Professional Documents
Culture Documents
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ TÂN PHÁT.................................................3
1.1.3: Tổng quan về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2021-2022.....................7
Trong 3 năm gần đây, các chương trình đào tạo phát triển công ty đã đề ra các mục tiêu sau:....9
1.2.4: Xây dựng nội dung đào tạo và lựa chọn phương pháp.......................................................10
1.3: Kết quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần công nghệ thiết
bị Tân Phát......................................................................................................................................12
1.4: Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty....13
1.5.1. Ưu điểm..............................................................................................................................15
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ TÂN PHÁT.........................17
2.1: Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực....17
2.2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ
phần công nghệ thiết bị Tân Phát..................................................................................................18
2.2.1: Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu đào tạo...................................................................18
2.2.5: Hoàn thiện chính sách sử dụng lao động và đãi ngộ sau đào tạo......................................20
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................22
LỜI CẢM ƠN
Báo cáo thực tập II được thực hiện trong quá trình sinh viên học tập tại lớp
QN13C, Khoa Quản trị nhân lực Trường Đại học Công Đoàn.
Em xin gửi lời tri ân sâu sắc tới Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm
Khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo Khoa Quản trị nhân lực, Trường Đại học
Công Đoàn đã tạo điều kiện cho chúng em được học tập từ thực tế.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn – TS Lê Xuân Sinh đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện báo cáo này.
Em xin trân thành cảm ơn !
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CĐ Cao đẳng
ĐH Đại học
NLĐ Người lao động
NNL Nguồn nhân lực
SL Số lượng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của công ty
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2021-2022
Bảng 2.1: Nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và số lượng người
được đào tạo qua các năm của công ty Cổ phần tập đoàn Tân Phát
Bảng 2.2: Phương pháp đào tạo trong giai đoạn 2021-2022
Bảng 2.3. Chi phi bình quân cho một người được đào tạo
Bảng 2.4: Tổng kết kết quả kiểm tra cuối khoá giai đoạn 2021-2022
Bảng 2.5: Dự kiến kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực của công ty năm 2023
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý của công ty
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, xu thế hội nhập và toàn cầu
hóa, Việt Nam bắt đầu tham gia vào các tổ chức kinh tế như Khu vực Mậu
dịch Tự do Asean (AFTA) hay các tổ chức thương mại thế giới như WTO,
APEC… thì sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước
và quốc tế ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn. Chính vì thế, để giữ
vững và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải chú trọng đầu tư đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt
nguồn nhân lực chất lượng cao. Để quản lý và sử dụng hợp lý nguồn nhân
lực trong doanh nghiệp, các nhà quản lý phải giải quyết tốt bài toán về đào
tạo nguồn nhân lực hiện có một cách hiệu quả nhất.
Nhận thấy được sự cần thiết của đào tạo nguồn nhân lực và ý nghĩa của
vấn đề này, em đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần công nghệ thiết bị
Tân Phát ” làm đề tài nghiên cứu cho bài thực hành của mình, với mục đích
mang những kiến thức đã được học áp dụng vào một vấn đề mà thực tiễn đòi
hỏi.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận về đào tạo NNL, các thông tin xã hội để tìm hiểu và
đánh giá thực trạng đào tạo NNL tại Công ty cổ phần công nghệ thiết bị Tân
Phát, từ đó đề xuất những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện đào tạo NNL
trong giai đoạn tới với mục đích nghiên cứu sau đây :
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về đào tạo NNL tại DN, đưa ra được
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đào tạo NNL tại DN.
+ Phân tích, đánh giá rõ thực trạng đào tạo NNL tại Công ty cổ phần
công nghệ thiết bị Tân Phát qua số liệu thống kê
+ Dựa vào kết quả khảo sát, thống kê và kinh nghiệm kiến thức chuyên
môn từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện đào tạo NNL tại
Công ty cổ phần công nghệ thiết bị Tân Phát trong thời gian tới, tạo ra một
đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn vững vàng, có kỹ năng làm việc
đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động SXKD của ngành công
nghệ sản xuất kỹ thuật và nâng cao được vị thế của công ty tại thị trường
trong nước cũng như thị trường nước ngoài trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các vấn đề liên quan tới NNL và đặc biệt là hoạt
động đào tạo NNL tại Công ty cổ phần công nghệ thiết bị Tân Phát
2
Tổng giám
đốc Phó
Giám
đốc
P.Hành P.Kĩ
P.Tài Phòng P.Quản P. Xuất
chính thuật Phòng Ban dự
chính Kinh lý chất nhập
nhân công Vật tư án
kế toán doanh lượng khẩu
sự nghệ
đốc có thể được Giám đốc uỷ quyền bằng văn bản thay mặt Giám đốc thực hiện
các nhiệm vụ của Giám đốc khi Giám đốc vắng mặt tại Công ty.
