You are on page 1of 75

SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH NAM ĐỊNH

TRƯỜNG TRUNG CẤP GTVT


------------

GIÁO TRÌNH

MÔN HỌC: KINH TẾ VI MÔ


NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP

(Lưu hành nội bộ)

Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TTCGTVT ngày tháng năm 2022
của Hiệu trưởng Trường Trung cấp GTVT Nam Định

Nam Định - 20232022

1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng
nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2
LỜI GIỚI THIỆU

Kinh tế vi mô là một môn khoa học thuộc khối kiến thức cơ sở của ngành kế
toán được giảng dạy trong các trường trung cấp nhằm trang bị cho học sinh những
kiến thức cơ bản về doanh nghiệp, về hộ gia đình (người tiêu dùng) và thị trường.
Hiện nay tài liệu phục vụ cho môn học này đối với Trường Trung cấp GTVT Nam
Định còn thiếu nên chúng tôi biên soạn tài liệu này mong góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh Nhà trường.
Tài liệu gồm các chương:
Mở đầu: Giới thiệu môn học
Chương 1: Những vấn đề chung về quản trị doanh nghiệp
Chương 2: Vai trò, đặc điểm và hệ thống tổ chức quản lý ngành xây dựng
Chương 3: Các hình thức doanh nghiệp. Những vấn đề cơ bản trong TCQLDN
Chương 4: Quản lý VĐTXDCB trong DN
Chương 5: Công tác kế hoạch hoá trong DN
Chương 6: Công tác quản lý kỹ thuật trong doanh nghiệp
Chương 7: Công tác quản lý vật tư kỹ thuật và lao động tiền lương trong DN
Chương 8: Công tác quản lý vốn sản xuất- giá thành sản phẩm và lợi nhuận của
DN
Trong quá trình biên soạn tài liệu do điều kiện về thời gian và yêu cầu hoàn
thiện môn học ngày càng cao, do vậy nội dung của tài liệu không tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định. Tập thể tác giả mong nhận được sự góp ý của các nhà khoa
học trong và ngoài Trường để tài liệu được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, tháng năm 2023
Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên: Đinh Thị Ngọc
2. Thành viên tham gia: Lê Thị Nguyệt

3
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………...3
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC……………………………………………………………6
Chương 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ KINH TẾ HỌC..............................................................8
1.1. Khái niệm, đặc trưng và phương pháp luận nghiên cứu kinh tế học..................8
1.1.1. Các khái niệm..............................................................................................8
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế học..........................................................................10
1.1.3. Phương pháp luận nghiên cứu kinh tế học................................................11
1.2. Ba vấn đề kinh tế cơ bản và mô hình nền kinh tế.............................................12
1.2.1. Mô hình nền kinh tế chỉ huy......................................................................12
1.2.2. Nền kinh tế thị trường...............................................................................12
1.2.3. Nền kinh tế hỗn hợp..................................................................................13
CÂU HỎI ÔN TẬP.....................................................................................................14
Chương 2: CUNG CẦU THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA DỊCH VỤ.............................15
2.1. Cầu (D – Demand)............................................................................................15
2.1.1. Các khái niệm............................................................................................15
2.1.2. Luật cầu và các yếu tố tác động đến cầu...................................................15
2.1.3. Các cách biểu diễn cầu..............................................................................17
2.2. Cung (S – Supply)............................................................................................19
2.2.1. Các khái niệm............................................................................................19
2.2.2. Luật cung và các yếu tố tác động đến cung...............................................19
2.2.3. Các cách biểu diễn cung............................................................................20
2.3. Sự co dãn cung (cầu)........................................................................................22
2.3.1. Khái niệm sự co dãn cung (cầu)................................................................22
2.3.2. Co dãn điểm, co dãn khoảng của cung (cầu).............................................23
2.3.3. Phương pháp đánh giá độ co dãn cung (cầu).............................................23
2.4. Quan hệ cung – cầu và cân bằng thị trường.....................................................27
2.4.1. Xác định trạng thái cân bằng.....................................................................27
2.4.2. Điều kiện tồn tại trạng thái cân bằng.........................................................28
2.4.3. Giá trần – giá sàn.......................................................................................28
2.4.4. Sự thay đổi trạng thái cân bằng.................................................................29
CÂU HỎI ÔN TẬP.....................................................................................................32
Chương 3: LÝ THUYẾT NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ LÝ THUYẾT HÀNH VI CỦA
DOANH NGHIỆP.......................................................................................................33

4
3.1. Lý thuyết người tiêu dùng................................................................................33
3.1.1. Lý thuyết lợi ích........................................................................................33
3.1.2. Lựa chọn sản phẩm và tiêu dùng tối ưu.....................................................37
3.2. Lý thuyết hành vi của doanh nghiệp.................................................................44
3.2.1. Lý thuyết về sản xuất.................................................................................44
3.2.2. Lý thuyết về chi phí sản xuất.....................................................................48
3.2.3. Lý thuyết về lợi nhuận và quyết định cung cấp.........................................51
CÂU HỎI ÔN TẬP.....................................................................................................54
Chương 4: THỊ TRƯỜNG VÀ QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
.....................................................................................................................................55
4.1. Thị trường và các hình thái thị trường..............................................................55
4.1.1. Khái niệm..................................................................................................55
4.1.2. Phân loại thị trường...................................................................................56
4.2. Cạnh tranh hoàn hảo.........................................................................................56
4.2.1. Những đặc điểm của cạnh tranh hoàn hảo.................................................56
4.2.2. Sản lượng của hãng cạnh tranh..................................................................57
4.2.3. Xác định lợi nhuận....................................................................................57
4.2.4. Đường cung của một hãng cạnh tranh và của thị trường...........................59
4.2.5. Điểm đóng cửa sản xuất............................................................................60
4.2.6. Thặng dư sản xuất.....................................................................................61
4.3. Độc quyền thuần túy.........................................................................................62
4.3.1. Những đặc điểm của thị trường độc quyền...............................................62
4.3.2. Những nguyên nhân dẫn đến độc quyền...................................................62
4.3.3. Đường cầu và đường doanh thu cận biên trong độc quyền.......................63
4.3.4. Sản lượng độc quyền.................................................................................64
4.3.5. Lợi nhuận độc quyền.................................................................................65
4.3.6. Phân biệt giá..............................................................................................66
4.4. Cạnh tranh không hoàn hảo..............................................................................68
4.4.1. Độc quyền tập đoàn...................................................................................68
4.4.2. Cạnh tranh độc quyền................................................................................70
CÂU HỎI ÔN TẬP.....................................................................................................72

5
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC

Tên môn học: Kinh tế vi mô


Mã môn học: MH9
I. Vị trí, tính chất của môn học
- Vị trí: Kinh tế vi mô là một môn khoa học thuộc khối kiến thức cơ sở của ngành kế
toán, môn học này được bố trí giảng dạy trước các môn cơ sở khác.
- Tính chất: Kinh tế vi mô giới thiệu những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp, về hộ gia
đình (người tiêu dùng) và thị trường.
II. Mục tiêu môn học
- Kiến thức: Trình bày được các vấn đề kinh tế cơ bản của các chủ thể trong nền
kinh tế; cung cầu và sự hình thành giá cả hàng hóa trên thị trường; cạnh tranh và độc
quyền.
- Kỹ năng:
+ Phân tích được các vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp.
+ Xác định được cung cầu, giá cả hàng hóa.
+ Phân tích được sự lựa chọn tối ưu trong hành vi của người tiêu dùng.
+ Phân biệt được cấu trúc thị trường.
+ Vận dụng nội dung của kinh tế vi mô được học vào giải bài tập, tình huống
cụ thể.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Chủ động, tích cực trong việc học tập, nghiên
cứu môn học; tiếp cận và giải quyết các vấn đề kinh tế hiện đại phù hợp với xu thế
phát triển hiện nay.
III. Nội dung môn học
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian

Thời gian (giờ)


Tổng Lý Thực Kiểm
số thuyết hành, thí tra
Số
Tên chương/bài nghiệm,
TT
thảo luận,
bài tập

I Chương I: Đại cương về kinh tế học 2 2


Khái niệm, đặc trưng và phương pháp
1 1 1
luận nghiên cứu kinh tế học

Ba vấn đề kinh tế cơ bản và mô hình


2 1 1
nền kinh tế
6
Chương II: Cung cầu thị trường
II 15 5 10
hàng hóa dịch vụ
1 Cầu 1,5 1,5
2 Cung 1,5 1,5
Quan hệ cung – cầu và cân bằng thị
3 2 2
trường

4 Bài tập 10 10

Chương III: Lý thuyết người tiêu


III dùng và lý thuyết hành vi của doanh 13 4 9
nghiệp
1 Lý thuyết người tiêu dùng 2 2

2 Lý thuyết hành vi của doanh nghiệp 2 2

3 Bài tập 9 9

Chương IV: Thị trường và quyết


IV 15 4 10 1
định sản xuất của doanh nghiệp

1 Thị trường và các hình thái thị trường 1 1

2 Cạnh tranh hoàn hảo 1 1

3 Độc quyền thuần túy 1 1

4 Cạnh tranh không hoàn hảo 1 1

5 Bài tập 10 10

6 Kiểm tra 1 1

Cộng 45 15 29 1

2. Nội dung chi tiết

7
Chương 1:
ĐẠI CƯƠNG VỀ KINH TẾ HỌC
Giới thiệu: Đại cương về kinh tế học giúp chúng ta hiểu về cách thức vận hành của
nền kinh tế nói chung và cách thức ứng xử của từng thành viên tham gia vào nền kinh
tế nói riêng.
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm, phân loại, phương pháp nghiên cứu kinh tế học.
- Thực hiện được các bài tập tình huống, phân biệt chính xác kinh tế vi mô và vĩ mô.
- Nghiêm túc, chủ động, tích cực trong quá trình nghiên cứu, học tập.
Nội dung chính:
1.1. Khái niệm, đặc trưng và phương pháp luận nghiên cứu kinh tế học

1.1.1. Các khái niệm

(i) Kinh tế học là môn khoa học giúp con người hiểu về cách thức vận hành
của nền kinh tế nói chung và cách thức ứng xử của từng thành viên tham gia vào nền
kinh tế nói riêng.
(ii) Nền kinh tế là một cơ chế phân bổ các nguồn lực khan hiếm cho các mục
tiêu cạnh tranh. Cơ chế này nhằm giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản:
+ Sản xuất cho ai?
+ Sản xuất cái gì?
+ Sản xuất như thế nào?

Hình 1.1. Mô hình nền kinh tế

8
Hàng hóa, dịch vụ Hàng hóa, dịch vụ
Thị trường hàng
hóa, dịch vụ

Tiền Tiền
(Chi tiêu) (Doanh thu)

Thuế Thuế
Hộ gia đình Chính phủ Doanh nghiệp
Trợ cấp Trợ cấp
Yếu tố Yếu tố
sản sản
xuất Tiền Tiền xuất
(Thu nhập) (Chi phí)
Thị trường yếu
tố sản xuất

Để hiểu được cơ chế hoạt động của nền kinh tế, chúng ta có thể đơn giản hóa
nền kinh tế như mô hình trên với ba thành viên: các hộ gia đình, doanh nghiệp và
chính phủ. Các thành viên tương tác với nhau tạo nên hoạt động của nền kinh tế.
Các hộ gia đình: là người tiêu dùng, ra quyết định mua bao nhiêu hàng hóa mỗi
loại trên thị trường hàng hóa; là người chủ các nguồn lực, ra quyết định cung cấp các
nguồn lực đó trên thị trường yếu tố sản xuất
Doanh nghiệp: là tổ chức mua hoặc thuê các yếu tố sản xuất và tổ chức kết hợp
các yếu tố sản xuất đó để sản xuất và bán các loại hàng hóa và dịch vụ.
Chính phủ: thực hiện hai chức năng cơ bản là sản xuất các hàng hóa, dịch vụ
công cộng và phân phối lại thu nhập.
(iii) Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô
Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các vấn đề kinh tế tổng hợp của nền kinh tế như
tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp...
Kinh tế học vi mô nghiên cứu hành vi của các thành viên kinh tế, đó là các hộ
gia đình, doanh nghiệp và chính phủ.
Cụ thể, kinh tế vi mô nghiên cứu các vấn đề:
+ Mục tiêu của các thành viên kinh tế
+ Giới hạn của các thành viên kinh tế
9
+ Phương pháp đạt được mục tiêu của các thành viên tế
(iv) Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc.
Kinh tế học thực chứng liên quan đến cách lý giải khoa học các vấn đề mang
tính nhân quả và thường liên quan đến các câu hỏi như: Đó là gì? Tại sao lại như
vậy? Điều gì sẽ xảy ra nếu?...
Kinh tế học chuẩn tắc liên quan đến việc đánh giá chủ quan của các cá nhân.
Nó liên quan đến các câu hỏi như: Điều gì nên xảy ra? Cần phải xảy ra như thế
nào?...
Ví dụ:
(1) Nhận định: “Nếu chính phủ đánh thuế vào xe máy nhập khẩu thì giá xe máy
nhập khẩu trong nước sẽ tăng lên” là nhận định thực chứng.
(2) Nhận định: “Chính phủ nên đánh thuế vào xe máy nhập khẩu để bảo vệ các
nhà sản xuất trong nước” là nhận định chuẩn tắc.

