You are on page 1of 9

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

I.CÂU HỎI LÝ THUYẾT:

Câu 1. Trình bày các chức năng cơ bản của nhà quản trị?
Quản trị là một phương thức làm cho những hoạt động tiến tới mục tiêu của tổ chức được hoàn
thành với hiệu quả cao. Phương thức này bao gồm 3 chức năng cơ bản mà nhà quản trị có thể sử
dụng, đó là: hoạch định, tổ chức - điều hành, kiểm soát và ra quyết định.

Câu 2. Thông tin kế toán quản trị phục vụ như thế nào cho từng chức năng của nhà quản
trị?
- Thông tin kế toán quản trị phục vụ chức năng hoạch định là cung cấp thông tin về tình hình tài
chính, tình hình hoạt động của đơn vị, của đối thủ cạnh tranh, điều kiện thị trường, thị hiếu khách
hàng và sáng kiến kỹ thuật... Thông tin do kế toán quản trị cung cấp rất quan trọng trong việc
truyền đạt và hướng dẫn nhà quản trị xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
- Thông tin của kế toán quản trị phục vụ chức năng tổ chức – điều hành là cung cấp thông tin cho
việc xây dựng và phát triển một cơ cấu nguồn lực hợp lý trong doanh nghiệp và những thông tin
phát sinh hàng ngày trong doanh nghiệp. Thông tin do kế toán quản trị cung cấp phải có tác dụng
phản hồi về hiệu quả và chất lượng của các hoạt động đã và đang được thực hiện để giúp nhà
quản trị có thể kịp thời điều chỉnh và tổ chức lại hoạt động của doanh nghiệp.
- Thông tin kế toán quản trị phục vụ chức năng kiểm soát là cung cấp thông tin về tình hình thực
tế, thông tin chênh lệch giữa thực tế với dự toán của từng bộ phận trong doanh nghiệp, giúp cho
nhà quản trị kiểm soát được việc thực hiện các chỉ tiêu dự toán và đưa ra các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai.
- Thông tin kế toán quản trị phục vụ chức năng ra quyết định là thu thập, xử lý và cung cấp các
thông tin liên quan đến các phương án kinh doanh nhằm giúp cho nhà quản trị lựa chọn phương
án tối ưu nhất. Đối với các quyết định có tính chiến lược, thông tin do kế toán quản trị cung cấp
phải hỗ trợ cho nhà quản trị xác định các mục tiêu của tổ chức và đánh giá các mục tiêu đó có thể
thực hiện được trên thực tế hay không. Đối với các quyết định tác nghiệp, kế toán quản trị cung
cấp những thông tin để giúp nhà quản trị ra quyết định về sử dụng các nguồn lực của tổ chức và
giám sát các nguồn lực đó đã và đang được sử dụng như thế nào.