* Phòng Hành chính nhân sự: Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ tham
mưu cho Giám đốc trong việc tổ chức bộ máy sản xuất, quản lý đội ngũ cán bộ
công nhân viên chức lao động trong công ty, thực hiện các công tác tuyển dụng
nhân sự cho công ty cũng như sắp xếp lại lao động trong từng phòng ban phân
xưởng, tổ chức thực hiện bảo hộ lao động, vệ sinh an toàn trong sản xuất cũng
như chế độ khen thưởng lương bổng.
* Phòng Tài chính kế toán: Phòng tải chính kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho
Giám đốc trong công tác hoạch định kế toán, kiểm kê tài sản, kiểm tra kiểm soát
và quản lý những tài liệu chứng từ kể toán của công ty. Tiến hành lập các báo
cáo theo từng thời kì như tháng, quý, năm về tình hình sản xuất cũng như quản
lý tài sản của công ty.
* Ban dự án: ( Có 5 phòng dự án )
- Lập các dự án, tư vấn lập dự án kinh doanh cho Công ty.
- Tư vấn thiết bị đào tạo dạy nghề cho các trường dạy nghề.
* Phòng kinh doanh:
- Có nhiệm vụ khai thác thị trường và bán hàng
- Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty trong việc quản lý, điều hành
và thực hiện công tác kinh doanh, xuất khẩu, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết,
khai thác thị trường trong và ngoài nước.
* Phòng kĩ thuật công nghệ:
- Kiểm tra về kỹ thuật của máy móc, thiết bị,
- Lắp đặt thiết bị và hướng dẫn sử dụng thiết bị,
- Chuyển giao công nghệ,
- Thiết kế các dự án công trình dự án.
* Phòng quản lý chất lượng:
- Quản lý kiểm tra chất lượng đầu vào.
- Kiểm tra chất lượng lắp ráp hoàn chỉnh.
- Kiểm tra tổng thể chất lượng đầu ra.
* Phòng vật tư:
- Nhận được kế hoạch sản xuất từ phòng kế hoạch và chờ bộ phận sản xuất
hoàn thành kế hoạch sản xuất, chịu trách nhiệm xuất hàng đi theo đơn đặt hàng,
quản lý kho hàng.
* Phòng Xuất Nhập Khẩu:
- Nhận kế hoạch đặt hàng từ phòng kinh doanh, phòng dự án để đặt hàng từ
các nhà cung cấp nước ngoài.
- Quan hệ giao dịch quốc tế
Đặc điểm nguồn nhân lực
6
STT Các chỉ tiêu về nhân lực Năm 2021 Năm 2022 Chênh
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lệch
lượng (%) lượng (%) 2022/2021
1 Tổng số 504 100% 528 100% 24
2 Chia theo giới tính
Nam 396 78.6 384 72.7 -12
Nữ 108 21.4 144 27.3 36
3 Chia theo độ tuổi
Dưới 30 tuổi 396 78.5 420 79.6 24
Từ 31-45 tuổi 84 16.6 84 15.9 0
Trên 45 tuổi 24 4.7 24 4.5 0
4 Chia theo trình độ
4.1 Lao động quản lý 180 14.1 180 14.1 0
Trình độ ĐH và trên ĐH 176 85.7 176 85.7 0
Trình độ CĐ và trung cấp 29 24.3 29 24.3 0
4.2 Công nhân kĩ thuật 324 85 326 85.9 2
Bậc 3- bậc 7 98 30 98 29.7 0
Bậc 3 và bậc 4 162 50 163 50 1
Bậc 3 và bậc 2 32 10 33 10.5 1
Lao động phổ thông 32 10 32 9.8 0
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)
Từ bảng số liệu trên ta thấy số lượng lao động của công ty trong 2 năm qua
không có sự biến động lớn về số lao động trong công ty. Có thể thấy có sự
chênh lệch về giới tính rõ rệt trong cơ cấu lao động của công ty qua mỗi năm. Số
lao động nam luôn chiếm tỷ trọng cao hơn lao động nữ. Điều này hoàn toàn hợp
7
lý với 1 công ty chuyên về kỹ thuật sản xuất . Vì vậy khi tuyển dụng lao động
đặc biệt là công nhân thì công ty luôn ưu tiên cho các lao động nam.
