You are on page 1of 32

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC


TÀI CHÍNH – MARKETING

BÁO CÁO TỔNG KẾT


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG
“TÀI NĂNG KINH TẾ TRẺ” – LẦN 13, 2024

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÌNH HÌNH


TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
VINFAST

Lĩnh vực nghiên cứu: Tài chính doanh nghiệp

TP. Hồ Chí Minh, 1/2024


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TÀI CHÍNH – MARKETING

BÁO CÁO TỔNG KẾT


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG
“TÀI NĂNG KINH TẾ TRẺ” – LẦN 13, 2024

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÌNH HÌNH


TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
VINFAST

Người hướng dẫn: Th.S

Sinh viên thực hiện:


- Huỳnh Cẩm Tú
- Lê Sỹ Ben
- Trần Thị Thu Loan
- Trần Quang Trường
- Huỳnh Nguyễn Tấn Phi
TP. Hồ Chí Minh, 1/2024
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu tại khoa Tài chính ngân hàng Trường Đại
học Tài chính - Marketing, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo; nhóm
nghiên cứu đã hoàn thành nghiên cứu khoa học với đề tài: “Phân tích và dự báo tình
hình tài chính của công ty VinFast.”
Để có được thành quả này, nhóm nghiên cứu xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến Th.S Nguyễn Phú Quốc đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ nhóm trong quá trình
thực hiện đề tài.
Kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe, công tác tốt, chúc Công ty
VinFast ngày càng vững mạnh, phát triển.
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤ

2
C
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................4
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài....................................................4
3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................................6
4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................6
4.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................6
5.1. Phân tích định lượng:.........................................................................................6
5.2. Phân tích định tính:............................................................................................6
6. Kết cấu của nghiên cứu.........................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................8
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
VINFAST........................................................................................................................8
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ...........................................................8

3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu về tình hình tài chính của một doanh nghiệp là một phần quan trọng
của lĩnh vực quản trị kinh doanh và tài chính. Việc phân tích và dự báo tài chính giúp
hiểu rõ về hiệu suất hoạt động của công ty, từ đó đưa ra quyết định chiến lược hợp lý.
Công ty VinFast là một doanh nghiệp lớn tại Việt Nam, đóng góp lớn vào ngành công
nghiệp ô tô và điện. Tình hình tài chính của công ty không chỉ ảnh hưởng đến sự phát
triển của chính nó mà còn có tác động đáng kể đến ngành công nghiệp và kinh tế quốc
gia.
Việc hiểu rõ về tình hình tài chính của VinFast sẽ mang lại thông tin quan trọng
cho cả nhà đầu tư, cổ đông, và cả quản lý công ty. Điều này là cực kỳ quan trọng để
đảm bảo sự bền vững và phát triển của công ty trong thời gian dài. Bên cạnh đó việc
xem xét báo cáo tài chính của các đối thủ cạnh tranh giúp nhà quản trị đánh giá được
khả năng tài chính và vị trí của doanh nghiệp trong ngành và đưa ra các hoạch định
chiến lược trong tương lai của doanh nghiệp.
Nhóm nghiên cứu chịu trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác và đáng tin cậy
về tình hình tài chính của VinFast, góp phần vào quá trình quyết định của cộng đồng
kinh doanh và đầu tư. Đối với những người nghiên cứu, việc phân tích tài chính là một
thách thức hấp dẫn và có ý nghĩa trong việc áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế
kinh doanh.

2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài

Phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp giúp các nhà quản lý doanh
nghiệp và nhà đầu tư thấy được những biến động về tài chính của doanh nghiệp đó
trong quá khứ và hiện tại, cũng như dự báo tình hình tài chính trong tương lai nhằm
cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích tài chính không chỉ phản ánh
tình hình tài chính tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm, mà nó còn cung cấp
thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm nhất định
trong kỳ, bên cạnh đó thông tin từ việc phân tích còn là căn cứ quan trọng giúp cho các
đối tượng sử dụng thông tin đưa ra quyết định. Qua đó tập trung khai thác và đưa ra
những quyết định đầu tư hoặc sử dụng các nguồn lực tài chính một cách thích hợp và
hiệu quả nhất.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, công ty CP
là hình thức tổ chức kinh tế phát triển rất phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn. Có thể thấy,
phân tích tình hình tài chính của các công ty CP là vấn đề tương đối phức tạp và có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả doanh nghiệp và những nhà đầu tư.
Bài báo về “Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp”
trên Tạp chí Công thương tập 22 của Thạc sĩ Hoàng Minh Tuấn năm 2020 khẳng định:
Phân tích tài chính giúp cho các nhà quản trị thấy rõ thực trạng của doanh nghiệp

5
mình, bao gồm: tình trạng tăng giảm; những mặt tốt và không tốt về tình hình tài
chính, tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình vốn, công nợ..., từ đó vạch ra các biện
pháp, chiến lược kịp thời và hữu hiệu nhằm ổn định tình hình tài chính hợp lý và vững
mạnh, tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Việc phân tích BCTC không chỉ cung cấp
thông tin tài chính rõ ràng nhất cho nhà quản trị, mà còn mang lại sự hữu ích đối với
các nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà cho vay, người lao động trong doanh nghiệp cũng
như các cơ quan quản lý nhà nước. Từ đó, bài viết đề xuất một số giải pháp cải thiện
tình hình tài chính doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu đã công bố là các luận án, luận văn:
- Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng về đề tài “Phân tích tình hình tài chính
của Công ty CP nhựa Đà Nẵng” của Mai Nguyễn Minh Hương năm 2017 đã hệ thống
hóa các vấn đề lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Từ đó phân tích
thực trạng về tình hình tài chính của doanh nghiệp, những vấn đề công ty đang gặp
phải, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
trong tương lai.
- Luận văn thạc sĩ kế toán về đề tài “Phân tích BCTC tại Công ty CP sông Đà -
Hà Nội” của Đinh Thị Phương Thanh năm 2020 đã tập trung hệ thống hóa được những
vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính thông qua BCTC, chỉ rõ ưu và
nhược điểm về tình hình tài chính tại công ty từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng
lực tài chính cho doanh nghiệp.
- Luận văn thạc sĩ kế toán đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty CP
Lâm Nông Sản thực phẩm Yên Bái” của Phạm Quyết Tiến năm 2021 đã hệ thống hóa
được các lý luận khoa học về báo cáo tài chính và phân tích BCTC của Tổng Công ty
từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu trong năng lực tài chính, đưa ra một số giải
pháp giúp khắc phục những hạn chế nhằm mục tiêu nâng cao năng lực tài chính công
ty trong thời gian tới.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trước đã tổng hợp và hệ thống các vấn đề
lý luận cơ bản về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sau đó
tiến hành phân tích nhằm thể hiện rõ tình hình tài chính tại các doanh nghiệp. Tuy
nhiên các luận văn trên chưa đi sâu vào việc phân tích và so sánh với số liệu của
ngành, để có kết quả và thông tin chính xác nhất phục vụ cho đối tượng sử dụng thông
tin. Mặt khác, cũng chưa có công trình nghiên cứu nào trước đó thực hiện phân tích tài
chính tại Công ty cổ phần công nghệ dược phẩm Việt Pháp. Do đó, luận văn của tác
giả sẽ hướng đến bù đắp khoảng trống của nghiên cứu trên bằng cách phân tích tài
chính tại Công ty cổ phần công nghệ dược phẩm Việt Pháp.
Kế thừa các nghiên cứu trên, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thu thập BCTC,
BCKQKD và một số tài liệu khác của Công ty CP VinFast trong giai đoạn 2020 -
2023; tổng hợp, phân tích dựa vào kết quả phân tích đó trình bày các giải pháp nhằm
nâng cao tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của Công ty.