Câu 3. Cho biết nguyên nhân dẫn đến sự phân chia hệ thống kế toán thành kế toán quản
trị và kế toán tài chính?
- Kế toán quản trị là quá trình thu thập, xử lý báo cáo, diễn giải các thông tin tài chính và phi tài
chính chủ yếu cho người ra quyết định bên trong doanh nghiệp.
- Kế toán tài chính là quá trình thập, xử lý báo cáo, diễn giải các thông tin tài chính chủ yếu cho
những người ra quyết định bên ngoài doanh nghiệp
Câu 4. Trong các bộ phận sau đây trong một doanh nghiệp: kế toán chi phí, kế toán tài
chính, kế toán quản trị, kiểm toán nội bộ, bộ phận nào sẽ cung cấp thông tin hữu ích giúp
cho các nhân viên, các nhà quản trị các cấp trong một doanh nghiệp đưa ra quyết định.
- Bộ phận cung cấp thông tin hữu ích giúp cho các nhân viên là:
+ Bộ phận kế toán tài chính bao gồm: các công việc ghi chép, tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo
tài chính phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán. Các thông tin về thực
trạng và biến động vốn tài sản hay các lần vật chất, tiền tệ sẽ được kế toán tài chính tổng hợp
thông qua số liệu. Từ đó báo cáo không tin tài chính đến cho các nhà quản trị, nhà quản lý.
- Bộ phận sẽ giúp cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà quản lý các cấp:
+ Bộ phận kế toán tài chính - thu nhập phân loại và ghi lại tất cả các chi phí liên quan đến việc
hoàn thành một mục tiêu kinh doanh hoặc dự án công ty cụ thể. Bộ phận này giúp công ty hợp lý
hóa quy trình sản xuất của mình để giảm chi phí sản xuất và mang lại lợi nhuận cao hơn cho
doanh số bán hàng riêng lẻ.
+ Bộ phận kiểm toán nội bộ - là bộ phận hoạt động đảm bảo và tư vấn độc lập, khách quan được
thiết kế nhằm gia tăng giá trị và cải thiện các hoạt động của tổ chức. Kiểm toán nội bộ giúp cho
tổ chức đạt được mục tiêu của mình bằng cách áp dụng phương pháp tiếp cận có tính nguyên tắc
và hệ thống nhằm đánh giá và nâng cao hiệu quả của các quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát và
quản trị.
+ Bộ phận kế toán quản trị - với vai trò nắm bắt các vấn đề thực trạng, đặc biệt là thực trạng tài
chính doanh nghiệp. Qua đó, giúp các nhà quản lý doanh nghiệp ra quyết định điều hành một
cách tối ưu nhất. Thông tin của kế toán quản trị đặc biệt quan trọng trong vận hành doanh
nghiệp, đồng thời phục vụ kiểm soát và đánh giá doanh nghiệp đó.

Câu 5. Cho biết những điểm giống nhau và khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán
quản trị?