Cơ cấu lao động của công ty có sự kết hợp giữa kinh nghiệm của các bộ
lớn tuổi trong hội đồng quản trị và sự linh hoạt năng động của các nhân viên trẻ
tuổi. Số lao động trẻ luôn chiếm tỷ lệ lớn trong các năm phù hợp với lĩnh vực
kinh doanh của công ty cần có những lao động trẻ năng động và sáng tạo để
công ty phát triển trong tương lai và cạnh tranh được với các đối thủ khác.
Nhìn chung trình độ lao động qua các năm của công ty không có nhiều
thay đổi. do đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất thiết bị nên công
nhân kĩ thuật chiếm số lượng lớn nhất trong tổng số lao động (85%). Bên cạnh
đó, công ty sở hữu nguồn lao động với trình độ cao (lao động có trình độ ĐH và
trên ĐH chiếm 85.7%)
1.1.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2021-2022
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2021-2022
Đơn vị: VNĐ
Mã Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022
số
01 1. Doanh thu bán hàng và cung 208.569.007.645 321.891.889.169
cấp dịch vụ
02 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 36.682.389 -
10 3. Doanh thu thuần về bán hàng 208.532.325.256 321.891.889.169
và cung cấp
11 4. Giá vốn hàng bán 181.509.032.893 291.030.902.032
20 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và 27.023.292.363 30.860.987.137
cung cấp dịch vụ
21 6. Doanh thu hoạt động tài chính 699.569.931 1.487.251.722
22 7. Chi phí tài chính 5.254.853.370 6.810.871.057
23 Trong đó: Chi phí lãi vay 5.193.843.426 6.798.835.633
24 8.Chi phí quản lý doanh nghiệp 19.154.760.191 20.477.046.458
30 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động 3.213.248.733 5.060.321.344
kinh doanh
31 10. Thu nhập khác 1.105.814.259 4.829.949.962
32 11. Chi phí khác 1.226.838.700 4.600.359.250
40 12. Lợi nhuận khác 121.024.441 229.590.712
50 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước 3.092.224.292 5.289.912.056
thuế
51 14. Chi phí thuế thu nhập doanh 800.886.091 916.063.640
nghiệp
60 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập 2.291.228.201 4.373.848.416
8
doanh nghiệp
(Nguồn: Trích từ báo cáo kết quả kinh doanh 2021-2022 – Phòng kinh doanh)
Từ bảng phân tích trên cho ta thấy tổng doanh thu thuần của năm sau lớn
hơn năm trước là 1.133.228.815 VND (Tương ứng 198.66%). Tốc độ tăng
trưởng lớn và kéo theo doanh thu thuần cũng tăng rất cao.
Bên cạnh sự tăng trưởng của doanh thu thuần lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh cũng tăng mạnh từ 3.213.248.733 VND năm 2021 tăng lên đến
5.060.321.344 VND năm 2022 ( Tương ứng 178.56%) và lợi nhuận sau thuế
tăng 2.082.510.215 VND tăng gần gấp đôi của năm sau so với năm trước.
Qua đó ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty liên tục tăng qua
các năm và thu được lợi nhuận trước và sau thuế rất lớn.
Đối với hình thức kinh doanh bán lẻ doanh thu thuần cũng tăng năm sau so
với năm trước là 1.133.595.639 VND (Tương ứng 198,89%).
1.2: Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
Công ty cổ phần công nghệ thiết bị Tân Phát:
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo
Hiện nay tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã ổn định, lợi nhuận
ngày một tăng, mức lương của cán bộ công nhân viên tăng lên đáng kể, lực
lượng lao động cũng tương đối ổn định. Công ty đang thực hiện chiến lược mở
rộng lĩnh vực kinh doanh, lấn sân sang các lĩnh vực dịch vụ tư vấn doanh
nghiệp, là những lĩnh vực kinh doanh rất mới ở Việt Nam hiện nay. Vì thế hiện
tại doanh nghiệp đang có nhu cầu đào tạo mới và đào tạo bổ sung những nghiệp
vụ và kỹ năng cần thiết cho nhân viên trong các lĩnh vực này.
Thực tế trong năm 2022 do dây chuyền máy móc mới trình độ của công nhân
chưa nắm bắt được công nghệ mới công ty đã phải mời chuyên gia từ công ty đã
cung cấp trang thiết bị cho công ty từ bên nước bạn Nhật đến để hỗ trợ các công
nhân làm chủ được dây chuyền máy móc mới số lượng công nhân tham gia vào
khóa đào tạo này lên tới 60 người.
