You are on page 1of 27

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ THỊ PHƯƠNG HÀ

PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN CÁ NHÂN TẠI


NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Võ Thị Thúy Anh

Phản biện 1: PGD.TS Lâm Chí Dũng

Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Tài chính ngân hàng họp tại Trường Đại học kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 09 năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin– Học liệu và truyền thông, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn huy động từ khách hàng có vai trò và ý nghĩa rất
quan trọng đối với hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHTM. Nguồn
vốn huy động từ khách hàng cũng là nguồn vốn chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong tổng nguồn vốn phục vụ cho kinh doanh. Thông thường
vốn được huy động từ khách hàng chiếm tỷ trọng trên 90% tổng
nguồn vốn. Vốn của các NHTM thông thường được huy động từ
nhiều nguồn, tuy nhiên vốn huy động từ KHCN là nguồn vốn thường
xuyên, ổn định, ít rủi ro hơn cả. Bởi vậy, đẩy mạnh huy động vốn
KHCN là mục tiêu mà các NHTM đều đang hướng đến. Nguồn vốn
huy động của ngân hàng càng cao thì tổng nguồn vốn của ngân hàng
sẽ tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sử dụng vốn, giúp cho
đơn vị có được sự phát triển bền vững, tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường, đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng.
Địa bàn tỉnh Quảng Bình dân cư chủ yếu là nông thôn, nền
kinh tế chủ yếu là cá nhân buôn bán nhỏ lẻ, BIDV Quảng Bình có
nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển các sản phẩm dịch vụ mảng bán
lẻ trong đó có dịch vụ huy động vốn KHCN. Thị phần huy động vốn
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Bình trên địa bàn tỉnh biến động giảm liên tục qua các năm cụ
thể: năm 2016 là 22,02%, năm 2017 là 21,16%, năm 2018 là 19,36%.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng
Bình (BIDV Quảng Bình) là một trong những chi nhánh lớn và có
thời gian hoạt động khá lâu trong hệ thống các chi nhánh của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam và có mặt rất sớm tại tỉnh
Quảng Bình. Tuy nhiên thị phần huy động vốn của đơn vị ngày càng
giảm trong thời kỳ nền kinh tế đang tăng trưởng trong các năm qua
cho thấy các chính sách, sản phẩm, các kênh huy động vốn đã và
đang áp dụng trong giai đoạn mới chưa phát huy hiệu quả, vì thế cần
2

có những giải pháp tối ưu hơn để gia tăng được thị phần huy động
vốn, đặc biệt là huy động vốn tiền gửi KHCN của BIDV Quảng Bình
cần được tăng cường và trở nên cấp thiết.
Bên cạnh đó, cho đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu
nào về hoạt động huy động vốn KHCN tại BIDV Quảng Bình trong
khi đây lại là một mảng hoạt động có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt
động kinh doanh của BIDV Quảng Bình. Do vậy tất yếu Ngân hàng
cần có các giải pháp để chú trọng và phát triển hơn nữa đối tượng
KHCN trong huy động vốn.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Phát triển huy động vốn cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. Nghiên
cứu của tôi qua luận văn này có đóng góp mới đó là đi sâu nghiên
cứu về đối tượng KHCN, phân tích vai trò quan trọng của nguồn vốn
huy động từ KHCN trên địa bàn đối với hoạt động của ngân hàng. Từ
đó tác giả đưa ra giải pháp cụ thể để phát triển nguồn vốn huy động
từ dân cư trên địa bàn trong bối cảnh chung của nền kinh tế hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất khuyến nghị nhằm
phát triển hoạt động huy động vốn KHCN tại BIDV Quảng Bình
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống, tổng hợp lý luận cơ bản về huy động vốn của ngân
hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình trong
thời gian từ 2016-2018
Qua đó đề xuất những khuyến nghị để phát triển huy động vốn
KHCN tại BIDV Quảng Bình thu được kết quả tốt hơn, đảm bảo huy
động được nguồn vốn ổn định, chi phí thấp.
3

3.3. Câu hỏi nghiên cứu


Từ những mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu đặt ra đề giải
quyết vấn đề bao gồm:
- Hoạt động huy động vốn KHCN bao gồm những vấn đề nào?
Các tiêu chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn KHCN tại NHTM
là gì? Hoạt động huy động vốn KHCN tại BIDV Quảng Bình đang
diễn ra như thế nào? Những thành công, hạn chế, nguyên nhân trong
hoạt động này tại BIDV Quảng Bình là gì?
- BIDV Quảng Bình cần làm gì để phát triển hoạt động huy
động vốn KHCN tại chi nhánh mình?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan đến huy động vốn KHCN tại BIDV
Quảng Bình.
Đối tượng khảo sát: Tác giả dự định phỏng vấn các cán bộ
ngân hàng thuộc phòng KHCN, Phòng giao dịch khách hàng về
những vướng mắc gặp phải khi tiếp cận chào mời KHCN gửi tiết
kiệm tại ngân hàng, phỏng vấn khách hàng quan trọng, khách hàng
tiềm năng của chi nhánh về những về những mong muốn của họ khi
chọn ngân hàng đề gửi tiền
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về toàn bộ hoạt
động huy động vốn KHCN
- Không gian: Tập trung phân tích tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
- Thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018, số liệu nghiên cứu
gần nhất với thời gian nghiên cứu của luận văn để những nghiên cứu
có giá trị ứng dụng trong thực tiễn.
4. Phương pháp nghiên cứu
4

