You are on page 1of 80

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................................... 5
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………….6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………7
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 8
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HUYỆN MỸ HÀO........................................................ 11
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng. ...................................... 11
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng. .......................................................... 12
1.2.1. Huy động vốn ............................................................................................ 12
1.2.2. Cho vay, đầu tư…………………………………………………………..12
1.2.3. Các hoạt động khác: .................................................................................. 13
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng............................................ 13
1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý ................................................... 13
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:............................................... 13
1.3.2.1. Ban giám đốc………………………………………………………..…13
1.3.2.2. Phòng kế toán………………………………………………………….14
1.3.2.3. Tổ kiểm tra nội bộ……………………………………………………..14
1.3.2.4. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ…………………………………….14
1.3.2.5. Phòng giao dịch………………………………….…………………….16
1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm từ 2012 - 2014……………..16
CHƯƠNG II: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................. 18
2.1. Cơ sở lý luận về huy động vốn..................................................................... 18
2.1.1. Khái niệm huy động vốn. .......................................................................... 18
2.1.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn: ........................................................ 18
2.1.2.1. Đối với khách hàng…………………………………………………….18
2.1.2.2. Đối với nền kinh tế…………………………………………………….18
2.1.2.3. Đối với NHTM………………………………………………………...18
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 1 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

2.1.3. Nguồn vốn huy động của NHTM. ............................................................ 18


2.1.3.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi………………………………….19
2.1.3.2. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá…………………….20
2.1.3.3. Các hình thức huy động vốn khác. ......................................................... 21
2.1.4. Những rủi ro thường gặp trong huy động vốn…………………………...21
2.2. Cơ sở lý luận về tín dụng NHTM. ............................................................... 22
2.2.1. Khái niệm tín dụng NHTM……………………………………………...22
2.2.2. Chức năng của tín dụng………………………………………………….22
2.2.2.1. Chức năng phân phối lại tài nguyên…………………………………...22
2.2.2.2. Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất……….23
2.2.3. Phân loại tín dụng………………………………………………………..23
2.2.4. Khái quát về tín dụng ngắn, trung, dài hạn………………………………24
2.2.4.1. Nguyên tắc cho vay……………………………………………………24
2.2.4.2. Điều kiện cho vay……………………………………………………...25
2.2.4.3. Đối tượng cho vay……………………………………………………..25
2.2.4.4. Thời hạn cho vay………………………………………………………26
2.2.4.5. Lãi suất cho vay………………………………………………………..26
2.2.4.6. Các phương thức cho vay……………………………………………...26
2.2.5. Qui trình cho vay………………………………………………………...27
2.3. Phương pháp phân tích: ................................................................................ 29
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH
HUYỆN MỸ HÀO GIAI ĐOẠN 2012 – 2014………………………………...31
3.1. Khái quát tình hình nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014. .................................. 31
3.1.1. Quy mô huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam -
Chi nhánh huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014. ............................................. 31
3.1.2. Các hình thức huy động vốn của của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014. .................................. 39
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 2 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

3.1.2.1. Tiền gửi tiết kiệm……………………………………………………...42


3.1.2.2. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế……………………………………….45
3.1.2.3. Tiền gửi của kho bạc…………………………………………………..46
3.1.2.4. Phát hành giấy tờ có giá……………………………………………….46
3.2. Khái quát tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014. .................................. 47
3.2.1. Doanh số cho vay. ..................................................................................... 53
3.2.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng……………………………...55
3.2.1.2. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế…………………………….56
3.2.2. Doanh số thu nợ. ....................................................................................... 59
3.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng……………………………….60
3.2.2.2. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế……………………………...61
3.2.3. Tình hình dư nợ. ........................................................................................ 63
3.2.3.1. Dư nợ theo thời hạn tín dụng…………………………………………..64
3.2.3.2. Dư nợ theo thành phần kinh tế………………………………………...65
3.2.4. Tình hình nợ quá hạn. ............................................................................... 67
3.2.4.1. Nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng…………………………………….68
3.2.4.2. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế…………………………………..69
3.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào qua các chỉ số. ............................................... 71
3.2.5.1. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động………………………………………...71
3.2.5.2. Vòng quay vốn tín dụng (Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân)…….72
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào. .......... 73
3.3.1. Tăng cường huy động vốn ........................................................................ 73
3.3.1.1. Chủ động đa dạng hóa các hình thức huy động vốn …………………..72
3.3.1.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ…………………………………………..74
3.3.2. Tăng nhanh doanh số cho vay ................................................................... 76
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ...................................................... 78
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 3 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

4.1. Kết luận ........................................................................................................ 78


4.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 79
4.2.1. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh huyện Mỹ
Hào. ..................................................................................................................... 79
4.2.2. Đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam. ........................................... 79

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 4 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào
Sơ đồ 2.1: Quy trình xét duyệt cho vay đối với một khách hàng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào.
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chi nhánh huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 - 2014
Biểu đồ 3.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Biểu đồ 3.3: Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Biểu đồ 3.4: Doanh số cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam -
Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Biểu đồ 3.5: Doanh số thu nợ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Biểu đồ 3.6: Tình hình dư nợ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Biểu đồ 3.7: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 5 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Bảng 3.1: Khái quát tình hình nguồn vốn và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
của hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 - 2014.
Bảng 3.3: Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Bảng 3.4: Doanh số cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Bảng 3.5: Doanh số thu nợ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 3.6: Tình hình dư nợ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Bảng 3.7: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 6 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. KT: Kinh tế
2. NHTM: Ngân hàng thương mại
3. NN: Nhà nước
4. NHNN: Ngân hàng Nhà nước
5. TMCP: Thương mại cổ phần
6. TCTD: Tổ chức tín dụng
7. VND: Việt Nam Đồng

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 7 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

MỞ ĐẦU

Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn
thành nhiệm vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đưa Việt Nam từ một
nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến.
Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan
trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ
thuộc và quy mô và hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu phát triển
và cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam đòi hỏi phải mở rộng, phát triển với
quy mô ngày càng lớn, đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng
hàng hóa, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hóa, dịch vụ của các nước trong
khu vực và trên thế giới. Bởi vậy, vốn đầu tư cho nhu cầu nền kinh tế ngày càng
tăng.
Vốn đầu tư cho phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên
trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang giai đoạn bước đầu hình thành
và phát triển thì huy động vốn qua kênh Ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả
nhất. NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doan tiền tệ, hoạt động
kinh doanh của NHTM vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch toán kinh tế -
kinh doanh, vừa với vai trò trung gian tài chính. Với vai trò trung gian tài chính,
NHTM tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân
phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của
doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các qui tắc tín dụng.
Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với
việc huy động vốn của các NHTM phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp.
Mặt khác, việc tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả hơn.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng
và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng, kịp thời. Do vậy, trong thời gian tới
để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 8 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

tế cũng như cho chính bản thân hệ thống Ngân hàng, việc huy động vốn cho
kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với NHTM
và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào cũng không
ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn và
sử dụng vốn là rất thiết thực và cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở
trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm
hiểu thực tế tại Ngân hàng vừa qua, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình
huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh huyện Mỹ Hào” để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Báo cáo tốt nghiệp của em sẽ phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng
vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh huyện Mỹ Hào từ
đó đưa ra một số kiến nghị nhằm thu hút nguồn vốn huy động và tăng trưởng tín
dụng.
Đối tượng: Phân tích sâu hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh huyện Mỹ Hào trên các khía
cạnh quy mô, cơ cấu, các loại hình thức huy động vốn và sử dụng vốn.
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thông qua hồ sơ lưu trữ của
phòng kinh doanh và phòng kế toán. Các báo cáo Ngân hàng như: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, cơ cấu
nguồn vốn của Ngân hàng các năm 2012 – 2013 – 2014.
Phương pháp phân tích:
a. Phương pháp so sánh:
- Phương pháp so sánh số tương đối:
+ Số tương đối động thái (%): để thấy kết quả về hai mức độ của cùng một chỉ
tiêu ở hai năm.
+ Số tương đối kết cấu: dùng xác định tỷ trọng của từng bộ phận cấu thành nên
tổng thể.
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: để thấy được mức độ tăng trưởng qua các
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 9 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

năm.
b. Phương pháp chỉ số và hệ số: một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động
huy động vốn và cho vay vốn.
Đề tài: “Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào” gồm 4 chương:
Chương 1: Khái quát về Chi Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh huyện Mỹ Hào.
Chương 2: Cơ sở lý luận về huy động vốn và sử dụng vốn tại NHTM.
Chương 3: Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 –
2014.
Chương 4: Kết luận và kiến nghị.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 10 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG


THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN MỸ HÀO
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng.
Tên giao dịch: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi
nhánh huyện Mỹ Hào.
Địa chỉ liên lạc: Thị trấn Bần Yên Nhân – Huyện Mỹ Hào – Tỉnh Hưng Yên
Điện thoại: 0321 394 2285
Fax : 0321 394 2513
Ngân Hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) được
thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trụ
sở chính tại 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội.
Năm 1988, Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam được
thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính Phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam.
Là một chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam huyện Mỹ Hào – tỉnh Hưng
Yên có thể nói là một mô hình thu nhỏ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam. Được thành lập và đi vào hoạt động (năm 2006) trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên, Vietinbank Mỹ Hào khởi nghiệp chỉ có 1 điểm giao dịch với 23 cán bộ,
nhân viên và cơ sở vật chất chật chội, thiếu thốn. Quy mô hoạt động của
Vietinbank Mỹ Hào khi đó nhỏ bé với nguồn vốn tự huy động vẻn vẹn hơn 85 tỷ
đồng, dư nợ cho vay 110 tỷ đồng và số lượng khách hàng vay vốn chỉ có 20
doanh nghiệp, hơn 200 khách hàng cá nhân. Cùng với sự phát triển của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam, chi nhánh huyện Mỹ Hào ngày càng có
bước phát triển mạnh mẽ. Đến nay, nguồn vốn tự huy động của Vietinbank Mỹ
Hào đạt hơn 1.300 tỷ đồng, nâng tổng nguồn vốn lên 2.150 tỷ đồng, tăng hơn 15
lần so với khi mới thành lập; dư nợ cho vay 1.800 tỷ đồng, tăng 16 lần. Hơn 21

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 11 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

nghìn khách hàng là các tổ chức, cá nhân trên địa bàn đã lựa chọn Vietinbank
Mỹ Hào để gửi gắm niềm tin gồm: 6.500 khách hàng gửi tiền; 400 doanh nghiệp
và 200 hộ sản xuất, kinh doanh cá thể vay vốn; 14 nghìn khách hàng mở tài
khoản thanh toán. So với khi mới thành lập số lượng khách hàng của Vietinbank
Mỹ Hào đã tăng 17 lần. Chất lượng tín dụng luôn được duy trì ở mức cao với tỷ
lệ nợ xấu không đáng kể. Mạng lưới các điểm giao dịch của ngân hàng cũng
phát triển thêm 5 phòng giao dịch hoạt động hiệu quả ở các địa bàn tập trung
đông dân cư, doanh nghiệp, có hoạt động sản xuất, kinh doanh sôi động thuộc
các huyện Khoái Châu, Văn Giang, Văn Lâm, Ân Thi và Khu công nghiệp Phố
Nối. Đội ngũ cán bộ, nhân viên của ngân hàng tăng lên hơn 80 người, trong đó
trên 80% có trình độ đại học.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng.
1.2.1. Huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của các tổ -
chức kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết
kiệm tích luỹ...
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
1.2.2. Cho vay, đầu tư
- Cho vay ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ
- Cho vay trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn
dài
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính
trong nước và quốc tế
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 12 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

1.2.3. Các hoạt động khác:


- Mua, bán ngoại tệ
- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương
phiếu…)
- Thu, chi hộ tiền mặt VND và ngoại tệ..
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
- Tư vấn đầu tư tài chính
- Cho thuê tài chính
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng
1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kế Tổ kiểm tra Các phòng Phòng giao Quĩ tiết


chuyên môn
toán nội bộ nghiệp vụ dịch kiệm

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:


1.3.2.1. Ban giám đốc:
Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh và chất lượng
hoạt động chi nhánh, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu về dịch vụ, từ
huy động vốn, thu từ khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp. tăng
trưởng huy động vốn dân cư, tăng trưởng và đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng
tín dụng thong qua việc phân tích hiệu quả, lập kế hoạch, thực thi kế hoạch và
chỉ đạo các hoạt động của đội ngũ nhân viên để đảm bao lợi nhuận tương xứng
với rủi ro có thể xảy ra.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 13 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Xem xét, quyết định và phê duyệt các khoản cấp tín dụng ngắn hạn, trung
hạn, bảo lãnh trong phạm vi đươc ủy quyền. Phụ trách công tác xử lý nợ xấu và
nợ có dấu hiệu xấu, công tác kiểm soát nội bộ tại chi nhánh.
Phụ trách giao dịch vốn liên ngân hàng, vốn nội bộ tại chi nhánh.
Chịu trách nhiệm chính về quản lý, giải quyết các công việc phát sinh hằng
ngày liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
1.3.2.2. Phòng kế toán:
Tính toán ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời
gian, tại địa điểm nhất định bằng thước đo tiền tệ một cách đầy đủ chính xác,
khách quan kịp thời và dễ hiểu
Xử lí nghiệp vụ phù hợp với công nghệ nhân hàng đảm bảo chất lượng các
hoạt động kinh doanh-dịch vụ ngân hàng liên quan.
Qua tính toán, ghi chép và xử lí nghiệp vụ theo một trình tự nhất định để kế
toán thực giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn, hình thành nguồn vốn và đảm bảo
tính hiệu quả đồng vốn đầu tư góp phần thực hiện tốt chế độ, chính sách trong
hoạt động của ngân hàng
1.3.2.3. Tổ kiểm tra nội bộ:
Tổ kiểm tra nội bộ thực hiện kiểm tra trực tiếp các hoạt động, nhiệm vụ trên
các lĩnh vực, kiểm toán các hoạt động nhiệm vụ từng thời kì, từng lĩnh vực. Báo
cáo kịp thời với ban lãnh đạo và đưa ra những kiến, khắc phục những khuyết
diểm, tồn tại..
1.3.2.4. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
a. Phòng kinh doanh:
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là cho vay vốn (quốc doanh và ngoài nhà
nước). Khi khách hàng đến vay vốn có đủ điều kiện được vay thì cán bộ Ngân
hành tại phòng làm thủ tục cho vay và ngoài ra trong quá trình đó có thể giúp
đỡ, hướng dẫn khách hàng tư vấn thêm về cách vay nào sao cho đạt hiệu quả tốt
nhất. Phòng kinh doanh ngày càng phải cải tiến quy trình nghiệp vụ đảm bảo
tính chặt chẽ , giảm bớt các thủ tục giấy tờ không cần thiết , giảm thời gian và
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 14 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

