You are on page 1of 32

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
——————– * ———————
NHẬN XÉT:
- CHỈNH SỬA, BỔ SUNG THEO GHI CHÚ BÊN DƯỚI (MÀU ĐỎ)
- Còn thiếu nhiều nội dung
- ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU: TRUNG BÌNH

BÀI TẬP LỚN


MÔN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
HỌC KỲ: HK232

CHỦ ĐỀ 2:

HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ CỦA C.MÁC


VÀ LIÊN HỆ ĐẾN VẤN ĐỀ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP FDI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

GV hướng dẫn: NGUYỄN TRUNG HIẾU


Nhóm sinh viên thực hiện: 16L13

Họ và tên MSSV Ghi chú


Vũ Đức Duy 2210549
Trần Hoàng Phúc Đạt 2210718
Phạm Nhật Huy 2211267
Lê Tuấn Kiệt 2211756 Nhóm trưởng
Phạm Thanh Phong 2212564
Nguyễn Thuỷ Tiên 2213438

TP.HỒ CHÍ MINH, TH.4/2024


Mục lục

1 MỞ ĐẦU 4
1.1 Lý do chọn đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.2 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.3 Phương pháp nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.4 Mục tiêu của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.5 Kết cấu của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5

2 LÝ LUẬN VỀ HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ CỦA C.MÁC 6


2.1 Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
2.1.1 Nguồn gốc của giá trị thặng dư . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
2.1.2 Bản chất của giá trị thặng dư . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
2.2 Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
2.2.1 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
2.2.2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và siêu ngạch . . . . . . . . . . . . . 15
2.3 Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
2.3.1 Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
2.3.2 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
2.3.3 Sự hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
2.3.4 Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
2.3.5 Tư bản cho vay và lợi tức cho vay . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
2.3.6 Tư bản kinh doanh nông nghiệp và địa tô tư bản chủ nghĩa . . . . . . . . . . . . . . . 19

3 LIÊN HỆ ĐẾN VẤN ĐỀ LỢI NHUẬN TRONG CÁC DOANH NGHHIỆP FDI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY 22
3.1 Khái quát về doanh nghiệp FDI ở Việt Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
3.1.1 Khái niệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
3.1.2 Đặc điểm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
3.1.3 Phân Loại: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
3.1.4 Vai Trò trong Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa: . . . . . . . 23
3.1.5 Kết Luận: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
3.2 Thực trạng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI của Việt Nam . . . . . . . . . . . . 23
3.2.1 Những thành tựu nổi bật . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23

2
3.2.2 Những hạn chế, tồn tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
3.2.3 Nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
3.2.4 Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
3.3 Những thuận lợi và khó khăn đối với nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp FDI ở Việt Nam hiện nay . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
3.3.1 Những thuận lợi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
3.3.2 Những những khó khăn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27
3.4 Những giải pháp chủ yếu nhằm hiệu quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của các doanh nghiệp
FDI ở Việt Nam trong thời gian tới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28
3.4.1 Giải pháp vĩ mô từ phía nhà nước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28
3.4.2 Giải pháp đối từ phía doanh nghiệp FDI . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29

KẾT LUẬN 31

3
Chương 1

MỞ ĐẦU
Viết hoàn thiện

1.1 Lý do chọn đề tài


Học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác là một học thuyết quan trọng, được ví như hòn đá tảng của hệ thống
lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin.....
Hai là, Vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận trong các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam hiện nay.....
Ba là, Học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn trong việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận đối với các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam. Làm thế nào để vận dụng học
thuyết giá trị thặng dư của C.Mác vào giải quyết vấn đề trên là một chủ đề cần được nghiên cứu đầy đủ, toàn
diện.
Lưu ý: phần này trình bày tối thiểu 300 từ, tối đa 500 từ..

1.2 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu:

Học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác và các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam.

* Phạm vi nghiên cứu:

Thực trạng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDIở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm
2023

1.3 Phương pháp nghiên cứu


- Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn, kết hợp các phương pháp biện chứng duy
vật, lịch sử - logic, so sánh, phân tích - tổng hợp, số liệu - thống kê, v.v.
- Đề tài dựa vào các nguồn tài liệu tham khảo chính thức và uy tín, bao gồm các tác phẩm của C.Mác và các
nhà Mác - Lênin, các văn bản của Đảng và Nhà nước, các báo cáo, số liệu thống kê, nghiên cứu khoa học, bài
báo, sách, v.v.

4
- Phương pháp cơ bản được nhóm sử dụng là: (mỗi nhóm tự xác định phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được sử dụng trong chủ đề của nhóm mình)

1.4 Mục tiêu của đề tài


* Mục tiêu chung:
Khẳng định ý nghĩa và giá trị của học thuyết giá trị của C.Mác trong phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay đối với vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp FDI ở Việt Nam.
* Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ các khái niệm và nội dung của học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác
- Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam hiện nay: những thành
tựu và những hạn chế, tồn tại, những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp FDI ở Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của các doanh nghiệp FDI
ở Việt Nam trong thời gian tới.

1.5 Kết cấu của đề tài


Ngoài phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Lý luận về học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác
Chương 3: Liên hệ đến vấn đề lợi nhuận trong các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam hiện nay

Chú ý: phần mở đầu viết tối đa 3 trang.

5
Chương 2

LÝ LUẬN VỀ HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ


THẶNG DƯ CỦA C.MÁC
TRình bày đầy đủ như trong giáo trình trước khi mở rộng

2.1 Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư

2.1.1 Nguồn gốc của giá trị thặng dư

2.1.1.1. Công thức chung của tư bản

Tiền trong nền sản xuát hàng hoá giản đơn vận động trong quan hệ H - T - H.

Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động trong quan hệ T - H -T.

Điểm khác nhau cơ bản giữa hai hình thức vận động nêu trên thể hiện ở mục đích của quá trình lưu thông.
Mục đích trong lưu thông hàng hoá giản đơn là giá trị sử dụng. Mục đích trong lưu thông tư bản là qía trị lớn
hơn vì nếu không thu được lượng giá trị lớn hơn thì sự lưu thông này không có ý nghĩa. Do vậy, tư bản vận
động theo công thức: T - H - T’ hay đây là công thức chung của tư bản. Các hình thái tư bản đều vận đông theo
công thức này.

Trong đó, T’ = T + t (t>0)

Số tiền trội ra lớn hơn (t) được gọi là giá trị thặng dư; số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu được giá trị
thặng dư trở thành tư bản.Tiền biến thành tư bản khi được dùng để mang lại giá trị thặng dư.

Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản

Nguồn gốc của giá trị thặng dư từ đâu mà có?

+ Trong lưu thông: Theo lý luận giá trị, giá trị của hàng hoá chỉ được tạo ra trong sản xuất, do vậy sự tăng
thêm của giá trị cũng phải được tạo ra trong sản xuất.

Ta xét hai trường hợp trong lưu thông:

– Trao đổi ngang giá: khi đó theo công thức T – H – T, theo đó số tiền trước và sau cũng không thay
đổi, do đó không tạo ra giá trị mới.

– Trao đổi không ngang giá: theo hình thức mua rẻ, bán đắt, nhìn chung chỉ là sự phân phối lại thu
nhập. Tổng giá trị trước và sau trao đổi không tăng thêm.

6
⇒ Tư bản không sinh ra trong lưu thông.

+ Ngoài lưu thông: Khi T nằm ngoài lưu thông, nó đi vào cất trữ, không thể tăng thêm giá trị.

T nằm ngoài lưu thông, tức là số tiền mang đi cất trữ, sau một khoảng thời gian thì cố tiền vẫn không
tăng, được bảo tồn (thậm chí mất giá nếu tồn tại yếu tố lạm phát).

⇒ Tư bản không sinh ra ngoài lưu thông.

Như vậy mâu thuẫn của công thức chung của tư bản đó là: Tư bản không sinh ra trong lưu thông, nhưng
cũng không sinh ra ngoài lưu thông.

Ở đây, nhà tư bản đã mua được một loại hàng hoá đặc biệt nào đó mà trong quá trình sử dụng loại hàng hoá
này, giá trị của nó không những được bảo tồn mà còn tạo ra được giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Đó là
hàng hoá sức lao động.

2.1.1.2. Hàng hoá sức lao động

Theo C.Mác: ”Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại
trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá
trị sử dụng nào đó.”

Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.

Một, người lao động được tự do về thân thể.


Hai, người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của mình tạo
ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.

Thuộc tính của hàng hóa sức lao động.

Hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính: giá trị và giá tri sử dụng.
- Giá trị cùa hàng hóa sức lao động cũng do sổ lượng lao động xã hội cần thiết đế sản xuất và tái sàn xuất
ra sức lao động quyết định.

Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực con người sống, muốn tái sản xuất ra năng lực đó người lao động phải
tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.

Do vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết đề tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy. Diễn đạt theo cách khác, giá trị cùa hàng hóa
sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao
động.

Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau dây hợp thành:

Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động;

Hai là, phí tổn đào tạo người lao dộng;

Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi con của người lao dộng.

Nếu đúng theo nguyên tắc ngang giá trong nền kinh tế thị trường thì giá cả của hàng hóa sức lao động phải
phản ánh lượng giá trị nêu trên.

- Giả trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mân nhu cầu của người mua.

7
Người mua hàng hóa sức lao động mong muốn thỏa mãn nhu cầu có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm.
Giá trị sừ dụng cùa hàng hóa sức lao động được thề hiện trong quá trình sử dụng sức lao động. Hàng hóa sức
lao động là loại hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần và lịch sừ. Hơn thế, giá trị sử dụng của hàng hóa
sức lao động có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có được, đó là trong khi sử dụng nó,
không những giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn. Đây chính là chìa khóa chỉ
rõ nguồn gốc cùa giá trị lớn hơn nêu trên do đâu mà có.

Ví dụ: Giả sử toàn bộ số tư liệu sinh hoạt nuôi sống và duy trì sức lao động của người công nhân trong một
tháng là 5 triệu đồng (bao gồm: thực phẩm, quần áo, y tế, giáo dục, giải trí, …) nhưng khi làm việc cho nhà tư
bản, người công nhân có thể tạo ra giá trị lên đến 8 triệu đồng, chênh lệch 3 triệu đồng đó chính là giá trị thặng
dư mà nhà tư bản chiếm đoạt.

