Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Nhóm 2 - PTBCTC
Báo Cáo Nhóm 2 - PTBCTC
----------🕮----------
Lớp : 2023AA6032015
Trường đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với tiến trình phát triển hệ thống kế toán Việt Nam, hệ thống báo cáo
tài chính cũng không ngừng được đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với các chuẩn
mực chung của kế toán quốc tế, thu hẹp sự khác nhau giữa kế toán Việt Nam với
các chuẩn mực chung của kế toán quốc tế. Tuy nhiên, do môi trường kinh tế xã hội
luôn luôn biến động nên hệ thống báo cáo tài chính không ngừng đổi mới và hoàn
thiện cho phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế đáp ứng nhu cầu thông tin
của người sử dụng.
Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường
cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong
các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối
với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu
của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để
đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy,
các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng
tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực
hiện được trên cơ sở phân tích tài chính doanh nghiệp.
Đối với thị trường may mặc, theo nhận định của các chuyên gia, tình hình
ngành may mặc trong nước và quốc tế từ năm 2018-2022 bị ảnh hưởng nặng nề bởi
đại dịch Covid-19. Trong nước, doanh thu của các doanh nghiệp may mặc giảm sút
do sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng và giảm nhu cầu tiêu dùng và khó khăn trong
việc tìm kiếm nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Doanh nghiệp Việt Nam cần tìm
hiểu sâu hơn về phân tích báo cáo tài chính để đưa ra những quyết định phù hợp
cho sự phát triển của doanh nghiệp. Bằng hiểu biết của mình, nhóm chúng em xin
phân tích Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần May Hữu Nghị năm 2018-2022.
Tên đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần may Hữu Nghị giai
đoạn từ 2018 – 2022.
Người thực Nội dung công việc Phương pháp thực hiện Thời gian Mức độ
hiện hoàn thành hoàn thành
- Chọn công ty để tiến hành tìm hiểu và
Cả nhóm phân tích và tìm báo cáo tài chính. - Họp nhóm qua Zoom để cùng 9/12 100%
- Nhóm trưởng tiến hành phân công công tìm hiểu và thảo luận các thông
việc cho từng thành viên trong nhóm tin liên quan đến công ty đã
- Tổng quan về công ty cổ phần bao bì chọn
Biên Hòa như: Tên, địa chỉ, ngành nghề - Tìm hiểu thông tin qua Cafef,
kinh doanh, phân tích SWOT vietstock,….
- So sánh HNI với các doanh nghiệp cùng - Tìm hiểu thông tin qua Cafef,
Nguyễn ngành trong các phần. vietstock,…. 10/12-14/12 100%
Thị Lan - Phân tích khả năng sinh lời. - Vận dụng những kiến thức đã
Hương - Thuyết trình. học tiến hành phân tích
- Nộp bài qua zalo nhóm
- Phân tích tình hành tài chính qua - Vận dụng những kiến thức đã
Phạm Thị BCKQKD. học tiến hành phân tích 10/12-14/12 100%
Hương - Đánh giá tình hình tài chính của HNI
trong giai đoạn 2018-2022 từ đó đưa ra - Nộp bài qua zalo nhóm
kiến nghị và giải pháp.
- Phân tích tình hình tài chính thông qua - Tìm hiểu thông tin qua Cafef,
Nguyễn BCĐKT vietstock,…. 10/12-14/12 100%
Thị Hà - Đánh giá tình hình tài chính của HNI - Vận dụng những kiến thức đã
Phương trong giai đoạn 2018-2022 từ đó đưa ra học tiến hành phân tích
kiến nghị và giải pháp. - Nộp bài qua zalo nhóm
- Tìm câu hỏi phản biện.
- Phân tích khả năng thanh toán -Vận dụng những kiến thức đã
Nguyễn - Nhận xét và đưa ra các biện pháp đề xuất học tiến hành phân tích 10/12-14/12 100%
Thị Khánh - Lời cảm ơn.
Vân -Tìm câu hỏi phản biện. -Nộp bài qua zalo nhóm
- Phân tích Báo cáo tài chính thông qua -Vận dụng những kiến thức đã
Cả nhóm góc độ nhà quản lý, nhà đầu tư và nhà cung học tiến hành phân tích 14/12-15/12 100%
cấp. -Nộp bài qua zalo nhóm
- Tổng hợp word và sửa bài.
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2................................................................3
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ:.....................................................4
Mục Lục....................................................................................................................6
Danh Mục Bảng:......................................................................................................8
Danh mục biểu đồ:.................................................................................................10
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỮU NGHỊ...........12
1.1 Giới thiệu công ty Cổ phần May Hữu Nghị................................................12
1.2 Quá trình hình thành và phát triển..................................................................12
1.3. Vị thế kinh doanh...........................................................................................13
1.4 Phân tích SWOT.............................................................................................13
1.4.1 Điểm mạnh - S........................................................................................13
1.4.2 Điểm yếu - W..........................................................................................13
1.4.3 Cơ hội - O................................................................................................14
1.4.4 Thách thức - T.........................................................................................14
1.5 Tình hình ngành may mặc trong nước và quốc tế năm 2018-2022 và hướng đi
của May Hữu Nghị................................................................................................15
PHẦN 2. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY QUA 5 NĂM 2018-2022..................................................................................18
2.1 Các báo cáo tài chính từ năm 2018-2022........................................................18
2.2 Phân tích bảng cân đối kế toán.......................................................................34
2.2.1 Biện pháp đề xuất....................................................................................45
2.2.2 So sánh với một số doanh nghiệp cùng ngành........................................46
2.3 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.............................................................49
2.3.1 Biện pháp đề xuất....................................................................................56
2.3.2 So sánh với một số doanh nghiệp cùng ngành........................................56
2.4 Phân tích lưu chuyển tiền tệ............................................................................59
- Mã số thuế: 0302641539
- Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)
- Nơi đăng ký quản lý: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
- Địa chỉ: 638 Nguyễn Duy, Phường 12, Quận 8, TP Hồ Chí Minh
- Tên ngân hàng: Sở Giao Dịch II Ngân Hàng Công Thương VN.
• Chuyên sản xuất hàng may mặc cao cấp, kinh doanh – XNK trực tiếp hàng may
mặc. Kinh doanh máy móc, thiết bị, phụ tùng, nguyên phụ liệu ngành may.
• Cho thuê nhà xưởng, văn phòng, nhà ở, máy móc, thiết bị ngành may, phương
tiện vận tải đường bộ.
• Kinh doanh bất động sản. Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
- Trong những năm 1990, công ty đã đầu tư mạnh vào công nghệ và trang thiết bị
sản xuất hiện đại, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất sản xuất.
Đến năm 2000, công ty đã trở thành một trong những nhà sản xuất may mặc hàng
đầu tại Việt Nam và được đánh giá cao về chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
- Hiện nay, công ty Cổ phần May Hữu Nghị đã trở thành một trong những đối tác
sản xuất uy tín của nhiều thương hiệu lớn trên thế giới và tiếp tục phát triển để đáp
ứng nhu cầu của thị trường
-Công ty có 04 xí nghiệp được trang bị trên 2.800 máy móc thiết bị mới và hiện
đại, đáp ứng được các yêu cầu công nghệ sản xuất hàng may mặc cao cấp. Năng
lực sản xuất hàng năm của công ty là 1 triệu sản phẩm Jacket và 2 triệu sản phẩm
sơ mi/quần. Sản phẩm của công ty được xuất khẩu chủ yếu tới thị trường các nước
EU, Nhật Mỹ, với kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm đạt 20 triệu USD.
-Công ty cũng hoạt động quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO: 9001:2000, ISO
& SA 8000. Từ những thành tựu này, có thể thấy rằng công ty May Hữu Nghị đang
có vị thế kinh doanh mạnh mẽ và đáng tin cậy trong ngành công nghiệp may mặc.
- Công ty có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và tận tâm với công việc.
- Công ty có quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng sản phẩm chặt chẽ, đảm
bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao.
- Công ty chưa có một chiến lược marketing rõ ràng, gây khó khăn trong việc tiếp
cận và phát triển thị trường mới.
- Công ty chưa có một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả, gây khó khăn trong việc
thu hút và giữ chân nhân viên tài năng.
1.4.3 Cơ hội - O
- Tình hình căng thẳng chính trị tại Myanmar ảnh hưởng tiêu cực đến ngành dệt
may ở nước này khi một số nhà máy dệt may (đặc biệt các nhà máy dệt may do
Trung Quốc sở hữu) bị đập phá, phóng hỏa. Bất ổn chính trị sẽ khiến các nhà bán lẻ
e ngại đặt đơn hàng tại Myanmar mà sẽ tìm quốc gia thay thế khác trong giai đoạn
tới (Việt Nam,Bangladesh, Campuchia,…). Ngành dệt may của Myanmar có cạnh
tranh với Việt Nam tại các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,…
- Sự kiện liên quan đến Bông Tân Cương kỳ vọng tiếp tục thúc đẩy quá trình dịch
chuyển đơn hàng từ Trung Quốc sang các quốc gia có chi phí lao động thấp hơn
(trong đó có Việt Nam). Vì vậy, Công ty có thể mở rộng thị trường xuất khẩu sang
các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Chính phủ Việt Nam với những biện pháp ngăn chặn dịch bệnh kịp thời đã thực
hiện chiến lược tiêm vắc xin với tốc độ thần tốc cùng với việc tỷ lệ tử vong giảm
mạnh, việc tái phong tỏa trong năm 2022 khó có khả năng xảy ra, đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của các nhà máy
- Thị trường may mặc Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, cung cầu sản phẩm may
mặc tăng cao.
