Professional Documents
Culture Documents
Nội dung
I: Ý nghĩa của việc nghiên cứu lịch sử các tư tưởng quản trị và bối cảnh ra đời của các tư tưởng quản trị
II: Phân loại các tư tưởng quản trị
1. Tiếp cận quản trị cổ điển
2. Tiếp cận quan điểm con người (quan điểm quản trị hành vi)
3. Quan điểm quản trị theo khoa học
4. Quan điểm hệ thống
5. Quan điểm tình huống
6. Quan điểm quản trị chất lượng toàn diện
7. Nơi làm việc dẫn dắt bởi công nghệ
I. Ý nghĩa việc nghiên cứu lịch sử các tư tưởng quản trị và bối cảnh tác động đến sự ra đời của các tư tưởng
I.1. Ý nghĩa: Việc nghiên cứu lịch sử các tư tưởng quản trị mang lại rất nhiều ý nghĩa:
Nắm được những khác biệt của quản trị hiện nay so với trước đây
Nghiên cứu lịch sử giúp nhà quản trị rèn luyện các kỹ năng quản trị
Giúp nhà quản trị có một tư duy khái quát về các quan điểm quản trị
Nhân thức được các mô hình đã xuất hiện và khả năng ứng dụng nó hiện nay
Giúp nhà quản trị nhận thức được những sai lầm đã xảy ra và học tập những thành công trong bối cảnh hiện
tại
I.2.Bối cảnh tác động làm xuất hiện các tư tưởng quản trị
Trước công nguyên tư tưởng quản trị hết sức sơ khai thường gắn liền với tư tưởng thần linh và tôn giáo.
Trong thời kỳ này Người Sumer cổ đại đã biết dùng bản ghi chép để hỗ trợ cho hoạt động của nhà nước và
kinh doanh; Quản trị đã hỗ trợ rất lớn trong việc xây dựng các công trình vĩ đại như: kim tự tháp, vạn lý
trường thành
Thế kỷ 16 thương mại phát triển làm xuất hiện những công cụ quản trị như: thống kê và kế toán.
Thế kỷ thứ 18 với sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp đã thúc đẩy tư tưởng quản trị lên một tầm
cao mới.
Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 lý thuyết quản trị đã xuất hiện và hình thành những nhà quản trị chuyên
nghiệp.
Lý thuyết quản trị được phân loại các theo các cách tiếp cận: Cổ điển, hành vi, tình huống, và hiện đại.
Sự thay đổi các tư tưởng quản trị thường bắt nguồn từ những áp lực của các yếu tố xã hội chính trị và kinh
tế:
Các áp lực xã hội: Các áp lực xã hội liên quan đến ảnh hưởng của văn hóa xã hội tới mối quan hệ
con người với nhau, từ đó hình thành những quan điểm quản trị phù hợp với từng thời kỳ
Các áp lực chính trị: Liên quan đến những tác động của các định chế chính trị và pháp lý vào con
người và tổ chức ( Sự gia tăng sự tác động của chính phủ vào hoạt động kinh doanh)
Các áp lực kinh tế: Gắn liền với nguồn lực và sự phân bổ các nguồn lực trong xã hội làm cho các
nhà quản trị phải đưa ra những giải pháp quản trị phù hợp cho từng thời kỳ
Quan điểm quản trị theo khoa học của Frederic W. Taylor
Quản trị theo khoa học nhấn mạnh việc xác định các công việc và phương pháp quản trị một cách khoa học
là cách thức để cải thiện hiệu suất và năng suất lao động. Quan điểm quản trị theo khoa hoc có một số đặc
trưng sau:
Phát triển phương pháp chuẩn để thực hiện mỗi công việc
Lựa chọn công nhân có khả năng phù hợp với từng công việc ( Chọn công nhân thành thạo công
việc thay vì vạn năng )
Phải đào tạo công nhân theo chuẩn mực đã phát triển
Hỗ trợ công nhân bằng cách hoạch định công việc cho họ và loại trừ các nguyên nhân gây gián đoạn
Cung cấp và khuyến khích tài chính bằng tiền lương khi họ tang năng suất lao động
Ưu và nhược điểm của quan điểm Quản trị khoa học của F.W.Taylor
Ưu điểm:
Giải thích được tầm quan trọng của thù lao cho việc thực hiện công việc
Thực hiện sự khởi đầu cho việc nghiên cứu nhiệm vụ và công việc
Giải thích được tầm quan trọng của việc tuyển chọn và đào tạo con người
Nhược điểm:
Không đánh giá cao bối cảnh xã hội và nhu cầu bậc cao của công nhân
Không thừa nhận sự khác biệt giữa các cá nhân
Có xu hướng xem công nhân là đồng nhất, không quan tâm đến các ý tưởng và đề xuất của công
nhân
Quan điểm này cho rằng việc kiểm soát thực sự hiệu quả chỉ đến từ chính bản thân người lao động thay vì
đến từ sự kiểm soát chặt chẽ bằng quyền lực.