Nguồn gốc cùa giá trị thặng dư là do hao phí sức lao động mà có.

2.1.1.3. Sự sản xuất giá trị thặng dư

Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.
Để có được giá trị thặng dư, nền sản xuât xã hội phải đạt đến một trình độ nhất định. Trình độ đó phản ánh,
người lao động chỉ phải hao phí một phần thời gian lao động (trong thời gian lao động đã được thỏa thuận mua
bán theo nguyên tắc ngang giá) là có thể bù đắp được giá trị hàng hóa sức lao động, bộ phận này là thời gian
lao động tất yếu.

Ngoài thời gian tất yếu đó, vẫn trong nguyên tắc ngang giá đã thoả thuận, người lao động phải làm việc
trong sự quản lỷ của người mua hàng hóa sức lao động, và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, thời
gian đó là thời gian lao động thặng dư.

Thí dụ:

Giả sử sản xuất giá trị thặng dư được thực hiện dưới hình thái sản xuất cụ thể là sản xuất sợi và trong quá
trình sản xuất này, nhà tư bàn thuần tuý chỉ đóng vai trò là chủ sở hữu và chỉ có người công nhân là người lao
động trực tiếp.

Để tiến hành sàn xuất sợi, nhà tư bàn phải ứng ra số tiền như sau:

50 USD để mua 50 kg bông,

3 USD hao mòn máy móc để kéo 50 kg bông thành sợi,

15 USD mua hàng hoá sức lao động dể sừ dụng trong 1 ngày làm việc 8 giờ và điều này được người công
nhân thoả thuận chấp nhận.

Nhà tư bản ứng ra tồng số 68 USD.

Trong quá trình sàn xuất sợi, bằng lao động cụ thể, người công nhân biến bông thành sợi. Giá trị của bông
và hao mòn máy móc được chuyển vào giá trị của sợi. Bằng lao động trừu tượng người công nhân tạo ra giá trị
mới, giả định, trong 4 giờ lao động công nhân đã chuyển toàn bộ 50 kg bông thành sợi. Giá trị sợi gồm:

Giá trị 50kg bông chuyền vào: 50 USD


Hao mòn máy móc: 3 USD
Giá trị mới bằng giá trị sức lao động: 15 USD
Tổng cộng: 68 USD

8
Nhà tư bản ứng ra 68 USD, giả định sợi được bán hết, thu về 68 USD. Neu quá trình lao động dừng lại tại
điểm này thì không có giá trị thặng dư, tiền ứng ra chưa trở thành tư bản.

Để có giá tộ thặng dư, thời gian lao động phải vượt quá cái điểm bù lại giá trị sức lao động. Lưu ý là nhà tư
bản mua sức lao động của công nhân đề sử dụng trong 8 giờ (với 15 USD như đã thoả thuận không phải là 4
giờ.

Công nhân phải tiếp tục làm việc trong 4 giờ nữa. Trong 4 giời này, nhà tư bản chỉ phải bỏ thêm 50 USD đê
mua 50 kg bông và 3 USD hao mòn máy móc.

Quá trình lao động 4 giờ sau diễn ra như quá trình đàu. số sợi được tạo ra trong 4 giờ lao động sau cũng có
giá trị 68 USD. Con số này bao gồm:

Giá trị bông chuyền vào: 50 USD


Hao mòn máy móc: 3 USD
Giá trị mới tạo thêm: 15 USD

Sau khi sợi được bán hết, giá trị thu về sau 8h lao động của công nhân là: 68 USD + 68 USD = 136 USD.

Tổng cộng, nhà tư bản ứng ra 100 USD + 6 USD + 15 USD =121 USD, trong khi đó số sợi sản xuất ra có
giá trị 136 USD.

Do đó, nhà tư bản thu được lượng giá trị thặng dư là 136 USD - 121 USD =15 USD.

Phần chênh lệch này là giá trị thặng dư. Đây là giá trị mới do người lao động tạo ra ngoài hao phí lao động
tất yếu. Phần giá trị mới này nhà tư bản nắm lấy do địa vị là người chủ sở hữu.

Như vậy, giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra, là
kết quả cùa lao động không công của công nhân cho nhà tư bản.

Ký hiệu giá trị thặng dư là m.

Sở dĩ được gọi là dồi ra vì người lao động chỉ cần một phần nhất định thời gian hao phí sức lao động đã
được thỏa thuận theo nguyên tắc ngang giá là đã đủ đề bù đắp giá trị hàng hóa sức lao động của mình. Thoả
thuận này được phản ánh ở một bản hợp đồng lao động giữa người mua và người bán hàng hóa sức lao động.
Tất nhiên, trên thực tế trong nền kinh tê thị trường, thỏa thuận này rât khó đạt được mức ngang giá, nghĩa là
tiên công của người bán sức lao động rất khó phản ánh lượng giá trị đây đủ như ba yếu tố cấu thành như đã nêu.

Trong ví dụ xét nêu trên này, đã giả định người mua sức lao động là nhà tư bản với tir cách là chủ sở híhi
thuần tuý để phân biệt với người lao động làm thuê. Trong trường hợp việc quàn lỷ doanh nghiệp cũng do người
lao động được thuê thì giá trị mới là thuần tuý do lao động làm thuê tạo ra.

Còn trong trường họrp người mua hàng hóa sức lao động cũng phải hao phí sức lao động dưới dạng quản
lý thì giá trị mới đó cũng có sự đóng góp một phần từ lao động quản lý với tư cách là lao động phức tạp. Trên
thực tế, da số người mua sức lao động cũng phải tham gia quản lý và hao phí sức lao động.

Như vậy, đến đây có thể khái quát: tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư.

Quá trình sàn xuất giá trị thặng dư, xét từ phía nhà tư bản, là quá trình ứng ra và sừ dụng tư bản với tư cách
là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải ứng tư bản ra mua tư liệu sản xuất và
sức lao động.

Để khẳng định rõ hơn nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí sức lao động tạo ra, cần phân tích vai trò
cùa tư liệu sản xuất trong mối quan hệ với người lao động trong quá trình làm tăng giá trị. Việc phân tích này
được C.Mác nghiên cứu dưới nội hàm của hai thuật ngữ: Tư bản bất biến và tư bản khà biến.

9
2.1.1.4. Tư bản bất biến và tư bản khả biến

Để tiến hành sản xuất, nhà tư bàn cần mua tư liệu sản xuất và hàng hóa sức lao động.

- Tư bản bất biến

Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được lao động cụ thê của công nhãn làm
thuê bào tôn và chuyên nguyên vẹn vào giả trị sản phẩm, tức là giả trị không biến đổi trong quả trình sản xuât
được C.Mảc gọi là tư bàn bắt biến (ký hiệu là c).

Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết để cho quá trình tạo ra giá trị thặng
dư được diễn ra.

Máy móc dù hiện đại, dù được tự động hóa thì vai trò của nó, C.Mác so sánh, giống như vai trò của chiếc
bình thủy tinh trong thí nghiệm phản ứng hóa học. Máy móc, nguyên nhiên vật liệu là điều kiện để cho quá
trình làm tăng giá trị được diễn ra. Không có máy móc, không có quá trình tổ chức kinh doanh thì đương nhiên
không có quá trình sản xuất giá tộ thặng dư.

Ngày nay máy móc được tự động hóa như người máy, thì người máy cũng chi có vai trò ỉà máy móc, chừng
nào việc sử dụng sức lao động còn có lợi hơn cho người mua hàng hóa sức lao động so với sừ dụng người máy,
thì chừng đó nhà tư bản còn sử dụng sức lao động sống cùa người bán sức lao động làm thuê.

Tuy nhiên, cần lưu ý, việc ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất là tiền đề để tăng năng
suất lao động xã hội, do đó, máy móc, công nghệ tiên tiến rất càn thiết cho quá trình làm tăng giá trị.

- Tư bản khả biến

Bộ phận tư bản dùng để mua hàng hóa sức lao động thì khác. Giá trị của nó được chuyển cho công nhân
làm thuê, biến thành tư liệu sinh hoạt cần thiết và mất đi trong quá trình tái sản xuất sức lao động cùa công
nhân làm thuê. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, công nhân làm thuê bằng lao động trừu tượng tạo ra giá
trị mới với lượng lớn hơn giá trị sức lao động.

Vậy, C.Mác kêt luận, bộ phận tư bản tôn tại dưới hình thái sức lao động không tải hiện ra, nhưng thông
qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến đoi về số lượng trong quá trình sản xuất, được
Mác gọi là tư bản khả biến (ký hiệu là v).

Như vậy, đến đây, nếu gọi G là giá trị hàng hóa thì có thể công thức hóa về giá trị hàng hóa dưới dạng như
sau:
G = c + (v + m)

Trong đó: (v + m) là bộ phận giá trị mới của hàng hóa, do hao phí lao động tạo ra; c là giá trị cùa những tư
liệu sản xuất đã được tiêu dùng, là bộ phận lao động quá khứ đã được kết tinh trong máy móc, nguyên nhiên
vật liệu. Bộ phận này được chuyển vào giá trị sản phẩm mới

2.1.1.5. Tiền công

Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động. Đó là bộ phận của giá trị mới do chính hao phí sức lao động
của người lao động làm thuê tạo ra, nhưng nó lại thường dược hiểu là do người mua sức lao động trà cho người
lao động làm thuê.

Cứ sau một thời gian lao động nhất định, người lao động làm thuê được trả một khoản tiền công nhất định.
Điều đó thậm chí làm cho người lao động cũng nhầm hiểu là người mua sức lao động đã trả công cho mình.

10
Trái lại, nguồn gốc của tiền công chính là do hao phí sức lao động của người lao động làm thúc tự trả cho mình
thông qua so sách của người mua hàng hóa sức lao động mà thôi.

