Professional Documents
Culture Documents
NHÓM 10
Nguyễn Thu Phương: B21DCQT138 Ngô Thị Mai: B21DCQT103
Đối với doanh nghiệp: Phân tích tài chính Đối với các nhà quản lý kinh tế: phân tích
là một công cụ quan trọng không thể thiếu tài chính là một công cụ quan trọng để
trong quản lý kinh tế của một doanh hiểu và đánh giá sâu hơn về tình hình tài
nghiệp: chính của các tổ chức kinh doanh và cả
hệ thống kinh tế nói chung:
+Đánh giá hiệu suất tài chính
+Đánh giá tình hình tài chính quốc gia
+Quản lý rủi ro tài chính
+Dự báo kinh tế và các xu hướng
+Thu hút vốn đầu tư
Đối với các nhà cho vay, người đầu tư, Đối với các cơ quan tài chính, những
các ngân hàng: người lao động:
+Đánh giá khả năng trả nợ +Đánh giá các cơ hội tài chính
+Đánh giá hiệu suất đầu tư +Lập kế hoạch tài chính và ngân sách
1 2 3
Dự đoán
Thu thập Xử lý
và quyết
thông tin thông tin
định
Là bước quan trọng đầu tiên trong Là quá trình sắp xếp các thông tin Đối với nhà quản trị doanh nghiệp,
quá trình phân tích tình hình tài thu thập được theo những mục đích việc phân tích tình hình tài chính
chính doanh nghiệp. nhất định nhằm tính toán, so sánh, nhằm đưa ra quyết định có liên
giải thích, đánh giá và xác định quan đến mục tiêu hoạt động của
Nếu thu thập thông tin không những nguyên nhân ảnh hưởng đến doanh nghiệp là: tăng trưởng, phát
đúng, không đủ thì không thể có quá trình hoạt động tài chính của triển và tối đa hoá lợi nhuận.
kết quả phân tích tốt. doanh nghiệp, phục vụ cho việc đưa
ra quyết định cho các hoạt động tài Đối với các nhà cho vay, các nhà
Cần phải sử dụng mọi nguồn thông chính tiếp theo. đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra
tin có khả năng lý giải, thuyết minh các quyết định về tài trợ và đầu tư.
phục vụ cho quá trình dự đoán tình
hình tài chính.
5.Tài liệu chính phục vụ
phân tích tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
-Công ty CP Truyền thông VMG được thành lập và hoạt động theo
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần số
0101883619 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần
đầu ngày 10 tháng 02 năm 2006.
-VMG cung cấp dịch vụ chất lượng cao, hữu ích, sáng tạo
trên nền tảng công nghệ hiện đại, mang lại lợi ích cho cộng
đồng và góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.
-VMG là nơi đầu tư tin cậy, bền vững và giúp tối đa hóa lợi
ích cho cổ đông.
2.PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY VMG
Yêu cầu và mục đích phân tích khái quát tình hình tài chính
Mục đích Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm
mục đích đưa ra những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng
tài chính và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.
Yêu cầ u
Phân tích khái quát tình hình tài chính, các nhà phân tích
chỉ dừng lại ở một số nội dung mang tính khái quát, tổng
hợp, phản ánh những nét chung nhất, phản ánh thực trạng
hoạt động tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp sử dụng chủ yếu sử dụng phương pháp so
sánh
Hệ thống chỉ tiêu sử dụng để phân tích khái quát tình hình
tài chính trên các mặt chủ yếu của hoạt động tài chính
cũng mang tính tổng hợp, đặc trưng, việc tính toán những
chỉ tiêu này cũng hết sức đơn giản, tiện lợi.
2.2.Phân tích khái quát tình hình huy động vốn
Các chỉ tiêu cần phân tích
Bảng số liệu khái quát tình hình tài chính công ty VMG:
Thời gian
Chỉ tiêu
31/12/2022 (A) 1/1/2022 (B)
Chỉ tiêu Biến động tương đối (%) Biến động tuyệt đối (%)
777.844.183.162
Tổng số vốn chủ sở hữu (VNĐ) 342,52%
-Tổng nguồn vốn của công ty ngày 31/12/2022 giảm so với ngày 1/1/2022 với mức giảm tuyệt đối là 172.234.370.549 tương
ứng với 18,64% . Đây là bằng chứng cho thấy sự giảm sút trong quá trình tạo lập và huy động vốn của công ty.