- Công ty có thể đầu tư vào công nghệ sản xuất mới để cải thiện chất lượng sản
phẩm và tăng năng suất sản xuất.
- Cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ trong và ngoài nước.
- Công ty có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và giữ chân nhân viên tài năng
do sự cạnh tranh với các công ty khác.
1.5 Tình hình ngành may mặc trong nước và quốc tế năm 2018-2022 và
hướng đi của May Hữu Nghị
Ngành may mặc Việt Nam:
- Trong giai đoạn từ năm 2018 đến 2022, ngành công nghiệp may mặc trong nước
và quốc tế đã trải qua nhiều biến động và thách thức. Trên thị trường quốc tế,
ngành may mặc Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể. Kim ngạch xuất
khẩu hàng may mặc của Việt Nam đã tăng lên và đứng thứ ba trên thế giới, chỉ sau
Trung Quốc và Bangladesh. Điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành
may mặc Việt Nam và đóng góp quan trọng vào nền kinh tế.
- Trong năm 2020, do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid – 19, ngành Dệt may Việt
Nam gặp nhiều nhiều khó khăn và thách thức:
• Đơn hàng sụt giảm nghiêm trọng khi lệch giãn cách xã hội và thói quen tiêu dùng
thay đổi. Mặc dù dịch bệnh làm tăng nhu cầu các sản phẩm bảo hộ, sản phẩm y tế
khẩu trang (cả nội địa và nước ngoài), tuy nhiên không quá nhiều doanh nghiệp
niêm yết được hưởng lợi từ điều này.
Kết thúc năm 2020, toàn ngành Dệt may Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu là 35
tỷ USD, giảm 10% so với năm 2019.
- Năm 2021, kim ngạch xuất khẩu dệt may phục hồi khả quan dù trải qua nhiều
yếu tố khó khăn. Trong năm 2021, ngành dệt may đạt kim ngạch 39 tỷ USD, tăng
trưởng 11% so với năm 2020, mức kim ngạch này tương đương với giá trị trước
thời điểm Covid – 19 (năm 2019). Mặc dù ngành Dệt may cũng chịu nhiều khó
khăn trong năm như dịch bệnh bùng phát vào quý 3 tại Việt Nam và việc thiếu
container tại cảng nhưng kim ngạch toàn ngành dệt may vẫn tăng trưởng khả quan
nhờ:
• Việc dịch chuyển một phần đơn hàng tại các nhà máy miền Nam ra miền Bắc
- Năm 2022, ngành dệt may chịu nhiều áp lực lớn. Xuất khẩu dệt may tăng trưởng
tương đối tốt trong nửa đầu năm 2022, tuy nhiên, bước vào quý III/2022, thị trường
bắt đầu có dấu hiệu sụt giảm đơn hàng rõ rệt. Nguyên nhân là do các thị trường lớn
là Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu (EU)… có lạm phát cao làm giảm chi tiêu của
người dân, trong đó may mặc là mặt hàng được cắt giảm chi tiêu nhiều. Ngoài ra,
các thị trường là đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam như Trung Quốc,
Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc)… vẫn đang áp dụng các biện pháp nghiêm ngặt
chống Covid-19, ảnh hưởng không nhỏ đến chuỗi cung ứng nguyên, phụ liệu và
tiêu thụ sản phẩm dệt may của Việt Nam.
- Nhu cầu tiêu thụ hàng may mặc và giày dép giảm chưa từng có trong năm 2020.
Cụ thể, theo ước tính vào quý III/2020 của PWC và Wazir Advisors, trong năm
2020, nhu cầu hàng may mặc của EU và Hoa Kỳ giảm lần lượt là 45% và 40% và
giày dép giảm 27% và 21%.
- Trên thế giới, ngành may mặc cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19.
Nhiều doanh nghiệp đã phải đóng cửa hoặc giảm sản lượng sản xuất. Theo báo cáo
của McKinsey công bố cuối năm 2020, lợi nhuận ngành thời trang toàn cầu đã
giảm 93%. Đã có hơn 10 thương hiệu chuỗi cung ứng và thương hiệu thời trang lớn
phá sản. Ngoài ra, khoảng 200,000 lao động trong các chuỗi cung ứng thời trang tại
Mỹ mất việc làm.
Cũng trong năm vừa qua, Inditex, chủ sở hữu thương hiệu Zara đã phải tuyên bố
đóng cửa 1,200 cửa hàng. Tương tự, H&M từng đặt mục tiêu mở thêm 165 cửa
hàng trong năm 2020, nhưng kế hoạch phải thay đổi vì dịch bệnh. Hãng thời trang
Nhật Bản Uniqlo đã phải đóng cửa khoảng 350 cửa hàng, chiếm 7% số điểm bán
của hãng này trên toàn thế giới.
- Công ty đã có những bước đi tích cực trong việc chuyển đổi sản xuất sang các sản
phẩm y tế và bảo vệ cá nhân để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Tìm kiếm các nguồn sợi ngay tại Việt Nam, thay vì nhập khẩu, giúp giảm chi phí
và thời gian vận chuyển.
- Tăng năng suất sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nghiên cứu thị trường
sẵn sàng tham gia vào các thị trường xuất khẩu mới.
Tóm lại, Công ty Cổ phần may Hữu Nghị cũng như các doanh nghiệp trong ngành
đang phải đối mặt với nhiều thách thức do đại dịch Covid-19 gây ra. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp đang tìm cách thích nghi và chuyển đổi để đáp ứng nhu cầu của thị
trường
Bảng 1 : Phân tích tình hình biến động về quy mô và cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty năm 2020-2022
Bảng 2: Phân tích tình hình biến động quy mô tài sản Công ty năm 2018-2022
Biểu đồ 1: Sự biến động quy mô của TSNH và TSDH từ 2018-2022 của công ty CP may
Hữu Nghị
Bảng 3: Phân tích tình hình biến động cơ cấu tài sản Công ty năm 2018-2022
Biểu đồ 2: Sự biến động cơ cấu của TSNH và TSDH từ 2018-2022 của công ty CP may
Hữu Nghị
+ Qua biểu đồ ta thấy, tốc độ tăng của tái sản cho thấy sự biến động tổng tài sản
của doanh nghiệp trong năm không lớn , Nhưng tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn trong doanh nghiệp lại có sự thay đổi đáng kể . Tài sản ngắn hạn trong
5 năm từ 2018 đến 2022 và có xu hướng giảm qua các năm .Tỷ trọng luôn chiếm
hơn 60% đến gần 80% trên Tổng tài sản trong khi Tài sản dài hạn trong 5 năm biến
động không đáng kể và có xu hướng biến động giảm. Sự thay đổi của tài sản ngắn
hạn sẽ được thể hiện thông qua các chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền ,
Phải thu khách hàng , hàng tồn kho , các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ,... Tuy
nhiên nếu chỉ tiêu khoản phải thu cứ tăng mãi sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền của
doanh nghiệp, có thể dẫn đến nợ xấu phải thu khó đòi. Chính vì nỗi lo này, doanh
nghiệp đã có chính sách về bán hàng thay đổi là sử dụng phương pháp chiết khấu
thanh toán cho những khách hàng thanh toán sớm nên tỷ trọng khoản phải thu
khách hàng từ năm 2019 đã bắt đầu giảm và đến năm 2022 giảm còn 14,43% trên
tổng tài sản.
+ Trong cơ cấu tài sản, Tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với tài sản
dài hạn. cụ thể năm 2018 TSNH chiếm 86,35% vào năm 2022 TSNH chiếm
+ Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2018, 2019, 2020 và 2021 thì doanh nghiệp
không có nhưng sang năm 2022, doanh nghiệp mới đầu tư 30.210.000.000 đồng.
Điều này có thể do doanh nghiệp muốn đầu tư để thu được lãi giúp tài chính doanh
nghiệp tăng trưởng hơn.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn qua 5 năm đều có xu hướng tăng. Từ năm
2018(202,915,727,847) đến năm 2020(284,604,899,715) giảm, cụ thể tỷ trọng các
khoản phải thu năm 2020 so với năm 2019 giảm 54,31% nhưng đến năm 2021 đã
có sự biến động lớn. Năm 2021, con số này tăng 19.395.574.125 đồng, tương ứng
tăng 24,24% so với năm 2020. Đến năm 2022 tăng 15.221.386.994 đồng, tương
ứng tăng 15,31%. Trong đó, phải thu khách hàng năm 2021 tăng 19.167.138.250
đồng so với năm 2020 là do tình hình dịch bệnh Covid diễn biến phức tạp, khách
hàng có xu hướng chậm thanh toán các khoản nợ phải thu đến hạn, đến năm 2022,
con số này giảm nhưng không đáng kể. Tiếp theo là khoản trả trước cho người bán
ngắn hạn tăng nhanh qua các năm. Năm 2021 tăng 109.237.273 đồng, tương ứng
tăng 115,47% so với năm 2020. Con số này tiếp tục tăng mạnh vào năm 2022, tăng
14.743.229.825 đồng tương ứng tăng 7232,76%. Sự biến động mạnh mẽ này có thể
do khó khăn trong việc nhập khẩu nguyên vật liệu, doanh nghiệp đã tìm kiếm được
nhà cung cấp trong nước tốt và phải đặt cọc trước tiền để mua nguyên vật liệu phục
vụ cho sản xuất các sản phẩm may mặc.