3. Mục tiêu nghiên cứu


6
Nhóm nghiên cứu triển khai thực hiện đề tài với các mục tiêu sau:
Thứ nhất, tìm hiểu và phân tích các số liệu tình hình tài chính của Công ty CP
VinFast
Thứ hai, xác định các yếu tố ảnh hưởng tình hình tài chính của Công ty CP
VinFast
Thứ ba, đo lường mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tài
chính của công ty.
Từ đó, nghiên cứu này có thể hỗ trợ quyết định chiến lược kinh doanh, cung cấp
thông tin chi tiết về tình hình tài chính để đưa ra đánh giá toàn diện về sức khỏe của
công ty và cũng để dự báo tình hình tài chính của công ty trong tương lai.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu


4.1. Đối tượng nghiên cứu

Là các thông tin, số liệu của VinFast về các hoạt động kinh doanh, quản trị tài
chính, chiến lược phát triển,…thông qua các báo cáo tài chính và các nguồn khác. Cụ
thể, phân tích, đánh giá tình hình tài chính của công ty thông qua các chỉ tiêu doanh
thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ số tài chính khác.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về địa lý: Thị trường Việt Nam và các nước.
Về thời gian: Tập trung chủ yếu vào giai đoạn phục hồi sau đại dịch COVID-19,
từ năm 2020 đến năm 2023.
Về nội dung: Phân tích BCTC của Công ty Cổ phần VinFast, đánh giá tình hình
tài chính của Công ty, từ đó trình bày những dự báo về tình hình tài chính của công ty
trong tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phân tích định lượng:
Phân tích tài chính: sử dụng các phương pháp phân tích tài chính như phân tích
tỷ số, phân tích Dupont, phân tích dòng tiền, và phân tích điểm hòa vốn…. để đánh giá
tình hình tài chính của công ty.
Thu thập dữ liệu: thu thập dữ liệu từ các báo cáo tài chính, và các nguồn thông
tin khác.
5.2. Phân tích định tính:
Phỏng vấn chuyên gia: tiến hành phỏng vấn với các chuyên gia trong ngành,
chuyên gia kinh tế, và quản lý cấp cao của các công ty để thu thập thông tin và nhận
định sâu sắc.
Nghiên cứu tài liệu: phân tích các bài báo, nghiên cứu trước đây, báo cáo ngành,
và tài liệu liên quan để hiểu rõ về lịch sử và phát triển của ngành.
6. Kết cấu của nghiên cứu
7
Ngoài lời mở đầu, danh mục sơ đồ , bảng biểu, danh mục chữ viết tắt, kết luận,
tài liệu tham khảo…, đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Phân tích và dự báo tình hình tài chính của công ty VinFast
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị

8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.1 Khái niệm về các loại Báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm
*Khái niệm Báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính (BCTC) là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh và dòng tiền trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương
tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người
quan tâm. Thông qua báo cáo tài chính, những người sử dụng thông tin có thể đánh giá, phân
tích và chẩn đoán được thực trạng và an ninh tài chính, nắm bắt được kết quả và hiệu quả
hiệu quả kinh doanh hoạt động kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán, xác định giá trị
doanh nghiệp, định rõ tiềm năng cũng như dự báo được nhu cầu tài chính cùng những rủi ro
trong tương lai mà doanh nghiệp có thể phải đương đầu.

Theo khoản 1 Điều 3 luật kế toán năm 2015, Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế,
tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán.

Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp, bao gồm các báo cáo tổng hợp,phản ánh tổng quát
bằng các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản theo kết cấu, kết quả
hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp tại một thời điểm, thời kỳ nhất
định [5].

Trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sử dụng hàng loạt các công cụ
quản lý. Trong đó, kế toán tài chính đóng trò quan trọng cho việc cung cấp các thông tin kinh
tế tài chính phục vụ cho điều hành, quản lý của chủ doanh nghiệp và các đối tượng khác có
liên quan như: cơ quan tài chính, ngân hàng, các nhà đầu tư, chủ nợ, khách nợ, đối tác liên
doanh, liên kết và người lao động Mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính với những
mục tiêu khác nhau. Song đều có mục đích chung nhất định là nghiên cứu, tìm hiểu thông tin
cần thiết, đáng tin cậy phục vụ cho việc ra quyết định phù hợp với mục đích của mình.

- Đối với chủ DN báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng quát về tài sản, nguồn vốn, kết
quả kinh doanh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp.

Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu chủ yếu của báo cáo tài chính, doanh nghiệp biết được
kết cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi lợi nhuận và
diễn biến các dòng tiền, từ đó có phương án SXKD hợp lý mang lại hiệu quả cao.

- Đối với các nhà đầu tư, nhà cho vay, báo cáo tài chính giúp họ nhân biết khả năng tài chính,
tình hình khả năng thanh toán cũng như việc sử dụng nguồn vốn được đầu tư và khả năng thu
lợi nhuận để từ đó họ có thể quyết định đầu tư hay cho vay như thế nào

- Đối với các cổ đông, những người góp vốn, người lao động, báo cáo tài chính giúp họ biết
khả năng sinh lợi, tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc phúc lợi sẽ được hưởng...

9
- Đối với các cơ quan tài chính, ngân hàng, thuế, kiếm toán....báo cáo tài chính cung cấp
thông tin tổng quát về tình hình tài chính tình hình chấp hành chế độ thu nộp, kỷ luật tín dụng
và tương lai phát triển của doanh nghiệp... từ đó, giúp cho việc kiểm tra hướng dẫn và tư vấn
cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.

Như vậy, có thể nói rằng báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng trong quản lý doanh
nghiệp, là tài liệu không thể thiếu được trong việc cung cấp thông tin tài chính phục vụ cho
việc ra quyết định hợp lý của các đối tượng quan tâm.

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiện cần phải sử dụng các yếu tố vật tư, lao động, tiền
vốn gọi chung là tài sản. Các loại tài sản này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy
theo đặc điểm hình thức sở hữu của doanh nghiệp, như từ ngân sách nhà nước, vay các đối
tượng, liên doanh, liên kết, đóng góp của các cổ đông... Các loại tài sản của DN được vận
động thường xuyên liên tục từ hình thái này sang hình thái khác. Để quản lý khối lượng tài
sản đó cần phải sử dụng các chỉ tiêu giá trị (tiền tệ là chủ yếu). Do vậy kế toán tài chính sử
dụng thước đo tiền tệ để phản ánh vận động và số hiện có của tài sản trong doanh nghiệp
thông qua hệ thống các phương pháp kế toán.

Các nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt động, bao gồm nhiều loại khác nhau, đa
dạng và phong phú, được thu nhận, xử lý trên các chứng từ kế toán làm cơ sở pháp lý cho
việc ghi vào các tài khoản kê toán theo đúng quan hệ đối ứng của tài khoản kế toán tài chính.
Từ các số liệu phản ánh trên các tài khoản kế toán tài chính, kế toán tính toán theo phương
pháp nhất định để lập báo cáo tài chính. Như vậy, báo cáo tài chính thể hiện sự tổng hợp theo
những chỉ tiêu giá trị nhất định được quy định phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Trên cơ sở các chỉ tiêu phản ánh ở các báo cáo tài chính cụ thể, tùy theo
mục đích và yêu cầu quản lý, phân tích báo cáo tài chính có nhiệm vụ đánh giá những mặt
mạnh, mặt tồn tại trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tin cậy
cho việc điều hành sản xuất kinh doanh cũng như cho mục đích quan tâm của mỗi đối tượng.

*Khái niệm Phân tích Báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích để xem xét mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó đánh giá về tình hình tài chính hiện tại
cũng như dự báo về tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. Mặc dù hệ thống
báo cáo tài chính thể hiện “bức tranh” tổng quát về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động và
dòng tiền lưu chuyển sau mỗi kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét
từng con số đơn lẻ trên báo cáo tài chính, các đối tượng sử dụng sẽ khó nhìn nhận toàn diện
và sâu sắc về “bức tranh” này.

Việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích hợp lý sẽ giúp các nhà đầu tư tiến hành các
phân tích cơ bản, xác định giá trị của cổ phiếu để quyết định mua hoặc bán cổ phiếu với mức
giá hợp lý. Phân tích báo cáo tài chính cũng giúp các nhà cung cấp tín dụng đánh giá rủi ro
tín dụng, chấm điểm tín dụng để đưa ra các quyết định tài trợ vốn hợp lý. Các nhà quản trị
doanh nghiệp không chỉ xem xét báo cáo tài chính của đơn vị mình mà còn xem xé báo cáo
tài chính của đối thủ cạnh tranh, nhằm đánh giá vị trí của đơn vị trong ngành và hoawchj định
các chiến lược kinh doanh cho đơn vị.

10
1.1.1.2. Các loại báo cáo tài chính trong doanh nghiệp

Hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ tài chính ban
hành bao gồm các biểu báo cáo kèm theo tại Phụ lục 2 Thông tư này. Những chỉ tiêu không
có số liệu được miễn trình bày trên Báo cáo tài chính, doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ
tự các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần. Theo thời gian
lập, báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niện độ [4].
Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp (công ty TNHH,
công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân ...) thuộc các ngành và mọi thành
phần kinh tế. Bao gồm 4 mẫu biểu báo cáo [4]:

- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN


- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN

Báo cáo tài chính giữa niên độ: chủ yếu được áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước, các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra các doanh nghiệp khác có thể
lập báo cáo tài chính giữa niên độ nhằm đáp ứng cho nhu cầu quản lý. Bao gồm báo cáo tài
chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược:

Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm [4]:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 02a – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN

Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 01b – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 02b – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B 03b – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN

1.1.2. Vai trò của phân tích báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích thích hợp
để tiến hành xem xét, đánh giá dữ liệu phản ánh trên các báo cáo tài chính cùng các mối quan
hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và các dữ liệu liên quan khác nhằm
cung cấp thông tin hữu ích, đáp ứng yêu cầu thông tin từ nhiều phía của người sử dụng [9,
tr.8].

Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó tất cả
các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược
lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình
sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với
bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh
nghiệp.
11
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp
được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân
tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các
nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt
nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như
tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ,
hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này
khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.

Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực hiện cân
bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối tài chính, khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó
định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi
tức cổ phần.

Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi,
khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình
hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư
còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn
và hiệu quả cho các nhà đầu tư.

Đối với các nhà cho vay và cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp: Mối quan tâm của họ
hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh
để từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan nhà nước như cơ quan Thuế, Tài chính và người làm thuê cho Doanh
nghiệp: qua phân tích báo cáo tài chính sẽ cho thấy thực trạng về tài chính của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó sẽ tính toán chính xác mức thuế mà công ty phải nộp, cơ quan Tài chính và cơ
quan chủ quản sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà
đầu tư... người lao động có nhu cầu thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền
lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ. Từ những ý nghĩa trên, ta
thấy phân tích báo cáo tài chính có vai trò quan trọng đối với mọi nhà quản trị trong nền kinh
tế thị trường có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá
trị kinh tế, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó phát
hiện ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp cho từng nhà quản trị lực chọn và đưa ra
quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Do vậy, phân tích báo cáo tài chính là công
cụ đắc lực cho các nhà quản trị kinh doanh đạt kết quả và hiệu quả cao nhất.
1.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính
1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính
1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01 – DN)
Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản
hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định [5].
Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản
và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành từng loại, mục, và chỉ
tiêu cụ thể phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý.

12
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”. Các chỉ tiêu
phản ánh trong phần “Tài sản” được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của
doanh nghiệp, được trình bày theo trình tự tính thanh khoản của tài sản giảm dần. Các chỉ tiêu
phản ánh trong phần “Nguồn vốn” được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp, được trình bày theo trình tự tính cấp thiết phải thanh toán hay nghĩa vụ pháp lý
với từng loại nguồn vôn giảm dần [5].

Từ bảng cân đối kế toán có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính, phân tích hình hình sử
dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và hoạt
động tài trợ của doanh nghiệp.

1.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02 – DN)

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ các hoạt
động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp [5].
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có tác dụng như sau: [5]

- Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh
thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác cũng như kết
quả tương ứng của từng hoạt động
- Đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp, có biện pháp khai thác tiềm năng cũng như
hạn chế khắc phục những tổn tại trong tương lai.

* Thông tin cung cấp của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trình bày những thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ) phát sinh từ
hoạt động kinh doanh thông thường và hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh, phân ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và
lợi nhuận thuần của doanh nghiệp trong kỳ đó.

Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp giữa doanh nghiệp và đơn vị cấp
dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp phải loại trừ toàn bộ các
khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ

1.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)

Báo cáo lưu chuyển tiển tệ là một bộ phận hợp thành hệ thống Báo cáo tài chính doanh
nghiệp, cung cấp thông tin giúp cho người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần,
cơ cấu tài chính, khả năng chuyên đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo
ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp [5].
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để kiểm tra thực trạng lưu chuyển tiền của doanh nghiệp,
đánh giá các dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh
lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và dự đoán khả năng về độ lớn, thời gian và tốc độ lưu
chuyển của các luồng tiền trong tương lai qua đó cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý
[5].
* Tác dụng chủ yếu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là: [5]

13
- Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tạo ra tiền, các khoản tương đương tiền và nhu đều
của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền.
- Cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng báo cáo phân tích đánh giá về thời gian cũng
như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về các nguên tiền hình thành từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư tài chính để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu tiền của doanh nghiệp
trong kỳ hoạt động tiếp theo.

1.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)

Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng quát nhằm mục đích giải trình, thuyết
minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo
tài chính khác. Thuyết minh báo cáo tài chính cũng nhằm cung cấp các thông tin bổ sung cần
thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm được rõ rang và chính
xác [5].
1.2.2. Các tài liệu khác

Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, các nhà phân tích nên sử dụng thêm các tài liệu khác để
có được sự hiểu biết sâu sắc và toàn diện về các yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh, từ
đó đánh giá đúng đắn về sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu
tố tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố bên ngoài và các
yếu tố bên trong. Các yếu tố bên ngoài bao gồm đặc điểm môi trường kinh doanh (bao gồm
cả đặc điểm nền kinh tế và đặc điểm ngành kinh doanh); các chế độ, chính sách của Nhà nước
liên quan tới ngành kinh doanh. Các yếu tố bên trong bao gồm chiến lược và kế hoạch kinh
doanh; đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tài
liệu để thu thập các thông tin này rất đa dạng như các báo cáo phân tích nền kinh tế, báo cáo
phân tích ngành, báo cáo thường niên của doanh nghiệp.

Báo cáo phân tích nền kinh tế và báo cáo phân tích ngành thường được các công ty chứng
khoán thực hiện và công bố trên trang web của mình, do đó nhà phân tích dễ dàng tiếp cận
được các tài liệu này. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là bất kỳ lúc nào truy cập internet
nhà phân tích cũng có thể tìm thấy những báo cáo phân tích cập nhật nhất phục vụ cho mục
tiêu phân tích của mình. Trong báo cáo phân tích nền kinh tế, các thông tin về tang trưởng
kinh tế, lãi suất, tỉ giá và lạm phát được tổng hợp và phân tích khá đầy đủ. Bên cạnh vấn đề
tăng trưởng kinh tế nói chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế của một số ngành quan trọng cũng
được thống kê và dự báo. Trong báo cáo phân tích ngành, các thông tin tổng quan về ngành,
phân tích hiện trạng ngành, triển vọng của ngành, thị phần của các doanh nghiệp trong ngành,
kế cả các chỉ số tài chính so sánh giữa các doanh nghiệp trong ngành được phân tích khá chi
tiết. Tất cả những điều này đều tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Báo cáo thường niên là báo cáo do doanh nghiệp lập, công bố thông tin về các hoạt động
cũng như các kết quả tài chính của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, theo Thông tư số
155/2015/TT-BTC ban hành ngày 6 tháng 10 năm2015, các công ty cổ phần niêm yết trên
thị trường chứng khoán bắt buộc phải lập và công bố báo cáo thường niên chậm nhất sau 20
14
ngày công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán. Các nội dung cơ bản của Báo cáo
thường niên bao gồm (1) các thông tin chung (mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ
máu quản lý, định hướng phát triển và các rủi ro); (2) tình hình hoạt động trong năm (tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức và nhân sự, tình hình đầu tư, tình hình thực hiện
các dự án, các chỉ số tài chính cốt yếu, cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu);
(3) báo cáo và đánh giá của ban giám đốc (đánh giá về kết quả đạt được và các kế hoạch phát
triển trong tương lai); (4) đánh giá của hội đồng quản trị về tình hình hoạt động của công ty,
(5) quản trị công ty và (6) báo cáo tài chính.

