Professional Documents
Culture Documents
88 TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Tại sao cùng một công ty với các thông tin tài chính công bố là như nhau nhưng
các đối tượng khác nhau lại ra các quyết định khác nhau?
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204 89
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
4.2.1. Phân tích tài chính đối với nhà quản trị
Các nhà quản trị doanh nghiệp có thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp nên họ
có nhiều lợi thế để phân tích tài chính doanh nghiệp một cách đầy đủ nhất. Phân tích
tài chính doanh nghiệp trên giác độ quản trị nhằm vào nhiều mục tiêu:
Tạo thành chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến
hành cân đối tài chính, đánh giá khả năng thanh toán, khả năng sinh lời cũng như
các rủi ro của doanh nghiệp.
Làm cơ sở cho các dự báo tài chính như lập kế hoạch đầu tư, kế hoạch ngân quỹ…
Cung cấp thông tin cho các quyết định của giám đốc tài chính cũng như ban giám
đốc, đồng thời là công cụ kiểm soát các hoạt động quản lý.
90 TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
phải sử dụng các kỹ thuật khác nhau. Đối với các khoản cho vay ngắn hạn, người cho
vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, tức là khả
năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các khoản nợ đến hạn. Đối với các khoản cho
vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời mà
việc hoàn trả vốn và lãi phụ thuộc vào khả năng sinh lời này. Phân tích tài chính có
một vai trò khá quan trọng trong việc cung cấp thông tin giúp cho việc ra các quyết
định không chỉ các quyết định kinh doanh mà cả các quyết định quản lý. Phân tích tài
chính tuy không trực tiếp ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh nhưng nó có tầm ảnh
hưởng tới toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong môi trường đầy biến
động của kinh tế thị trường.
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng được các đối tượng khác quan tâm bởi họ có sử
dụng các thông tin của phân tích làm cơ sở cho các hoạt động của họ, đó là các cơ
quan thuế, công an, những người hưởng lương trong doanh nghiệp…
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204 91
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
doanh hay những hạn chế của nền kinh tế, từ đó cùng với những kết quả phân tích báo
cáo tài chính để bổ sung và hoàn thiện cho quá trình dự báo và ra quyết định của các
nhà đầu tư hay các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
Trong những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập những thông tin chung (thông tin
liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất),
thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh
tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các
thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp (các thông tin mà các doanh nghiệp
phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử
dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp…).
92 TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ
sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất: nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến
và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin
cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp;
thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh
quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số; thứ ba, phương pháp phân tích này giúp nhà
phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng
loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số tham
chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của
doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn được sử
dụng kết hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, nhà phân
tích thường so sánh theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu
hướng thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp, theo không gian (so sánh với
mức trung bình ngành) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích, đánh giá sự thay đổi của các
khoản mục/chỉ tiêu thông qua việc sử dụng báo cáo tài chính của nhiều năm
liên tiếp:
o Phân tích sự thay đổi qua thời gian 2 đến 3 năm cả về số tuyệt đối và số tương
đối của các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính.
o Phân tích xu hướng dài hạn, trên cơ sở so sánh số liệu của các năm sau so
với năm gốc.
Từ đó đưa ra nhận định về chiều hướng, tốc độ, khuynh hướng/xu hướng của các
khoản mục/chỉ tiêu qua các năm so với năm gốc.
Ưu điểm của phương pháp so sánh là đơn giản, dễ vận dụng, có thể rút ra được tính
xu thế của các chỉ tiêu; tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là không đánh giá
được chất lượng của thông tin sử dụng để phân tích.
Phương pháp so sánh được chia làm 2 phương
pháp: So sánh theo chuỗi thời điểm (time –
series) và so sánh chéo (cross – sectional) thời
gian (time – series) và so sánh theo thời điểm
(cross – sectional).
o Phương pháp so sánh theo thời gian
Phương pháp so sánh theo thời gian là
phương pháp sử dụng các chỉ tiêu của doanh
nghiệp tính tại thời điểm phân tích so sánh
với chính chỉ tiêu đó trong quá khứ theo năm hoặc theo tháng. Việc lựa chọn
các thời điểm để so sánh phụ thuộc vào mục đích phân tích báo cáo tài chính
của các nhà phân tích.
