanh của lãnh đạo.
- Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia, phối hợp với các
phòng về những vấn đề liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng
3.1.3 Hoạt động huy động tiền gửi của Techcombank (2021-2023)
3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN
tại Techcombank ở tp HN
3.2.1. Kết quả thảo luận nhóm
- Sau khi thảo luận nhóm dựa vào những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người
tiêu dùng để đưa ra những kết luận về quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách
hàng cá nhân đến ngân hàng, đầu tiên là nhóm các yếu tố văn hóa: Là nguyên
nhân cơ bản đầu tiên ảnh hưởng đến hành vi con người nói chung và hành vi tiêu
dùng nói riêng. Trong nền văn hóa Việt Nam, việc tiết kiệm từ xưa đã được coi là
một giá trị quan trọng, các gia đình thường khuyến khích việc tiết kiệm và dạy
điều đó cho con học từ nhỏ để đảm bảo sự ổn định tài chính trong gia đình và
tương lai của con cái. Hiện nay, một bộ phận người trẻ đã học được cách tiết kiệm
từ việc cân đối chi tiêu trong cuộc sống hàng ngày. Đó là một nét truyền thống
đáng quý của bao thế hệ người Việt chúng ta, vậy nên cũng dễ hiểu khi người
Việt chúng ta có xu hướng gửi tiết kiệm để tích lũy khá nhiều và đây còn là một
kênh đầu tư an toàn, ít rủi ro. Xét trên góc độ dân tộc, nước ta có 54 dân tộc anh
em với những quan điểm, lối sống, nhận thức, hiểu biết khác nhau,... Nên quyết
định gửi tiền tiết kiệm hoặc đầu tư vào việc khác để sinh lời cũng sẽ khác. Ví dụ:
+ Các dân tộc có thể có những quan điểm riêng về tiết kiệm và tài chính. Nếu
hệ thống giáo dục và tuyên truyền của một dân tộc đề cao vào giá trị tiết
kiệm và quản lý tài chính, người dân trong dân tộc đó có thể có xu hướng
tiết kiệm từ đó có dòng tiền nhàn rỗi để gửi tiết kiệm.
+ Một số dân tộc còn đang ở trong tình trạng nghèo đói hoặc có điều kiện
kinh tế kém hơn so với dân tộc khác. Vậy nên, người dân có thể không có
tiền dư dả để tiết kiệm vì phải lo cho cuộc sống hằng ngày.
+ Sự phát triển kinh tế không đồng đều có thể ảnh hưởng đến khả năng tiết
kiệm của các dân tộc. Các dân tộc ở các vùng đồng bằng phát triển kinh tế
cao có thể có thu nhập tốt để gửi tiết kiệm hơn so với các dân tộc ở các
vùng núi, sâu xa điều kiện kinh tế còn khó khăn.
Tầng lớp xã hội có thể ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm thông qua thu
nhập, kiến thức và giáo dục tài chính, áp lực xã hội và phong cách sống, cũng như
quan tâm đến an toàn tài chính và mục tiêu tài chính. Ví dụ:
+ Những người thuộc tầng lớp có thu nhập cao hơn thường có khả năng gửi
tiết kiệm nhiều hơn do có khả năng tiết kiệm được một phần thu nhập lớn
hơn. Trong khi đó, những người thuộc tầng lớp thu nhập thấp hơn có thể
gặp khó khăn hơn trong việc tiết kiệm do phải sử dụng hầu hết thu nhập
hàng tháng để chi trả các chi phí cơ bản.
+ Người thuộc tầng lớp cao có thể được truyền đạt kiến thức về quản lý tài
chính và tiết kiệm từ gia đình hoặc môi trường giáo dục tốt hơn, trong khi
người thuộc tầng lớp thấp hơn có thể không có cơ hội tương tự.
+ Những tầng lớp khác nhau quan tâm đến an toàn tài chính và mục tiêu tài
chính khác nhau. Người thuộc tầng lớp cao có thể có một tầm nhìn xa hơn
về tương lai và do đó có thể có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn để đảm bảo
an toàn tài chính. Trong khi đó, người thuộc tầng lớp thấp hơn có thể tập
trung vào việc đáp ứng nhu cầu cơ bản hằng ngày và do đó có thể tiết kiệm
ít hơn.