Ngoài ra còn có các tài liệu nội bộ (sổ sách kế toán, các chiến lược và kế hoạch kinh doanh
chi tiết) để có được những đánh giá chi tiết hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
mối liên hệ với việc thực hiện các mục tiêu chiến lược và các kế hoạch cụ thể của doanh
nghiệp.
1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính
Để phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp thực sự phát huy tác dụng trong quá trình
ra quyết định, chất lượng cho những người sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp,
phân tích báo cáo tài chính phải được tổ chức một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm kinh
doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán trong doanh nghiệp. Phân tích báo
cáo tài chính thường gồm 5 bước bao gồm: Xác định mục tiêu phân tích, xác định nội dung
cần phân tích; thu thập dữ liệu phân tích, Xử lí dữ liệu phân tích và tổng hợp kết quả phân
tích.
Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích
Đây là công việc quan trọng, quyết định tới chất lượng của báo cáo phân tích và tác động tới
mức độ hài lòng của các đối tượng sử dụng . Việc xác định mục tiêu phân tích phụ thuộc vào
mục đích ra quyết định của đối tượng sử dụng báo cáo tài chính.
Bước 2: Xác định nội dung cần phân tích Nhà phân tích sẽ xác định các nội dung cần phân
tích để đạt được các mục tiêu đó. Nếu mục tiêu phân tích là đánh giá hiệu quả quản lí và sử
dụng vốn lưu động thì cần phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nói chung, tốc độ
luân chuyển từng hạng mục tài sản ngắn hạn quan trọng(hàng tồn kho, nợ phải thu khách
hàng), vốn hoạt động thuần và độ dài của chu kì hoạt động của DN. Việc xác định đúng nội
dung cần phân tích (không thừa, không thiếu) sẽ đảm bảo cung cấp những thông tin hữu ích
cho các đối tượng sử dụng để ra các quyết định hợp lí.
Bước 3: Thu thập dữ liệu phân tích
Căn cứ từ nội dung cần phân tích, nhà phân tích sẽ tiến hành thu thập dữ liệu phân tích. Các
dữ liệu phân tích có thể ở bên trong hoặc bên ngoài DN, có thể thu thập được một cách dễ
dàng hoặc khó khăn. Không ai có thể chắc chắn rằng nhà phân tích luôn thu thập được đầy
đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế của kết quả phân tích.
Việc không thu thập được đầy đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế ủa kết quả phân
tích. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho tính hữu ích của dữ liệu thu thập được, nhà phân tích cần
kiểm tra tính tin cậy của dữ liệu. nhà phân tích nên tiếp cận các dữ liệu có nguồn hợp pháp để
nâng cao mức độ tin cậy của dữ liệu.
Bước 4: Xử lí dữ liệu phân tích
Sau khi thu thập dữ liệu, các nhà phân tích sẽ sử dụng các phương pháp hợp lí để xử lí dữ liệu
theo các nội dung phân tích đã xác định. Dữ liệu sau khi được xử lí sẽ là nguồn thông tin hữu
ích để nhà phân tích nhận định tổng quát cũng như chi tiết thực trạng vấn đề phân tích, lí giải
nguyên nhân cho thực trạng đó và đề xuất kiến nghị cho các đối tượng sử dụng.
Bước 5: Tổng hợp kết quả phân tích
15
Đây là bước kết thúc quá trình phân tích báo cáo tài chính. Trong bước này, nhà phân tích
viết báo cáo về kết quả phân tích gửi các đối tượng sử dụng. Các hạn chế cuả kết quả phân
tích cũng cần được công bố trong báo cáo.
1.4. Phuơng pháp phân tích báo cáo tài chính
1.4.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung, phân
tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý những vấn đề sau đây [5,
tr.18]:
Thứ nhất: Điều kiện so sánh
- Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng
- Các đại lượng (chỉ tiêu) phải đảm bảo tính so sánh được. Đó là sự thống nhất về nội dung
kinh tế, về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.

Thứ hai, Xác định gốc so sánh Kỳ gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích
của phân tích. Cụ thể [5, tr.18]:
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh được xác
định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm trước). Lúc này
sẽ so sánh chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước, năm nay với năm trước hoặc hàng loạt kỳ trước.
Để phát hiện tính quy luật về sự biến đổi của mỗi hiện tượng tài chính, phân tích dựa trên
nguồn dữ liệu của nhiều năm hiện tượng đó và chọn 1 năm điển hình để làm gốc, so sánh các
năm còn lại với năm gốc, dựa trên quy luật số lớn để xem xét sự biến động theo thời gian,
nếu có tính chu kỳ có nghĩa là quy luật biến động.

- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số kế hoạch,
dự toán, định mức của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch,
dự toán, định mức của chỉ tiêu. Kết quả này không chỉ kiểm tra tình hình thực hiện mục tiêu
mà còn đánh giá được chất lượng của công tác dự báo, công tác lập kế hoạch tài chính.

- Khi xác định vị trí, thứ hạng của DN thì gốc so sánh được xác định là trị số của các chỉ tiêu
tài chính chủ yếu trung bình của ngành, các tiêu chuẩn, chuẩn mực xép hạng của tổ chức
đánh giá, xếp hạng chuyên nghiệp công bố hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba: Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số
tương đối, so sánh dọc, so sánh ngang...

- So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích
(CTPT)
- So sánh bằng số tương đối để thấy tốc độ hay tỷ lệ tăng hay giảm bao nhiêu % của CTPT.
Thực tế thường sử dụng số tương đối để nghiên cứu các chỉ tiêu trong mối quan hệ với các
chỉ tiêu khác nhằm đánh giá các quan hệ kinh tế của DN thông qua hệ tỷ lệ. Để đánh giá tình
hình tài chính và hiệu quả hoạt động của DN nếu chỉ so sánh các thông tin có sẵn trong
BCTC của DN thì chưa đủ mà cần thông qua phân tích các tỷ số (hệ số) tài chính, các chỉ số
kinh tế. Các tỷ số tài hính bao gồm: các tỷ lệ phản ánh khả năng thanh toán, khả năng hoạt
động, khả năng sinh lãi, hiệu quả sử dụng tài sản, tốc độ luân chuyển vốn...Các chỉ tiêu này
cho thấy mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong các BCTC. Khi so sánh các hệ số
hay tỷ số tài chính có thể cho ta những thông tin hữu dụng hơn.

16
- So sánh dọc (hay còn gọi là kỹ thuật phân tích dọc) là so sánh bằng số tương đối của từng
bộ phận với tổng thể, hoặc bộ phận này với bộ phận khác của tổng thể để đánh giá cơ cấu,
quan hệ tỷ lệ của các phần tử trong tổng thể có từ 2 phần tử hợp thành trở lên.
- So sánh ngang (hay còn gọi là kỹ thuật phân tích ngang) là so sánh mỗi chỉ tiêu theo thời
gian hoặc theo không gian khác nhau có tính tương đồng.

1.4.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

Phương pháp loại trừ được dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố độc lập tới
chỉ tiêu nghiên cứu. Tức là ta chỉ nghiên cứu mức biến động của nhân tố đang xem xét, còn
các nhân tố khác ta không tính đến mức ảnh hưởng của nó. Phương pháp loại trừ bao gồm:
Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch và phương pháp cân đối.

- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp thay lần lượt từng nhân tố từ giá trị ở kỳ
gốc sang kỳ phân tích để xác định mức ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu nghiên cứu,
các nhân tố chưa được thay thế phải giữ nguyên ở kỳ gốc. Sau đó, so sánh trị số của lần vừa
thay thế với lần thay thế trước đó, chênh lệch tính ra được chính là mức độ ảnh hưởng của
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích [5, tr.23].

Để áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần đảm bảo điều kiện và trình tự sau [5, tr.23]:
+ Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu,
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Các nhân tố
này phải có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu dưới dạng tích số
hoặc thương số,
+ Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu vào một công
thức toán học theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng, từ nhân tố chủ yếu đến
nhân tố thứ yếu,
+ Thay thế lần lượt giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên cứu, có bao nhiêu
nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần; nhân tố nào đã thay thế thì giữ nguyên giá trị đã thay thế
(kỳ phân tích) cho đến lần thay thế cuối cùng, Sau mỗi lần thay thế trị số của từng nhân tố,
phải xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố vừa thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu
phản ánh đối tượng, (nếu có).

Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố chính là sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc,
- Phương pháp số chênh lệch: Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của phương
pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp này được sử dụng khi các nhân tố có quan hệ với chỉ
tiêu phân tích được biểu diễn dưới dạng tích số, các nhân tố được xắp xếp theo thứ tự nhân tố
số lượng đến nhân tố chất lượng, từ nhân tố chủ yếu đến nhân tố thứ yếu. Muốn xác định mức
độ ảnh hưởng của nhân tố nào, ta lấy chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của nhân tố đó,
nhân với nhân tố đứng đằng trước nó ở kỳ phân tích, nhân với nhân tố đứng đằng sau ở kỳ
gốc [5, tr.27].
- Phương pháp cân đối: Đây là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc
hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố nào đó đến đối tượng cụ thể của chỉ tiêu phân tích,
bằng phương pháp cân đối người ta xác định chênh lệch giữa giá trị kỳ phân tích với giá trị

17
kỳ gốc của nhân tố ấy. Tuy nhiên cần để ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh hưởng
với chỉ tiêu phân tích [5, tr.27].