-Tổng nguồn vốn giảm là kết quả của sự giảm xuống của các yếu tố cấu thành nguồn vốn. Tổng số nợ phải trả ngày
31/12/2022 giảm so với ngày 1/1/2022 với mức giảm tuyệt đối là 950.078.553.711 tương ứng với 82,52%. Còn đối với tổng số
vốn của chủ sở hữu ngày 31/12/2022 tăng so với ngày 1/1/2022 với mức tăng tuyệt đối là 777.844.183.162 tương ứng với
342% . Do mức độ tăng trưởng của hai yếu tố trên không đồng đều nên cơ cấu nguồn vốn có chút thay đổi so với ngày
1/1/2022 khi mà tỷ trọng nợ phải trả giảm 78,52% từ 124,57% xuống còn 26,76%. Đối với tỷ trọng vốn của chủ sở hữu tăng
từ -24,57% lên 73,24% tăng 97,81%.
-Dưới góc độ kinh tế ta có thể thấy mức độ độc lập tài chính của công ty đã giảm xuống, nhưng đồng thời mức độ tài trợ tài
sản bằng hình thức chiếm dụng tăng lên.
2.3.Phân tích mức độ độc lập tài chính
Chỉ tiêu phân tích
Bảng số liệu mức độ độc lập tài chính của công ty VMG:
Thời gian
Chỉ tiêu
31/12/2022 1/1/2022
Chỉ tiêu Công thức tính 31/12/2022 1/1/2022 Số tuyệt đối Số tương đối(%)
Bảng số liệu phân tích cơ cấu tài sản của công ty VMG:
Chỉ tiêu 31/12/2022 1/1/2022 Chênh lệch cuối năm 2022 so với đầu năm 2022
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%)
II. Đầu tư tài 247.642.255.566 32,93 138.468.374.713 14,98 109.173.880.853 78,8 17,95
chính ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho 1.538.722.797 0,20 16.433.245.975 1,78 -14.894.523.178 -90,64 -1,57
1. Hàng tồn kho 1.538.722.797 0,20 16.433.245.975 1,78 -14.894.523.178 -90,64 -1,57
3. Thuế và các
khoản khác phải 18.211.578 - - -
thu Nhà nước
I. Các khoản
3.082.425.000 0,4 3.441.175.000 0,37 -358.750.000 -10,43 0,04
phải thu dài hạn
Đầu tư năm giữ 117.810.000.000 15,66 179.910.000.000 19,47 -62.100.000.000 -34,52 -3,8
đên ngày đảo
hạn
VI. Tài sản dài 3.519.802.064 0,46 4.696.305.384 0,51 -1.176.503.320 -25,05 -0,04
hạn khác
1. Chi phí trả
3.066.812.509 0,4 4.661.505.384 0,50 -1.594.692.875 -34,20 -0,1
trước dài hạn
TỔNG CỘNG
751.934.853.420 100,00 924.169.223.969 100,00 172.234.370.549 -18,64
TÀI SẢN
Nhận xét:
- Dựa trên bảng phân tích cơ cấu tài sản cho thấy Công ty Truyền thông VMG đã trải qua một số thay đổi trong cuối năm 2022 so với đầu
năm 2022.
Tổng tài sản của doanh nghiệp cuối năm 2022 so với đầu năm 2022 giảm 172.234.370.549 VNĐ tương ứng với tỉ lệ 18,64%. Trong đó:
- Tài sản ngắn hạn giảm 96.688.196.894 VNĐ tương ứng với tỉ lệ 14,44%
- Tài sản dài hạn giảm 75.546.173.655 VNĐ tương ứng với 29,69%
- Tuy nhiên tài sản ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (chiếm 76,21%- số liệu cuối năm 2022).