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
- Phương pháp mô tả, so sánh và đối chiếu
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển huy động vốn khách
hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn khách hàng cá
nhân tại BIDV Quảng Bình.
Chương 3: Giải pháp phát triển huy động vốn khách hàng cá
nhân tại BIDV Quảng Bình.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ trước tới nay đã có rất nhiều công bố, đề tài, luận văn
nghiên cứu về hoạt động huy động vốn đối với các ngân hàng thương
mại.Các công trình nghiên cứu đóđều có cách nhìn nhận và tiếp cận
giống nhau, đã có những đóng góp trong việc giải quyết những vấn
đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động huy động vốn, phân tích
thực trạng phát triển hoạt động huy động vốn đối với các chi nhánh
ngân hàng khác nhau. Đối với mỗi đơn vị thực tế nghiệp vụ huy động
vốn đều có những điểm khác nhau, thực tế phát sinh cũng khác nhau
nên giải pháp thực hiện cũng có những điểm khác biệt theo từng đề
tài, từng không gian, thời gian nghiên cứu. Tuy nhiên để áp dụng vào
thực tế mỗi ngân hàng, mỗi địa bàn thì còn nhiều vấn đề cần phân
tích. Ngoài ra những công trình trên lại chưa đi sâu vào phân tích đối
với một nhóm khách hàng rất có tiềm năng đó là khách hàng cá nhân.
Tuy có rất nhiều điểm có thể kế thừa từ các nghiên cứu trên
nhưng qua tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên, có thể nhận thấy
5

được khoảng trống nghiên cứu:


Về nội dung: Yếu tố về môi trường, điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội khác nhau tạo nên sự khác biệt về hoạt động huy động vốn
KHCN giữa các địa bàn tỉnh/thành phố.
Về không gian nghiên cứu: Trong 03 năm gần đây chỉ có một
đề tài nghiên cứu về vấn đề mở rộng huy động vốn tại BIDV Quảng
Bình, tuy nhiên đối với mảng huy động vốn KHCN tại BIDV Quảng
Bình thì chưa có nghiên cứu nào được công bố.
Về thời gian: Các nghiên cứu chủ yếu cập nhập dữ liệu đến
năm 2015 là thời điểm mà cả nước nói chung và tỉnh Quảng Bỉnh nói
riêng đang trong bối cảnh chịu ảnh hưởng chung của suy thoái kinh
tế toàn cầu; trong 3 năm gần đây là giai đoạn nền kinh tế tăng trưởng
khá ấn tượng và ổn định. Thêm vào đó, sau một thời gian dài chưa
chú trọng vào mảng bán lẻ, trong giai đoạn này đến năm 2025, BIDV
đang nhắm đến mục tiêu dẫn đầu hệ thống ngân hàng về hoạt động
bán lẻ trong đó có mảng huy động vốn KHCN. Do vậy mảng phát
triển huy động vốn KHCNphản ánh đúng tình hình kinh tế xã hội
chung của tỉnh Quảng Bình và định hướng tăng trưởng của BIDV nói
chung và BIDV Quảng Bình nói riêng.
Qua quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy mặc dù đã có nhiều
nghiên cứu về huy động vốn tại các NHTM nhưng vẫn chưa có
nghiên cứu nào đi sâu vào các giải pháp phát triển huy động vốn đối
với KHCN tại BIDV Quảng Bình. Do đó sau khi tham khảo những
cơ sở lý luận đúng đắn về huy động vốn KHCN, tham khảo và rút
kinh nghiệm của những luận văn đi trước, tổng hợp và học hỏi các
bài báo liên quan, đồng thời bổ sung, đưa ra giải phápkhắc phục
những thiếu sót tại luận văn của mình.
6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về vốn huy động khách hàng
cá nhân
1.1.2. Vai trò của huy động vốn khách hàng cá nhân
- Đối với nền kinh tế: Huy động vốn khách hàng cá nhân thông
qua kênh huy động từ các NHTM có vai trò rất lớn đối với sự phát
triển kinh tế của đất nước, giúp chính phủ và nhà nước thực hiện các
công cụ điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả hơn
- Đối với ngân hàng thương mại: Vốn huy động từ KHCN là
cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, quyết định
quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng và quyết định
khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường
- Đối với khách hàng: Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho
các cá nhân một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ
sinh lợi, là nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi
có mức độ rủi ro thấp.Bên cạnh đó, thông qua nghiệp vụ cho vay ,
vốn dượcđưa đến cho các doanh nghiệp, cá nhân khác có vốn đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu dùng.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn khách hàng cá nhân
Huy động vốn từ khách hàng cá nhân qua tài khoản thanh
toán, qua tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn và qua phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá
khác
1.1.4. Rủi ro trong huy động vốn khách hàng cá nhân
Rủi ro thường gặp trong huy đồng vốn khách hàng cá nhân
7

gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp
1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quan điểm về phát triển huy động vốn khách hàng cá
nhân tại ngân hàng thương mại
1.2.2. Các giải pháp phát triển huy động vốn khách hàng cá
nhân tại ngân hàng thương mại
-Lãi suất huy động vốn phải hợp lý và linh hoạt, vừa phù hợp
với thị trường, lại đảm bảo quyền lợi khách hàng, vì đối tượng
KHCN là phân khúc thị trường có sự nhạy cảm với biến động lãi suất
lớn.
- Đa dạng các hình thức/sản phẩm huy động vốn, thiết kế từng
loại sản phẩm cho từng phân khúc khách hàng
- Thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng và đội ngũ cán bộ
chăm sóc khách hàng
- Đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị hình ảnh của ngân hàng
và các sản phẩm huy động vốn mới của ngân hàng đến người dân
nhiều hơn
- NHTM nên chú trọng đến việc phát triển các điểm giao dịch ở
vùng nông thôn nhằm phát triển thêm nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư,
đồng thời mở rộng cho vay phát triển sản xuất.
- Thực hiện phân cấp khách hàng.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn khách
hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
a. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô huy động vốn khách hàng
cá nhân
Chỉ tiêu về số dư huy động vốn KHCN và tăng trưởng số dư huy
động vốn KHCN
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động KHCN luôn dương và ổn
8