Ví dụ: Các nhà phân tích muốn biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp A
tại thời điểm cuối quý nào trong năm là tốt nhất, thì cần phải xem xét các tỷ số
trong nhóm khả năng thanh toán tại thời điểm cuối mỗi quý trong 4 quý của
năm. Dựa vào kết quả tìm được, chúng ta có thể dễ dàng xác định được khả
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204 93
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
năng thanh toán của doanh nghiệp tại quý nào là tốt nhất. Tương tự như vậy
đối với trường hợp phân tích theo năm, khi muốn biết khả năng thanh toán của
doanh nghiệp năm 2010 so với các năm trước, chỉ cần lấy số liệu khả năng
thanh toán năm 2008, 2009 và từ đó so sánh.
o Phương pháp so sánh chéo theo thời điểm (cross – sectional analysis)
Trong phương pháp này, người ta thường xuyên sử dụng kết quả các chỉ tiêu tỷ
số của doanh nghiệp đang xem xét để so sánh với chính chỉ tiêu đó của trung
bình ngành hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh tại cùng một thời điểm.
o Phương pháp phân tích kết hợp (combined analysis)
Sau khi so sánh tỷ số theo thời gian và trung bình ngành, các nhà phân tích
thường kết hợp hai phương pháp trên để đưa ra kết luận về các tỷ số phân tích.
94 TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
trước tiên là nên nhìn vào thực trạng của doanh nghiệp, thay vì tìm cách thôn
tính doanh nghiệp khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy
mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém.
Hạn chế của phương pháp phân tích Dupont
o Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy.
o Không bao gồm chi phí vốn.
o Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu
đầu vào.
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204 95
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Ví dụ: Trong Báo cáo phân tích cổ phiếu DHG của Công ty Chứng khoán VP Bank,
có đưa ra các phân tích khái quát về cơ cấu tài sản nguồn vốn như sau
96 TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204 97
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Ngoài việc phân tích cơ cấu doanh thu, báo cáo cũng đưa ra so sánh giữa tăng trưởng
doanh thu của DHG so với tăng trưởng doanh thu toàn ngành:
Chi phí của DHG cũng được phân tích về cơ cấu như sau:
98 TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204 99
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Khi tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn giảm, chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh
nghiệp giảm và đây là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng.
Khi tỷ số này có giá trị cao, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao. Tuy
nhiên, khi tỷ số này có giá trị quá cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá
nhiều vào tài sản lưu động hay nói cách khác là việc quản lý tài sản lưu động của
doanh nghiệp chưa có hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá
nhiều các khoản phải thu từ khách hàng… Do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp có
thể bị giảm.
Khả năng thanh toán nhanh (QR – Quick Ratio)
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được tính
toán dựa trên các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng
nhu cầu thanh toán cần thiết. Tỷ số này được tính toán theo công thức sau:
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Các tài sản lưu động bao gồm tiền, các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản
cao và các khoản phải thu. Do các loại hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp bởi
việc bán chúng có thể mất khá nhiều thời gian nên không được tính vào tỷ số này.
Khả năng thanh toán tức thời
Để xem xét khả năng mà doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thanh toán một cách
nhanh nhất, người ta sử dụng tỷ số khả năng thanh toán tức thời, được tính toán
dựa vào công thức sau:
Tiền và tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Tử số là tiền và các khoản tương đương tiền, là loại tài sản có tính thanh khoản cao
nhất trong các loại tài sản. Tỷ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bởi bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Vì đây là loại tài sản có
tính thanh khoản cao nhất nên tỷ số này sẽ đo lường khả năng trả nợ ngay tức thời
của doanh nghiệp. Tỷ số này cao cho thấy doanh nghiệp có dòng tiền mặt ổn định
và đáp ứng được nhu cầu thanh toán tức thời, nhưng nếu tỷ số này quá cao chứng
tỏ doanh nghiệp đang dư thừa một lượng tiền mặt lớn mà không sử dụng để đầu tư
sinh lời, như vậy cho thấy hiệu quả quản lý và sử dụng tiền mặt của doanh nghiệp
chưa cao.