1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont

Phương pháp phân tích tài chính Dupont là phương pháp dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa
các chỉ tiêu để biến đổi chỉ tiêu ban đầu thành một chuỗi các nhân tố có mối quan hệ mật thiết
với nhau phục vụ mục đích phân tích.
Chẳng hạn, mô hình Dupont vận dụng phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản ROA như sau:
(CÔNG THỨC)

Từ mô hình trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh
nghiệp đang sử dụng thì doanh nghiệp phải nghiên cứu để tang sức sinh lời của doanh thu và
làm cho số vòng của tài sản bình quân nhanh.
Để tăng số vòng quay của tài sản (SOA), phải tăng quy mô doanh thu thuần và phải sử dụng
tiết kiệm và hợp lý cơ cấu tài sản. Tuy nhiên, tổng doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân
thường có quan hệ thuận, tức là tổng tài sản tăng thì tồng doanh thu thuần cũng tăng.
Để tăng tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS), cần tăng lợi nhuận sau thuế. Mặt khác, lợi
nhuận sau thuế có quan hệ thuận chiều với doanh thu thuần. Như vậy, doanh thu thuần tăng
cũng sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế tăng.
Để tăng quy mô doanh thu thuần cần giảm các khoản giảm trừ doanh thu, mở rộng thị phần
và thường xuyên nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ (để không giảm giá bán, có thể tăng
giá bán). Tuy nhiên, để tăng lợi nhuận sau thuế đồng thời với biện pháp tăng doanh thu thuần
cần tăng cường kiểm soát chi phí trong sản xuất và tiêu thụ, áp dụng các biện pháp hạ giá
thành sản phẩm.
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình tài chính Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản
trị doanh nghiệp. Từ phân tích thấy rõ sự ảnh hưởng định lượng, định tính của từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích. Từ đó hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh sâu sắc
và toàn diện. Đồng thời phương pháp còn giúp đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện
pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp
phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.

1.4.4. Các phương pháp khác

Phương pháp hồi quy: Là phương pháp sử dụng số liệu của quá khứ, những dữ liệu đã diễn ra
theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để thiết lập (quy tụ lại) mối quan hệ giữa
các hiện tượng và sự kiện có liên quan.

Thuật ngữ toán gọi là sự nghiên cứu mức độ tác động của một hay nhiều biến độc lập (biến
giải thích) đến một biến số gọi là biến phụ thuộc (biến kết quả).

Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng phương trình gọi là phương trình hôi quy. Dựa
vào phương trình hổi quy người ta có thể giải thích kết quả diễn ra, ước tính và dự báo những
sự kiện xảy ra trong tương lai. Phân tích báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp hồi
quy đơn, phương pháp hồi quy bội để đánh giá và dự báo kết quả tài chính trong doanh
nghiệp.
18
Phương pháp quy hoạch tuyến tính: Là phương pháp sử dụng bài toán quy hoạch để tìm
phương án tối ưu cho các quyết định kinh tế.
Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng: Là phương pháp thiết lập mối quan hệ giữa các
hiện tượng và sự kiện kinh tế, sau đó sử dụng mô hình kinh tế lượng để dự báo kết quả kinh
tế trong tương lai.

1.5. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính


1.5.1. Phân tích cấu trúc tài chính
1.5.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
Công việc tạo lập, tìm kiếm và tổ chức huy động vốn để tiến hành kinh doanh là trách nhiệm
của các nhà quản trị trong doanh nghiệp.Vốn trong doanh nghiệp có thể được huy động từ hai
nguồn chính: NV chủ sở hữu và nợ phải trả.

Từ phân tích cơ cấu NV, các nhà quản lý nắm được cơ cấu huy động vốn, trách nhiệm của
DN đối với các bên liên quan (người cho vay, nhà cung cấp, người lao động, ...); nắm được
số tài sản được tài trợ bằng các nguồn vốn khau nhau và mức độ độc lập tài chính cùng xu
hướng biến động của cơ cấu NV huy động.

Việc phân tích cơ cấu NV được tiến hành so sánh các chỉ tiêu phần nguồn vốn của Bảng cân
đối kế toán để đánh giá sự biến động quy mô nguồn vốn; và so sánh tỷ trọng từng nguồn vốn
để đánh giá sự biến động cơ cấu nguồn vốn.

Tỷ trọng của từng bộ phận NV chiếm trong tổng số NV được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng loại TS = (Công thức)
Bằng việc xem xét sự biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn các nhà quản lý sẽ thấy được
những đặc trưng trong cơ cấu huy động vốn của DN, xác định được tính hợp lý và an toàn
của việc huy động vốn. Từ đó nhà quản lý đánh giá được năng lực tài chính và mức độ độc
lập tài chính của DN. Nếu NV chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số NV, DN có mức
độ độc lập tài chính cao và ngược lại.
Từ phân tích cơ cấu và sự biến động NV, các nhà phân tích sẽ nắm được trị số và sự biến
động của các chỉ tiêu:
- Hệ số tự tài trợ (tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn), hệ số này càng cao, mức độ
độc lập tài chính càng tốt và ngược lại.
- Hệ số nợ (tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn). Hệ số này càng cao, mức độ độc lập
về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể phân chia thành:
Nhóm Nợ phải trả: Bao gồm nguồn vay nợ và nguồn chiếm dụng
Nhóm Vốn chủ sở hữu: Bao gồm Nguồn vốn đầu tư từ chủ sở hữu và nguồn được bổ sung từ
hoạt động kinh doanh
Khi đi phân tích cần xem kỹ sự biến động của từng nguồn:

+ Vay nợ (nếu tăng thì mức độ phụ thuộc bên ngoài tăng dẫn đến rủi ro tăng)

Trong đó vốn vay phải trả lãi có tính chất đó là tăng sự phụ thuộc, tăng chi phí sử dụng vốn,
có thể huy động được nguồn ngắn hoặc nguồn dài, quy mô có thể lớn hoặc nhỏ. Vì vậy nguồn
vốn vay này tăng lên trong điều kiện: huy động vốn để kinh doanh và kinh doanh phải có lãi
19
dẫn đến khả năng tạo ra lợi nhuận sẽ cao hơn chi phí sử dụng vốn vay. Tuy nhiên chỉ sử dụng
khi hệ số nợ chưa cao.
Đối với nguồn vốn đi chiếm dụng thì có tính chất là tăng sự phụ thuộc, không mất chi phí sử
dụng vốn, có thể là nguồn ngắn hoặc nguồn dài nhưng quy mô nhỏ. Nguồn vốn này tăng hợp
lý khi áp lực trả tiền vay (lãi) nên kinh doanh phải có lãi, không phụ thuộc vào bên ngoài nếu
hệ số nợ cao.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu có tính chất: tăng tính độc lập, an toàn tài chính; áp lực về chi phí
sử dụng vốn ít; thời gian sử dụng vốn lâu (nguồn dài hạn); quy mô lớn.
Nguồn vốn này tăng lên hợp lý khi hệ số nợ cao để cân bằng lại tính độc lập hay hoạt động
kinh doanh không tốt (khả năng sinh lời của tài sản < chi phí sử dụng vốn)
Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh có tính chất: an toàn, tăng tính độc lập; không mất chi phí
sử dụng vốn; là nguồn vốn dài hạn; quy mô không lớn vì bị giới hạn bởi kết quả kinh doanh.
Nguồn vốn này tăng lúc nào cũng hợp lý.
Để đánh giá chính xác tính hợp lý và mức độ an toàn tài chính của DN, các nhà phân tích cần
liên hệ với chính sách huy động vốn và chính sách đầu tư trong từng thời kỳ của DN và
nguyên nhân dẫn đến sự biến động của từng loại NV. Mặt khác, cũng cần liên hệ trị số của
các chỉ tiêu trên với trị số trung bình ngành hoặc với các DN khác tương đương. DN cần phải
có các giải pháp thích hợp để xây dựng và duy trì cơ cầu nguồn vốn hợp lý. Cơ cấu nguồn
vốn được xem là tối ưu là cơ cấu NV với mục tiêu tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn.

1.5.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản

Từ việc phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư (sử dụng) số
vốn đã huy động, biết được mức độ sử dụng vốn đã phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và mục
đích kinh doanh của doanh nghiệp chưa.

Phân tích cơ cấu TS của DN được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình hình biến động
giữa kỳ phân tích với kỳ gốc hoặc giữa các kỳ với nhau về tỷ trọng của từng bộ phận TS
chiếm trong tổng số TS. Tỷ trọng của từng bộ phận TS chiếm trong tổng số TS được xác định
như sau:
(Công thức)

Qua tính toán tỷ trọng của từng TS chiếm trong tổng số TS để thấy được sự phù hợp của cơ
cấu TS với ngành nghề KD. Thông thường các DN sản xuất có cơ cấu tài sản dài hạn cao hơn
tài sản ngắn hạn, cơ cấu tài sản cố định cao hơn hàng tồn kho. DN thương mại thường có cơ
cấu TS ngắn hạn cao hơn TS dài hạn cơ cấu hàng tồn kho cao hơn các TS ngắn hạn khác.
Các điểm lưu ý khi phân tích cơ cấu và sự biến động của TS như sau

Tiền và các khoản tương đương tiền


Sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hang,
tiền đang chuyển, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hổi dưới 3 tháng) ảnh hưởng
đến khả năng ứng phó của doanh nghiệp với các khoản nợ đến hạn.