- Nhóm các yếu tố xã hội bao gồm: Địa vị xã hội, Gia đình, Bạn bè,...
Địa vị xã hội của khách hàng bao gồm thu nhập, học vấn, nghề nghiệp và vị
trí xã hội của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong quyết định gửi tiền. Những
người có địa vị xã hội cao, với thu nhập ổn định và tầm nhìn xa về tài chính thường
có xu hướng tiết kiệm và đầu tư. Họ có thể tìm kiếm các dịch vụ gửi tiết kiệm có
lợi suất cao để tối ưu hóa việc quản lý tài chính cá nhân của mình. Ngược lại,
những người có địa vị xã hội thấp với thu nhập không ổn định thường có ít xu
hướng tiết kiệm hơn, họ ưu tiên sử dụng thu nhập hiện tại cho các nhu cầu cấp
bách hơn là tiết kiệm cho tương lai.
Bên cạnh đó, những người trong cùng một nhóm xã hội thường có xu hướng
ảnh hưởng lẫn nhau trong các quyết định tài chính. Do đó mà quyết định gửi tiền
của khách hàng cũng có thể phụ thuộc vào các nhóm người như bạn bè, người
thân, hoặc đồng nghiệp. Nếu họ đều tiết kiệm, đầu tư, sử dụng dịch vụ của ngân
hàng thương mại và có những trải nghiệm tích cực thì các thành viên khác trong
nhóm cũng sẽ được khuyến khích gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng và khả năng họ
sẽ chọn gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng cao hơn.
Cuối cùng, vai trò của gia đình là không thể phủ nhận. Môi trường, mục tiêu
và giá trị gia đình cũng có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định gửi tiền của khách
hàng. Nếu gia đình khuyến khích và đặt ưu tiên cao cho việc tiết kiệm cho tương
lai, khách hàng có thể được thúc đẩy theo hướng này.
Tóm lại, nhóm các yếu tố xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh
hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại.
Để thu hút và giữ chân khách hàng, ngân hàng cần hiểu rõ những yếu tố này và
phát triển các chiến lược tiếp thị và sản phẩm phù hợp.
- Tiếp theo là nhóm các nhân tố cá nhân bao gồm giới tính, tuổi tác, nghề
nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống… Các nhân tố cá nhân có sự ảnh hưởng
nhất định đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng. Chúng ta có thể thấy
về giới tính thì nhóm nữ giới sẽ có xu hướng gửi tiết kiệm cao hơn nam giới,
điều này thể hiện rõ hơn qua kết quả khảo sát online của nhóm. Có nhiều lý
do để nữ giới có xu hướng gửi tiết kiệm nhiều hơn như tính cẩn thận, hay lên
kế hoạch về tài chính, thói quen tiết kiệm. Thông thường nữ giới thường sẽ
là người quản lý chi tiêu trong một gia đình vì thế họ hay có những kế hoạch
về tài chính để kiểm soát và đề phòng cho những trường hợp khẩn cấp cho
bản thân hoặc gia đình. Tiếp theo về độ tuổi, có thể thấy tiết kiệm là một
phương án mà nhiều người lựa chọn vì đây là phương án an toàn, lâu dài vì
thế nên độ tuổi gửi tiết kiệm cũng khá đa dạng. Trước đây ta thấy những
người gửi tiết kiệm thường rơi vào nhóm độ tuổi trung niên và nhóm người
cao tuổi, bởi họ đa số đều có thu nhập ổn định gửi tiết kiệm để chuẩn bị cho
các mục tiêu như mua nhà, mua xe, nuôi dưỡng con cái, còn nhóm người cao
tuổi tiết kiệm để chuẩn bị cho tuổi già. Tuy nhiên, hiện nay có thể thấy việc
gửi tiết kiệm cũng rơi vào nhóm người trẻ tuổi khá nhiều. Mặc dù thu nhập
thấp hơn nhưng một số người trẻ cũng có xu hướng tiết kiệm một phần thu
nhập để đầu tư vào tương lai, có nhiều người trẻ còn có xu hướng đi làm, tiết
kiệm để có thể nghỉ hưu sớm. Bên cạnh đó quyết định gửi tiết kiệm còn dựa
vào hoàn cảnh kinh tế, lối sống của người dân mặc dù sự quan tâm và thói
quen tiết kiệm không chỉ phục thuộc vào thu nhập. Tuy nhiên, một số nghiên
cứu cho rằng một phần của thu nhập cao có thể dành cho việc tiết kiệm và
đầu tư, nhóm đối tượng này có thể có khả năng tiết kiệm nhiều hơn do có
khả năng tài chính hơn, và họ có thể có kiến thức và trải nghiệm về đầu tư
tốt hơn.