- Tài sản ngắn hạn của Công ty có sự giảm về giá trị và tỷ trọng, cụ thể đầu năm 2022 là 669.701.519.000 đồng với tỷ trọng
72,47%, cuối năm 2022 giá trị 573.013.322.106 đồng với tỷ trọng 76,21%.
+ Tiền và tương đương tiền là chỉ tiêu biến động đáng kể. Giá trị của tiền và tương đương tiền tăng, tuy nhiên tỷ trọng tăng
chưa đủ làm cho tổng tài sản vẫn giảm.
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn biến động cho thấy VMG đang tập trung nhiều hơn vào hoạt động đầu tư ngắn hạn có tính
thanh khoản cao và lợi nhuận nhanh.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu giảm. Giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn giảm làm cho tổng tài sản giảm.
Kết quả này đã cho thấy sự nỗ lực trong việc duy trì mối quan hệ khách hàng của công ty.
+ Hàng tồn kho của công ty có tỷ trọng trong tài sản ngắn hạn. Sự giảm mạnh hàng tồn kho có thể là dấu hiệu cho thấy
VMG đang quản lý hàng tồn kho hiệu quả hơn, giảm thiểu chi phí lưu kho và nâng cao khả năng thanh khoản.
+ Các tài sản ngắn hạn khác cũng là chỉ tiêu giảm sâu. Nguyên nhân do chi phí trả trước ngắn hạn giảm mạnh từ
151.572.219.947 đồng xuống còn 68.283.393.249 đồng.
-Tài sản dài hạn của công ty có tỷ trọng giảm từ đầu năm 2022 đến cuối năm 2022 từ 254.467.704.969 đồng tương ứng tỷ
trọng 27,53% xuống còn 178.921.531.314 tương ứng tỉ trọng 23,79%. Là do sự giảm nhẹ của tài sản cố định trên tổng tài sản.
+ Nếu như đầu năm 2022, các khoản phải thu dài hạn có giá trị là 3.441.175.000 đồng thì đến cuối năm 2022 còn giá trị là
3.082.425.000 đồng.
+ Tài sản cố định là chỉ tiêu biến động lớn trong tài sản dài hạn. Việc khấu hao tài sản cố định làm giảm giá trị tài sản cố
định theo thời gian hay sự giảm giá trị hao mòn lũy kế sẽ dẫn đến sự giảm giá trị tài sản cố định.
+ Bất động sản đầu tư là chỉ tiêu biến động nhẹ trong tài sản dài hạn. Sự giảm giá trị hao mòn lũy kế sẽ dẫn đến sự giảm
giá trị tài sản cố định.
+ Đầu tư tài chính dài hạn cũng là chỉ tiêu giảm. Nguyên nhân là do giảm Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn từ
179.910.000.000 đồng (19,47%) giảm còn 117.810.000.000 đồng (15,67%). Sự giảm khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
có thể ảnh hưởng đến giá trị đầu tư tài chính dài hạn.
+ Tài sản dài hạn khác có biến động giảm nhẹ.
3.2.Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Tỷ trọng của từ ng bộ phận nguồ n vố n =
Bảng số liệu phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty VMG
Chỉ tiêu Đầu năm 2022 Cuối năm 2022 Chênh lệch
Số tiền (đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%)
Phải trả người 31.389.030.437 3,40 11.367.900.946 1,51 -20.021.129.491 -63,78 -1,88
bán ngắn hạn
Nguời mua trả 4.974.694.727 0,54 3.517.703.131 0,47 -1.456.991.596 -29,29 -0,07
tiền trước ngắn
hạn
Thuế và các 4.346.693.418 0,47 4.027.715.306 0,54 -318.978.112 -7,34 0,07
khoản phải nộp
nhà nước
Phải trả người 20.802.230.558 2,25 11.844.253.710 1,58 -8.957.976.848 -43,06 -0,68
lao động
Chi phí phải trả 37.915.177.197 4,10 31.201.351.949 4,15 -6.713.825.248 -17,71 0,05
ngắn hạn
Phải trả ngắn 5.917.839.355 0,64 5.233.227.580 0,7 -684.611.775 -11,57 0,06
hạn khác
Phải trả dài 1.129.433.343 0,12 1.392.565.123 0,19 263.131.780 23,30 0,06
hạn khác
Hệ số nợ so với
0,27 1,25
Tổng nguồn vốn 751.934.853.420 tổng nguồn vốn
924.169.223.969
Nhận xét:
- Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu đầu năm 2022 chỉ số này là -5,07 tức là cứ 1 đồng tài sản tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì ta sẽ mất 5,07
đồng tài trợ bằng nợ phải trả. Còn cuối năm 2022 chỉ số này là 0,37 chứng tỏ cứ 1 đồng tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì sẽ có 0,37 đồng
tài trợ bằng tài sản
- Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn trong đầu năm 2022 chỉ số này là 1,25 cho thấy rằng cứ 1 đồng vốn tài trợ của doanh nghiệp thì tương
ứng 1,25 đồng là nợ phải trả. Còn trong cuối năm 2022 chỉ số này bằng 0,27 chứng tỏ cứ 1 đồng vốn tài trợ của doanh nghiệp thì tương
ứng với 0,27 đồng tài trợ bằng nợ phải trả.