chi phí cho khách hàng trong việc làm thủ tục cho vay luôn được quan tâm .
giảm thời gian giao dịch cho khác hàng. Ngân hàng ngày càng chủ động tìm
kiếm khách hàng, những thông tin về khách hàng.
b. Phòng nguồn vốn - kinh doanh ngoại tệ:
- Phòng kinh doanh ngoại tệ: Thanh toán nghiệp vụ đối ngoại được thực hiện
bằng ngoại tệ và tiền nội địa, thường xuyên phải tính toán chuyển đổi từ ngoại tệ
này sang ngoại tệ khác, từ ngoại tệ thành tiền nội địa và ngược lại.
+ Nhiệm vụ của phòng kinh doanh đối ngoại là mở L/C cho khách hàng,thanh
toán L/C xuất, thu đổi và mua bán ngoại tệ, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.
+ Kinh doanh ngoại tệ trong nước thường gồm 3 nghiệp vụ phổ biến: mua ngoại
tệ, bán ngoại tệ và chuyển đổi ngoại tệ trong nước.
- Phòng nguồn vốn: Nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn từ tiền gửi của dân cư
và các doanh nghiệp. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngân
hàng, trong hoạt động ngân hàng đã xác định đi vay để cho vay và đầu tư vốn
phải đảm bảo có hiệu quả kinh tế cho cả ngân hàng và khách hàng.
- Ngân hàng có các quỹ tiết kiệm, các quỹ tiết kiệm được thực hiện đúng quy
trình, tạo sự yên tâm cho người gửi tiền, đưa ra các thông báo đầy đủ về lãi suất,
những thông tin khác về tiền gửi. với mức lãi suất tiền gửi khác nhau có các mức
lãi suất khác nhau để khuyến khích gửi tiền.
c. Phòng Ngân quỹ:
Thực hiện các hoạt động dự trữ tiền mặt, thu chi tiền mặt, chuyển tiền, thu
chi trong nội bộ ngân hàng trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ- xuất quỹ, thực hiện
các phân tích giúp cho ngân hàng đảm bảo được các mục tiêu, đảm bảo chi trả.
Xác định mức dự trữ, mức thu chi dể báo cáo lên cấp trên và nhận mức kinh phí
do được điều động
d. Phòng tổ chức hành chính:
Thực hiện các nhiệm vụ về mặt tổ chức như giải thể, sát nhập, nhân sự, thi
đua… và về mặt hành chính như mua sắm , sửa chữa.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 15 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Nhiệm vụ của phòng là ngày càng nâng cao chất lượng cán bộ, vật chất,công
nghệ thông tin để phòng ngày càng hiện đại về cách thức tổ chức hành chính
giúp cho ngân hàng có bộ máy, cách thức hoạt động phù hợp, ninh động và ngày
càng hoàn thiện và hiện đại.
1.3.2.5. Phòng giao dịch:
Có nhiệm vụ huy động vốn và đầu tư cho vay mọi thành phần kinh tế, thanh
toán, chuyển tiền.
Thực hiện các nghiệp vụ, trực tiếp giao dịch với khách hàng để huy động
vốn bằng VND và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ cho vay, các nghiệp vụ thanh
toán, bảo lãnh theo đúng quy định của Nhà nước và ngân hàng công thương.
Nhân viên gia dịch phải có phong cách làm việc minh bạch, trung thực, kĩ
năng làm việc nhanh gọn.
1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm từ 2012 – 2014.
Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương đang chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tuy nhiên áp lực cạnh tranh từ
những ngân hàng trong và ngoài địa bàn ngày càng gay gắt. Song với định
hướng chiến lược của ban Giám Đốc, và sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ
nhân viên, chi nhánh vẫn đạt được những kết quả khả quan góp phần tích cực
vào thành quả chung của toàn hệ thống và sự phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh
nhà. Cụ thể, được thể hiện qua bảng kết quả kinh doanh trong 3 năm của ngân
hàng dưới đây:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Năm So sánh chênh lệch
2013/2012 2014/2013
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Tỷ Tỷ
Số tiền Số tiền
(trđ) (trđ) (trđ) trọng trọng
(trđ) (trđ)
(%) (%)
Doanh thu 212.571 248.820 330.057 36.249 17,05 81.237 32,65
Chi phí 172.031 197.925 263.857 25.894 15,05 65.932 33,31
Lợi nhuận 40.540 50.895 66.200 10.355 25,54 15.305 30,07

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 16 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm ta thấy
mức lợi nhuận đều tăng qua 3 năm. Cụ thể, năm 2012 đạt 40.540 triệu đồng,
sang năm 2013 đạt 50.895 triệu đồng, tăng 10.355 triệu đồng, tương ứng 25,54%
so với năm 2012. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc
độ tăng của chi phí, doanh thu tăng 36.249 triệu đồng, tương ứng 17,05% trong
khi đó thì chi phí chỉ tăng 25.894 triệu đồng, tương ứng 15,05%. Tương tự năm
2014 lợi nhuận đạt 66.200 triệu đồng, tăng 15.305 triệu đồng, tương ứng tăng
30,07% so với năm 2013.
Có sự biến đổi như trên cũng là do doanh thu tăng nhanh hơn chi phí, thêm
vào đó là do cơ sở vật chất tại chi nhánh ngân hàng được trang bị ngày càng hiện
đại, đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng được đào tạo bồi dưỡng đầy đủ về
năng lực nghiệp vụ và càng trưởng thành trong công tác qua những kinh nghiệm
rút ra từ hoạt động thực tiễn. Trong đó khối quản lý tín dụng tại chi nhánh được
xây dựng đầy đủ chính xác, cơ chế tín dụng theo yêu cầu quản lý rủi ro của ngân
hàng nhà nước nhằm củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng của toàn hệ
thống. Đồng thời để hạn chế rủi ro tín dụng, tại chi nhánh đã xây dựng bộ giáo
trình chuẩn và đào tạo đội ngũ nhân viên về nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh.
Thái độ phục vụ vui vẻ, lịch sự, nhiệt tình tạo sự an tâm cho khách hàng khi đến
giao dịch. Đồng thời, sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và đoàn kết nội bộ
trong cơ quan cũng góp phần tạo nên thành công của ngân hàng.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 17 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

CHƯƠNG II: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ


DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Cơ sở lý luận về huy động vốn.
2.1.1. Khái niệm huy động vốn.
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ
chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn
hoạt động của ngân hàng.
2.1.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn:
2.1.2.1. Đối với khách hàng:
- Cung cấp cho khách hàng kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ
sinh lợi.
- Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy nguồn tiền
nhàn rỗi.
- Tiếp cận được các dịch vụ tiện ích của ngân hàng: dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng, và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, tiêu dùng.
2.1.2.2. Đối với nền kinh tế:
- Kênh chu chuyển nguồn vốn.
- Góp phần kiểm soát lạm phát.
- Cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính.
2.1.2.3. Đối với NHTM:
- Tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh doanh. Không có nghiệp vụ huy
động vốn, ngân hàng thương mại sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động
của mình.
- Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể đo lường
được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó
ngân hàng thương mại có biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy
động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.
2.1.3. Nguồn vốn huy động của NHTM.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 18 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

2.1.3.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi.


a. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là số tiền nhàn rỗi phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại ngân hàng.
- Tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền
có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng, và ngân
hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự
thỏa thuận về thời hạn rút ra giữa ngân hàng và khách hàng. Theo nguyên tắc
khách hàng gửi tiền chỉ được rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên,
trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các ngân hàng thường cho
phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi
suất hoặc chỉ được hưởng lãi suất thấp hơn.
+ Tiền gửi ngắn hạn:
Tiền gửi ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng, loại tín dụng
này chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn thường
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục
vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
+ Tiền gửi trung hạn:
Tiền gửi trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tiền gửi dài hạn:
Tiền gửi dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
b. Tiền gửi của dân cư.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 19 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Tiền gửi của dân cư: là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại
ngân hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm. Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Được chia
làm hai loại: tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng có
thể gửi vào, lấy ra bất kỳ lúc nào không cần báo trước cho ngân hàng. Đối tượng
gửi chủ yếu là những người tiết kiệm, trang trải những chi tiêu cần thiết đồng
thời có một khoản lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại hình cá nhân gửi tiền có sự thoả thuận về
thời gian với ngân hàng, chỉ rút tiền khi đến thời hạn thoả thuận. Còn trường
hợp đặc biệt rút ra trước thời hạn thì lãi suất thấp hơn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn lớn hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tương tự tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của
dân cư cũng được chia làm 3 loại: tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi trung hạn và tiền
gửi dài hạn.
- Tài khoản tiền gửi cá nhân.
Tài khoản tiền gửi cá nhân: là cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và
thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng, mục đích chính là khách hàng
hưởng những tiện ích của dịch vụ ngân hàng.
2.1.3.2. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoản thời
gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín
dụng và người mua.
a. Kỳ phiếu có mục đích
Đây là công cụ thu hút được vốn nhàn rỗi trong dân chúng nhanh nhất và
đang được áp dụng phổ biến trong toàn hệ thống ngân hàng. Công cụ này nhằm
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 20 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

mục đích phục vụ kinh doanh trong từng thời kỳ. Do đó, lãi suất huy động có
phần hấp dẫn so với tiền gửi tiết kiệm và đã thay thế dần hình thức gửi tiết kiệm
này. Trên kỳ phiếu ngân hàng cũng như trên tín phiếu kho bạc đều ghi mệnh giá,
thời hạn, lãi suất.
- Về phía ngân hàng, kỳ phiếu là nguốn vốn ổn định đã có thời hạn rõ ràng nên
ngân hàng yên tâm sử dụng nguồn vốn này mà khách hàng sẽ không đến rút
trước hạn.
- Về phía khách hàng, chấp nhận mua kỳ phiếu coi như một khoản đầu tư ngắn
hạn để thu lợi nhuận trên số tiền nhàn rỗi của mình vì nếu có nhu cầu cấp bách
có thể bán lại được.
b. Trái phiếu ngân hàng:
Là loại chứng từ có giá và là công cụ quan trọng để huy động vốn dài hạn
vào ngân hàng.
Khi ngân hàng phát hành trái phiếu thì ngân hàng đang cần số vốn đó để đầu
tư cho các dự án mang tính chất dài hạn như: đầu tư vào xây dựng các công trình
khách sạn, kinh doanh bất động sản, góp vốn liên doanh…
- Về phía khách hàng: Trái phiếu ngân hàng là khoản đầu tư mang lại thu nhập
cố định và ít rủi ro hơn cổ phiếu của các doanh nghiệp.
- Về phía ngân hàng: đây là công cụ mang lại nguồn vốn dài hạn cho ngân hàng
để đáp ứng ngân hàng cần kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ của mình.
2.1.3.3. Các hình thức huy động vốn khác.
- Huy động vốn của TCTD khác thông qua việc TCTD mở tài khoản tại NHTM
để tham gia hệ thống thanh toán.
- NHTM có thể huy động vốn từ NHNN dưới hình thức đi vay.
2.1.4. Những rủi ro thường gặp trong huy động vốn:
- Rủi ro thanh khoản: Những tác động bất ngờ có thể làm giảm đáng kể nguồn
vốn của ngân hàng, khi đó ngân hàng phải đương đầu với sự sụt giảm ngân quỹ
to lớn và buộc phải tìm vay nguồn khác với chi phí cao.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 21 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

- Rủi ro lãi suất: Qui mô và chi phí trả lãi của mỗi nguồn vốn tiềm năng tỏ ra
nhạy cảm như thế nào đối với những thay đổi của lãi suất thị trường? Nói cách
khác, nhu cầu của khách hàng trong mỗi loại nguồn vốn có độ co giãn đối với
thay đổi lãi suất ra sao? Và mức chênh lệch lãi suất của ngân hàng tương quan
giữa tỷ suất sinh lợi bình quân của tài sản sinh lợi và chi phí bình quân của
nguồn vốn huy động trả lãi sẽ chịu tác động ra sao trước bất kỳ sự thay đổi lãi
suất thị trường nào?
- Rủi ro vốn chủ sở hữu: hỗn hợp các nguồn vốn như thế nào để có thể đóng
góp nhiều nhất vào việc đạt được mức và sự ổn định của lợi nhuận thuần mà các
cổ đông của ngân hàng mong muốn, cũng như hạn chế rủi ro kinh doanh của nó?
Bởi vì nguồn vốn đi vay làm tăng rủi ro tín dụng và kinh doanh của ngân hàng
nên cần phải phân bổ kết cấu nguồn vốn đi vay và vốn chủ sở hữu? Khi tỉ lệ vốn
đi vay so với vốn chủ sở hữu tăng lên thì liệu ngân hàng có bị những người gửi
tiền và các nhà đầu tư xem lại rủi ro cao hơn hay không? Nếu có liệu định chế
có bị ép phải huy động vốn với chi phí lãi phải đắt hơn hay không?
2.2. Cơ sở lý luận về tín dụng NHTM.
2.2.1. Khái niệm tín dụng NHTM
Danh từ tín dụng dùng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp, như: bán
chịu hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy bạc.
Tín dụng có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng nội dung cơ bản
của những định nghĩa này là thống nhất: Đều phản ánh một bên là người cho
vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ
chế tín dụng và pháp luật hiện tại.
2.2.2. Chức năng của tín dụng:
2.2.2.1. Chức năng phân phối lại tài nguyên.
Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, thông
qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện
ở chỗ:

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 22 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín
dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài
nguyên phân phối lại.
2.2.2.2. Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói
riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung được thể hiện một cách bình
thường và liên tục.
2.2.3. Phân loại tín dụng:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng được xác định
phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại
tín dụng này chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn
thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
+ Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu
động như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
+ Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố
định, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.
Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm
tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí
nghiệp và công trình mới.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 23 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho các
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
2.2.4. Khái quát về tín dụng ngắn, trung, dài hạn:
2.2.4.1. Nguyên tắc cho vay
- Nguyên tắc 1: Vốn vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận:
+ Đây là nguyên tắc cơ bản, vì có sử dụng vốn đúng mục đích thì khách hàng
mới có thể thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo lợi ích dự
kiến và do vậy mới có thể thu hồi được vốn để hoàn trả nợ cho ngân hàng.
Nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng
dùng vốn vay để thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm.
- Nguyên tắc 2: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã
thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.
+ Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn của ngân hàng là
nguồn vốn huy động của khách hàng. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở
hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp
ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng
không được hoàn trả đúng hạn, thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn
trả của ngân hàng. Nguyên tắc này hạn chế rủi ro về thanh khoản.
- Nguyên tắc 3: Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo
+ Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong
hoạt động cho vay, đảm bảo tín dụng là một phương tiện cho ngân hàng có thêm
một nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu mục đích cho vay bị phá sản.
- Các loại đảm bảo tín dụng:
+ Cho vay có tài sản đảm bảo: Là việc vay vốn mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp,
tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của
bên thứ ba.
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 24 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Là việc cho vay bốn không có tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng cho
vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng để xem xét cho vay.
2.2.4.2. Điều kiện cho vay:
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và phù hợp
với qui định của pháp luật.
- Thực hiện qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam.
2.2.4.3. Đối tượng cho vay:
- Ngân hàng cho khách hàng vay để phục vụ phần thiếu hụt trong tổng giá trị
cấu thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản
xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
- Ngân hàng cho khách hàng vay các nhu cầu vốn để thực hiện các việc sau:
+ Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng
thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
+ Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để
đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
- Ngân hàng không được cho khách hàng vay các nhu cầu vốn để thực hiện các
việc sau:
+ Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu)
+ Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác.
+ Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 25 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

+ Số tiền để mua sắm tài sản, chi phí hình thành tài sản, thanh toán các chi phí
và các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
2.2.4.4. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian mà bên vay được quyền sử dụng vốn
vay. Thời hạn cho vay được tính từ khi ngân hàng cho rút khoản tiền vay đầu
tiên đến khi thu hồi hết nợ.
2.2.4.5. Lãi suất cho vay:
- Là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số vốn cho vay phát
ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho năm, quý, tháng.
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn
định và thỏa thuận với khách hàng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay
áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết.
2.2.4.6. Các phương thức cho vay
a. Cho vay từng lần:
- Khái niệm: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ
chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Đối tượng: Các khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc
ngân hàng thấy cần thiết phải áp dụng phương pháp cho vay này để giám sát,
kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay được chặt chẽ.
- Phương pháp xác định: Số tiền cho vay của ngân hàng được xác định căn cứ
vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm và khả năng hoàn
trả của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng và giới hạn cho vay theo
qui định của Luật pháp.
b. Cho vay theo hạn mức tín dụng:
- Khái niệm: Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoản thời gian nhất
định.
- Đối tượng: Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với các
khách hàng có nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng.
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 26 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