định thể hiện ngân hàng quản lý việc huy động và sử dụng nguồn vốn
hiệu quả, an toàn.
Chỉ tiêu về số lượng KHCN và tốc độ tăng trưởng số lượng
KHCN
Số lượng khách hàng gửi tiền ảnh hưởng đến quy mô huy động
vốn. Số lượng khách hàng tăng phản ánh việc huy động vốn được gia
tăng về thị phần, bên cạnh đó số lượng khách hàng tăng cũng thể hiện
niềm tin của khách hàng vào uy tín ngân hàng.
b. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu huy động vốn khách hàng cá
nhân
Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng mỗi nguồn vốn/tổng nguồn vốn
huy động KHCN theo các tiêu thức phân loại nguồn vốn nhất định
như cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn, theo loại tiền tệ, …
c. Chỉ tiêu phản ánh thị phần huy động vốn khách hàng cá
nhân
d. Các chỉ tiêu phản ánh chi phí huy động vốn khách hàng cá
nhân
- Tỷ lệ chi phí huy động vốn KHCN/Tổng chi phí.
- Tỷ lệ chi phí lãi bình quân
e. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng dịch vụ trong hoạt động
huy động vốn khách hàng cá nhân: Đây là chỉ tiêu mang tính định
tính để đánh giá kết quả huy động vốn KHCN.
f. Chỉ tiêu kiểm soát rủi ro trong huy động vốn khách hàng
cá nhân
Ở quy mô chi nhánh, chỉ tiêu này chủ yếu xét về loại hình rủi
ro tác nghiệp
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn khách
hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
a. Các nhân tố khách quan
- Hành lang pháp lý
9

- Tình hình kinh tế xã hội trong nước và quốc tế.


- Tâm lý và thói quen tiêu dùng của người dân.
b. Các nhân tố chủ quan
Hình thức huy động của các NHTM càng đa dạng hóa hình
thức và sản phẩm huy động thì huy động vốn càng thuận lợi hơn.
Hình thức cho vay của ngân hàng càng mở rộng thì ngân hàng
buộc phải lo lắng tìm kiếm nguồn vốn cho chính mình, huy động thế
nào cho phù hợp.
Công nghệ thông tin trong thanh toán càng hiện đại thì khách
hàng sẽ chuyển sang hình thức không dùng tiền mặt, mở tài khoản tại
ngân hàng, thuận tiện cho việc huy động vốn của ngân hàng.
Năng lực, thái độ phục vụ của nhân viên có trình độ chuyên
môn cao, tác phong chuyên nghiệp sẽ dễ dàng tạo được niềm tin cho
khách hàng. Bởi KHCN thường bị ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý
Mạng lưới giao dịch ở trung tâm hành chính kinh tế của vùng
dân cư hoặc gần các trung tâm thương mại sẽ có nhiều thuận lợi hơn
trong việc huy động vốn.
Các dịch vụ do ngân hàng cung cấp chất lượng và đa dạng thì
sẽ có lợi thế hơn các ngân hàng có dịch vụ hạn chế.
Chính sách về giá/lãi suất có tác động trực tiếp đến hoạt động
huy động vốn và cho vay của NHTM. Khi lãi suất thay đổi theo diễn
biến quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường tiền tệ, ngân hàng phải
hoạch định lãi suất theo sự hướng dẫn của NHNN và tình hình kinh
doanh của mình.
Uy tín của ngân hàng càng cao càng có lợi thế trong huy động
vón đối với KHCN bởi họ thường rất quan tâm đến yếu tố an toàn.
Uy tín của NHTM thể hiện qua ấn tượng mà ngân hàng đã tạo lập
được với khách hàng, thể hiện ở tiềm lực tài chính, các danh mục đầu
tư, các chỉ số về tài sản, kết quả kinh doanh...
10

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV QUẢNG BÌNH
2.1. GIỚI THIỆU VỀ BIDV QUẢNG BÌNH
2.1.1. Giới thiệu chung về BIDV
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Quảng
Bình
BIDV Quảng Bình là một đơn vị trực thuộc, chịu sự quản lý,
giám sát về tất cả các mặt hoạt động kinh doanh của BIDV.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của BIDV Quảng Bình
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Bình
trong giai đoạn 2016 - 2018
Về hoạt động huy động vốn: Mức độ huy động vẫn tăng đều
qua các năm, số dư huy động vốn nưm 2016, 2017, 2018 lần lượt đạt
5.819 tỷ đồng, 6.175 tỷ đồng năm 2017 và 7.189 tỷ đồng.
Về hoạt động tín dụng: Thị phần tín dụng BIDV Quảng Bình
trên có xu hướng giảm từ 28,43% năm 2016 xuống còn 21,6% vào
năm 2018 nhưng kết quả tín dụng CN vẫn tăng trưởng khá.
Về kết quả kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế năm 2017 đạt 184 tỷ đồng, tăng 12% so
với năm 2016. Qua năm 2018, quy mô hoạt động của CN tăng kết
hợp với chủ trương tăng thu dịch vụ đã đưa lợi nhuận của CN đạt
mức 227 tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2017.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV QUẢNG BỈNH
2.2.1. Bối cảnh kinh doanh của BIDV Quảng Bình
2.2.2. Các hình thức và sản phẩm huy động vốn khách hàng
cá nhân tại BIDV Quảng Bình
BIDV Quảng Bình hiện tại đang huy động vốn khách hàng cá
nhân theo các hình thức như sau:
11