3.3.Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Chỉ tiêu phân tích: chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của DN bằng các khoản nợ
Bảng số liệu mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn công ty VMG: Bảng chỉ tiêu phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty VMG:
- Hệ số nợ so với tài sản: so với đầu năm 2022, hệ số nợ so với tài sản giảm từ 1,25 xuống còn 0,27 ở cuối năm 2022 tương
ứng với 78,52%. Đầu năm 2022 chỉ số này lớn hơn 1 cho thấy rằng mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ là rất
cao nhưng khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp lại tương đối thấp. Tuy nhiên ở cuối năm 2022, hệ số này đã nhỏ
hơn 1 tức là mức độ phụ thuốc của doanh nghiệp vào chủ nợ là rất thấp và khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp
lại tương đối cao.
-Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: ở đầu năm 2022 có xu hướng tăng cao từ 0,8 lên 3,74 ở cuối năm 2022 tương ứng
365,6%. Có thể thấy rõ, ở đầu năm 2022 chỉ số này rất thấp và nhỏ hơn 1. Chứng tỏ ở đầu năm 2022 doanh nghiệp chưa có
khả năng thanh toán cao cũng như chưa tạo được sự uy tín đối với nhà cung cấp. Tuy nhiên ở cuối năm 2022, hệ số này đã
tăng lên đáng kể và lớn hơn 1, điều đó cho thấy ở cuối năm 2022 doanh nghiệp đã có khả năng thanh toán cao hơn đồng
thời tạo ra sự uy tín của mình đối với các nhà cung cấp.
-Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu: so với đầu năm 2022, hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu ở cuối năm 2022 đã tăng lên
đáng kể từ -4,07 lên 1,37 tức tăng lên 5,43 tương ứng với 133,55%. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã giảm khả năng tạo
doanh thu từ tài sản của mình.
4.PHÂN TÍCH ĐẢM BẢO NGUỒN
VỐN CHO HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY VMG
1 Tiền và các tài sản tương đương tiền 110 56,151,973,122 11,023,078,718
TỔNG TÀI SẢN NGẮN HẠN + DÀI HẠN BAN ĐẦU 549,002,461,493 568,488,649,322
III. TÀI SẢN THANH TOÁN
5 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 452,989,555 34,800,000
TS DÀI HẠN BAN ĐẦU + TS NGẮN HẠN BAN ĐẦU + TS 751,934,853,420 924,169,223,969
THANH TOÁN
Bảng số liệu cân đối giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay trong hạn với tài sản của công ty CP Truyền thông VMG:
Người mua trả tiền trước ngắn hạn 312 3,517,703,131 4,974,694,727
VỐN CSH + VỐN VAY TRONG HẠN + NGUỒN VỐN THANH TOÁN
751,934,853,420 1.378.355.854.733
TRONG HẠN
Từ 2 bảng trên và bảng cân đối kế toán hợp nhất của Công ty CP Truyền thông VMG năm 2022 ta có:
Bảng chỉ tiêu phân tích đảm bảo nguồn vốn theo quan điểm luân chuyển vốn của Công ty CP Truyền thông VMG (01/01/2022 – 31/12/2022):
Nhận xét: Ở đầu năm 2022. Số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (phần chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay hợp pháp) lớn hơn với số chênh
lệch giữa số tài sản phát sinh trong quá trình thanh toán. Nhưng đến cuối năm 2022 thì phần chênh lệch này đã không còn. Điều đó thể hiện doanh
nghiệp đã cân bằng được tài chính, cân đối tài sản và nguồn tài trợ của doanh nghiệp.