- Phương pháp xác định: Căn cứ vào nhu cầu vay vốn lớn nhất mà khách hàng
có thể cần tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình duy trì hạn mức tín dụng, khả
năng nguồn vốn của ngân hàng, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản
đảm bảo và giới hạn cho vay theo quy định của Luật pháp.
2.2.5. Qui trình cho vay

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 27 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Sơ đồ 2.1: Quy trình xét duyệt cho vay đối với một khách hàng tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 28 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Trên đây là các bước cần thiết để ngân hàng xét duyệt cho vay, tùy trường
hợp cho vay sẽ có trình tự xét duyệt cụ thể nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất
trong quy trình chung xét duyệt cho vay theo quy định.
2.3. Phương pháp phân tích:
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn của NHTM.
- Các chỉ tiêu phân tích nguồn vốn huy động:
+ Tỷ trọng % từng loại tiền gửi:
Số dư từng loại tiền gửi
Tỷ trọng % từng = x 100
loại tiền gửi Tổng vốn huy động

Chỉ số này xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng, giúp ngân hàng hạn
chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào cho ngân hàng.
+ Vốn huy động trên tổng nguồn vốn:
Vốn huy động
Vốn huy động / tổng nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn

Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng; trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng thì nguồn vốn huy động chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Bởi
mỗi một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính
thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau, ...Do đó ngân hàng cần phải quan sát,
đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy
động vốn tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định.
- Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng:
+ Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động:
Tổng dư nợ
Tỷ lệ dư nợ trên tổng = x 100
vốn huy động (%) Tổng vốn huy động
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, giúp xác định
khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 29 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

+ Nợ quá hạn / tổng dư nợ:


Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn
trên tổng dư nợ = x 100
(%) Tổng dư nợ
() (%)
Đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng theo thời hạn, giúp đánh giá cơ cấu đầu
(%)
tư như vậy có hợp lý hay chưa để có giải pháp điều chỉnh kịp thời.
+ Vòng quay vốn tín dụng:

Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân

Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:


Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2

Đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời hạn thu hồi nợ nhanh hay chậm.
+ Hệ số thu nợ:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu hồi nợ (lần) =
Doanh số cho vay
Chỉ số này nói lên hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng cao hay thấp. ngân hàng
có hệ số thu nợ gần bằng 1 tức là công tác thu hồi nợ của ngân hàng khá chất
lượng.
- So sánh số liệu qua 3 năm để tìm hiểu sự biến động và tăng trưởng.
- Tổng hợp các vấn đề đã phân tích để đưa ra kết luận và kiến nghị.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 30 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ


SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN MỸ HÀO
GIAI ĐOẠN 2012 – 2014
3.1. Khái quát tình hình nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
3.1.1. Quy mô huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam -
Chi nhánh huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì nguồn vốn đóng vai
trò hết sức quan trọng, nó quyết định đến khả năng hoạt động cũng như hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ
yếu từ hai nguồn: vốn huy động, vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên.
- Đối với nguồn vốn huy động: ngân hàng được toàn quyền sử dụng sau khi đã
trích lại một phần theo tỷ lệ đảm bảo do Ngân hàng Nhà nước quy định, đồng
thời có trách nhiệm trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho khách hàng.
- Đối với nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên: ngân hàng chỉ sử dụng
nguồn vốn này khi nguồn vốn huy động - phần vốn được phép sử dụng - không
đủ đáp ứng nhu cầu cho vay tại chi nhánh, khi đó chi nhánh sẽ yêu cầu được
điều chuyển vốn đến và phải chịu lãi suất bằng với lãi suất huy động bình quân
tại thời điểm nhận lệnh điều chuyển.
Ta có thể xem xét nguồn vốn của ngân hàng dựa vào số liệu qua 3 năm 2012,
2013 và 2014 trong bảng sau:

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 31 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Bảng 3.1: Khái quát tình hình nguồn vốn và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.

So sánh chênh lệch


Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ
(trđ) (trđ) (trđ) Số tiền Số tiền
trọng trọng
(trđ) (trđ)
(%) (%)
1.Vốn huy động 1.012.245 1.131.000 1.500.570 118.755 11,73 369.570 32,68
- Tiền gửi tiết kiệm 462.798 466.198 640.293 3.400 0,73 174.095 37,34
- Tiền gửi tổ chức kinh tế 330.903 406.029 602.779 75.126 22,70 196.750 48,46
- Tiền gửi kho bạc 156.291 178.924 142.254 22.633 14,48 -36.670 -20,49
- Giấy tờ có giá 62.253 77.926 115.394 15.673 25,18 37.468 48,08
2.Vốn điều chuyển 1.107.640 1.373.429 1.688.062 265.789 24,00 314.633 22,91
3.Tổng nguồn vốn 2.119.885 2.504.429 3.188.632 384.544 18,14 684.203 27,32
4.Vốn huy động/Tổng nguồn vốn (%) 47,75 45,16 47,06 -2,59 1,90
5.Vốn điều chuyển/Tổng nguồn vốn (%) 52,25 54,84 52,94 2,59 -1,90
6.Tiền gửi tiết kiệm/Vốn huy động (%) 45,72 41,22 42,67 -4,50 1,45
7.Tiền gửi TCKT/Vốn huy động (%) 32,69 35,90 40,17 3,21 4,27

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 32 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Qua bảng số liệu trên ta thấy, tình hình Nguồn vốn của ngân hàng liên tục
tăng qua 3 năm, cụ thể như sau:
Năm 2012 tổng nguồn vốn là 2.119.885 triệu đồng, sang năm 2013 thì tổng
nguồn vốn là 2.504.429 triệu đồng, tăng 384.544 triệu đồng, tương ứng tăng
18,14% so với năm 2012. Nguyên nhân là do nguồn vốn điều hòa và vốn huy
động đều tăng, thực tế là năm 2013 vốn huy động tăng 118.775 triệu đồng tương
ứng 11,73%, và vốn điều hòa tăng 265.789 triệu đồng tương ứng 24% so với
năm 2012. Đến năm 2014 thì tổng nguồn vốn tiếp tục tăng, trong đó vốn huy
động tăng mạnh là 369.570 triệu đồng tương ứng 32,68% so với năm 2013, vốn
điều hòa tăng 314.633 triệu đồng tương ứng 22,91%, do đó đã làm cho tổng
nguồn vốn tăng 684.203 triệu đồng.
Để đạt được kết quả trên, chi nhánh đã luôn chú trọng nâng cao chất lượng
dịch vụ khách hàng, duy trì một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kỳ hạn và
phong phú về hình thức. Bên cạnh các tài khoản tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm,
chi nhánh còn chú trọng đến việc phát hành giấy tờ có giá và đã thành công
trong đợt phát hành trái phiếu năm 2014. Ngoài ra, chi nhánh cũng đẩy mạng
công tác chăm sóc khách hàng cũ, tiếp thị các khách hàng mới để nâng cao số dư
tiền gửi tại chi nhánh trên cơ sở duy trì một lượng lớn khách hàng gắn bó. Đây
là kết quả phấn đấu liên tục và sự cố gắng rất lớn của lực lượng làm công tác
huy động vốn trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại
khác trên địa bàn.
Là một Chi nhánh, sự hỗ trợ của Ngân hàng Trung ương là không thể thiếu.
Tuy nhiên sẽ tốt hơn cho ngân hàng nếu có thể tự cân đối vốn tại chỗ bằng cách
tăng cường hơn nữa khả năng huy động vốn của mình. Như vậy sẽ tạo cho ngân
hàng thế chủ động trong kinh doanh, có khả năng cung cấp đầy đủ, kịp thời và
nhanh chóng vốn cho khách hàng, nhất là khi có nhu cầu bổ sung thiếu hụt của
cá nhân, doanh nghiệp đang gia tăng.
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả huy động
vốn của ngân hàng. Cụ thể năm 2012, vốn huy động trên tổng nguồn vốn chiếm
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 33 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

tỷ trọng 47,75% sang năm 2013 tỷ trọng này giảm xuống còn 45,16%. Đến năm
2014 chỉ tiêu này là 47,06%. Qua đó cho thấy hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng tuy tăng đều qua các năm nhưng nhìn chung chưa cao so với tiềm năng và
còn lệ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn điều chuyển.
Nguyên nhân là do nguồn thu nhập của người dân chưa cao nên lượng tiền
nhàn rỗi rất ít, họ chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng mà chỉ thích đầu tư
vào sản xuất hay kinh doanh vàng. Ngân hàng cần tích cực đẩy mạnh công tác
huy động vốn cao hơn nữa. Tuy nguồn vốn huy động đạt được với tỷ trọng chưa
cao nhưng điều đáng khích lệ là doanh số huy động vẫn tiếp tục tăng, điều này
có thể nói ngân hàng cũng dần dần phát huy được bước phát triển của mình trong
xu thế hội nhập.
Vốn điều chuyển trên tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ
thuộc của Chi nhánh vào Hội sở Trung ương như thế nào. Số liệu trên bảng cho
thấy, năm 2012 là 52,25%, năm 2013 là 54,84%, sang năm 2014 giảm xuống
còn 52,94%. Mặc dù năm 2013 tỷ lệ này có tăng nhưng năm 2014 tỷ lệ này đã
giảm cho ta thấy chiều hướng tích cực trong công tác huy động vốn của ngân
hàng. Với nguồn vốn điều chuyển từ Trung ương, ngân hàng có thể sử dụng linh
hoạt hơn trong hoạt động kinh doanh vì thời hạn trả vốn ổn định và ngân hàng
có thể quay vòng tiếp theo khi vẫn cần để kinh doanh. Mặt khác, hạn chế của
việc sử dụng vốn điều chuyển là lãi suất vốn điều chuyển còn ở mức cao. Cho
nên sử dụng vốn điều chuyển nhiều sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của chi
nhánh. Là một chi nhánh, sự hỗ trợ của Ngân hàng Trung ương là không thể
thiếu. Tuy nhiên sẽ tốt hơn cho ngân hàng nếu có thể tự cân đối vốn tại chỗ bằng
cách tăng cường hơn nữa khả năng huy động vốn của mình bằng cách áp dụng
các biện pháp như: nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao trình độ cho đội ngũ
nhân viên, mở rộng mạng lưới giao dịch bằng cách thành lập thêm các quỹ tiết
kiệm và các phòng giao dịch, thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt,... Như vậy
sẽ tạo cho ngân hàng thế chủ động trong kinh doanh, có khả năng cung cấp đầy

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 34 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

đủ, kịp thời và nhanh chóng vốn cho khách hàng, nhất là khi nhu cầu bổ sung
vốn thiếu hụt của cá nhân, doanh nghiệp đang gia tăng.
Tiền gửi tiết kiệm trên vốn huy động: Tiền gửi tiết kiệm rất dễ bị thu hút bởi
lãi suất. Trong trường hợp cần thiết tăng nguồn vốn cho hoạt động ngân hàng,
nếu áp dụng mức lãi suất hấp dẫn hơn những ngân hàng khác thì có thể thu hút
khách hàng ở tiền gửi loại này. Tuy nhiên tỷ lệ này có sự biến đổi tăng giảm
không đều qua các năm như sau: năm 2012 là 45,72%, năm 2013 giảm còn
41,22%, năm 2014 tăng lên 42,67%.
Nguyên nhân của việc giảm tỷ lệ này là do sự tăng lên của mạnh mẽ của tiền
gửi tổ chức kinh tế, mặc dủ tiền gửi tiết kiệm có tăng nhưng vẫn không đủ để bù
lại sự tăng lên của tiền gửi tổ chức kinh tế. Do đó, khiến cho tiền gửi tiết kiệm
tăng nhưng tỷ lệ so với vốn huy động thì lại giảm. Tuy nhiên, nhìn chung tiền
gửi tiết kiệm của ngân hàng qua 3 năm đều có những chuyển biến tích cực, để
đạt được kết quả đó là do ngân hàng đã có những chính sách phù hợp trong việc
huy động vốn qua tài khoản tiết kiệm như: đưa ra nhiều kỳ hạn gửi tiền, nhiều
chương trình khuyến mãi cho khách hàng đến gửi tiền hay đến sử dụng các dịch
vụ của Ngân hàng, tư vấn tận tình cho khách hàng….và nhiều biện pháp thu hút
khách hàng gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tổ chức kinh tế trên vốn huy động: Các ngân hàng mở khoản mục
thanh toán nhằm giúp cho việc kinh doanh được nhanh chóng bởi việc chi trả ít
tốn kém chi phí. Nói chung nguồn vốn này không mang tính ổn định đối với
ngân hàng vì các tổ chức kinh tế có thể rút ra khi cần thiết.
Vì vậy ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ nhất định nào đó để thực hiện
việc kinh doanh tiền tệ. Tỷ lệ của tiền gửi này trên vốn huy động năm 2012 là
32,69%, năm 2013 là 35,90%, năm 2015 là 40,17%. Với số lượng lớn các doanh
nghiệp trên địa bàn thì tiềm năng thu hút tiền gửi doanh nghiệp là rất lớn, với tỷ
lệ như trên cho thấy chi nhánh đã khai thác khá tốt nguồn tiền gửi với chi phí
tương đối rẻ này.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 35 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Nhìn chung, kết quả đạt được của các hình thức huy động vốn tại ngân hàng
chưa đồng bộ, ngân hàng cũng chưa khai thác hết nguồn vốn nhàn rỗi thông qua
các hình thức của mình.
Tóm lại, qua việc xem xét các tỷ số trên ta thấy rằng khả năng huy động vốn
của ngân hàng chưa đồng đều nhưng có chuyển biến khá tốt. Ngân hàng cần cố
gắng hơn nữa để nâng cao tỷ trọng này lên, huy động được nguồn vốn đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Và vì trên địa bàn có nhiều ngân hàng cạnh tranh huy
động vốn nên việc mở rộng thêm hình thức huy động để thu hút thêm khách
hàng, chủ động về nguồn vốn để đảm bảo hoạt động, tránh bị động về vốn gây
ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng là vô cùng cần thiết đối với sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 36 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam Chi nhánh huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 - 2014

Năm 2012

47.75% Vốn HĐ
52.25%
Vốn ĐC

Năm 2013 Năm 2014

45.16% 47.06%
54.84% 52.94%

Qua hình 3.2 ở trên, cho thấy một cách tổng quát cơ cấu nguồn vốn của ngân
hàng như sau:
- Vốn huy động: Khi ngân hàng huy động được nhiều vốn sẽ chủ động trong
công tác cho vay, đồng thời giảm chi phí so với việc sử dụng vốn điều chuyển từ
cấp trên. Do đó đây là nguồn vốn rất quan trọng đối với hoạt động của ngân
hàng, ngân hàng phải biết tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế để
phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của mình.
Nhìn chung nguồn vốn huy động tăng liên tục qua 3 năm, năm sau cao hơn
năm trước, cụ thể năm 2012 là 1.012.245 triệu đồng, chiếm 47,75% trên tổng
nguồn vốn. Năm 2013 là 1.131.000 triệu đồng, chiếm 45,16% trên tổng nguồn
vốn, tăng 118.755 triệu đồng, tương ứng 11,73% so với năm 2012. Sang năm
2014 thì vốn huy động vẫn tiếp tục tăng và tăng mạnh so với năm 2013, cụ thể là