- Điểm giống nhau: Kế toán quản trị và Kế toán tài chính cùng nghiên cứu quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đều quan tâm đến doanh thu, chi phí và sự vận động của tài sản,
cùng với hệ thống ghi chép ban đầu và cùng thể hiện trách nhiệm của nhà quản trị.
- Điểm khác nhau:

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH


Đối tượng sử dụng thông tin Các nhà quản trị bên trong Những đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp là chủ yếu. doanh nghiệp.
Đặc điểm thông tin Hướng về tương lai. Phản ánh quá khứ.
Linh hoạt, theo yêu của nhà Cố định, tuân thủ nguyên tắc
quản trị. kế toán.
Biểu hiện thông qua ba loại Biểu hiện chủ yếu dưới thước
thước đo. đo giá trị.
Yêu cầu thông tin Đòi hỏi tính kịp thời cao hơn Đòi hỏi tính chính xác cao
tính chính xác
Phạm vi cung cấp thông tin Từng bộ phận, toàn doanh Toàn doanh nghiệp
nghiệp
Các loại báo cáo Báo cáo theo yêu cầu và mục Báo cáo tài chính do Nhà
đích sử dụng của nhà quản trị nước quy định
Kỳ hạn lập báo cáo Thường xuyên Định kỳ
Quan hệ với các ngành học Quan hệ nhiều Quan hệ ít
khác
Tính bắt buộc Không có tính bắt buộc Có tính bắt buộc

Câu 6. Cho biết nhân viên kế toán quản trị có thể thiết kế một loại báo cáo có thể thỏa mãn
được hết tất cả nhu cầu thông tin của mọi cấp độ quản trị trong một doanh nghiệp hay
không? Giải thích?
Người quản lý kế toán trong một doanh nghiệp có thể thiết kế một loại báo cáo có thể phục vụ
được một số lượng lớn nhu cầu thông tin của các cấp độ quản trị khác nhau trong công ty. Tuy
nhiên, việc thiết kế một loại báo cáo đáp ứng được tất cả các yêu cầu thông tin của tất cả các cấp
độ quản trị là khá khó khăn. Bởi:
+ Đa dạng nhu cầu thông tin: Các cấp độ quản trị trong một doanh nghiệp có các nhu cầuthông
tin khác nhau. Giám đốc điều hành có thể quan tâm đến tổng hợp các chỉ số hiệu suất toàn cầu
của công ty, trong khi giám đốc kinh doanh có thể muốn thấy các chỉ sốdoanh thu từng sản phẩm
hoặc khu vực.
+ Mức độ chi tiết: Một nhóm chỉ số kế toán tổng hợp có thể đủ để giám đốc điều hànhđánh giá
toàn bộ hiệu suất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các quản lý cấp dưới có thể cần thông tin chi tiết
hơn về các hoạt động và kết quả của bộ phận cụ thể.
+ Đặc thù ngành và doanh nghiệp: Mỗi ngành và doanh nghiệp có yêu cầu thông tin đặcthù
riêng. Một loại báo cáo không thể đáp ứng tốt tất cả các yêu cầu thông tin của các doanh nghiệp
khác nhau. Thay vì thiết kế một loại báo cáo duy nhất đáp ứng tất cả các nhu cầu thông tin,
thường thì người quản lý kế toán sẽ thiết kế các báo cáo riêng biệt hoặc tùy chỉnh phù hợp với
mỗi nhóm quản lý.