1.1.2. Đặc trưng của kinh tế học

(i) Tính khan hiếm


Đặc trưng cơ bản của kinh tế học và gắn liền với tiền đề nghiên cứu và phát
triển của môn học này. Đó là việc nghiên cứu sự khan hiếm các nguồn lực một cách
tương đối với nhu cầu kinh tế xã hội. Nếu có thể sản xuất với số lượng vô hạn về mọi
loại hàng hóa và thỏa mãn đầy đủ được mọi nhu cầu của con người, thì sẽ không có
hàng hóa kinh tế vã cũng không cần tiết kiệm hay nghiên cứu kinh tế học.
Các thành viên tham gia vào nền kinh tế đưa ra những sự lựa chọn dựa trên
những giới hạn về nguồn lực. Các hộ gia đình muốn tối đa hóa lợi ích dựa trên lượng
thu nhập hữu hạn của mình, các doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận căn cứ trên ràng
buộc nguồn lực, chính phủ tối đa hóa phúc lợi xã hội dựa trên lượng ngân sách mà
mình có.
(ii) Tính hợp lý
Đặc trưng này thể hiện ở chỗ khi phân tích hoặc lý giải một sự kiện kinh tế nào
đó, cần phải dựa trên những giả thiết nhất định về diễn biến của sự kiện kinh tế này.
Chẳng hạn khi muốn nghiên cứu người tiêu dùng muốn mua thứ gì, với số lượng là

10
bao nhiêu, kinh tế học đưa ra giả định là họ tìm cách mua được nhiều hàng hóa và
dịch vụ nhất với thu nhập có hạn của mình. Để giải thích xem doanh nghiệp sản xuất
cái gì, bao nhiêu và bằng cách nào? kinh tế học giả định là họ tìm cách tối đa hóa thu
nhập của mình với những ràng buộc nhất định về các yếu tố sản xuất.
(iii) Nghiên cứu mặt lượng
Việc thể hiện các kết quả nghiên cứu kinh tế bằng những con số có tầm quan
trọng đặc biệt. Khi phân tích kết quả của các hoạt động kinh tế, nếu chỉ nhận định nó
tăng lên hay giảm đi thì chưa đủ, mà còn phải xác định xem sự thay đổi đó bao nhiêu.
(iv) Tính toàn diện và tính tổng hợp
Khi xem xét các hoạt động và sự kiện kinh tế phải đặt nó trong mối liên hệ với
các hoạt động và sự kiện kinh tế khác trên phương diện một nước, thậm chí trên
phương tiện kinh tế thế giới.
(v) Các kết quả nghiên cứu kinh tế chỉ mang tính tương đối
Những kết quả nghiên cứu kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác
nhau và không thể xác định được chính xác tất cả các yếu tố này.

1.1.3. Phương pháp luận nghiên cứu kinh tế học

Cũng như các ngành khoa học khác, các nhà kinh tế quan sát các sự kiện, phát
triển các lý thuyết và thu thập dữ liệu để kiểm định chúng. Các nhà kinh tế nghiên
cứu các vấn đề kinh tế bằng cách thiết lập các giả thuyết kinh tế. Nếu các giả thuyết
kinh tế được chứng minh là đúng qua thực nghiệm thì trở thành các lý thuyết kinh tế.
Tuy nhiên việc thu thập số liệu là rất khó khăn vì các nhà kinh tế không tạo ra được
số liệu từ các thực nghiệm. Họ không thể thay đổi nền kinh tế chỉ để kiểm định một
lý thuyết. Bởi vậy, các nhà kinh tế thường sử dụng số liệu được thu thập từ các sự
kiện trong quá khứ. Các lý thuyết kinh tế nếu lặp đi lặp lại nhiều lần trên thực tế sẽ
trở thành các quy luật kinh tế. Việc kiểm chứng các giả thuyết kinh tế thường được
thực hiện theo một số phương pháp sau:

1.1.3.1. Phương pháp mô hình hóa

(i) Xác định vấn đề cần nghiên cứu


(ii) Phát triển mô hình

11
Mô hình kinh tế là hình thức đơn giản hóa thực tế để hiểu và dự đoán được mối
quan hệ của các biến số. Mỗi mô hình chỉ tập trung vào những biến số quan trọng
nhất để giải thích những vấn đề cần nghiên cứu. Mô hình kinh tế có thể được mô tả
bằng lời, bảng số liệu, đồ thị, phương trình toán học.
Mô hình kinh tế có hai chức năng:
+ Mô tả cách thức hoạt động của nền kinh tế
+ Cơ sở để hình thành các giả thuyết kinh tế
(iii) Kiểm chứng giả thuyết kinh tế
Mô hình kinh tế chỉ có ích khi nó đưa ra những dự đoán đúng. Các nhà kinh tế
sẽ tập hợp các số liệu để kiểm chứng lại giả thuyết. Nếu kết quả thực nghiệm phù hợp
với giả thuyết thì giả thuyết được công nhận, nếu ngược lại chúng sẽ bị bác bỏ.
Lưu ý: Các mô hình kinh tế thường giải thích các hiện tượng trên giả định các
yếu tố khác không đổi và cần lưu ý tới quan hệ nhân quả.

1.1.3.2. Phương pháp so sánh tĩnh (Giả định các yếu tố khác không thay đổi)

Các giả thuyết kinh tế về mối quan hệ giữa các biến thường phải đi kèm với giả
định các yếu tố khác không đổi. Giả định này cho phép chúng ta tập trung vào 2 biến
số chính.
Đối với các môn khoa học khác, việc thực nghiệm các thí nghiệm khoa học mà
chỉ những biến số quan tâm được thay đổi còn các yếu tố khác được giữ nguyên có vẻ
dễ dàng. Tuy nhiên, trong kinh tế học phòng thí nghiệm là thế giới thực, các biến số
luôn thay đổi và chịu tác động của nhiều nhân tố cùng một lúc nên các nhà kinh tế
học khó có thể thực hiện được những thực nghiệm hoàn hảo như các khoa học khác.
Vì thế muốn kiểm tra các giả thuyết thống kê, các nhà kinh tế thường phải sử dụng
các kỹ thuật phân tích thống kê trong trường hợp các yếu tố khác không thể cố định
được.

1.2. Ba vấn đề kinh tế cơ bản và mô hình nền kinh tế

Các hệ thống kinh tế khác nhau có những cách tổ chức kinh tế khác nhau để
thực hiện ba chức năng cơ bản của nền kinh tế. Có các kiểu tổ chức kinh tế như sau:

1.2.1. Mô hình nền kinh tế chỉ huy


12
Nền kinh tế chỉ huy là nền kinh tế, trong đó chính phủ ra mọi quyết định về sản
xuất và phân phối. Vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai đều
được thực hiện theo những kế hoạch hóa tập trung thống nhất của nhà nước.

1.2.2. Nền kinh tế thị trường

Trong nền kinh tế này ba chức năng cơ bản của nền kinh tế được thực hiện
thông qua cơ chế thị trường, trong đó cá nhân là người tiêu dùng và doanh nghiệp tác
động lẫn nhau trên thị trường để xác định một hệ thống giá cả thị trường, lợi nhuận,
thu nhập... Các doanh nghiệp sẽ sản xuất những mặt hàng đem lại lợi nhuận cao nhất,
bằng những kỹ thuật sản xuất rẻ nhất và tiêu dùng của các hộ gia đình đư ợc xác định
bởi số lượng tiền công có được nhờ lao động và lợi tức thu được, nhờ sở hữu tài sản
của mình.

1.2.3. Nền kinh tế hỗn hợp

Các hệ thống kinh tế hiện đại ngày nay không mang những hình thức thuần tuý
nêu trên, mà kết hợp các nhân tố thị trường, chỉ huy và truyền thống, hay gọi là nền
kinh tế hỗn hợp. Trong nền kinh tế hỗn hợp, các thể chế công cộng và tư nhân đều
kiểm soát kinh tế. Thể chế tư nhân kiểm soát thông qua bàn tay vô hình của cơ chế thị
trường, còn thể chế công cộng kiểm soát bằng những mệnh lệnh và những chính sách
nhằm kích thích về tài chính tiền tệ của chính phủ.

13
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân biệt kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô.
2. Phân biệt kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc. Cho ví dụ minh
họa.
3. Kể tên các thành viên kinh tế. Họ có mục tiêu và hạn chế gì?
4. Phân biệt mô hình nền kinh tế chỉ huy và mô hình nền kinh tế thị trường.

14
Chương 2
CUNG CẦU THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA DỊCH VỤ
Giới thiệu: Khái quát cung cầu thị trường hàng hóa dịch vụ
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm cung cầu và các vấn đề liên quan đến cung cầu.
- Thực hiện được các bài tập tình huống và tính toán, xác định cân bằng cung cầu;
Xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến cung cầu, co giãn cung cầu.
- Tích cực, chủ động trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Nội dung chính:
2.1. Cầu (D – Demand)

2.1.1. Các khái niệm

Cầu hàng hóa và dịch vụ là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng
muốn mua và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất
định (với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi - cet.pa).
Ví dụ: Nếu bạn rất muốn mua 1 chiếc laptop Vaio nhưng bạn không có tiền thì
cầu của bạn bằng 0. Ngược lại, nếu bạn có rất nhiều tiền nhưng bạn không muốn mua
thì cầu của bạn với chiếc laptop đó cũng bằng 0.
Như vậy, cầu đối với hàng hóa, dịch vụ chỉ tồn tại khi người tiêu dùng vừa
mong muốn mua, vừa có khả năng chi trả cho hàng hóa đó.
Lượng cầu hàng hóa và dịch vụ là lượng hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu
dùng muốn mua và có khả năng mua ở một mức giá xác định nào đó trong một
khoảng thời gian nhất định (cet.pa).
Như vậy, cầu biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cầu và giá (cet.pa)
Lượng cầu về một hàng hóa có thể lớn hơn lượng hàng hóa thực tế bán ra.
Ví dụ: Để thu hút khách hàng nhân dịp 2/9, một siêu thị điện máy khuyến mãi
giảm giá 20% cho 20 chiếc laptop đầu tiên trong ngày. Tại mức giá đó, người mua
muốn và sẵn sàng mua 50 chiếc laptop, nhưng vì siêu thị chỉ bán 20 chiếc với mức
giá khuyến mãi đó nên người tiêu dùng chỉ mua được 20 chiếc. Như vậy, lượng cầu là
50 nhưng lượng thực tế bán ra chỉ là 20.

2.1.2. Luật cầu và các yếu tố tác động đến cầu

15
2.1.2.1. Luật cầu

Lượng cầu hàng hóa và dịch vụ tăng khi giá giảm và ngược lại (cet.pa).

2.1.2.2. Tác động của các yếu tố khác đến cầu

(i) Thu nhập


Thu nhập là một trong các yếu tố quyết định người tiêu dùng mua gì, bao nhiêu
vì thu nhập quyết định khả năng mua của người tiêu dùng.
Quy luật Engel: Dựa vào mối quan hệ giữa thu nhập và cầu đối với hàng hóa,
dịch vụ có thể chia hàng hóa, dịch vụ thành các loại sau:
Hàng hóa thông thường là các hàng hóa mà khi thu nhập tăng lên thì cầu đối
với chúng tăng lên và ngược lại.
Trong hàng hóa thông thường lại được chia làm hai loại: hàng hóa xa xỉ và
hàng hóa thiết yếu.
+ Hàng hóa xa xỉ: là các hàng hóa được cầu tương đối nhiều khi thu nhập tăng.
+ Hàng hóa thiết yếu: là các hàng hóa được cầu nhiều hơn khi thu nhập tăng
nhưng tỷ lệ tăng tương đối nhỏ.
Hàng hóa cấp thấp là các hàng hóa mà khi thu nhập tăng lên thì cầu đối với
hàng hóa đó ít đi và ngược lại.
(ii) Thị hiếu
Thị hiếu là ý thích của con người. Thị hiếu xác định chủng loại hàng hóa mà
người tiêu dùng muốn mua.
Thị hiếu thường khó quan sát. Các nhà kinh tế giả định rằng thị hiếu không phụ
thuộc vào giá hàng hóa và thu nhập của người tiêu dùng. Thị hiếu phụ thuộc vào các
nhân tố như tập quán tiêu dùng, tâm lý lứa tuổi, giới tính, tôn giáo…
Thị hiếu có thể thay đổi theo thời gian, chịu ảnh hưởng của quảng cáo.
(iii) Giá hàng hóa liên quan
Mỗi hàng hóa có hai loại hàng hóa liên quan là hàng hóa thay thế và hàng hóa
bổ sung.
Hàng hóa thay thế là những hàng hóa giống hàng hóa đang xem xét hoặc có
cùng giá trị sử dụng hay thỏa mãn cùng nhu cầu.

16
Khi giá của hàng hóa thay thế giảm xuống, người tiêu dùng sẽ mua ít hàng hóa
đang xem xét hơn và ngược lại.
Hàng hóa bổ sung: là những hàng hóa được sử dụng cùng nhau.
Khi giá của hàng hóa bổ sung giảm xuống, người tiêu dùng sẽ mua nhiều hàng
hóa đang xem xét hơn và ngược lại.

(iv) Số lượng người tiêu dùng (quy mô thị trường)


Đây là một trong những nhân tố quan trọng xác định lượng tiêu dùng tiềm
năng. Thị trường càng nhiều người tiêu dùng thì cầu tiềm năng càng lớn.
Ví dụ: Thị trường Trung Quốc với hơn 1 tỷ dân luôn là một thị trường tiềm
năng của các hãng sản xuất trên thế giới. Rất nhiều hãng đã đầu tư vào Trung Quốc
để khai thác thị trường này.
(v) Các kỳ vọng
Người tiêu dùng có các kỳ vọng về giá, thu nhập, … tất cả các kỳ vọng đó đều
có tác động đến cầu hàng hóa.
Nếu người tiêu dùng kỳ vọng giá hàng hóa sẽ tăng trong tương lai thì họ sẽ tiêu
dùng nhiều hơn trong hiện tại và ngược lại.