- Cuối cùng, phải nhắc đến là nhóm các yếu tố tâm lý bao gồm nhận thức,
hiểu biết, niềm tin và thái độ… Gửi tiết kiệm là một phương án an toàn và
ổn định, có thể là một kế hoạch tài chính lâu dài trong tương lai, tuy nhiên
không phải ai cũng nhận biết được điều này. Nhiều người không có điều
kiện để tiếp xúc và sự hiểu biết về tài chính, kiến thức về tài chính hoặc có
những người biết nhưng họ lại không có tâm lý kiên nhẫn để quyết định gửi
tiết kiệm, họ không có khả năng chấp nhận lợi ích từ việc tiết kiệm trong
thời gian dài. Điều đó cho thấy các nhân tố liên quan đến tâm lý đóng một
vai trò quan trọng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng. Khi khách
hàng là những người có nhận thức, hiểu biết và có thái độ tích cực về gửi tiết
kiệm thì quyết định họ gửi tiết kiệm sẽ cao hơn.
3.2.2 Mô tả mẫu khảo sát
Sau khi hoàn thành bản khảo sát chính thức, nhóm nghiên cứu tiến hành thu thập mẫu
khảo sát trực tuyến thông qua Google Forms. Trong tổng cộng 267 mẫu khảo sát thu
được, tác giả lọc được 250 mẫu hợp lệ qua việc loại bỏ các mẫu không đáp ứng đủ các
yêu cầu của bản khảo sát đề ra. Sau khi chọn lọc và mã hóa dữ liệu, tác giả tiến hành
thống kê nét đặc trưng của mẫu khảo sát dựa trên kết quả thống kê mô tả được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 3.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Nam 71 28.4
Khác 25 10
18 - 25 tuổi 72 28.8
Học vấn Trung cấp/ Cao đẳng/ Đại học 197 78.8
Khác 12 4.8
Dưới 10 triệu 193 77.2
10 - 30 triệu 32 12.8
Thu nhập
31 - 50 triệu 20 8
Trên 50 triệu 5 2
Vì sao
Anh/Chị gửi Có kế hoạch đầu tư sinh lời 152 39.10
tiền tiết kiệm
Khác 34 8.70
Khác 5 1.00
Khác 1 0.10
Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan biến Cronbach’s Alpha
sát thang đo nếu thang đo nếu - tổng nếu loại biến
loại biến loại biến
Yếu tố Uy tín Ngân hàng: Cronbach’s alpha = 0,834
Tóm lại, sau khi thực hiện kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, 9 yếu tố từ mô hình
nghiên cứu đều đạt độ tin cậy. Đồng thời, 39 biến quan sát thuộc 9 nhân tố này đều có sự
tương quan mạnh đối với các biến quan sát khác thuộc cùng thang đo và giải thích tốt cho
thang đo tương ứng. Như vậy, tất cả các yếu tố và các biến quan sát đều đạt yêu cầu và
được giữ lại để tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA.