Câu 7. Một sinh viên đã phát biểu như sau: “Các báo cáo kế toán quản trị thường là báo
cáo tổng hợp, được lập cho phạm vi toàn doanh nghiệp”. Nhận xét như thế nào về phát
biểu này?
- Phát biểu này không đúng. Các báo cáo kế toán quản trị không nhất thiết chỉ là báo cáo tổng
hợp và không phải lúc nào cũng được lập cho phạm vi toàn doanh nghiệp. Các báo cáo kế toán
quản trị có thể có tính tùy chỉnh và được thiết kế để đáp ứng nhu cầu thông tin của từng bộ phận
và cấp độ quản trị trong doanh nghiệp. Hơn nữa, báo cáo kế toán quản trị có thể bao gồm cả
thông tin cấp độ chi tiết và tổng hợp.
- Nói chung, báo cáo kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin chi tiết và phân tích kết quả kinh
doanh, tài chính và hoạt động của một bộ phận hoặc một phạm vi nhất định trong doanh
nghiệp.Điều này giúp các quản lý có cái nhìn tổng thể và đánh giá hiệu suất của các hoạt động
trong doanh nghiệp.
Câu 8. Nếu kế toán tài chính có 4 loại báo cáo là: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính, thì số
lượng báo cáo kế toán quản trị là bao nhiêu? Giải thích?
Báo cáo doanh thu, lãi, lỗ; Báo cáo hàng tồn kho; Báo cáo giá thành từng loại sản phẩm; Báo cáo
chương trình khuyến mãi; Báo cáo chi phí; Báo cáo khoản vay; Báo cáo các công nợ; Báo cáo
dòng tiền, ...Vì KTQT cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch thông qua dự toán ngân
sách. Trên cơ sở những ghi chép, tính toán, phân tích chi phí, doanh thu, kết quả từng hoạt động,
…kế toán quản trị lập các bảng dự toán doanh thu, chi phí, … để cung cấp thông tin trong việc
phác họa dự kiến tương lai nhằm phát triển doanh nghiệp.
Câu 9. Có ý kiến cho rằng: “Thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định, nên
những thông tin này chủ yếu hướng về tương lai, do đó thông tin do kế toán quản trị cung
cấp mang tính chủ quan cao, độ tin cậy thấp hơn thông tin do kế toán tài chính cung cấp.”
Bạn có đồng ý với ý kiến trên? Ý kiến của bạn như thế nào?
Không đồng ý với quan điểm trên hoàn toàn vì kế toán quản trị cũng dưạ trên các ghi chép ban
đầu của kế toán để vận dụng xử lý nhằm tạo ra thông tin thích hợp cho các nhà quản trị trong
việc đưa ra quyết định một cách kịp thời để nắm bắt nhanh cơ hội kinh doanh nên thông tin
không đòi hỏi có độ chính xác tuyệt đối nhưng không phải hoàn toàn mang tính chủ quan.
Câu 10. Giải thích tại sao vấn đề tôn trọng và hành xử theo những nguyên tắc xử sự của chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp của kế toán viên quản trị là rất cần thiết và quan trọng, cần phải được
đảm bảo thực hiện trong thời kỳ kinh tế thế giới đang phát triển như hiện nay ?
Câu 11. Một sinh viên đã phát biểu như sau: “Các tổ chức không vì lợi nhuận như bệnh viện
công, trường công lập, các tổ chức từ thiện,… không cần thông tin kế toán quản trị vì những tổ
chức này không tồn tại vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận.” Nhận xét như thế nào về phát biểu này ?
Chứng minh cho quan điểm của bạn?
Câu 12. Hồng đang làm kế toán trưởng cho công ty cổ phần ABC. Ngọc - một chuyên viên
kinh tế đang thực hiện một công trình nghiên cứu với đề tài về các nghiệp vụ tài chính
doanh nghiệp mà các hoạt động này cùng lĩnh vực với công ty ABC. Do vậy, Ngọc đề nghị
Hồng cung cấp thông tin hay cho nhận xét về những hoạt động tài chính của công ty ABC.
Ngọc hứa sẽ bảo mật các thông tin mà Hồng cung cấp. Xác định liệu có vi phạm đạo đức
nghề nghiệp theo báo cáo ứng xử đạo đức nghề nghiệp của IMA?
Việc cung cấp thông tin này không vi phạm đạo đức nghề nghiệp theo báo cáo ứng xử đạo đức
nghề nghiệp của IMA vì: việc cung cấp thông tin này không nhằm sử dụng thông tin bảo mật cho
lợi ích phi pháp hoặc phi đạo đức để trục lợi cá nhân mà chỉ nhằm cung cấp thông tin để phục vụ
cho muc đích nghiên cứu nên không gây ảnh hưởng gì đến lợi ích của công ty ABC.
Câu 13. Phân tích những khác biệt trong nhận thức về kế toán quản trị theo định nghĩa kế
toán quản trị của Luật kế toán Việt Nam và của Hiệp hội kế toán viên quản trị Hoa Kỳ.
1. Kế toán quản trị theo Luật kế toán VN
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 1 Mục I Phần I Thông tư 53/2006/TT-BTC, có quy định như
sau
- Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán (Luật Kế Toán,
khoản 3, điều 4).
- Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, như: Chi
phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc, sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ;
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thông tin thích hợp
cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh;...
nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế.
- Đối tượng nhận thông tin kế toán quản trị là Ban lãnh đạo doanh nghiệp và những người tham
gia quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, k inh doanh củadoanh nghiệp.
2. Kế toán quản trị theo định nghĩa của Hiệp hội kế toán viên quản trị Hoa Kỳ:
- Kế toán quản trị là quá trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, soạn thảo, diễn giải và
truyền đạt thông tin được nhà quản trị sử dụng để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm tra trong nội bộ
tổ chức và để đảm bảo việc hợp lý và có trách nhiệm đối với các nguồn lực của tổ chức đó.