2.1.3. Các cách biểu diễn cầu

2.1.3.1. Hàm cầu

Mối quan hệ giữa lượng cầu đối với hàng hóa và các yếu tố ảnh hưởng có thể
biểu diễn dưới dạng hàm số tổng quát sau:
Qdx = f(Px, Py, Pz, I, Ntd,…)
Trong đó:
Qdx : Lượng cầu đối với hàng hóa X
Px : Giá của hàng hóa X (-)
Py : Giá của hàng hóa thay thế Y (+)
Pz : Giá của hàng hóa bổ sung Z (-)
I : Thu nhập của người tiêu dùng

17
Ntd : Số lượng người tiêu dùng. (+)
Hàm cầu rút gọn: Biểu diễn tác động của một nhân tố tới lượng cầu hàng hóa
trong điều kiện các nhân tố khác là không thay đổi.
Ví dụ:
Hàm cầu theo giá: QDX = f (P) (PY, PZ, I, Ntd… không đổi)
Hàm cầu theo thu nhập: QDX = f (I) (PY, PZ, PX, Ntd… không đổi)

2.1.3.2. Đường cầu

Xét góc phần tư thứ nhất của trục tọa độ với trục hoành biểu thị lượng cầu hàng
hóa dịch vụ (Q) và trục tung biểu thị giá hàng hóa dịch vụ (P). Đường cầu (D) minh
họa tác động của giá tới lượng cầu. Theo luật cầu thì đường cầu theo giá là đường dốc
xuống về bên phải.
Phản ứng của lượng cầu đối với sự thay đổi của giá (cet.pa) gây ra sự vận
động dọc theo đường cầu. Khi giá thị trường giảm xuống từ P 1 xuống P2 thì lượng
cầu hàng hóa tăng từ Q1 đến Q2, trạng thái thị trường vận động từ điểm A đến điểm B
(hình a).
Đường cầu trả lời cho câu hỏi: “Điều gì xảy ra với lượng cầu nếu giá thay đổi
còn các yếu tố khác không đổi?”
Khi có sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào ngoài giá tác động đến cầu sẽ gây ra
sự dịch chuyển đường cầu.
Xét cầu với một hàng hóa thông thường. Tại mức giá P 1 lượng cầu tương ứng
là Q1. Giả sử Chính phủ nâng mức lương cơ bản đối với người lao động làm thu nhập
của người dân tăng lên. Nếu giá hàng hóa và các yếu tố khác được giữ ổn định thì cầu
đối với hàng hóa đó sẽ tăng lên tại mọi mức giá. Đường cầu dịch chuyển sang bên
phải từ (D) sang (D’). Lúc này tại mức giá P1 lượng cầu tăng lên mức Q2 (hình b).
Trên thực tế đường cầu thường có dạng đường cong (hình a). Tuy nhiên, để
thuận tiện cho việc tính toán và nghiên cứu các nhà kinh tế học thường sử dụng dạng
đồ thị tuyến tính (hình b).
Hình 2.1. Đồ thị cầu hàng hóa dịch vụ

18
P
P
(a) (b)

A P1
P1
B
P2 (D’)
(D) (D)
0 0
Q1 Q2 Q Q1 Q2 Q

2.2. Cung (S – Supply)

2.2.1. Các khái niệm

Cung hàng hóa dịch vụ là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người bán muốn
bán và có khả năng bán ở các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định
(cet.pa).
Cung hàng hóa và dịch vụ cũng bao gồm hai yếu tố là ý muốn bán và khả năng
bán. Ý muốn bán thường gắn liền với lợi nhuận có thể thu được, còn khả năng bán
phụ thuộc vào năng lực sản xuất của người sản xuất.
Lượng cung hàng hóa dịch vụ là số lượng hàng hóa mà người bán muốn bán
tại một mức giá xác định trong một khoảng thời gian nhất định (cet.pa).
Cung biểu diễn mối quan hệ giữa giá và lượng cung (cet.pa).

2.2.2. Luật cung và các yếu tố tác động đến cung

2.2.2.1. Luật cung

Lượng cung tăng khi giá thị trường tăng và ngược lại (cet.pa).

2.2.2.2. Tác động của các yếu tố khác đến cung

(i) Công nghệ sản xuất


Công nghệ sản xuất tác động trực tiếp đến lượng cung hàng hóa. Khi doanh
nghiệp đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất, sẽ làm tăng năng suất và do đó sẽ có nhiều
hàng hóa được sản xuất hơn.
(ii) Giá của các yếu tố đầu vào

19
Giá của các yếu tố đầu vào tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và do đó ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng hàng hóa mà các hãng muốn bán.
Nếu giá của các yếu tố đầu vào giảm, chi phí sản xuất sẽ giảm, do đó hãng sẽ
muốn cung nhiều hàng hóa hơn, các yếu tố khác không đổi.
(iii) Chính sách thuế
Chính sách thuế là công cụ điều tiết của nhà nước. Đối với doanh nghiệp, thuế
là chi phí do vậy chính sách giảm thuế, miễn thuế hoặc trợ cấp có thể khuyến khích
sản xuất, làm tăng cung và ngược lại tăng thuế có thể hạn chế sản xuất và làm giảm
cung.
(iv) Số lượng người sản xuất
Số lượng người sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng hàng hóa trên thị
trường. Càng nhiều người sản xuất thì lượng cung hàng hóa càng nhiều và ngược lại.
(v) Các kỳ vọng
Mọi kỳ vọng về sự thay đổi của giá hàng hóa, giá của các yếu tố sản xuất,
chính sách thuế đều có ảnh hưởng đến cung hàng hóa.

2.2.3. Các cách biểu diễn cung

2.2.3.1. Hàm cung

Mối quan hệ giữa lượng cung hàng hóa và các yếu tố khác có thể biểu diễn
dưới dạng hàm cung tổng quát như sau:
Qsx = g(Px, Pi, Nsx, T…)
Trong đó:
Qsx : Lượng cung hàng hóa X
Px : Giá hàng hóa X
Pi : Giá các yếu tố đầu vào
Nsx : Số lượng người sản xuất
T : Thuế
Hàm cung rút gọn: Biểu diễn tác động của một nhân tố tới lượng cung hàng
hóa trong điều kiện các nhân tố khác là không thay đổi.
Ví dụ:

20
Hàm cung theo giá: QSX = g(P) (Pi, T, NSX… không đổi)
Hàm cung theo giá yếu tố đầu vào: QSX = g(Pi) (P,T,NSX … không đổi)

2.2.3.2. Đường cung

Xét góc phần tư thứ nhất của trục tọa độ với trục hoành biểu thị lượng cầu hàng
hóa dịch vụ (Q) và trục tung biểu thị giá hàng hóa dịch vụ (P). Đường cung (S) minh
họa tác động của giá tới lượng cầu.Theo luật cung, đường cung là đường dốc lên về
bên phải.
Đường cung minh họa tác động của giá tới lượng cầu. Khi giá tăng từ P 1 đến P2
thì lượng cung tăng từ Q1 đến Q2.
Sự tác động của giá tới lượng cung gây ra sự vận động dọc đường cung.
Hình 2.2. Đồ thị cung hàng hóa dịch vụ

P
(S)
P2

P1

0
Q1 Q2 Q

Khi có sự thay đổi của một biến ngoài giá sẽ gây ra sự dịch chuyển đường
cung.
Xét cung đối với cà phê. Tại mức giá P1 thì lượng cung cà phê tương ứng là Q1.
Khi giá hạt cà phê tăng thì lượng cung cà phê giảm tại mọi mức giá. Đường cung cà
phê dịch chuyển sang trái từ S1 sang S2. Với đường cung S2, tại mức giá P1 lượng
cung sẽ giảm xuống Q2.
Hình 2.3. Sự dịch chuyển đường cung

21
P S2 S1

P1

0
Q1 Q2 Q

Kết luận: Sự thay đổi của giá bản thân hàng hóa gây ra sự vận động dọc đường
cầu, còn sự thay đổi của các yếu tố ngoài giá gây ra sự dịch chuyển đường cầu.

2.3. Sự co dãn cung (cầu)

2.3.1. Khái niệm sự co dãn cung (cầu)

2.3.1.1. Sự co dãn cung

Xét một hàm cung rút gọn dưới dạng tổng quát =f(j) ta thấy rằng trong điều
kiện các nhân tố khác không đổi thì nhân tố j thay đổi sẽ làm thay đổi lượng cung
hàng hóa hay dịch vụ X.
Sự thay đổi lượng cung khi nhân tố j thay đổi gọi là sự co dãn cung theo j.
Mức độ co dãn cung được định nghĩa là phần trăm thay đổi của lượng cung
hàng hóa hay dịch vụ chia cho phần trăm thay đổi của j.
Tùy theo j là nhân tố nào sẽ có sự thay đổi (co dãn) cung của nhân tố đó.
+ Nếu j = PX thì co dãn cung hàng hóa hay dịch vụ X khi P x thay đổi được gọi
là sự co dãn cung đối với giá hoặc theo giá.
+ Nếu j = PI (giá yếu tố đầu vào) thì co dãn cung hàng hóa hay dịch vụ X khi P i
thay đổi được gọi là sự co dãn cung đối với giá yếu tố đầu vào.

2.3.1.2. Sự co dãn cầu

22
Xét một hàm cầu rút gọn dưới dạng tổng quát =g(i) ta thấy rằng trong điều
kiện các nhân tố khác không đổi thì nhân tố i thay đổi sẽ làm thay đổi lượng cầu hàng
hóa hay dịch vụ X.
Sự thay đổi lượng cầu khi nhân tố i thay đổi được gọi là sự co dãn cầu theo i.
Mức độ co dãn cầu được định nghĩa là phần trăm thay đổi của lượng cầu hàng
hóa hay dịch vụ chia cho phần trăm thay đổi của i.
Tùy theo i là nhân tố nào sẽ có sự thay đổi (co dãn) cầu của nhân tố đó.
+ Nếu i = PX thì co dãn cầu hàng hóa hay dịch vụ X khi P x thay đổi được gọi là
sự co dãn cầu đối với giá hoặc theo giá.
+ Nếu i = PY (giá hàng hóa thay thế) thì sự co dãn của cầu hàng hóa hay dịch
vụ X khi Px thay đổi được gọi là sự co dãn đối với giá hàng hóa thay thế.

2.3.2. Co dãn điểm, co dãn khoảng của cung (cầu)

Co dãn điểm của cung (cầu) được hiểu là co dãn cung (cầu) xét tại một điểm
trên đường cung (cầu).
Co dãn khoảng của cung (cầu) được hiểu là co dãn cung (cầu) xét trên một
khoảng hay một đoạn hữu hạn trên đường cung (cầu).

2.3.3. Phương pháp đánh giá độ co dãn cung (cầu)

2.3.3.1. Phương pháp chung

Bước 1: Xác định hệ số co dãn cung (cầu)


Hệ số co dãn được ký hiệu là E
+ Hệ số co dãn cung khi j thay đổi được kí hiệu là EjS
+ Hệ số co dãn cầu khi i thay đổi được kí hiệu là EiD.
Bước 2: Xác định trị số tuyệt đối của hệ số co dãn.
Bước 3: Đánh giá độ co dãn dựa vào trị số tuyệt đối tính toán.
+ = Trường hợp này có nghĩa là khi j hoặc i thay đổi 1% làm cho lượng
cung hoặc cầu hàng hóa dịch vụ thay đổi vô hạn. Tức là cung hoặc cầu co dãn hoàn
toàn đối với j hoặc i (co dãn hoàn toàn).

23
+ > 1 Trường hợp này có nghĩa là khi j hoặc i thay đổi 1% làm cho lượng
cung hoặc cầu hàng hóa dịch vụ thay đổi > 1% . Tức là cung hoặc cầu co dãn đối với
j hoặc i (co dãn tương đối).
+ = 1 Trường hợp này có nghĩa là j hoặc i thay đổi 1% làm cho cung hoặc
cầu thay đổi = 1% . Tức là cung hoặc cầu co dãn đơn vị đối với j hoặc i (co dãn đơn
vị).
+ < 1 Trường hợp này có nghĩa là khi j hoặc i thay đổi 1% làm cho cung
hoặc cầu thay đổi < 1% . Tức là cung hoặc cầu không co dãn đối với j hoặc i (không
co dãn tương đối).
+ = 0 Trường hợp này có nghĩa là khi j hoặc i thay đổi 1% đó làm cho cung
hoặc cầu hàng hóa dịch vụ thay đổi không đáng kể (không thay đổi). Tức là cung
hoặc cầu hoàn toàn không co dãn đối với j hoặc i (hoàn toàn không co dãn).

2.3.3.2. Phương pháp đánh giá co dãn điểm của cung (cầu)

(i) Xét trường hợp hàm cung (cầu) tuyến tính


Giả sử hàm cung tuyến tính có dạng = C.j+D (đường cung là đường thẳng).
Xét cung hàng hóa X tại một điểm K nào đó trên đường cung ta có:
= QK và j = JK.
Công thức xác định co dãn cung tại điểm K:

= C.

Giả sử hàm cầu tuyến tính có dạng = A.i+B


Xét cầu hàng hóa X tại một điểm H nào đó trên đường cung ta có:
= QH và i = IH.
Công thức xác định co dãn cầu tại điểm H:

=A.

(ii) Xét trường hợp hàm cung (cầu) là phi tuyến


Giả sử =f(j) và =g(i) thì đồ thị lúc này có dạng đường cong.
Công thức định nghĩa xác định hệ số co dãn cung cầu tại điểm M và N là:

24
=( )’.

=( )’.

2.3.3.3. Phương pháp đánh giá co dãn cung cầu trong khoảng (đoạn)

Co dãn cung cầu trong khoảng (đoạn) xét co dãn cũng được xác định tương tự
như đối với điểm trên đồ thị cung cầu nhưng xét trên điểm co dãn là trung bình cộng
của hai điểm đầu mút của đoạn đó.
Giả sử hàm cầu tuyến tính có dạng , hàm cung tuyến tính có dạng

Xét cung (cầu) hàng hóa X đối với i trên khoảng (a,b) của đường cầu.
Giả sử tại mút a ta xác định được: i = ia; = Qa,
Giả sử tại mút b ta xác định được: i = ib; = Qb,

Áp dụng công thức tương tự đối với hàm cung (cầu) phi tuyến.