a. Mở tài khoản không kỳ hạn cho cá nhân


- Tiền gửi thanh toán thông thường
- Tiền gửi kinh doanh chứng khoán
- Tiền gửi tích lũy kiều hối
b. Huy động từ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Tiết kiệm có kỳ hạn thông thường:
- Tiền gửi Tích lũy bảo an (TGTLBA)
- Tiết kiệm dành cho trẻ em "Lớn lên cùng yêu thương"
- Tiền gửi rút dần
- Tiền gửi tiết kiệm online dành cho khách hàng cá nhân:
- Huy động từ việc phát hành các giấy tờ có giá khác
2.2.3. Các giải pháp BIDV Quảng Bình đang áp dụng trong
huy động vốn khách hàng cá nhân
-Giải pháp đảm bảo an toàn tiền gửi của khách hàng
- Giải pháp chăm sóc khách hàng của chi nhánh
- Các chương trình khuyến mãi
- Nâng cao chất lượng các mảng nghiệp vụ hỗ trợ huy động
vốn khách hàng cá nhân
2.2.4. Kết quả huy động vốn khách hàng cá nhân tại BIDV
Quảng Bình
a. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn huy động khách hàng
cá nhân
- Quy mô số dư vốn huy động KHCN cuối kỳ và số dư
bìnhquân
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động KHCN năm 2016,
2017 và 2018 làn lượt là 20.4%, 20,5%, 5.9%.Giá trị vốn huy động
KHCN năm 2018 là 5.350 tỷ đồng, tăng 929 tỷ đồng so với năm
2017.
- Số lượng KHCN có quan hệ tiền gửi
Đến cuối năm 2017, Chi nhánh đã có hơn 51.786KHCN, tăng
12

1.791 khách hàng so với năm 2016 tương đương với mức tăng 3.6%,
chỉ bằng ½ mức tăng trưởng của năm 2016.Đến năm 2018 lương
KHCN tăng 7.243 khách hàng (tăng 14%).
Tuy nhiên tốc độ tăng về số dư huy động vốn KHCN bình quân
và cuối kỳ chưa tương xứng với tốc độ tăng số lượng KHCN gửi tiền
và số dư huy động vốn KHCN qua các năm 2017 so với 2016 và
2018 so với 2017.
b. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn huy động khách hàng cá
nhân
Phân theo loại tiền tệ, thì nguồn vốn VNĐ vẫn luôn chiếm tỷ
trọng lớn và tăng trưởng đều qua các năm cụ thể: năm 2016 đạt 3.348
tỷ đồng chiếm 91,25%, năm 2017 đạt 4.135tỷ đồng tăng 787 tỷ đồng
so với năm 2016, và chiếm tỷ trọng cơ cấu 95,53%. Năm 2018,
nguồn vốn huy động dân cư theo VNĐ là 5.028, tăng 893 tỷ đồng so
với năm 2017 chiếm tỷ trọng cơ cấu là 93,98%.
Phân theo kỳ hạn: Kỳ hạn 03-06 tháng chiếm tỷ trọng khá cao,
năm 2016, 2017 và 2018 lần lượt đạt 593 tỷ đồng, 393 tỷ đồng và
337 tỷ đồng. Đối với tiền gửi kỳ hạn từ 9- 12 tháng lại tăng nhanh, từ
389 tỷ đồng năm 2016, thì đến năm 2017 đã tăng lên đến 872 tỷ
đồng, đến năm 2018 thì con số là 1.430 tỷ đồng.
c. Thị phần vốn huy động vốn khách hàng cá nhân trên địa
bàn
Thị phần huy động vốn BIDV Quảng Bình năm 2016, 2017 và
2018lần lượt là 27,18%, 24,61% và 22,12%
d. Chi phí và lợi nhuận huy động vốn tại BIDV Quảng Bình
Lãi suất huy động vốn tại BIDV Quảng Bình
Lãi suất huy động vốn đối với KHCN đã có xu hướng tăng qua
các năm từ 2016 đến 2018, đặc biệt là đối với tiền gửi từ 1 tháng đến
12 tháng.
Lợi nhuận từ hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân
13

Lợi nhuận từ huy động vốn năm 2016, 2017 và 2018 lần lượt
đạt 77,56 tỷ,89,2 tỷ đồng và 102,01 tỷ đồng.
Chất lượng dịch vụ tại BIDV Quảng Bình
BIDV Quảng Bình với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ
chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, tác phong chuyên nghiệp,
luôn nỗ lực mang tới cho khách hàng những giá trị tốt nhất, đã xây
dựng nên uy tín của chi nhánh, đem đến sự hài lòng, tin cậy và yên
tâm cho khách hàng khi đến gửi tiền tại đây.
f. Chỉ tiêu kiểm soát rủi ro trong huy động vốn KHCN
Trong các năm qua, hoạt động của BIDV Quảng Bình thường
xuyên được tra rà soát từ nội bộ chi nhánh và từ BIDV TƯ. Chi
nhánh chưa phát sinh trường hợp nào về rủi ro đạo đức cán bộ.
2.2.5. Đánh giá chung
a. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, nguồn vốn huy động tại BIDV Quảng
Bình dưới sự tác động của nhiều kênh đầu tư hấp dẫn khác, sự cạnh
tranh gay gắt các ngân hàng trên địa bàn, bằng sự nỗ lực của cán bộ
làm công tác huy động vốn, chi nhánh đã đạt được một số thành tựu
nhất định trong công tác huy động vốn .Giai đoạn 2016-2018, quy
mô khách hàng gửi tiền tại BIDV Quảng Bình tăng qua các năm, tốc
độ tăng trưởng bình quân luôn ổn định ở mức khá cao.Cùng với đó,
đã có sự chuyển dịch tốt trong các kỳ hạn gửi tiền của KHCN trong
thời gian qua từ các kỳ hạn 1-3 tháng chuyển sáng các kỳ hạn 9-12
tháng cũng là dấu hiệu đáng mừng cho hoạt động huy động vốn của
chi nhánh trong thời gian qua.Bên cạnh quy mô huy động tiền gửi
dân cư và số lượng KHCN tăng trưởng qua các năm, lợi nhuận thu
được từ hoạt động huy động vốn KHCN cũng có được tăng trưởng
tốt.
b. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động huy động vốn từ
14