Bảng 2.1: Nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và số lượng người
được đào tạo qua các năm của công ty Cổ phần tập đoàn Tân Phát
(Đơn vị tính: Người)
Bộ phận Năm 2021 Năm 2022
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Tổng 504 100 528 100
Công nhân 336 66.67 320 61.36
Cán bộ quản lý 118 23.66 108 20.36
9
Nhìn vào số liệu bảng trên, ta thấy nhu cầu đào tạo của công ty qua các
năm có xu hướng tăng, chủ yếu là đào tạo cho đối tượng công nhân. Điều này
suốt phát từ đặc điểm là công nhân khi tuyển dụng là đối tượng chưa qua đào
tạo, vì vậy để họ thích nghi được với dây truyền sản xuất công ty cần đầu tư đào
tạo nghề cho họ, hoặc khi thực hiện chuyển giao mã hàng mới công ty cũng cần
tổ chức huấn luyện.
Trong 3 năm gần đây, các chương trình đào tạo phát triển công ty đã đề ra
các mục tiêu sau:
Mục tiêu ngắn hạn của công ty đó là đảm bảo đủ nhân viên tham gia lao
động, 100% nhân viên khi làm việc hiểu được công việc mình làm, hiểu rõ trách
nghiệm và quyền lợi đối với bản thân người lao động và nghề nghiệp. Công ty
cũng cố gắng trong ngắn hạn, luôn đảm bảo được nguồn cung lao động ổn định
và chất lượng.
Về dài hạn, công ty luôn muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực từ đó
nâng cao năng lực cạnh trạnh của công ty trên thị trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Ban giám đốc của công ty cho rằng để thu hút được khách hàng thì sản
phẩm của công ty cần có những tính năng mới phù hợp với khách hàng. Tuy
nhiên muốn làm được điều này cần đội ngũ công nhân có tay nghề giỏi nắm bắt
được các công nghê tiên tiến trên thế giới. Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân
viên kỹ thuật lại nằm trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
công ty, do đó trong dài hạn, thông qua công tác đào tạo và phát triên nguồn
nhân lực, công ty có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Căn cứ vào bản đánh giá thực hiện công việc và đề nghị của trưởng các
phòng ban Giám đốc sẽ ra quyết định ai được đi đào tạo. Tuy nhiên cũng phải có
sự cân nhắc giữa kế hoạch phát triển của công ty và nhu cầu đào tạo của cá
nhân.
Với đào tạo bên ngoài, chuyên viên nhân sự đảm bảo liên hệ với các tổ
chức cung cấp hoạt động đào tạo để lựa chọn khóa, thời gian đào tạo để lập
quyết định cử đi học trình Tổng giám đốc phê duyệt. Kết thúc khoá học các văn
bằng, chứng chỉ sẽ được chuyển đến phòng tài chính – kế toán để cập nhật hồ sơ
cá nhân.
10
Đối với đào tạo nội bộ trong công ty như: bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, nâng cao kỹ năng sử dụng máy móc công nghệ, kỹ năng bán hàng… cần có
các tiêu chuẩn sau:
+ Là nhân viên chính thức của công ty, không vi phạm kỷ luật lao động.
+ Có nhu cầu đào tạo để nâng cao trình độ, kỹ năng. Với đào tạo nội bộ,
trưởng phòng tổ chức lao động, chuyên viên nhân sự cùng với các trưởng phòng
liên quan lập chương trình đào tạo với thời gian cụ thể trình tổng giám đốc phê
duyệt và thông báo đến các nhân viên liên quan tối thiểu một tuần trước thời
gian dự kiến đào tạo. Nếu thấy cần thiết tổng giám đốc có thể yêu cầu những
người liên quan chuẩn bị tài liệu trước để phê duyệt. Tài liệu đào tạo sẽ được
kiểm soát theo quy trình kiểm soát tài liệu.
1.2.4: Xây dựng nội dung đào tạo và lựa chọn phương pháp
Việc xây dựng nội dung đào tạo của công ty luôn hướng tới việc đảm bảo
chất lượng cũng như phù hợp với nhu cầu, mục đích và đối tượng đào tạo. Nội
dung các chương trình cũng được tiến hành lựa chọn kỹ càng và đảm bảo sự
phối hợp giữa lý thuyết và thực hành, yêu cầu phù hợp với thực tế SXKD của
công ty nhằm làm cho người học tiếp thu và vận dụng nhanh chóng, hiệu quả
vào thực tế.
Sau khi đã xây dựng được chương trình đào tạo, công ty sẽ căn cứ vào nội
dung của chương trình đào tạo, cơ sở vật chất hiện có… để lựa chọn phương
pháp đào tạo thích hợp. Lựa chọn phương pháp đào tạo được coi là một trong
những bước quan trọng quyết định đến hiệu quả của công tác đào tạo và phát
triển. Công ty đã áp dụng các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
sau:
+ Đào tạo trong công việc: phương pháp này thường được công ty áp dụng
tại các phân xưởng là chủ yếu với những hình thức cụ thể như kèm cặp, học
nghề, chỉ dẫn công việc. Những lao động lành nghề, có kinh nghiệm sẽ hướng
dẫn nhưng công nhân mới, chưa có tay nghề cao thực hiện các công việc cụ thể.