3.2.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập
Các yếu tố độc lập trong mô hình nghiên cứu bao gồm 8 yếu tố: Uy tín Ngân hàng, Chất
lượng dịch vụ, Sản phẩm của Ngân hàng, Phương tiện hữu hình, An toàn tiền gửi, Thuận
tiện giao dịch, Hình thức chiêu thị và Sự giới thiệu. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
cho 8 yếu tố độc lập gồm 31 biến quan sát thuộc các yếu tố trên được thể hiện như sau:
Bảng 3.3. Phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập
Biến Components
quan sát
1 2 3 4 5 6 7 8
TTGD4 0.919
TTGD2 0.904
TTGD3 0.892
TTGD1 0.887
PTHH1 0.897
PTHH2 0.893
PTHH4 0.885
PTHH3 0.871
SPNH1 0.846
SPNH3 0.845
SPNH4 0.834
SPNH2 0.833
CLDV4 0.876
CLDV3 0.849
CLDV1 0.799
CLDV2 0.793
HTCT2 0.833
HTCT1 0.825
HTCT3 0.797
HTCT4 0.763
ATTG3 0.815
ATTG2 0.81
ATTG1 0.809
ATTG4 0.698
UTNH3 0.827
UTNH1 0.744
UTNH2 0.731
UTNH4 0.69
SGT2 0.886
SGT3 0.864
SGT1 0.86
KMO 0.796
Eigenvalue 1.242
Bảng 3.4. Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc
QDSD7 0.921
QDSD6 0.91
QDSD8 0.86
QDSD2 0.847
QDSD1 0.835
QDSD3 0.812
QDSD5 0.792
QDSD4 0.762
KMO 0.761
Eigenvalue 5.698
Như vậy, sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập và phụ
thuộc, có tổng cộng 39 biến quan sát được phân tích. Các biến quan sát và các yếu tố này
đều đạt yêu cầu và được giữ lại để tiếp tục phân tích và thực hiện các bước phân tích tiếp
theo. Giá trị đại diện của mỗi yếu tố trong mô hình nghiên cứu được thể hiện như sau:
Yếu tố Uy tín Ngân hàng với biến đại diện là UTNH, giá trị đại diện là trung bình của 4
biến quan sát UTNH1, UTNH2, UTNH3, UTNH4.
Yếu tố Chất lượng dịch vụ với biến đại diện là DLDV, giá trị đại diện là trung bình của 4
biến quan sát DLDV1, DLDV2, DLDV3, DLDV4.
Yếu tố Sản phẩm của Ngân hàng với biến đại diện là SPNH, giá trị đại diện là trung bình
của 4 biến quan sát SPNH1, SPNH2, SPNH3, SPNH4.
Yếu tố Phương tiện hữu hình với biến đại diện là PTHH, giá trị đại diện là trung bình của
4 biến quan sát PTHH1, PTHH2, PTHH3, PTHH4.
Yếu tố An toàn tiền gửi với biến đại diện là ATTG, giá trị đại diện là trung bình của 4
biến quan sát ATTG1, ATTG2, ATTG3, ATTG4.
Yếu tố Thuận tiện giao dịch với biến đại diện là TTGD, giá trị đại diện là trung bình của
4 biến quan sát TTGD1, TTGD2, TTGD3, TTGD4.
Yếu tố Hình thức chiêu thị với biến đại diện là HTCT giá trị đại diện là trung bình của 4
biến quan sát HTCT1, HTCT2, HTCT3, HTCT4.
Yếu tố Sự giới thiệu với biến đại diện là SGT giá trị đại diện là trung bình của 3 biến
quan sát SGT1, SGT2, SGT3.
Yếu tố Quyết định sử dụng với biến đại diện là QDSD với giá trị đại diện là trung bình
của 8 biến quan sát QDSD1, QDSD2, QDSD3, QDSD4, QDSD5, QDSD5, QDSD6,
QDSD7, QDSD8.
Model Summary
Bảng 3.6. Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình
ANOVA
Theo kết quả từ bảng trên, giá trị p-value (Sig.) có giá trị bằng 0,000 bé hơn mức ý nghĩa
5% nên chấp nhận giả thuyết H0, bác bỏ giả thuyết H0. Qua đó có thể kết luận rằng mô
hình hồi quy phù hợp tại mức ý nghĩa 5%. Điều này đồng nghĩa với việc có ít nhất một
biến độc lập có tác động đến biến phụ thuộc trong mô hình.