KHCNcủa Chi nhánh còn một số hạn chế cần khắc phục trong thời
gian đến như sau:
Thị phần huy động vốn KHCN của BIDV Quảng Bình liên tục
giảm qua các năm, sự tăng trưởng về số dư huy động vốn chưa thực
sự tương xứng với sự tăng trưởng với sự phát triển số lượng KHCN
mới tại BIDV.
Doanh số huy động ngoại tệ quy đổi VNĐ còn thấp, và chưa
cho thấy sự diễn biến tích cực trong thời gian vừa qua.
Nguyên nhân chủ quan
Các nguyên nhân chủ quan có thể kể đến là:
Thứ nhất do công tác triển khai sản phẩm của chi nhánh chưa
đa dạng, phong phú. Do tâm lý ngại triển khai, thực hiện sản phẩm
mới, đặc biệt là các sản phẩm huy động tiền gửi thông qua kênh phân
phối hiện đại, có tính đột phá trong điều kiện cạnh tranh làm cho
danh mục sản phẩm huy động tiền gửi dân cư chưa thực sự phong
phú hấp dẫn.
Thứ hai, kênh phân phối tại BIDV Quảng Bình chủ yếu tại các
quầy giao dịch. Các hình thức giao dịch qua ATM, Smartbanking và
IBMB vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Chưa phát triển mạnh các kênh bán
hàng bên ngoài thông qua các đối tác của BIDV, phát triển hình thức
huy động tiền gửi lưu động.
Thứ ba do phân giao nhiệm vụ giữa các bộ phận còn chồng
chéo. Hiện nay, việc tổ chức công việc, bố trí chức năng nhiệm vụ
của cán bộ QLKH còn bất cập dẫn đến mỗi cán bộ hiện nay phải đảm
đương nhiều công việc tác nghiệp nội bộ, chưa dành nhiều thời gian
để triển khai và thực hiện trách nhiệm chính của cán bộ quan hệ
khách hàng là trực tiếp marketing, tiếp thị khách hàng, tư vấn, bán
sản phẩm dịch vụ. Khả năng tư vấn sản phẩm dịch vụ, chăm sóc
khách hàng của đội ngũ cán bộ quan hệ khách hàng của chi nhánh
còn yếu so với các ngân hàng trên địa bàn.
15

Thứ tư do việc nâng cao chất lượng giao dịch, phục vụ khách
hàng và không gian giao dịch tại chi nhánh vẫn chưa thực sự được
chú trọng. Công tác đánh giá, đo lường sự hài lòng của khách hàng
về sử dụng các sản phẩm dịch vụ của BIDV chưa được quan tâm
đúng mức. Vì vậy, Chi nhánh chưa phân loại được khách hàng để có
chính sách chăm sóc, tiếp thị khách hàng cho phù hợp. Việc chuyển
đổi phong cách phục vụ khách hàng còn chậm và chưa đồng bộ. Bố
trí khu vực giao dịch khách hàng tiền gửi dân cư tại các điểm giao
dịch chưa đồng nhất, chưa thực sự đồng bộ về hình ảnh và nhận diện
về hoạt động huy động vốn của BIDV.
Thứ năm do hoạt động quảng bá hình ảnh thương hiệu BIDV
chưa rõ nét. Hoạt động marketing cho huy động tiền gửi dân cư tại
Chi nhánh chủ yếu quan tâm đến các chương trình hoặc các sự kiện
lớn liên quan đến huy động tiền gửi mà Hội sở phát động (nhân dịp
Lễ, Tết, ngày thành lập ngành…). Các phòng giao dịch chưa chuẩn
hóa phong cách giao dịch khách hàng, mức độ quan tâm đến công tác
quảng bá sản phẩm, dịch vụ tại Chi nhánh chưa thực hiện đầy đủ: vẫn
để tờ rơi đã hết thời hạn tại quầy, vẫn còn treo băng rôn hết thời hạn.
Thứ sáu do công cụ hỗ trợ bán hàng cho cán bộ quan hệ khách
hàng còn hạn chế, rất nhiều sản phẩm, nhiều chương trình phải nhập
thủ công, cán bộ mất rất nhiều thời gian cho tác nghiệp. Chưa có
chương trình bóc tách số liệu hoạt động của Phòng giao dịch, số liệu
thu nhập chi phí riêng cho các dòng sản phẩm, nên Chi nhánh gặp
nhiều khó khăn trong chỉ đạo điều hành hoạt động huy động vốn.
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất do môi trường pháp lý còn thiếu đồng bộ và nhất
quán, các văn bản pháp luật cũng như các văn bản hướng dẫn thực
hiện còn nhiều bất cập, chồng chéo, đôi chỗ không phù hợp với thực
tế gây lúng túng và khó khăn cho các ngân hàng trong việc triển khai
thực hiện. Chính môi trường pháp lý chưa đồng bộ sẽ làm cho việc
16