Cần nhấn mạnh điềm này để người lao động cũng như người chủ mua hàng hóa sức lao động phải đặt địa
vị của mỗi bên trong một quan hệ lợi ích thống nhất. Nếu tự khởi nghiệp, lập doanh nghiệp và mua hàng hóa
sức lao động thì cũng càn phải đối xử với người lao động thật trách nhiệm vì người lao động đang là nguồn gốc
cho sự giàu có của mình. Trái lại, nếu phải bán hàng hóa sức lao động thì cần phải biết bảo vệ lợi ích của bản
thân trong quan hệ lợi ích với người mua hàng hóa sức lao động.

Lưu ý, khi khẳng định nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động của người lao động làm thuê hao phí
tạo ra thì không có nghĩa là người mua hàng hóa sức lao động đã thu được ngay giá trị thặng dư dưới dạng hình
thái tiền. Trái lại, đế thu được giá trị thặng dư dưới hình thái tiền, gọi là thực hiện giá trị thặng dư, thì hàng hóa
được sản xuất ra ấy phải được bán đi, nghĩa là nó phải được thị trường chấp nhận. Khi hàng hóa không bán
được, chủ doanh nghiệp sẽ bị phá sản.

Vì vậy, C.Mác nhấn mạnh, để có giá trị thặng dư, nhà tư bản không những cần phải thực hiện quá trình sản
xuất giá trị thặng dư, mà còn cần phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình đó và thực hiện giá trị, giá
trị thặng dư chứa đựng trong những hàng hóa đã dược sản xuất ra. Tổng thể những hoạt động đó biểu hiện sự
vận động tuần hoàn, chu chuyển của tư bản.

2.1.1.6. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản

Tuần hoàn tư bản

Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trài qua ba giai đoạn dưới ba hình thái kế tiếp nhau
(tư bản tiền tệ, tư bàn sản xuất, tư bản hàng hóa) gắn với thực hiện những chức năng tương ứng (chuẩn bị các
điều kiện cần thiết để sàn xuất giá trị thặng dư, sản xuất giá trị thặng dư, thực hiện giá trị thặng dư) và quay trở
về hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư.

Mô hình của tuần hoàn tư bản là:

SLĐ
T-H< ...SX...H’ - T’
TLSX

Qua mô hình này càng thấy rõ hơn nguồn gốc của giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất và do hao phí
sức lao động của người lao động chứ không phải do mua rẻ bán đắt mà có. Kết quả của quá trình sản xuất là
H’ trong giá trị của H’ có bao hàm giá trị thặng dư. Khi bán được H’ người ta thu được T’. Trong T’ có giá trị
thặng dư dưới hình thái tiền.

Tuần hoàn tư bản phản ánh những mối quan hệ khách quan giữa các hoạt động cần kết hợp nhịp nhàng, kịp
thời, đúng lúc trong quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nói chung và kinh tế thị trường
tư bản chủ nghĩa nói riêng.

Để sản xuất kinh doanh hiệu quả, chủ thể kinh doanh phải có các yếu tố sàn xuất cần thiết với số lượng, chất
lượng, cơ cấu phù hợp, phải có trình độ tổ chức sắp xếp và thực hiện công việc theo quy trình, đồng thời cần
có những điều kiện bôn ngoài thuận lợi cho việc thực hiện quá trình đó, do dó, không những cần có nỗ lực to
lớn của doanh nhân, mà còn cần tới sự hỗ trợ tích cực của nhà nước thông qua kiến tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi.

11
Trong điều kiện môi trường kinh doanh cụ thể nhất định, các nhà tư bản khác nhau cùng thực hiện đầy đù
các bước của quy trình kinh doanh có thể nhận được những mức hiệu quả khác nhau do chu chuyển tư bản của
họ khác nhau.

Chu chuyển cùa tư bản

Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kỳ, thường xuyên lặp đi lặp lại và đoi
mới theo thời gian.

Chu chuyển tư bản được đo lường bằng thời gian chu chuyền hoặc tốc độ chu chuyển tư bản.

Thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian mà một tư bản kể từ khi được ứng ra dưới một hình thái
nhất định cho đến khi quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư. Thời gian chu chuyển tư bản bao
gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.

Tốc độ chu chuyển tư bàn là số lần mà một tư bản được ứng ra dưới một hình thái nhất định quay trở về
dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư tính trong một đơn vị thời gian nhất định. Thông thường, tốc độ chu
chuyển được tính bằng số vòng chu chuyển của tư bản trong thời gian 1 năm.

Nếu ký hiệu số vòng chu chuyển cùa tư bản là n, thời gian của một năm là CH, thời gian một vòng chu
chuyển là ch, thì tốc độ chu chuyển của từng bộ phận tư bản được tính như sau:

CH
n=
ch

Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị sản phẩm, tư bản được chia thành
các bộ phận là tư bàn cố định và tư bản lưu động.

Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao động tham gia toàn bộ vào quả
trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyên dân dân, từng phẩn vào giá trị sản phâm theo mức độ hao mòn.

Hao mòn của tư bản cố định bao gồm hao mòn hữu hình (sự mất mát về giá trị sử dụng và giá trị) do sử
dụng và tác động của tự nhiên gây ra và hao mòn vô hình (sự mất giá thuần túy) do sự tăng len của năng suất
lao động sản xuất tư liệu lao động và sự xuất hiện của những thế hệ tư liệu lao động mới có năng suất cao hơn.

Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thải sức lao động, nguyên nhiên vật liệu, vật
liệu phụ, giá trị của nó được chuyển một lần, toàn phần vào giả trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản
xuẩt.

Để thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, các nhà tư bản phải nỗ lực rút ngắn thời gian chu chuyển
hay đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tư bản trên cơ sở nắm vững các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển
tư bản, đồng thời sử dụng hiệu quả tư bản cố định và tư bản lưu động.

Khái quát lại, nguồn gốc của giả trị thặng dư là do hao phỉ lao động tạo ra.

2.1.2 Bản chất của giá trị thặng dư

Nghiên cứu về nguồn gốc của giá trị thặng dư trên đây cho chúng ta thấy, giá trị thặng dư, như vậy, là kết
quả của sự hao phí sức lao động trong sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.

Quá trình đó được diễn ra trong quan hệ xã hội giữa người mua hàng hóa sức lao động với người bán hàng
hóa sức lao động. Đo đó, nếu giả định xã hội chỉ có hai giai cấp, là giai cấp tư sản và giai cấp công nhân, thì

12
giá giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mang bản chắt kinh tể - xã hội là quan hệ giai
cấp. Trong đó, giai cấp các nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở thuê mướn lao động của giai cấp công nhân.

Ở đó, mục đích của nhà tư bản là giá trị thặng dư, người lao động làm thuê phải bán sức lao động cho nhà
tư bản ấy.

Sinh thời, chứng kiến cảnh người lao động bị áp bức lao động với tiền công rỏ mạt, trong khi nhà tư bản
thì không ngừng giàu có, C.Mác nhận thấy có một sự bất công sâu sắc về mặt xã hội. C.Mác gọi đó là quan hệ
bóc lột, mặc dù về mặt kinh tế, nhà tư bản không vi phạm quy luật kinh tế về trao đổi ngang giá (ví dụ về sự
sản xuất giá trị thặng dư nêu trôn cho thấy, nhà tư bản đã trả cho công nhân đúng bằng giá trị hàng hóa sức lao
động, nhà tư bản tuân thủ quy luật giá trị)

Sự giải thích khoa học của C.Mác ở đây đã vượt hẳn so với các nhà kinh tế trước đó. Tính khoa học thể hiện
ở chỗ, C.Mác đã mô tả được một thực tế, nhà tư bản đã không vi phạm quy luật kinh tế về trao đổi ngang giá
thông qua ký hợp đồng thỏa thuận với người lao động làm thuê, song trong trao đổi ngang giá đó, giá trị thặng
dư vẫn được tạo ra cho nhà tư bản bằng lao động sống chứ không phải do máy móc sinh ra.

Trong điều kiện ngày nay, quan hộ đó vần đang diễn ra nhưng với trình độ và mức độ rất khác, rất tinh vi
và dưới hình thức văn minh hơn so với cách mà nhà tư bàn đã từng thực hiện trong thế kỷ XIX.

Để hiểu sâu hơn bản chất của giá trị thặng dư, C.Mác làm rõ hai phạm trù tỷ suất và khối lượng giá trị thặng
dư.

Tỷ suất giá trị thặng dư

Khái niệm: là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá trị thặng dư (m) với tư bản khả biến (v)

Công thức:
m
m! = × 100%
v

m! : Tỷ suất giá trị thặng dư


m: Giá trị thặng dư
v: Tư bản khả biến

hay:
t!
m! = × 100%
t

m! : Tỷ suất giá trị thặng dư


t! : Thời gian lao động thặng dư
t: Thời gian lao động tất yếu

Đặc điểm:

• Vạch rõ trình độ bóc lột giá trị thặng dư của nhà tư bản.

• m’ có xu hướng ngày càng tăng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến m’:

• Năng suất lao động: tỷ lệ thuận

• Thời gian lao động tất yếu: tỷ lệ nghịch

13
• Thời gian lao động thặng dư: tỷ lệ thuận

Khối lượng giá trị thặng dư

Khái niệm: Là số lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được trong một thời gina sản xuất nhất định →
chính là tích số của tỷ suất giả trị thặng dư và tổng số tư bản khả biến được sử dụng.

Công thức:
M = m! V

M: Khối lượng giá trị thặng dư


!
m: Tỷ suất giá trị thặng dư
V: Tổng tư bản khả biến

Đặc điểm:

• M phản ánh quy mô bóc lột của nhà tư bản

• M mới là mục đích của các nhà tư bản

Các nhân tố ảnh hưởng đến M :

• m’ ảnh hưởng đến M theo chiều thuận → Các yếu tổ ảnh hưởng đến m’ cũng ảnh hướng đến M .

• V (số công nhân thuê) ảnh hưởng theo chiều thuận → Tăng M phải mở rộng quy mô bóc lột.

2.2 Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư


Để thu được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định. C.Mác đã chỉ ra nhà tư bản sử dụng hai
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương
đối.

2.2.1 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối

Giá trị thặng dư tuyệt đoi là giả trị thặng dư thu được do kẻo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động
tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đôi.

Ví dụ: nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ,
tỷ suất giá trị thặng dư là 100%.

Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa với mọi điều kiện không đổi thì giá trị thặng dư
tuyệt đối tăng từ 4 giờ lên 6 giờ và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:

6 giờ
m! = × 100% = 150%
4 giờ

Để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động phải tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động
và tăng cường độ lao động.

Tuy nhiên, ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lý (công nhân phải có thời gian ăn, ngủ, nghi ngơi, giải
trí) nên không thề kéo dài bằng ngày tự - nhiên, còn cường độ lao động cũng không thể tăng vô hạn quá sức
chịu đựng của con người.

14
Hơn nữa, công nhân kiến quyết đấu tranh đòi rút ngắn ngày lao động. Quyền lợi hai bôn có mâu thuẫn,
thông qua đâu tranh, tuỳ tương quan lực lượng mà tại các dân tộc trong từng giai đoạn lịch sử cụ thế có thể quy
định độ dài nhất định của ngày lao động. Tuy vậy, ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động tất yếu và cũng
không thể vượt giới hạn thể chất và tinh thần của người lao động.

2.2.2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và siêu ngạch

Sản xuất giá trị thặng dư tương đối

Giả trị thặng dư tương đối là giả trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu; do đó kéo
dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đồi hoặc thậm chí rút ngắn.

Ví dụ: ngày lao động 8 giờ, với 4 giờ lao động tất yếu, 4 giờ lao động thặng dư, tỷ suất giá trị thặng dư là
100%. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 2 giờ thì thời gian lao động
thặng dư sẽ là 6 giờ. Khi đó:
6 giờ
m! = × 100% = 300%
2 giờ

Nếu ngày lao động giảm xuống còn 6 giờ nhưng giá trị sức lao động giảm khiến thời gian lao động tất yếu
rút xuống còn 1 giờ thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 5 giờ. Khi đó:

5 giờ
m! = × 100% = 500%
1 giờ

Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất
sức lao động, do đó phải tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản
xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.

Giá trị thặng dư siêu ngạch

Trong thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động diễn ra trước hết ở một hoặc vài xí nghiệp
riêng biệt, làm cho hàng hoá do các xí nghiệp ấy sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, và do đó,
sõ thu được một số giá trị thặng dư trội hơn so với các xí nghiệp khác. Phần giá trị thặng dư trội hơn đó là giá
trị thặng dư siêu ngạch.

Xét từng trường hợp đơn vị sản xuất cá biệt, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, xuất
hiện rồi mất đi, nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá tiị thặng dư siêu ngạch lại là hiện tượng tồn tại thường
xuy ôn.

Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng
suất lao động. Hoạt động riêng lè đó của từng nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng suất lao động xã
hội, hình thành giá trị thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sàn xuất phát triển. Vì vậy, giá trị thặng dư siêu
ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.

Trong thực tiễn lịch sừ phát triển kinh tế thị trường trên thế giới, giai cấp các nhà tư bản đã thực hiện những
cuộc cách mạng lớn về sản xuất để không ngừng nâng cao năng suất lao động.

Đó là cách mạng về tồ chức, quản lý lao động thông qua thực hiện hiệp tác giản đơn, cách mạng về sức lao
động thông qua thực hiện hiệp tác có phân công và cách mạng về tư liệu lao động thông qua sự hình thành phát
triển của nền đại công nghiệp.

15
Sự hình thành và phát triền của nền đại công nghiệp thông qua cách mạng công nghiệp đã mở ra những điều
kiện mới cho phát triển khoa học và công nghệ thúc đầy sản xuất nói chung và sản xuất giá trị thặng dư phát
triển nhanh.

Cùng với toàn cầu hóa kinh tế, khoa học và công nghệ ngày càng trở thành nhân tố quan trọng của sản xuất
giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường trên thế giới hiện nay.

2.3 Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư là phần giá trị hàng hóa vượt quá giá trị của sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra
hàng hóa đó. Giá trị thặng dư được tạo ra bởi sức lao động dư thừa của người lao động làm thuê, nhưng lại bị
chiếm đoạt bởi nhà tư bản. Giá trị thặng dư có nhiều hình thức biểu hiện khác nhau, tùy thuộc vào cách phân
chia và phân phối giữa các nhóm tư bản và địa chủ. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư bao gồm:

2.3.1 Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa

Khái niệm: Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị của hàng hóa bù lại giá cả của những tư liệu
sản xuất đã tiêu dùng và giá cả sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy. Kí hiệu:k
Về mặt lượng k = c + v. Chú ý:
k < Tư bản ứng trước ( bao gồm: TB cố định + TB lưu động)
k = Tư bản ứng trước khi máy móc khấu hao hết trong 1 chu kỳ sản xuất
k = c + v ⇒ Dùng giả định này cho toàn bộ nghiên cứu
K xuất hiện ⇒ G = c + v + m chuyển thành G = k + m
Chi phí sản xuất có vai trò quan trọng: bù đắp tư bản về giá trị và hiện vật, đảm bảo điều kiện cho tái sản
xuất trong kinh tế thị trường; tạo cơ sở cho cạnh tranh

2.3.2 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

a) Lợi nhuận

Khái niệm của lợi nhuận: Trong thực tế sản xuất kinh doanh, giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất có
một khoảng chênh lệch. Cho nên sau khi bán hàng hóa (bán ngang giá), nhà tư bản không những bù đắp đủ
số chi phí đã ứng ra mà còn thu được số chênh lệch bằng giá trị thặng dư. Số chênh lệch này C.Mác gọi là lợi
nhuận. Lợi nhuận được tính bằng công thức: p = G − k, trong đó p là lợi nhuận, G là giá trị hàng hóa, k là chi
phí sản xuất.
Khi đó giá trị hàng hóa được viết là:G = k + p
Từ cách tính toán trên thực tế như vậy, lợi nhuận là mục tiêu, động cơ và động lực của sản xuất kinh doanh
tư bản chủ nghĩa. Người ta chỉ quan tâm tới khoản chênh lệch giữa giá trị hàng hóa bán được với chi phí phải
bỏ ra mà không quan tâm đến nguồn gốc sâu xa của khoản chênh lệch đó chính là giá trị thặng dư chuyển hóa
thành. Thậm chí, với nhà tư bản, lợi nhuận còn được quan niệm là do tư bản ứng trước sinh ra.

16
b) Tỷ suất lợi nhuận:

Khái niệm: Tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng lợi nhuận (p) thu được với toàn bộ chi phí sản xuất tư bản chủ
nghĩa (k). Kí hiệu: p! .
p p
Công thức: p! = k × 100% = c+v × 100% trong đó p′ là tỷ suất lợi nhuận, c là tư bản cố định, v là tư bản
khả biến.
Bản chất: Về lượng: P ! luôn luôn nhỏ hơn m! . Về chất: Phản ánh khả năng sinh lợi của tư bản
Các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận:
Thứ nhất, tỷ suất giá trị thặng dư. Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có tác động trực tiếp làm tăng
tỷ suất lợi nhuận.
Thứ hai, cấu tạo hữu cơ tư bản. Cấu tạo hữu cơ c/v tác động tới chỉ phí sản xuất, do đó tác động tới lợi nhuận
và tỷ suất lợi nhuận.
Thứ ba, tốc độ chu chuyển của tư bản. Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ lệ giá trị thặng dư
hàng năm tăng lên, do đó, tỷ suất lợi nhuận tăng.
Thứ tư, tiết kiệm tư bản bất biển. Trong điều kiện tư bản khả biến không đổi, nếu giá trị thặng dư giữ nguyên,
tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
Ý nghĩa tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận thường được tỉnh hàng năm, từ đây hình thành khái niệm tỷ
suất lợi nhuận hàng năm. Mặc dù lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với kinh doanh tư bản chủ nghĩa, vì sự
hiện diện của nó thể hiện hiệu quả kinh tế, tuy nhiên so với lợi nhuận thì tỷ suất lợi nhuận phản ánh đầy đủ hơn
mức độ hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy, tỷ suất lợi nhuận với tư cách là số đo tương đổi của lợi nhuận, đã
trở thành động cơ quan trọng nhất của hoạt động cạnh tranh tư bản chủ nghĩa.

c) Ý nghĩa

Như vậy, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận là những phạm trù thể hiện lợi ích kinh tế của nhà tư bản trong nền
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, từ đó các nhà tư bản muốn làm giàu và làm giàu nhanh cần phải tìm ra cách
thức để có được tỷ suất lợi nhuận cao nhất.

2.3.3 Sự hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất

a) Sự hình thành của lợi nhuận bình quân.

Cạnh tranh giữa các ngành trong sản xuất tư bản chủ nghĩa cơ chế cho sự hình thành của lợi nhuận bình
quân.
Khái niệm: Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp tư bản kinh doanh trong các ngành
sản xuất khác nhau nên tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành cũng khác nhau, nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn
Biện pháp: Các nhà TB tự do di chuyển tư bản giữa các ngành dựa trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận
Kết quả: hình thành lợi nhuận bình quân, tỷ suất bình quân

b) Lợi nhuận bình quân và tỷ suất bình quân.

Lợi nhuận bình quân:


Khái niệm: Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận bằng nhau của tư bản bằng nhau đầu tư vào các ngành sản

17
xuất khác nhau. Kí hiệu: P

Công thức:P = k ∗ P !
Lợi nhuận bình quân là biểu hiện bên ngoài của m. Quy luật giá trị thặng dư chuyển hóa thành quy luật lợi
nhuận bình quân, hoạt động trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh
Tỷ suất bình quân:
Tỷ suất lợi nhuận bình quân là ”con số trung bình”của tất cả các tỷ suất lợi nhuận khác nhau, hay tỷ suất lợi
nhuận bình quân là tỷ số theo phần trăm giữa tổng lợi nhuận và tổng tư bản xã hội. Ký hiệu P !

Công thức: !
p
P! =! × 100%
(c + v)

c) Giá cả sản xuất.

Khi lợi nhuận chuyển hóa thành lợi nhuận bình quân thì giá trị của hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản
xuất. Giá cả sản xuất được tính như sau: GCSX=k+P bình quân
Những điều kiện hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, lợi nhuận bình quân, giá cả sản xuất bao gồm: tư
bản tự do di chuyển và sức lao động tự do di chuyển. Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận
bình quân đã trở thành căn cứ cho các doanh nghiệp lựa chọn ngành nghề, phương án kinh doanh sao cho có
hiệu quả nhất.

