Professional Documents
Culture Documents
• Trước công nguyên tư tưởng quản trị hết sức sơ khai thường gắn
liền với tư tưởng thần linh và tôn giáo.
• Trong thời kỳ này Người Sumer cổ đại đã biết dùng bản ghi chép để
hỗ trợ cho hoạt động của nhà nước và kinh doanh; Quản trị đã hỗ
trợ rất lớn trong việc xây dựng các công trình vĩ đại như: kim tự
tháp, vạn lý trường thành
• Thế kỷ 16 thương mại phát triển làm xuất hiện những công cụ
quản trị như: thống kê và kế toán.
• Thế kỷ thứ 18 với sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp đã
thúc đẩy tư tưởng quản trị lên một tầm cao mới.
• Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 lý thuyết quản trị đã xuất hiện và hình
thành những nhà quản trị chuyên nghiệp.
• Lý thuyết quản trị được phân loại các theo các cách tiếp cận: Cổ
điển, hành vi, tình huống, và hiện đại.
• Sự thay đổi các tư tưởng quản trị thường bắt nguồn từ những
áp lực của các yếu tố xã hội chính trị và kinh tế:
Các áp lực xã hội: Các áp lực xã hội liên quan đến ảnh hưởng
của văn hóa xã hội tới mối quan hệ con người với nhau, từ đó
hình thành những quan điểm quản trị phù hợp với từng thời
kỳ
Các áp lực chính trị: Liên quan đến những tác động của các
định chế chính trị và pháp lý vào con người và tổ chức ( Sự gia
tăng sự tác động của chính phủ vào hoạt động kinh doanh)
Các áp lực kinh tế: Gắn liền với nguồn lực và sự phân bổ các
nguồn lực trong xã hội làm cho các nhà quản trị phải đưa ra
những giải pháp quản trị phù hợp cho từng thời kỳ
II. Phân loại tư tưởng quản trị
Đổi mới và hợp tác mở
Nơi làm việc dẫn dắt bởi công nghệ
Quản trị chất lượng toàn diện
Quan điểm tình huống
Quan điểm hệ thống
Giả thuyết :
• Xem xét tổ chức như là một thực thể hợp lý:
• Thiết kế các hoạt động của tổ chức là một hoạt động khoa học
• Nhu cầu của con người thuần túy là kinh tế:
Các nhà quản trị tiêu biểu theo cách tiếp cận cổ điển:
• Frederic Taylor (1856-1915) và hai cộng sự Frank Gilbreth (1868-1924) và
Lillian Gilbreth (1878-1972)
• Henri Fayol (1841-1925) đề ra 14 nguyên tắc của quản trị khoa học để
hoàn thành 5 nhiệm vụ của quản trị
• Max Webber (1864-1920) đề xuất khái niệm tổ chức quan liêu
(Bureaucratic organization)
Quan điểm quản trị theo khoa học của Frederic W. Taylor
Quản trị theo khoa học nhấn mạnh việc xác định các công việc
và phương pháp quản trị một cách khoa học là cách thức để
cải thiện hiệu suất và năng suất lao động. Quan điểm quản trị
theo khoa hoc có một số đặc trưng sau:
Phát triển phương pháp chuẩn để thực hiện mỗi công việc
Lựa chọn công nhân có khả năng phù hợp với từng công việc (
Chọn công nhân thành thạo công việc thay vì vạn năng )
Phải đào tạo công nhân theo chuẩn mực đã phát triển
Hỗ trợ công nhân bằng cách hoạch định công việc cho họ và
loại trừ các nguyên nhân gây gián đoạn
Cung cấp và khuyến khích tài chính bằng tiền lương khi họ
tang năng suất lao động
Ưu và nhược điểm của quan điểm Quản trị
khoa học của F.W.Taylor
Ưu điểm:
Giải thích được tầm quan trọng của thù lao
cho việc thực hiện công việc
Thực hiện sự khởi đầu cho việc nghiên cứu
nhiệm vụ và công việc
Giải thích được tầm quan trọng của việc tuyển
chọn và đào tạo con người
• Nhược điểm:
Không đánh giá cao bối cảnh xã hội và nhu cầu
bậc cao của công nhân
Không thừa nhận sự khác biệt giữa các cá
nhân
Có xu hướng xem công nhân là đồng nhất,
không quan tâm đến các ý tưởng và đề xuất
của công nhân
Quan điểm quản trị hành chính của Henri Fayol
Trọng Toàn bộ tổ chức Công nhân Nhà quản trị
tâm
Tiêu Tổ chức quan Quản trị khoa Quản trị hành
chí liêu học chính
Ưu Ổn định hiệu Năng suất hiệu Cơ cấu rõ ràng
điểm quả quả đảm bảo
nguyên tăc
Nhược Nguyên tắc Không quan Không đề
điểm cứng nhắc tâm đến nhu cập tới môi
Tốc độ ra cầu xã hội của trường
quyết định con người Không tính
chậm đến tính hợp
lý trong hành
động của nhà
quản trị
2. Quan điểm về con người
• Quan điểm về con người trong quản trị nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc thông hiểu
hành vi, nhu cầu và thái độ của con người tại
nơi làm việc cũng như quan hệ tương tác giữa
các cá nhân và quy trình làm việc nhóm. Quan
điểm này có 3 hướng nghiên cứu:
Trào lưu về mối quan hệ con người
Quan điểm về nguồn nhân lực
Tiếp cận theo khoa hoc hành vi
Những người khởi xướng:
Mary Paker Follett: Là người được đào tạo về triết học và
chính trị nhưng lại vận dụng những kiến thức này vào nhiều
lĩnh vực khác nhau trong đó bao gồm tâm lý xã hội và quản trị.