Đồng thời căn cứ vào nhu cầu thực tế về tiền của doanh nghiệp trong từng giai đoạn để nhận
xét. Khoản mục này có thể tăng (hoặc giảm) không phải do ứ đọng (hay thiếu tiền) mà có thể
do doanh nghiệp đang có kế hoạch tập trung tiền để chuẩn bị đầu tư mua sắm vật tư, tài sản...
hay do doanh nghiệp vừa đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh...
20
Đầu tư tài chính: Khi xem xét khoản đầu tư, cần liên hệ với chính sách đầu tư của doanh
nghiệp cũng như môi trường đầu tư trong từng thời kỳ để đánh giá những tác động đến tỷ
trọng đầu tư thực tế của doanh nghiệp.

Các khoản phải thu: Phải thu của doanh nghiệp có nhiều loại, trong đó chủ yếu là các khoản
phải thu người mua và tiền đặt trước cho người bán.

Khoản phải thu này tăng hay giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi xem xét nội dung
này cần liên hệ với phương thức tiêu thụ: bán buôn, bán lẻ; với chính sách tín dụng bán hàng:
tín dụng ngắn hạn, tín dụng dài hạn; với chính sách thanh toán tiền hàng (chiết khấu thanh
toán), với khả năng quản lý nợ cũng như năng lực tài chính của khách hàng... để nhận xét.
Hàng tồn kho: Khi xem xét tỷ trọng hàng tồn kho chiếm trong tổng số tài sản, cần liên hệ với
ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, với chính sách dự trữ, với tính thời vụ
của kinh doanh và với chu kỳ sống của sản phẩm, hàng hóa. Một doanh nghiệp có lượng hàng
tồn kho dự trữ hợp lý sẽ bảo đảm cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị
gián đoạn, không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn. Lượng dự trữ hợp lý phụ thuộc
vào nhiều nhân tố như qui mô sản xuất, tiêu thụ, mức độ chuyên môn hóa, hệ thống cung cấp,
tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính thời vụ, định mức tiêu hao vật tư, tính tự nhiên của
vật tư, hàng hoá...Một doanh nghiệp có hệ thống cung cấp tốt sẽ giảm được lượng hàng tồn
kho mà không ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình kinh doanh.

Tài sản cố định: Tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng số TS phụ thuộc vào ngành nghề
và lĩnh vực KD, chính sách đầu tư, chu kỳ KD và vào phương pháp khấu hao DN áp dụng.
Tỷ trọng trên thường cao đối với các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao như công nghiệp thăm
dò khai thác (90%), ngành luyện kim (70%), ...Đối với các DN có chính sách đầu tư mới,
trong
giai đoạn mới đầu tư, tỷ trọng này thường cao do lượng vốn đầu tư lớn và mức khấu hao chưa
nhiều. Tỷ trọng của TS cố định chiếm trong tổng số TS được xác định bằng giá trị còn lại của
tài sản cố định nên phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp vận dụng có ảnh hưởng đáng kể
do mỗi phương pháp khấu hao khác nhau thì có mức khấu hao khác nhau.

1.5.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh

Phân tích hình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh hay còn gọi là hoạt động tài trợ
của DN là việc xem xét các mối quan hệ: tài sản và nguồn vốn; qua đó đánh giá sự an toàn,
ổn định về mặt tài chính của doanh nghiệp.

Nguyên tắc cơ bản để đảm bảo cân bằng tài chính là: “tài sản được tài trợ trong một thời gian
không thấp hơn thời gian chuyển hoá tài sản ấy”. Như vậy, khi tính đến độ an toàn, ổn định
trong việc tài trợ, nguyên tắc cân bằng tài chính đòi hỏi: tài sản dài hạn chỉ được tài trợ bởi
nguồn vốn dài hạn; tài sản ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Ta có cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức:
(CÔNG THỨC)

Phân tích tình hình tài trợ thực chất là xem xét mối quan hệ giữa nguồn vốn dài hạn (bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu và vay dài hạn) với tài sản dài hạn hay tài sản ngắn hạn với nguồn vốn
21
ngắn hạn. Vốn lưu chuyển là số vốn tối thiểu của DN nhằm duy trì hoạt động KD bình
thường của DN. Với số vốn lưu chuyển, DN có khả năng bảo đảm chi trả các khoản chi tiêu
mang tính chất thường xuyên mà không cần vay mượn hay chiếm dụng bất kỳ một khoản nào
khác.

Vốn lưu chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn ngắn hạn

Vốn lưu chuyển = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn

Trường hợp vốn lưu chuyển > 0: nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản dài hạn, nghĩa là nguồn
tài trợ ổn định của DN dùng để đầu tư tài sản dài hạn, còn phần thừa dùng để đầu tư tài sản
ngắn hạn. Trong trường hợp này DN được an an toàn vì nó cho phép DN đương đầu được với
những rủi ro có thể xảy xa như việc phá sản của khách hàng lớn, việc cắt giảm tín dụng của
các nhà cung cấp kể cả việc thua lỗ nhất thời...

Trường hợp vốn lưu chuyển <= 0: Trường hợp này có nghĩa DN không có vốn hoạt động
thuần. Theo đó, DN đã dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Khi
vốn hoạt đồng thuần =0, nguồn vốn dài hạn bằng tài sản dài hạn điều đó có nghĩa nguồn vốn
dài hạn của DN vừa đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn, cân bằng tài chính trong trường hợp này
vẫn đạt được song tính ổn định chưa cao. Trong trường hợp này DN cần liên tục phải đảo
nợ và sử dụng các biện pháp như thu hẹp quy mô tài sản cố định, thu hồi đầu tư đầu tư tài
chính dài hạn, tăng vay dài hạn hay sử dụng các công cụ tài chính dài dạn...

Tuy nhiên VLC bao nhiêu thì đủ, muốn trả lời được câu hỏi này chúng ta phải có cơ sở để
đánh giá đó chính là đảm bảo tài trợ đủ cho HTK và các khoản phải thu ngắn hạn. Xét nguồn
vốn ngắn hạn gồm vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán, phải trả người lao động, ... thì
phải trả người lao động và phải trả người bán là những khoản chiếm dụng thì khoản chiếm
dụng là khoản mà luôn tồn tại nên xét tính chất nó là nguồn dài cho nên khoản để tài trợ được
bớt cho các khoản chiếm dụng gọi là nhu cầu vốn lưu chuyển.

Như vậy ta có chỉ tiêu phân tích thứ 2 là:


Nhu cầu vốn lưu chuyển = Hàng tồn kho + Phải thu ngắn hạn – Các khoản phải trả ngắn hạn
Trong đó: Các khoản phải trả ngắn hạn = Nguồn vốn ngắn hạn – Vay và nợ ngắn hạn.
Xem xét mối quan hệ giữa vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển bằng cách sử dụng
phương pháp so sánh chỉ tiêu Vốn lưu chuyển và Nhu cầu vốn lưu chuyển ở thời điểm cuối
kỳ so với đầu kỳ để đánh giá về việc thực hiện nguyên tắc cân bằng tài chính cũng như mức
độ an toàn hoặc rủi ro trong hoạt động tài trợ của doanh nghiệp.
1.5.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
1.5.3.1. Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp

Phân tích tình hình công nợ để đánh giá vốn của DN bị chiếm dụng như thế nào? DN đã đi
chiếm dụng vốn ra sao? Trong KD việc bị chiếm dụng vốn và đi chiếm dụng vốn là điều bình
thường bởi vì trong kinh doanh luôn xảy ramối quan hệ kinh tế nảy sinh giữa DN nàỳ với DN
khác, giữa DN với Nhà nước, khách hàng, công nhân viên của DN...Nhưng các khoản công
nợ này nếu chưa đến hạn thanh toán là hoàn toàn bình thường. Điều mà các nhà quản lý quan
tâm đó là những khoản nợ dây dưa, khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi,
các khoản phải trả không có nguồn để thanh toán. Để nhận biết điều đó cần phân tích tình
22
hình công nợ để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Trong thực tế nếu các khoản công nợ phải
thu lớn hơn các khoản công nợ phải trả thì DN đó đã bị chiếm dụng vốn nhiều hơn làm tang
nhu cầu cần tài trợ, nếu các khoản công nợ phải thu nhỏ hơn khoản công nợ phải trả thì DN
đó đã đi chiếm dụng vốn làm giảm nhu cầu cần taì trợ. Các nhà quản lý DN luôn quan tâm
đến các khoản công nợ đén hạn, sắp đến hạn phải trả để chuẩn bị những nguồn thanh toán
những khoản nợ này khi đến hạn.
Chỉ tiêu phân tích: Bao gồm 3 nhóm chỉ tiêu
- Nhóm 1: Các chỉ tiêu phản ánh quy mô công nợ phải thu (bị chiếm dụng) và công nợ phải
trả (đi chiếm dụng)
+ Các khoản phải thu
+ Các khoản phải trả (chỉ tính các khoản chiếm dụng, không tính các khoản vay)
- Nhóm 2: Hệ số các khoản phải thu và các khoản phải trả
(CÔNG THỨC)
Hệ số cho biết phần vốn bị chiếm dụng chiếm bao nhiêu phần tài sản của doanh nghiệp. Nó
phản ánh mức độ bị chiếm dụng vốn dẫn đến phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng
như thế nào đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
(CÔNG THỨC)
Hệ số cho biết phần vốn đi chiếm dụng tài trợ bao nhiêu phần tài sản của doanh nghiệp. Nó
phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn.