Ví dụ: Giả sử đường cầu với hàng hóa X có dạng như sau:
Q = 20 – 0,4 P
Yêu cầu:
a. Xác định độ dốc và co dãn điểm tại các điểm:
A(P= 50, Q = 0);
B(P = 25, Q = 10);
C (P = 0, Q = 20)
b. Xác định co dãn cầu trong khoảng AB.
c. Minh họa trên đồ thị
Trả lời:
a. Xác định độ dốc và co dãn điểm
Độ dốc của đường cầu: A = dQ/dP = - 0,4
25
Độ co dãn điểm được xác định bằng công thức: =A.

Ta có:

 Tại điểm A cầu co dãn hoàn toàn

 Tại điểm B cầu co dãn đơn vị

 Tại điểm C cầu hoàn toàn không co dãn


b. Xác định co dãn trong khoảng AB
Độ co dãn khoảng AB được xác định bằng công thức:

>1

 Cầu co dãn trong khoảng AB


c. Minh họa trên đồ thị

26
P Hoàn toàn không co
dãn
50 A Co dãn
Co dãn đơn vị
B
25 Không co dãn
Hoàn toàn co
dãn
C
0
10 20 Q

TR
Tổng a) Khi cầu co dãn, giá giảm sẽ
doanh thu làm tăng doanh thu
tối đa
b) Khi cầu không co dãn, giá
giảm sẽ làm giảm doanh thu

a) b)

0 Q
10 20

2.4. Quan hệ cung – cầu và cân bằng thị trường

2.4.1. Xác định trạng thái cân bằng

Tác động qua lại của cung và cầu xác định giá và lượng hàng hóa dịch vụ được
mua bán trên thị trường.
Đường cầu cho biết lượng hàng hóa và dịch vụ mà người mua muốn mua tại
các mức giá khác nhau. Đường cung cho biết lượng hàng hóa và dịch vụ mà người
bán muốn bán tại các mức giá khác nhau. Khi bên cung và bên cầu thống nhất với
nhau về một mức giá cả và lượng hàng hóa giao dịch, chúng ta nói rằng thị trường
trong trạng thái cân bằng. Mức giá tại trạng thái cân bằng gọi là mức giá cân bằng.
Sản lượng tại trạng thái cân bằng gọi là lượng cân bằng.

27
2.4.1.1. Xác định trạng thái cân bằng trên đồ thị

Biểu diễn cung cầu thị trường hàng hóa trên cùng một đồ thị. Đường cung và
đường cầu cắt nhau tại giao điểm E xác định trạng thái cân bằng của thị trường. Tại
điểm cân bằng, bên cung và bên cầu thống nhất với nhau về mức giá và sản lượng cân
bằng (P*, Q*).
Hình 2.4. Xác định trạng thái cân bằng trên đồ thị
P

P* E

0
Q* Q

2.4.1.2. Xác định cân bằng thị trường bằng toán học

Phương trình đường cung: Qs = g(P)


Phương trình đường cầu: Qd = f(P)
Giải hệ 2 phương trình trên ta thu được giá cân bằng và lượng cân bằng.

2.4.2. Điều kiện tồn tại trạng thái cân bằng

(i) Điều kiện cần


Đường cung và đường cầu phải cắt nhau (hệ 2 phương trình đường cung và
đường cầu phải có nghiệm).
Điểm cân bằng được xác định bởi giao điểm giữa đường cung và đường cầu.
Do đó, nếu đường cung vào đường cầu không giao nhau thì không tồn tại điểm cân
bằng.
Hình 2.5. Trường hợp không tồn tại trạng thái cân bằng

28
P
(S)

Trường hợp (D) và (S) không giao


nhau => Không tồn tại trạng thái
cân bằng
(D)

0
Q

(ii) Điều kiện đủ


Không có các chính sách kiểm soát giá của chính phủ (giá trần và giá sàn).
Chính sách áp đặt giá trần và giá sàn làm cho giá thị trường bị mắc cao hơn hoặc thấp
hơn mức giá cân bằng.

2.4.3. Giá trần – giá sàn

2.4.3.1. Giá trần

Giá trần là mức giá cao nhất đối với một mặt hàng nào đó do chính phủ ấn
định. Các hãng sản xuất không được đặt giá cao hơn mức giá trần đó.
Chính phủ thường áp dụng giá trần đối với một số loại lương thực – thực phẩm
quan trọng, giá nhà ở cho người có thu nhập thấp….

2.4.3.2. Giá sàn

Giá sàn là mức giá thấp nhất đối với một hàng hóa và dịch vụ cụ thể nào đó.
Đây cũng là một hình thức can thiệp trực tiếp vào giá mà các chính phủ thường áp
dụng.
Chính phủ thường áp dụng giá sàn đối với giá thu mua nông sản, giá thuê lao
động…

2.4.4. Sự thay đổi trạng thái cân bằng

29
Cân bằng thị trường không phải là một trạng thái vĩnh cửu mà nó có thể thay
đổi khi các yếu tố tác động đến cung và cầu thay đổi. Các yếu tố đó sẽ làm dịch
chuyển đường cung và cầu.

2.4.4.1. Tác động của sự dịch chuyển cầu

Xét ví dụ về cung cầu trên thị trường thịt bò. Giả sử ban đầu cầu thị trường về
thịt bò đang ở vị trí D1. Xét trường hợp giá thịt lợn là hàng hóa thay thế đối với thịt
bò tăng nên cầu về thịt bò sẽ tăng, đường cầu thịt bò dịch chuyển lên D 2. Khi đó,
người tiêu dùng muốn mua nhiều thịt bò hơn tại mọi mức giá. Cân bằng thị trường
dịch chuyển từ vị trí E1 sang E2.

Hình 2.6. Tác động của sự dịch chuyển cầu đến trạng thái cân bằng

P
(S)
P2 E2
P1 E1
(D2)

(D1)
0
Q1 Q2 Q

Kết luận: Khi cầu tăng (cung không đổi) thì giá và lượng cân bằng đều tăng và
ngược lại.

2.4.4.2. Tác động của sự dịch chuyển đường cung

Xét ví dụ với thị trường thịt lợn. Giả sử giá thức ăn chăn nuôi cho lợn tăng (các
yếu tố khác không đổi) thì người sản xuất sẽ hạn chế lượng cung về thịt lợn tại mọi
mức giá, đường cung dịch chuyển sang trái từ S 1 sang S2. Thị trường thiết lập trạng
thái cân bằng mới tại E2.

Hình 2.7. Tác động của sự dịch chuyển cung đến trạng thái cân bằng

30
P
S2

P2 E2 S1

P1 E1
D

0
Q2 Q1 Q

Kết luận: Khi cung giảm (cầu không đổi) thì giá cân bằng tăng, lượng cân
bằng giảm và ngược lại.

2.4.4.3. Sự thay đổi của cả cung và cầu

Trên thực tế các yếu tố gây ra sự thay đổi của cung và cầu có thể thay đổi cùng
lúc dẫn đến sự dịch chuyển đồng thời của cả đường cung và đường cầu.
Xét ví dụ thực tiễn trên thị trường điện thoại di động. Những năm gần đây cầu
điện thoại di động đã tăng lên rất nhiều một phần do thu nhập của người dân tăng lên,
do giá dịch vụ viễn thông giảm, các dịch vụ giá trị gia tăng ngày càng đa dạng, do
quảng cáo… được minh họa bằng sự dịch chuyển của đường cầu từ D 1 lên D2. Tuy
nhiên giá của điện thoại lại giảm xuống rất nhanh do cung tăng minh họa bằng sự
dịch chuyển của đường cung từ S1 đến S2. Nguyên nhân là do công nghệ sản xuất
điện thoại di động và các dịch vụ viễn thông ngày càng phát triển, ngày càng nhiều
các hãng sản xuất điện thoại di động ra đời. Kết quả là giá cân bằng giảm, lượng cân
bằng tăng.
Hình 2.8. Tác động của sự thay đổi cả cung và cầu đến trạng thái cân bằng

31
P
S1

S2
P1 E2
E1

P2
D2
D1

0
Q1 Q2 Q

32
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nêu khái niệm cầu và lượng cầu. Trình bày các yếu tố tác động tới cầu và
lượng cầu.
2. Nêu khái niệm cung và lượng cung. Trình bày các yếu tố tác động tới cung
và lượng cung.
3. Trình bày các cách xác định trạng thái cân bằng. Nêu các điều kiện tồn tại
trạng thái cân bằng.
4. Trình bày phương pháp xác định co dãn điểm của cầu và cách đánh giá co
dãn của cầu.
5. Trình bày phương pháp xác định co dãn khoảng của cầu.

33
Chương 3
LÝ THUYẾT NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ LÝ THUYẾT
HÀNH VI CỦA DOANH NGHIỆP
Giới thiệu: Khái quát lý thuyết người tiêu dùng và lý thuyết hành vi của doanh
nghiệp.
Mục tiêu:
- Trình bày được lý thuyết về lợi ích tiêu dùng; Phân tích được sự lựa chọn tối ưu
trong hành vi của người tiêu dùng.
- Trình bày được lý thuyết về sản xuất, chi phí và lợi nhuận.
- Thực hiện được các bài tập tình huống và tính toán liên quan đến lựa chọn tối ưu
trong tiêu dùng.
- Thực hiện được các bài tập tình huống và tính toán về xác định lợi nhuận và tối đa
hóa lợi nhuận.
- Nghiêm túc, chủ động, tích cực trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Nội dung chính:
3.1. Lý thuyết người tiêu dùng

3.1.1. Lý thuyết lợi ích

3.1.1.1. Các giả định

Tính hợp lý: người tiêu dùng có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích của mình với các
điều kiện đã cho về thu nhập và giá hàng hóa.
Lợi ích của hàng hóa có thể đo được. Cách tiếp cận số lượng này giả thiết rằng
người tiêu dùng có thể gán cho mỗi hàng hóa và mỗi kết hợp hàng hóa một con số đo
độ lớn của lợi ích tương ứng.
Tổng lợi ích phụ thuộc vào số lượng hàng hóa mỗi loại mà người tiêu dùng sử
dụng.
Lợi ích cận biên của tiền không đổi: đơn vị để đo lợi ích có thể là tiền. Đó là
lượng tiền mà người tiêu dùng sẵn sàng chi trả để mua hàng hóa. Giả định này rất
quan trọng để chúng ta sử dụng tiền làm thước đo lợi ích.

3.1.1.2. Lợi ích, tổng lợi ích và lợi ích cận biên

(i) Khái niệm, công thức tính và đơn vị đo lợi ích


Lợi ích (U - Utilities) là sự thỏa mãn và hài lòng do tiêu dùng hàng hóa mang
lại.
34
Tổng lợi ích (TU – Total Utilities) là toàn bộ lượng lợi ích từ việc tiêu dùng
một số lượng nhất định hàng hóa.
Sự thỏa mãn trong hai định nghĩa trên mang tính chủ quan nghĩa là một hàng
hóa có thể mang lại lợi ích cho người tiêu dùng này và có thể không mang lại lợi ích
cho người khác. Vì vậy lợi ích và tổng lợi ích là những khái niệm trừu tượng, và được
đo bằng đơn vị qui ước gọi là Utils.
Lợi ích cận biên (MU – Marginal Utilities) là sự thay đổi tổng lợi ích do tiêu
dùng thêm một đơn vị hàng hóa với điều kiện giữ nguyên mức tiêu dùng các hàng
hóa khác. Nói cách khác, lợi ích cận biên là lợi ích tăng thêm do tiêu dùng đơn vị
cuối cùng của một hàng hóa.

Thay đổi trong tổng lợi ích


Lợi ích cận biên =
Thay đổi về lượng hàng hóa

Về mặt toán học, lợi ích cận biên là đạo hàm của tổng lợi ích.

MU = (TU)’Q

(ii) Cách xác định lợi ích cận biên


+ Trường hợp hàm tổng lợi ích là hàm liên tục, lợi ích cận biên được xác định
theo công thức sau:
∆TU dTU
MU = =
∆Q dQ
Ví dụ: Một cá nhân có hàm tổng lợi ích đối với hàng hóa X như sau:

TUX = 30QX – Q2X

Hàm lợi ích cận biên: MUX = (TU)’X = 30 – 2QX


+ Trường hợp hàm tổng lợi ích là hàm rời rạc thì lợi ích cận biên được tính
theo công thức sau:

MUi = TUi- TUi-1

Ví dụ: Xét ví dụ về tiêu dùng bánh rán của một cá nhân như bảng sau:
Lượng tiêu Tổng lợi Lợi ích cận
dùng (Q) ích (TU) biên (MU)

35
0 0 -
1 4 4
2 7 3
3 9 2 MU >0: tiêu dùng tăng thì tổng lợi
4 10 1 ích tăng
5 10 0 MU = 0: tiêu dùng tới hạn Q* có TU max
6 9 -1 MU < 0: tăng tiêu dùng => TU giảm

Nhận xét:
Tổng lợi ích tăng dần khi lợi ích cận biên còn dương nhưng với tốc độ giảm
dần. Tổng lợi ích lớn nhất khi lợi ích cận biên bằng 0. Lợi ích cận biên âm khi tổng
lợi ích giảm.