Bà đã đưa ra một số quan điểm nghiên cứu sau:
Về lãnh đạo: Bà nhấn mạnh đến đến tầm quan trọng của con
người hơn là sự nhấn mạnh đến các kỹ thuật thiết kế
Bà tập trung nghiên cứu về các vấn đề về đạo đức, quyền lực
và lãnh đạo theo cách khuyến khích người lao động làm việc
nỗ lực nhất
Bà còn nghiên cứu nhiều đến trao quyền. Theo bà quản trị nên
hỗ trợ hơn là sự kiểm soát nên cho phép người lao động hành
động thùy thuộc vào sự ủy quyền theo tình huống
Chester I.Barnard (1886-1961): Ông theo học
tại đại học Hardvard .Ông đã làm việc tại công
ty AT&T, Năm 1927 Ông là tổng giám đốc công
ty New Jersey Bel. Các đóng góp của ông trong
quan điểm này:
. Lý thuyết về hệ thống hợp tác
Chester Barnard (1886-1961)
Maï
ng löôù
i c aù
c tie å
u he äthoá
ng cuû
a toåchö ù
c
Caù
c heäthoá
ng mua ha ø
ng Caù
c h eäthoáng ma rketing
vaøtoà
n kho. baù
n h aø
ng vaø pha â
n phoái
He äthoáng vaän
haø
nh vaøquaû n
Ñaà
u vaø
o tr ò dò
ch vuï
. Ñaà
u ra
Heäthoá ng
Nhaøcung ca á
p Kha ù
ch ha ø
ng
ke átoa ù
n vaø H eäthoáng
taø
i chính thoâ
ng tin va ø
coâ
ng nghe ä
b. Quản trị theo tư duy tình huống
Ba yếu tố tạo nên sự khác biệt của tổ
chức này so với tổ chức khác:
• Sự phụ thuộc vào môi trường luôn biến
đổi (sự không chắc chắn của môi trường)
• Công nghệ và kỹ thuật
• Quy mô
OÅ
n ñò
nh, phöù
c taï
p
Moâ
i tr öôø
ng Ca á
u truù
c
Caáu truù
c linh hoaït
vaê
n phoø ng
Thay ñoå
i, phöù
c taï
p
c. Quản trị chất lượng toàn diện:
Quan điểm về quản trị chất lượng từ trước tới nay đã có những
thay đổi :
Từ việc kiểm tra để kiểm soát chất lượng đến việc nhấn mạnh
sự tham gia của người lao động để ngăn ngừa các sai lệch về
chất lượng
Trong giai đoạn 1980-1990 quản trị chất lượng toàn diện(TQM)
nhấn mạnh đến việc quản trị tổng thể tổ chức để cung cấp hàng
hóa dịch vụ với chất lượng tốt nhất cho khách hàng
Bốn thành phần quan trọng của quản trị chất lượng toàn diện
bao gồm:
Sự gắn bó của người lao động trong quá trình TQM
Tập trung vào khách hàng
Đối chuẩn
Cải tiến liên tục
Quản trị chất lượng
W. Edward Deming
(1) Xây dựng một mục đích không thay đổi về chất lượng;
(2) Khuyến khích xu hướng đổi mới;
(3) Xây dựng chất lượng sâu bên trong sản phẩm; ngừng ngay việc chỉ lệ thuộc vào
kiểm tra;
(4) Xây dựng mối quan hệ dài lâu dựa trên thực hiện công việc, chứ không phải là giá
cả;
(5) Liên tục cải tiến sản phẩm, chất lượng, và dịch vụ;
(6) Đào tạo nhân viên;
(7) Nhấn mạnh tầm quan trọng của lãnh đạo;
(8) Loại bỏ sự sợ hãi;
(9) Phá bỏ những rào cản giữa các bộ phận;
(10) Chấm dứt việc diễn thuyết, kêu gọi công nhân;
(11) Hỗ trợ, giúp đỡ, nâng cao;
(12) Xóa bỏ những rào cản để tự hào về công việc;
(13) Xây dựng một chương trình giáo dục và tự cải thiện;
(14) Hướng tất cả mọi người trong công ty làm việc theo xu hướng đổi mới của các
điều nêu trên.
d. Quản trị theo quá trình: Tư tưởng này do
Harold Koontz và cộng sự đề ra vào năm 1960
trên cơ sở tư tưởng của Henri Fayol :
Tư tưởng này cho rằng là một quá trình thực
hiện liên tục các chức năng quản trị: Hoạch định,
tổ chức, điều khiển, kiểm soát
5.Tư duy quản trị đổi mới trong thế giới đang
thay đổi
• Một số nội dung quản trị được hầu hết các nhà quản
trị quan tâm trong thời gian gần đây:
Kinh doanh điện tử
Sự phân quyền
Quản lý mối quan hệ khách hàng
Tổ chức ảo
Trao quyền cho người lao động
Tái cấu trúc
6.Quản trị nơi làm việc theo định hướng công
nghệ
• Các lĩnh vực sử dụng công nghệ trong quản trị
Các chương trình truyền thông
Quản trị mối quan hệ khách hàng
Quản trị chuỗi cung ứng
g. Quản trị tri thức và học tập tổ chức