Professional Documents
Culture Documents
Quan điểm hệ
thống
1870 1880 1890 1910 1930 1950 1960 1970 1980 1990 2000 2010
1900 1920 1940 2020
I. Quan điểm cổ điển
• Xuất hiện trong thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20
Hệ thống các nhà máy xuất hiện
Xuất hiện các vướng mắc về trang bị các công cụ trong
nhà máy, cấu trúc quản trị, đào tạo, lập trình điều hành sản
xuất, sự thõa mãn của người lao động.
• Các công ty lớn mang tính liên hợp đòi hỏi cách tiếp cận mới
trong việc phối hợp và kiểm soát -> Tăng năng suất lao động
-> Tạo nên điểm xuất phát cho các lý thuyết về QT và quan điểm
cổ điển đóng vai trò tiên phong.
I. Tiếp cận quản trị cổ điển
Giả thuyết :
• Xem xét tổ chức như là một thực thể hợp lý
• Thiết kế các hoạt động của tổ chức là một hoạt động khoa học
• Nhu cầu của con người thuần túy là kinh tế:
Các nhà quản trị tiêu biểu theo cách tiếp cận cổ điển:
• Frederic Taylor (1856-1915) và hai cộng sự Frank Gilbreth (1868-1924)
và Lillian Gilbreth (1878-1972)
• Henri Fayol (1841-1925) đề ra 14 nguyên tắc của quản trị khoa học để
hoàn thành 5 nhiệm vụ của quản trị
• Max Webber (1864-1920) đề xuất khái niệm tổ chức quan liêu
(Bureaucratic organization)
I. Quan điểm cổ điển
Ba nhánh chính:
Quản trị theo khoa học
-Giải thích được tầm quan trọng của thù - Không đánh giá cao bối cảnh xã hội và
lao cho việc thực hiện công việc nhu cầu bậc cao của CN
-Thực hiện sự khởi đầu của nghiên cứu - Không thừa nhận sự khác biệt giữa các
về nhiệm vụ và công việc cá nhân
-Giải thích được tầm quan trọng của việc - Có khuynh hướng xem CN là đồng nhất
tuyển chọn và đào tào con người và phớt lờ những ý tưởng và đề xuất của
=> Giúp tăng năng suất lao động một CN.
cách nhanh chóng
2. Quan điểm về tổ chức quan liêu (Max Weber: 1864-
1920)
• Theo các bạn, người lao động làm việc cho tổ chức hay làm việc cho
một cá nhân nào đó? Làm việc hết sức mình để làm gì?
• Bạn phục tùng người đó, mà người đó là giám đốc hay là tại người đó là
con giám đốc?
• Bối cảnh ra đời: nhiều tổ chức châu âu quản trị theo cách cá nhân và gia
đình => NLĐ phải trung thành với cá nhân chứ không phải tổ chức.
Nguồn lực thay vì sử dụng cho tổ chức, sử dụng cho cá nhân
-> Weber cho rằng các tổ chức nên được quản trị theo một cách phi cá
nhân và hợp lý hơn.
• Weber khắc phục bằng cách:
- Đưa ra các nguyên tắc quản lý dựa trên quyền lực hợp lý
- Dựa trên mối quan hệ với cấu trúc chính thức và vị trí chứ không phải mối
quan hệ với cá nhân nào đó.
Chuyên môn hóa
lao động: xác
định rõ quyền hạn
và nhiệm vụ
Các nhà quản trị đưa ra mệnh lệnh không chỉ dựa trên phẩm chất cá nhân mà
còn dựa trên quyền lực hợp lý
Mặc dù việc năng suất quan trọng tăng bắt nguồn từ nền tảng này, nhưng
bộ máy quan liêu luôn có những khía cạnh tích cực và tiêu cực song hành
Thuật ngữ “quan liêu” ngày nay có hàm ý tiêu cực vì nó thường đồng hành với
những quy định rườm rà, phong cách quản lý theo thủ tục giấy tờ.
3. Các nguyên tắc quản trị
- Con người có tính xã hội và tự thể hiện: nhu cầu về cảm xúc và xã hội tác
động nhiều đến con người hơn những khuyến khích về tài chính
- Tổ chức là một hệ thống hợp tác và mang tính xã hội chứ không thể nào là
một tổ máy cơ học: người lao động có thể thỏa mãn những nhu cầu cảm xúc
và xã hội thông qua sự tương tác với người khác và các nhóm phi chính thức
- Là khoa học nghiên cứu về các cá nhân và nhóm trong tổ chức.