Ngoài ra, từ bảng cân đối kế toán hợp nhất của Công ty CP Truyền thông VMG năm 2022 ta thấy:
Tài sản ngắn hạn luôn cao hơn nợ ngắn hạn trong các năm, điều này cho thấy công ty có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt. Cụ thể tài sản ngắn hạn
là 573,013 tỷ đồng, cao hơn nợ ngắn hạn 193,791 tỷ đồng vào 31/12/2022
Hàng tồn kho ở mức thấp, chỉ khoảng 1,539 tỷ đồng vào 31/12/2022, cho thấy không tồn đọng nhiều hàng tồn kho.
Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn, khoảng 34% vào 31/12/2022, có thể gây ra rủi ro thanh khoản nếu không thu
hồi được.
Công ty duy trì nguồn tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức khá cao, khoảng 56 tỷ đồng vào năm gần nhất để đảm bảo thanh khoản.
4.2.Phân tích tình hình đảm
bảo vốn theo tính ổn định của
nguồn tài trợ
- Vào đầu năm, vốn hoạt động thuần của VMG đã ở mức âm do số tài sản dài hạn lớn hơn nguồn tài trợ thường xuyên. Khi
đó, nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn nên phần thiếu hụt doanh nghiệp
phải sử dụng một phần nợ ngắn hạn để bù đắp khiến doanh nghiệp phải chịu áp lực trả nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán
mất cân bằng, tạo nguy cơ phá sản
-Vào cuối năm 2022, công ty VMG đã có những phát triển vượt bậc, vốn hoạt động thuần của công ty đã dương, nguồn tài
trợ thường xuyên không chỉ sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn mà cho một phần của ngắn hạn. Cân bằng tài chính được
coi là "cân bằng tốt", an toàn và bền vững. Như vậy, để các hoạt động trong doanh nghiệp không bị gián đoạn thì VMG cần
duy trì một mức vốn hoạt động thuần hợp lý, thỏa mãn việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho.
Nhìn chung, từ phân tích trên cho thấy tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty truyền thông VMG là
tương đối tốt, đặc biệt về mặt cơ cấu nguồn vốn ổn định với nền tảng vốn chủ sở hữu mạnh. Tuy nhiên, công ty cần kiểm
soát chặt chẽ các khoản phải thu ngắn hạn để duy trì thanh khoản tốt.
4.3.Phân tích cân bằng tài chính
Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn = 379,222 tỷ
-Vốn hoạt động thuần chiếm tỷ trọng khá cao, khoảng 50,4% tổng tài sản. Điều này cho thấy công ty
đang tập trung nhiều vào kinh doanh ngắn hạn.
-Mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu khoảng 68,9%, công ty đang sử dụng nhiều vốn chủ sở hữu để tài trợ
cho hoạt động ngắn hạn, dẫn đến rủi ro tài chính cao.
-Công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn tốt với tỷ lệ vốn hoạt động thuần gấp 1,96 lần nợ ngắn
hạn.
-Tỷ lệ vốn hoạt động thuần so với doanh thu là 0,273 điều này cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng
vốn hoạt động tương đối hiệu quả để tạo ra doanh thu.
-Tỷ lệ vốn hoạt động thuần so với lợi nhuận sau thuế là 0,488 điều này cho thấy doanh nghiệp đang
sử dụng vốn hoạt động hiệu quả để tạo ra lợi nhuận.
-Doanh nghiệp đang sử dụng vốn hoạt động thuần hiệu quả để tạp ra lợi nhuận và doanh thu, tuy
nhiên cần cân nhắc giảm bớt mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho hoạt động ngắn hạn
đồng thời cân đối giữa việc sử dụng vốn cho hoạt động ngắn hạn và dài hạn để đảm bảo sự phát triển
bền vững của công ty.