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 37 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

tăng 369.570 triệu đồng, tương ứng 32,68% so với năm 2013, tức là đạt được
369.570 triệu đồng, chiếm 47,06% trên tổng nguồn vốn. Vốn huy động không
ngừng gia tăng qua các năm. Đạt được điều này là nhờ vào sự nỗ lực phấn đấu
của toàn thể cán bộ nhân viên trong việc huy động vốn. Tuy nhiên tỷ trọng vốn
huy động nhìn chung vẫn còn chiếm tỷ lên tương đối thấp trong tổng nguồn vốn
và nguồn vốn của ngân hàng còn phụ thuộc vào vốn điều hòa từ ngân hàng Công
Thương Việt Nam.
- Vốn điều chuyển: Nếu chỉ dựa vào nguồn vốn huy động thì sẽ không đủ để
đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do vậy ngân hàng cấp trên sẽ kịp
thời điều chuyển vốn đến khi chi nhánh có nhu cầu và chi nhánh phải trả phần
chi phí cao hơn chi phí huy động vốn. Do đó, ngân hàng sẽ giảm đến mức thấp
nhất nguồn vốn điều chuyển để gia tăng lợi nhuận.
Vốn điều chuyển tăng liên tục qua 3 năm như sau: năm 2012 là 1.107.640
triệu đồng, chiếm 52,25% trên tổng nguồn vốn. Năm 2013 là 1.373.429 triệu
đồng, tỷ trọng tăng, chiếm 54,84% trên tổng nguồn vốn, và tăng 265.789 triệu
đồng so với năm 2012. Sang năm 2014 là 1.688.062 triệu đồng, chỉ còn chiếm
52,94% trên tổng nguồn vốn.
Tóm lại, cơ cấu vốn ngân hàng dần có sự thay đổi, vốn huy động dần tăng tỷ
trọng, ngược lại vốn điều hòa giảm dần tỷ trọng. Vấn đề huy động vốn gây ra
cho ngân hàng một sức ép không nhỏ trước nhu cầu vốn của khách hàng ngày
càng tăng. Trong những năm qua, vốn điều hòa luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ
cấu nguồn vốn. Đây là một hạn chế rất lớn của ngân hàng, điều này chứng tỏ
Ngân hàng còn phụ thuộc rất nhiều vào ngân hàng cấp trên. Chính điều đó khiến
ngân hàng không có sự độc lập trong hoạt động. Nhận thức được điều đó, mặc
dù công tác huy động vốn của ngân hàng trong thời gian qua vẫn còn nhiều khó
khăn, nhất là sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn
nhưng ngân hàng đã phấn đấu không ngừng trong việc huy động vốn. Ngân
hàng chú trọng khâu quảng cáo, tiếp thị, quảng bá hình ảnh dưới nhiều hình thức

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 38 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

khác nhau để thu hút khách hàng. Kết quả đã dần nâng cao tỷ trọng vốn huy
động, giảm bớt sự phụ thuộc vào ngân hàng cấp trên.
3.1.2. Các hình thức huy động vốn của của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Cũng như các ngân hàng thương mại khác hoạt động với phương châm “đi
vay để cho vay” Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh huyện
Mỹ Hào đã đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trong và ngoài nước để
đảm bảo cân đối trong hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao hiệu quả tín
dụng của ngân hàng đối với khách hàng, với nền kinh tế và với chính bản thân
ngân hàng. Để thực hiện được điều đó, Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - chi nhánh huyện Mỹ Hào đã huy động vốn dưới các hình thức như: nhận
tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư, huy động
vốn thông qua các giấy tờ có giá như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
Với phương châm “đi vay để cho vay” công tác huy động vốn là một trong
những nghiệp vụ không thể thiếu của các ngân hàng nói chung và của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh huyện Mỹ Hào nói riêng. Công
tác huy động vốn đã được xác định là một trong những mục tiêu quan trọng đặc
biệt là trong hoạt động của ngân hàng, do đó trong những năm qua ” ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh huyện Mỹ Hào đã có nhiều biên
pháp tích cực trong huy động để thu hút vốn nhàn rỗi trong nhân dân bằng nhiều
hình thức huy động như: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn,… thường
xuyên thông tin và khuyến khích các cá nhân, các tổ chức, doanh nghiệp mở tài
khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng. Từ đó đã tập trung và thu hút
nguồn vốn khá lớn để đầu tư cho vay phát triển kinh tế địa phương.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng có tiến triển tốt, công tác huy động
vốn đạt hiệu quả năm sau cao hơn năm trước. Có được kết quả trên là do chi
nhánh luôn có chính sách thu hút vốn đúng đắn, kịp thời để duy trì khách hàng
truyền thống, tìm kiếm khách hàng mới, công tác huy động vốn ngày càng đạt
hiệu quả nên nguồn vốn hàng năm tăng lên liên tục. Nguồn vốn này bao gồm
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 39 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của kho
bạc và phát hành giấy tờ có giá. Trong đó huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm
tỷ trọng cao nhất qua các năm.
Sau đây là kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014:

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 40 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn
2012 - 2014.

So sánh chênh lệch


Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
2013/2012 2014/2013
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%)
1. Tiền gửi tiết kiệm 462.798 45,72 466.198 41,22 640.293 42,67 3.400 0,73 174.095 37,34
- Không kỳ hạn 70.756 6,99 61.074 5,40 41.716 2,78 -9.682 -13,68 -19.358 -31,70
- Có kỳ hạn 392.042 38,73 422.202 37,33 598.577 39,89 30.160 7,69 176.375 41,78
Dưới 12 tháng 97.985 9,68 92.855 8,21 179.618 11,97 -5.130 -5,24 86.763 93,44
Từ 12 tháng đến 60 tháng 274.420 27,11 295.530 26,13 371.091 24,73 21.111 7,69 75.561 25,57
Trên 60 tháng 19.638 1,94 33.817 2,99 47.868 3,19 14.179 72,21 14.051 41,55
2. Tiền gửi tổ chức kinh tế 330.903 32,69 406.029 35,90 602.779 40,17 75.126 22,70 196.750 48,46
3. Tiền gửi kho bạc 156.291 15,44 178.924 15,82 142.254 9,48 22.634 14,48 -36.670 -20,49
4. Giấy tờ có giá 62.253 6,15 77.926 6,89 115.394 7,69 15.673 25,18 37.468 48,08
- Kỳ phiếu 29.456 2,91 58.133 5,14 109.392 7,29 28.677 97,35 51.258 88,17
- Trái phiếu 32.797 3,24 4.637 0,41 6.002 0,40 -28.160 -85,86 1.365 29,44
Nguồn vốn huy động 1.012.245 100 1.131.000 100 1.500.570 100 118.755 11,73 369.570 32,68

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 41 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Tình hình huy động vốn của ngân hàng được biểu diễn bằng đồ thị sau:
Biểu đồ 3.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
700,000

600,000

500,000

400,000 TGTK
TG TCKT
300,000
TGKB
200,000
GTCG
100,000

0
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Nhìn chung vốn huy động tăng liên tục qua 3 năm, năm sau cao hơn năm
trước. Cụ thể, năm 2012 đạt 1.012.245 triệu đồng; năm 2013 đạt 1.131.000 triệu
đồng, tăng 118.755 triệu đồng, tương đương 11,73% so với năm 2012; năm
2014 đạt 1.500.570 triệu đồng, tăng 369.570 triệu đồng, tương đương 32,68% so
với năm 2013.
Để thấy được cụ thể tình hình huy động vốn, ta sẽ đi sâu phân tích từng khoản
mục:
3.1.2.1. Tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi của các tiết kiệm đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn huy
động, luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động của ngân hàng.
Năm 2012 huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm 45,72%. Năm 2013 chiếm
41,22% và năm 2014 chiếm 42,67% trên tổng nguồn vốn. Tình hình tiền gửi tiết
kiệm huy động được qua các năm như sau: Năm 2012 là 462.798 triệu đồng,
năm 2013 là 466.198 triệu đồng, tăng 3400 triệu đồng với tốc độ tăng là 0,73%
so với năm 2012. Và tiếp tục tăng mạnh vào năm 2014 với số tiền huy động
được là 640.293 triệu đồng tăng 174.095 triệu đồng với tốc độ tăng 37,34% so
với năm 2013. Loại tiền gửi này tăng dần qua 3 năm là nhờ vào việc ngân hàng

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 42 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

có các chính sách hợp lí như: sử dụng lãi suất tiết kiệm linh hoạt, có chương
trình khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng và đội ngũ nhân viên ngân
hàng có những giải thích để thuyết phục người dân gửi tiền nhàn rỗi của mình
vào ngân hàng, kết hợp với thái độ phục vụ tốt đã giúp khách hàng tìm đến ngân
hàng. Thêm vào đó là sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được
mở rộng và đa dạng cũng đã làm cho loại tiền gửi này tăng. Đây cũng là đối
tượng huy động chủ yếu nên ngân hàng luôn có chính sách duy trì phương pháp
huy động truyền thống như tăng lãi suất tiền gửi để giữ chân khách hàng cũ và
thu hút khách hàng tiềm năng đến gửi tiền.
Hiện tại tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
chi nhánh huyện Mỹ Hào gồm có hai loại đó là: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn, và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
a. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Khi khách hàng tạm thời có một số tiền nhàn rỗi trong một thời gian họ gửi
vào ngân hàng để hưởng lãi. Cụ thể, năm 2012 là 70.756 triệu đồng, năm 2013
là 61.074 triệu đồng giảm 9.682 triệu đồng, tương ứng giảm 13,68% so với năm
2012. Năm 2014 là 41.716 triệu đồng giảm 19.358 triệu đồng so với năm 2013
tương ứng giảm 31,70%. Khách hàng chủ yếu là người dân trên địa bàn, khi họ
có khoản tiền dôi ra sẽ gửi vào ngân hàng để sinh lợi. Nguyên nhân tiền gửi
giảm liên tục là do lãi suất của loại tiền gửi này thấp hơn so với tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn nên chưa thu hút được khách hàng, mặt khác là do giá vàng trên
thị trường tăng khách hàng chuyển sang đầu tư vàng thay vì gửi tiền vào ngân.
Ngoài ra, đây là khoản mục huy động có thể gặp rủi ro khi khách hàng rút tiền
trước kỳ hạn nên ngân hàng thường chú ý gia tăng tỷ trọng các khoản huy động
khác nhiều hơn.
b. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Đây là khoản tiền gửi đã được xác định thời gian trả lãi cho khách hàng vì
vậy nó có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, tạo nguồn vốn ổn định giúp
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 43 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

ngân hàng có thể chủ động trong đầu tư. Vì vậy, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, nhưng nguồn huy động
này biến đổi không đều qua các năm.
Cụ thể năm 2012 là 392.042 triệu đồng, năm 2013 là 422.202 triệu đồng,
tăng 30.160 triệu đồng, tương ứng tăng 7,69% so với năm 2012. Đến năm 2014,
tăng mạnh lên 598.577 triệu đồng, tăng 176.375 triệu đồng, tương ứng tăng
41,78% so với năm 2013.
Trong đó:
- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: Năm 2012 là 97.985 triệu đồng, năm 2013
là 92.855 triệu đồng so với năm 2012 giảm 5.130 triệu đồng, tương ứng giảm
5,24%. Năm 2014 là 179.618 triệu đồng tăng mạnh 86.763 triệu đồng tức tăng
93,44% so với năm 2013. Nguyên nhân giảm là do năm 2013 lãi suất huy động
của ngân hàng ở loại tiền gửi này thấp hơn so với các ngân hàng khác trên địa
bàn nên đã giảm một lượng khách hàng đến gửi tiền. Nguồn tiền huy động này
đã tăng trở lại năm 2014 là do ngân hàng có chiến lược huy động vốn hiệu quả:
tăng lãi suất huy động cho phù hợp với các ngân hàng thương mại khác trên
cùng địa bàn, thông tin đến những khách hàng tiềm năng về các tiện ích của việc
gửi tiền tiết kiệm để thu hút khách hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến 60 tháng: đây là khoản mục chiếm tỷ trọng
cao nhất trong vốn huy động bằng tiền gửi có kỳ hạn. Năm 2012 là 274.420 triệu
đồng, năm 2013 là 295.593 triệu đồng so với năm 2012 tăng 21.111 triệu đồng,
tương ứng tăng 7,69%. Năm 2014 là 371.091 triệu đồng tăng 75.561 triệu đồng
tức tăng 25,57% so với năm 2013.
- Tiền gửi có kỳ hạn trên 60 tháng: đây là khoản mục chiếm tỷ trọng thấp nhất
trong vốn huy động bằng tiền gửi có kỳ hạn. Năm 2012 là 19.638 triệu đồng,
năm 2013 là 33.817 triệu đồng so với năm 2012 tăng 14.179 triệu đồng, tương
ứng tăng 72,21%. Năm 2014 là 47.868 triệu đồng tăng 14.051 triệu đồng tức
tăng 41.55% so với năm 2013.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 44 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Đạt được kết quả như trên là do lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn
lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho nên khách hàng đầu tư nhiều vào
loại tiền gửi này và xem đây là hình thức đầu tư đạt hiệu quả cao. Mặt khác ở
Hưng Yên hiện nay, có rất nhiều hộ gia đình làm ăn khá giả, trở nên khá giàu,
lượng tiền nhàn rỗi ở đây là khá lớn. Mà Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào có trụ sở đặt tại vị trí thuận lợi, gần các khu
công nghiệp cũng như dân sinh sống, hoạt động rất có hiệu quả tạo được niềm
tin đối với khách hàng. Cùng với sự hướng dẫn cặn kẽ của cán bộ ngân hàng nên
việc huy động tiền gửi của người dân rất thuận lợi. Tuy nhiên cũng còn phần lớn
hộ làm ăn khá giả còn e ngại và chưa từng làm quen với việc gửi tiền vào ngân
hàng, chưa thấy được lợi ích của việc gửi tiền và họ thường cất tiền bằng cách
mua vàng. Vì vậy ngân hàng cần quan tâm hơn nữa nguồn vốn huy động từ các
hộ gia đình, vì đây là khách hàng tiềm năng lớn mà ngân hàng cần khai thác
trong thời gian tới. Bên cạnh đó, do lãi suất huy động của loại hình này cao cho
nên ngân hàng cần phải có những chính sách phù hợp để tiếp tục giữ vững và
phát triển đối với loại hình này, mà vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu
quả.
3.1.2.2. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Đối với loại tiền gửi này, khách hàng gửi tiền là các doanh nghiệp thuộc tất
cả các thành phần trong huyện. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm đảm
bảo cho các dịch vụ thanh toán từ ngân hàng hoặc khi có lượng tiền nhàn rỗi,
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Đây cũng là khoản
mục chiếm một tỷ trọng tương đối cao trong tổng nguồn vốn huy động và tăng
đều qua các năm.
Năm 2012 là 330.903 triệu đồng, chiếm 32,69% trong nguồn vốn huy động,
đến năm 2013 là 406.029 triệu đồng, chiếm 35,90% nguồn vốn huy động, so với
năm 2012 tăng 75.126 triệu đồng, tương ứng tăng 22,70%. Năm 2014 đạt
602.779 triệu đồng chiếm 40,17%, so với năm 2006 tăng 196.750 triệu đồng, tức
tăng 48,46%.
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 45 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Nguyên nhân của sự tăng lên là do các doanh nghiệp trên địa bàn huyện làm
ăn ngày càng hiệu quả, cần mở tài khoản để thanh toán trong quá trình kinh
doanh. Ngân hàng có mối quan hệ tốt với các công ty, doanh nghiệp, tạo được
uy tín và cung cấp các dịch vụ tiện ích nên thu hút được lượng tiền khá lớn từ
các đơn vị này.
3.1.2.3. Tiền gửi của kho bạc.
Qua quá trình hình thành và phát triển của mình, kho bạc là khách hàng lâu
năm và quen thuộc của ngân hàng. Lượng tiền kho bạc gửi vào là để chi trả
lương cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn.
Cụ thể, năm 2012 đạt 156.291 triệu đồng, chiếm 15,44% nguồn vốn huy
động. Năm 2013 đạt 178.924 triệu đồng, chiếm 15,82% nguồn vốn huy động, so
với năm 2012 tăng 22.634 triệu đồng, tương đương tăng 14,48%. Năm 2014 chỉ
còn 142.254 triệu đồng, chiếm 9,48% nguồn vốn huy động, so với năm 2013
giảm 36.607 triệu đồng, tương ứng giảm 20,49%.
Nguyên nhân của sự tăng giảm bất thường này là do kho bạc cần tiền để chi
trả lương cho các đơn vị hành chính, chi tiền cho các công trình xây dựng thuỷ
lợi, đường xá, các dự án có vốn uỷ thác từ cấp trên…Đây là nguồn vốn không
ổn định, ngân hàng không nên quá chú trọng quá nhiều.
3.1.2.4. Phát hành giấy tờ có giá.
Năm 2012 là 62.253 triệu đồng chỉ chiếm 6,15% nguồn vốn huy động. Năm
2013 đạt 77.926 triệu đồng, so với năm 2013 tăng 15.673 triệu đồng, tương
đương tăng 25,18%, chiếm 6,89% nguồn vốn huy động. Năm 2014 là 115.394
triệu đồng, chiếm 7,69% vốn huy động, tăng 37.468 triệu đồng tương đương
tăng 48,08%.
a. Đối với kỳ phiếu:
Năm 2012 phát hành 29.456 triệu đồng, chiếm 2,91% tổng vốn huy động.
Năm 2013 là 58.133 triệu đồng, chiếm 5,14% tổng vốn huy động, so với năm
2012 tăng 28.677 triệu đồng, tương ứng tăng 97,35%. Nguyên nhân là do khoản

