Professional Documents
Culture Documents
22659021
Lớp : DHMK18BTT
CHƯƠNG 2
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN TRỊ
I - Hoàn cảnh ra đời
- Sự thúc đẩy lớn nhất để phát triển các lý thuyết và nguyên tắc quản
trị xuất hiện từ các luận điểm của Adam Smith và cuộc Cách
mạng công nghiệp vào những năm 1800.
- Từ cuối thế kỷ 18 đến nay, vai trò quản trị thể hiện qua 3 giai đoạn
chính theo Robethay và Edgray :
Nhà quản trị phải thực hiện chức năng hoạch định, thay vì để công
nhân tự ý lựa chọn và đưa ra phương pháp làm việc riêng của họ.
Lựa chọn và huấn luyện công nhân, phát triển tinh thần hợp tác
đồng đội, thay vì khích lệ những nỗ lực cá nhân riêng lẻ của họ.
Phân chia công việc giữa nhà quản trị và công nhân, để mỗi bên
làm tốt nhất công việc của họ, không dồn tất cả trách nhiệm vào
công nhân như trước kia.
* Ngoài ra thì còn một số nhà tiên phong tiêu biểu khác:
o Charles Babbage ( 1792-1871 ): chủ trương chuyên môn hóa lao
động, dùng toán học để tính toán cách sử dụng nguyên vật liệu tối
ưu nhất.
Đánh giá :
Ưu điểm:
- Phát triển kỹ năng phân công chuyên môn hóa
- Nêu lên tầm quan trọng của việc tuyển chọn và huấn luyện nhân
viên, dùng đãi ngộ để tăng năng suất.
- Nhấn mạnh việc giảm giá thành đẻ tăng hiệu quả.
- Coi quản trị là một đối tượng nghiên cứu khoa học.
Khuyết điểm:
- Chỉ áp dụng tốt trong môi trường ổn định
- Quá đề cao bản chất kinh tế và duy lý của con người, vấn đề nhân
bản ít được quan tâm
Đánh giá :
- Chủ trương rằng năng suất lao động sẽ cao trong một tổ chức được
sắp đặt hợp lý.
- Giới hạn: các tư tưởng được thiết lập trong một tổ chức ổn định
- Ít chú ý đến con người và xã hội nên dễ đến việc xa rời thực tế.
Đánh giá :
Ưu điểm:
- Nhấn mạnh nhu cầu xã hội, được quý trọng và tự thể hiện mình
của người công nhân.
- Hiểu rõ hơn về sự vận động viên con người, về ảnh hưởng của tập
thể đối với tác phong cũng như các vấn đề tâm lý quản trị.
Khuyết điểm:
- Khái niệm “ con người xã hội” chỉ có thể bổ sung cho khái niệm
“con người thỏa mãn” đều là những lao động có năng suất cao.
- Xem xét con người là hệ thống khép kín.
Nhấn mạnh đến phương pháp khoa học trong việc giải quyết các
vấn đề quản trị.
Sử dụng các mô hình toán học.
Áp dụng các phương pháp tiếp cận có hệ thống để giải quyết vấn
đề.
Định lượng hóa các yếu tố có liên quan, áp dụng các phương pháp
toán học vào thống kê.
Quan tâm đến các yếu tố kinh tế, kỹ thuật hơn các yếu tố tâm lý -
xã hội.
Đi tìm các quyết định tối ưu trong hệ thống khép kín.
Sử dụng công cụ máy tính vào quản trị.
Đánh giá :
Ưu điểm :
- Định lượng là sự nối dài của học thuyết cổ điển.
- Đưa ra cách thức khoa học để giải quyết vấn đề nhất là việc ra
quyết định.
- Kỹ thuật định lượng giúp nâng cao trình độ hoạch định và kiểm
soát trong tổ chức.
Khuyết điểm:
- Không chú trọng đến yếu tố con người trong tổ chức quản trị.
- Các kỹ thuật định lượng rất khó hiểu, cần phải có chuyên gia giỏi.
- Việc phổ biến lý thuyết rất hạn chế.
Phản hồi
2.5.2 Lý thuyết quản trị theo hệ thống
- Lý thuyết hệ thống do Ludwig von Bertalanffy - nhà sinh vật học
người Áo, đề xuất đầu tiên từ những năm 1940 và đến những năm 1960 -
1970 được áp dụng phổ biến trong quản trị.
