Professional Documents
Culture Documents
“Cả những bậc đạo đức cao siêu không hẳn rõ tài hay bất tài, lúc lên lúc xuống, chỉ cốt lấy được hòa làm mức
phiên việt cả mọi vật…Những bậc như thế thì có điều gì lụy đến thân được! Còn thói đời thường thì tính nào có
thể? Hợp với người thì có lúc hòa tan, làm nên việc thì có người nghị luận, ngay thẳng thì đè nén, tôn trọng thì bị
chê bai, làm thì có kẻ phá, giỏi thì có kẻ gen,không ra gì thì thiên hạ khinh bỉ…Nhân tình như thế thì làm thế nào
được! Thương ôi! Các người nên nghi lòng, chỉ có đạo đức mới khỏi lụy mà thôi.” Trang tử
I.1. Khái niệm
Đạo đức là một từ Hán Việt được dùng để chỉ một thành tố trong tính cách và giá trị của một con người.
Đạo là con đường, đức là tính tốt hoặc những công trạng tạo nên.
Theo nghĩa đạo đức cá nhân: Đạo đức là thể hiện nét đẹp trong phong cách sống của một người có hiểu biết
và rèn luyện ý chí theo các bậc tiền nhân về quy tắc ứng xử, các đường lối tư duy thanh tao tốt đẹp
Trên phạm vi cộng đồng: Đạo đức trong một cộng đồng thể hiện qua những quy tắc ứng xử phù hợp với
đạo lý xưa nay và phong tục của địa phương cộng đồng đó. Tạo thành nét đẹp truyền thống văn hóa
Khái niệm hiện nay: Đạo đức là những quy tắc,những chuẩn mực nhằm xác định các tiêu chuẩn tốt xấu,
đúng sai qua đó để định hướng hành vi ứng xử của con người
Trong thực tế xã hội Đạo đức thường bao hàm hai nhân tố cấu thành: Pháp luật và các giá trị cốt lõi của
cá nhân (Các tiêu chí cá nhân) Pháp luật (Các tiêu chuẩn luật pháp) Sự lựa chọn hành vi tự nguyện (Các
tiêu chí cá nhân) Đạo đức (Các tiêu chuẩn xã hội)
I.2. Các quan điểm về đạo đức
Các quan điểm đạo đức Trung hoa cổ đại:
Quan điểm đức trị của Khổng tử: quan điểm đức trị của Khổng tử thể hiện thông qua đạo nhân, theo
Ông nhân là biết yêu thương giúp đỡ người khác đó là yếu tố quan trọng trong” ngũ thường” nhân,
nghĩa, lễ, trí, tín
Quan điểm pháp trị của Hàn phi tử: Khác với quan điểm của Khổng tử chú trọng đến bản tính thiện
trong con người thì Hàn phi tử lai nhấn mạnh đến mặt ác và coi hình phạt là cách thức hữu hiệu nhất để
ngăn chặn.Theo ông để cai trị cần phải dùng 3 yếu tố: thế, pháp, thuật
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tính đạo đức trong việc ra quyết định:
Các nhân tố cá nhân và sự phát triển đạo đức của cá nhân
Bối cảnh tình huống và cường độ đạo đức
Văn hóa tổ chức
Môi trường bên ngoài và quy định của chính phủ
Sự phát triển đạo đức của cá nhân: Theo Lawrence Kohlberg sự hình thành phát triển quy tắc đạo đức cá
nhân có ba cấp độ:
Văn hóa tổ chức: Các giá trị cốt lõi, những quy tắc ứng xử, các chuẩn mực trong văn hóa tổ chức luôn ảnh
hưởng đến những hành vi đạo đức nơi làm việc của nhân viên
Môi trường bên ngoài, các quy định của chính phủ, các chuẩn mực của ngành: Tất cả các doanh nghiệp dù
kinh doanh trong nước hay ngoài nước đều bị chi phối bởi luật pháp và các quy định của chính phủ cũng
như chuẩn mực và kỳ vọng của xã hội
3. Các hành vi hợp lý hóa những sai trái về đạo đức: Khi có những hành vi phi đạo đức nhiều người thường tìm
cách biện minh qua bốn cách như sau:
Tự thuyết phục bản thân hành vi thực sự không phi đạo đức
Tự thuyết phục bản thân hành vi đó mang lại lợi ích lớn cho mọi người
Tự thuyết phục bản than hành vi đó không ai phát hịên
Tự thuyết phục bản thân hành vi đó sẽ được tổ chức bảo vệ
III. Các giải pháp nhằm duy trì tiêu chuẩn đạo đức cao
Đào tạo đạo đức
Xây dựng bộ quy tắc ứng xử đạo đức: Ví dụ: nhà máy toàn cầu của GAP.Inc thực hiện bộ tiêu chuẩn đạo
đức Vendor. Bộ quy tắc này nhân mạnh các khía cạnh:
Không phân biệt đối xử
Không cưỡng bức lao động
điều kiện làm việc phải an toàn và lành mạnh
Được tự do liên kết đúng pháp luật
Nâng cao tính đạo đức của nhà quản trị và nhân viên
Phải bảo vệ người “ thổi còi”: Đây là những người dám chỉ ra những hành vi xấu của người khác trong tổ
chức nhằm gìn giữ các tiêu chuẩn đạo đức
Xây dựng cấu trúc đạo đức
Trách nhiệm pháp lý: Yêu cầu các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định luật pháp như một yêu cầu tối
thiểu trong hành vi xã hội: NVPL bao gồm các vấn đề sau:
Điều tiết cạnh tranh: Cạnh tranh phải đúng luật pháp
Bảo vệ người tiêu dùng: Cung cấp thông tin chính xác về sản phẩm, tuân thủ các quy định về an toàn
sản phẩm
Bảo vệ môi trường
Bảo đảm an toàn và bình đẳng cho người lao động …
Trách nhiệm đạo đức: liên quan đến những hành vi hay hành động được các thành viên trong tổ chức mong
đợi hoặc không mong đợi nhưng chưa được quy chế hóa thành luật pháp ( các quan điểm đúng sai, tốt xấu)
Trách nhiệm chủ động ( nhân văn): Liên quan đến những đóng góp cho cộng đồng và cho xã hội như:
Nâng cao chất lượng cuộc sống: an toàn thực phẩm chống ô nhiễm…
Nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên
San sẻ bớt gánh nặng cho chính phủ
Phát triển nhân cách đạo đức cho người lao động