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 46 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

mục tiền gửi tiết kiệm giảm, vốn huy động giảm nên ngân hàng cần một lượng
tiền để đáp ứng nhu cầu vốn.
Năm 2014 phát hành 109.392 triệu đồng, chiếm 7,29% vốn huy động, so với
năm 2013 tăng 51.258 triệu đồng, tương đương tăng 88,17%. Thông thường, các
loại giấy tờ có giá có lãi suất cao hơn các loại tiền gửi khác nên thu hút khách
hàng hơn. Kỳ phiếu năm 2014 tăng là do nhu cầu sử dụng vốn tăng, mặc dù các
loại tiền gửi có tăng nhưng vẫn không đủ đáp nhu cầu vốn cho vay.
b. Đối với trái phiếu:
Năm 2012 là 32.797 triệu đồng, năm 2013 là 4.637 triệu đồng giảm 28.160
triệu đồng tương đương giảm 85,86%. Nguyên nhân là do ngân hàng không phát
hành thêm trái phiếu nhưng phải thanh toán cho các trái phiếu đến hạn.
Năm 2014 là 6.002 triệu đồng, so với năm 2013 tăng 1.365 triệu đồng, tương
đương tăng 29,44%. Trong năm này, ngân hàng phải tăng vốn huy động nên
phát hành thêm trái phiếu mới, đồng thời cũng phải thanh toán các trái phiếu đến
hạn nên mức tăng không đáng kể.
Nhìn chung, công tác huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm được thực
hiện rất tốt. Kết quả như vậy là nhờ vào sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên
ngân hàng, cùng với việc người dân đã ý thức được lợi ích của việc gửi tiền. Tuy
nhiên, trên địa bàn có rất nhiều tổ chức tín dụng với nhiều phương thức huy
động rất phong phú và lãi suất rất hấp dẫn nên để duy trì và gia tăng vốn huy
động trong năm tới, ngân hàng cần có kế hoạch và biện pháp huy động tốt hơn
nữa để giữ được khách hàng truyền thống và mở rộng khách hàng mới, tăng vốn
huy động để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của các thành phần kinh tế
trong và ngoài Huyện Mỹ Hào.
3.2. Khái quát tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Công tác huy động vốn đã khó khăn, sử dụng làm sao cho hiệu quả đem lại
lợi nhuận cho ngân hàng lại càng khó hơn. Chính điều đó, đòi hỏi cán bộ tín
dụng của ngân hàng phải có trình độ năng lực chuyên môn cao trong công tác,
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 47 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

tìm kiếm khách hàng để cho vay, thẩm định các phương án cho vay. Bên cạnh
việc tìm kiếm khách hàng mới, ngân hàng phải giữ lại khách hàng truyền thống,
phải có chính sách ưu đãi đối với những khách hàng này. Bên cạnh việc gia tăng
nguồn vốn huy động qua các năm thì hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh ngày
càng được nâng cao, chi nhánh đáp ứng khá sâu rộng nhu cầu vốn cho các thành
phần kinh tế và dân cư.
Với phương châm “tăng cường huy động vốn để cho vay”, chi nhánh ngân
hàng công thương huyện Mỹ Hào đã huy động được một số lượng lớn vốn nhàn
rỗi nhất định trong dân cư. Ngân hàng dùng đồng tiền này để giải quyết nhu cầu
vốn cho người thiếu vốn nhằm thực hiện chính sách phát triển nền kinh tế, góp
phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực tế hoạt động của
ngân hàng trong những năm qua đã giải quyết được phần nào nhu cầu vốn trong
sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 48 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Bảng 3.3: Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai
đoạn 2012 – 2014.

So sánh chênh lệch


2013/2012 2014/2013
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ
(trđ) (trđ) (trđ)
Số tiền trọng Số tiền trọng
(trđ) (%) (trđ) (%)
1. Doanh số cho vay 2.747.389 2.925.694 3.965.193 178.305 6,49 1.039.499 35,53
2. Doanh số thu nợ 2.501.339 2.785.742 3.483.570 284.403 11,37 697.828 25,05
3. Dư nợ 1.997.254 2.137.261 2.619.000 140.007 7,01 481.739 22,54
4. Nợ quá hạn 15.507 38.225 32.342 22.718 146,50 -5.883 -15,39
5. Nợ quá hạn/Dư nợ (%) 0,78 1,79 1,23 1,01 -0,55
6. Hệ số thu hồi nợ (2/1) (%) 91,04 95,22 87,85 4,17 -7,36

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 49 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014 được thể hiện rõ hơn trong
hình sau:
Biểu đồ 3.3: Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
4,500,000
4,000,000
3,500,000
3,000,000
DS cho vay
2,500,000
DS thu nợ
2,000,000
Dư nợ
1,500,000 Nợ quá hạn
1,000,000
500,000
0
2012 2013 2014

- Doanh số cho vay:


Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền
mặt hay chuyển khoản trong một thời gian nhất định, sự tăng giảm của doanh số
cho vay cũng đánh giá được quy mô tín dụng.
Doanh số cho vay không ngừng tăng trưởng qua các năm, năm 2012 doanh
số cho vay đạt 2.747.389 triệu đồng. Đến năm 2013 là 2.925.694 triệu đồng tăng
178.306 triệu đồng so với năm 2012, tương đương tăng 6,49%. Năm 2014 đạt
3.965.193 triệu đồng, so với năm 2013 tăng 1.039.499 triệu đồng, tương ứng
tăng 35,53%.
Đạt được sự tăng trưởng đáng kể trên là nền kinh tế địa phương phát triển,
các doanh nghiệp làm ăn ngày càng hiệu quả nên muốn mở rộng việc kinh
doanh, ngân hàng luôn sẵn sàng hỗ trợ vốn kịp thời cho người vay. Bên cạnh đó,
theo chủ trương của Tỉnh khuyến khích người trong độ tuổi lao động đi xuất
khẩu lao động nên doanh số cho vay các đối tượng này cũng tăng đáng kể.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 50 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Nhìn chung, doanh số cho vay của ngân hàng đã không ngừng tăng lên qua
các năm. Đây là kết quả của việc nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo và toàn
thể nhân viên phòng Tín dụng, thực hiện các biện pháp mở rộng tín dụng, cũng
như chú trọng hơn nữa phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng. Điều đó cho
thấy qui mô tín dụng của ngân hàng ngày càng mở rộng.
- Doanh số thu nợ:
Doanh số thu nợ là một chỉ tiêu cần phải phân tích đến trong hoạt động tín
dụng ở mỗi thời kỳ vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng. Việc thu nợ góp
phần tái đầu tư tín dụng và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển trong lưu thông. Khi
doanh số thu nợ tăng đó là điều đáng mừng vì vốn vay được thu hồi nhanh và
dấu hiệu tốt cho sự an toàn của nguồn vốn tín dụng.
Năm 2012 doanh số thu nợ đạt 2.501.339 triệu đồng, đến năm 2013 đạt
2.785.742 triệu đồng tăng 284.403 triệu đồng, tức tăng 11,37% so với năm 2012.
Năm 2014 đạt 3.483.570 triệu đồng so với năm 2013 tăng 697.828 triệu đồng
tương ứng tăng 25,05%. Doanh số thu nợ tăng là do doanh số cho vay tăng, ngân
hàng luôn coi trọng công tác thẩm định trước khi cho vay, thường xuyên theo
dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
Ngoài ra còn do ý thức của khách hàng muốn duy trì mối quan hệ lâu dài với
ngân hàng nên họ chú trọng đến việc trả nợ đúng hạn.
- Dư nợ:
Dư nợ là số tiền ngân hàng giải ngân nhưng chưa đến hạn thu hồi, chỉ tiêu
này đánh giá xác thực quy mô tín dụng của ngân hàng tại một thời điểm nhất
định. Dư nợ phản ánh mức đầu tư vốn và liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của
ngân hàng.Với cơ cấu nguồn vốn ngày một tăng kết hợp với việc mở rộng quy
mô tín dụng góp phần làm tăng tổng dư nợ.
Cụ thể, năm 2012 dư nợ là 1.997.254 triệu đồng, năm 2013 là 2.137.261
triệu đồng, so với năm 2012 tăng 140.007 triệu đồng tương ứng tăng 7,01%.
Đến năm 2014 là 2.619.000 triệu đồng, so với năm 2013 tăng 481.739 triệu
đồng, tương ứng tăng 22,54%.
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 51 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Với phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, tăng dư nợ nhằm thúc đẩy nền
kinh tế địa phương phát triển, trong những năm qua doanh số cho vay của ngân
hàng liên tục tăng góp phần làm cho tổng dư nợ có sự gia tăng đáng kể. Đạt được
kết quả như trên là do ngân hàng chú trọng công tác mở rộng thị phần, nâng cao
chất lượng tín dụng.
- Nợ quá hạn:
Nhìn chung, nợ quá hạn của ngân hàng qua các năm liên tục tăng lên. Cụ
thể, nợ quá hạn đã tăng lên từ 15.507 triệu đồng trong năm 2012 lên đến 38.225
triệu đồng trong năm 2013. So với cùng kỳ năm 2012, nợ quá hạn năm 2013 đã
tăng 22.718 triệu đồng với tốc độ đến 146,50%. Nợ quá hạn tăng sẽ có tác dụng
xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, dẫn đến mất khả năng thanh toán
của ngân hàng do những khoản vay và lãi đến hạn không được hoàn trả. Nguyên
nhân nợ quá hạn tăng với tỷ lệ cao như vậy là do tình hình khách quan như ảnh
hưởng của thiên tai, dịch bệnh trên vật nuôi, sự biến động về giá các mặt hàng
vật tư đầu vào trong quá trình sản xuất, chăn nuôi…làm cho việc sản xuất kinh
doanh của ngưòi vay gặp nhiều khó khăn, thậm chí thua lỗ dẫn đến việc không
có nguồn trả nợ cho ngân hàng.
Tuy nhiên, ngân hàng cũng đã có nhiều cố gắng trong công tác thu nợ và xử
lý nợ và cũng đem lại kết quả tương đối khả quan. Cụ thể, năm 2014 mặc dù
doanh số cho vay tăng nhưng nợ quá hạn giảm còn 32.342 triệu đồng, so với
năm 2013 giảm 5.883 triệu đồng tương ứng giảm 15,39%. Đây là kết quả đáng
mừng, nó cho thấy sự quan tâm chỉ đạo của Ban lãnh đạo ngân hàng trong công
tác thu hồi và xử lý nợ quá hạn: đôn đốc cán bộ tín dụng có những biện pháp
tích cực trong công tác thu nợ như nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn bằng
cách gửi giấy báo nợ đến tận tay người dân trước khi đến hạn; công tác xử lý nợ
phải tiến hành thường xuyên, bám sát địa bàn phân tích từng món vay khó đòi
đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 52 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:


Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Đây là
chỉ tiêu đánh già rủi ro tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Chỉ
tiêu này càng lớn thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại. Năm
2012 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,78%, sang năm 2013 tăng lên 1,79%. Nguyên nhân tỷ
lệ nợ quá hạn tăng là do tình hình thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến việc sản
xuất và một số điều kiện khách quan làm cho ngân hàng không thu được nợ.
Nhưng nhờ có những biện pháp xử lý khắc phục kịp thời và đúng đắn, tỷ lệ này
đã giảm vào năm 2014 còn 1,23%. Tuy tỷ lệ nợ quá hạn có tăng nhưng vẫn ở
mức thấp và dưới mức cho phép của ngân hàng Nhà nước là 3%.
- Hệ số thu hồi nợ (doanh số thu nợ trên doanh số cho vay):
Hệ số thu nợ phản ánh hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng cũng như khả
năng trả nợ vay của khách hàng. Nhìn chung hệ số thu hồi nợ có nhiều biến
động qua các năm: năm 2012 là 91,04%, năm 2013 tăng lên 95,21%, đến năm
2014 giảm xuống còn 87,85%. Do năm 2014, doanh số cho vay và doanh số thu
nợ của ngân hàng đều tăng nhưng doanh số thu nợ tăng không đủ để bù đắp
phần tăng doanh số cho vay. Tuy nhiên, sự biến động này không thể hiện sự
kém hiệu quả trong công tác thu nợ của ngân hàng vì trong doanh số thu nợ có
cả phần nợ quá hạn, mà nợ quá hạn phải thu năm 2012 và 2013 chiếm tỷ trọng
nhiều hơn trong doanh số thu nợ so với năm 2014.
Để thấy rõ hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng, ta đi xem xét từng khoản mục
tín dụng:
3.2.1. Doanh số cho vay.
Hoạt động cho vay luôn là vấn đề trọng tâm của ngân hàng, góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển, đồng thời tạo nguồn lợi chính cho ngân hàng. Với nguồn
vốn huy động được, ngân hàng đã đẩy mạnh công tác đầu tư cho vay đến các
thành phần trong nền kinh tế. Ngân hàng đã đưa ra nhiều cơ chế tín dụng phù
hợp tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng, chủ động tìm

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 53 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

kiếm khách hàng để đầu tư cho vay, cho vay các dự án mang tính khả thi mang
lại hiệu quả kinh tế cao.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 54 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Bảng 3.4: Doanh số cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 –
2014.