+Chỉ tiêu tiền và các khoản tiền và các khoản tương đương tiền từ năm 2018
(172,064,704,615) đến năm 2020 (284,604,899,715) tăng 112,540,195,100 Khi
xem xét năm 2021(163.101.490.039) so với năm 2020 (284.604.899.715), chỉ tiêu
Từ đó ta thấy được Công ty có thể tạo ra một tỷ lệ lãi cao hơn nếu họ dùng tiền để
đầu tư vào các dự án sản xuất và kinh doanh tiềm năng. Điều này cho thấy Doanh
nghiệp có sự chuyển dịch kết cấu tài sản theo hướng tích cực: tăng số vòng quay
hàng tồn kho, tăng đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đối với lượng
vốn nhàn rỗi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Xét đến chỉ tiêu Hàng tồn kho của công ty may Hữu Nghị ta thấy hàng tồn kho
năm 2021 (91.377.663.012) so với năm 2020 (54.754.842.899) tăng
36.622.820.113 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 66.89 % , hàng tồn kho tăng mạnh
so với cùng kỳ thể hiện công ty đang có lượng hàng hóa nhiều , đủ khả năng cung
ứng cho nhu cầu của thị trường. Đối với các Công ty kinh doanh các sản phẩm
theo mùa vụ, có thể đây là thời điểm tích lũy hàng tồn kho để bán vào những thời
điểm trong năm như lễ, tết,.... Tuy nhiên, điều này cũng có thể trường hợp là Công
ty đã xây dựng kế hoạch kinh doanh, và nghiên cứu thị trường chưa đúng, do đó, đã
mua quá nhiều hàng tồn kho, dẫn đến nhu cầu ít, và không tiêu thụ được sản phẩm,
từ đó tồn đọng quá nhiều hàng hóa .
+ Xét đến chỉ tiêu Tài sản dài hạn : Tài sản dài hạn năm 2021 giảm 18.463.372.903
đồng so với năm 2020 tương ứng giảm 11,47%, tỷ trọng giảm 0,36%; đến năm
2022 TSDH tăng 3.640.645.549 đồng so với năm 2021 tương ứng tăng 2,55%, tỷ
trọng giảm 3,64%, điều này chứng minh công ty đang rút vốn tập trung vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, xây dựng và đổi mới tài sản cố định Đây là một sự thay
đổi hợp lý vì công ty đang mở rộng sản xuất kinh doanh, hoạt động đang có lãi thì
việc thay đổi tỷ trọng tài sản cố định như vậy sẽ tạo ra cho công ty một cơ sở vật
chất, năng lực kinh tế chủ động hơn.
+ Do đặc thù về loại hình kinh doanh của công ty là sản xuất các sản phẩm về quần
áo nên tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản dài hạn. Năm 2021 có xu
hướng giảm 20.942.100.340 đồng, tương ứng giảm 16,32% so với năm 2020 có thể
do doanh nghiệp thanh lý bớt máy móc, thiết bị cũ không sử dụng tới. Sang năm
2022, tài sản cố định tăng 6.599.722.843 đồng, tương ứng tăng 6,14% so với năm
2021 cho thấy doanh nghiệp đang đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ quá trình sản
xuất quần áo, mở rộng quy mô sản xuất.
+ Còn tài sản dài hạn khác từ năm 2018 (22,201,808,841) đến năm 2022
(11,073,271,784) giảm mạnh, nhưng lại có sự tăng lên nhẹ vào năm 2021, tăng
2.478.727.437 đồng rồi giảm xuống vào năm 2022, giảm 2.959.077.294 đồng thể
hiện chi phí trả trước dài hạn của doanh nghiệp không ổn định nhưng không ảnh
hưởng đáng kể tới tài sản dài hạn.
Tóm lại, Tổng tài sản tăng từ 578,230,312,356 năm 2018 đồng lên 641,097,221,505 đồng
vào năm 2022 thực sự là do cố gắng rất nhiều về thay đổi chính sách, mở rộng đầu tư vào
mô hình sản xuất ra các khu công nghiệp lớn mạnh có thể trong tương lai đây là những kế
Nhóm 2 41 Bài tập nhóm PTBCTC
Trường đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán
hoạch mà chắc rằng sau này công ty sẽ càng ngày có nhiều chi nhánh và phát triển hơn
nữa.
Bảng 4: Phân tích tình hình biến động quy mô cơ cấu Công ty năm 2018-2022
Biểu đồ 3: Biểu đồ xu hướng biến động của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu năm 2018 -
năm 2022
Nhìn vào biểu đồ về xu hướng biến động và cơ cấu của nguồn vốn ta thấy rằng:
Nợ phải trả biến động thay đổi liên tục qua các năm từ năm 2018 (318,692,040,614 đồng)
tăng trong năm 2019 (326,132,226,220 đồng) và bắt đầu giảm từ năm 2019 đến năm
2021(199,711,525,316) nhưng lại tăng vào năm tiếp theo 2022(243,139,911,537) tương
đương tăng 10,95% có thể là do doanh nghiệp đang muốn mở rộng quy mô
Chỉ tiêu nợ ngắn hạn của doanh nghiệp giảm dần qua 5 năm từ năm 2018 đến năm 2022
cụ thể giảm 71,269,793,793 đồng điều đó có nghĩa là Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước giảm. Đây là tín hiệu không tốt, có thể doanh thu và lợi nhuận không tăng nên thuế
không nhiều, hoạt động kinh doanh có vấn đề. Các khoản phải trả người lao động cũng
giảm có thể doanh nghiệp đang cắt giảm nhân sự, thu hẹp quy mô sản xuất . Nhưng sang
năm 2022, con số này tăng 33.250.027.563 đồng tương ứng tăng 43,92%. Sự tăng
mạnh mẽ này có thể do dịch covid 19 đã được đẩy lùi nên công ty sản xuất kinh
doanh tốt trở lại, tuyển thêm nhiều nhân công phục vụ quá trình sản xuất quần áo.
Chỉ tiêu nợ dài hạn của năm 2019 giảm so với năm 2018 số tiền của 2 năm là giống nhau,
từ năm 2020 chỉ tiêu nợ dài hạn không còn bảng cân đối kế toán. Điều đó cho thấy khả
năng huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp thấp Điều này cho thấy công ty đang mất
dần uy tín , vị thế với khách hàng. Doanh nghiệp cần xem xét lại việc gọi vốn, chất lượng
Năm 2022, doanh nghiệp có thêm khoản chi phí phải trả ngắn hạn 21.193.452.912
đồng, điều này làm nợ ngắn hạn tăng lên trông thấy là do khoản phải trả cho
nguyên liệu đã mua từ người bán nhưng chưa chi trả vì chưa có hóa đơn.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cũng tăng từ năm 2018 (259,538,271,742) đến năm
2022 (397,957,309,968) tương ứng tăng 138,419,038,226 đồng. Đây là tín hiệu đáng
mừng cho thấy Doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả, kết quả kinh doanh mang lại lợi
nhuận tốt. Việc bổ sung, tăng vốn chủ sở hữu đã giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết luận:
Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty trong 5 năm 2020, 2021, 2022 có sự biến
động rõ rệt do ảnh hưởng của đại dịch covid 19. Công ty cần có các chiến lược, chính
sách tài chính phù hợp, nhanh chóng giúp công ty sản xuất kinh doanh tăng trưởng trở lại
mạnh mẽ vào năm 2023. Doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy để có thể phát triển, mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh trong tương lai.
• Đối với khách hàng mua với khối lượng lớn, công ty nên có những chính sách tín
dụng khuyến khích khách hàng trả sớm để được hưởng chiết khấu. Công ty cần xác
định một tỷ lệ chiết khấu hợp lý để công tác quản lý khoản phải thu khách hàng đạt
kết quả cao nhất.
• Công ty nên phân loại từng đối tượng nợ, sau đó tổ chức ra một bộ phận chuyên
làm nhiệm vụ thu hồi nợ và sẽ theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ.
- Bên cạnh đó, công ty nên có thêm các khoản đầu tư tài chính dài hạn vì đây là
khoản đầu tư an toàn, ổn định cho nguồn tiền nhàn rỗi của công ty giúp sinh lời,
tăng trưởng bền vững hơn so với các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn mà doanh
nghiệp mới đầu tư.