5.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
của công ty VMG
Thời gian
Chỉ tiêu
1/1/2022 31/12/2022
Hệ số khả năng
0,8 3,7 2,9 362,5
thanh toán chung
Hệ số khả
năng thanh toán 0,8 3,7 2,9 362,5
hiện tại
Hệ số nợ so
1,25 0,27 -0,98 -78,4
với tổng tài sản
Nhận xét:
Hệ thanh toán chung cuối năm 2022 là 3,7 cho ta biết rằng 1 đồng nợ phải trả của doanh nghiệp được đảm bảo bởi 3,7
đồng tài sản. So với đầu năm 2022, hệ số khả năng thanh toán chung tăng từ 0,8 lên 3,7 vào cuối năm tăng 2,9 tương ứng
với 362,5%. . Do đầu năm 2022 hệ số nhỏ hơn 1 nhưng cuối năm hệ số này lớn hơn 1 nên ta thấy rằng đầu năm doanh
nghiệp không có khả năng thanh toán nhưng đến cuối năm thì tình hình doanh nghiệp khả quan hơn, tác động tích cực đến
hoạt động doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại của doanh nghiệp ở đầu năm 2022 có xu hướng tăng từ 0,8 lên 3,7 ở cuối năm tăng 2,9
ứng với 362,5%. . Vì đến cuối năm hệ số này tăng nên ta thấy tình hình doanh nghiệp khả quan hơn, doanh nghiệp nên cố
gắng duy trì cho mức ổn định này.
Hệ số nợ so với tổng tài sản ở cuối năm 2022 là 0,27 cho biết doanh nghiệp có 1 đồng tài sản thì 0,27 đồng được đầu tư từ
các khoản công nợ. Chỉ số này giảm từ 1,25 ở đầu năm 2022 xuống 0,27 ở cuối năm 2022 giảm 0,98 ứng với 78,4%. %. Chỉ số
ở cuối năm 2022 nhỏ hơn 1 nên ta thấy doanh nghiệp có tính chủ động trong kinh doanh.
5.2. Phân tích các khoản nợ phải trả
Bảng số liệu các khoản phải thu, nợ phải trả của công ty VMG:
1.525.844.516.284 1.387.889.621.413
5.Tổng số tiền bán hàng chịu
315.794.513.810 1.751.094.19.410
Các khoản phải thu
1.144.131.582.983 193.791.098.151
Các khoản phải trả
Bảng chỉ tiêu phân tích các khoản phải thu, nợ phải trả của công ty VMG:
5.Số vòng
luân chuyển các khoản phải 2,2 1,92 -0,28 -12,73
trả
Bảng số liệu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty VMG:
Thời gian
Chỉ tiêu
1/1/2022 31/12/2022
Tổng giá trị thuần tài sản ngắn hạn 669.701.519.000 573.013.322.106
Bảng chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty VMG:
Số tương
1/1/2022 31/12/2022 Số tuyệt đối
đối (%)
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh tăng từ 0,01 ở đầu năm 2022 lên 0,29 ở cuối năm 2022
tăng 0,28 ứng với 2800%. Cả hai chỉ số ở đầu năm và cuối năm 2022 đều ở mức dưới 1 cho thấy doanh nghiệp sẽ khó có khả
năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem xét cẩn thận.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ở cuối năm 2022 0,59
tăng lên so với cuối năm 2022 là 2,96 tăng 2,37 ứng với 401,69%. Do đầu năm chỉ số nhỏ hơn 1 nhưng đến cuối năm chỉ số
lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp dần đang được ổn định.
Hệ số khả năng chuyển đổi của TSNH: Chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ tốc độ chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành vốn bằng tiền, chứng khoán dễ thanh khoản càng nhanh,
góp phần nâng cao khả năng thanh toán. Tại doanh nghiệp chỉ số này ở đầu năm 0,02 và cuối năm là 0,1 khá nhỏ cho thấy
tốc độ chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành vốn bằng tiền tương đối thấp.