2.3.4 Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp

Khái niệm về tư bản thương nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, do sự phân công lao
động xã hội, xuất hiện bộ phận chuyên môn hóa việc lưu thông hàng hóa. Vậy tư bản thương nghiệp là một bộ
phận của tư bản công nghiệp tách ra để phục vụ quá trình lưu thông của tư bản công nghiệp và hoạt động độc
lập trong lĩnh vực lưu thông
Vai trò của tư bản thương nghiệp gồm ba vai trò chính: TBTN giúp giảm tư bản ứng vào lưu thông và chi
phí lưu thông. Tăng hiệu quả kinh tế, tăng giá trị thặng dư của xã hội và từng nhà tư bản Đáp ứng tốt hơn nhu
cầu xã hội.
Từ sự ra đời của tư bản thương nghiệp đã tạo ra lợi nhuận thương nghiệp mà nhà tư bản thương nghiệp thu
được từ việc mua bán hàng hóa. Lợi nhuận thương nghiệp được tạo ra do sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán
hàng hóa, cũng như do sự khác biệt giữa giá trị và giá cả sản xuất của hàng hóa. cụ thể:
Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất trả
cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa.
Cách thức thực hiện là nhà tư bản sản xuất bán hàng hóa hóa cho nhà tư bản thương nghiệp với giá cả cao
hơn chi phí sản xuất để đến lượt nhà tư bản thương nghiệp bán hàng hóa đúng giá trị của hàng hóa.
Khi đó lợi nhuận thương nghiệp là phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán song giá bán không nhất thiết
phải cao hơn giá trị. Vẻ bề ngoài này làm cho người ta nhầm tưởng việc mua bán đã tạo ra lợi nhuận cho nhà tư
bản thương nghiệp. Trái lại, lợi nhuận thương nghiệp thực chất là một phần của giá trị thặng dư.

18
2.3.5 Tư bản cho vay và lợi tức cho vay

a) Tư bản cho vay

Nguồn gốc tư bản cho vay: Trong nền kinh tế thị trường, luôn xuất hiện hiện tượng có chủ thể thị có lượng
tiền nhàn rỗi, trong khi lại có những chủ thể khác lại cần tiền để mở rộng sản xuất kinh doanh. Tình hình đó
thúc đẩy hình thành quan hệ cho vay và đi vay. Người cho vay sẽ thu được lợi tức. Người đi vay phải trả lợi tức
cho người cho vay.
Từ nguồn gốc trên ta có khái niệm tư bản cho vay, là bộ phận tư bản nhàn rỗi mà nhà TB này nhường quyền
sử dụng tư bản của mình cho nhà tư bản khác để kiếm lời (tức là lợi tức)
Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản có đặc điểm:
Thứ nhất, quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu. Chủ thể sở hữu tư bản không phải là chủ thể sử dụng, chủ
thể sử dụng tư bản chỉ được sử dụng trong một thời hạn nhất định và không có quyền sở hữu.
Thứ hai, là hàng hóa đặc biệt. Người bán không mất quyền sở hữu, người mua chỉ được quyền sử dụng trong
một thời gian. Sau khi sử dụng, tư bản cho vay không mất giá trị sử dụng và giá trị mà được bảo tồn, thậm chí
còn tăng thêm. Giá cả của tư bản cho vay được quyết định bởi giá trị sử dụng của nó là khả năng thu được lợi
nhuận bình quân, do đó không những không được quyết định bởi giá trị, mà còn thấp hơn nhiều so với giá trị
Thứ ba, là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất. Tư bản cho vay vận động theo công
thức T – T’, tạo ra ảo tưởng là tiền đẻ ra tiền không phản ánh rõ nguồn gốc của lợi tức cho vay.
Vai trò của tư bản cho vay gồm các ý chính sau: Góp phần tích tụ và tập trung sản xuất dẫn tới mở rộng quy
mô sản xuất tư bản chủ nghĩa. Cải tiến kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của TB. Góp phần làm tăng tổng
tư bản xã hội

b) Lợi tức cho vay

Khái niệm: Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người cho vay vì đã
sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay, ký hiệu là Z. Đây là quan hệ kinh tế phản ánh quan hệ lợi ích
giữa người đi vay với người cho vay. Song về thực chất, nguồn gốc của lợi tức cũng chính là từ giá trị thặng
dư do công nhân làm thuê sáng tạo ratừ trong lĩnh vực sản xuất. Vì vậy,có thể khẳng định tư bản cho vay cũng
gián tiếp bót lộtcông nhân làm thuê thông qua nhà tư bản đi vay.
Lợi tức cho vay được tính theo công thức: Z= P (TB đi vay)- P bình quân
Tỷ suất cho vay nói lên mối quan hệ giữa lợi tức cho vay và tư bản cho vay. Ký hiệu Z’
Nếu ký hiệu tỷ suất lợi tức là Z’, tư bản cho vay là TBCV, thì suất lợi tức như sau: công thức tính tỷ suất lợi
tức như sau: Z’= Z/TBCV x 100%
Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và quan hệ cung cầu về tư bản cho vay. Thông
thường giới hạn vận động của tỷ suất lợi tức là: 0 < z’ < p’

2.3.6 Tư bản kinh doanh nông nghiệp và địa tô tư bản chủ nghĩa

a) Tư bản nông nghiệp

Khái niệm: Tư bản nông nghiệp là bộ phận tư bản xã hội đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp

19
Đặc Điểm: Tồn tại 03 giai cấp: Công nhân, Địa chủ, Tư sản. Tính độc quyền trong sở hữu ruộng đất và
SXKD nông nghiệp. Cấu tạo tư bản c/v trong nông nghiệp thấp hơn các ngành khác. Giá trị thị trường của nông
sản được xác định trong điều kiện SX trên đất xấu nhất.
Ý nghĩa tư bản nông nghiệp:
Thứ nhất, kinh doanh nông nghiệp trên đất xấu cũng thu được P. P trong NN luôn cao hơn P bình quân của
xã hội, không bị cạnh tranh từ các ngành khác để làm giảm lợi nhuận: Pnn > Pbq
Thứ hai, nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp không thể chiếm đoạt toàn bộ lợi nhuận nông nghiệp, mà phải
chia cho địa chủ theo hình thức địa tô

b) Địa tô tư bản chủ nghĩa

Khái nhiệm địa tô: Địa tô TBCN là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi P bình quân mà nhà
tư bản nông nghiệp phải trả cho địa chủ. Kí hiệu là R. Phần lợi nhuận siêu ngạch phải ổn định và lâu dài.
Bản chất của địa tô TBCN là mối quan hệ bóc lột giá trị thặng dư giữa 3 giai cấp trong đó, giai cấp tư sản
và giai cấp địa chủ cùng tham gia bóc lột giai cấp công nhân làm thuêtrong nông nghiệp
Các hình thức địa tô TBCN gồm hai loại địa tô chện lệch và địa tô tuyệt đối:
Thứ nhất địa tô chêch lệch:
Khái niệm: Trong kinh doanh nông nghiệp, giá cả của hàng hoá nông phẩm được hình thànhtrên cơ sở điều
kiện sản xuất xấu nhất (độ màu mỡ xấu nhất, vị trí địa lý khó khănnhất...), chứ không phải ở điều kiện trung
bình như trong công nghiệp.Vì thế, nếu kinh doanh trên đất tốt hoặc trung bình sẽ có lợi nhuận siêu ngạch.Phần
lợi nhuận siêu ngạch này tồn tại thường xuyên, tương đối ổn định và nó thuộc về người chủ ruộng đất (nhà tư
bản phải trả cho địa chủ) gọi là địa tô chêch lệch.
Bản chất địa tô chêch lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quânthu được trên ruộng đất
có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số chêch lệch giữa giácả sản xuất chung được quyết định bởi điều
kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình
Địa tô chênh lệch gồm hai loại: Địa tô chêch lệch I và địa tô chêch lệch II. Địa tô chêch lệch I: là loại
địa tô thu được trên những ruộng đất có những điều kiện tựnhiên thuận lợi, tức là có độ màu mỡ hay vị trí thuận
lợi hơn.
Địa tô chêch lệch II :là loại địa tô thu được gắn liền với thâm canh tăng năng suất, làkết quả của tư bản đầu
tư thêm trên cùng một đơn vị diện tích. Trong thời hạn hợp đồng,lợi nhuận siêu ngạch do đầu tư thâm canh đem
lại thuộc nhà tư bản kinh doanh ruộng đất.Nhưng khi hết hợp đồng, địa chủ sẽ tìm cách nâng giá thuê ruộng
đất lên, tức là biến địa tô chêch lêch II thành địa tô chêch lêch I. Tình trạng này dẫn đến mâu thuẫn: Nhà tư
bảnmuốn kéo dài thời hạn thuê ruộng đất, ngược lại, địa chủ lại chỉ muốn cho thuê trong thờihạn ngắn. Vì vậy
trong thời hạn thuê đất nhà tư bản tìm mọi cách quay vòng sản xuất, tậndụng và vắt kiệt độ màu mỡ của đất đai.
Mác cho rằng lối kinh doanh TBCN trong nôngnghiệp dẫn đến quy luật màu mỡ đất đai ngày càng giảm xuống.
Thứ hai địa tô tuyệt đối:
Khái niệm: Địa tô tuyệt đối là loại địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp đều phải nộp cho
địa chủ, cho dù ruộng đất là tốt hay xấu. Đây là loại địa tô thu trên mọi loại đất
Bản chất: Bản chất của địa tô tuyệt đối cũng là P siêu ngạch dôi ra ngoài P bình quân, được hình thành do
cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp luôn thấp hơn cấu tạo hữu cơ của tư bản trong công nghiệp, nó là

20
số chênh lệch giữa giá trị nông sản phẩm và giá cả sản xuất chung
Nguyên nhân: Sự độc quyền tư hữu ruộng đất đã ngăn cản quá trình tự do di chuyển tư bản từ các ngành khác
vào nông nghiệp và do đó đã ngăn cản quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận giữa nông nghiệp và công nghiệp

21
Chương 3

LIÊN HỆ ĐẾN VẤN ĐỀ LỢI NHUẬN


TRONG CÁC DOANH NGHHIỆP FDI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

3.1 Khái quát về doanh nghiệp FDI ở Việt Nam

3.1.1 Khái niệm

Doanh nghiệp FDI (Foreign Direct Investment) là các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt
Nam thông qua việc mua cổ phần, xây dựng nhà máy, hoặc tham gia vào các dự án kinh doanh. Đây là một phần
quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, đóng góp vào việc tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, và chuyển giao công
nghệ.