Bảng 6: So sánh tổng tài sản của Hữu Nghị với các công ty cùng ngành
Biểu đồ 5: So sánh tổng tài sản với các công ty cùng ngành
Nhìn vào biểu đồ cho thấy Công ty CP may Hữu Nghị luôn giữ vững được tổng tài
sản ở tầm trung so với các công ty khác cùng ngành, công ty không có biến động
lớn qua các năm cho thấy tiềm lực của công ty chưa cao.Trong cả 4 công ty thì
Công ty Cổ phần may Sài Gòn trong 4 năm đầu đều có tổng tài sản lớn nhất so với
3 công ty còn lại tuy nhiên vào năm 2022 thì tổng tài sản của công ty đã giảm mạnh
so với các năm trước. Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy trong năm 2021 thì các công
ty đều có dấu hiệu bị giảm sút do ảnh hưởng từ dịch Covid-19. Có thể thấy tại thời
điểm này do vấn đề cách ly xã hội đã ảnh hưởng đến nhu cầu của người dùng. Tuy
Nhóm 2 45 Bài tập nhóm PTBCTC
Trường đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán
nhiên thì ta có thể thấy trong năm 2022 Công ty cổ phần may Hữu Nghị đã có sự
tăng trưởng tổng tài sản so với các công ty khác cùng ngành. Điều đó cho thấy có
thể công ty đã tìm ra hướng phát triển đúng đắn.
Bảng 7: So sánh Vốn chủ sở hữu của Hữu Nghị với các công ty cùng ngành
Biểu đồ 6: So sánh Vốn chủ sở hữu của Hữu Nghị với các công ty cùng ngành
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy nguồn vốn chủ sở hữu của HNI và các công ty cùng
ngành luôn được duy trì ở mức ổn định từ năm 2018 đến 2022 so với các doanh
nghiệp cùng ngành nhưng điều đó cũng thể hiện trong 5 năm ngoài việc giữ được
mức vốn ổn định thì tình trạng nguồn vốn của HNI cũng phản ánh phần nào việc
HNI chưa hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. Nhưng phần nào có thể hiểu
Kết luận:
Từ sự so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành ta có thể thấy HNI là một doanh
nghiệp có tổng tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu luôn được duy trì ổn định không có
sự biến động lớn mặc cho sự ảnh hưởng từ dịch Covid-19.
Tuy nhiên để tiếp tục phát triển và trở thành công ty đối thủ cạnh tranh tiềm năng
của các công ty cùng ngành khác thì công ty nên tìm các phương pháp và đưa ra
các chính sách để tăng tiềm lực cho công ty. Chẳng hạn như áp dụng tốt các yếu tố
quyết định việc lựa chọn nhà cung cấp may mặc như: Chất lượng sản phẩm, có khả
năng thực hiện nhiều mẫu mã mới, bắt trend; giá cả cạnh tranh và dịch vụ chăm sóc
khách hàng tốt , đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra có thể công ty
không ngừng đổi mới các thiết bị máy móc hiện đại, mở rộng dây chuyền sản xuất
để nâng cao chất lượng sản phẩm, làm hài lòng khách hàng góp phần củng cố và
nâng cao vị thế của công ty trên thị trường.
Bảng 8: Phân tích biến động về quy mô và cơ cấu các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2018-2022
Qua bảng phân tích ta có thể thấy tình hình kinh doanh của Hữu Nghị ở giai đoạn
2018- 2022 có nhiều sự biến động:
Về doanh thu :
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2018 khoản mục này của công ty
đạt 1,349,745,091,165 đồng chiếm tỷ trọng cao nhất trong các khoản mục về
doanh thu của công ty. Năm 2019 doanh thu BH và CCDV là 1,193,531,678,584 đ
giảm 156,213,412,581 đồng tương ứng giảm 11,56% so với 2018. Con số này ở các
- Cũng giống như doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động
tài chính của công ty có nhiều biến động qua 5 năm phân tích. Năm 2019, doanh
thu tài chính đạt 7,641,165,740 đồng giảm 2,760,328,525 đồng tương ứng giảm
26,54% so với năm 1018. Ở các năm tiếp theo là năm 2020 và 2021, con số này
liên tục giảm mạnh tương ứng là 5,056,259,278 đồng ,3,146,057,166 đồng. Các
khoản doanh thu hoạt động tài chính của công ty phát sinh chủ yếu từ lãi chênh
lệch tỷ giá, lãi bán ngoại tệ và lãi tiền gửi, tiền cho vay. Khi tình hình kinh tế suy
thoái thì các khoản này cũng giảm kéo theo doanh thu giảm. Năm 2022, doanh thu
tài chính tăng mạnh ở mức 16,582,988,151 đồng tương đương 527,1% so với năm
2021. Qua đây có thể nói doanh thu hoạt động tài chính của công ty có biến động
rất lớn và phụ thuộc vào tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế khi thực hiện các hợp
đồng xuất khẩu.
Về chi phí :
- Giá vốn hàng bán: Năm 2019 giá vốn hàng bán của công ty đạt
1,025,141,215,425 đồng giảm so với năm 2018 là 142,455,431,109 đồng tương
đương giảm 12,20% . Năm 2020 giá vốn hàng bán tiếp tục giảm(285,391,340,487
đông giảm 27.84% so với năm 2019. Năm 2021 giảm 67,148,603,017 đồng so với
2020 tương ứng giảm 9.08%. Năm 2022, giá vốn hàng bán tăng mạnh 40,57% so
với năm 2021 ( tăng 272,901,005,226 đồng ). Nguyên nhân của sự biến động về giá
vốn này của công ty là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế những năm dịch
covid 19. Doanh thu cũng như quy mô hàng hóa của doanh nghiệp giảm khiến cho
giá vốn giảm theo . Năm 2022 doanh thu bán hàng của công ty tăng trở lại , quy mô
sản xuất tăng, các chi phí đầu vào đều tăng cao mà ở đây chủ yếu là chi phí về
nguyên vật liệu khiến giá vốn cũng tăng theo đó.
- Chi phí tài chính : Các khoản chi phí tài chính của công ty gồm lãi tiền vay, lỗ do
bán ngoại tệ, lỗ do chênh lệch tỷ giá chiếm giá trị lớn nhất là chi phí lãi tiền vay.
Năm 2018, chi phí tài chính của công ty là 3,140,992,196 đồng trong đó chi phí lãi
- Chi phí bán hàng : Chi phí bán hàng là những khoản chi phí dành cho nhân viên
bán hàng, chi phí tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến thị trường cụ thể: năm 2019 chi phí
bán hàng giảm 556,965,153 đồng so với năm 2018 ( giảm 3.97%). Năm 2020 tiếp
tục giảm 8.18% so với năm 2019. Đến năm 2021, chi phí bán hàng tăng nhẹ ở mức
3.88% và tăng mạnh ở năm 2022 với mức tăng 17,3%. Chi phí bán hàng qua các
năm đều chiếm tỷ trọng trên 1% trong BCTC, chi phí tăng trong năm 2022 và tăng
cùng với doanh thu bán hàng là dấu hiệu tốt chứng tỏ công ty đã có những cải tiến
trong việc lập kế hoạch đưa ra các phƣơng án bán hàng tối ưu là hợp lý, tiết kiệm
đáng kể chi phí mà vẫn tăng được doanh thu.
- Chi chí quản lý doanh nghiệp : Năm 2019 chi phí QL doanh nghiệp đạt
40,419,610,637 đồng giảm 24.43% so với 2018. Năm 2020 chi phí QLDN đạt
25,713,456,079 đồng giảm mạnh so với 2019 và giảm 36.38% . Năm 2021
CPQLDN đạt 49,288,308,356 đồng và năm 2022 đạt 59,110,316,362 đồng , đây là
2 năm chi phí quản lý doanh nghiệp có sự tăng mạnh trở lại. Nguyên nhân chi phí
QLDN giảm là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế giai đoạn 1018-2021 khiến cho
doanh nghiệp phải cắt giảm các khoản đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị cho
phân xưởng sản xuất , bàn ghế cho bộ phận văn phòng. Tuy nhiên từ 2021-2022,
tình hình kinh doanh dần ổn định trở lại, công ty thích ứng được với tình hình kinh
tế và tăng doanh thu nên các khoản chi phí QLDN cũng tăng theo đó.
Về lợi nhuận :
- Lợi nhuận sau thuế TNDN : Mặc dù các chỉ tiêu về doanh thu và chi phí có nhiều
biến động nhưng lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty tăng đều qua các năm từ
2018-2020 cụ thể như sau: Năm 2019, LNST đạt 96,971,590,490 đồng tăng
797,056,242 đồng tương ứng tăng 0.83% so với năm 2018. Năm 2020 LNST tiếp
tục tăng nhẹ với mức tăng 2.84% so với năm 2019. Nguyên nhân LNST của công
ty tăng trong giai đoạn này là do các khoản lợi nhuận khác tăng mạnh cũng như các
khoản chi phí giảm.Năm 2021, LNST giảm mạnh 64,64% so với năm 2020 do chi
phí quản lý doanh nghiệp tăng cao. Đến năm 2022, LNST tăng 156.43% so với
năm 2021 do doanh nghiệp đã có những phương án hiệu quả giảm các loại chi phí
đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay,..
Qua bảng phân tích BCTC của công ty giai đoạn 2018-2022 ta thấy các khoản mục
lợi nhuận luôn giữ tỷ trọng ổn định qua các năm. Doanh nghiệp đã kiểm soát khá
tốt về các khoản chi tiêu, hiệu quả lao động giúp đạt được lợi nhuận như mong
muốn. Tuy nhiên, Doanh nghiệp cần có những biện pháp cụ thể để giảm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần tiếp tục
tìm các nguồn cung hàng hóa với giá cả hợp lý và ổn định nhằm giảm giá vốn hàng
bán và tăng lợi nhuận .