Nghiên cứu tai công ty điện lực Chicago (nghiên cứu Hawthorne đã cho ra kết quả: Năng suất tăng
không phải do tiền bạc mà nó bắt nguồn từ mối quan hệ con người. Người lao động chỉ hết lòng với
công việc khi được nhà quản trị quan tâm đối xử một cách tích cực
d. Quản trị theo quá trình : Tư tưởng này do Harold Koontz và cộng sự đề ra vào năm 1960 trên cơ sở tư
tưởng của Henri Fayol
Tư tưởng này cho rằng là một quá trình thực hiện liên tục các chức năng quản trị: Hoạch định, tổ chức, điều
khiển, kiểm soát
5. Tư duy quản trị đổi mới trong thế giới đang thay đổi
Một số nội dung quản trị được hầu hết các nhà quản trị quan tâm trong thời gian gần đây:
Kinh doanh điện tử
Sự phân quyền
Quản lý mối quan hệ khách hàng
Tổ chức ảo
Trao quyền cho người lao động
Tái cấu trúc
6. Quản trị nơi làm việc theo định hướng công nghệ
Các lĩnh vực sử dụng công nghệ trong quản trị
Các chương trình truyền thông
Quản trị mối quan hệ khách hàng
Quản trị chuỗi cung ứng
7. Quản trị tri thức và học tập tổ chức
Theo Senge có 5 yếu tố xây dựng thành công tổ chức học tập:
Làm chủ bản thân học tập vàphát triển cánhân
Các mô hình trí tuệ: các giả định khắc ghi trong tríóc từng cá nhân có tác động đến cách thức mà cá
nhân suy nghĩ về con người , tình huống và tổ chức
Các tầm nhìn được chia sẻ: Phát triển những quan điểm chung về tương lai của tổ chức
Học tập theo nhóm: chuyển dịch học tập theo cá nhân sang học tập theo tập thể
Suy nghĩ toàn hệ thống: Liên kết bốn yếu tố lại với nhau
8 thuộc tính để tổ chức đạt được sự tuyệt hảo
Định hướng vào hành động
Gần gũi và gắn kết với khách hàng
Sựtự chủ và phát triển tinh thần kinh doanh
Gia tăng năng suất thông qua mọi người
Nhấn mạnh đến thực tiễn và động lực thúc đẩy từ giá trị: Các công ty phải biết mình đang ở vị trí
nào và luôn tìm cách làm sắc bén những giá trị mình có được
Làm những gì mà mình thấu hiểu nhất
Cấu trúc đơn giản, đội ngũ nhân viên tinh gọn
Thực hiện đồng thời vừa quản lý chặt vừa lỏng lẻo: Cho phép quản lý chặt một số vấn đề đồng thời
trao quyền chủ động khuyến khích sự đổi mới của cá nhân, động viên vai trò khởi xướng của cá
nhân ở một số lĩnh vực khác