Bảng 3.7. Kết quả hồi quy tuyến tính và kiểm định đa cộng tuyến
Coefficients
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP THU HÚT KHCN GỬI TIỀN TIẾT KIỆM VÀO
TECHCOMBANK
4.1 Hạn chế
4.2 Các giải pháp nhằm thu hút khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội
Căn cứ vào tác động của từng nhân tố đến xu hướng lựa chọn dịch vụ gửi
tiết kiệm tại ngân hàng của khách hàng cá nhân tại Techcombank trên địa
bàn thành phố Hà Nội đã được phân tích ở trên cho thấy rằng, mặc dù sự
đánh giá của khách hàng về dịch vụ này khá tốt. Tuy nhiên để có thể phát
triển và cạnh tranh với rất nhiều ngân hàng khác trên địa bàn thì chúng tôi
xin đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút khách hàng cá nhân gửi
tiết kiệm tại Techcombank như sau:
4.2.1 Giải pháp cải thiện cho nhân tố “Uy tín Ngân hàng”
Việc duy trì và nâng cao uy tín ngân hàng là rất quan trọng, khi nâng cao uy
tín thì ngân hàng sẽ chiếm một lợi thế lớn khi ra mắt sản phẩm mới. Sự tồn
tại lâu dài của thương hiệu mạnh phụ thuộc khá nhiều vào danh tiếng, chất
lượng dịch vụ và sự cống hiến của ngân hàng cho sự hài lòng của khách
hàng. Vì vậy, Techcombank- CN Hà Nội cần có nhiều hoạt động quảng bá
hiệu quả tên tuổi, hình ảnh, uy tín ngân hàng thông qua các phương tiện
truyền thông trực tuyến góp phần xây dựng hình ảnh tích cực. Nhờ đó củng
cố niềm tin với khách hàng khi gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng.
4.2.2 Giải pháp cải thiện cho nhân tố “Thuận tiện giao dịch”
Ngày nay với thời đại mà xã hội đã ngày càng phát triển hơn, nhân loại có
nhiều phát minh hiện đại, vậy nên con người cũng ưu tiên những dịch vụ
đem lại sự thuận tiện cao. Hầu hết các ngân hàng ngày nay đều cung cấp cho
khách hàng nền tảng ngân hàng di động và trực tuyến mạnh mẽ, cho phép
khách hàng truy cập tài khoản của mình một cách thuận tiện, thực hiện giao
dịch, thanh toán hóa đơn, chuyển tiền và quản lý tài chính của họ từ mọi nơi
mọi lúc. Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào cũng làm tốt về mảng này,
khách hàng có những lúc vẫn gặp một vài sự cố khi giao dịch. Vậy nên,
Techcombank cần liên tục cập nhật và sẵn sàng xử lý các vấn đề liên quan
đến nền tảng ngân hàng di động và trực tuyến, cần ngày một nâng cấp app
giao dịch trực tuyến từ giao diện sử dụng đến các thao tác thực hiện giao
dịch.
4.2.3 Giải pháp cải thiện cho nhân tố “Sản phẩm ngân hàng”
Tài khoản tiết kiệm lãi suất cao: ngân hàng có thể cung cấp tài khoản tiết
kiệm lãi suất cao để thu hút những khách hàng đang muốn tăng số tiền tiết
kiệm của mình. Bằng cách cung cấp lãi suất cạnh tranh cao hơn mức trung
bình của thị trường, các ngân hàng có thể khuyến khích khách hàng gửi tiền
và kiếm được nhiều tiền lãi hơn theo thời gian.
Tài khoản tiết kiệm theo cấp: Techcombank có thể giới thiệu các tài khoản
tiết kiệm theo cấp có lãi suất khác nhau dựa trên số dư tài khoản. Điều này
khuyến khích khách hàng tiết kiệm nhiều hơn và kiếm được lãi suất cao hơn
khi số dư của họ tăng lên. Nó cung cấp một động lực bổ sung cho khách
hàng để duy trì số dư tiết kiệm lớn hơn với ngân hàng.