II. Quan điểm con người (hành vi)
1. Người khởi xướng ban đầu
Thông hiểu hành vi, nhu cầu, và thái độ của con người tại nơi làm việc, mối quan hệ
giữa các cá nhân và quy trình làm việc nhóm.
Mary Parker Follett : Tương phản với quản trị theo khoa học - nhấn mạnh đến tầm
quan trọng của con người hơn là vào các kỹ thuật thiết kế. Công trình của Follett là
một chuyển tiếp quan trọng từ tư duy cổ điển sang quản trị hành vi.
- Tổ chức: được xem là cộng đồng mọi người làm việc cùng với nhau
- Kết quả của nhóm: Không phải của cá nhân mà là do sự phân công và phối hợp
- Nhiệm vụ của NQT: Giúp đỡ mọi người phối hợp cùng nhau đạt lợi ích chung
Chester Barnard:
Khái niệm về tổ chức phi chính thức
Khái niệm về sự chấp nhận quyền lực
II. Quan điểm con người (hành vi)
1. Người khởi xướng ban đầu
Chester Barnard:
Khái niệm về tổ chức phi chính thức: tổ chức chỉ có thể vận hành nhịp nhàng
như một guồng máy và đạt được các nổ lực cần thiết khi các mối quan hệ phi
chính thức phát huy hiệu lực để hỗ trợ cho tổ chức nhờ vào việc quản trị thích
hợp.
Khái niệm về sự chấp nhận quyền lực: cho rằng con người có quyền tự do trong
lựa chọn việc chấp nhận hay không chấp nhận mệnh lệnh của NQT. Con người
thông thường sẽ chấp nhận theo mệnh lệnh nếu họ cảm thấy việc này sẽ đem lại
lợi ích tích cực cho họ, do đó họ có quyền lựa chọn. Vì vậy các NQT nên đối xử
với người lao động theo cách thích hợp .
II. Quan điểm con người (hành vi)
2. Elton Mayo (1895-1949) với hiệu ứng Hawthorne
Việc kiểm soát thực sự hiệu quả đến từ chính bản thân người lao động
Nghiên cứu Hawthorne có đóng góp chủ yếu và làm thay đổi tất cả
Tiền bạc không phải là nguyên nhân gây ra gia tăng NSLĐ mà chính là các
mối quan hệ con người
Mối quan hệ con người đóng vai trò quan trọng trong việc tăng hiệu suất
Nhân viên hoạt động tốt hơn khi các nhà quản trị đối đãi tích cực
2. Elton Mayo (1895-1949) với hiệu ứng Hawthorne
27
Lý thuyết nhu cầu con người của Maslow (1908-1970)
Nhu cầu bao gồm 5 bậc, có thể sắp xếp theo một trật tự từ thấp đến cao: nhu
cầu sinh lý, an toàn, xã hội, được tôn trọng, và tự thể hiện
Lý thuyết của Maslow dựa trên hai nguyên tắc cơ bản.
• Nguyên tắc về sự thiếu hụt: Một nhu cầu đã thỏa mãn sẽ không còn là
động cơ thúc đẩy hành vi. Con người hành động để thỏa mãn những nhu
cầu đang thiếu hụt.
• Nguyên tắc tịnh tiến. Năm loại nhu cầu được sắp xếp trong một thang bậc
tăng dần lên. Một nhu cầu ở bất kỳ bậc nào chỉ được kích hoạt khi nhu
cầu ở bậc thấp hơn được thỏa mãn.
Mặc dù nhiều học giả đã nhận thức rằng còn nhiều vướng mắc trong lý
thuyết về thang bậc nhu cầu, nhưng ý tưởng của Maslow ngày nay vẫn còn
thích ứng trong thực tiễn quản trị.
Douglas McGregor (1906-1964) với thuyết X và Y
1. Các giả định của thuyết X
• Một người lao động bình thường về bản chất sẽ không thích làm việc và tìm cách tránh nó nếu có thể.