Ví dụ: Các chỉ tiêu phản ảnh khả năng thanh toán (hay thanh khoản) của công ty
Dược Hậu Giang
100 TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
4.5.3.2. Phân tích hoạt động kinh doanh và khả năng hoạt động
Vòng quay tiền (Cash Turnover Ratio)
Doanh thu
Vòng quay tiền =
Tiền và tương đương tiền bình quân
Tỷ số này cho biết số vòng quay của tiền trong năm. Chỉ tiêu này lớn khi tiền và
tài sản tương đương tiền nhỏ hơn doanh thu và ngược lại. Tử số được xác định
bằng cách lấy tổng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài
chính và hoạt động khác. Mẫu số chính là tổng giá trị của các khoản tiền mặt, tiền
trong quỹ, tiền gửi tại ngân hàng… của doanh nghiệp và các tài sản tương đương
tiền, tức là có khả năng tốt trong việc chuyển đổi thành tiền như chứng khoán
thanh khoản cao, các giấy tờ có giá… Chỉ tiêu này được đưa ra nhằm đánh giá khả
năng hoạt động của loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong các tài sản là
tiền – trong việc tạo ra doanh thu. Nó cho biết nắm giữ mỗi một đồng “tiền và tài
sản tương đương tiền” thì sẽ tạo được bao nhiêu đồng doanh thu.
Kỳ thu tiền bình quân (ACP – Average Colleting Period)
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân hàng ngày
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản phải thu
thành tiền. Giá trị các khoản phải thu trên tử số là giá trị của các khoản phải thu
ngắn hạn của doanh nghiệp theo số liệu trên Bảng cân đối kế toán. Mẫu số được
xác định bằng cách lấy doanh số bán hàng một năm chia cho số ngày trong năm.
Kỳ thu tiền bình quân giúp đánh giá khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản
phải thu, hay nói cách khác là khả năng của doanh nghiệp trong việc thu nợ từ
khách hàng. Hệ số này cũng giúp đưa ra những thông tin về chính sách tín dụng
của doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền bình quân tăng dần hoặc cao hơn so với con số
bình quân của ngành thì chứng tỏ chính sách tín dụng của doanh nghiệp là dễ dãi
và các khoản phải thu không đủ tính thanh khoản. Việc nới lỏng tín dụng sẽ cần
thiết trong trường hợp cần kích thích bán hàng, tuy nhiên việc làm này cũng làm
tăng chi phí cho doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền bình quân được rút ngắn lại hoặc
thấp hơn so với con số bình quân của ngành thì chứng tỏ chính sách tín dụng của
doanh nghiệp là khắt khe, điều này khiến cho doanh nghiệp có thể bị mất nhiều
khách hàng quan trọng.
Vòng quay hàng tồn kho (Inventories Turnover Ratio)
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Để xem xét hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong việc quản lý và bán hàng
trong kho, người ta sử dụng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho. Đó là tiêu chuẩn để
đánh giá tính thanh khoản của hàng tồn kho của một doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán được xác định bằng cách lấy giá thành sản xuất cộng chênh lệch
sản phẩm tồn kho. Trong đó, chênh lệch sản phẩm tồn kho bằng chi phí nguyên vật
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204 101
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
liệu tồn kho đầu kỳ cộng chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ và chi phí
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Giá thành sản xuất bằng chi phí sản xuất trực tiếp
(như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí vật tư trực tiếp, chi phí sản xuất chung)
cộng chênh lệch sản phẩm dở dang.
Hàng tồn kho bình quân được tính bằng trung bình cộng của giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ trước và giá trị hàng tồn kho của kỳ đang tính.