Ngoài ra Techcombank có thể áp dụng lãi suất thưởng cho tiền gửi thường
xuyên, ngân hàng có thể đưa ra lãi suất thưởng hoặc phần thưởng cho những
khách hàng gửi tiền thường xuyên vào tài khoản tiết kiệm của họ. Điều này
khuyến khích khách hàng liên tục đóng góp vào khoản tiết kiệm của họ và
khen thưởng họ vì cam kết tiết kiệm.
4.2.4 Giải pháp cải thiện cho nhân tố “Chất lượng dịch vụ”
Sản phẩm tốt luôn đi kèm với chất lượng dịch vụ, bởi vậy chất lượng dịch vụ
là một nhân tố không kém quan trọng để khách hàng quyết định gửi tiền tiết
kiệm tại ngân hàng. Techcombank trên địa bàn thành phố Hà Nội cần duy trì
và nâng cao việc cung cấp dịch vụ đơn giản và nhanh chóng, Để việc cung
cấp dịch vụ lại sự thuận lợi cho khách hàng và tránh rủi ro cho ngân hàng,
ngân hàng tiến hành rà soát, xem xét lại quy trình bằng cách khảo sát ý kiến
của nhân viên hoặc ý kiến của khách hàng. Từ đó, nhận ra được một số thủ
tục còn rườm rà, phức tạp hoặc còn sơ hở để tiến hành hoàn thiện hơn nữa
quy trình cung cấp dịch vụ. Huấn luyện nhân viên có thái độ thân thiện, lịch
sự với khách hàng. Nhân viên Ngân hàng phải biết tôn trọng khách hàng,
lắng nghe và thấu hiểu được nguyện vọng của họ. Sự thân thiện, luôn vui vẻ
mỉm cười là công cụ hữu ích ghi điểm tốt nhất trong khách hàng. Nhân viên
cần có thái độ tôn trọng, lịch sự để khách hàng cảm thấy họ được quan tâm,
hoan nghênh chứ không phải là người gây cản trở. Nhân viên cần phải có
những cử chỉ chính xác và hài hòa trong các hoạt động cần làm, phải chủ
tâm mỉm cười, ít nhất là khi mở đầu và kết thúc sự trao đổi, phải nhìn vào
mắt khách hàng khi giao tiếp với khách hàng.
4.2.5 Giải pháp cải thiện cho nhân tố “Hình thức chiêu thị”
Techcombank cần tăng cường các hoạt động thu hút và tìm kiếm khách hàng
tiềm năng. Để khách hàng biết đến nhiều hơn về sản phẩm, dịch vụ , chất
lượng của ngân hàng thì các hoạt động quảng cáo thu hút là rất quan trọng.
Ngân hàng có thể áp dụng các chiến lược quảng cáo thông minh, hiệu quả.
Ví dụ trước đây mọi người thường phát tờ rơi, in quảng cáo,.. thì bây giờ cần
phải thay đổi sang quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội, kênh youtube,
tiktok nhiều hơn, tạo những content hấp dẫn, độc đáo. Ngoài ra, có thể
quảng cáo thông qua các hoạt động xã hội và chương trình hỗ trợ cộng
đồng…
4.2.6 Giải pháp cải thiện cho nhân tố “Sự giới thiệu”
Sự giới thiệu được ảnh hưởng từ các nhân tố khác như uy tín ngân hàng hay
các dịch vụ chăm sóc khách hàng, phương tiện hữu hình. Techcombank cần
duy trì và đưa ra những chính sách tốt hơn nữa để tạo cho khách hàng niềm
tin, hình ảnh đẹp, từ đó sự giới thiệu cũng sẽ nhiều và có phản ứng tích cực.
4.2.7 Giải pháp cải thiện cho nhân tố “Phương tiện hữu hình”
Phương tiện hữu hình tuy không ảnh hưởng trực tiếp nhưng cũng là một
trong các nhân tố khá quan trọng, có sức ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết
kiệm của khách hàng. Do đó, ngân hàng cần có những chính sách, củng cố
hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng trong lòng khách hàng như chú trọng đầu tư
về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, cách bố trí quầy giao dịch, nơi để xe
rộng rãi, thuận tiện cũng như loại hình, chất lượng dịch vụ, tác phong làm
việc… thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên lịch sự, thân thiện.