+ Đào tạo ngoài công việc: phương pháp này có các hình thức cụ thể sau:
Tổ chức các lớp cạnh công ty.
Cử người đi học tại các trường chính quy.
Hội nghị, hội thảo tại công ty.
Bên cạnh đó, các hình thức đào tạo ngoài và trong công việc được thực hiện
song song và xen kẽ với nhau. Công nhân được cử đi học tại các trường chính
quy đồng thời được kèm cặp chỉ bảo tại các phân xưởng để hoàn thiện kiến thức
lý thuyết cũng như nâng cao tay nghề thực hành.
11
Bảng 2.2: Phương pháp đào tạo trong giai đoạn 2021-2022
(Đơn vị tính: Người, %)
STT Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
1 Đào tạo trong công viêc 106 62.5 118 63.95
Kèm cặp, chỉ dẫn công việc 106 62,45 118 63.95
2 Đào tạo ngoài công việc 64 37.6 67 36.05
Tổ chức lớp cạnh DN 40 23.44 44 23.87
Cử đi học các trường chính quy 24 14.11 23 12.18
Hội thảo, hội nghị tại công ty 0 0 0 0
Tổng 170 100 185 100
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)
Công ty luôn chú trọng phương pháp đào trong công việc. Do đặc điểm
SXKD ngành kĩ thuật nên việc kèm cặp, chỉ bảo trên thực tế công việc là hết
sức quan trọng. Nắm được điều này, tỷ trọng của phương pháp này tăng qua các
năm (năm 2021 chiếm 62,5% đến năm 2023 tăng lên 63.95%). Phương pháp
này công ty chủ yếu áp dụng cho đội ngũ công nhân.
Đối với phương pháp đào tạo ngoài công việc, công ty có các lớp học cạnh
DN, cử người đi học ở các trường chính quy, hai phương pháp này có xu hướng
giảm. Các khoá học tại trung tâm dạy nghề của công ty và việc cử người tới các
trường chính quy để học tập đã bị cắt giảm, nguyên nhân chính cũng vì công ty
thời gian gần đây không tuyển mộ được nhiều công nhân sản xuất. Mặt khác, để
đáp ứng được tiến độ công việc tại công ty cũng như đảm bảo tình hình hoạt
động sản xuất không bị gián đoạn, lại có thể tiết kiệm thời gian, chi phí, công ty
đã quyết định giảm các khoá học ngoài công việc nên công ty duy trì và phát
triển việc kèm cặp, chỉ bảo công việc như đã nêu trên.
Đối với hình thức đào tạo trong công việc (đào tạo nội bộ), chuyên viên
nhân sự của phòng Tài chính kế toán có trách nhiệm dự tính các khoản chi phí
12
cho toàn bộ khóa học bao gồm: việc phục vụ, bồi dưỡng giáo viên giảng dạy,
bồi dưỡng nghỉ giữa giờ, chuẩn bị máy móc thiết bị cho khoá học…
Đối với hình thức đào tạo ngoài công việc, công ty tổ chức cho người lao
động học ở các trung tâm, chuyên viên nhân sự sẽ liên hệ ký hợp đồng thoả
thuận với cơ sở đào tạo về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm và chi
phí cho đào tạo (được thoả thuận trong hợp đồng).
Bảng 2.3. Chi phi bình quân cho một người được đào tạo
Năm 2021 2022
Chỉ tiêu
Tất cả mọi kế hoạch đào tạo được lập đều phải trình lên Giám đốc, Giám
đốc là người quyết định cuối cùng về số lượng người được cử đi đào tạo, khoá
học, thời gian đào tạo. Căn cứ vào chương trình đào tạo phòng chuyên viên nhân
sự và Giám đốc sẽ tiến hành lựa chọn giáo viên cho các khoá học. Theo quy
trình tuyển dụng, đào tạo và đánh giá nhân viên của công ty thì giáo viên được
chọn phải có những tiêu chuẩn sau:
- Có năng lực, kiến thức chuyên môn sâu rộng.
- Truyền đạt kiến thức dễ hiểu, soạn thảo tài liệu giảng dạy có hệ thống.
- Có kinh nghiệm lâu năm trong công ty năm bắt được các công nghệ của
công ty một cách thuần thục.