Nhìn chung, tỷ số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy dấu hiệu của việc hoạt
động có hiệu quả của hàng tồn kho và chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp, hàng tồn kho được bán càng nhanh thì vốn lưu trong kho càng thấp. Tuy
nhiên, nếu vòng quay này quá cao cũng có nghĩa là doanh nghiệp đang bị thiếu
hoặc bị mất các đơn đặt hàng, giá hàng đang giảm hoặc doanh nghiệp đang thiếu
các nguyên vật liệu. Ngược lại, nếu hệ số này quá thấp thì lại là dấu hiệu của việc
doanh nghiệp còn đọng quá nhiều hàng trong kho hoặc hàng trong kho bị lỗi thời,
chất lượng kém…
Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu
Vòng quay vốn lưu động =
Tài sản lưu động bình quân
Tỷ số này cho biết một đồng đầu tư vào tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Cũng như trên, doanh thu được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu
của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Tài sản
lưu động là những tài sản tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và bị chế biến
thành sản phẩm, bao gồm tổng giá trị của tiền, chứng khoán thanh khoản, hàng tồn
kho, các khoản phải thu, chi phí trả trước ngắn hạn… Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu
động đo lường hiệu quả hoạt động của tài sản lưu động, từ đó giúp doanh nghiệp
có những điều chỉnh cần thiết trong việc đầu tư vào tài sản.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (FATO – Fixed Assets Turnover)
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (hay còn gọi là vòng quay tài sản cố định) giúp
doanh nghiệp đánh giá một cách khái quát quá trình quản lý tài sản cố định của
doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng đầu tư vào tài sản cố định, doanh nghiệp sẽ thu
được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định xem xét mức
đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản cố định (đất đai, nhà xưởng, trang thiết bị) và
điều này cực kì quan trọng đối với những doanh nghiệp đòi hỏi vốn lớn như một
nhà sản xuất với các khoản đầu tư vào tài sản lâu dài.
Trong công thức trên, nếu lấy tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động khác sẽ có được tổng
doanh thu để tính toán hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Tài sản cố định được xác
định bằng cách lấy nguyên giá tài sản trừ đi khấu hao tài sản cố định, trong đó
phương pháp trích khấu hao tài sản cố định tùy thuộc vào từng doanh nghiệp cụ thể.
102 TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (TATO – Total Assets Turnover)
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (hay vòng quay tổng tài sản) là chỉ tiêu được đưa ra
để đánh giá quá trình quản lý tài sản của doanh nghiệp có hiệu quả hay không.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng đầu tư vào tổng tài sản sẽ đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu doanh thu được xác định bằng tổng của doanh thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động
khác. Chỉ tiêu tổng tài sản được xác định bằng cách lấy tổng giá trị của tài sản lưu
động và giá trị còn lại của tài sản cố định trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản lại xem xét mức độ hiệu quả của việc quản lý tất cả
tài sản của một doanh nghiệp. Nhìn chung, hệ số này càng cao thì mức đầu tư để
tạo doanh số bán hàng càng thấp và do vậy đem lại lợi nhuận càng lớn cho doanh
nghiệp. Nếu hiệu suất tài sản tương đối thấp so với mức của ngành hoặc thấp so
với chính mức độ trước đây của doanh nghiệp thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu
tư quá nhiều vào tài sản hoặc là tốc độ bán hàng của doanh nghiệp quá chậm.
Ví dụ: Khả năng hoạt động của công ty Dược Hậu Giang
Chỉ số khả năng hoạt động của DHG
2011 2012 2013 2014F
Hệ số vòng quay tài sản 1,3x 1,3x 1,3x 1,2x
Hệ số vòng quay các khoản phải thu 49,5 55,3 52,3 53,0
Hệ số vòng quay các khoản phải trả 35,2 18,1 51,8 35,0
Hệ số vòng quay hàng tồn kho 146,7 125,6 146,6 136,0
4.5.3.3. Phân tích hoạt động tài chính và khả năng cân đối vốn
Hệ số nợ (D/A – Debt/Assets)
Tổng nợ
Hệ số nợ = × 100%
Tổng tài sản
Hệ số nợ đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với tài sản. Nếu tỷ số
này quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này hàm ý doanh nghiệp có khả
năng tự chủ tài chính cao. Hệ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ
nợ càng cao trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải
thanh lý tài sản. Ngược lại, nếu hệ số nợ cao phản ánh doanh nghiệp không có thực
lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức
độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Hệ số tự tài trợ (E/A – Equity/Assets)
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ = 100%
Tổng tài sản
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204 103
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Hệ số tự tài trợ trực tiếp phản ánh khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có hệ số tự tài trợ cao, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp ít bị
phụ thuộc vào huy động vốn từ vay nợ, qua đó cho thấy tiềm lực tài chính của
doanh nghiệp tương đối tốt.