4.2.8 Giải pháp cải thiện cho nhân tố “An toàn tiền gửi”
Techcombank phải tuân thủ các yêu cầu quy định nghiêm ngặt và duy trì các
biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả. Việc tuân thủ các quy định liên quan đến
an toàn vốn, thanh khoản và quản lý rủi ro giúp đảm bảo an toàn cho tiền gửi
của khách hàng. Việc kiểm toán và thanh tra thường xuyên của các cơ quan
quản lý giúp duy trì tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.
Với thời đại mà công nghệ thông tin ngày càng phát triển, khách hàng ưa
chuộng sử dụng ứng dụng ngân hàng điện tử để giao dịch thì các vấn đề liên
quan đến an toàn tiền gửi lại càng quan trọng. Techcombank cần có các biện
pháp an ninh mạng mạnh mẽ, nên đầu tư vào các hệ thống và giao thức an
ninh mạng mạnh mẽ để bảo vệ dữ liệu khách hàng và ngăn chặn truy cập trái
phép vào tài khoản. Điều này bao gồm triển khai xác thực đa yếu tố, công
nghệ mã hóa, hệ thống phát hiện xâm nhập và kiểm tra bảo mật thường
xuyên. Ngoài ra ngân hàng cũng nên hướng dẫn khách hàng về các biện
pháp bảo mật trực tuyến tốt nhất để giảm thiểu rủi ro gian lận hoặc vi phạm
dữ liệu.
Techcombank cần đầu tư vào các công nghệ bảo mật và an toàn dữ liệu từ
các nước phát triển, bởi vì công nghệ bảo mật không ngừng được cải tiến và
thay đổi liên tục. Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, nền kinh tế
càng phát triển thì việc đánh cắp thông tin, đánh cắp tiền trên mạng, tin giả
mạo,.. cũng không ngừng phát triển và chính vì vậy, công nghệ bảo mật
cũng là lợi thế cạnh tranh tốt cho các Ngân hàng, tạo lòng tin nơi khách
hàng.
KẾT LUẬN
Bài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của
khách hàng cá nhân tại Techcombank ở thành phố Hà Nội” đã khẳng định 8 giả
thuyết bao gồm: uy tín ngân hàng, sự thuận tiện giao dịch, chất lượng dịch vụ, sản
phẩm của ngân hàng, sự giới thiệu, phương tiện hữu hình, an toàn tiền gửi và hình
thức chiêu thị. Các nhân tố trên đều được cho rằng có ảnh hưởng đến hành vi gửi
tiền của khách hàng.
Trong đó nhân tố "Uy tín ngân hàng" được xác định là yếu tố ảnh hưởng
nhiều nhất đến hành vi gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Techcombank
ở thành phố Hà Nội. Bởi uy tín ngân hàng không chỉ là yếu tố quyết định lựa chọn
dịch vụ của khách hàng, mà còn là kết quả của sự xây dựng và vun đắp một cách
có hệ thống qua thời gian dài. Sự tin tưởng và tín nhiệm này có thể giúp khách
hàng chọn lựa dịch vụ của một ngân hàng, thậm chí khi các điều kiện về lãi suất và
phí dịch vụ không phải là yếu tố quyết định duy nhất.
Không chỉ vậy, để cải thiện và tăng cường uy tín thương hiệu, ngân hàng
cần tập trung xây dựng nền văn hóa tổ chức, tác phong phục vụ của nhân viên cũng
như có những sự quan tâm chăm sóc khách hàng. Mục tiêu là xây dựng một hình
ảnh ngân hàng tích cực, nổi bật và có uy tín cao để thu hút sự quan tâm và niềm tin
của khách hàng, từ đó giành được lợi thế cạnh tranh.
Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp và kiến nghị để thúc
đẩy quyết định gửi tiền của khách hàng, đồng thời cung cấp một lượng lớn tài liệu
tham khảo liên quan đến đề tài nghiên cứu.