Câu 14. Thông tin kế toán quản trị bao gồm thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.
So sánh sự khác nhau giữa hai nhóm thông tin này và cho ví dụ minh họa.
Thông tin tài chính và thông tin phi tài chính là hai khái niệm khác nhau liên quan đến quản lý
tài chính của một tổ chức hoặc cá nhân. Dưới đây là sự so sánh giữa hai thông tin này cùng với
ví dụ:
Thông tin tài chính:
- Thông tin tài chính liên quan đến tài sản, nguồn vốn, thu nhập, và chi phí một cách định lượng
vàđịnh hướng kinh tế.Nó được sử dụng trong việc tính toán và phân tích tình hình tài chính của
một tổ chức hoặc cá nhân.Thông tin tài chính bao gồm báo cáo tài chính như báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, báo cáo tài sản, vàbáo cáo lợi nhuận kế toán.
Ví dụ: Một công ty sản xuất có thông tin tài chính bao gồm báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo
tài sản và báo cáo lợi nhuận kế toán, giúp quản lý và nhà đầu tư đánh giá hiệu quả kinh doanh
của công ty dựa trên số liệu cụ thể.

Thông tin phi tài chính:


- Thông tin phi tài chính liên quan đến các yếu tố không có tính chất kinh tế, như thông tin về
môi trường, xã hội, và quản lý. Nó không thể định lượng hoặc định giá bằng số liệu tài chính và
thường mang tính chất phân loại, miêu tả.Thông tin phi tài chính có thể điều chỉnh quyết định và
hành động của một tổ chức hoặc cá nhân dựa trên các giá trị không kinh tế.
Ví dụ: Một công ty công khai thông báo các biện pháp bảo vệ môi trường và cam kết tuân thủcác
tiêu chuẩn xanh để đảm bảo rằng công ty đang đảm bảo môi trường lành mạnh. Thông tin này
không là thông tin tài chính vì nó không định lượng được bằng số liệu kế toán.
Quan trọng là nhận biết và sử dụng cả hai loại thông tin này để có cái nhìn tổng thể về hiệu quả
kinh doanh và bền vững của một tổ chức hoặc cá nhân.

Câu 15. Cho biết những yêu cầu về chất lượng thông tin kế toán quản trị. Lấy một ví dụ cụ
thể về thông tin kế toán quản trị để minh họa thông tin đó cần những đặc điểm chất lượng
nào?
- Những yêu cầu về chất lượng thông tin của kế toán quản trị:
+ Kịp thời
+ Linh hoạt
+ Thích hợp
+ Không cần tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán
+ Không đòi hỏi có độ chính xác tuyệt đối
VD: Khi cần ra 1 quyết định về việc ký 1 hợp đồng với khách hàng để bán 1 lô sản phẩm
với giá thấp hơn giá mà công ty bán ra. Khi đó kế toán quản trị cần cung cấp được các
thông tin :
+ Về chi phí bao gồm định phí và biến phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm là bao
nhiêu
+ Năng lực sản xuất tối thiểu của 1 lần sản xuất sản phẩm này là bao nhiêu
- Nếu các thông tin trên được cung cấp kịp thời thì các nhà quản lý có thể đưa ra quyết
định là có ký hợp đồng với khách hàng hay không dù là bán với giá thấp hơn giá bán
mà cty đang bán ra thị trường nhưng vẫn có lợi nhuận. Việc này giúp cho công ty không
bị mất cơ hội bán hàng

TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Phát biểu nào dưới đây là ĐÚNG ?
a. Thông tin của kế toán trong hệ thống kế toán quản trị cung cấp không bao gồm các
khoản chi phí phát sinh ở bộ phận điều hành.
b. Kỳ báo cáo của kế toán quản trị thường là 1 năm
c. Các doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn khi thiết kế hệ thống kế toán quản trị của họ
d. Các chức năng của kế toán quản trị là kiểm soát điều hành, tính giá thành sản phẩm,
kiểm soát quản lý và báo cáo cho bên ngoài