• Bởi vì bản chất của người lao động là không thích làm việc nên người lao động cần phải bị ép buộc làm việc, bị kiểm soát, điều khiển, hoặc
đe dọa trừng phạt để buộc họ phải có những nỗ lực tương xứng hướng về sự hoàn thành các mục tiêu của tổ chức.
• Một người lao động bình thường ưa thích bị điều khiển, tránh trách nhiệm, có ít tham vọng, và mong nuốn an toàn là cao nhất
• Việc sử dụng những nỗ lực về vật chất và tinh thần trong công việc cũng như nghĩ ngơi là bản chất tự nhiên của con người. Do đó một con
người bình thường không bao giờ có tính chất không ưa thích làm việc
• Các kiểm soát từ bên ngoài cũng như các đe dọa trừng phạt không chỉ là phương tiện duy nhất để làm cho các nỗ lực của con người hướng
về các mục tiêu của tổ chức. Người lao động sẽ tự kiểm soát và tự điều khiển trong việc hoàn thành các mục tiêu mà họ đã cam kết.
• Một con người bình thường được biết là, trong những điều kiện thích hợp, không chỉ chấp
nhận mà còn tìm kiếm trách nhiệm.
• Năng lực để thực hiện các giải pháp một cách giàu hình tượng, khéo léo, sáng tạo khi giải quyết các vướng mắc của tổ chức được phân bố
rộng khắp, chứ không hạn hẹp, và cho mọi thành viên trong đám đông.
• Trong điều kiện của đời sống công nghiệp hiện đại ngày nay, tiềm năng tri thức của một
con người bình thường chỉ được sử dụng có một phần.
Douglas McGregor (1906-1964) với thuyết X và Y
Khái niệm này thể hiện hiện tượng: thông qua hành vi của mình, nhà quản
trị sẽ tạo ra những tình huống để người khác hành động theo cách mà họ
mong đợi lúc ban đầu (X hay Y)
II. Quan điểm con người (hành vi)
4. Khoa học hành vi
Sử dụng những pháp khoa học + xã hội học, tâm lý học, nhân
chủng học, kinh tế học để phát triển các lý thuyết về hành vi và sự
tương tác giữa con người trong bối cảnh của tổ chức
Phát triển tổ chức – cải thiện sự vững mạnh và hiệu suất cuả tổ
chức thông qua thích ứng với sự thay đổi
4. Khoa học hành vi
Những chiến lược khác được phát triển từ cách tiếp cận về khoa học
hành vi:
Tổ chức dạng ma trận
Đội tự quản
Văn hóa tổ chức
Quản trị theo cách dạo quanh tổ chức
=> Cách tiếp cận hành vi đã tạo cơ sở hình thành các nguyên tắc
quản trị hiện đại ngày nay.
III. Khoa học quản trị
Được nhắc đến như quan điểm định lượng
Vận dụng toán học, thống kê, và các kỹ thuật định lượng khác để ra
quyết định và giải quyết vấn đề
Được tiếp sức với sự phát triển và hoàn thiện của máy tính.
Giúp nhà quản trị trong việc thu thập, lưu giữ, xử lý dữ liệu để ra quyết
định dựa trên nền tảng định lượng
Chuyên sâu vào hoạt động vật chất của việc sản xuất hàng hóa và dịch
vụ.
Công nghệ thông tin xuất hiện, cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản
trị, đúng thời điểm, và có hiệu suất về hao phí nguồn lực
Quants – nhà quản trị tài chính dựa vào những quyết định của mình về
phân tích định lượng phức tạp
IV. CÁC KHUYNH HƯỚNG LỊCH SỬ GẦN ĐÂY
1. Tư duy hệ thống
Khả năng nhìn thấy những thành phần riêng biệt của một hệ thống và sự tương
tác đầy phức tạp
Hệ thống - là tập hợp các bộ phận có mối quan hệ tương tác với nhau và chúng hoạt
động như là một tổng thể để đạt được mục tiêu chung
Tiểu hệ thống – là một phần của hệ thống, hoạt động phụ thuộc vào phân hệ
khác.