• Không ngừng thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, sản phẩm dựa trên nghiên cứu thị
trường. Cần đảm bảo sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
• Chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu quyết định uy tín, định vị thương hiệu
cho doanh nghiệp. Do đó, cần đảm bảo chất lượng sản phẩm luôn được phát triển
theo hướng tích cực.
- Kiểm soát chi phí hoạt động và chi phí tài chính:
• Cắt giảm nhân sự không cần thiết, nhân sự không đủ tay nghề
• Ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình sản xuất, kinh doanh, quản lý
• Cân đối doanh thu tài chính và chi phí tài chính
Bảng 10: Bảng so sánh doanh thu thuần của Hữu Nghị với các doanh nghiệp cùng ngành
Biểu đồ 8: So sánh doanh thu thuần của Hữu Nghị với các doanh nghiệp cùng ngành
Qua biểu đồ ta có thể thấy doanh thu thuần của HNI không có sự biến động
quá lớn qua các năm và luôn nằm trong mức trung bình so với các công ty cùng
ngành đang được so sánh. Doanh thu thuần của HNI cũng như GMC có sự sụt giảm
dần vào năm 2018-2020 khả năng là do sự ảnh hưởng của dịch covid-19, tuy nhiên
Nhóm 2 55 Bài tập nhóm PTBCTC
Trường đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán
thì GMC lại có sự biến động khá lớn khi giảm từ hơn 1 nghìn tỷ xuống còn hơn 600
tỷ.Bên cạnh đó ta có thể thấy X20 đã có những chính sách và giải pháp khá tốt
khiến cho doanh thu thuần trong năm 2020 đạt được con số đáng kinh ngạc so với
các doanh nghiệp cùng ngành còn lại. Tuy nhiên từ năm 2021 thì HNI nhìn chung
đã tìm ra cách khắc phục và gia tăng đáng kể trong năm 2022. Đây là một dấu hiệu
tốt cho thấy công ty đã có các giải pháp và chính sách linh hoạt nhằm thực hiện
được những mục tiêu đã đặt ra: vừa kiểm soát được dịch bệnh, vừa phục hồi và duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 11: So sánh lợi nhuận sau thuế của Hữu Nghị với các doanh nghiệp cùng ngành
Biểu đồ 9: So sánh lợi nhuận sau thuế của Hữu Nghị với các doanh nghiệp cùng ngành
Qua biểu đồ trên ta có thể thấy HNI có lợi nhuận sau thuế cao nhất so với các
đối thủ cùng ngành trong 3 năm 2020-2022, tuy trong 2 năm 2018 và 2019 HNI có
lợi nhuận sau thuế không bằng GMC nhưng vẫn duy trì ổn định sự biến động qua
các năm. Lợi nhuận sau thuế cao nhất ở năm 2020 tuy có sự sụt giảm trong năm
2021, nhưng đến năm 2022 lại có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Trong khi Lợi nhuận
Bảng 12: Phân tích biến động quy mô và cơ cấu thông qua lưu chuyển tiền tệ năm 2018-2022
150,000,000,000
100,000,000,000
50,000,000,000
0
2018 2019 2020 2021 2022
-50,000,000,000
-100,000,000,000
-150,000,000,000
Lưu chuyể n tiề n thuầ n từ hoạ t động kinh doanh Lưu chuyể n tiề n thuầ n từ hoạ t động đầ u tư
Lưu chuyể n tiề n thuầ n từ hoạ t động tà i chính Lưu chuyể n tiề n thuầ n trong nă m
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: Trong giai đoạn năm 2018-2022 lưu
chuyển tiền từ hoạt động đầu tư rất kém cho biết chúng ta phải chi trả cho các
khoản đầu tư quá lớn so với các khoản mà công ty thu được từ hoạt động đầu tư,
Nhóm 2 59 Bài tập nhóm PTBCTC
Trường đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán
do trong kì doanh nghiệp đã bổ sung thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển
hàng hóa và con người để đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra tốt nhất và
hoạt động có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó công ty mở rộng vốn bằng việc đi vay
bên ngoài từ các ngân hàng, thậm chí các khoản công ty đã cho vay trước kia
nhưng không thu hồi được gốc vay.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính qua các năm từ năm 2018 đến
năm 2022 đều có xu hướng âm chủ yếu là do tiền chi trả các khoản đi vay quá
lớn, mà tiền thu từ các khoản cho vay thì rất là ít. Sự giảm đi này chủ yếu là do
số tiền doanh nghiệp chi ra để chi trả gốc vay cho các ngân hàng là rất lớn. Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính của công ty giảm đi cho thấy doanh
nghiệp đã tự chủ hơn về mặt tài chính bằng việc giảm các khoản vay và đẩy
mạnh hoạt động trả nợ gốc vay.
Kết luận: Thông qua phân tích cụ thể các dòng tiền tại công ty cổ phần May Hữu
Nghị có thể thấy lưu chuyển tiền thuần qua các năm từ năm 2020 đến năm 2022 có
nhiều bất ổn và biến động; trong đó doanh nghiệp cần tập trung cải thiện lưu
chuyển tiền từ hoạt động đầu tư vì đây là hoạt động này qua các năm hầu như đều
âm. Do đó DN cần cân nhắc các khoản tiền thu vào và chi ra ở khoản
Bảng 13: Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán tổng quát của Hữu Nghị năm 2018-
2022
Biểu đồ 10: Biểu đồ thể hiện sự biến động về hệ số khả năng thanh toán tổng quát của
Hữu Nghị giai đoạn 2018-2022
Nhận xét:
Từ năm 2018 đến 2022 lần lượt là: năm 2018 là 1,81 lần; năm 2019 là 1,97 lần;
năm 2020 là 2,53 lần; và tiếp tục tăng lên 2,7 lần vào năm 2021, sau đó giảm nhẹ
xuống 2,64 lần vào năm 2022. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của nợ phải trả nhỏ
hơn tốc độ tăng của tổng tài sản dẫn tới hệ số khả năng thanh toán tổng quát tăng.
Điều này cho thấy, mức độ tham gia tài trợ tài sản của doanh nghiệp từ nợ phải trả
Bảng 14: So sánh hệ số khả năng thanh toán tổng quát của Hữu Nghị với một số doanh
nghiệp cùng ngành
Biểu đồ 11 : So sánh hệ số khả năng thanh toán tổng quát của Hữu Nghị và một số doanh
nghiệp cùng ngành
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, khả năng thanh toán tổng quát của TET là cao nhất, do
TET chủ yếu sử dụng nguồn vốn nội bộ để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tỷ trọng
Nợ phải trả trong 5 năm chỉ chiếm khoảng xấp xỉ 6% trong tổng nguồn vốn, đây là con số
Bảng 15: Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Hữu Nghị năm
2018-2022
Biểu đồ 12: Thể hiện sự biến động các chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn
của Công ty năm 2018-2022
Nhận xét:
Nhìn chung, hệ số về khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là tốt, hệ số khả
năng thanh toán ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh đều lớn hơn 1, hệ số
khả năng thanh toán tức thời xấp xỉ bằng 1 cho thấy tài sản ngắn hạn có khả năng
+ Năm 2018, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn là 1,59 lần. Tức là cứ một đồng nợ ngắn
hạn được đảm bảo bởi 1,59 đồng tài sản ngắn hạn và con số này vào năm 2019 là
1,58 lần, 2020 là 1,85 lần, 2021 là 1,99 và năm 2022 là 2,04 lần. Từ năm 2018 đến
năm 2019 có sự giảm nhẹ do sự tăng nhẹ ở cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Từ
năm 2019 đến năm 2020 tăng từ 1,58 lên 1,85. Từ năm 2020 đến năm 2021, hệ số
thanh toán nợ ngắn hạn giữa hai năm này không có sự biến đổi lớn, tăng từ 1,85 lên
1,99. Điều này cho thấy công ty vẫn duy trì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ổn
định trong giai đoạn này. Tuy nhiên, tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do khoản trả
trước cho người bán ngắn hạn tăng, doanh nghiệp cần thương lượng, đàm phán với
nhà cung cấp để có được lợi thế kinh doanh. Từ năm 2021 đến năm 2022, hệ số
thanh toán nợ ngắn hạn tăng đáng kể từ 1,99 lên đến 2,04. Nguyên nhân là do tốc
độ tăng của tài sản ngắn hạn cao hơn nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy công ty đã cải
thiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả hơn
trong quá trình phát triển.
- Hệ số thanh toán nhanh:
+ Năm 2018 hệ số thanh toán nhanh của công ty là 1,26 lần, tức là cứ một đồng nợ
ngắn hạn của công ty được đảm bảo bởi 1,26 đồng tài sản ngắn hạn sau khi loại trừ
hàng tồn kho. Trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến năm 2022, hệ số thanh toán
nhanh của công ty có sự gia tăng đáng kể từ 1,26 lên đến 1,81. Điều này cho thấy
công ty đã tăng cường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng cách sử dụng tài sản
ngắn hạn một cách hiệu quả hơn và duy trì mức độ tiền mặt và các khoản tương
đương tiền tốt hơn.