- Nhóm 3: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý, thu hồi, thanh toán các khoản phải thu và
các khoản phải trả.
(CÔNG THỨC)
Hệ số vòng thu hồi nợ hay số vòng quay các khoản phải thu hay hệ số thu hồi các khoản phải
thu cho biết trong kỳ các khoản phải thu ngắn hạn bình quân của doanh nghiệp quay được
bao nhiêu vòng.
(CÔNG THỨC)

Chỉ tiêu cho biết trung bình sau bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp thu hồi được nợ. Số vòng
thu nợ và thời gian thu nợ phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ngắn hạn qua đó
đánh giá về thời gian thu nợ, xác suất thu được nợ và trình độ quản trị nợ của doanh nghiệp.
(CÔNG THỨC)
Trong đó: (CÔNG THỨC)
Hệ số hoàn trả nợ các khoản phải thu cho biết trong kỳ các khoản phải thu ngắn hạn bình
quân của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.
(CÔNG THỨC)
Chỉ tiêu cho biết trung bình sau bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp hoàn trả nợ.
Khi đi phân tích cần xem xét DN có phát sinh các khoản phải thu khó đòi hay các khoản phải
trả quá hạn hay không vì như thế sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh của DN.
1.5.3.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Khả năng thanh toán là khả năng sử dụng các nguồn lực của DN đẻ ứng phó đối với các
khoản nợ phải trả của DN theo thời hạn phù hợp. Thông qua phân tích khả năng thanh toán
có thể đánh giá thực trạng khả năng thanh toán, các khoản nợ của DN, từ đó có thể đánh giá
tình hình tài chính của DN, thấy được các tiềm năng cũng như nguy cơ trong quá trình thanh
toán những khoản nợ của DN để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời.
Các chỉ tiêu phân tích
23
(CÔNG THỨC)
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ phải tả của
doanh nghiệp. Khi hệ số này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp có khả năng thanh toán tổng quát;
nếu hệ số này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp này đang gặp rủi ro, toàn bộ tài sản hiện có
không đủ để thanh toán các khoản nợ dẫn đến việc mất khả năng thanh toán, có nguy cơ phá
sản. Với DN hoạt động bình thường thì chỉ tiêu này thường lớn hơn 1.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
(CÔNG THỨC)
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài
sản ngắn hạn hiện có. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn; ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp gặp rủi ro trong thanh toán nợ
ngắn hạn (Nợ ngắn hạn đang được bù đắp bởi tài sản dài hạn)
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
(CÔNG THỨC)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các khoản tiền và
tương đương tiền.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
(CÔNG THỨC)
Chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay bao nhiêu lần nợ quá hạn, đến
hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền hiện có.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
(CÔNG THỨC)

Chỉ tiêu cho biết toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi kỳ có thể đảm bảo
cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi va phải trả từ huy động nguồn vốn
nợ.

33

Sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu ở thời điểm cuối kỳ so với đầu kỳ, căn cứ vào kết
quả so sánh độ lớn của từng chỉ tiêu hoặc chỉ tiêu TB ngành (nếu có) để đánh giá khả năng
thanh toán của DN
1.5.4. Phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh
1.5.4.1. Phân tích kết quả kinh doanh
Báo cáo KQKD là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp khái quát tình hình doanh thu,
chi phí và KQKD của DN sau một kỳ kế toán. Thông qua phân tích báo cáo KQKD biết được
doanh thu của hoạt động nào cơ bản giữ vị trí quan trọng trong DN. Mặt khác đánh giá được
vai trò, sự đóng góp của mỗi hoạt động trong DN. Hơn nữa, phân tích BCTC giúp các nhà
quản trị đánh giá được trình độ kiểm soát chi phí của các hoạt động, hiệu quả kinh doanh đó
là cơ sở quan trọng đưa ra các quyết định đầu tư.
Nội dung phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Thứ nhất: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo KQKD giữa các kỳ với nhau
(so sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu). Từ đó xác định các nhân tố ảnh
hưởng tới mức tăng, giảm lợi nhuận sau thuế của DN. Sau đó, tổng hợp các nhân tố, thấy
được nhân tố nào ảnh hưởng với mức cao nhất.

24
Thứ hai: So sánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng, giảm của các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo
để thấy được bản chất tăng, giảm của các chỉ tiêu đã ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận
sau thuế của DN.
Nếu tốc độ tăng của doanh thu bán hàng nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán: Chứng
tỏ trình độ kiểm soát chi phí sản xuất của nhà quản trị tốt đã làm cho giá thành sản phẩm hạ.
Nếu tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí bán hàng: Chi phí có thể chưa
phù hợp với các giai đoạn của chu kỳ sản phẩm, hoặc trình độ kiểm soát chi phí kém.
Thứ ba: Phân tích mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua một số chỉ tiêu:
(CÔNG THỨC)
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng DTT doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng
bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán
càng tốt và ngược lại.
(CÔNG THỨC)
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng DTT doanh nghiệp phải bỏ rabao nhiêu đồng chi
phí bán hàng (chi phí bán hàng chiếm bao nhiêu % doanh thu). Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng
tỏ công tác bán hàng càng có hiệu quả và ngược lại.
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần:
(CÔNG THỨC)
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng DTT sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.
(CÔNG THỨC)
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện 100
đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
(CÔNG THỨC)
Chỉ tiêu này cho biết: 100 đồng DTT có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu
phản ánh HQKD cuối cùng của DN, chỉ tiêu này càng
cao càng tốt.

1.5.4.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh

Khi phân tích hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp tùy thuộc vào mục tiêu quan tâm và tài
liệu thu thập được để xác định phạm vi phân tích phù hợp. Thông thường, các nhà quản trị
doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm phân tích hiệu suất sử dụng vốn từ tổng quát đến chi
tiết: Tức là hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Trong vốn
lưu động xem xét tốc độ luân chuyển các loại vốn chủ yếu như: Tốc độ luân chuyển vốn hàng
hóa, vốn thanh toán (các khoản phải thu) qua đó có biện pháp điều chỉnh tốc độ luân chuyển
từng loại vốn một cách phù hợp để tối đa hóa mục tiêu tổng thể.
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn
Phân tích hiệu suất sử dụng tổng vốn
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh trong kỳ của mỗi DN nhằm đánh giá một cách
khái quát công tác phân bổ, quản lý, sử dụng vốn của DN có hợp lý, hiệu suất sử dụng vốn có
phù hợp với đặc thù của ngành nghề kinh doanh hay không, doanh nghiệp đang quản lý, sử
dụng vốn tốt hay không tốt, trọng điểm cần xem xét, quản lý nhằm nâng cao hiệu suất sử
dụng vốn kinh doanh của DN trong kỳ.
Về chỉ tiêu phân tích :
(CÔNG THỨC)
- Thời gian 1 vòng quay tổng vốn (K)
25
(CÔNG THỨC)
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động của DN
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Trong quá trình sản xuất, vốn lưu
động của DN liên tục vận động qua các giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Mỗi giai đoạn hình thức biểu hiện của vốn lưu động sẽ thay đổi; đầu tiên là vốn bằng tiền
được sử dụng để mua sắm, trang trải các yếu tố cơ bản cho quá trình sản xuất kinh doanh
thông qua vốn hàng hóa: như vật liệu, lao động, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa...được đi tiêu
thụ bằng vốn trong thanh toán và quay trở lại vốn tiền tệ. Quá trình đó diễn ra liên tục và
thường xuyên lặp lại gọi là quá trình tuần hoàn, luân chuyển vốn lưu động. Vốn lưu động kết
thúc vòng tuần hoàn khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tùy thuộc vào lĩnh vực, ngành
nghề kinh doanh, các điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp khác nhau thì quy trình luân
chuyển, thời gian luân chuyển của vốn lưu động cũng khác nhau. Vốn lưu động của doanh
nghiệp quay vòng nhanh có ý nghĩa quan trọng bởi nó thể hiện với một lượng vốn ít hơn
doanh nghiệp có thể tạo ra một kết quả như cũ hay cùng với lượng vốn như vậy, nếu vòng
quay vốn nhanh sẽ tạo ra kết quả nhiều hơn. Vốn lưu động tuần hoàn, luân chuyển nhanh hay
chậm gọi là tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Thường xuyên phân tích tốc độ luân chuyển
vốn lưu động của DN nhằm cung cấp cho các nhà quản trị DN tối đa hóa giải pháp sử dụng
vốn.
Chỉ tiêu phân tích:
- Số vòng luân chuyển vốn lưu động (SVLĐ)
(CÔNG THỨC)
- Số vòng quay vốn lưu động phản ánh tốc độ quay vòng vốn của
doanh nghiệp.
Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời vừa là động cơ kinh doanh vừa là cơ sở để mỗi doanh nghiệp tồn tại và
phát triển. Tạo ra, duy trì và gia tăng khả năng sinh lời là mong muốn của tất cả các chủ thể
có lợi ích gắn với doanh nghiệp. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp bao gồm khả năng sinh
lời tổng vốn và khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu.
Phân tích khả năng sinh lời tổng vốn
(CÔNG THỨC)
Mục đích muốn ROA tăng để một đồng vốn bỏ ra thu được nhiều đồng lợi nhuận hơn. Tuy
nhiên nhìn vào công thức trên khó để đi đến tận cùng của mục đích phân tích nên phải sử
dụng phương pháp Dupont. Vì vốn sau khi luân chuyển tạo ra doanh thu, doanh thu bù đắp
chi phí tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
ROA = = x = ( 1- Hcp) x Sv = Sv x (1- Hcp)
Suy ra ROA = Hđ x Svlđ x (1 – Hcp)
Trong đó: Hđ: Hệ số đầu tư tài sản ; Hđ = TSNH bq/ Tổng TS bq
Svlđ: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Svlđ = Lưu chuyển thuần / Vốn lưu động bình quân
Hcp: Hệ số chi phí; Hcp = CP/ Lưu chuyển thuần
Nhìn vào công thức ta thấy để tăng khả năng sinh lời của tài sản doanh nghiệp phải sử dụng
các biện pháp tác động đến 3 chiến lược: đầu tư vốn, tốc độ quay vòng vốn lưu động, kiểm
soát chi phí.
Phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu phân tích
ROE =