3.1.2 Đặc điểm

- Vốn Đầu Tư Nước Ngoài: Doanh nghiệp FDI mang theo vốn đầu tư từ các quốc gia khác vào Việt Nam.
- Chuyển Giao Công Nghệ: Các doanh nghiệp FDI thường đưa vào Việt Nam công nghệ tiên tiến, quản lý
hiện đại, và phương pháp sản xuất mới.
- Mạng Lưới Toàn Cầu: Doanh nghiệp FDI thường có mạng lưới sản xuất và tiêu thụ trên toàn cầu, giúp
Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Quy mô lớn: Các doanh nghiệp FDI thường có quy mô lớn, đầu tư vào các ngành công nghiệp chủ lực
như dệt may, điện tử, ô tô, và năng lượng.
- Tính Cạnh Tranh: Sự xuất hiện của doanh nghiệp FDI thúc đẩy cạnh tranh và nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ trên thị trường trong nước.
- Tạo Việc Làm: Doanh nghiệp FDI đóng góp vào việc tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động
Việt Nam.

22
3.1.3 Phân Loại:

- FDI theo Ngành Ngẫu Nhiên: Đây là FDI không phân biệt ngành nghề, thường do quy hoạch không chặt
chẽ, có thể tập trung vào các ngành như dịch vụ, xây dựng, du lịch.
- FDI theo Chiến Lược: Các doanh nghiệp FDI này có chiến lược cụ thể, chú trọng vào các ngành nghề
chiến lược của đất nước như công nghệ thông tin, năng lượng, chế biến và xuất khẩu.
- FDI theo Quy Mô: Có thể chia FDI thành những dự án lớn (tập trung vào xây dựng nhà máy lớn) và
những dự án nhỏ (chủ yếu tập trung vào dịch vụ, kinh doanh nhỏ).

3.1.4 Vai Trò trong Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa:

- Tăng Trưởng Kinh Tế: Doanh nghiệp FDI đóng góp vào tăng trưởng GDP và xuất khẩu của Việt Nam.
- Chuyển Giao Công Nghệ: Truyền bá công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, giúp nâng cao năng lực sản xuất
và cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước.
- Tạo Việc Làm: Cung cấp hàng ngàn công việc cho lao động Việt Nam, giúp cải thiện thu nhập và đời
sống của người lao động.
- Nâng Cao Chất Lượng Sản Phẩm và Dịch Vụ: Sự cạnh tranh từ doanh nghiệp FDI thúc đẩy doanh
nghiệp trong nước cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ để tồn tại và phát triển.
- Thu Ngân Sách Nhà Nước: Doanh nghiệp FDI đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua thuế và các
loại phí khác.

3.1.5 Kết Luận:

Doanh nghiệp FDI có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt
Nam. Chúng đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, chuyển giao công nghệ, tạo việc làm, nâng cao chất lượng sản
phẩm và dịch vụ, và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, cần có chính sách quản lý hợp lý để đảm
bảo FDI đóng góp tích cực cho nền kinh tế mà không ảnh hưởng đến quyền lợi của doanh nghiệp trong nước
và người lao động.

3.2 Thực trạng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI của Việt
Nam - Bổ sung số liệu 10 năm gần nhất cho tất cả các nội
dung theo đề cương
3.2.1 Những thành tựu nổi bật - Lập bảng/biểu đồ cho số liệu, ghi nguồn dưới bảng/
biểu đồ
* Về quy mô của doanh nghiệp FDI

- Tổng vốn đầu tư FDI tăng từ năm 2012 đến 2023, cho thấy sự thu hút của Việt Nam đối với các nhà đầu
tư nước ngoài.
- Số lượng doanh nghiệp FDI tăng, đa dạng về ngành và quốc gia đầu tư.

23
* Về doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp FDI

- Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp FDI tăng đều qua các năm, chủ yếu nhờ vào sự phát triển của
thị trường tiêu thụ và sản xuất trong nước.
- Đóng góp lớn vào nguồn thu ngân sách quốc gia thông qua thuế và phí.

* Về đóng góp cho tăng trưởng, tạo việc làm cho nền kinh tế của doanh nghiệp FDI

- Doanh nghiệp FDI đóng góp quan trọng vào tăng trưởng GDP của Việt Nam.
- Tạo ra hàng ngàn việc làm cho người lao động Việt Nam, đặc biệt trong các ngành công nghiệp và dịch
vụ.

* Về đổi mới công nghệ và tăng năng suất lao động của các doanh nghiệp FDI

- Các doanh nghiệp FDI thường mang theo công nghệ tiên tiến từ các quốc gia phát triển, giúp nâng cao
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
- Đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của Việt Nam.

3.2.2 Những hạn chế, tồn tại


Bổ sung tương tự như mục 3.2.1
* Về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI

- Một số doanh nghiệp FDI gặp khó khăn về hiệu quả sản xuất do thiếu hạ tầng, nguồn nhân lực chất lượng
cao.
- Sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp cùng ngành trong và ngoài nước.

* Về trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp FDI

- Một số doanh nghiệp FDI có trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất chưa cao, gặp khó khăn trong việc
nâng cấp công nghệ và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

* Về trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI

- Nhiều doanh nghiệp FDI gặp khó khăn trong quản lý sản xuất, đặc biệt là quản lý nguồn nhân lực và chi
phí.
- Cần nâng cao trình độ quản lý và sử dụng nguồn lực hiệu quả.

* Về cạnh tranh, vi phạm luật pháp, ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp FDI

- Cạnh tranh gay gắt trong nước và từ các doanh nghiệp FDI khác.
- Một số doanh nghiệp FDI vi phạm luật pháp lao động, môi trường.
- Gây ra ô nhiễm môi trường do sản xuất không sạch.

24
3.2.3 Nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế Phân tích đầy đủ
* Nguyên nhân của những thành tựu

- Môi trường đầu tư thuận lợi của Việt Nam, với các chính sách ưu đãi và mở cửa thị trường.
- Đội ngũ lao động trẻ, đa dạng và có trình độ học vấn cao.
- Hợp tác chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức Việt Nam để tăng cường hiệu quả sản xuất.

* Nguyên nhân của những hạn chế

- Thiếu hạ tầng kỹ thuật và xã hội ở một số khu vực, làm giảm hiệu suất sản xuất.
- Sự thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ cao và trình độ quản lý chuyên nghiệp.
- Sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Thiếu kiểm soát chặt chẽ từ phía cơ quan quản lý, dẫn đến vi phạm luật pháp và ô nhiễm môi trường.

3.2.4 Kết luận

Các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam đã đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và đổi
mới công nghệ. Tuy nhiên, cũng tồn tại những hạn chế cần được khắc phục như hiệu suất sản xuất, trình độ kỹ
thuật, quản lý và vi phạm luật pháp. Để cải thiện thực trạng này, cần có sự hỗ trợ từ chính phủ, nâng cao trình
độ nhân lực, đầu tư vào hạ tầng và quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp.

3.3 Những thuận lợi và khó khăn đối với nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam hiện nay

3.3.1 Những thuận lợi

Một là: Việt Nam là một thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn với khoảng 99 triệu người trên lãnh thổ Việt Nam.
Đây là thuận lợi quan trọng giúp cho các nhà đầu tư có thể xem xét đến Việt Nam. Dân số lớn và đang tăng
cùng với sự gia tăng của tầng lớp trung lưu và giàu có tạo ra một nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao cho các sản
phẩm và dịch vụ. Đồng thời, mang lại cơ hội cho các doanh nghiệp FDI mở rộng thị trường và tăng doanh số
bán hàng. Theo Sách Trắng 2024 được Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) mới công bố,
thị trường Việt Nam trong thời gian qua đã được cải thiện đáng kể, sức hấp dẫn đầu tư toàn cầu vẫn rất mạnh
mẽ. Trong đó, có 63 trên tổng số doanh nghiệp được khảo sát đã xếp Việt Nam vào danh sách 10 điểm đến FDI
hàng đầu của họ. Hơn 31 trên tổng số trong số các doanh nghiệp được khảo sát đã đánh giá Việt Nam là một
trong ba mục tiêu đầu tư hàng đầu, trong đó 16 trên tổng số xem Việt Nam là điểm đến đầu tư tốt nhất. Quan
trọng hơn, một nửa số doanh nghiệp được khảo sát có kế hoạch tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
vào cuối năm nay. Điều này khiến cho các chuyên gia nhận định, chúng ta có thể hi vọng thị trường Việt Nam
năm 2023 rực rỡ sẽ được lặp lại trong năm 2024. Song song đó, thị trường tiêu thụ đang phát triển cũng tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp FDI thử nghiệm và phát triển các sản phẩm mới, dịch vụ mới và áp dụng các chiến
lược tiếp thị sáng tạo để thu hút người tiêu dùng. Đồng thời, dân số lớn cũng cung cấp nguồn lao động dồi dào
và đa dạng, giúp cho các doanh nghiệp FDI có nhiều lựa chọn trong việc tuyển dụng và phát triển nhân lực, góp
phần giảm chi phí lao động so với nhiều quốc gia khác. Như vậy, thị trường tiêu thụ đang phát triển và dân số