3.1.1.3. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần

Quay trở lại với ví dụ về tiêu dùng bánh rán. Cái bánh đầu tiên mang lại cho
bạn lợi ích rất lớn bởi làm giảm cơn đói của bạn. Cái thứ 2 vẫn mang lại lợi ích cho
bạn nhưng ít hơn. Cứ như vậy những cái bánh tiếp theo mặc dù có cùng chất lượng
nhưng cảm giác thích thú của bạn mất dần đi thay vào đó là cảm giác đầy bụng và
khó chịu. Như vậy, có thể thấy cái bánh đầu tiên mang lại lợi ích cao hơn cái thứ 2 và
cái thứ 6 đã làm giảm tổng lợi ích của bạn.
Quy luật lợi ích cận biên giảm dần: Lợi ích cận biên của một hàng hóa có xu
hướng giảm xuống ở một điểm nào đó khi hàng hóa đó được tiêu dùng nhiều hơn
trong một thời gian nhất định với điều kiện giữ nguyên mức tiêu dùng các hàng hóa
khác.
Nói cách khác mỗi đơn vị hàng hóa kế tiếp được tiêu dùng sẽ mang lại lợi ích
bổ sung (lợi ích cận biên) ít hơn đơn vị hàng hóa tiêu dùng trước đó.
Quy luật lợi ích cận biên giảm dần cho biết khi tiêu dùng ngày càng nhiều hơn
một mặt hàng nào đó thì tổng lợi ích sẽ tăng lên nhưng với tốc độ chậm dần.

36
Hình 3.1. Tổng lợi ích và lợi ích cận biên của việc tiêu dùng

TU

0
1 2 3 4 5 6 Số bánh rán
a)

MU

0 Số bánh rán
1 2 3 4 5 6
b)

3.1.1.4. Thặng dư tiêu dùng (CS – Consumption surplus)

Thặng dư tiêu dùng là chênh lệch giữa lợi ích cận biên của người tiêu dùng một
đơn vị hàng hóa hay dịch vụ nào đó (MU) với chi phí tăng thêm để thu được lợi ích
đó hay giá hàng hóa đó.
Nói cách khác, thặng dư tiêu dùng là chênh lệch giữa giá mà người tiêu dùng
sẵn sàng trả và giá mà người đó thực tế phải trả khi mua hàng hóa đó.

CS = MU - P

Tổng hợp thặng dư tiêu dùng của từng cá nhân là thặng dư tiêu dùng của thị
trường. Thặng dư tiêu dùng thị trường được xác định bằng chênh lệch giữa tổng lợi
ích thu được (TU) với tổng chi tiêu (TE) để đạt được tổng lợi ích đó.

CStt = TU – TE

37
Hình 3.2. Thặng dư tiêu dùng cá nhân và thặng dư tiêu dùng thị trường

MU
CS

4.000
Giá thị trường
2.000

0 Q
1 2 3 4 5 6
a. Thặng dư tiêu dùng cá nhân

P
4.000 S

CS
2.000
Giá thị trường

0 Q

b. Thặng dư tiêu dùng thị trường

3.1.2. Lựa chọn sản phẩm và tiêu dùng tối ưu

3.1.2.1. Cân bằng của người tiêu dùng

Xem xét trường hợp tiêu dùng hàng hóa X. Nếu lợi ích tăng thêm thu được
(MUX ) lớn hơn chi phí tăng thêm (P X ) của việc tiêu dùng thêm 1 đơn vị hàng hóa sẽ
gia tăng tổng lợi ích TU. Ngược lại, nếu MU X nhỏ hơn PX sẽ làm giảm tổng lợi ích
TU. Người tiêu dùng sẽ thôi mua các đơn vị hàng hóa tăng thêm khi đã đạt đến mức
mà ở đó lợi ích cận biên bằng với chi phí tăng thêm.

38
Điều kiện cân bằng của người tiêu dùng khi tiêu dùng hàng hóa X:

MUX = PX

Điều kiện cân bằng của người tiêu dùng khi tiêu dùng nhiều hàng hóa:

MUX MUY MUZ


= = =…
PX PY PZ

Đây là quy tắc phân bổ tối ưu thu nhập của người tiêu dùng cho các loại hàng
hóa khác nhau. Theo quy tắc này, người tiêu dùng có lý trí sẽ mua mỗi loại hàng hóa
cho đến khi tỷ lệ giữa lợi ích cận biên so với giá phải trả là bằng nhau cho mỗi loại
hàng hóa. Nói cách khác, lợi ích cận biên do mỗi đơn vị tiền tệ chi ra phải bằng nhau
cho mỗi loại hàng hóa.

3.1.2.2. Tối đa hóa lợi ích (Lý thuyết lợi ích đo được)

Mục đích của người tiêu dùng là đạt được sự thỏa mãn tối đa với thu nhập hạn
chế. Việc chi mua của họ đều phải chấp nhận một chi phí cơ hội, vì việc mua sắm
hàng hóa này sẽ làm giảm cơ hội mua nhiều hàng hóa khác. Vì vậy, cần phải quyết
định như thế nào để đạt được lợi ích tiêu dùng tối đa.
Sự lựa chọn của người tiêu dùng bị giới hạn bởi nhân tố chủ quan là sở thích
của họ và khách quan là thu nhập hay ngân sách tiêu dùng và giá sản phẩm.
Theo lý thuyết lợi ích, người tiêu dùng sẽ dành ưu tiên cho tiêu dùng hàng hóa
có lợi ích lớn hơn. Theo luật cầu, sự lựa chọn hàng hóa còn phụ thuộc vào giá hàng
hóa. Như vậy phải so sánh lợi ích thấy trước của việc tiêu dùng hàng hóa với chi phí
để có được nó và việc tiêu dùng phải phù hợp với lượng thu nhập hiện có.
Ví dụ: Một người có thu nhập 55 ngàn đồng để chi tiêu cho hai loại hàng hóa
X (mua sách) và Y (chơi game). Giá của hàng hóa X là 10 ngàn đồng, giá hàng hóa Y
là 5 ngàn đồng.

39
Tổng lợi ích của việc tiêu dùng hai hàng hóa như trong bảng sau:

X TUX MUX MUX/PX Y TUY MUY MUY/PY

1 60 60 6 1 20 20 4

2 110 50 5 2 38 18 3,6

3 150 40 4 3 53 15 3

4 180 30 3 4 64 11 2,2

5 200 20 2 5 70 6 1,2

6 206 6 0,6 6 75 5 1

7 211 5 0,5 7 79 4 0,8

Áp dụng nguyên tắc Max (MU/P) với thu nhập 55 ngàn đồng, P X = 10 (ngàn
đồng), PY = 5 (ngàn đồng) ta có quá trình phân bổ thu nhập như sau:
+ Lần 1: mua 1 cuốn sách vì tỷ lệ MU X/PX cho cuốn sách thứ nhất bằng 6 lớn
hơn tỷ lệ MUY/PY của lần chơi game thứ nhất. Chi tiêu cộng dồn là 10 ngàn đồng.
Lập luận tương tự, ta có:
+ Lần 2: chọn mua sách, chi tiêu cộng dồn là 20 ngàn đồng.
+ Lần 3: chọn đồng thời mua sách và chơi game, chi tiêu cộng dồn là 35 ngàn
đồng.
+ Lần 4: chọn chơi game, chi tiêu cộng dồn là 40 ngàn đồng.
+ Lần 5: chọn đồng thời mua sách và chơi game, chi tiêu cộng dồn là 55 ngàn
đồng.
Như vậy, kết hợp tiêu dùng tối ưu là (X* = 4, Y* = 3)
Đạt TU* = TUmax = 53 + 180 = 233 (Utils)
Phương án tiêu dùng này thỏa mãn đủ các điều kiện cân bằng của người tiêu
dùng:
MUX/PX = MUY/PY = 3
X.PX + Y.PY = 55

40
3.1.2.3. Phân tích bàng quan ngân sách

(i) Các giả định


Tính hợp lý: người tiêu dùng có mục tiêu tối đa hóa lợi ích với hạn chế ngân
sách của mình.
Lợi ích có thể so sánh được: người tiêu dùng có khả năng xếp hạng các kết hợp
hàng hóa căn cứ vào sự thỏa mãn mà mỗi kết hợp đó mang lại cho họ.
Lợi ích cận biên giảm dần.
Sự nhất quán và tính bắc cầu của sự lựa chọn:
+ Kết hợp hàng hóa A được ưa thích hơn B thì trong mọi trường hợp B không
được ưa thích hơn A.
+ Nếu kết hợp hàng hóa A ưa thích hơn kết hợp hàng hóa B và B ưa thích hơn
C thì A ưa thích hơn C.
(ii) Đường bàng quan và bản đồ các đường bàng quan
(1) Đường bàng quan (đường đồng mức lợi ích/ đường đồng mức thỏa mãn)
Khái niệm: Đường bàng quan là tập hợp các kết hợp hàng hóa hay các giỏ hàng
hóa mang lại cùng một mức lợi ích cho người tiêu dùng.
Đặc điểm:
+ Đường bàng quan nhìn chung đều dốc xuống về bên phải: nếu người tiêu
dùng có ít hàng hóa này thì họ cần nhiều hàng hóa kia để cùng đạt mức thỏa mãn.
+ Đường bàng quan lồi so với gốc tọa độ: do người tiêu dùng đạt được sự thỏa
mãn tăng thêm ngày càng ít hơn từ mỗi đơn vị tiêu dùng bổ sung của một hàng hóa.
+ Hình dạng chính xác của đường bàng quan phụ thuộc vào sở thích tương đối
của người tiêu dùng về hai hàng hóa đang xem xét.
(2) Bản đồ các đường bàng quan (Họ đường bàng quan)
Khái niệm: Bản đồ các đường bàng quan là tập hợp các đường bàng quan của
người tiêu dùng.
Tính chất:
+ Các điểm trên cùng một đường bàng quan là các tập hợp hàng hóa khác nhau
sinh ra cùng một lượng lợi ích cho người tiêu dùng. Đường bàng quan nằm càng xa
gốc tọa độ biểu thị mức độ thỏa mãn càng cao.
41
Hình 3.3. Bản đồ các đường bàng quan

IC3

IC2
IC1

0
X

+ Các đường bàng quan không thể cắt nhau. Nếu chúng cắt nhau thì có sự mâu
thuẫn về lợi ích.
Giả sử điểm A nằm trên đường bàng quan IC 1 biểu thị mức độ thỏa mãn cao
hơn điểm B trên đường IC2. Nhưng giao điểm C nằm trên cả 2 đường đem lại mức độ
thỏa mãn giống như A và B. Điều này là không thể xảy ra.

Hình 3.4. Chứng minh đường bàng quan không cắt nhau

Y
A
B
IC
C
IC1
0
X

(iii) Giới hạn ngân sách của người tiêu dùng


Mỗi người tiêu dùng có một mức thu nhập nhất định và đó chính là giới hạn
ngân sách của người tiêu dùng. Các kết hợp hàng hóa mà người tiêu dùng có thể mua
được phụ thuộc vào thu nhập của họ và giá của hàng hóa và được biểu thị bằng
đường ngân sách.

42
Khái niệm: Đường ngân sách biểu thị tất cả các hàng hóa mà người tiêu dùng
có thể mua được bằng cả thu nhập của mình.
Phương trình đường ngân sách: Xét trường hợp đơn giản nhất chỉ có hai hàng
hóa X và Y, phương trình giới hạn ngân sách được biểu diễn như sau:
I = PX. QX + PY. QY
I PX
 QY = - x QX
PY PY
Trong đó:
I : Thu nhập của người tiêu dùng
PX ; PY : Giá hàng hóa X, Y
QX, QY : Số lượng hàng hóa X, Y

Độ dốc của đường ngân sách = -

Hình 3.5. Đồ thị đường ngân sách


Y

0
B X

Đường ngân sách được minh họa bằng đường thẳng AB. Phần diện tích gạch
chéo minh họa mọi khả năng chi tiêu của người tiêu dùng. Những kết hợp nằm ngoài
đường AB là không thể đạt được.
Vì vậy, đường ngân sách còn được gọi là đường giới hạn khả năng tiêu dùng.
Điểm A minh họa số lượng hàng hóa Y tối đa mà người tiêu dùng có thể mua
được nếu sử dụng hết số thu nhập cho trước bằng I/PY.
Điểm B minh họa số lượng hàng hóa Y tối đa mà người tiêu dùng có thể mua
được nếu sử dụng hết số thu nhập cho trước bằng I/PX.
43
Khi giá hàng hóa hoặc thu nhập của người tiêu dùng thay đổi có thế làm dịch
chuyển đường ngân sách.
Phương trình đường ngân sách tổng quát với n hàng hóa:

I = P1. Q1 + P2. Q2 + …+ Pn. Qn

(iv) Trạng thái cân bằng của người tiêu dùng


Với giả định người tiêu dùng có sự lựa chọn hợp lý tức là họ lựa chọn các hàng
hóa để tối đa hóa sự thỏa mãn mà họ có thể đạt được với một ngân sách giới hạn của
mình. Vì vậy, kết hợp hàng hóa tối ưu cho người tiêu dùng phải thỏa mãn hai điều
kiện:
+ Kết hợp đó phải nằm trên đường ngân sách.
+ Phải nằm trên đường bàng quan xa nhất có thể.
Như vậy, điểm kết hợp tiêu dùng tối ưu của người tiêu dùng phải nằm tại tiếp
điểm của đường ngân sách và đường bàng quan xa nhất. Tại đó, độ dốc của hai
đường bằng nhau.
Như vậy, điều kiện tối ưu của người tiêu dùng là:
PX MUX
=
PY MUY

MUX MUY
 =
PX PY

Điều kiện tối ưu tổng quát cho n hàng hóa:

MU1 MU2 MU3


= = =…
P1 P2 P3

44
Hình 3.6. Trạng thái cân bằng của người tiêu dùng
Y

E
Y*

0
X* X

3.2. Lý thuyết hành vi của doanh nghiệp

3.2.1. Lý thuyết về sản xuất

3.2.1.1. Các khái niệm

(i) Sản xuất


Sản xuất là việc sử dụng các loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau, gọi là các yếu
tố đầu vào hoặc các yếu tố sản xuất, để tạo ra hàng hóa dịch vụ mới, gọi là đầu ra
(hay sản phẩm).
Sản phẩm có thể là hàng hóa cuối cùng hoặc sản phẩm trung gian.
Các yếu tố đầu vào được chia thành ba nhóm: Lao động, Tư bản và Đất đai (tài
nguyên thiên nhiên).
Trong mô hình hành vi người sản xuất, chúng ta giả định:
+ Chỉ có hai đầu vào tư bản và lao động, bỏ qua các đầu vào khác.
+ Tất cả những người lao động đều cung cấp những dịch vụ lao động giống
nhau. Các đơn vị tư bản cũng đem lại hiệu quả giống nhau.
+ Các doanh nghiệp có hành vi tối đa hóa lợi nhuận trong nền kinh tế thị
trường.
(ii) Công nghệ
Công nghệ là các cách thức hoặc các phương pháp (kỹ thuật) kết hợp các đầu
vào để tạo ra đầu ra.