26
Nhìn vào công thức ta thấy ROE muốn tăng nên tăng doanh thu, giả chi phí, cơ cấu vốn hợp
lý, huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý.
Phương pháp phân tích sử dụng phương pháp Dupont để phân tích

ROE = = x = ROA x = x Hđ x Svlđ x (1 – Hcp)


Trong đó: Hn: Hệ số nợ ; Hn = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
Hđ: Hệ số đầu tư tài sản ; Hđ = TSNH bq/ Tổng TS bq
Svlđ: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Svlđ = Lưu chuyển thuần / Vốn lưu động bình quân
Hcp: Hệ số chi phí; Hcp = CP/ Lưu chuyển thuần

1.5.5. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh sau kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo LCTT
được phân chia thành ba hoạt động: Hoạt động kinh doanh (HĐKD), hoạt động đầu tư
(HĐĐT), hoạt động tài chính
(HĐTC). Quá trình lưu chuyển tiền ở một DN có thể tóm lược qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. Quá trình lƣu chuyển tiền ở một doanh nghiệp

Qua phân tích báo cáo LCTT có thể giải quyết những nội dung chính sau:
Doanh nghiệp làm thế nào để kiến được tiền, sử dụng tiền cho hiệu quả
Uy tín của doanh nghiệp có được đảm bảo thông qua quá trình vay và trả nợ đúng thời hạn
đối với các đối tượng cho vay.
Quá trình thu hồi và đầu tư tiền của doanh nghiệp có hiệu quả không
Những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tiền và khả năng thanh toán
tiền của DN, từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu.
Như vậy, qua phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các đối tượng quan tâm sẽ biết được
doanh nghiệp đã tạo ra tiền bằng cách nào, hoạt động nào là
Tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ
(CÔNG THỨC)
hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào mục đích gì và việc sử dụng
đó có đúng và hiệu quả đối với DN.
Khi phân tích cần phải so sánh lưu chuyển thuần của HĐKD với các hoạt động khác để biết
được tiền tạo ra từ hoạt đồng nào là nhiều nhất và ít nhất.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD âm (Thu < chi): Thể hiện số tiền chi ra để mua nguyên vật
liệu dự trữ hàng tồn kho, chi thường xuyên...lớn hơn số tiền thu về do bán hàng hóa, dịch vụ.
Nếu lưu chuyển thuần từ HĐKD dương thì ngược lại. Tuy nhiên, HĐKD là hoạt động chủ
yếu trong doanh nghiệp, trong một thời gian dài, cần thiết phải tạo ra dòng tiền dương thì
doanh nghiệp có khả năng tồn tại, điều đó thể hiện tiền thu bán hàng lớn hơn chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ: doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT âm (thu < chi) thể hiện quy mô đầu tư của doanh nghiệp mở
rộng. Vì đây là kết quả của số tiền chi ra để đầu tư tài sản cố định, góp vốn liên
doanh...Ngược lại, lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT dương, quy mô đầu tư của doanh nghiệp
đang thu hẹp, vì đây là kết quả số tiền thu do bán tài sản cố định và thu hồi vốn đầu tư tài

27
chính nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tư, mua sắm tài sản cố định và tăng đầu tư tài
chính.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC âm (thu < chi): Thể hiện quy mô đầu tư ra bên ngoài của
DN mở rộng (chi ra để mua cổ phiếu, chi trả nợ gốc vay...)
Ngược lại lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC dương (thu > chi) thể hiện lượng vốn cung ứng từ
bên ngoài tăng, vậy DN có thể bị phụ thuộc vào người cung ứng tiền ở bên ngoài.
Tiến hành so sánh (số tuyệt đối và tương đối) giữa các kỳ, các năm theo từng khoản mục,
từng chỉ tiêu trên báo cáo LCTT để thấy sự biến động về khả năng tạo tiền của từng hoạt
động. Đây cũng là cơ sở để đánh giá tiếp theo và dự đoán tình hình tài chính và khả năng
thanh toán của DN. Khi phân tích, ta có thể tính toán chỉ tiêu mức tạo tiền từ các hoạt động
để thấy được mức độ tạo tiền của các hoạt động này so với tổng tiền tạo ra trong kỳ.

(CÔNG THỨC)
Chỉ tiêu này của hoạt động nào càng cao chứng tỏ khả năng tạo tiền từ hoạt động đó càng
nhiều và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh cao luôn
được đánh giá là tốt.

1.5.6. Phân tích chỉ tiêu tài chính đặc thù của Công ty cổ phần

Hệ số giá trên thu nhập P/E

P/E = Giá trên mỗi cổ phần / Thu nhập trên mỗi cổ phần

Chỉ số P/E cho biết giá mà nhà đầu tư sẵn sàng trả để nhận được một đồng tiền lãi cố tức. Chỉ
số này càng cao chứng tỏ các nhà đầu tư đánh giá cao về triển vọng phát triển của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên chỉ số P/E sẽ không phải là một căn cứ tin cậy trong trường hợp đánh giá các công
ty chưa có thu nhập hoặc thu nhập rất thấp.
Thu nhập 1 cổ phần thƣờng (EPS)
Đây là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm. Chỉ tiêu cho biết, trong kỳ mỗi cổ phiếu
thường tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập
Thu nhập một
cổ phần thường = Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức ưu đãi

Số lượng cổ phần phổ thông đang lưu hành bình quân

Tiểu kết chương 1

Chương 1 luận văn nêu lên khái niệm, hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp theo
thông tư 200 ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ
Tài chính; sự cần thiết, vai trò của công tác phân tích báo cáo tài chính và cơ sở lý luận của
phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp. Cơ sở lý luận đó bao gồm: Tổ chức phân
tích báo cáo tài chính, các phương pháp phân tích, nội dung phân tích: phân tích cấu trúc tài
chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, phân tích tình hình công nợ và
khả năng thanh toán, phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh, phân tích tình hình lưu
chuyển tiền tệ, phân tích chỉ tiêu tài chính đặc thù của công ty cổ phần. Ngoài ra luận văn
cũng đã nêu những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính bao gồm nhân tố bên
28
trong và nhân tố bên ngoài. Những lý luận đó là cơ sở để tác giả tìm hiểu thực trạng phân tích
báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà - Hà Nội và đánh giá ưu nhược điểm của công
tác phân tích báo cáo tài chính tại công ty này trong chương tiếp theo.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH


CỦA CÔNG TY VINFAST
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ

29
30

You might also like