vận dụng của mỗi ngân hàng có khác nhau, dễ dẫn đến tình trạng
cạnh tranh không lành mạnh không kiểm soát được.
Thứ hai do sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM, các TCTD,
các công ty bảo hiểm, công ty tài chính… ngày càng quyết liệt phần
nào gây nên khó khăn cho hoạt động của Chi nhánh, nhất là trong
việc cung cấp dịch vụ, các phương thức thanh toán… Sự cạnh tranh
cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc quyết định giá phí dịch vụ, lãi
suất huy động. Không chỉ tăng lãi suất, các NHTM còn cạnh tranh
huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau, từ phát hành kỳ
phiếu, khuyến mãi, tiết kiệm dự thưởng đến việc chia nhỏ kỳ hạn gửi,
cho rút tiền trước thời hạn được hưởng lãi suất theo thời gian thực
gửi có kỳ hạn…
Thứ ba do cơ chế chính sách động lực của Hội sở chưa thật sự
ổn định, chỉ xây dựng theo từng thời kỳ dẫn đến hiệu quả chưa cao,
một số cơ chế động lực ban hành chậm đã dẫn đến chưa khuyến
khích kịp thời các hoạt động kinh doanh, giảm tính cạnh tranh của
BIDV.
Trong thời gian qua việc phát triển quá nhiều sản phẩm tiết
kiệm và chồng chéo cùng lúc trong khi tính ưu việt của sản phẩm
chưa cao, lợi thế cạnh tranh còn thấp, cơ chế triển khai sản phẩm còn
tương đối cứng nhắc do chịu sức ép về cơ chế lãi suất rất thiếu linh
hoạt và thiếu hấp dẫn. Hơn nữa, cơ chế huy động vốn đã có sự thay
đổi trong năm 2018 đó là khách hàng chỉ được gửi vào và rút khoản
tiền gửi đó đúng kỳ hạn gửi, nếu khách hàng có nhu cầu rút từng
phần, buộc phải rút hết số tiền đã gửi và làm lại sổ mới trong khi tâm
lý của người dân có nhu cầu gửi và rút từng phần. Do đó yêu cầu đặt
ra đối với BIDV hiện tại là cần tăng cường nghiên cứu xây dựng và
triển khai được các dòng sản phẩm tiền gửi đáp ứng được các yêu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
17

CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV QUẢNG BÌNH
3.1. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ĐỊNH HƯỚNG KINH
DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI TẠI BIDV QUẢNG BỈNH
3.1.1. Môi trường hoạt động kinh doanh trong thời gian tới
của BIDV Quảng Bình
Đối với môi trường bên trong BIDV Quảng Bình có những
thuận lợi và khó khăn nhất định. Còn môi trường bên ngoài cũng đặt
ra nhiều cơ hội và thách thức đối với BIDV Quảng Bình.
3.1.2. Định hướng phát triển và mục tiêu kinh doanh bán lẻ
của BIDV Quảng Bình
3.2. KHUYẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV QUẢNG BÌNH
3.2.1. Nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng
Việc chăm sóc khách hàng chủ yếu tập trung vào đối tượng
khách hàng hiện hữu làkhách hàng có số dư tiền gửi lớn, khách hàng
có số dư tiền gửi trung bình và khả năng trong tương lai sẽ gia tăng
số dư tiền gửi cho BIDV, khách hàng đang có dấu hiệu suy giảm tài
chính, gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh.Đối với mỗi nhóm
loại khách hàng, BIDV đưa ra các giải pháp chăm sóc khách hàng cụ
thể phù hợp với mỗi phân khúc khách hàng hiện hữu.
Giải pháp về chính sách chăm sóc khách hàng
Ngay từ đầu năm, các phòng khách hàng phải định hướng
chính sách chăm sóc phù hợp phân khúc theo khách hàng, tiêu chí
phân khúc khách hàng, lợi ích mang lại, dự kiến chi phí chăm sóc,
sản phẩm chăm sóc, thời điểm chăm sóc, … Đặc biệt lưu ý đến chính
sách chăm sóc khách hàng VIP.Giải pháp chăm sóc khách hàng cần
bao gồm cả biện pháp phát triển các dịch vụ hỗ trợ
18

Tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc bảo mật số dư và thông tin khách
hàng.
Giải pháp về sử dụng chi phí chăm sóc khách hàng
Chính sách về chi phí phải thật sự sát sao với nhu cầu và đối
tượng khách hàng, cần phân loại những đối tượng khách hàng nào
cần chi phí tiếp cận, chăm sóc lớn và những đối tượng nào chăm sóc
ở mức độ duy trì.
3.2.2. Đẩy mạnh các hoạt động marketing cho công tác huy
động vốn
Chính sách tiếp cận khách hàng thường nhằm vào các đối
tượng khách hàng mới, hoặc tiếp cận các dịch vụ, sản phẩm mới đến
khách hàng hiện hữu nhưng chưa sử dụng các sản phẩm dịch vụ này
(đối tượng khách hàng tiềm năng).
Các phòng khách hàng sẽ là đầu mối tìm kiếm, thực hiện đánh
giá, phân khúc khách hàng cần tiếp cận, tiếp thị, sản phẩm tiếp cận
tiếp thị, dự kiến hiệu quả, lợi ích mang lại từ đó đưa ra cách thức tiếp
thị khách hàng cụ thể.
- Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu BIDV thống
nhất nhằm tạo nên tính chuyên nghiệp về hình ảnh của hệ thống
nói chung và chi nhánh nói riêng.
- Xây dựng chính sách marketing phù hợp để quảng bá, giới
thiệu các sản phẩm và tính năng của các sản phẩm tiết kiệm và các
dịch vụ khác đến đông đảo khách hàng. Cần giữ vững quan hệ với
các khách hàng hiện tại và mở rộng đối tượng khách hàng bằng cách
tìm kiếm, tiếp thị, phát triển khách hàng vệ tinh….
- Tích cực thực hiện khảo sát thị trường nhằm nắm bắt nhu cầu
của khách hàng, nhận diện kịp thời nhu cầu của khách hàng để bổ
sung và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Thường xuyên thu thập thông tin từ các đối thủ cạnh tranh
nhằm có các biện pháp “đáp trả” phù hợp để giữ chân khách hàng cũ,
19