45
Trong mô hình hành vi người sản xuất, chúng ta giả định: quá trình sản xuất
được thực hiện với một trình độ công nghệ nhất định (công nghệ được coi là một
tham số cho trước).
(iii) Hãng
Hãng hay doanh nghiệp là tổ chức kinh tế thuê, mua các yếu tố sản xuất (đầu
vào) sản xuất ra các hàng hóa, dịch vụ (đầu ra) để bán nhằm mục đích sinh lời.
Trong thực tế, các doanh nghiệp có hình thức và quy mô khác nhau.
(iv) Ngắn hạn và dài hạn
Ngắn hạn là khoảng thời gian trong đó có ít nhất một đầu vào của doanh
nghiệp là cố định.
Dài hạn là khoảng thời gian trong đó doanh nghiệp có thể thay đổi tất cả các
yếu tố đầu vào sử dụng trong quá trình sản xuất.

3.2.1.2. Hàm sản xuất

Hàm sản xuất là mối quan hệ kỹ thuật biểu hiện lượng hàng hóa tối đa mà
doanh nghiệp có thể sản xuất được từ các tập hợp khác nhau của các yếu tố đầu vào
(lao động, vốn…) với một trình độ công nghệ nhất định.
(i) Dạng tổng quát
Q = f(x1, x2, …, xn)
Trong đó:
Q: Sản lượng (đầu ra)
x1, x2, …, xn : Các yếu tố sản xuất đầu vào
(ii) Dạng Cobb – Douglas
f(K, L) = a. Kα. Lβ
Trong đó:
a: Hằng số
α, β: Cho biết tầm quan trọng tương đối của lao động và vốn trong quá
trình sản xuất
K: Tư bản (vốn)
L: Lao động

46
Hiệu suất của quy mô là sự thay đổi của sản lượng khi tất cả các đầu vào có
thể tăng theo cùng tỷ lệ trong dài hạn.
+ Khi tăng h lần các yếu tố đầu vào mà đầu ra tăng trên h lần thì gọi là hiệu
suất tăng theo quy mô: f(hK, hL) > h. f(K, L)
+ Khi tăng h lần các yếu tố đầu vào mà đầu ra tăng ít hơn h lần thì gọi là hiệu
suất giảm theo quy mô: f(hK, hL) < h. f(K, L)
+ Khi tăng h lần các yếu tố đầu vào mà đầu ra cũng tăng đúng h lần thì gọi là
hiệu suất không đổi theo quy mô: f(hK, hL) = h. f(K, L)
Đối với hàm sản xuất Cobb – Douglas:
+ Nếu α + β < 1: hàm sản xuất có hiệu suất giảm theo quy mô
+ Nếu α + β > 1: hàm sản xuất có hiệu suất tăng theo quy mô
+ Nếu α + β = 1: hàm sản xuất có hiệu suất không đổi theo quy mô

3.2.1.3. Sản xuất với một đầu vào biến đổi

Trong ngắn hạn, chúng ta giả định chỉ có lượng đầu vào lao động sử dụng
trong sản xuất là có thể thay đổi còn lượng tư bản sử dụng là cố định.
Khi xem xét hàm sản xuất ngắn hạn, chúng ta cần lưu ý đến 3 khái niệm quan
trọng: tổng sản phẩm, sản phẩm bình quân và sản phẩm cận biên.
Tổng sản phẩm (TP hoặc Q) là lượng sản phẩm được sản xuất ra khi sử dụng
các đầu vào tư bản (K) và lao động (L).
(i) Năng suất bình quân (AP – Average Product)
Năng suất bình quân (hay sản lượng bình quân) của một yếu tố đầu vào phản
ánh số sản phẩm mà một đơn vị đầu vào đó tạo ra.
Công thức tính:

Tổng sản lượng


Năng suất bình quân (AP) =
Số lượng đầu vào

Năng suất bình quân (sản phẩm bình quân) của lao động (AP L) là lượng sản
phẩm tính theo một đơn vị đầu vào lao động.
Công thức tính:
APL = Q/L

47
Trong đó:
APL : Năng suất bình quân của lao động
Q : Tổng sản lượng đầu ra
L : Số lao động (đầu vào)
(ii) Năng suất cận biên (MP – Marginal Product)
Năng suất cận biên hay sản phẩm cận biên là thước đo cơ bản của năng suất,
phản ánh số sản phẩm tăng thêm do một đơn vị đầu vào bổ sung mang lại.
Công thức tính:

Thay đổi của tổng sản lượng


Năng suất cận biên (MP) =
Thay đổi của lượng đầu vào

Nếu đầu vào là lao động, ta có công thức tính:

MPL = ∆Q/ ∆L
Trong đó:
MPL : Năng suất cận biên của lao động
∆Q : Sự thay đổi của tổng sản lượng (đầu ra)
∆L : Sự thay đổi của số lượng lao động (đầu vào)
(iii) Quy luật năng suất cận biên giảm dần
Nội dung: Năng suất cận biên của một đầu vào biến đổi sẽ giảm dần khi sử
dụng ngày càng nhiều hơn đầu vào đó trong quá trình sản xuất (với điều kiện giữ
nguyên lượng sử dụng đầu vào cố định khác).
Lý do: Khi càng nhiều đơn vị đầu vào biến đổi được sử dụng thì các yếu tố cố
định để kết hợp với đầu vào biến đổi đó sẽ giảm xuống.
Nếu các yếu tố đầu vào khác cố định mà số lao động sử dụng càng tăng lên thì
thời gian chờ đợi, thời gian “chết” sẽ nhiều hơn, do đó số sản phẩm cận biên sẽ giảm
xuống.
(iv) Quan hệ giữa năng suất cận biên và năng suất bình quân
Đường tổng sản lượng (TP) mô tả sự thay đổi của đầu ra khi lượng đầu vào khả
biến được sử dụng trong quá trình sản xuất tăng lên. Đường TP có dạng hình chuông
do tính đơn điệu tăng của hàm sản xuất.

48
Khi có sự thay đổi về công nghệ từ một lượng đầu vào biến đổi như cũ sẽ làm
đường tổng sản lượng TP dịch chuyển lên trên hoặc xuống dưới.
Sản phẩm bình quân (APL) có dạng hình chuông. Khi đường MP L nằm trên
đường APL thì đường APL hướng lên, khi đường MPL nằm dưới đường APL thì đường
APL hướng xuống.APL đạt max khi đường MPL cắt đường APL.
Nói cách khác, khi năng suất cận biên lớn hơn năng suất bình quân sẽ đẩy năng
suất bình quân lên, khi năng suất cận biên thấp hơn năng suất bình quân sẽ kéo năng
suất bình quân giảm xuống, và khi năng suất cận biên bằng năng suất bình quân thì
năng suất bình quân không tăng không giảm.

Hình 3.7. Quan hệ giữa năng suất cận biên và năng suất bình quân

Q
Qmax

TP

0
L
MPL
APL

APL

0
MPL=0 MPL L

3.2.2. Lý thuyết về chi phí sản xuất

3.2.2.1. Chi phí kinh tế và chi phí tính toán

49
Chi phí tính toán (hay chi phí kế toán) là những chi phí bằng tiền mà doanh
nghiệp đã thực sự bỏ ra để sản xuất các hàng hóa, dịch vụ không tính đến các chi phí
cơ hội của các yếu tố đầu vào đã sử dụng trong quá trình sản xuất.
Chi phí kinh tế của một sản phẩm được đo bằng giá trị của toàn bộ các nguồn
tài nguyên cần thiết để sản xuất ra nó. Chi phí kinh tế bao gồm cả chi phí tính toán và
chi phí cơ hội.

3.2.2.2. Tổng chi phí, chi phí cố định và chi phí biến đổi

Tổng chi phí (TC) của việc sản xuất ra sản phẩm bao gồm giá trị thị trường của
toàn bộ các tài nguyên sử dụng để sản xuất ra sản phẩm đó.
Tổng chi phí sẽ thay đổi khi mức sản lượng thay đổi nhưng không phải mọi chi
phí đều thay đổi theo sản lượng.
Có hai loại chi phí:
+ Chi phí cố định (FC) là những chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi.
Ví dụ: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý doanh nghiệp…
+ Chi phí biến đổi (VC) là những chi phí phụ thuộc vào các mức sản lượng,
tăng giảm cùng chiều với mức sản lượng.
Ví dụ: Tiền mua nguyên vật liệu, thuê nhân công …

Hình 3.9. Tổng chi phí, chi phí cố định và chi phí biến đổi
Chi TC
phí
VC

FC

0
Sản lượng

Tại mức sản lượng bằng 0, TC = FC, sau đó tăng dần.


Đường FC nằm ngang biểu thị chi phí cố định không thay đổi theo sản lượng.
Đường VC đi qua gốc 0, nằm dưới TC cách TC một khoảng đúng bằng FC.

50
3.2.2.3. Chi phí bình quân (ATC)
Chi phí bình quân là chi phí sản xuất tính trên một đơn vị sản phẩm.
Chi phí cố định bình quân (AFC) là tổng chi phí cố định tính trên một đơn vị
sản phẩm:
AFC = FC/Q
Chi phí biến đổi bình quân (AVC) là tổng chi phí biến đổi tính trên một đơn vị
sản phẩm:
AVC = VC/Q
Suy ra: ATC = AFC + AVC
Do quy luật năng suất cận biên giảm dần nên chi phí biến đổi bình quân có xu
hướng tăng lên.
Do tính hao mòn của TSCĐ nên chi phí cố định bình quân có xu hướng giảm
xuống.
Sự tăng dần của AVC kết hợp với sự giảm dần của AFC làm cho đồ thị ATC
có dạng chữ “U”.
Hình 3.10. Các loại chi phí bình quân
Chi
phí ATC
AVC

AFC

0
Sản lượng
Tại điểm M, doanh nghiệp sản xuất với chi phí thấp nhất.
3.2.2.4. Chi phí cận biên (MC)
Chi phí cận biên là chi phí tăng thêm để sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm.
Công thức xác định:

51
Trong đó:
MC : Chi phí cận biên
: Thay đổi của tổng chi phí

:Thay đổi của tổng sản lượng

Do chi phí cố định không phụ thuộc vào sản lượng nên chi phí cận biên không
phụ thuộc vào chi phí cố định.
Chi phí cận biên có dạng chữ “U”.

Hình 3.11. Quan hệ giữa chi phí cận biên và chi phí bình quân
Chi
MC ATC
phí

AVC

AFC

0 Q

Đồ thị trên minh họa mối quan hệ giữa chi phí cận biên và chi phí bình quân:
+ Khi chi phí cận biên thấp hơn ATC và AVC thì nó kéo đường ATC và AVC
đi xuống.
+ Khi MC cao hơn ATC và AVC thì nó kéo ATC và AVC hướng lên.
+ Tại vị trí MC cắt ATC và AVC thì ATC và AVC không tăng, không giảm và
đạt điểm cực tiểu.

3.2.3. Lý thuyết về lợi nhuận và quyết định cung cấp

3.2.3.1. Khái niệm và công thức tính

Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu (TR) và tổng chi phí (TC)
trong một khoảng thời gian xác định.
Có hai cách xác định lợi nhuận:

52
π (Q) = TR (Q) – TC (Q)
hoặc
π = Q x (P – ATC)
Trong đó:
π : Lợi nhuận
TR : Tổng doanh thu
TC : Tổng chi phí
(P – ATC) : Lợi nhuận đơn vị
ATC : Tổng chi phí bình quân cho một đơn vị sản phẩm
P : Giá bán
Q : Số lượng hàng bán
Lưu ý: Lợi nhuận và thặng dư sản xuất là hai khái niệm khác nhau.
Thặng dư sản xuất = Tổng doanh thu – Chi phí biến đổi
Lợi nhuận = Thặng dư sản xuất – Chi phí cố định

3.2.3.2. Lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận tính toán

Lợi nhuận kinh tế là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí kinh
tế.
Lợi nhuận tính toán là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí tính
toán.
Về giá trị tuyệt đối, lợi nhuận kinh tế thường nhỏ hơn lợi nhuận tính toán
nhưng phản ánh chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận kinh tế bao gồm lợi nhuận kế toán và chi phí cơ hội của việc sử
dụng đầu vào.
Lợi nhuận kinh tế âm nghĩa là doanh thu của doanh nghiệp không đủ bù đắp
chi phí kinh tế của mình.
Ví dụ: Một doanh nghiệp có tổng doanh thu là 270 triệu đồng. Chi phí tính
toán trong cùng thời kỳ đó bao gồm:
+ Chi phí cho nguyên vật liệu và tiền công: 170 triệu đồng
+ Tiền thuê nhà xưởng và khấu hao thiết bị: 20 triệu đồng

53
+ Tiền thuế các loại: 20 triệu đồng
Tổng : 210 triệu đồng
Lợi nhuận tính toán = 270 – 210 = 60 triệu đồng
Giả sử tiền công chủ doanh nghiệp có thể nhận được nếu làm thuê cho doanh
nghiệp khác là 5 triệu đồng.
Lợi nhuận kinh tế = 60 – 5 = 55 triệu đồng

3.2.3.3. Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận

Để xác định sản lượng tối đa hóa lợi nhuận cần so sánh giữa MR và MC.

hoặc

+ Nếu MR > MC: Khi doanh nghiệp tăng Q sẽ làm tăng lợi nhuận
+ Nếu MR < MC: Việc giảm Q sẽ gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
+ Nếu MR = MC: Mức sản lượng Q* là mức sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi
nhuận doanh nghiệp
π (Q) = TR(Q) – TC(Q) → max
π(Q) max  d π/dQ = dTR/dQ – dTC/dQ = 0
Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận:
MR = MC

54
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày khái niệm lợi ích, tổng lợi ích và lợi ích cận biên.
2. Trình bày nội dung quy luật lợi ích cận biên giảm dần.
3. Trình bày điều kiện tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng.
4. Giải thích bằng đường bàng quan, đường ngân sách và kết hợp giữa chúng
để xác định kết hợp hàng hóa tối ưu.
5. Phân tích việc ứng dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas trong các trường
hợp: hiệu suất kinh tế tăng, giảm và không đổi theo quy mô.
6. Trình bày nội dung quy luật năng suất cận biên giảm dần.
7. Phân tích mối quan hệ giữa năng suất cận biên và năng suất bình quân.
8. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí cận biên và chi phí bình quân.
9. So sánh nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận và nguyên tắc tối đa hóa doanh
thu.
10. Phân biệt lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán. Cho ví dụ minh họa.