- Là cơ cấu định hướng theo mục tiêu, gồm các thành phần liên kết
với nhau sao cho hệ thống lớn hơn tổng số các thành phần.
- Mỗi hệ thống có những đầu vào (inputs) bao gồm các luồng thông
tin, nguyên liệu, vật tư, năng lượng và nhân lực; từ môi trường bên ngoài
đi vào hệ thống chuyển thành sản phẩm và dịch vụ ở đầu ra (inputs) của
hệ thống. Khi hệ thống hoạt động, các thông tin được phản hồi
(feedback).
2/ Khách hàng: Thỏa mãn cao nhất của khách hàng là ý thức chung của
mọi thành viên, bộ phận, của cả tổ chức
3/ Tự quản và mạo hiểm : Chấp nhận rủi ro-thất bại, phải luôn đổi mới
và đấu tranh, cơ cấu linh họat, khuyến khích tự do sáng tạo.
5/ Phổ biến và thúc đẩy các giá trị chung của tổ chức như triết lý
của tổ chức : Muốn tạo nên một định chế, ta cần dựa trên những kỹ
thuật tiêm nhiễm tác phong từ ngày này qua ngày khác với mục tiêu dài
hạn.
6/ Sâu sát và gắn bó chặt chẽ công ty: Nhà quản trị phải luôn gắn bó
công ty, chú trọng phát triển từ bên trong, không thôn tính hoặc mua lại
7/ Hình thức tổ chức đơn giản, nhân sự gọn nhẹ: Quyền lực càng
phân tán càng tốt, nhân sự hành chính gọn nhẹ, nhân tài được tung vào
thương trường
* Những đặc trưng chủ yếu của phong cách quản trị này thể hiện ở
một số phương diện sau:
- Chiến lược kinh doanh: kế hoạch dài hạn từ 7-10 năm, thúc đẩy sự
tham gia của nhân viên và được hình thành từ ý tưởng sáng tạo của các
thành viên trong công ty.
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: được tổ chức theo cơ cấu mạng
lưới, lấy mỗi thành viên là một đơn vị cơ sở, cho phép các đơn vị thành
viên tối đa hóa các quan hệ trao đổi trong tổ chức.
- Quản trị nguồn nhân lực: tìm cách đưa ra những cách đối xử tốt
nhất đối với nhân viên để thúc đẩy tiềm năng sáng tạo của họ.
- Quản trị thông tin: phải chia sẻ và truyền đạt thông tin về khách
hàng, công ty đến từng thành viên.
- Theo ông, muốn thành công người lãnh đạo của công ty cần quan
tâm những điểm dưới đây:
Tận dụng nguồn lực hiệu quả.
Xây dựng niềm tin.
Trao quyền hành động.
Văn hóa học hỏi.
Thể chế hóa sự trung thực.
- Có 6 phẩm chất căn bản cần hội tụ ở người lãnh đạo, đó là:
(1) Chính trực ; (2) Cống hiến ; (3) Khoan dung ; (4) Khiêm tốn ; (5) Cởi
mở ; (6) Sáng tạo.
- Các nội dung chính của quản trị nguồn nhân lực hiện đại bao gồm:
Vận hành một cách thống nhất, gắn kết như một.
Quản trị mềm dẻo, uyển chuyển để thích ứng với môi trường.
Cải thiện điều kiện lao động, chất lượng cuộc sống cho người lao
động.
Giải quyết các vấn đề kinh tế, kỹ thuật trong doanh nghiệp
Bàn bạc, thuyết phục, thương lượng với con người để đạt được sự
đổi mới.
Nhà quản trị phải có đầu óc chiến lược, tổ chức và giỏi làm việc
với con người, động viên, phát huy được khả năng của con người.
2.6.4 Peter Martin và lý thuyết quản trị trong thiên niên kỉ thứ
ba
Ba quy luật cơ bản của thuyết quản trị mới:
(1) Quy luật thứ nhất: vị thần hộ mệnh của kinh doanh nằm ở chỗ hình
dung được doanh thu không như những gì nó đang tồn tại.
(2) Quy luật chứ hai: mọi công ty sẽ nhanh chóng nhận ra bản thân
mình sau những “cú đột phá” trong kinh doanh.
(3) Quy luật thứ ba: cốt lõi của hoạt động kinh doanh chính là những gì
người ta đã, đang , và sẽ làm.