Hệ số thanh toán tức thời:
+ Năm 2018 hệ số thanh toán tức thời là 0,55 lần. Hệ số này cho biết cứ một đồng
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp sẽ được đảm bảo bởi 0,55 đồng tiền và tương đương
tiền. Giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020, hệ số thanh toán tức thời của Hữu Nghị
tăng từ 0,55 lên đến 1,02 điều này là do tốc độ tăng của tiền và tương đương tiền
lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn. Trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2021,
hệ số thanh toán tức thời của công ty giảm từ 1,20 xuống đến 0,82, cho thấy công
ty đã không tăng cường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn một cách linh
hoạt hơn và duy trì lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền tốt. Từ năm 2021
đến năm 2022, hệ số này tăng nhẹ trở lại lên 0,92, nhìn chung trong giai đoạn này,
công ty đã duy trì khả năng thanh toán tức thời bằng tiền là các khoản tương đương
3.2.1 Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn thông qua Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
Bảng 16: Bảng hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của HNI thông qua lưu chuyển tiền
tệ
Biểu đồ 13: Biểu đồ Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của Hữu Nghị
Thông qua lưu chuyển tiền tệ
Tuy nhiên được 2021 con số này tụt dốc không phanh xuống còn -0,29 lần vào năm
2021, chủ yếu do lỗ từ hoạt động đầu tư, hàng tồn kho xuống mức cạn. Trong khi ấy tổng
nợ ngắn hạn thì lại tăng lên qua các năm chủ yếu do doanh nghiệp vay các khoản vay
ngắn hạn. Sang đến năm 2022 hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn tiếp tục tăng trở lại cao hơn cả
năm 2020.
Trong cả 5 năm thì hệ số này đều thấp hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ
dòng tiền thuần sản xuất kinh doanh là chưa tốt, trong năm dòng tiền từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa thể bù đắp khoản nợ ngắn hạn mà cần phải tìm
nguồn tài trợ khác để thanh toán nợ ngắn hạn.
Kết luận: Như vậy từ các chỉ tiêu thời điểm và thời kì thì tình hình thanh toán nợ
ngắn hạn của công ty là chưa ổn định, công ty cần có các biện pháp tăng dòng tiền
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 17: So sánh hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của Hữu Nghị với một số doanh
nghiệp cùng ngành
Biểu đồ 14 : So sánh hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của Hữu Nghị và một số doanh
nghiệp cùng ngành
Nhìn vào biểu đồ ta thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của TET trong giai đoạn
2018-2022 là cao nhất do công ty này sử dụng ít vốn vay ngắn hạn nên tỷ lệ Nợ
ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng nguồn vốn nên TET có khả năng thanh
toán Nợ ngắn hạn rất tốt, tiếp đến là công ty GMC đứng thứ 2 trong 4 doanh
nghiệp, tuy nhiên công ty GMC có sự biến động không ổn định với sự tăng giảm
không ổn định qua từng năm. Tiếp đến tuy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
công ty HNI đứng thứ 3 trong 4 công ty nhưng mức độ biến động tăng ổn định qua
từng năm. Nhìn chung, khả năng thanh toán của 3 Công ty tương đối tích cực khi
hệ số thanh toán ngắn hạn duy trì ở mức lớn hơn 1, cho thấy các Công ty vẫn giữ
3.3 Phân tích khả năng thanh toán dài hạn thông qua Bảng cân đối kế
toán
Bảng 18 : Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán dài hạn của Hữu Nghị năm 2018-
2022
Biểu đồ 15: Hệ số khả năng thanh toán dài hạn của Hữu Nghị
Hệ số thanh toán nợ dài hạn của năm 2018 và năm 2019 đều rất cao cho thấy
doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán nợ dài hạn. Nhưng hệ số khả
năng thanh toán dài hạn từ năm 2020 đến năm 2022 đều bằng 0, cho ta thấy cứ 1
đồng nợ dài hạn của công ty được tài trợ bởi 0 đồng tài sản dài hạn. Điều này đến
từ việc nợ dài hạn của công ty trong 3 năm này bằng 0.
Qua đó, ta có thể thấy được khả năng thanh toán dài hạn của Công ty Cổ phần may
Hữu Nghị là tốt, đủ khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp.
PHẦN 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI
4.1 Phân tích hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Số vòng quay tổng tài sản 2,33 1,91 1,50 1,45 1,76
Số vòng quay tài sản ngắn hạn 2,7 2,35 2,05 1,97 2,28
Số vòng quay tài sản dài hạn 17,09 10,251 5,59 5,47 7,72
Số vòng quay tài sản cố định 29,29 14,99 7,01 7,25 9,90
Bảng 19: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty năm 2018-2022
35
30
25
20
15
10
0
Nă m 2018 Nă m 2019 Nă m 2020 Nă m 2021 Nă m 2022
Số vòng quay hà ng tồn kho Số vòng quay khoả n phả i thu củ a khá ch hà ng
Số vòng quay khoả n phả i trả cho ngườ i bá n
30
25
20
15
10
0
Nă m 2018 Nă m 2019 Nă m 2020 Nă m 2021 Nă m 2022
70
60
50
40
30
20
10
0
Nă m 2018 Nă m 2019 Nă m 2020 Nă m 2021 Nă m 2022
Nhận xét:
* Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
1. Số vòng quay tài sản trong 5 năm là tương đối thấp. Năm 2018 là 2,33; năm tiếp
theo giảm liên tục, cụ thể: năm 2019 là 1,91; năm 2020 là 1,5 và chỉ tiêu này tiếp
tục giảm ở năm 2021 là 1,45. Sang tới năm 2022 chỉ tiêu này tăng lên 0,32 lần
tương ứng với tỷ lệ tăng 21,79% tuy nhiên vẫn còn rất thấp. Điều này đồng nghĩa
với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh chưa
được hiệu quả, lợi ích kinh tế tạo ra nhỏ.
Số vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết cứ một đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra
được bao nhiêu doanh thu thuần. Chỉ tiêu này qua các năm cũng có nhiều biến
động. Cụ thể: năm 2018 chỉ tiêu này là 2,7 ; năm 2019 giảm xuống còn 2,35 ; năm
2020 chỉ tiêu này tiếp tục giảm còn 2,05 đến 2021 chỉ tiêu này chỉ còn 1,97 tương
ứng với tỷ lệ giảm 4,00%. Năm 2022 lại tăng lên 2,28. Nhìn chung chỉ tiêu này qua
các năm là tương đối thấp, chứng tỏ công ty chưa có các kế hoạch phù hợp sử dụng
tối đa tài sản ngắn để tạo ra doanh thu.
2. Số vòng quay hàng tồn kho cho biết bao nhiêu lần hàng tồn kho được quay trong
vòng 1 năm. Năm 2018 chỉ tiêu này là 13,11 đến năm 2019 tăng lên là 14,28; chỉ
tiêu này tiếp tục tăng ở năm 2020 là 16,46. Tuy nhiên đến năm 2021 lại có sự sụt
Nhóm 2 73 Bài tập nhóm PTBCTC
Trường đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán
giảm mạnh so với 2020, giảm xuống còn 8,53, như vậy đã giảm xuống 7,91 lần
tương ứng với tỷ lệ giảm 48,12%. Năm 2022 chỉ tiêu này lại tăng lên 12,44 lần
tương ứng với tỷ lệ tăng 145,85%, mặc dù chưa đạt được kì vọng nhưng đây là một
tín hiệu tích cực. Hệ số quay vòng hàng tồn kho tăng lên, như vậy sẽ làm tăng hiệu
quả sử dụng vốn do giảm chi phí bảo quản, giảm hao hụt và rủi ro tài chính của
doanh nghiệp tuy nhiên hệ số này còn tương đối thấp, doanh nghiệp cần đưa ra các
chính sách phù hợp để cải thiện vấn đề này.
3. Thời gian quay vòng hàng tồn kho càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho quay vòng
càng nhanh. Có thể thấy hệ số này trong 5 năm 2018 đến 2019 luôn biến động, năm
2018 là 27,83 sau đó chỉ tiêu này lại giảm còn 25,56 tại năm 2019. Năm 2020 là
22,21 tăng đột ngột lên 42,8 năm 2021 và giảm mạnh vào năm 2022 xuống còn
17,41. Sự tăng giảm thất thường này nói lên doanh nghiệp đang kinh doanh không
hiệu quả. Trong những năm tiếp theo doanh nghiệp cần đưa ra những biện pháp
phù hợp để giảm thời gian quay vòng hàng tồn kho xuống, tuy nhiên hệ số này thấp
quá cũng không tốt, vì như vậy đồng nghĩa với việc lượng hàng dự trữ trong kho
không nhiều, trường hợp cung cầu tăng đột ngột thì doanh nghiệp sẽ không đủ hàng
hóa cung cấp cho khách hàng, dẫn đến doanh nghiệp bị mất khách hàng và đối thủ
cạnh tranh sẽ gia tăng thị phần.
4. Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng có nhiều biến động. Từ năm 2018
đến 2019 hệ số này tăng nhẹ từ 6,92 lên 7,12; đến năm 2020 hệ số tiếp tục tăng lên
là 11,36. Tuy nhiên đến 2021 hệ số này giảm xuống còn 7,92 và tăng trở lại vào
năm 2022 là 12,20. Điều này chứng tỏ hiệu quả quản lý khoản phải thu khách hàng
tăng.