Hệ số Nợ/VCSH (D/E – Debt/Equity)
Tổng nợ
Hệ số Nợ/VCSH = 100%
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động nợ và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này
cao chứng tỏ doanh nghiệp phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; tức
là rủi ro tài chính của doanh nghiệp cao. Tỷ số này thấp chứng tỏ doanh nghiệp chưa
biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích hiệu quả từ việc tiết kiệm thuế.
Khả năng thanh toán lãi vay (TIE – Time Interest Earning)
Khả năng thanh toán Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT)
= 100%
lãi vay (TIE) Lãi vay
Tỷ số này càng cao doanh nghiệp càng ổn định về hoạt động, khả năng đáp ứng chi
trả lãi vay càng cao. Tỷ số này nhỏ hơn 1 phản ánh doanh nghiệp không đủ lợi
nhuận để chi trả lãi vay, doanh nghiệp không trả được lãi vay, do đó chi phí lãi vay
là nguyên nhân chính khiến cho doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Lợi nhuận trước
thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể sử dụng để trả lãi
vay. Nếu khoản tiền này quá nhỏ hoặc mang giá trị âm thì doanh nghiệp khó có thể
trả lãi. Mặt khác, tỷ số này cũng thể hiện khả năng sinh lời trên các khoản vay của
doanh nghiệp.
Ví dụ: Khả năng cân đối vốn của công ty Dược Hậu Giang
Chỉ số khả năng cân đối vốn của DHG
2009 2010 2011 2012 2013
Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu 0,5x 0,4x 0,4x 0,4x 0,5x
Tổng nợ/Tổng tài sản 0,3x 0,3x 0,3x 0,3x 0,4x
Nợ vay/EBITDA 0,2x 0,0x 0,0x 0,1x 0,3x
Nợ vay/EBIT 0,2x 0,0x 0,0x 0,1x 0,3x
EBITDA/Chi phí lãi vay 18,2x 219,5x 254,2x 223,1x 295,4x
EBIT/Chi phí lãi vay 17,0x 198,9x 227,9x 197,5x 264,1x
4.5.3.4. Phân tích hoạt động đầu tư và khả năng sinh lời
Doanh lợi doanh thu (ROS – Ruturn On Sales)
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi doanh thu (ROS) =
Doanh thu
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh
hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng tiêu thụ sản phẩm. Tỷ số
là lợi nhuận sau thuế, được tính từ lợi nhuận trước thuế sau khi trừ đi thuế thu nhập
doanh nghiệp, lợi nhuận trước thuế là tổng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
104 TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Mẫu số là doanh thu,
được hiểu là doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt
động tài chính và doanh thu từ hoạt động khác.
Doanh lợi tổng tài sản (ROA – Return On Assets)
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tổng tài sản (ROA) =
Tổng tài sản
ROA là tỷ số cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lợi nhuận sau thuế
được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản), tức là cứ một đồng đầu tư vào
tổng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tài sản của một doanh
nghiệp được hình thành từ nợ và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn này được sử dụng
để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu
tư vào tài sản thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao càng tốt vì
nó cho thấy doanh nghiệp đang kiếm được nhiều lợi nhuận hơn trên lượng đầu tư
ít hơn.