55
Chương 4
THỊ TRƯỜNG VÀ QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
Giới thiệu: Thị trường và quyết định sản xuất của doanh nghiệp giúp chúng ta phân
biệt được các cấu trúc của thị trường.
Mục tiêu:
- Phân biệt được các cấu trúc thị trường (cạnh tranh hoàn hảo, độc quyền, cạnh tranh
độc quyền và độc quyền tập đoàn); từ đó đưa ra được sự so sánh ưu, nhược điểm của
từng loại thị trường.
- Thực hiện được các bài tập tình huống, bài tập tính toán. Nhận định chính xác được
thị trường trong thực tiễn.
- Nghiêm túc, tích cực, chủ động trong việc học tập, nghiên cứu
Nội dung chính:
4.1. Thị trường và các hình thái thị trường

4.1.1. Khái niệm

Có rất nhiều khái niệm thị trường khác nhau:


Thị trường là sự biểu hiện của sự phân công lao động, và do đó nó có thể phát
triển đến vô cùng. Cứ ở đâu có sự phân công xã hội và sản xuất hàng hóa thì ở đó có
thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán hàng hóa và dịch vụ.
Thị trường là nơi gặp nhau giữa cung và cầu, bao gồm cả hai phạm vi:
+ Đối tượng lưu thông hàng hóa và dịch vụ
+ Hoạt động lưu thông hàng hóa và dịch vụ
Thị trường là nơi tổng hợp các quan hệ kinh tế hình thành trong hoạt động mua
và bán.
Từ các khái niệm trên có thể thấy, các thị trường khác nhau, người mua và
người bán có thể có hình thức giao dịch khác nhau. Hiện nay, có một số hình thức
giao dịch trên thị trường như sau:
+ Giao dịch trực tiếp tại các địa điểm cố định như: các thị trường hàng hóa tiêu
dùng như quần áo, thực phẩm…
+ Giao dịch gián tiếp thông qua điện thoại, vô tuyến, mạng Internet như thị
trường chứng khoán,…

56
Một điều chung nhất đối với các thành viên tham gia vào thị trường là đều tìm
cách tối đa hóa lợi ích kinh tế của mình.
+ Người bán (hãng sản xuất) muốn bán sản phẩm của mình để thu lợi nhuận tối
đa.
+ Người mua (người tiêu dùng) muốn thu được sự thỏa mãn tối đa từ việc tiêu
dùng sản phẩm họ đã mua.
Nguyên tắc hoạt động của cơ chế thị trường: Sự tác động qua lại giữa người
mua và người bán sẽ xác định giá cả, số lượng, chất lượng, chủng loại sản phẩm cần
sản xuất ra, từ đó xác định việc sử dụng các nguồn tài nguyên có hạn của xã hội nói
chung.
Tuy nhiên, hoạt động thực tế của thị trường rất phức tạp, khác nhau, chủ yếu
phụ thuộc vào một số yếu tố cơ bản như số lượng, quy mô, sức mạnh của các nhà sản
xuất.

4.1.2. Phân loại thị trường

Xem xét hành vi của thị trường, các nhà kinh tế thường phân chia thành các
loại thị trường sau:
+ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
+ Thị trường độc quyền
+ Thị trường cạnh tranh độc quyền
+ Thị trường độc quyền tập đoàn
Khi phân loại thị trường, các nhà kinh tế học thường chú ý tới những tiêu thức
cơ bản sau:
+ Số lượng người sản xuất (người bán)
+ Chủng loại sản phẩm
+ Sức mạnh của các hãng sản xuất
+ Các trở ngại xâm nhập thị trường
+ Hình thức cạnh tranh phi giá cả

4.2. Cạnh tranh hoàn hảo

4.2.1. Những đặc điểm của cạnh tranh hoàn hảo

57
Có vô số người mua và người bán: Sản lượng của mỗi hãng là tương đối nhỏ so
với lượng cung trên thị trường do đó hãng cạnh tranh hoàn hảo không có sức mạnh
thị trường (không tác động được tới giá thị trường). Hãng sản xuất là người chấp
nhận giá. Mỗi hãng có thể bán hết sản phẩm của mình với mức giá chấp nhận đó.
Đường cầu đối với hãng nằm ngang.
Sản phẩm đồng nhất và thông tin đầy đủ.
Việc xâm nhập và rút khỏi thị trường là tự do: Lợi nhuận kinh tế là động lực
cho hãng sản xuất gia nhập hoặc rút khỏi thị trường.

4.2.2. Sản lượng của hãng cạnh tranh

Mục đích ngắn hạn của hãng sản xuất là xác định sản lượng tối đa hóa lợi
nhuận với nhà máy và thiết bị sẵn có.
Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận:
MR = MC
Ta có: TR = P x Q
Hãng cạnh tranh hoàn hảo là hãng chấp nhận giá: P = P* không đổi.
MR = (TR)’Q = P*
Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo là:
MC = P*
Phân biệt đường cầu thị trường và đường cầu của một hãng cạnh tranh hoàn
hảo:
Hình 4.1. Đồ thị cầu của thị trường và của hãng cạnh tranh hoàn hảo
P P

D hãng
D thị trường

0 0
Q Q

58
4.2.3. Xác định lợi nhuận

Mục đích cuối cùng và quan trọng nhất của các hãng là tối đa hóa lợi nhuận thu
được.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Hoặc
Lợi nhuận = Lợi nhuận đơn vị x Lượng bán
Trong đó:
Lợi nhuận đơn vị = Giá bán – Tổng chi phí bình quân
Ví dụ: Một hãng cạnh tranh hoàn hảo sản xuất sản phẩm A với mức giá 1.000
đồng có các phương án lựa chọn sản lượng như sau:
Q P TR TC π MR MC AC
(chiếc) (đồng) (đồng) (đồng) (đồng) (đồng) (đồng) (đồng)
0 - - 60.000 -60.000 - - -
100 1.000 100.000 90.000 10.000 1.000 300 900
200 1.000 200.000 130.000 70.000 1.000 400 650
300 1.000 300.000 180.000 120.000 1.000 500 600
400 1.000 400.000 240.000 160.000 1.000 600 600
500 1.000 500.000 320.000 180.000 1.000 800 640
600 1.000 600.000 420.000 180.000 1.000 1.000 700
700 1.000 700.000 546.000 154.000 1.000 1.260 780
800 1.000 800.000 720.000 80.000 1.000 1.740 900
900 1.000 900.000 919.000 -19.000 1.000 1.990 1.021

Quan sát số liệu trong bảng, ta thấy tại mức sản lượng Q = 600 chiếc, MC = P
= 1.000 đồng thì hãng thu được lợi nhuận tối đa = 180.000 đồng.
Tại mức sản lượng 600 chiếc một ngày, lợi nhuận đơn vị = 1.000 – 700 = 300
đồng.
Tổng lợi nhuận có thể xác định = 600 x 300 = 180.000 đồng.

59
P MC
AC

1000 P = MR
Lợi nhuận
700

0
600 Q

4.2.4. Đường cung của một hãng cạnh tranh và của thị trường

Do khả năng gia nhập tự do của thị trường cạnh tranh hoàn hảo, nên khi một
ngành sản xuất thu được lợi nhuận sẽ thu hút nhiều người sản xuất mới vào thị
trường. Do đó, cung trên thị trường đột ngột tăng mạnh, đường cung dịch chuyển từ
S1 đến S2. Lượng cung tăng làm cho giá thị trường giảm xuống.

Hình 4.2. Đồ thị cung của thị trường và của hãng cạnh tranh hoàn hảo

60
P
S0

P0
S1
P1

D thị trường
0
Q
P MC
P0
AC
P1

Lợi nhuận

0
Q1 Q0 Q

Tại mức giá mới P1, hãng sản xuất xác định mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận
mới là Q1. Mức sản lượng này thể hiện cân bằng ngắn hạn ở mức giá P1.
Trong cạnh tranh hoàn hảo, khi một ngành sản xuất còn mang lại lợi nhuận thì
những nhà sản xuất mới sẽ vẫn tiếp tục tham gia vào thị trường cho đến khi giá bán
tụt xuống bằng ACmin. Tại mức giá đó, lợi nhuận của hãng bằng 0. Mức cân bằng này
duy trì cho đến khi nhu cầu thị trường thay đổi hoặc công nghệ thay đổi hạ thấp chi
phí sản xuất.
Để xác định mức sản lượng mang lại lợi nhuận tối đa, các hãng sản xuất phải
so sánh giá thị trường với chi phí cận biên (P =MC). Như vậy, có thể coi đường cung
đối với một hãng cạnh tranh hoàn hảo là đường chi phí cận biên đối với các mức
giá cao hơn chi phí biến đổi bình quân tối thiểu. Đường cung thị trường là tổng hợp
các đường cung của các hãng sản xuất.

Hình 4.3. Tổng hợp đường cung của các hãng cạnh tranh hoàn hảo

61
S = MC1 S = MC2
P
S

P2

P1

0 Q
Q1 Q2

4.2.5. Điểm đóng cửa sản xuất

Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hãng sản xuất đối mặt với hai lựa chọn:
tiếp tục sản xuất hoặc đóng cửa sản xuất.

Hình 4.4. Điểm đóng cửa sản xuất của các hãng cạnh tranh hoàn hảo
P
MC
P1
ATC

AVC
P2
P3

0 Q1 Q2 Q3 Q

+ Tại mức giá P2 < ATCmin: Hãng sản xuất không thu được lợi nhuận. Tuy
nhiên, P2 vẫn > AVC, hãng vẫn nên tiếp tục sản xuất nếu doanh thu vẫn đủ bù đắp chi
phí biến đổi
+ Tại mức giá P3 = AVCmin: Doanh thu của hãng chỉ đủ bù đắp chi phí biến
đổi, phần lỗ của hãng đúng bằng chi phí cố định.

62
+ Ngay cả khi hãng không sản xuất, họ vẫn phải chịu một khoản chi phí cố
định. Khi giá < AVCmin nghĩa là khoản lỗ của doanh nghiệp lớn hơn chi phí cố định
thì doanh nghiệp phải ngừng sản xuất.
Điều kiện để đóng cửa sản xuất:
P ≤ AVCmin

4.2.6. Thặng dư sản xuất

Thặng dư sản xuất minh họa lợi ích của người sản xuất từ việc bán sản phẩm
của họ trên thị trường.
Thặng dư sản xuất = Giá bán sản phẩm – Mức giá tối thiểu để người sản xuất
đồng ý bán sản phẩm
Đối với hãng cạnh tranh hoàn hảo, đường chi phí cận biên là đường cung của
hãng. Do đó, thặng dư sản xuất của hãng là diện tích phần nằm dưới đường giá và
trên đường chi phí cận biên (đường cung).

63
Hình 4.5. Thặng dư sản xuất của hãng và thị trường cạnh tranh hoàn hảo
P
MC
P*
PS Giá thị trường

Thặng dư sản xuất của hãng

0
Q* Q
P

P* Thặng dư sản xuất của thị trường


PS
D

Q* Q

4.3. Độc quyền thuần túy

4.3.1. Những đặc điểm của thị trường độc quyền

Chỉ có một hãng duy nhất sản xuất một loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể nào đó.
Sản phẩm là độc nhất, không có sản phẩm thay thế gần gũi.
Việc tham gia hoặc rút khỏi thị trường rất khó khăn.

4.3.2. Những nguyên nhân dẫn đến độc quyền

Bằng sáng chế (bản quyền): Một hãng có thể nắm được vị trí độc quyền nếu
có được bản quyền đối với sản phẩm hoặc quy trình công nghệ nhất định.
Ví dụ: Theo luật bản quyền tại Mỹ, một hãng có quyền sử dụng độc quyền
sáng chế của mình trong 17 năm.

64
Kiểm soát các yếu tố đầu vào: Một hãng có thể trở thành độc quyền khi nó
kiểm soát được toàn bộ nguồn cung cấp nguyên liệu để chế tạo loại sản phẩm đó.
Quy định của chính phủ: Chính phủ có thể ủy thác cho một hãng nào đó
quyền bán hoặc cung cấp những loại sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định.
Độc quyền tự nhiên: Một số ngành có tính kinh tế của quy mô: khi quy mô
(sản lượng) của một hãng tăng lên thì chi phí bình quân sẽ giảm. Điều này cho phép
một hãng lớn có lợi thế hơn các hãng nhỏ. Như vậy, tính kinh tế của quy mô là một
hàng rào tự nhiên đối với việc xâm nhập thị trường.
Ví dụ: Các dịch vụ công cộng: phân phối điện, dịch vụ viễn thông…

4.3.3. Đường cầu và đường doanh thu cận biên trong độc quyền

Có hai loại độc quyền: độc quyền bán và độc quyền mua.
+ Độc quyền bán: Thị trường chỉ có một người bán nhưng có nhiều người mua.
+ Độc quyền mua: Thị trường có nhiều người bán nhưng chỉ có một người
mua.
Tuy nhiên, chúng ta chỉ xem xét độc quyền bán. Vì vậy, khái niệm độc quyền ở
đây ám chỉ độc quyền bán.
Trong độc quyền chỉ có một hãng sản xuất duy nhất. Do đó, đường cầu thị
trường chính là đường cầu của hãng độc quyền.
Đường cầu trong thị trường là đường dốc xuống về bên phải.
Trong thị trường độc quyền, theo luật cầu để bán được lượng hàng nhiều hơn
thì giá bán sẽ giảm xuống. Do đó, doanh thu cận biên luôn nhỏ hơn giá bán tại mọi
mức sản lượng. Như vậy, đường doanh thu cận biên luôn nằm dưới đường cầu tại mọi
mức sản lượng trừ điểm đầu tiên.