So sánh chênh lệch


Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
2013/2012 2014/2013
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%)
1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
- Ngắn hạn 1.777.561 64,70 1.954.071 66,79 2.375.151 59,90 176.510 9,93 421.080 21,55
- Trung - dài hạn 969.828 35,30 971.623 33,21 1.590.042 40,10 1.795 0,19 618.419 63,65
Tổng 2.747.389 100 2.925.694 100 3.965.193 100 178.305 6,49 1.039.499 35,53
2. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
- Doanh nghiệp Nhà nước 580.523 21,13 535.987 18,32 632.052 15,94 -44.536 -7,67 96.065 17,92
- KT ngoài nhà nước 2.166.866 78,87 2.389.707 81,68 3.333.141 84,06 222.841 10,28 943.434 39,48
Tổng 2.747.389 100 2.925.694 100 3.965.193 100 178.305 6,49 1.039.499 35,53

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 55 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Biểu đồ 3.4: Doanh số cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
3,500,000

3,000,000

2,500,000

2,000,000
2012
1,500,000 2013
2014
1,000,000

500,000

0
Ngắn hạn Trung - dài hạn Doanh nghiệp KT ngoài nhà
NN nước

3.2.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng.


Để quản lí tốt hoạt động cho vay của mình, ngân hàng phân doanh số cho
vay theo từng nhóm như: cho vay theo thời hạn, theo thành phần kinh tế... Phân
doanh số cho vay theo thời hạn là công tác mà mọi ngân hàng đều thực hiện.
Hoạt động cho vay của ngân hàng phân theo thời hạn diễn ra với tình hình sau:
- Ta thấy cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho
vay của ngân hàng. Năm 2012 cho vay ngắn hạn đạt 1.777.561 triệu đồng,
chiếm 64,70%. Trong năm 2013 doanh số cho vay ngắn hạn tăng 176.510 triệu
đồng so với năm 2012, chiếm 67,79% trong tổng doanh số cho vay. Đặc biệt
sang năm 2014 tăng lên 2.375.151 triệu đồng, chiếm 59,90% trong tổng doanh
số cho vay. Nguyên nhân cho vay ngắn hạn tăng là do: lãi suất cho vay ngắn hạn
thấp hơn lãi suất cho vay trung và dài hạn nên được nhiều khách hàng lựa chọn.
Mặt khác, huyện Mỹ Hào có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, các hộ sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động sản xuất của họ đều mang
tính chu kì. Vì vậy, họ cần vốn ngắn hạn để bổ sung nguồn vốn tạm thời thiếu
hụt của mình. Mặt khác, một nguyên nhân cũng rất quan trọng là do người dân

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 56 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

chí thú làm ăn, muốn cải thiện đời sống gia đình nên nhu cầu đầu tư mở rộng sản
xuất tăng cao.
- Bên cạnh cho vay ngắn hạn, Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Mỹ Hào còn
đầu tư cho vay trung và dài hạn để cung cấp vốn cho người dân mua sắm tài sản,
cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình… Năm 2013,
cho vay trung, dài hạn đạt 971.623 triệu đồng so với năm 2012 tăng nhẹ 1.795
triệu đồng, tương ứng 0,19% và chiếm 33,21% trong tổng doanh số cho vay.
Đặc biệt năm 2014, doanh số cho vay trung và dài hạn tăng khá cao, tăng
618.419 triệu đồng, tương ứng 63,65% so với năm 2013. Doanh số cho vay
trung và dài hạn tăng mạnh tuy nhiên tỉ trọng cho vay trung và dài hạn trong
tổng doanh số cho vay vẫn còn thấp. Do có sự tăng như trên là do địa phương
đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ
nên đòi hỏi cần phải có thời gian mới thu hồi được vốn, do đó có nhu cầu vay
vốn trung dài hạn cao. Mà các doanh nghiệp được thành lập ở đây ngày càng
nhiều nhu cầu về vốn trung và dài hạn của họ rất lớn. Mặc dù vậy, nền kinh tế
tại huyện phát triển chưa mạnh nên họ còn e ngại trong việc vay vốn ngân hàng
để đầu tư.
3.2.1.2. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế.
Để hoạt động đầu tư của ngân hàng đạt hiệu quả và có thể đánh giá chính
xác tình hình cho vay của ngân hàng, ngoài việc phân doanh số cho vay theo
thời hạn thì việc phân doanh số cho vay theo thành phần kinh tế là không thể
thiếu được. Đối tượng cho vay của ngân hàng gồm: Doanh nghiệp Nhà nước,
thành phần kinh tế ngoài nhà nước.
- Chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong bảng số liệu đó là cho vay đối với doanh
nghiệp Nhà nước. Nguyên nhân là do thành phần kinh tế Nhà nước ở tỉnh phát
triển chậm, với số lượng ít. Trong đó, đa số là làm ăn thua lỗ, chỉ có vài doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả và có khả năng trả nợ vay tốt cho ngân hàng. Do vậy
Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Mỹ Hào đã phải lựa chọn, xem xét kỹ
lưỡng những doanh nghiệp Nhà nước có triển vọng phát triển ổn định để quan
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 57 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

hệ tín dụng, nhằm mục đích bảo đảm hiệu quả và an toàn tín dụng. Cụ thể, tình
hình cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước giảm liên tục qua 3 năm. Năm
2012 đạt 580.523 triệu đồng. Năm 2013 giảm 44.536 triệu đồng, tương ứng
7,67% so với năm 2012, sang năm 2014 tăng nhẹ so với năm 2014, đạt 632.052
triệu đồng, tăng 96.065 triệu đồng tương ứng 17,92%. Nguyên nhân là do tình
hình kinh tế ở địa phương có bước khởi sắc, các doanh nghiệp kinh doanh ngày
càng hiệu quả, nhu cầu vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh là tất yếu. Mặt
khác do ngân hàng tạo được uy tín nên đã thu hút được khối lượng lớn các
doanh nghiệp.
- Đi ngược với xu hướng chậm phát triển của doanh nghiệp Nhà nước đó là tốc
độ tăng nhanh của thành phần kinh tế ngoài nhà nước, luôn chiếm tỷ trọng cao
trong doanh số cho vay. Cụ thể, tỷ trọng của thành phần này qua 3 năm lần lượt
là 78,87% - 81,68% - 84,06%. Đối tượng khách hàng thuộc thành phần kinh tế
này khá đa dạng (cán bộ công nhân viên, cá nhân, công ty, xí nghiệp.…). Đây là
thành phần kinh tế rất linh hoạt và nhạy bén trong kinh doanh, vốn đầu tư của họ
luôn được quay vòng rất nhanh nên nhu cầu vay vốn cũng khá cao. Thực tế như
sau, năm 2012 doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế này đạt 2.166.866
triệu đồng, chiếm 78,87% trong tổng doanh số cho vay, năm 2013 tăng 222.841
triệu đồng, tương ứng 10,28% so với năm 2012. Sang năm 2014, doanh số đạt
3.333.141 triệu đồng, chiếm 84,07% trong tổng doanh số cho vay, tăng vượt bậc
so với năm 2013 với 943.434 triệu đồng, tương ứng 39,48%.
Nhìn chung, các doanh nghiệp ngoài nhà nước mà ngân hàng đầu tư vốn đều
làm ăn có hiệu quả và trả nợ vay khá tốt. Bên cạnh đó, việc mở rộng cho vay đối
tượng này còn tạo điều kiện để phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
như: thu hộ, chi hộ, lập séc….
Đạt được doanh số cho vay như vậy là do ngân hàng có chính sách kinh
doanh thích hợp đối với khách hàng truyền thống của mình, đồng thời cũng có
chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích khách hàng mới đến giao dịch. Ngoài ra
ngân hàng nên tiếp tục duy trì và phát huy nhằm thoả mãn nhu cầu vốn cho đầu
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 58 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

tư, kinh doanh của mọi đối tượng khách hàng, góp phần kích thích thành phần
kinh tế quốc doanh cũng như thành phần kinh tế ngoài nhà nước phát triển cân
đối hài hoà hơn.
3.2.2. Doanh số thu nợ.
Bất cứ một hoạt động đầu tư nào cũng đòi hỏi phải bỏ vốn ra để thực hiện dự
án trong một thời gian nhất định. Sau khi dự án hoàn thành cũng là lúc nhà đầu
tư thu hồi vốn và khoản lợi nhuận. Đối với hoạt động của ngân hàng thì hoạt
động thu hồi vốn được gọi là hoạt động thu hồi nợ. Thu hồi nợ là một hoạt động
rất quan trọng, nó quyết định đến sự sống còn của ngân hàng. Thu hồi nợ đúng
hạn sẽ giúp cho đồng vốn của ngân hàng không bị chiếm dụng, vòng quay vốn
ổn định, đảm bảo hoạt động của ngân hàng hiệu quả và an toàn. Thu nhập chủ
yếu của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng - một lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Do đó, công tác thu hồi nợ được xem là một trong những ưu tiên hàng đầu.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 59 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Bảng 3.5: Doanh số thu nợ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014

So sánh chênh lệch


Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
2013/2012 2014/2013
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%)
1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng
- Ngắn hạn 1.591.352 63,62 1.804.882 64,79 2.000.614 57,43 213.530 13,42 195.732 10,84
- Trung - dài hạn 909.987 36,38 980.860 35,21 1.482.956 42,57 70.873 7,79 502.096 51,19
Tổng 2.501.339 100 2.785.742 100 3.483.570 100 284.403 11,37 697.828 25,05
2. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế
- Doanh nghiệp Nhà nước 545.542 21,81 602.556 21,63 830.831 23,85 57.014 10,45 228.275 37,88
- KT ngoài nhà nước 1.955.797 78,19 2.183.186 78,37 2.652.739 76,15 227.389 11,63 469.553 21,51
Tổng 2.501.339 100 2.785.742 100 3.483.570 100 284.403 11,37 697.828 25,05

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 60 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Biểu đồ 3.5: Doanh số thu nợ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
3,000,000

2,500,000

2,000,000

1,500,000 2012
2013
1,000,000 2014

500,000

0
Ngắn hạn Trung - dài hạn Doanh nghiệp KT ngoài nhà
NN nước

3.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng.


- Tương ứng với doanh số cho vay, doanh số thu nợ từ cho vay ngắn hạn qua 3
năm đều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thu nợ. Cụ thể như sau, năm
2013 tăng 213.530 triệu đồng, tương ứng 13,42% so với năm 2012, tình hình thu
nợ có thể đạt được như thế là do hoạt động mua bán của các doanh nghiệp, các
hộ sản xuất trong thời gian này có nhiều thuận lợi và đạt hiệu quả nên trả nợ
ngân hàng đúng kỳ hạn.
Sang năm 2014 đạt 2.000.614 triệu đồng, tăng 195.732 triệu đồng, tương
ứng 10,84% so với năm 2013. Nhìn chung doanh số thu nợ ngắn hạn tăng liên
tục qua các năm một phần là do bà con nông dân đã ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất làm tăng năng suất, kim ngạch xuất khẩu và sản lượng tiêu thụ các
mặt hàng có thế mạnh của tỉnh như gạo, nấm rơm, chăn nuôi ... tăng lên đáng kể
qua các năm, vốn vay được sử dụng đúng mục đích và tạo được nguồn thu nhập
cho người vay vốn, đã tạo điều kiện cho các đơn vị, các hộ sản xuất, doanh
nghiệp trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
- Tình hình thu nợ cho vay trung và dài hạn cũng biến động theo chiều hướng
tăng đều qua 3 năm. Năm 2012 doanh số thu nợ trung và dài hạn là 909.987

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 61 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

triệu đồng. Năm 2013 doanh số thu nợ trung và dài hạn là 980.860 triệu đồng,
tăng 70.873 triệu đồng hay tăng 7,79% so với năm 2012. Năm 2014, tăng đột
biến 502.096 triệu đồng, tương ứng 51,19% so với năm 2013.
Đạt được kết quả như thế là nhờ vào sự nỗ lực của các nhân viên tín dụng
không ngừng đôn đốc khách hàng trả nợ, làm tốt công tác thẩm định khách
hàng. Trong năm qua ngân hàng đã có những chính sách hợp lý để thu nợ cũng
như tạo điều kiện cho người vay trả nợ đúng thời hạn. Đối với những hộ không
thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng có những biện pháp kiểm tra đối
chiếu từng hộ về nợ vay, nợ trả, phân tích những nguyên nhân khách hàng vì sao
không trả được nợ từ đó kết hợp với chính quyền địa phương đề ra những biện
pháp xử lý tích cực đôn đốc người vay và gia đình của họ hoàn thành nghĩa vụ
trả nợ. Đối với các tổ chức kinh tế thì ngân hàng thường xuyên theo dõi tình
hình hoạt động kinh doanh, để kiểm tra đôn đốc thu nợ.
3.2.2.2. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế.
- Doanh nghiệp Nhà nước: thành phần kinh tế này chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng doanh số thu nợ nhưng đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2013 số vốn thu
hồi được là 602.556 triệu đồng, tăng 57.014 triệu đồng so với năm 2012, tương
ứng với tỷ lệ tăng 10,45%; năm 2014 số vốn thu hồi được lại tăng 228.275 triệu
đồng với tỷ lệ tăng là 37,88% so với năm 2013. Nguyên nhân là do ngân hàng
đầu tư vốn vào các doanh nghiệp Nhà nước ít nên số nợ thu hồi được so với các
thành phần kinh tế khác không cao. Mặt khác, ngân hàng đã có sự chọn lựa kỹ
đối với các doanh nghiệp này, chỉ quan hệ với những doanh nghiệp làm ăn hiệu
quả, có triển vọng tốt nên số vốn thu hồi được đạt tỷ lệ cao.
- Các thành phần kinh tế ngoài nhà nước: đây là thành phần kinh tế đang mở
rộng đầu tư và hoạt động khá hiệu quả, các doanh nghiệp trả nợ vay khá tốt, đây
là dấu hiệu tốt để ngân hàng mở rộng đầu tư và nâng cao hiệu quả trong hoạt
động, hỗ trợ các ngành kinh tế phát triển theo định hướng của tỉnh. Doanh số thu
nợ của ngành kinh tế ngoài nhà nước tăng đều qua các năm. Cụ thể, năm 2013
doanh số đạt 2.183.186 triệu đồng, tăng so với năm 2012 là 227.389 triệu đồng
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 62 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

với tỷ lệ tăng 11,63%. Năm 2014 tăng vượt so với năm 2013 là 469.553 triệu
đồng đạt 2.652.739 triệu đồng.
Với kết quả trên ta thấy chính sách mở rộng đầu tư của ngân hàng tương đối
hợp lý. Đây chính là sự nỗ lực, sự cố gắng không ngừng của đội ngũ cán bộ tín
dụng ngân hàng trong thời gian qua, không chỉ mở rộng tín dụng, tìm kiếm thị
trường để gia tăng doanh số cho vay mà còn chú ý kiểm tra, giám sát việc sử
dụng vốn vay của khách hàng, thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến
hạn. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần có những hiểu biết về tình hình hoạt động
của từng doanh nghiệp, tránh tình trạng cho vay đối với những doanh nghiệp
đang làm ăn thua lỗ.
3.2.3. Tình hình dư nợ.
Dư nợ là khoản vay của khách hàng qua các năm mà chưa đến thời điểm
thanh toán, hoặc đến thời điểm thanh toán mà khách hàng không có khả năng trả
do nguyên nhân khách quan hoặc nguyên nhân chủ quan, dư nợ bao gồm nợ quá
hạn, nợ chưa đến hạn, nợ được gia hạn điều chỉnh và nợ khó đòi. Dư nợ có ý
nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả và qui mô hoạt động của chi nhánh.
Nó cho biết tình hình cho vay, thu nợ đạt hiệu quả như thế nào đến thời điểm
báo cáo và đồng thời nó cho biết số nợ mà ngân hàng còn phải thu từ khách
hàng.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 63 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Bảng 3.6: Tình hình dư nợ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 –
2014.