Các nhà đầu tư cũng nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà doanh nghiệp phải trả cho các
khoản nợ. Nếu một doanh nghiệp không kiếm được nhiều hơn số tiền chi cho các
hoạt động đầu tư, đó không phải là một dấu hiệu tốt. Ngược lại, nếu ROA tốt hơn
chi phí vay thì có nghĩa là doanh nghiệp đang tạo thêm được một khoản lợi nhuận.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity)
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) hay tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là tỷ số
đo lường mức lợi nhuận trên vốn đầu tư của các chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân
tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi
quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả đồng vốn của
cổ đông, có nghĩa là doanh nghiệp đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông
với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động
vốn, mở rộng quy mô. Vì vậy, hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn
các nhà đầu tư. Khi tính toán tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ
cụ thể như sau:
o Nếu ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu doanh nghiệp có
khoản vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo
ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng.
o Nếu ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem doanh nghiệp đã
vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể
đánh giá doanh nghiệp này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.
Có thể nói, tỷ số này là khả năng thu nhập mà các nhà đầu tư có thể nhận được nếu
họ quyết định đầu tư vốn vào doanh nghiệp, do vậy đây là một trong những tỷ số
tài chính quan trọng nhất làm cơ sở dự đoán và ra quyết định của các nhà đầu tư.
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204 105
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Ví dụ: Khả năng sinh lời của công ty Dược Hậu Giang
106 TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Bên cạnh đó, còn có một số chỉ tiêu về giá trị thị trường của doanh nghiệp, liên quan
đến giá trị thị trường của cổ phiếu và thể hiện kỳ vọng của nhà đầu tư về triển vọng
tương lai của doanh nghiệp, như sau:
Tỷ số giá thị trường cổ phiếu và lợi nhuận mỗi cổ phần (P/E – Price/Equity)
Giá thị trường cổ phiếu (P)
P/E =
Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS)
Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng
trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Để xác định được tỷ số này
chúng ta cần phải biết được giá thị trường của cổ phiếu. Chính vì vậy, tỷ số này
chỉ có ý nghĩa với các công ty có cổ phiếu đã được niêm yết hoặc đang giao dịch
trên thị trường OTC, từ đó mới có thể thu thập được giá trị thị trường của cổ
phiếu. Tỷ số P/E được sử dụng để đánh giá sự kỳ vọng của thị trường vào khả
năng sinh lời của công ty. Ngoài ra, tỷ số này còn phản ánh mối quan hệ giữa giá
thị trường và lợi nhuận trên cổ phiếu của công ty phân tích, đồng thời cho biết nhà
đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu đồng để kiếm được 1 đồng lợi nhuận cho mỗi cổ
phiếu của công ty.
Nếu hệ số P/E cao, nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương
lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường
thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.
Tỷ số giá thị trường và giá sổ sách (P/B hoặc M/B – Market Price/Book-value)
Giá thị trường cổ phiếu (P)
M/B =
Giá trị sổ sách của cổ phiếu (Book-value)
Tỷ số này thường xuyên được các nhà đầu tư theo dõi trên thị trường tỷ số này phản
ánh mối quan hệ giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách của cổ phiếu theo dõi.
Giá trị sổ sách Vốn chủ sở hữu
=
(Book-value) Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
Tỷ số M/B thể hiện lợi nhuận mà một đồng tiền thực tạo sẽ phải gánh cho M/B
đồng kỳ vọng. Nếu M/B lớn hơn 1, có nghĩa là thị trường đánh giá cao hơn giá trị
hiện tại của cổ phiếu và ngược lại. Tỷ số này càng cao càng tốt đối với cổ phiếu của
doanh nghiệp, phản ánh sự kỳ vọng của thị trường vào cổ phiếu càng cao. Tỷ số
này thấp sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của công ty.
Lợi nhuận cổ phiếu so với giá thị trường
Tỷ số này được xem xét ngược với tỷ số giá thị trường trên thu nhập mỗi cổ phiếu,
là chỉ số đo lường lợi nhuận chuyển cho nhà đầu tư trên mỗi cổ phần.