Ngoài ra, công ty phối hợp với các trung tâm đào tạo để tìm kiếm giảng viên
dựa trên sự giới thiệu của các trung tâm. Cách này có ưu điểm là tính chuyên
nghiệp cao, thông tin nóng nhưng lại không bám sát được tình hình thực tế của
công ty do đó kết quả đào tạo đôi khi không thể được như mong muốn.
1.3: Kết quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ
phần công nghệ thiết bị Tân Phát
Với mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ,
khả năng thích nghi với công việc cho cán bộ công nhân viên đồng thời để cho
13
những chi phí mà công ty bỏ ra đạt hiệu quả cao thì việc đánh giá chương trình
đào tạo là một bước quan trọng và cần thiết.
- Đánh giá học viên: Hàng năm công ty tiến hành đánh giá nhân viên nhằm
xác định năng lực của họ trong công việc, xác định các cơ hội để hoàn thiện và
nâng cao năng lực làm việc của nhân viên.
- Đánh giá hiệu quả công việc: Việc đánh giá đúng hiệu quả đào tạo cũng
góp phần tạo động lực khuyến khích người lao động tham gia đào tạo nâng cao
trình độ, vị trí công tác, đáp ứng được mọi yêu cầu hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Bảng 2.4: Tổng kết kết quả kiểm tra cuối khoá giai đoạn 2021-2022
1.4: Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực tại Công ty
Những NLĐ trong tổ chức chính là đối tượng của công tác đào tạo. Tổ chức
cần căn cứ vào những đặc điểm của nhân lực trong tổ chức (như: quy mô, cơ
cấu, chất lượng …) để thực hiện công tác đào tạo một cách phù hợp.
1.3.2.Các nhân tố bên ngoài
- Môi trường KT – XH
Môi trường KT - XH là yếu tố quyết định DN có cần phải thường xuyên đào
tạo nhân viên hay không. Môi trường KT - XH đòi hỏi DN phải thực sự linh
hoạt và năng động hơn các đối thủ của mình nến không muốn bị tụt hậu hoặc bị
loại bỏ. Điều này thúc đẩy họ không ngừng phát triển hệ thống đào tạo NNL
nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Thị trường LĐ
Nhân lực công ty có khi biến động do một số người thuyên chuyển đi nơi
khác, về hưu, ốm đau, chết, tai nạn, kỷ luật, buộc thôi việc. Vì vậy, nhu cầu bổ
sung nhân lực xuất hiện và nguồn bổ sung này phải tìm từ thị trường LĐ bên
ngoài để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động SXKD của DN.
- Tiến bộ khoa học công nghệ
Cạnh tranh về khoa học công nghệ là một trong những vấn đề sống còn của
DN trước các đối thủ cạnh tranh trong cùng một môi trường phát triển. Bởi lẽ nó
liên quan trực tiếp đến năng suất LĐ, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản
phẩm …Vì vậy, đổi mới công nghệ máy móc phải đi đôi với việc thay đổi về
chuyên môn, nghiệp vụ, cơ cấu ngành nghề của nhân viên.
- Đối thủ cạnh tranh của DN
Để có một vị thế vững chắc trong một môi trường kinh doanh ngày càng
cạnh tranh khốc liệt thì buộc các DN phải biết sử dụng và khai thác hiệu quả các
nguồn lực của mình đặc biệt là nguồn lực con người. Nhân lực của mỗi tổ chức,
DN đều mang những đặc điểm riêng và là một yếu tố đặc biệt tiềm năng, chưa
được khai thác hết nên sẽ giúp tạo ra những lợi thế riêng của mỗi tổ chức.
1.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo và phát triển của công ty Cổ
phần tập đoàn Tân Phát.
1.5.1. Ưu điểm
- Đào tạo NNL ngày càng được chú trọng đặc biệt là về chất lượng của các
khoá học ngày càng được nâng cao từ khâu xác định nhu cầu phải sát với thực tế,
mục tiêu rõ ràng và phù hợp với tình hình của công ty. Bên cạnh đó, công tác tổ
chức và thực hiện khá tốt bởi có sự tham gia góp ý của lãnh đạo các bộ phận và
được kiểm duyệt nghiêm ngặt bởi bộ phận phụ trách đào tạo.
- Việc xác định nhu cầu và đối tượng đào tạo đã được công ty quan tâm
đúng mức, có sự kết nối giữa công ty và người lao động góp phần đảm bảo cho
16
công tác đào tạo được tiến hành tốt hơn, tăng tính chủ động cho người học và
công ty ra quyết định đào tạo dễ dàng hơn.
- Các phương pháp được lựa chọn để đào tạo cho NLĐ của công ty cũng
ngày càng được đổi mới, tiếp cận với nhiều phương pháp tiên tiến như các buổi
hội thảo, hội nghị để huy động ý kiến, sự sáng tạo trong chính nội bộ công ty rất
sát thực với tình hình SXKD của công ty ngay.