25
lớn của Việt Nam là một yếu tố quan trọng đóng vai trò thuận lợi trong việc thu hút và phát triển doanh nghiệp
FDI.
Hai là: Việt Nam nằm ở vị trí chiến lược trong khu vực Đông Nam Á gần các thị trường lớn như Trung
Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và Hàn Quốc và Việt Nam có các chính sách hỗ trợ để thu hút và khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư. Việt Nam nằm ở vị trí địa lý quan trọng, giữa các thị trường tiêu thụ lớn, tạo ra nhiều cơ hội cho
các doanh nghiệp FDI đặt cơ sở sản xuất tại Việt Nam. Đã góp phần giúp giảm thiểu thời gian và chi phí vận
chuyển hàng hóa, làm tăng tính cạnh tranh cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Bên cạnh đó, sự gần gũi với các thị trường lớn cũng tạo ra cơ hội hợp tác và phát triển chiến lược liên kết sản
xuất, đầu tư và xuất khẩu giữa các doanh nghiệp trong khu vực. Các doanh nghiệp có thể hợp tác để tận dụng
lợi thế về nguồn lực và kỹ thuật, cũng như phát triển chuỗi cung ứng toàn cầu hiệu quả hơn. Với vị trí địa lý
thuận lợi này, Việt Nam trở thành một trong những trung tâm sản xuất và xuất khẩu quan trọng trong khu vực,
thu hút sự quan tâm và đầu tư từ các doanh nghiệp FDI, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của
nền kinh tế địa phương và khu vực. Ngoài ra, chính phủ Việt Nam thường xuyên áp dụng các chính sách hỗ trợ
để thu hút và khuyến khích đầu tư từ các doanh nghiệp FDI. Đầu tiên, Chính phủ đã cung cấp các chính sách
thuế ưu đãi như miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu đối với hàng hóa sản xuất trong nước hoặc xuất khẩu, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác. Vì thế, các chính sách miễn thuế đã giúp thu hút vốn đầu tư,
tăng cường sản xuất, tạo việt làm và thúc đẩy kinh tế địa phương và quốc gia phát triễn. Tiếp theo, Chính phủ
còn đầu tư vào phát triển hạ tầng kỹ thuật, giao thông, và viễn thông để cải thiện môi trường kinh doanh, giảm
thiểu chi phí vận chuyển và sản xuất. Song song đó, Việt Nam tạo ra các cơ chế và quy trình đơn giản hóa để
giảm bớt thủ tục và thời gian cần thiết cho việc đăng ký kinh doanh, xin giấy phép và các thủ tục liên quan đến
đầu tư. Đã giúp giảm bớt gánh nặng hành chính cho các doanh nghiệp, tăng tính minh bạch, minh bạch và dễ
dàng hóa quá trình đầu tư và kinh doanh, thu hút thêm đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
FDI tại Việt Nam. Các chính sách này nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, hấp dẫn và cạnh tranh
để thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp FDI, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện điều kiện sống
của người dân. Sự kết hợp giữa vị trí địa lý chiến lược và các chính sách hỗ trợ của chính phủ tạo ra một môi
trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn và có lợi cho các doanh nghiệp FDI muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam.
Ba là: Việt Nam có nguồn lao động trẻ, hăng hái và đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp thu hút
đầu tư và phát triển kinh tế. Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới với dân số khoảng 99 triệu
người và độ tuổi trung bình của dân số là dưới 25. Nguồn lao động có trình độ học vấn tốt và trình độ chuyên
môn cao trong các ngành đòi hỏi kỹ năng như công nghệ thông tin, dịch vụ tài chính,... với chi phí thấp cạnh
tranh hơn các nước trong khu vực. Đặc biệt, sự phát triển của hệ thống giáo dục và đào tạo nghề đã tạo ra một
lực lượng lao động có kỹ năng và trình độ cao, phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp FDI. Điều này giúp
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tìm kiếm nguồn nhân lực chất lượng cao. Lao động Việt Nam
trẻ, có tay nghề cao và đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp tốt với chi phí lao động thấp so với nhiều quốc gia trong
khu vực, nguồn lao động ở Việt Nam trở nên cạnh tranh hơn trong việc thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp FDI.
Theo nghiên cứu Chỉ số lực lượng lao động tổng thể, chi phí lao động ở Việt Nam ước tính ở mức 275 USD mỗi
tháng vào năm 2022, khá rẻ khi so sánh với các thị trường khác.Theo tổ chức tư vấn chuyển đổi kinh doanh ở
khu vực Châu Á-Thái Bình Dương (TMZ), Việt Nam là một trong những thị trường có chi phí hoạt động thấp
nhất từ 79.280 USD đến 209.087 USD mỗi tháng. Do đó, các nhà đầu tư chọn đầu tư vào Việt Nam có thể được
lợi ích từ việc giảm chi phí lao động và vận hành cũng như chi phí đầu tư ban đầu rẻ hơn các thị trường khác.

26
Dù còn nhiều trở ngại, thách thức, phức tạp, bất ngờ, khó lường nhưng Việt Nam vẫn được coi là điểm sáng
trên bản đồ kinh tế toàn cầu, khu vực và là nơi thu hút đầu tư nước ngoài. Việt Nam tiếp tục duy trì ổn định
kinh tế, kiểm soát lạm phát và tạo ra kết quả tăng trưởng vững chắc bất chấp thách thức để thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Môi trường đầu tư của doanh nghiệp ổn định trên thị trường thế giới. Sự kết hợp giữa nguồn
lao động trẻ, có kỹ năng và chi phí lao động thấp là một trong những yếu tố quan trọng giúp Việt Nam thu hút
đầu tư và phát triển kinh tế mạnh mẽ trong thời gian gần đây.
Nhóm có thể thêm các thuận lợi. Mỗi thuận lợi phải phân tích, giải thích tại sao đó là thuận lợi.

3.3.2 Những những khó khăn

Một là: Hệ thống pháp lý Việt Nam vẫn còn nhiều khuyết điểm đã gây khó khăn cho việc hoạt động doanh
nghiệp. Các biến động trong pháp luật có thể gây ra sự bất lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài khi chính sách
hoặc quy định thay đổi một cách đột ngột, ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư và lợi nhuận dự kiến của họ. Mặc
dù, Việt Nam gia nhập các hiệp định thương mại tự do, bảo hộ đầu tư của Việt Nam có ý nghĩa to lớn trong việc
góp phần thu hút và làm gia tăng mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, điều
này cũng kéo theo nhiều rủi ro tiềm ẩn dẫn đến việc phát sinh tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và cơ quan
nhà nước Việt Nam. Các rủi ro này thường là việc cơ quan quản lý thay đổi pháp luật gây bất lợi, vi phạm hợp
đồng hoặc hạn chế chuyển lợi nhuận và chuyển đổi tiền tệ. Điều này cũng là nguyên nhân phần nào gây ra cản
trở cho các nhà đầu tư tiềm năng mới. Song song đó, chính sách về đất đai cũng không rõ ràng nên vấn đề đất
đai tại Việt Nam vẫn còn nhiều tranh chấp và dẫn đến những vấn đề không đáng có và gây khó khăn cho việc
sở hữu và sử dụng đất đai của các doanh nghiệp. Thủ tục hành chính phức tạp phải thực hiện qua nhiều bước
khiến các chủ đầu tư doanh nghiệp phải khó khăn để vượt qua nhiều rào cản về mặt pháp lý, hành chính và thủ
tục phức tạp để doanh nghiệp hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Thủ tục hành chính phức tạp cũng là một rào
cản lớn, làm tăng chi phí và thời gian cho các doanh nghiệp khi muốn thực hiện các dự án đầu tư. Những khó
khăn này có thể làm tăng chi phí hoạt động, làm chậm quá trình kinh doanh và làm giảm sự hấp dẫn của môi
trường kinh doanh ở Việt Nam.
Hai là: Chuỗi cung ứng tại Việt Nam còn hạn chế so với nhiều thị trường khác. Với nỗ lực thị trường Việt
Nam, số lượng doanh nghiệp FDI ngày càng tăng và có hiệu quả. Dù thế, ngành dịch vụ hỗ trợ cung cấp chuỗi
cung ứng thì còn khó non trẻ đối với thị trường Việt Nam đã gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. Việt
Nam vẫn đang phải đối mặt với việc nâng cao năng lực công nghệ và tiêu chuẩn sản xuất để đáp ứng được yêu
cầu của thị trường toàn cầu. Sự đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ cần được tăng cường để cải thiện
tính cạnh tranh của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng. Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với việc nâng
cao năng lực công nghệ và tiêu chuẩn sản xuất để đáp ứng được yêu cầu của thị trường toàn cầu và đầu tư vào
nghiên cứu và phát triển công nghệ cần được tăng cường để cải thiện tính cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
chuỗi cung ứng. Mặc dù có nguồn lao động trẻ và độ tuổi trung bình thấp, nhưng một số lao động có thể thiếu
kỹ năng chuyên môn cần thiết cho các vị trí trong chuỗi cung ứng. Điều này có thể do hệ thống giáo dục và đào
tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Trong một số trường hợp, thiếu hụt đào tạo nghề có thể
làm giảm khả năng thích ứng và hiệu suất làm việc của người lao động trong các lĩnh vực công nghiệp và sản
xuất. Không thể không kể đến, nguồn nhân lực có thể phân bố không đồng đều theo địa bàn và ngành nghề, dẫn
đến tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng trong một số khu vực hoặc lĩnh vực nhất định. Kèm theo đó
với việc kết nối kém với nguồn tài chính là nguyên nhân khiến các doanh nghiệp Việt Nam khó tham gia chuỗi