Tỷ lệ lợi nhuận so Thu nhập mỗi cổ phiếu
= 100%
với giá thị trường Giá thị trường mỗi cổ phiếu
Tỷ số này cho biết 1 đồng giá trị thị trường mỗi cổ phiếu mà nhà đầu tư trả sẽ nhận
được bao nhiêu đồng thu nhập trên mỗi cổ phiếu.
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204 107
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
108 TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba
yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và hệ số nhân vốn cổ phân (hay
liên quan đến đòn bẩy tài chính), tức là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức gia
tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
Thứ nhất, tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh
tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời cắt giảm chi phí nhằm gia tăng lợi
nhuận ròng biên.
Thứ hai, tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông
qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về
cơ cấu của tổng tài sản. Doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng
cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tổng
tài sản. Nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn
từ những tài sản sẵn có.
Ví dụ: Giả sử bạn có một cửa hàng mặt phố nhỏ, đây là một tài sản của bạn và có
thể tận dung để gia tăng hiệu quả sử dụng tài sản này bằng cách buổi sáng bạn bán
đồ ăn sáng, buổi trưa bạn bán cơm bình dân cho dân văn phòng và buổi tối bạn bán
cà phê. Như vậy với cùng một tài sản là cửa hàng bạn đã gia tăng được doanh thu
nhờ biết bán những thứ cần thiết vào thời gian thích hợp.
Thứ ba, tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ
nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
Doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy
tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư, hệ số nợ cao hơn sẽ dẫn
đến tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/TTS giảm, hay Hệ số nhân VCSH gia tăng. Nếu mức
lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc
vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Khi áp dụng công thức DuPont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so sánh
chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng
hoặc tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba
nguyên nhân kể trên từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các
năm sau.
Ví dụ nhà phân tích nhận thấy chỉ tiêu ROE tăng vọt qua các năm xuất phát từ việc
Doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính ngày càng tăng thì nhà phân tích cần tự hỏi
xem liệu xu hướng này có tiếp tục được hay không? Lãi suất trong các năm tới có cho
phép Doanh nghiệp tiếp tục sử dụng chiến lược này không? Khả năng tài chính của
Doanh nghiệp có còn đảm bảo an toàn không?
Nếu sự gia tăng ROE đến từ việc gia tăng biên lợi nhuận hoặc vòng quay tổng tài sản
thì đây là một dấu hiệu tích cực tuy nhiên các nhà phân tích cần phân tích sâu hơn.
Liệu sự tiết giảm chi phí của doanh nghiệp có thể tiếp tục diễn ra không và nó bắt
nguồn từ đâu? Doanh thu có tiếp tục tăng không với cơ cấu sản phẩm của Công ty như
hiện nay và sẽ tăng ở mức nào?
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204 109
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
110 TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
1 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 554,031 868,192 1,269,280
2 Giá vốn hàng bán 299,403 402,747 600,778
3 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 254,627 465,445 668,502
4 Chi phí bán hàng 155,062 311,953 469,323
5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 39,787 55,881 59,819
6 Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ 59,778 97,611 139,360
7 Doanh thu hoạt động tài chính 406 514 5,789
8 Chi phí tài chính 5,683 11,214 17,290
Trong đó: chi phí lãi vay 5,471 10,704 15,394
9 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (5,277) (10,700) (11,501)
10 Thu nhập khác 1,187 1,406 1,351
11 Chi phí khác 308 1,257 897
12 Lợi nhuận khác 878 149 454
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 55,378 87,060 128,312
14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành - -
15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại - -
16 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 55,378 87,060 128,312
Áp dụng phương pháp Dupont, thực hiện phân tích tài chính của công ty X.
Gợi ý: Số liệu về các tỷ số tài chính áp dụng trong phân tích Dupont.
Chỉ tiêu N–2 N–1 N
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu 10,10% 10,03% 10,11%
Doanh thu/Tổng Tài sản 1,9 1,8 1,35
Lợi nhuận sau thuế/Tổng Tài sản 18,95% 18,03% 13,62%
Tổng Tài sản/Vốn chủ sở hữu 2,24 2,99 1,48
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 42,28% 51,08% 19,69%
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204 111
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
112 TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204 113