Câu 2. Chuẩn mực nào sau nay không yêu cầu trong chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kế
toán viên quản trị do IMA công bố?
a. Năng lực
b. Bảo mật
c. Chính trực
d. Tính độc lập
Câu 3. Thông tin của kế toán quản trị:
a. Được cung cấp cho đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, nhưng chủ yếu là
nội bộ doanh nghiệp.
b. Được cung cấp cho đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
c. Được cung cấp cho các nhà quản trị ở các cấp độ quản lý trong doanh nghiệp
d. Là thông tin có tính chính xác cao
Câu 4. Nhân viên kế toán quản trị cần phải am hiểu về:
a. Kế toán tài chính
b. Các chức năng của nhà quản trị
c. Các kỹ thuật xử lý thông tin kế toán quản trị
d. Cả 3 đều đúng
Câu 5. Theo mô hình “Các cấp độ quản lý” gồm có nhà quản trị cấp cơ sở, cấp trung gian và cấp
cao, nhân viên kế toán quản trị sẽ được xếp vào:
a. Cấp cơ sở
b. Cấp cao
c. Cấp trung gian
d. Tất cả đều sai
Câu 6. Nội dung trên các báo cáo của kế toán quản trị:
a. Do Bộ tài chính quy định.
b. Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của tổ chức cho cổ đông.
c. Được thiết kế nhằm cung cấp thông tin của các nhà quản trị các cấp trong tổ chức.
d. Có tính khách quan vì chỉ phản ánh lại những sự kiện đã xảy ra trong kỳ báo cáo
Câu 7. Mục tiêu của kế toán quản trị là:
a. Cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động và tình hình sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
b. Xử lý các dữ liệu kế toán để cung cấp thông tin phục vụ cho các chức năng hoạch định;
tổ chức, điều hành; kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị.
c. Cung cấp các thông tin theo yêu cầu của đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp
d. d. Cả 3 câu trên đều sai
Câu 8. Thông tin do kế toán quản trị cung cấp có đặc điểm là:
a. Chính xác, linh hoạt, có tính bắt buộc, hướng về tương lai
b. Linh hoạt, không có tính bắt buộc, hướng về tương lai
c. Chính xác, tuân thủ những nguyên tắc nhất định, có tính bắt buộc, hướng về quá khứ
d. Cả 3 câu trên đều sai
Câu 9. Điểm giống nhau giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính:
a. Đối tượng cung cấp thông tin
b. Thông tin phản ánh quá khứ
c. Thông tin phải chính xác
d. Có cùng đối tượng nghiên cứu là các sự kiện kinh tế diễn ra trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp.
Câu 10. Theo chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kế toán viên quản trị do IMA công bố, để
đảm bảo tính chính trực thì những người hành nghề kế toán quản trị phải có trách nhiệm:
a. Không tham gia hoặc hỗ trợ bất cứ hoạt động nào có thể làm tổn hại đến uy tín nghề
nghiệp
b. Cung cấp thông tin hợp lý và khách quan
c. Hành động phù hợp với các quy định pháp luật và các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
có liên quan
d. Không được sử dụng thông tin bảo mật để tạo lợi ích cho bên thứ ba
Câu 11. Minh là kế toán quản trị thuộc phòng kế toán công ty F. Trong quá trình kiểm tra báo
cáo, Minh phát hiện một vài giám đốc bộ phận marketing đã kê khống khá nhiều chi phí tiếp thị,
chi phí quảng cáo để được thanh toán nhiều hơn và đạt được mức dự toán chi phí tiếp thị cao hơn
trong năm sau. Theo báo cáo ứng xử đạo đức nghề nghiệp của kế toán viên quản trị do IMA công
bố, Minh nên có cách ứng xử hợp lý là:
a. Thông báo với kiểm soát viên tài chính
b. Thông báo với các giám đốc bộ phận marketing có liên quan
c. Thông báo với hội đồng quản trị công ty
d. Không có hành động nào vì Minh không thuộc bộ phận marketing

Câu 12. Đạo đức nghề nghiệp của nhân viên kế toán quản trị là:
a. Hệ thống các kỹ thuật đánh giá để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp có bị
ảnh hưởng bởi những mong muốn chủ quan của nhà quản lý hay không
b. Những giá trị và quy tắc hướng dẫn các thành viên ứng xử đạo đức phục vụ lợi ích
chung của nghề nghiệp và của xã hội
c. Một chứng nhận kế toán quản trị của CMA hoặc CIMA cần phải có trước khi bắt đầu
nghề kế toán quản trị
d. Hệ thống những tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng khi thực hành kế toán và kiểm toán chuyên
nghiệp
Câu 13. Tính linh hoạt của thông tin kế toán quản trị được thể hiện ở:
a. Tính chất thông tin
b. Phạm vi cung cấp thông tin
c. Kỳ báo cáo thông tin
d. Ba câu a, b, c đều đúng
Câu 14. Theo báo cáo ứng xử đạo đức nghề nghiệp của kế toán viên quản trị do IMA công bố,
hành vi nào sau đây của nhân viên kế toán quản trị đã vi phạm chuẩn mực sự tín nhiệm:
a. Xử lý vài khoản định phí như là biến phí trong báo cáo phân tích chiến lược dùng
trong buổi họp với các nhà đầu tư tiềm năng
b. Lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu đã có mối quan hệ lâu dài với công ty
c. Lựa chọn cơ cấu sản xuất theo hướng ưu tiên phân bổ nguồn lực cho sản phẩm có lợi
nhuận tạo ra trên một đơn vị điều kiện giới hạn là cao nhất
d. Tất cả các hành vi trên

You might also like