5. Số vòng quay hàng tồn kho tăng dẫn tới thời gian thu hồi các khoản phải thu
giảm. Năm 2018 hệ số này là cáo nhất trong 5 năm là 52,69 có nghĩa là trong năm
2018 phải mất 52,69 ngày mới thu hồi được tiền kể từ lúc bán hàng. Năm 2022 hệ
số này là nhỏ nhất, doanh nghiệp chỉ cần mất 29,91 ngày để thu hồi được tiền kể từ
lúc bán hàng, đã có sự cải thiện rõ rệt. Doanh nghiệp cần theo dõi, phân loại và
kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ phải thu, tăng số vòng quay để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
6. Hệ số vòng quay thanh toán khoản phải trả cho người bán năm 2018 là 27,93 đến
2019 thì giảm nhẹ còn 27,32, hệ số này tiếp tục giảm mạnh đến 2020 còn 13,55.
Tại năm 2021 hệ số này tăng lên 24,15 và 2022 vẫn tiếp tục tăng lên là 37,34. Chỉ
7.Chu kỳ luân chuyển tiền năm 2018 là 67,48 đến 2019 thì giảm còn 63,41, tiếp tục
giảm mạnh đến năm 2020 là 27,39. Tuy nhiên đến năm 2021 chu kỳ luân chuyển là
73,76 lần tăng hơn 2020 tận 46,37 lần đều đó cho thấy doanh nghiệp đang kéo dài
chu trình lên rất nhiều điều đó là không tốt có thể doanh nghiệp không thể giảm
được thời gian quay vòng HTK, thời gian thu hồi các khoản phải thu KH cũng như
không kéo dài tận dụng được thời gian thanh toán với người bán. Tuy nhiên đến
năm 2022 nhờ có những chính sách cụ thể rõ ràng mà doanh nghiệp rút ngắn chu
trình được 36,22 lần so với năm 2021 đó là một sự thay đổi tốt rõ rệt doanh nghiệp
cần tận dụng và phát huy.
Nhìn chung, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
có xu hướng giảm dần theo từng năm cho thấy công ty đang gặp vấn đề trong việc
quản lí và sử dụng tài sản ngắn hạn, mặc dù năm 2022 có sự khởi sắc hơn 2021
nhưng so với các năm trước đại dịch thì vẫn chưa thật sự tốt, công ty cần có sự điều
chỉnh lại các chính sách của mình để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
9. Sức sản xuất của tài sản cố định nói lên cường độ sử dụng tài sản cố định và ta
cũng thấy hệ số này giảm liên tục từ 2018 đến 2020 sau lại tăng liên tục từ 2020
đến 2022. Nhìn chung, Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn có xu hướng giảm xuống,
đây là một phần lý do dẫn đến sự đi xuống trong hiệu quả kinh doanh của công ty.
• Nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời sản phẩm và tình hình cạnh
tranh trên thị trường.
Bảng 21: So sánh số vòng quay HTK của Hữu Nghị và một số doanh nghiệp cùng ngành
Biểu đồ 20: So sánh số vòng quay HTK của Hữu Nghị và một số doanh nghiệp cùng
ngành
Nhìn vào biểu đồ, ta có thể thấy trong 2 năm 2018-2019 công ty TET không
có số vòng quay HTK do không có giá trị HTK trên Bảng cân đối kế toán. Ta có
thể thấy số liệu chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho của HNI trong 5 năm khá cao so
với các công ty còn lại điều đó thể hiện có thể HNI đã rút ngắn được chu kỳ sản
xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm cũng như đã tối ưu hóa được số lượng HTK
dẫn đến lượng hàng trong kho không bị tồn nhiều. Mặc dù trong năm 2021 số vòng
quay HTK của HNI giảm mạnh nhưng vào năm 2022 có vẻ HNI đã tìm ra giải pháp
giúp cho số lượng vòng quay HTK tăng mạnh. Đó là ưu thế của HNI so với các
công ty khác. HNI nên tiếp tục duy trì thế mạnh để cạnh tranh được với các công ty
cùng ngành khác.
Nhận xét:
Nhìn vào bảng phân tích có thể thấy các hệ số đánh giá khả năng sinh lời của công
ty có nhiều sự biến động. Cụ thể như sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ROS năm 2018 có 7,13% có nghĩa là
trong 100 đồng doanh thu về công ty giữ lại được 7,13 đồng lợi nhuận sau thuế,
con số này tăng lên 8,12 đồng trong năm 2019 và tiếp tục tăng lên 11,08 đồng vào
năm 2020, như vậy đã tăng lên 3,95 đồng.Năm 2021 do dịch bệnh Covid 19 kéo
dài, hoạt động chủ yếu của công ty là xuất khẩu ra nước ngoài bị đình trệ, công ty
đẩy mạnh quảng cáo trong nước nhưng các đơn hàng vẫn sụt giảm nghiêm trọng do
nhu cầu tiêu dùng thay đổi. Các mặt hàng của công ty như Áo jacket, Áo sơ mi,
Quần jeans… không được ưa chuộng, thay vào đó là nhu cầu về các sản phẩm bảo
hộ, sản phẩm y tế khẩu trang. Năm 2021 so với năm 2020, chỉ tiêu ROS giảm
xuống còn 4,52 có thể chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2021
đều tăng so với năm 2020 trong khi doanh thu thuần lại giảm đáng kể. Tuy nhiên
năm 2022 ROS tăng lên tân 77,02% so với 2021 công ty đã biến quản lý các khoản
chi phí tốt hơn tạo ra doanh thu tốt hơn.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản ROA của công ty năm 2018 là 17,02 %, có
nghĩa là cứ 100 đồng vốn doanh nghiệp đầu tư vào tài sản tạo ra được 17,02 đồng
lợi nhuận sau thuế, con số này chỉ còn 16,13 đồng năm 2019 và con số này năm
2020 tăng lên là 16,29 đồng tới năm 2021 lại giảm xuống thành 6,19 đồng. Điều
này chủ yếu là do năm 2021 chỉ tiêu ROS giảm đáng kể so với năm 2020, bên cạnh
đó là do sự giảm nhẹ của vòng quay tài sản. Vòng quay tổng tài sản SOA năm 2021
giảm 0,102 lần so với năm 2020 cho thấy cường độ sử dụng tài sản của doanh
nghiệp giảm, số vòng quay tác động làm ROA giảm 0,462%.
Năm 2022, chỉ tiêu ROA là 15,32%, tăng 9,13% so với năm 2021. Nguyên nhân là
do ROS và SOA tăng. Vòng quay tổng tài sản SOA năm 2022 là 1,913 lần, tăng
0,55 lần so với năm 2021. Khả năng sử dụng hiệu quả đồng vốn của doanh nghiệp
được cải thiện đáng kể. Công ty đầu tư mua mới dây chuyền máy móc thiết bị dẫn
đến tăng số lượng và chất lượng sản phẩm đầu ra. Số vòng quay tác động làm ROA
tăng 4,369% cần phát huy.
Kết luận:
Như vậy sự sụt giảm của các chỉ tiêu sinh lời là do sự ảnh hưởng của rất nhiều nhân
tố. Tuy nhiên nguyên nhân chính là doanh thu sụt giảm, tỷ suất chi phí gia tăng,
cũng có thể do sản phẩm của công ty không đáp ứng được nhu cầu của thị trường,
công tác bán hàng của doanh nghiệp chưa thật sự hiệu quả, các chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp chưa thật sự phù hợp hoặc là do sự biến động của nền kinh
tế do đại dịch Covid19… đã làm cho hàng hóa của doanh nghiệp tồn đọng, khả
năng thanh toán kém, chi phí tăng cao. Lợi nhuận giảm đi ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh doanh. Doanh nghiệp cần tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện các giải pháp
phù hợp để khắc phục. Nhất là các chỉ tiêu trong năm 2021 còn sụp giảm hơn so
với năm 2019 khi bắt đầu dịch bệnh. Mặc dù đến năm 2022, tỷ suất sinh lời của
doanh nghiệp được cải thiện đáng kể. Doanh nghiệp cần đưa ra những biện pháp cụ
thể để duy trì và tăng cường tỷ suất sinh lời. Doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ xem
nguyên nhân chính nào để khắc phục kịp thời.
- Tư vấn khách hàng qua điện thoại, đẩy mạnh bán hàng online
- Nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ: Để tăng doanh số bán hàng và sinh
lợi, công ty cần chú trọng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Điều này bao
gồm việc sử dụng chất liệu tốt, thiết kế sáng tạo và chất lượng gia công tốt
- Chăm sóc khách hàng tốt: lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng và tạo ra các
chương trình khuyến mãi và ưu đãi đặc biệt để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Bảng 24: So sánh chỉ tiêu ROA của Hữu Nghị với các doanh nghiệp trong cùng ngành
Biểu đồ 23: Chỉ sự biến động ROA của Hữu Nghị vớicác doanh nghiệp trong cùng ngành
Qua biểu đồ ta có thể thấy công ty HNI có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
Tổng tài sản là cao so với 3 công ty cùng ngành. Cụ thể thì năm 2018 HNI có ROA
Bảng 25: So sánh chỉ tiêu ROE của Hữu Nghị với các doanh nghiệp trong cùng ngành
Biểu đồ 24: Chỉ sự biến động ROE của Hữu Nghị với các doanh nghiệp trong cùng
ngành
Từ biểu đồ ta có thể thấy so với các đối thủ cạnh tranh, tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn chủ sở hữu ROE của HNI là cao nhất cho thấy hiệu quả sử dụng đồng
vốn tốt. Công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay để
● Giải pháp cải thiện tình hình tài chính dưới góc độ nhà đầu tư:
Theo những phân tích ở trên, chúng ta có thể đưa ra các quyết sách, định hướng
giúp doanh nghiệp giải quyết các vấn đề kinh tế, ngày càng tăng trưởng phát triển
như sau:
- Tiếp tục nâng cao, đẩy nhanh tiến độ nghiên cứu và không ngừng cập nhập các
công nghệ mới tiên tiến, áp dụng và các công đoạn sản xuất giúp chủ động trong
nguồn cung nguyên vật liệu, đa dạng hóa các sản phẩm mới, giảm giá thành sản
phẩm, tăng sản lượng tiêu thụ.