Sự hợp lực – năng lực của tổ chức sẽ mạnh hơn năng lực của từng bộ phận hoạt
động riêng lẻ
Các nhà quản trị phải hiểu sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phân hệ và sự
hợp lực -> Mục tiêu chung của tổ chức
IV. CÁC KHUYNH HƯỚNG LỊCH SỬ GẦN ĐÂY
1. Tư duy hệ thống
Các hệ Các hệ
thống thống
mua hàng marketing
Hệ thống bán hàng
và tồn
quản trị điều và phân
kho
hành phối
Đầu vào Đầu ra
Tư duy tình huống, là dạng tư duy cố gắng làm tương thích giữa các
giải pháp quản trị với các vấn đề và cơ hội cụ thể trong các bối cảnh
khác biệt, đặc biệt đó là sự khác biệt về con người và môi trường.
Cấu trúc tổ chức trở nên tốt hơn trong một tình huống có sẵn sẽ lệ
thuộc vào nhiều yếu tố :
• sự không ổn định của môi trường,
• công nghệ cơ bản của tổ chức,
• và chiến lược mà tổ chức đó theo đuổi.
Tổ chức quan liêu vận hành tốt nhất khi môi trường tương đối ổn
định, sự vận hành mang tính dự báo được và không phức tạp. Trong
tình huống phức tạp và thay đổi các cấu trúc linh hoạt hơn sẽ cần thiết
IV. CÁC KHUYNH HƯỚNG LỊCH SỬ GẦN
ĐÂY
2. Quan điểm tình huống
Quan điểm
tình huống “Mọi tình huống đều
là duy nhất”
Quan điểm tình huống
• Các hiện tượng trong tổ
chức tồn tại theo một mô
hình hợp lý
• Các nhà quản trị suy nghĩ
và áp dụng các phản ứng
“Chỉ có một cách tương tự với cùng một loại
Quan điểm
tốt nhất”
phổ quát vấn đề
IV. CÁC KHUYNH HƯỚNG LỊCH SỬ GẦN ĐÂY
3. Quản trị chất lượng
Trào lưu chất lượng đã song hành mạnh mẽ với sự trỗi dậy của các công ty
Nhật Bản
Hoa Kỳ phớt lờ những ý tưởng của W. Edwards Deming, “cha đẻ của trào
lưu về chất lượng”
Quản trị chất lượng toàn diện (TQM) trở nên phổ biến trong thập niên
1980 cho đến thập niên 1990
Các thành phần quan trọng trong quản trị chất lượng: sự gắn bó của người
lao động, tập trung vào khách hàng, đối chuẩn và cải tiến liên tục.
IV. CÁC KHUYNH HƯỚNG LỊCH SỬ GẦN ĐÂY
3. Quản trị chất lượng
Quản trị chất lượng toàn diện (TQM) (được phát triển trên nền tảng nghiên
cứu của Deming) :
- TQM là một phần trong các mục tiêu chiến lược của công ty, áp dụng các nguyên tắc
này vào mọi khía cạnh trong hoạt động sản xuất và nỗ lực đáp ứng nhu cầu của khách
hàng bằng cách làm công việc theo cách đúng nhất ngay từ đầu.
- TQM bắt đầu với việc nhấn mạnh rằng sự cam kết thực hiện chất lượng toàn diện
phải được thực hiện cho mọi người, mọi bộ phận, và mọi việc trong tổ chức: từ các
nguồn lực được yêu cầu, từ việc quản trị chuỗi cung ứng, từ khâu sản xuất, phân phối
các hàng hóa và dịch vụ cho đến quản trị mối quan hệ khách hàng.
- Một chỉ báo về tầm quan trọng của các mục tiêu chất lượng giờ đây đã trở thành một
giá trị cho tổ chức đó là việc được trao giấy chứng nhận ISO của Tổ chức Tiêu Chuẩn
Quốc Tế (đặt tại Geneva, Thụy Sỹ).
V. Tư duy quản trị đổi mới trong thế giới thay đổi
2. Quản trị nơi làm việc định hướng theo hướng công nghệ:dựa trên sử dụng công nghệ thông tin các nhà QT quan tâm nhiều hơn đến:
Các chương trình truyền thông xã hội – các trang mạng cộng đồng trực tuyến
của công ty, các trang mạng truyền thông xã hội, các tiểu nhật ký cá nhân, và
các diễn đàn trực tuyến của công ty
Quản trị mối quan hệ khách hàng – công nghệ được dùng để xây dựng mối
quan hệ với khách hàng
Quản trị chuỗi cung ứng – quản trị mối quan hệ nhà cung ứng và người mua
hàng để đưa thành phẩm đến khách hành