lôi kéo khách hàng mới, nhất là trong công tác huy động vốn.
- Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin
đại chúng, tương tác mạng xã hội nhằm quảng bá uy tín thương hiệu
BIDV, tài trợ cho các các lễ hội lớn trên địa bàn, duy trì công tác từ
thiện xã hội,…
- Phân công bộ phận đảm nhiệm công tác Marketing của chi
nhánh một cách chuyên nghiệp, bài bản.
3.2.3. Một số khuyến nghị khác
Về công tác nhân sự:
Có kế hoạch tuyển dụng chính xác, bảo đảm tuyển dụng được
cán bộ có chất lượng và phù hợp với vị trí công việc sẽ đảm nhiệm.
Phong cách giao tiếp cần luôn được đổi mới, đề cao văn hóa
doanh nghiệp là yêu cầu cấp bách hiện nay. Đội ngũ cán bộ nhân viên
đặc biệt là giao dịch viên phải luôn luôn thực hiện tốt hai bộ quy tắc
đạo đức nghề nghiệp và phong cách giao dịch, mười nguyên tắc giao
dịch khách hàng, giữ được phong cách nhiệt tình, chu đáo, niềm nở
… tạo lòng tin đối với khách hàng.
Không ngừng nâng cao năng lực quản trị điều hành quản trị rủi
ro, khả năng phân tích, đánh giá và dự báo, đặc biệt là ở cấp phòng
nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho đội
ngũ cán bộ.
Về công tác đào tạo:
Thường xuyên cử cán bộ tham gia đầy đủ các khóa đào tạo của
hội sở chính, tại chi nhánh cũng cần thường xuyên tổ chức tự đào tạo,
tổ chức các buổi học tập trong đó lưu ý các kỹ năng mềm và trao đổi
kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán
bộ, và phát triển các kỹ năng mềm đặc biệt là đối với đội ngũ bán
hàng để đảm bảo đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc.
Luôn tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên có nhu cầu tự tham
20

gia các khóa học để bổ sung, nâng cao kiến thức và trình độ để phục
vụ cho công việc được tốt hơn.
Tạo cơ chế động lực cho cán bộ làm công tác huy động vốn
từ KHCN
BIDV Quảng Bình cần xây dựng và phân giao kế hoạch mang
tính khả thi, phù hợp với đặc thù nghiệp vụ của từng bộ phận. Ban
hành cơ chế thưởng, phạt rõ ràng tạo động lực phấn đấu cho cán bộ
nhân viên.
Chi nhánh cần sớm ban hành cơ chế khen thưởng cụ thể, đa
dạng đối với cán bộ có thành tích trong công tác phát triểnhuy
động vốn khách hàng cá nhân. Ngân sách khen thưởng cần được
quan tâm gia tăng theo mục tiêu tăng trưởng huy động tiền gửi
KHCN ngày càng tăng theo thời gian. Chi nhánh cần chủ động khen
thưởng kịp thời đến từng cán bộ dựa vào kết quả huy động vốn
hàng kỳ, đặc biệt là vào các thời điểm chi nhánh cần tăng trưởng
để hoàn thành mục tiêu kinh doanh theo kế hoạch đã đề ra như các
thời điểm cuối quý, cuối năm,... Căn cứ vào kết quả huy động tiền
gửi của cán bộ để đánh giá, cân nhắc nâng lương và đề bạt cho cán
bộ có thành tích xuất sắc. Đào tạo, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ
có năng lực, từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo.
Sắp xếp kiện toàn và mở rộng mạng lưới hoạt động các PGD
- Ban lãnh đạo cùng lãnh đạo các PGD đánh giá thường xuyên
hoạt động của PGD, nêu bật điểm mạnh, điểm yếu của mỗi phòng,
những việc chưa làm được và làm được của mỗi phòng từ đó cùng
cán bộ PGD có biện pháp phù hợp với ưu thế địa lý của mình.
- Cần đánh giá lại hiệu quả hoạt động một số PGD để có các
giải pháp tinh gọn bằng cách sáp nhập hoặc nâng cấp Phòng giao
dịch nhằm tăng quy mô và hiệu quả hoạt động của toàn chi nhánh.
Nguyên nhân, do vị trí địa lý chưa thuận tiện hoặc bố trí còn chồng
chéo nhau nên chưa phát huy được công tác huy động vốn.
21

- Thăm dò đánh giá tiềm năng khách hàng tại một số địa điểm
chưa bố trí/hoặc bố trí còn ít Phòng giao dịch, điểm giao dịch của
BIDV như: huyện Lệ Thủy, huyện Bố Trạch, huyện Tuyên Hóa,
huyện Minh Hóa để phát triển thêm mạng lưới, nhằm thu hút tối đa
nguồn vốn của các thành phần kinh tế
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế
Chú trọng phát triển công nghệ cho hoạt động thanh toán
nhằm chuyển dần sang tự động hóa trong dịch vụ thanh toán, tăng
tốc độ thanh toán cho khách hàng. Đẩy mạnh các loại hình dịch vụ
thanh toán hóa đơn, thanh toán lương, thanh toán ngân sách, …
Tích cực nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thị trường để triển khai các
sản phẩm thanh toán mới để gia tăng đối tượng và số lượng khách
hàng. Tăng cường quảng bá các sản phẩm chuyển tiền quốc tế đến
các khách hàng tiềm năng, các khách hàng là đối tượng du học
sinh, du lịch, thanh toán xuất nhập khẩu…
Có chính sách ưu đãi phí dịch vụ thẻ, chuyển tiền đối với
từng đối tượng khách hàng
Hiện tại tỷ lệ tiền gửi thanh toán so với tiền gửi có kỳ hạn của
Chi nhánh đang ở mức khá thấp, năm 2018 chỉ chiếm 6%/tổng
nguồn vốn huy động vốn KHCN. Tuy nhiên đây là nguồn huy động
vốn giá rẻ, mang lại hiệu quả cao, đồng thời kết hợp phát triển được
các dịch vụ ngân hàng bán lẻ đi kèm. Do đó chi nhánh cần đặt mục
tiêu gia tăng nguồn huy động vốn này thông qua kết hợp với phát
triển dịch vụ thanh toán thẻ ATM/POS, như:
- Có chính sách miễn giảm phí các dịch vụ cho đối tượng
khách hàng thanh toán lương tại BIDV.
- Phát triển đối tượng khách hàng tương lai, đối tượng là học
sinh, sinh viên mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại BIDV, được
miễn phí phát hành thẻ ATM, miễn phí quản lý tài khoản, …
- Có chính sách giảm phí đối với các đơn vị chấp nhận thanh
22