So sánh chênh lệch


Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
2013/2012 2014/2013
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%)
1. Dư nợ theo thời hạn tín dụng
- Ngắn hạn 1.563.650 78,29 1.733.105 81,09 2.089.176 79,77 169.455 10,84 356.071 20,55
- Trung - dài hạn 433.604 21,71 404.156 18,91 529.824 20,23 -29.448 -6,79 125.668 31,09
Tổng 1.997.254 100 2.137.261 100 2.619.000 100 140.007 7,01 481.739 22,54
2. Dư nợ theo thành phần kinh tế
- Doanh nghiệp Nhà nước 429.410 21,50 244.716 11,45 286.781 10,95 -184.693 -43,01 42.064 17,19
- KT ngoài nhà nước 1.567.844 78,50 1.892.545 88,55 2.332.220 89,05 324.700 20,71 439.675 23,23
Tổng 1.997.254 100 2.137.261 100 2.619.000 100 140.007 7,01 481.739 22,54

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 64 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Biểu đồ 3.6: Tình hình dư nợ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
2,500,000

2,000,000

1,500,000
2012

1,000,000 2013
2014

500,000

0
Ngắn hạn Trung - dài hạn Doanh nghiệp KT ngoài nhà
NN nước

3.2.3.1. Dư nợ theo thời hạn tín dụng.


- Dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tại chi nhánh và
tăng liên tục qua 3 năm. Dư nợ ngắn hạn năm 2012 là 1.563.650 triệu đồng
chiếm 78,29% trên tổng dư nợ; năm 2013 là 1.733.105 triệu đồng tăng 169.455
triệu đồng tương ứng tăng 10,84%, chiếm 81,09% trên tổng dư nợ; năm 2014 là
2.089.176 triệu đồng tăng 356.071 triệu đồng tương ứng tăng 20,55 % so với
năm 2013 , chiếm 79,77% trên tổng dư nợ.
Nhìn chung dư nợ ngắn hạn của chi nhánh vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
dư nợ. Có như vậy là do ngân hàng tăng cường cấp tín dụng ngắn hạn dưới các
hình thức là tín dụng theo hạn mức và tín dụng từng lần, nó rất phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh mang tính chu kì của các doanh nghiệp và người dân.
Đồng thời, ngân hàng đã chủ động tìm kiếm khách hàng, đặc biệt là ngân hàng
áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt trong việc cấp tín dụng và những chính
sách nhằm giữ những khách hàng đã vay vốn nhiều lần và có thành tích tốt trong
quá khứ, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến dư nợ ngắn hạn luôn
chiếm tỷ trọng cao trong những năm qua. Ngoài ra tốc độ tăng của doanh số cho
vay (59,90% vào năm 2014) tăng nhanh hơn tốn độ tăng của doanh số thu nợ

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 65 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

(79,77% vào năm 2014). Đây cũng là một trong số các nguyên nhân chính dẫn
đến dư nợ tăng qua các năm.
- Khác với dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung dài hạn tăng giảm không đều qua các
năm. Dư nợ trung dài hạn năm 2013 đạt 404.156 triệu đồng, giảm 29.448 triệu
đồng so với năm 2012, nhưng qua năm 2014 tăng 125.668 triệu đồng so với năm
2013, tức là đạt 529.824 triệu đồng. Nguyên nhân là do trong những năm gần
đây nhu cầu sử dụng vốn của người dân dần kéo dài ra do chuyển đổi cơ cấu sản
xuất, đa dạng hoá ngành nghề, phân lớn là những ngành có thời gian hoàn vốn
khá dài nên nhu cầu vay vốn trung và dài hạn cũng tăng theo.
3.2.3.2. Dư nợ theo thành phần kinh tế.
- Dư nợ đối với doanh nghiệp Nhà nước luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư
nợ nền kinh tế, và tăng giảm không đều qua 3 năm. Dư nợ đối với doanh nghiệp
Nhà nước năm 2012 đạt 429.410 triệu đồng, chiếm 21,50% trong tổng dư nợ;
năm 2013 đạt 244.716 triệu đồng, giảm 184.693 triệu đồng tương ứng giảm
43,01%, chiếm 11,45% trong tổng dư nợ. Năm 2014 đạt 286.781 triệu đồng,
tăng nhẹ 42.064 triệu đồng tương ứng 17,19%, chiếm 10,95% trong tổng dư nợ.
Ta thấy tỷ lệ dư nợ qua các năm không đều là do ngân hàng cố gắng thu các
khoản nợ của các doanh nghiệp Nhà nước và hạn chế xét duyệt cho vay là vì đa
số các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn không có hiệu quả nên ngân hàng chưa
mạnh dạn đầu tư vào thành phần kinh tế này, dẫn đến dư nợ đối với doanh
nghiệp Nhà nước luôn thấp và tăng giảm liên tục.
- Dư nợ đối với các thành phần kinh tế ngoài nhà nước: ngược lại với doanh
nghiệp Nhà nước, các thành phần kinh tế ngoài nhà nước luôn chiếm tỷ trong
cao trong tổng dư nợ nền kinh tế. Tỷ trọng này biến động liêm tục qua 3 năm,
năm 2013 đạt 1.892.545 triệu đồng, tăng 324.700 triệu đồng, với tốc độ 20,71%
so với năm 2012. Đến năm 2007 lại tăng lên 2.332.220 triệu đồng.
Nguyên nhân là do địa phương có nền kinh tế sản xuất nhỏ là chủ yếu, nên
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại rất nhiều, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng các loại hình doanh nghiệp của tỉnh. Hoạt
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 66 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

động của nó đã góp phần tăng trưởng kinh tế và tạo ra được nhiều công ăn việc
làm. Nhờ nhận thức được vai trò của các doanh nghiệp này Đảng và Nhà nước ta
đã tạo điều kiện thuận lợi cho họ bằng cách đã ban hành nhiều Nghị Định để trợ
giúp và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy vậy, hoạt động của những
doanh nghiệp này còn gặp nhiều khó khăn mà nguyên nhân chủ yếu là thiếu vốn.
Thấy được điều này Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Mỹ Hào đã không
ngừng nỗ lực để mở rộng quy mô hoạt động tín dụng với thành phần kinh tế này,
nó được thể hiện qua dư nợ tín dụng đã tăng trong năm 2014. Trong năm 2014
dư nợ tăng là do trong những năm gần đây nhu cầu sử dụng vốn của người dân
dần kéo dài ra do chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá ngành nghề, phân lớn
là những ngành có thời gian hoàn vốn khá dài nên nhu cầu vay vốn cũng tăng
theo.
3.2.4. Tình hình nợ quá hạn.
Nợ quá hạn xấu luôn là điều trăn trở của bất cứ ngân hàng thương mại nào.
Cho vay phải thẩm định khách hàng là điều khó, song việc thu hồi nợ lại càng
khó hơn. Do rất nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan làm cho tình hình
nợ quá hạn luôn tồn tại trong hoạt động của ngân hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ
nợ quá hạn so với tổng dư nợ cao sẽ rất khó khăn trong việc duy trì và mở rộng
quy mô tín dụng. Vì thế phân tích nợ quá hạn giúp cho nhà quản trị nhìn lại tình
hình sử dụng vốn trong quá khứ để có biện pháp thay đổi trong tương lai đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 67 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Bảng 3.7: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn
2012 – 2014.

So sánh chênh lệch


Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
2013/2012 2014/2013
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%)
1. Nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng
- Ngắn hạn 3.880 25,02 9.289 24,30 7.251 22,42 5.409 139,41 -2.038 -21,94
- Trung - dài hạn 11.627 74,98 28.936 75,70 25.091 77,58 17.309 148,87 -3.845 -13,29
Tổng 15.507 100 38.225 100 32.342 100 22.718 146,50 -5.883 -15,39
2. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
- Doanh nghiệp Nhà nước 2.884 18,60 8.065 21,10 6.016 18,60 5.181 179,63 -2.050 -25,42
- KT ngoài nhà nước 12.623 81,40 30.160 78,90 26.326 81,40 17.537 138,93 -3.833 -12,71
Tổng 15.507 100 38.225 100 32.342 100 22.718 146,50 -5.883 -15,39

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 68 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Biểu đồ 3.7: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
35,000

30,000

25,000

20,000
2012
15,000 2013
2014
10,000

5,000

0
Ngắn hạn Trung - dài hạn Doanh nghiệp KT ngoài nhà
NN nước

3.2.4.1. Nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng.


Như chúng ta đã biết, dư nợ của ngân hàng càng tăng trưởng thì càng tốt, tuy
nhiên để đánh giá chính xác hơn ta phải xem chất lượng của dư nợ đó như thế
nào tức là trong dư nợ đã có bao nhiêu phần trăm nợ quá hạn. Thông thường thì
dư nợ càng nhiều, nợ quá hạn càng cao.
- Đối với ngắn hạn: Năm 2012 nợ quá hạn ngắn hạn là 3.880 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng là 25,02% trong tổng nợ quá hạn. Sang năm 2013 là 9.289 triệu đồng
tăng 5.409 triệu đồng, tương ứng 139,41 % so với năm 2012, chiếm tỷ trọng
24,30%. Nguyên nhân của việc nợ quá hạn tương đối cao trong năm này là do
ảnh hưởng bởi thời tiết, dịch bệnh.. nên không tìm được đầu ra; giá vật tư nông
nghiệp tăng cao…gây thiệt hại cho người vay, mà giá cả ảnh hưởng đến nguồn
thu nhập của khách hàng dẫn đến việc không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Đến năm 2014 là 7.251 triệu đồng chiếm 22,42 tổng nợ quá hạn, so với năm
2013 giảm 2.038 triệu đồng tương ứng 21,84%, Nợ quá hạn giảm là do ngân
hàng chú trọng công tác thu nợ, khuyến khích người vay khắc phục khó khăn trả
nợ đúng hạn. Cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các hộ vay thực

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 69 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

hiện đúng mục đích vay vốn, chăm lo làm ăn, tạo nguồn thu nhập cho gia đình
và có nguồn trả nợ cho ngân hàng.
- Đối với nợ quá hạn trung dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ quá hạn
và tăng giảm không đều qua 3 năm. Năm 2013 nợ quá hạn là 28.936 triệu đồng,
tăng 17.309 triệu đồng, tương ứng 148,87% so với năm 2012. Nợ quá hạn tăng
là do tình hình biến động của nền kinh tế: giá nhiên liệu tăng, sự tác động của
ngành nông nghiệp trong việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất. Một mặt là do
nền kinh tế đang trong thời kỳ hội nhập, áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt và
có khả năng loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Năm 2014 nợ
quá hạn là 25.091 triệu đồng, giảm 3.848 triệu đồng so với năm 2013. Việc giảm
nợ quá hạn trung hạn trong năm 2014 là do khi vay vốn trung dài hạn người dân
có thể xoay chuyển vốn vay và thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo
trả nợ đúng hạn, nếu như năm đầu nông dân bị thất mùa thì qua năm sau có thể
cải thiện kịp thời để trả nợ, bên cạnh đó ngân hàng tăng cường thu hồi nợ bằng
các biên pháp mạnh như nhờ sự can thiệp của các cơ quan chức năng có thẳm
quyền. Chính vì vậy nên nợ quá hạn trung dài hạn giảm với tốc độ tương đối
nhanh trong năm qua.
3.2.4.2. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế.
Khi phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế chúng ta sẽ biết được chất
lượng của dư nợ tín dụng mà ngân hàng đã đầu tư vào mỗi thành phần.
- Theo số liệu ta thấy nợ quá hạn đối với doanh nghiệp Nhà nước là rất ít, năm
2012 là 2.884 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 18,60% trong tổng nợ quá hạn, năm
2013 là 8.065 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 21,10%, năm 2014 là 6.016 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 18,59%. Ta thấy vào năm 2013 nợ quá hạn của doanh nghiệp
Nhà nước là 8.065 triệu đồng, tăng 5.181 triệu đồng so với năm 2012 hay tăng
179,63%.
Tỷ lệ tăng tương đối cao do một phần là cơ cấu lại nợ, bên cạnh đó do sự
phát triển không ngừng của các doanh nghiệp ngoài nhà nước, các doanh nghiệp
Nhà nước có khả năng tài chính kém, công nghệ lại lạc hậu, còn mang nặng tư
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 70 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

tưởng bao cấp nên không đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng giảm mạnh ở
năm 2014, nguyên nhân là do Ngân hàng Công Thương Chi nhánh huyện Mỹ
Hào chủ yếu cho vay đối với các đơn vị làm ăn có hiệu quả, có chọn lọc qua
nhiều năm, nên nợ quá hạn giảm. Mặt khác dư nợ chiếm tỷ trọng rất nhỏ nên nợ
quá hạn có phát sinh thì cũng ít hơn các thành phần kinh tế khác.
- Đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước: đây là thành phần kinh tế đang phát
triển mạnh ở tỉnh, mặc dù được đánh giá là làm ăn có hiệu quả nhưng ta thấy nợ
quá hạn của các doanh nghiệp này vẫn phát sinh và chiếm tỷ trọng cao qua các
năm. Tình hình nợ quá hạn tăng giảm qua các năm như sau: năm 2013 nợ quá
hạn là 30.160 triệu đồng, tăng 17.537 triệu đồng so với năm 2012 với tỷ lệ tăng
là 138,93%; năm 2014 nợ quá hạn giảm 3.833 triệu đồng so với năm 2013.
Do sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, nhiều doanh
nghiệp không thích ứng được cơ chế thị trường dẫn đến hoạt động kém hiệu quả
nên không thể trả nợ vay đúng hạn cho ngân hàng, dẫn đến nợ quá hạn tăng ở
năm 2013. Năm 2014 nợ quá hạn giảm là do sự cố gắng tận thu, ngăn chặng và
xử lý kịp thời. Việc giao chỉ tiêu thu nợ xấu đến từng phòng, từng cán bộ tín
dụng cũng có tác dụng tích cực thúc đẩy cán bộ có trách nhiệm hơn. Ngoài ra
nhờ Trung ương chỉ đạo xử lý vào cuối năm, nên đã góp phần làm giảm nợ quá
hạn.
3.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào qua các chỉ số.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 71 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.