- Nghiên cứu và ứng dụng số hóa vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chú trọng
nguồn nhân lực cốt lõi và tăng cường hợp tác với các chuyên gia đầu ngành trên thế
giới. Bồi dưỡng, trau dồi kỹ năng và nghiệp vụ cho đội ngũ nghiên cứu và phát
triển, xây dựng nguồn nhân lực năng động, nhiệt huyết, sáng tạo.
- Tập trung phát triển các sản phẩm mới trọng tâm, các sản phẩm phù hợp xu
hướng người tiêu dùng, tạo sức khác biệt nhằn tăng sức cạnh tranh.
- Có các chính sách bán hàng hợp lý trong thời điểm nền kinh tế còn gặp nhiều khó
khăn, đẩy mạnh bán hàng trên các trang thương mại điện tử, tiếp tục tăng cường
xuất khẩu, kinh doanh quốc tế.
- Thực hiện đầu tư, mở rộng thị trường an toàn, có lợi, sử dụng các khoản vay một
cách có hiệu quả, phải luôn đảm bảo lượng tiền ổn định trong doanh nghiệp.
Theo Tổng cục thống kê, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2022 của Việt Nam lần đầu
tiên vượt 400 tỉ USD; GDP bình quân đầu người năm 2022 ước đạt 95,6 triệu đồng/người,
tương đương 4.110 USD, tăng 393 USD so với năm 2021. Đặt biệt, GDP năm 2022 của
Việt Nam ghi nhận mức tăng 8,02% so với năm trước, cao nhất trong vòng 12 năm qua.
Theo Hiệp hội dệt may Việt Nam (VITAS) năm 2022, ngành dệt may Việt Nam
đặt mục tiêu 42,5 tỷ USD, phấn đấu đạt 43 tỷ USD. Để đạt được kết quả trên, sẽ phải có
các giải pháp chiến lược về ổn định lao động và cố gắng nâng thu nhập của người lao
Để chủ doanh nghiệp đưa ra quyết định thì phải dựa trên các con số cụ thể, việc
phân tích sẽ đánh sâu vào yếu tố mạnh yếu của doanh nghiệp như: chỉ số nguồn vốn, hệ
số khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng tài sản, tỷ suất sinh lời. công ty xây dựng quy
trình vận hành, sản xuất theo tiêu chuẩn riêng, từng ví trí công việc trên dây chuyền sản
xuất đều được kiểm tra nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Thêm vào đó,
nguồn nguyên liệu đạt chất lượng để sản xuất từ trong và ngoài nước cũng là một trong
những yếu tố giúp nâng cao chất lượng sản phẩm của HNI.
- Định kỳ kiểm tra và thực hiện khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm
để có những đánh giá khách quan về chất lượng từ đó xây dựng kế hoạch khắc phục –
phòng ngừa và cải tiến chất lượng.
- Công ty thực hiện việc tự cung cấp sản phẩm trực tiếp đến khách hàng mà không
qua bất cứ đơn vị trung gian nào, do đó Công ty giảm được chi phí vận chuyển. Đồng thời
Công ty trực tiếp cung cấp sản phẩm theo đơn hàng của khách hàng và đã loại bỏ được
vấn đề nan giải là hàng tồn kho thành phẩm.
- Ngân sách sử dụng cho từng bộ phận, phân xưởng đều đều phải thông qua các quy
định, quy trình, tiêu chuẩn và phải dựa trên cơ sở đảm bảo định mức đã ban hành. Tiến
hành hướng dẫn, kiểm tra định kỳ, đột xuất nhằm đảm bảo sự tuân thủ trong việc quản lý
ngân sách. Ngoài ra, định kỳ lập dự toán, phê duyệt, sử dụng và quyết toán chi phí nhằm
loại bỏ lãng phí.
- Là người trực tiếp quản lý, điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài
chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
Năm 2021, tổng tài sản và tổng nguồn vốn giảm sút đáng kể so với 2 năm trước là
năm 2018-2019 với sự sụt giảm chủ yếu của chỉ tiêu tiền và các khoản tương
đương tiền. Tuy nhiên, Công ty đã có các chiến lược, chính sách tài chính phù hợp,
nhanh chóng giúp công ty sản xuất kinh doanh tăng trưởng trở lại mạnh mẽ vào
năm 2022
Kết quả kinh doanh của công ty Hữu Nghị giai đoạn 2018-2022 xảy ra nhiều biến
động. Trong 2 năm 2018-2019 tình hình kinh doanh của công ty diễn ra rất ổn định
khi doanh thu của năm 2019 tăng lên so với năm 2018.Nhưng đến năm 2021, tình
hình kinh doanh giảm sút do doanh thu bán hàng giảm mạnh, chi phí hoạt động và
chi phí tài chính tăng cao cần kiểm soát chặt chẽ. Nhưng đến năm 2022, kết quả
kinh doanh của công ty có sự tăng trưởng tốt. Về khả năng thanh toán nợ, khả năng
thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong giai đoạn 2018-2022 nhìn chung khá
khả quan, công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, xét về
tính thời kỳ, công ty cần có các biện pháp tăng dòng tiền thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Về hiệu quả sử dụng tài sản, doanh nghiệp đang có sự cải thiện sau dịch bệnh. Ở
năm 2021 các chỉ tiêu đều giảm, tuy nhiên sang đến năm 2022, Công ty đã đưa ra
những giải pháp cụ thể để cải thiện được tình hình sản xuất trong thời kỳ kinh tế
gặp nhiều khó khăn khiến các chỉ tiêu tăng đều và cải thiện đáng kể.
Sự sụt giảm của các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời năm 2021 là do ảnh hưởng của nhiều
nhân tố. Tuy nhiên, nguyên nhân chính là do doanh thu sụt giảm, tỷ suất chi phí gia
tăng do dịch bệnh Covid làm hoạt động xuất khẩu đình trệ, chiến dịch quảng cáo
của doanh nghiệp chưa hiệu quả.
Bên cạnh những khó khăn, thách thức, ngành may mặc Việt Nam cũng có rất nhiều
cơ hội từ sự giúp đỡ từ chính phủ Việt Nam và triển vọng xuất khẩu sang các nước
trong khu vực và trên thế giới. Công ty Cổ phần may Hữu Nghị cần nắm bắt cơ hội
để phát triển, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong tương lai.
Nhóm 2 93 Bài tập nhóm PTBCTC
Trường đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội đã đưa bộ môn Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vào trong
chương trình, một cách dễ hiểu nhất, để chúng em có thể học tập, nắm vững kiến
thức dễ dàng. Ngoài việc học những kiến thức cơ bản, Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội còn đưa vào chương trình dạy học các hoạt động để sinh viên có thể
cải thiện khả năng giao tiếp, làm việc nhóm, kỹ năng về word, excel, khả năng
phân tích tổng quát cụ thể các báo cáo tài chính.... Của chúng em.
Để có được bài tập nhóm này thành công, nhóm 2 chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc và chân thành nhất đến cô Trần Thị Nga – người đã tận tình chỉ bảo và dìu
dắt chúng em trong suốt thời gian học tập bộ môn Phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp. Chúng em sẽ luôn luôn ghi nhớ những lời chia sẻ, giảng dạy tận tình,
tâm huyết của cô. Chúng em cảm ơn cô đã giúp chúng em hiểu được, nắm vững
những kiến thức, nền tảng của chuyên ngành kế toán – kiểm toán để phục vụ cho
việc học cũng như kiến thức chuyên ngành sau khi ra trường đời.
Có lẽ kiến thức là vô hạn và sự tiếp nhận kiến thức của bản thân chúng em luôn tồn
tại những hạn chế nhất định. Trong bài tập nhóm chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý từ cô và các bạn
để bài tập nhóm của chúng em có thể ngày một hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, chúng em kính chúc toàn thể Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
và cô giáo có nhiều sức khỏe và luôn thành công, hạnh phúc trong cuộc sống.
https://static2.vietstock.vn/data/UPCOM/2021/BCTC/VN/NAM/
HNI_Baocaotaichinh_2021_Kiemtoan/
1_hni_2022_3_22_4a9d0a9_2022bao_cao_tai_chinh_full.pdf
https://static2.vietstock.vn/data/UPCOM/2022/BCTC/VN/NAM/
HNI_Baocaotaichinh_2022_Kiemtoan/
2_hni_2023_3_23_bedf2a8_1baocaotaichinh_nam_2022ktoanfull_sign.pdf