27
cung ứng toàn cầu. Điều đáng quan tâm hơn, các doanh nghiệp FDI đang hoạt động tại Việt Nam vẫn hoài nghi
về chất lượng và năng lực của các nhà cung cấp nội địa. Và đó cũng giải thích vì sao các doanh nghiệp FDI đã
mang các chuỗi cung ứng đến thị trường Việt Nam và phải tốn chi phí vận chuyển nguyên liệu từ nước khác
đến Việt Nam. Đã góp phần làm giảm sự thu hút và khuyến khích vốn đầu tư nước ngoài.
Ba là: Nguồn lao động trong thị trường doanh nghiệp FDI còn thiếu nhiều kĩ năng như làm việc nhóm, giao
tiếp, kĩ năng làm việc chuyên nghiệp trong môi trường mới và Sự cạnh tranh từ cả các doanh nghiệp trong nước
và từ các doanh nghiệp quốc tế khác đang ngày càng gia tăng, đặt ra thách thức cho việc duy trì và mở rộng thị
trường. Mặc dù đa phần doanh nghiệp FDI hướng tới đầu tư vào công nghệ và sản xuất các công đoạn phức tạp
hơn tại Việt Nam như láp ráp ô tô, sản xuất hàng tiêu dùng,... nhưng chiến lược tuyển và sử dụng nhân lực hiện
nay vẫn nghiêng theo hướng tận dụng lợi thế lao động giản đơn, chi phí thấp. Do đó, trình độ chuyên môn của
nguồn lao động không được phát triển và nâng cao do không được tuyển dụng. Điều này có thể gây trở ngại
cho sự phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp FDI trong tương lai. Tuy nhiên, số lao động Việt Nam đang
làm việc tại các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài lại có nhiều thiếu hụt về kỹ năng chuyên môn. Kỹ năng có
mức độ thiếu hụt lớn nhất được chỉ ra là kỹ năng hiểu biết về chất lượng, độ tin cậy và tác phong làm việc đúng
giờ. Những kĩ năng mà nguồn lao động thiếu sót đã làm các doanh nghiệp FDI phải hoài nghi nhiều về việc nên
đầu tư vào thị trường Việt Nam. Ngoài ra, các doanh nghiệp trong nước ngày càng phát triển và nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình, chủ động tham gia vào các ngành công nghiệp và thị trường mà trước đây thường là
lãnh thổ của các doanh nghiệp FDI. Điều này đặt ra thách thức đối với các doanh nghiệp FDI trong việc duy trì
và mở rộng thị trường. Song song đó, các doanh nghiệp quốc tế khác cũng đang tham gia vào thị trường Việt
Nam, đem theo công nghệ, vốn và kinh nghiệm quản lý. Đã góp phần tạo ra một môi trường cạnh tranh đa dạng
và khó khăn hơn cho các doanh nghiệp FDI. Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp FDI phải
tập trung vào việc tăng cường năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ để giữ chân khách hàng
và cạnh tranh trong thị trường. Những điều trên, đã chứng minh rằng các doanh nghiệp FDI cần phải tập trung
đổi liên tục mới và sáng tạo trong việc nghiên cứu để phát triển và thu hút khách hàng.
Nhóm có thể thêm các khó khăn. Mỗi khó khăn phải phân tích, giải thích tại sao đó là khó khăn.

3.4 Những giải pháp chủ yếu nhằm hiệu quả sản xuất kinh doanh, lợi
nhuận của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam trong thời gian tới

3.4.1 Giải pháp vĩ mô từ phía nhà nước

Thứ nhất: Hoàn thiện thể chế, chính sách đối với doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Thời gian qua, Việt Nam
liên tục hoàn thiện thể chế, chính sách ưu đãi về tài chính để thu hút và quản lý tốt hơn nguồn lực đầu tư nước
ngoài. Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản, chính sách nhằm thu hút, quản lý FDI tại Việt Nam tiêu biểu như:
Luật Đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Sử dụng
đất phi nông nghiệp cùng với các văn bản hướng dẫn về cơ chế, chính sách khuyến khích DN FDI đầu tư vào
Việt Nam. Tạo khung pháp lý bảo đảm cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài: Các chính sách liên quan đến
DN FDI đều tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, không có sự phân biệt đối xử giữa nhà đầu
tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài. Chính sách ưu đãi về thuế đối với các DN: Luật Thuế TNDN và các
văn bản hướng dẫn quy định cụ thể các mức ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thống nhất chung cho tất cả các loại
hình DN; bãi bỏ các quy định về thuế TNDN bổ sung; bãi bỏ quy định về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

28
Chính sách ưu đãi sử dụng đất đai, mặt bằng: Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành cùng thống nhất
quan điểm xoá bỏ sự phân biệt giữa các loại hình DN trong cơ hội tiếp cận, sử dụng đất đai và thực hiện nghĩa
vụ tài chính đối với hoạt động sử dụng đất đai.
Thứ hai: Thực hiện chính sách mở cửa, ổn định thể chế chính trị và luật pháp, đơn giản hóa các thủ tục
hành chính và thực hiện đồng bộ các chính sách khuyến khích thu hút FDI; Thành lập và xây dựng đồng bộ hạ
tầng kỹ thuật hiện đại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng
bộ ngoài khu công nghiệp như đường sá, bến cảng, sân bay, bưu chính viễn thông nhằm thúc đẩy tiến trình
thu hút các nhà đầu tư FDI; Khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp, xây dựng, công nghiệp điện tử,
khai khoáng, lọc dầu, các ngành dịch vụ, bất động sản, tiền tệ (Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Singapore,
Indonesia, Philippines ..). Thực hiện chính sách đầu tư ưu tiên, có chọn lọc. Trong đó ưu tiên, chọn lọc các
ngành công nghiệp chế tạo, công nghiệp điện tử, gia công, ngành sản xuất mới, xây dựng và xuất khẩu; Sử dụng
công nghệ tiên tiến, ít phát thải để đảm bảo môi trường; Sử dụng lao động chất lượng cao, có kỹ năng quản lý
hiện đại. . (Thái Lan, Malaysia, Singapore, Indonesia, Philippines ... ).
Thứ ba: Chú trọng đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề để đáp
ứng yêu cầu của doanh nghiệp FDI. Đồng thời có chính sách thu hút lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao ở nước ngoài đến làm ăn sinh sống tại Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế Quốc tế và cuộc cách
mạng 4.0 đang tiến triển mạnh mẽ, thì thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là tất yếu
và hết sức cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu lao động không chỉ cho các doanh nghiệp FDI mà cho cả các doanh
nghiệp trong nước, trước yêu cầu đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhóm có thể thêm các pháp. Mỗi giải pháp đưa ra phải phân tích, giải thích tại sao đó là giải pháp để giải quyết
vấn đề.

3.4.2 Giải pháp đối từ phía doanh nghiệp FDI

Thứ nhất: Thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước tại Việt Nam. Sự liên kết
giữa các khu vực doanh nghiệp còn yếu và rời rạc không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của các
doanh nghiệp mà còn giảm hiệu quả xuất khẩu, tham gia của Việt Nam và các Hiệp định Thương mại tự do thế
hệ mới. Bởi vậy, bản thân các doanh nghiệp trong nước phải có những đột phá về công nghệ nguồn, công nghệ
cao cũng như nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…để có thể đủ lực liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp FDI,
đồng thời trở thành một mắt xích quan trọng trong chuỗi giá trị toàn cầu. Các doanh nghiệp trong nước phải nỗ
lực nâng cao năng lực về tất cả các mặt, từ công nghệ đến năng lực, trình độ của đội ngũ người lao động, quản
lý. Chỉ khi đó, các doanh nghiệp FDI mới tìm đến đặt hàng và hỗ trợ hoàn thiện quy trình sản xuất đáp ứng yêu
cầu của họ.
Thứ hai: Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần tiếp tục phát huy sức
sáng tạo và linh hoạt thích ứng với hoàn cảnh mới, nhanh nhạy tận dụng các cơ hội thị trường; dám chấp nhận
rủi ro, huy động mọi nguồn lực đầu tư cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ quản lý và đạo tạo nguồn nhân
lực chất lượng caonâng cấp để có thể đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp đối tác và tham gia sâu hơn vào
các chuỗi giá trị trong nước và quốc tế. Đối với các tập đoàn, doanh nghiệp tư nhân lớn: cần chia sẻ thị trường,
cơ hội cho doanh nghiệp nhỏ, cần thể hiện tính tiên phong, dẫn dắt, đầu tư vào KHCN và con người để tạo ra
một hệ sinh thái phát triển chung, tạo cơ hội cho doanh nghiệp nhỏ phát triển. Doanh nghiệp lớn cần chủ động

29
nghiên cứu xu thế của thế giới, sự chuyển dịch trong bối cảnh hiện nay để đi trước một bước. Đồng thời, cũng
cần tăng cường nội lực, liên tục đổi mới sáng tạo, phát huy vai trò đầu tầu; cần xây dựng chiến lược, tầm nhìn
lớn với mục tiêu thiết lập vị thế mới của thương hiệu Việt trên thị trường trong và ngoài nước.
Thứ ba: Trong bối cảnh Việt Nam đã và đang tham gia nhiều FTA thế hệ mới, cũng như chịu những tác
động từ dịch bệnh COVID-19 thì việc liên kết giữa các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước để tham
gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu, là yếu tố then chốt để doanh nghiệp vừa tận dụng được cơ hội từ FTA
vừa vượt qua khó khăn do tác động của Đại dịch Covid-19. Đây cũng là giải pháp đảm bảo lợi ích trước mắt và
lâu dài của các FDI cũng như đảm bảo sự vươn lên của các doanh nghiệp của Việt Nam. Nhóm có thể thêm các
pháp. Mỗi giải pháp đưa ra phải phân tích, giải thích tại sao đó là giải pháp để giải quyết vấn đề.

30
KẾT LUẬN
Hoàn thiện đầy đủ

(Đoạn 1:) Nhấn mạnh lại ý nghĩa và giá trị của học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác
(Đoạn 2:) Khái quát ngắn gọn thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI ở Việt Nam hiện nay
(Đoạn 3:) Những giải pháp được đưa ra để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của doanh
nghiệp FDI ở Việt Nam
(Đoạn 4:) Nhấn mạnh những đóng góp và hạn chế của nghiên cứu về doanh nghiệp FDI ở Việt Nam, gợi ý
một số hướng nghiên cứu tiếp theo
Chú ý: Phần kết luận không dài quá 1 trang.

31
Tài liệu tham khảo
Bổ sung thêm

[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin: Dành cho bậc đại học hệ không
chuyên lý luận chính trị, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

[2] C.Mác và Ph.Ăngghen (2019), Tư bản tập 1, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

[3] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

Chú ý: sinh viên phải tìm kiếm thêm những tài liệu tham khảo (dùng công cụ Google Scholar), tối thiểu phải
có 10 tài liệu tham khảo. Danh mục tài liệu tham khảo theo tiêu chuẩn APA.

32

You might also like