Năm
STT Chỉ tiêu ĐVT
2012 2013 2014
1 Tổng dư nợ trđ 1.997.254 2.137.261 2.619.000
2 Dư nợ bình quân trđ 1.866.671 2.063.513 2.386.007
3 Tổng vốn huy động trđ 1.012.245 1.131.000 1.500.570
4 Doanh số thu nợ trđ 2.501.339 2.785.742 3.483.570
5 Dư nợ/Vốn huy động lần 1,97 1,89 1,75
6 Vòng quay vốn TD (4/2) vòng 1,34 1,35 1,46

3.2.5.1. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động:


Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng, chỉ
tiêu này quá nhỏ hay quá lớn đều không tốt. Bởi lẽ, nếu chỉ tiêu này quá lớn cho
thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ số này quá nhỏ là
biểu hiện của việc sử dụng vốn không hiệu quả - có thể gây khó khăn cho ngân
hàng về mặt tài chính vì phải trả phần chi phí huy động vốn mà không có phần
thu nhập từ lãi vay để bù đắp.
Năm 2012 bình quân cứ 1,97 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham
gia. Năm 2013 vốn huy động tăng so với năm 2012, thể hiện 1,89 đồng dư nợ thì
có 1 đồng vốn huy động tham gia. Sang năm 2014 vốn huy động tăng một cách
đáng kể, cụ thể 1,75 đồng dư nợ có 1 đồng vốn huy động tham gia.
Qua số liệu trên cho thấy công tác huy động vốn của ngân hàng chưa đạt
hiệu quả so với tiềm năng, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn vay ngày càng lớn
của xã hội. Trong thời gian tới, ngoài việc chú trọng tăng trưởng dư nợ, ngân
hàng cần phải gia tăng nguồn vốn huy động để hiệu quả đầu tư của vốn huy
động càng cao hơn nữa.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 72 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

3.2.5.2. Vòng quay vốn tín dụng (Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân):
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ
vay nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu
tư càng được an toàn. Năm 2012 vòng quay vốn tín dụng là 1,34 vòng, năm
2013 là 1,35 vòng, đến năm 2014 là 1,46 vòng. Nhìn chung vòng quay vốn của
ngân hàng tăng qua các năm nhưng với tốc độ chậm.
Nguyên nhân của sự gia tăng này là do các món vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng
cao, cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng thấp trong doanh số cho vay. Mặt khác là
do ngân hàng ngày càng chú trọng trong công tác thu nợ nên tốc độ tăng của
doanh số thu nợ nhanh hơn tốc độ tăng của dư nợ bình quân góp phần làm cho
vòng quay vốn tín dụng tăng.
Nhìn chung hiệu quả tín dụng ngân hàng tương đối tốt. Nhưng trong tương
lai Huyện Mỹ Hào là nơi có đầy tiềm năng phát triển kinh tế, hoạt động kinh
doanh dịch vụ, mua bán ngày càng phát triển nên thu hút rất nhiều nhà đầu tư.
Do đó, để có đủ sức cung cấp vốn cho khách hàng cũng như đủ sức cạnh tranh
với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn thì ngân hàng cần nỗ lực hơn nữa để
giữ vững vị trí của mình.
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào.
3.3.1. Tăng cường huy động vốn
3.3.1.1. Chủ động đa dạng hoá các hình thức huy động vốn:
a. Huy động vốn từ dân cư:
- Đẩy mạnh các hình thức tiết kiệm sẵn có như: đối với hình thức tiết kiệm
truyền thống cần tiến hành rà soát lại thủ tục để rút ngắn thời gian phục vụ
khách hàng, vận động các doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán. Khi khách
hàng đến nhận tiền từ dịch vụ Western Union, cán bộ ngân hàng có thể tư vấn
mời gọi khách hàng gửi tiền khi họ chưa có nhu cầu sử dụng.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 73 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

- Mạnh dạn nghiên cứu và áp dụng các hình thức huy động mới như: phát hành
kỳ phiếu có khuyến mãi, tăng cường phát hành các loại giấy tờ có giá nhằm hạn
chế vốn điều chuyển đến với lãi suất cao - để giảm chi phí cho ngân hàng.
- Khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối vối khách hàng có số dư tiền gửi cao
và thường xuyên nhằm giữ chân khách hàng
- Lãi suất huy động phải thật sự hấp dẫn người dân, luôn giữ nó ở mức tương
đối ổn định, không nên thay đổi nhiều lần trong năm để người dân yên tâm gửi
tiền vào Ngân hàng.
- Áp dụng lãi suất thăng hoa, khách hàng gửi tiền càng lớn thì lãi suất càng cao.
- Đẩy mạnh và đa dạng các hình thức huy động vốn như: tiết kiệm dự thưởng,
tiết kiệm gởi góp, tuyên truyền và khuyến khích mở tài khoản cá nhân…Tập
trung làm tốt đợt huy động chứng chỉ tiền gửi dài hạn dự thưởng bằng vàng
nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng đồng thời nhằm làm tăng thêm nguồn
vốn trung và dài hạn.
- Ngân hàng cần quan tâm chú trọng hơn nữa việc huy động vốn ở nông thôn.
Đây là thị trường tiềm năng về vốn rất lớn vì hiện nay nông thôn có nhiều hộ gia
đình làm ăn rất có hiệu quả, họ tích lũy rất nhiều nhưng họ chỉ biết cất giữ bằng
cách mua vàng.
- Cần mở rộng công tác tuyên truyền và tiếp thị về huy động vốn để người dân
biết được về lãi suất, cũng như hình thức huy động vốn đa dạng của Ngân hàng
nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng.
- Mỗi khách hàng quan hệ với Ngân hàng, Ngân hàng nên tiếp xúc với khách
hàng cả hai lĩnh vực huy động vốn và cho vay vốn, để khi khách hàng làm ăn tốt
có lợi nhuận sẽ giữ tiền của họ tại Ngân hàng.
- Ngân hàng phải giữ mối quan hệ thân thiết với khách hàng truyền thống, đồng
thời khai thác khách hàng tiềm năng.
b. Huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội:

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 74 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

- Triển khai thực hiện tốt dịch vụ thu chi hộ đến các doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp có nguồn thu thường xuyên để khai thác nguồn tiền gửi không kỳ
hạn.
- Thực hiện các chính sách ưu đãi hợp lý đối với các doanh nghiệp có nguồn thu
ngoại tệ cao để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, tăng nguồn huy động ngoại tệ,
thực hiện tốt dịch vụ hỗ trợ khách hàng để mở rộng nghiệp vụ đã được triển khai
như thẻ ATM, bảo lãnh…
- Xây dựng các dự án đầu tư khép kín giữa sản xuất - chế biến – tiêu thụ sản
phẩm, thanh toán xuất nhập khẩu để mở rộng cho vay và thu hút nguồn ngoại tệ.
3.3.1.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ:
- Thường xuyên cải tiến phong cách giao dịch, bố trí cán bộ giao dịch trực tiếp
có kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cao, tác nghiệp nhanh chóng, chính xác,
hướng dẫn tận tình, rút ngắn được thời gian thực hiện các giao dịch nhằm là
giảm bớt được sự cách biệt với sự hiện đại và đa dạng về sản phẩm dịch vụ của
các ngân hàng thương mại khác.
- Duy trì và củng cố mối quan hệ với kho bạc, công ty bảo hiểm, doanh nghiệp
lớn… trên địa bàn để thu hút số dư tiền gửi, và giảm thu phí dịch vụ đối với các
đối tượng này vì đây là những khách hàng có lượng giao dịch lớn và thường
xuyên.
- Thường xuyên theo dõi diễn biến các sản phẩm, lãi suất huy động của các
Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, để đưa ra những sản phẩm huy động
có tính cạnh tranh, lãi suất hấp dẫn, phù hợp với tình hình cung cầu vốn trên thị
trường và tâm lý của khách hàng.
- Do trình độ dân trí của phần lớn khách hàng còn thấp, cần thành lập tổ chăm
sóc khách hàng để giải thích những thắc mắc và hướng dẫn thủ tục cho khách
hàng, nhằm giảm tải công việc cho nhân viên khi vừa phải thực hiện nghiệp vụ,
lại phải chăm sóc khách hàng góp phần nâng cao hiệu quả làm việc.
- Lựa chọn các hình thức khuyến mãi thích hợp trong việc thực thi các chính
sách khách hàng đặc biệt đối với khách hàng thường xuyên có số dư tiền gửi
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 75 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

lớn; nên có tặng phẩm, gởi thiệp chúc mừng vào những ngày lễ, tết cổ truyền,
ngày thành lập Ngân hàng.
- Không ngừng quảng bá thương hiệu và tăng uy tín cho ngân hàng bằng cách
tài trợ cho các hoạt động thể thao trong huyện, các chương trình của Hội nông
dân, Hội Phụ nữ.
- Đội ngũ nhân viên giao dịch phải luôn giữ phương châm “khách hàng là
thượng đế”, lịch sự, vui vẻ và nhanh nhẹn trong thao tác nghiệp vụ, hạn chế sai
sót trong công tác để tạo sự an tâm cho khách hàng.
3.3.2. Tăng nhanh doanh số cho vay
- Đa dạng hoá các hình thức đầu tư tín dụng vì hiện tại ngân hàng chỉ thực hiện
cho vay từng lần theo món và đang mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng đối
với các khoản vay lớn. Ngân hàng nên mở rộng thêm hình thức cho vay lưu vụ,
cho vay trả góp, cho vay đồng tài trợ vì hiện tại ngân hàng chỉ duyệt mức cho
vay tối đa bốn tỷ đồng – tránh việc từ chối khách hàng vì món vay vượt mức cho
phép... Làm được thế ngân hàng sẽ tăng được nguồn thu cũng như phân tán rủi
ro trong hoạt động tín dụng.
- Đơn giản hoá thủ tục vay vốn, rút ngắn thời gian phục vụ đối với một khách
hàng. Tạo mối quan hệ tốt với các cơ quan, ban ngành có liên quan như: UBND
xã, thị trấn, phòng tài nguyên môi trường trong công tác chứng thực nhằm giảm
phiền hà cho khách hàng.
- Sử dụng lãi suất cho vay phù hợp với cơ chế thị trường cũng như sự cạnh
tranh của các ngân hàng cùng địa bàn trên cơ sở đảm bảo thu nhập, an toàn vốn.
- Cần trang bị thêm phương tiện làm việc hiện đại cho cán bộ tín dụng, thường
xuyên bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị này, để cán bộ tín dụng thực hiện công
việc của mình một cách nhanh chóng và hiệu quả.
- Cán bộ tín dụng phải luôn trao dồi nghiệp vụ, nắm bắt tình hình phát triển
kinh tế ở địa phương cũng như nhu cầu vay vốn để kịp thời đáp ứng, trong công
tác thẩm định cần hạn chế việc định giá quá cao hay quá thấp đối với tài sản
đảm bảo để tránh rủi ro có thể xảy ra khi phát mãi tài sản này vì hiện tại mức giá
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 76 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

trên thị trường rất biến động. Ngoài ra cán bộ tín dụng còn phải chủ động tìm
đến khách hàng - nhất là các doanh nghiệp để tìm hiểu nhu cầu vay vốn, nếu
hiện tại họ không cần thì vẫn có thể họ sẽ tìm đến ngân hàng trong tương lai khi
có nhu cầu.
- Quan tâm hơn nữa trong công tác thu hồi và xử lý nợ để hoạt động của ngân
hàng ngày càng hiệu quả, đề ra những giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn như:
hạn chế cho vay với những khách hàng đã từng để nợ quá hạn, khách hàng
không chí thú làm ăn hoặc không có ý định trả nợ,…
- Thành lập tổ thẩm định chuyên trách để vừa đảm bảo công tác thẩm định
khách quan, vừa giảm áp lực cho cán bộ tín dụng khi đảm nhiệm cả công tác cho
vay, công tác thẩm định, công tác thu hồi và xử lý nợ.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 77 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận


Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, ngân hàng đã phấn đấu vươn
lên và đạt được những thành tựu đáng kể trong công cuộc Công nghiệp hoá –
hiện đại hoá đất nước. Với những cố gắng của mình, chi nhánh Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam huyện Mỹ Hào đã thực sự góp phần vào công
cuộc phát triển ở huyện nhà.
Trong công tác huy động vốn đã đạt được mức tăng trưởng đều hàng năm,
mặc dù chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn vay của xã hội nhưng vẫn thể hiện sự nỗ
lực không ngừng của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
huyện Mỹ Hào đã đem lại nhiều kết quả thiết thực, khả quan. Tín dụng trong
nông nghiệp và công nghiệp giúp cho người dân có vốn sản xuất, tạo công ăn
việc làm, ổn định cuộc sống; vừa tạo thu nhập cho ngân hàng, vừa góp phần
tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hoá cho xã hội, góp phần thúc đẩy kinh tế
huyện nhà phát triển, tăng thu nhập cho người dân.
Nhìn lại 3 năm phân tích, ngân hàng đã đạt được những kết quả khả quan,
tổng vốn huy động, tổng doanh số cho vay, doanh số thu nợ tăng liên tục qua các
năm. Điều này chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng được mở
rộng, công tác tín dụng luôn được chú trọng. Còn đối với dư nợ cho vay thì có
hướng tăng trưởng liên tục qua các năm. Và vấn đề quan trọng không kém đó là
tình hình nợ quá hạn, nợ quá hạn hộ sản xuất nông nghiệp của ngân hàng tăng
cao nhưng tỷ lệ nợ quá hạn đã được kiểm soát và giảm xuống đáng kể.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm phân tích đã
dần phát triển thể hiện qua lợi nhuận của Ngân hàng ngày càng tăng và còn tăng
hơn nữa trong tương lai. Đây là kết quả đạt được từ sự nỗ lực của các nhân viên
trong ngân hàng, nội bộ đoàn kết nhất trí tạo nên sức mạnh để hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ được giao.

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 78 Lớp 46CN


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

4.2. Kiến nghị


4.2.1. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh huyện
Mỹ Hào.
- Cần cải tiến giảm bớt thủ tục tạo thuận lợi cho các hộ sản xuất trong việc vay
vốn phục vụ sản xuất mà không sai luật định.
- Nâng cao khả năng huy động bằng các hình thức quảng cáo, khuyến mãi nhằm
tăng nguồn vốn huy động, hạn chế việc sử dụng vốn của Ngân hàng Trung
ương.
- Tăng cường cho vay trung hạn, dài hạn nhằm tạo điều kiện cho người nông
dân phát triển kinh tế đặc biệt là những vùng có khả năng trồng cây lâu năm, các
vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao, các ngành kinh tế mũi nhọn của huyện nhà.
- Cần có những chính sách ưu đãi về lãi suất đối với khách hàng truyền thống .
- Hoàn thiện cơ chế quản lí điều hành trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, tạo mối quan hệ giữa các cá nhân trong tập thể ngân hàng ngày càng tốt
đẹp hơn.
- Tăng cường việc đào tạo nhân viên, ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác điều hành quản lí. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong quá
trình hoạt động để đảm bảo sức mạnh nội tại trong hệ thống ngân hàng.
- Nghiên cứu thị trường để có thể mở thêm nhiều địa điểm huy động vốn tại các
nơi đông dân cư.
4.2.2. Đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
- Mạnh dạn phân quyền cho chi nhánh Ngân hàng như quyền mua sắm tài sản
phục vụ nhu cầu hoạt động kinh doanh, tăng hạn mức phán quyết cho vay đối
với mỗi khách hàng của chi nhánh.
- Ngân hàng cần đầu tư nhiều hơn nữa vào việc nâng cấp hệ thống phần mềm
máy vi tính để giảm các lỗi về kỹ thuật để giảm thời gian khách hàng phải đợi
lâu.
- Tổ chức ngày càng nhiều các lớp huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn
cho cán bộ của ngân hàng.
SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 79 Lớp 46CN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên:……………………………………….Lớp:……………….


Đơn vị thực tập:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
1. Tiến độ và thái độ thực tập của sinh viên:
- Mức độ liên hệ với giáo viên:…………………………………………………...
…………………………………………………………………………………….
- Tiến độ thực hiện:………………………………………………………………
2. Nội dung báo cáo:
- Thực hiện các nội dung báo cáo tốt nghiệp:……………………………………
- Cơ sở lý thuyết:…………………………………………………………………
- Thu thập và phản ánh các số liệu thực tế:……………………………………….
3. Hình thức trình bày:…………………………………………………………..
4. Những nhận xét khác:……………………………….........................................
…………………………………………………………………………………….
5. Đánh giá và cho điểm:
- Tiến độ và thái độ thực tập:……………………………………………………
- Nội dung báo cáo:………………………………………………………………
- Hình thức trình bày:……………………………………………………………..
Tổng cộng:……………………………………………………………….
Ngày…….tháng…….năm……
Giáo viên hướng dẫn

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 80 Lớp 46CN

You might also like