toán thẻ (POS) có doanh số lớn


- Bên cạnh đó, ưu đãi phí chuyển tiền, cung cấp các dịch vụ thu
hộ tiền mặt tại địa điểm khách hàng yêu cầu, ủy nhiệm thu, … cho
các cá nhân, hộ kinh doanh có nguồn tiền nhàn rỗi lớn, ổn định, …
Cải thiện chất lượng và gia tăng tiện ích các dịch vụ Ngân
hàng điện tử
Quảng bá rộng rãi và tích cực hơn nữa các dịch vụ tiện ích của
Ngân hàng điện tử như: thanh toán hóa đơn tiền nước, điện thoại,
thanh toán tiền điện, thanh toán trực tuyến,… Nghiên cứu, phát triển,
thiết kế và cung cấp các sản phẩm thẻ chuyên biệt theo đối tượng
khách hàng.
Triển khai có hiệu quả các dịch vụ mua thẻ điện thoại trả trước,
chuyển khoản cho các dịch vụ SMS banking, Phone banking, Internet
banking,… Phối hợp với các doanh nghiệp, với các ngành, lĩnh vực
kinh doanh để tiếp tục mở rộng hoạt động thanh toán qua mạng điện
thoại di động.
Mở rộng các dịch vụ Ngân hàng như tiếp tục khai thác thị
trường trả lương qua thẻ ATM từ các khách hàng là doanh nghiệp
của chi nhánh, các đơn vị Hành chính sự nghiệp, các TCKT, các tổ
chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với BIDV
Để phát triển huy động vốn khách hàng cá nhân, BIDV TƯ cần
chú trọng một số vấn đề như:
- Rà soát lại các quy trình thủ tục của tất cả các mặt nghiệp
vụ, các thao tác trong quá trình cung ứng sản phẩm, loại bỏ những
thủ tục không cần thiết, những quy trình không hiệu quả.
- Phát triển và nâng cao mô hình bán lẻ, cải tiến hơn nữa quy
trình giao dịch một cửa, tạo cảm giác thân thiện hơn khi khách
hàng đến gửi tiền.
23

- Các quy trình hướng dẫn sản phẩm và nghiệp vụ huy động
vốn cần ngắn gọn, dễ hiểu, tránh chồng chéo nhau.
- Cần nhạy bén hơn trong việc điều hành lãi suất, bắt kịp xu
hướng tăng/giảmlãi suất huy động vốn của thị trường.
- Cạnh tranh về sản phẩm bằng cách đa dạng hóa sản phẩm
và dịch vụ.
- Đẩy mạnh thanh toán thẻ qua các thiết bị chấp nhận thẻ tại
điểm bán (POS), dịch vụ thanh toán như mã phản hồi nhanh (QR
code), mã hóa thông tin thẻ (Tokenization),…
3.3.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương
- UBND tỉnh Quảng Bình nên khống chế con số về các ngân
hàng trên địa bàn tỉnh
- Đối với việc phát triển cơ sở hạ tầng, tỉnh cần có chính
sách thu hút và kêu gọi các vốn đầu tư FDI, ODA…thông thoáng,
tạo điều kiện thu hút vốn cho tỉnh nhà.
- BIDV Quảng Bình cần được tạo điều kiện về địa điểm giao
dịch cho các NHTM trên địa bàn.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng
bằng pháp luật và biện pháp kinh tế, hạn chế sự can thiệp hành
chính,đặc biệt là chính sách lãi suất
- Cần thường xuyên rà soát, đánh giá rủi ro và triển khai các
giải pháp an ninh bảo mật cho toàn bộ cho một hệ thống thông tin.
-Đẩy mạnh công tác truyền thông về việc thanh toán không
dùng tiền mặt.
- Cần triển khai các mô hình thanh toán tại khu vực nông thôn,
vùng sâu, vùng xa gắn với triển khai chiến lược quốc gia về tài chính
toàn diện.
- Cần tăng cường giám sát các hệ thống thanh toán, hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, đảm bảo ổn định, an toàn,
24

hiệu quả. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời
các hoạt động thanh toán vi phạm pháp luật.

KẾT LUẬN
Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng
tương đương với việc huy động vốn của các NHTM phải được
tăng cường phù hợp. Do vậy, để phát huy vai trò và đáp ứng cho
sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân các
ngân hàng, việc huy động vốn trong kinh doanh cho tương lai chắc
chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các NHTM. Việc tìm ra giải
pháp để hoàn thiện hoạt động huy động vốn là rất thiết thực và cấp
bách. Với mong muốn đóng góp vào sự phát triển và nâng cao
hiệu quả huy đông vốn dân cư tại BIDV Quảng Bình luận văn
được hoàn thành để nghiên cứu một cách đầy đủ và khoa học về
những nội dung trọng yếu, trên cơ sở đối chiếu với lý luận tham
chiếu của các NHTM, chiến lược phát triển của BIDV từ đó đưa ra
một số khuyến nghị nhằm phát triển huy động vốn KHCN trong
tương lai.
Trên đây là đóng góp khoa học mới cả lý luận và thực tiễn
của luận văn. Chắc chắn sẽ có những giá trị nhất định đối với việc
giảng dạy, nghiên cứu, học tập về khoa học ngân hàng thương mại
đồng thời là tài liệu bổ ích cho các nhà hoạch định chính sách thực
tiễn và trực tiếp là BIDV Quảng Bình. Trong quá trình nghiên cứu
tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, ban lãnh đạo
cũng như toàn thể cán bộ đang công tác tại ngân hàng BIDV
Quảng Bình nhằm đem lại kết quả cao hơn cả về lý luận và thực
tiễn.
Khoa quản lý chuyên ngành đã kiểm tra và xác nhận:
Tóm tắt luận văn được trình bày theo đúng quy định về hình thức và
đã được chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng

You might also like