- Nguồn chi phí dành cho đào tạo ngày càng lớn và được huy động từ tất cả
các nguồn. Mặt khác, việc sử dụng quỹ đào tạo cũng được thực hiện theo nguyên
tắc tiết kiệm và phân bổ phù hợp.
- Công việc phổ biến nhu cầu đào tạo còn chưa được sâu sát, thường xuyên,
liên tục, đặc biệt là tại các bộ phận trực tiếp sản xuất. Khi có nhu cầu đào tạo,
công ty phải mất thời gian, công sức để tìm kiếm và xem xét từng trường hợp do
quá trình lưu trữ hồ sơ cá nhân được lưu trong máy tính của cán bộ phụ trách đào
tạo tại phòng Hành chính nhân sự. Việc xác định nhu cầu còn mang nhiều tính
chủ quan, chưa thực sự khoa học.
- Phương pháp đào tạo của công ty những năm gần đây không phong phú
mà chủ yếu là đào tạo trong công việc dễ gây ra tình trạng không cập nhật được
kiến thức mới, kỹ năng mới. Điều này là do những năm gần đây quy mô lao động
của công ty giảm vì công ty không tuyển thêm nhiều nhân công mới đặc biệt là
công nhân sản xuất. Do đó, để đáp ứng được các hoạt động SXKD tại công ty,
công ty không thể cử nhiều người đi học ở ngoài công ty vì sẽ làm ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện kế hoạch đã đặt ra. Chi phí cho các khóa đào tạo hiện công
ty cũng phục thuộc nhiều vào ngân sách của chính công ty nên cũng có những
hạn chế nhất định khi sử dụng các phương pháp đào tạo sử dụng giáo viên bên
ngoài.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho đào tạo tại công ty chưa thật sự
đầy đủ mang tính chuyên sâu
- Một hạn chế nữa của đào tạo NNL mà công ty gặp phải là ở khâu đánh giá
hiệu quả công tác này. Điều nay là do công ty mới chỉ chú trọng tới kết quả học
tập và kết quả thực hiện công việc sau đào tạo mà chưa thật sự quan tâm tới sự
17
phù hợp của khoá học với NLĐ và công việc của họ, cũng chưa tìm hiểu xem
NLĐ có ưu thích và hợp với điều kiện học tập, cách giảng dạy không
- Việc xác định nhu cầu đào tạo chưa có định hướng lâu dài, chỉ đào tạo theo
yêu cầu trước mắt mà chưa tính đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
tương lai, nhất là nguồn nhân lực đủ tri thức, trình độ chuyên môn kỹ thuật đáp
ứng được những yêu cầu trong tương lai.
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHỆ THIẾT BỊ TÂN PHÁT
2.1: Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực
Mục tiêu của công ty trong những năm tới là xây dựng, phát triển đội ngũ
cán bộ, nhân viên của công ty có đủ phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn
và trình độ ngoại ngữ đáp ứng các yêu cầu về tổ chức quản lý và SXKD, nâng
cao trình độ ngang tầm với quốc tế, hoà nhập với khu vực.
Phát triển trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam
về thiết kế, sản xuất thiết bị ô tô, hợp tác đầu tư với các đối tác nước ngoài để
nhân viên trong công ty có cơ hội được cọ sát với những công nghệ tiên tiến của
nước ngoài, có cơ hội giao lưu, học hỏi và cơ hội phát triển bản thân, thăng tiến
khi được làm việc cùng các đối tác nước ngoài.
18
Công ty đã đề ra những chiến lược mở rộng và phát triển sản xuất kinh
doanh cụ thể như sau:
+ Doanh thu mỗi năm tăng từ 70% đến 200%/năm.
+ Lợi nhuận đạt mức từ 40% đến 80%/năm.
+ Mở rộng thị trường, phát triển mạng lưới khách hàng mới
+ Tăng cường công tác tiếp thị và quảng bá thương hiệu
+ Kiểm soát và nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn khách hàng với mục tiêu đạt
trên 95% khách hàng hài lòng chất lượng sản phẩm của công ty.
Để thực hiện tốt những chiến lược sản xuất – kinh doanh đã đặt ra công ty
cần phải có một đội ngũ lao động tiên tiến, đủ về số lượng, đạt về chất lượng
+ Đối với cán bộ quản lý, ngoài những kiến thức chuyên môn cần có kế
hoạch tổ chức những khóa học ngắn hạn về quản trị nhân sự, bồi dưỡng kiến
thức Marketing nắm bắt nhu cầu thị trường, và tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
Đặc biệt đối với nhân viên phòng kinh doanh công ty có dự kiến sẽ cho đi học
tiếng Trung và tiếng Anh để có thể giao tiếp và làm việc với các đối tác nước
ngoài.