65
Hình 4.6. Đường cầu và đường doanh thu cận biên trong độc quyền

0
Q
MR
Khác với giá bán, doanh thu có thể có giá trị lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng 0.

4.3.4. Sản lượng độc quyền

Các hãng độc quyền cũng như các nhà sản xuất khác đều theo đuổi mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, sản lượng tối đa hóa lợi nhuận được xác định tại mức mà
doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên: MR = MC

Hình 4.7. Xác định sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của hãng độc quyền
P MC

P*
ATC

0
Q* Q
MR

Giao điểm giữa đường MC và đường MR xác định sản lượng tối đa hóa lợi
nhuận. Đường cầu thị trường xác định giá mà người tiêu dùng sẵn sàng trả để mua
sản phẩm đó.
Nhà độc quyền căn cứ vào đường cầu để định giá cho sản phẩm của mình.
Nhà độc quyền lựa chọn mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận là Q* và đặt giá
tại P*.

66
4.3.5. Lợi nhuận độc quyền

Đường doanh thu cận biên của hãng độc quyền luôn nằm dưới đường cầu nên
sản lượng của hãng độc quyền luôn nhỏ hơn sản lượng trong cạnh tranh nhưng giá
bán lại cao hơn. Do vậy, nhà độc quyền có thể tăng lợi nhuận bằng cả hai biện pháp:
Giảm lượng cung hoặc nâng giá bán.
Trong độc quyền, lợi nhuận lớn hơn có lợi cho hãng độc quyền nhưng lại gây
thiệt hại cho người tiêu dùng. Phần thiệt hại do hãng độc quyền gây ra cho xã hội gọi
là phần mất không (DWL). Đây là hậu quả của việc thực hiện sức mạnh thị trường:
là khả năng ảnh hưởng tới giá của nhà độc quyền.

Hình 4.8. Phần mất không trong độc quyền


P
A
Pm MC
Pe E
Phần mất không
B

0
Qm Qe Q
MR

Nhà độc quyền chọn mức sản lượng Q m tại đó MR = MC, và đặt giá bán là P m.
So với thị trường cạnh tranh mức sản lượng là Q e và mức giá là Pe. Như vậy, phần
mất không của xã hội là diện tích phần gạch chéo ABE.
Sức mạnh của nhà độc quyền được xác định bằng chỉ số Lerner (Abba Lerner
– 1934):

Ta thấy 0 < L < 1, khi L càng gần 1, sức mạnh của nhà độc quyền càng lớn.

67
4.3.6. Phân biệt giá

Ngoài việc giảm cung và nâng giá bán, hãng độc quyền có thể tăng lợi nhuận
bằng chính sách phân biệt giá.
Phân biệt giá là hình thức đặt các mức giá khác nhau cho các khách hàng khác
nhau đối với sản phẩm giống nhau.
Có ba hình thức phân biệt giá:

4.3.6.1. Phân biệt giá cấp một (phân biệt giá hoàn hảo)

Theo hình thức này, nhà độc quyền có thể đặt cho mỗi khách hàng một mức giá
cao nhất mà họ sẵn sàng trả.
Nhà độc quyền chiếm hết thặng dư tiêu dùng của người mua và thu về lợi
nhuận cho mình.
Khi mỗi sản phẩm được bán với giá cao nhất mà người tiêu dùng có thể chấp
nhận thì doanh thu cận biên thu được từ việc bán mỗi đơn vị sản phẩm sẽ chính là
mức giá đó. Khi đó, đường doanh thu cận biên MR trùng với đường cầu. Để tối đa
hóa lợi nhuận, nhà độc quyền sẽ sản xuất mức sản lượng Q c thỏa mãn điều kiện MR
bằng MC, và thu được doanh thu là phần diện tích hình thang AEQcO.
Như vậy, nhà độc quyền sẽ chiếm hết thặng dư tiêu dùng và thu lợi nhuận lớn.

Hình 4.9. Phân biệt giá cấp một trong độc quyền
P
A D = MR MC

Pc E

0
Qc Q

68
4.3.6.2. Phân biệt giá cấp hai

Phân biệt giá cấp hai là khi nhà độc quyền phân biệt giá theo số lượng hàng
hóa mà khách hàng mua.
Thường được áp dụng khi nhà độc quyền có tính kinh tế theo quy mô.
Hình thức này có thể làm cho người tiêu dùng có lợi thông qua việc mở rộng
sản lượng và hạ thấp chi phí bình quân.

Hình 4.10. Phân biệt giá cấp hai trong độc quyền

P1
Pm
P2
ATC
P3
MC
0
Q
Khối 1 Khối 2 Khối 3
MR

4.3.6.3. Phân biệt giá cấp ba


Theo hình thức này, thị trường được chia thành nhiều phân đoạn khác nhau.
Mỗi phân đoạn thị trường có một đường cầu riêng biệt.
Hình thức này được áp dụng rộng rãi nhất.
Các mức giá tối ưu và sản lượng tối ưu là các mức giá và sản lượng thỏa mãn
điều kiện tối đa hóa lợi nhuận:

MR1 = MR2 = MC

Thay vì bán Q sản phẩm với một mức giá duy nhất là P, hãng độc quyền có thể
bán Q1 sản phẩm với giá P1, Q2 sản phẩm với giá P2. Nhà độc quyền có thể thu nhiều
lợi nhuận hơn khi áp dụng hình thức phân biệt giá.

69
Hình 4.11. Phân biệt giá cấp ba trong độc quyền
P P
P
MC
P1
D1 P D
P2
D2
MR
MR1 MR2

0 0
Q1 Q 0 Q2 Q Q Q

4.4. Cạnh tranh không hoàn hảo

Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là thị trường mà không hoàn toàn là
cạnh tranh hoàn hảo cũng không hoàn toàn là thị trường độc quyền.
Có hai dạng thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, đó là:
+ Độc quyền tập đoàn
+ Cạnh tranh độc quyền

4.4.1. Độc quyền tập đoàn

4.4.1.1. Đặc điểm

Một vài hãng sản xuất toàn bộ hoặc hầu hết mức cung trên thị trường về một
loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó.
+ Độc quyền tập đoàn thuần túy: sản xuất các sản phẩm giống nhau
+ Độc quyền tập đoàn phân biệt: sản xuất sản phẩm khác nhau
Rào cản đối với việc xâm nhập và rút khỏi thị trường là tương đối lớn: vốn,
công nghệ sản xuất…
Đặc điểm nổi bật nhất của thị trường này là sự phụ thuộc lẫn nhau của các hãng
tham gia trong thị trường. Việc đưa ra các chính sách mới đều căn cứ vào hành vi của
các đối thủ.

70
4.4.1.2. Giá của ngành – mục tiêu của độc quyền tập đoàn

Nếu thị trường là độc quyền thì khoản thu lợi nhuận sẽ lớn nhất. Do đó, nhiệm
vụ của các nhà độc quyền là phải làm sao đạt được mức giá chung cho toàn ngành.
(i) Rào cản
Các hãng độc quyền tập đoàn phải có quan điểm chung về đường cầu của
ngành.
Các hãng độc quyền tập đoàn phải thỏa mãn với tỷ trọng thị trường nhất định.
(ii) Biện pháp
Phối hợp: Các nhà độc quyền có thể phối hợp các quyết định sản xuất của họ
với nhau để hạn chế lượng cung trên thị trường.
+ Sản lượng của ngành: xác định theo quy tắc tối đa hóa lợi nhuận.
+ Sản lượng của từng hãng: phụ thuộc vào độ lớn tương đối của các công ty và
khả năng đàm phán của họ.
Các hãng có thể thông đồng với nhau bằng cách thỏa thuận thẳng thắn giữa các
nhà sản xuất để hạn chế sự cạnh tranh giữa họ. Tuy nhiên, điều này gây thiệt hại cho
người tiêu dùng nên Chính phủ thường ra luật cấm.
Chỉ đạo giá: là một cách định giá của thị trường độc quyền tập đoàn cho phép
một hãng tạo ra giá thị trường cho tất cả các hãng khác của ngành.
Thông thường các công ty có tỷ trọng thị trường lớn sẽ là người chỉ đạo giá.
Mỗi khi giá này được hình thành, nó sẽ duy trì trong một thời gian nhất định.

4.4.1.3. So sánh độc quyền tập đoàn với cạnh tranh hoàn hảo

+ Giá bán của độc quyền tập đoàn thường cao hơn giá bán trong cạnh tranh
hoàn hảo.
+ Các hãng độc quyền tập đoàn sử dụng nhiều chi phí cho quảng cáo và phân
biệt sản phẩm hơn.
+ Hãng độc quyền tập đoàn có thể thu được lợi nhuận cao hơn hãng trong cạnh
tranh hoàn hảo.

71
4.4.2. Cạnh tranh độc quyền

4.4.2.1. Đặc điểm

Có nhiều hãng sản xuất hàng hóa, dịch vụ nhưng mỗi hãng chỉ có khả năng
kiểm soát một cách độc lập với giá cả của họ.
Đặc điểm cơ bản của cạnh tranh độc quyền là sự phân biệt sản phẩm. Các hãng
trong cạnh tranh độc quyền sản xuất các sản phẩm khác nhau. Người tiêu dùng phân
biệt các sản phẩm của từng hãng thông qua nhãn hiệu, quảng cáo, đóng gói và các
dịch vụ khác.
Số lượng người sản xuất phải tương đối lớn.
Việc xâm nhập thị trường phải tương đối dễ dàng để không có sự thông đồng
như cố định giá hoặc phân chia thị trường cho nhau.

4.4.2.2. Giá và sản lượng trong cạnh tranh độc quyền

Trong cạnh tranh độc quyền, sản phẩm của các hãng là khác nhau, nên đường
cầu của hãng là đường dốc xuống về bên phải. Khi hãng nâng giá, họ sẽ bị mất đi một
ít khách hàng thay vì toàn bộ khách hàng. Khi hãng giảm giá, họ sẽ được thêm một ít
khách hàng thay vì toàn bộ khách hàng của đối thủ.
Để tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn, hãng cạnh tranh độc quyền cũng lựa
chọn mức sản lượng tại đó MC = MR.
Quan sát hình vẽ, ta thấy mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận là Q 0, được xác
định bởi giao điểm của đường MC và đường MR và mức giá xác định là P 0 và thu
được lợi nhuận là P0C0BA.
Trong dài hạn, nhiều hãng mới xâm nhập vào thị trường làm cho giá bán thấp
xuống, lợi nhuận tiến tới 0. Khi nhiều hãng xâm nhập vào thị trường, thị phần của
hãng sẽ bị co hẹp lại, đường cầu của hãng dịch chuyển từ D sang D’. Hãng sẽ sản
xuất tại mức Q’ và đặt giá P’ = ATC. Lợi nhuận kinh tế của hãng bằng 0. Tại mức Q’,
hãng cạnh tranh độc quyền xảy ra tình trạng dư thừa công suất do Q’ nhỏ hơn Q*
ứng với mức sản lượng có ATC thấp nhất.

72
Hình 4.12. Giá và sản lượng trong cạnh tranh độc quyền

P
MC

A
P0
ATC
C0 B
Trạng thái cân bằng ngắn hạn
D

0
Q0 Q
MR
P
MC

ATC
P’ Trạng thái cân bằng dài hạn

D
D’

0
Q’ Q* Q
MR

4.4.2.3. So sánh cạnh tranh độc quyền với cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền

(i) So với cạnh tranh hoàn hảo, hãng cạnh tranh độc quyền
+ Sản lượng sản xuất ít hơn
+ Đặt giá bán cao hơn
+ Sản phẩm đa dạng hơn về kiểu cách, nhãn hiệu, số lượng… Chi phí cho
quảng cáo, bán hàng cao hơn.
(ii) So với hãng độc quyền, hãng cạnh tranh độc quyền
+ Thu lợi nhuận thấp hơn, sản lượng cao hơn, mức giá thấp hơn
+ Có thể hoạt động không hiệu quả lắm vì sản xuất chưa hết công suất.

73
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày những đặc điểm của cấu trúc thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Tại
sao nói mỗi hãng cạnh tranh hoàn hảo là người chấp nhận giá?
2. Tại sao có trường hợp bị lỗ hãng cạnh tranh hoàn hảo vẫn tiếp tục sản xuất?
3. Hãy cho biết nguyên nhân và đặc điểm của thị trường độc quyền bán.
4. So sánh hai cấu trúc thị trường cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền bán.
5. Tại sao đường doanh thu cận biên của nhà độc quyền luôn nằm phía dưới
đường cầu của hãng?
6. Trình bày các hình thức phân biệt giá của nhà độc quyền.

74
Tài liệu tham khảo
- Thông tư 41/2018/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2018 của Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội.
- Kinh tế học cho kỹ sư kinh tế - TS. Đinh Đăng Quang - Nxb Xây dựng, 2020.
- Giáo trình Kinh tế học vi mô - TS. Vũ Kim Dũng - Nxb Lao động, 2021.

75

You might also like