Vốn hoạt động ngắn hạn: ở cuối năm 2022 giá trị của vốn hoạt động ngắn hạn tăng rất nhiều so với đầu năm 2022 cụ thể
tăng 853.652.287.938 tương ứng với 158,8%. Cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục.
5.4 Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn
a, Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn thông qua bảng cân đối kế toán
Bảng số liệu khả năng thanh toán nợ dài hạn thông qua bảng cân đối kế toán của công ty VMG:
Thời gian Chênh lệch đầu năm 2022 so với cuối năm
2022
Chỉ tiêu
1/1/2022 31/12/2022 Số tuyệt đối Số tương đối (%)
Tổng giá trị tài sản thuần 924.169.223.969 751.934.853.420 -172.234.370.549 -18,64
Tổng giá trị thuần của tài sản dài hạn 254.467.704.969 178.921.531.314 -75.546.173.655 -29,69
Vốn khấu hao thu hồi dự kiến năm tới 30.085.387.462 19.078.420.265 -11.006.967.197 -36,59
Nợ dài hạn đến hạn phải trả của năm tới 7.129.433.343 7.392.565.123 263.131.780 3,69
Bảng chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn theo bảng cân đối kế toán của công ty VMG:
367,50
Hệ số thanh toán thường 0,80 3,74 2,94
- Hệ số nợ dài hạn so với tổng nợ phải trả: so với đầu năm 2022, hệ số nợ dài hạn so với nợ phải trả tăng lên từ 0,01 lên 0,04
tăng 0,03 ứng với 300%. Hệ số này tăng đồng nghĩa với việc các khoản nợ dài hạn có xu hướng tăng, do đó doanh nghiệp
cần có kế hoạch cho những khoản thanh toán nợ cầm trả ngay lập tức để tránh mất khả năng thanh toán.
-Hệ số nợ dài hạn so với tổng tài sản: Hệ số nợ dài hạn so với tổng tài sản cuối năm 2022 so với đầu năm 2022 tăng 0,001
ứng với 12,5%. Cho thấy khả năng thanh toán nợ dài hạn trong tương lai của doanh nghiệp có tính ổn định.
-Hệ số thanh toán bình thường: Hệ số thanh toán bình thường cuối năm 2022 là 0,08 tăng lên 3,74 đầu năm 2022 tăng 2,94
ứng với 367,50%. . Cho thấy doanh nghiệp đang dần ổn định hoạt động tài chính để thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát
triển.
-Hệ số thanh toán nợ dài hạn khái quát: Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoàn công nợ dài hạn đối với toàn
bộ giá trị thuần của tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Chỉ tiêu này có xu hướng giảm từ 35,68 đầu năm 2022 xuống 24,2 cuối
năm 2022 giảm còn 11,48 ứng với 32,17%. Cho thấy khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp đang giảm sút và
không ổn định tình hình tài chính.
-Hệ số thanh toán nợ dài hạn năm tới: Cả hai chỉ số ở đầu năm và cuối năm 2022 đều lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh
toán nợ dài hạn của doanh nghiệp chủ động trong kế hoạch tài chính.
b, Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng số liệu khả năng thanh toán nợ dài hạn thông qua báo cáo kết quả kinh doanh của công ty VMG:
Chỉ tiêu
Lợi nhuận
777.844.183.162 -589.953.003.660 -1.367.797.186.822 -231,85
sau thuế TNDN
Hệ số thanh
toán lãi tiền vay 133,99 -72,36 206,35 -285,17
dài hạn
Nhận xét:
-Hệ số thanh toán lãi tiền vay dài hạn: hệ số ở năm 2022 lớn hơn rất nhiều so với năm 2021 với 206,35 ứng với 285,17%. Điều này cho thấy khả năng
thanh toán lãi vay của doanh nghiệp đang dần tốt lên, doanh nghiệp không những có khả năng thanh toán phí lãi vay mà còn thanh toán nợ gốc vay,
chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng vốn vay rất hiệu quả.
140
120
100
THANK’S FOR
80
60
WATCHING 40
20
0
Item 1 Item 2 Item 3 Item 4 Item 5