+ Phát triển đội ngũ nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ đủ về số lượng, vững về
trình độ chuyên môn, có tay nghề cao có khả năng nắm bắt công nghệ mới, làm
chủ công việc được giao.
Bảng 2.5: Dự kiến kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực của công ty năm 2023
19
2.2.1: Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu đào tạo
Xác định chính xác nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực là một trong
những yếu tố quan trọng hàng đầu đối với công ty để đáp ứng sự tăng trưởng
quy mô và nâng sức cạnh tranh, đặc biệt là trong điều kiện kinh tế hội nhập.
Chính vì vậy, Ban Giám đốc Công ty cần phân tích những thách thức, trở ngại
đối với Công ty của mình và đặt ra tầm nhìn dài hạn, vạch ra chiến lược phát
triển nguồn nhân lực với tầm nhìn ít nhất từ 5 - 10 năm tới. Sau đó, tùy năng lực,
quy mô của Công ty mà xây dựng một lộ trình thực hiện phù hợp. Lộ trình này
vạch ra từng giai đoạn để từ đó tiến hành tuyển dụng và đào tạo một đội ngũ lao
động có chất lượng cao; đầu tư lại trang thiết bị, công cụ lao động, xây dựng chế
20
độ lương bổng có tính cạnh tranh so với doanh nghiệp khác, nhằm tạo môi
trường hoàn toàn thuận lợi để người lao động giỏi có thể gắn bó với doanh
nghiệp và phát huy được hết năng lực của mình.
Để xác định đúng mục tiêu đào tạo phù hợp với đối tượng đào tạo, cần
phải phân tích, đánh giá và dự báo chính xác mục tiêu Công ty, mục tiêu trình
độ nhân viên bằng phương pháp phân tích nhân viên thông qua hệ thống bản mô
tả công việc, để tìm ra kỹ năng, kiến thức còn thiếu hoặc chưa phù hợp với yêu
cầu công việc nhằm xây dựng đúng nội dung chương trình đào tạo phù hợp.
Để đảm bảo đào tạo và phát triển đúng người lao động, cán bộ chuyên
trách về nguồn nhân lực của công ty cần phối hợp với các trưởng bộ phận đánh
giá đúng nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. Việc
đánh giá cần gắn liền với phân tích tổ chức, với mục tiêu, chiến lược phát triển
của doanh nghiệp để có đủ nguồn lực cho công tác này và có được sự ủng hộ
của cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
2.2.4: Tăng cường đánh giá hiệu quả đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân
lực
Để đánh giá hiệu quả đào tạo, phát triển có 4 cấp độ:
21
2.2.5: Hoàn thiện chính sách sử dụng lao động và đãi ngộ sau đào tạo
- Chính sách về tuyển dụng: Tuyển dụng phải tuân thủ đúng quy trình/quy
chế, đặc biệt phải tuyển được những ứng viên đáp ứng tiêu chuẩn năng lực.
- Chính sách về sử dụng, bố trí sắp xếp người lao động phù hợp với sở
trường công tác, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo đúng người, đúng
việc.
- Chính sách quy hoạch để đào tạo, bồi dưỡng, chính sách đề bạt, bổ nhiệm.
- Chính sách đãi ngộ, lương thưởng đúng người, đúng việc, đúng hao phí
sức lao động, đúng với cống hiến của mỗi người.
22
KẾT LUẬN
Nhân lực là yếu tố vô cùng quan trọng và không thể thiếu đối với mỗi
doanh nghiệp, đây là yếu tố then chốt và vô cùng phức tạp đối với các nhà
quản trị. Một doanh nghiêp chỉ có thể tạo được ưu thế cạnh tranh khi có giải
pháp sử dụng các nguồn nhân lực khác nhau một cách hợp lý cho mỗi yêu
cầu về quản trị nhân lực.
Trong quá trình thực hành tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị Tân
Phát, nhờ sự giúp đỡ của mọi người em đã được cọ sát với môi trường làm
việc thực tế, học hỏi được nhiều kinh nghiệm và kỹ năng làm việc, giúp em
hiểu sâu hơn về ngành quản trị nhân lực mà em đang theo học.
Trong quá trình thực hành do kiến thức còn eo hẹp, hạn chế, bài thực
hành của em không tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em mong nhận được lời nhận
xét và góp ý của thầy cô. Cuối cùng em xin cảm ơn thầy Lê Xuân Sinh đã
giúp đỡ em trong bài thực hành 2 để em có thể hoàn thành một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
23