You are on page 1of 16

Chương 1 Văn hóa kinh doanh

Khái niệm về văn hóa:


Tayol
“văn hóa là một thể phức tạp bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức,
luật pháp, tập quán và các khả năng và các thói quen khác mà con người tuân thủ
với tư cách là một thành viên của xã hội”
Mayor:
‘’Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và trong
hiện tại. Qua các thế kỉ hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các
giá trị, các truyền thống và các thị yếu-những yếu tố xác định đặc tính riêng của
mỗi dân tộc’’
Mác-lenin:
“văn hóa là tổng hòa các giá trị vật chất và tinh thần cũng như các phương thức tạo
ra chúng, kĩ năng sử dụng các giá trị đó vì sự tiến bộ của loài người và sự truyền
thụ các giá trị này từ thế hệ này sang thế hệ khác”
Herriot: “văn hóa là cái còn lại khi mọi thứ mất đi”
con người sáng tạo ra văn hóa, đồng thời con người cũng là sản phẩm của văn
hóa

“văn hóa doanh nhân”: văn hóa doanh nhân là hệ thống các giá trị, các
chuẩn mực các quan niệm và hành vi của doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và
quản lí doanh nghiệp
Văn hóa kinh doanh là các giá trị các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do
chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình hoạt động kinh doanh

Chương 2

Triết lí kinh doanh:


+theo vai trò: triết lí kinh doanh là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng, dẫn dắt
hoạt động kinh doanh
+theo các yếu tố cấu thành:TLKD tư duy hành động, là hệ giá trị và mục tiêu của
doanh nghiệp chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh
+theo cách thức hình thành:TLKD là những tư tưởng phản ánh thực tiễn kinh
doanh qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm và khái quát hóa của các chủ thể kinh
doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh
 Triết lí kinh doanh là những quan niệm, giá trị mà doanh nghiệp, doanh nhân
và các chủ thể kinh doanh theo đuổi trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp
+quan niệm: là cách nhận thức, đánh giá về một sự kiện hiện tượng
+giá trị: là những nguyên tắc, tiêu chuẩn chỉ dẫn cho hoạt động của con
người

Vai trò triết lí kinh doanh trong sự phát triển của doanh nghiệp:
- Là phương thức để doanh nghiệp phát triển nguồn nhân lực
- Tạo ra phong cách đặc thù cho doanh nghiệp
- Là giá trị cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp và phương thức phát triển bền
vững
-Tạo sức mạnh thống nhất cho tập thể
- Là công cụ định hướng cho doanh nghiệp

• Nội dung của triết lý kinh doanh


- Sứ mệnh
- Mục tiêu
- Hệ thống các giá trị
1. Sứ mệnh
- Khái niệm:
+ Bản tuyên bố nhiệm vụ của doanh nghiệp
+ Lý do tồn tại, quan điểm, tôn chỉ,nguyên tắc, mục đích
+ Doanh nghiệp là ai, làm gì, làm vì ai và làm như thế nào.
• Thực chất nội dung này trả lời các câu hỏi:
- DN của chung ta là gì?
- DN muốn thành tổ chức như thế nào?
- Công việc KD của chúng ta là gì?
- Tại sao DN tồn tại?
- DN tồn tại vì cái gì?
- Dn có nghĩa vụ gì? DN sẽ đi về đâu?
• Các yếu tố cơ bản khi xây dựng sứ mệnh:
+ Lịch sử
+ Những năng lực đặc biệt
+ Môi trường của doanh nghiệp (tổ chức)
- Đặc điểm của một bản tuyên bố sứ mệnh
+ Tập trung vào thị trường chứ không phải sản phẩm cụ thể
+ Khả thi
+ Cụ thể
2. Mục tiêu
- Các mục tiêu của doanh nghiệp
- Sự phân cấp của các mục tiêu
- Kết hợp mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn; mục tiêu bộ phận và mục
tiêu tổng thể
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
3. Hệ thống các giá trị
- Xác định thái độ của doanh nghiệp với những người sở hữu, nhà quản trị,
người lao động, khách hàng và các đối tượng liên quan khác.
- Nội dung:
+ Nguyên tắc của doanh nghiệp
+ Lòng trung thành và sự cam kết
+ Hướng dẫn những hành vi ứng xử mong đợi
+ Phong cách ứng xử, giao tiếp

Chương 3: Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội

-Đạo đức kinh doanh là: tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng
điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh
doanh
-Nguyên tắc và chuẩn mực
+Tính trung thực
+Tôn trọng con người
+Gắn lợi ích của DN với lợi ích của KH và XH
+Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt

Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh là các chủ thể kinh doanh
Đó là doanh nhân, khách hàng, các chủ thể khác có liên quan

Vai trò của đạo đức kinh doanh:


+góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh
+góp phần làm tăng chất lượng của doanh nghiệp
+góp phần làm tăng sự cam kết và tận tâm của nhân viên với doanh nghiệp
+làm tăng sự hài lòng của khách hàng
+tạo ra lợi nhuận bền vững cho doanh nghiệp
+làm tăng uy tín của thương hiệu của doanh nghiệp, ngành và quốc gia

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp


Trách nhiệm xh là nghĩa vụ mà một doanh nghiệp phải thực hiện
đối với xã hội có trách nhiệm với xã hội tăng tới mức tối đa các tác
động tích cực và giảm tới tối thiểu các hậu quả tiêu cực đến với xã
hội

-Nghĩa vụ kinh tế là: Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh
nghiệp là phải sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức
giá có thể duy trì doanh nghiệp ấy và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với
các nhà đầu tư; là tìm kiếm nguồn cung ứng lao động, phát hiện những nguồn tài
nguyên mới, thúc đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm; là phân phối các
nguồn sản xuất như hàng hoá và dịch vụ như thế nào trong hệ thống xã hội.Trong
khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp thực sự góp phần vào tăng thêm
phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với người lao động ,khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn việc
làm với mức thù lao xứng đáng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề và
chuyên môn, hưởng thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an toàn, vệ
sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc.
Đối với người tiêu dùng, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là cung cấp hàng
hoá và dịch vụ, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn liên quan đến vấn đề về
chất lượng, an toàn sản phẩm, định giá,thông tin về sản phẩm (quảng cáo), phân
phối, bán hàng và cạnh tranh.
Vd: chạy xe ôm, Bus, buôn bán trong các chợ đầu mối
-Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là doanh
nghiệp phải thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối
với các bên hữu quan. Những điều luật như thế này sẽ điều tiết được cạnh
tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự công bằng và an
toàn và cung cấp những sáng kiến chống lại những hành vi sai trái. Các
nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong luật dân sự và hình sự.
-Các quyền cơ bản của người tiêu dùng Việt Nam hiện nay:
1. Quyền được bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp
pháp khác khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng hóa.
2. Quyền được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ; nội dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ
hàng hóa; được cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan...
3. Quyền được lựa chọn hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình.
4. Quyền được góp ý kiến với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về
giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, phong cách phục vụ...
5. Quyền được tham gia xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
6. Quyền được yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc
nội dung khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm
yết, quảng cáo hoặc cam kết.
7. Quyền được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện
để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định pháp luật.
8. Quyền được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn kiến thức về tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Nghĩa vụ kinh tế, nghĩa vụ pháp lí, nghĩa vụ nhân văn, nghĩa vụ đạo đức

Các khía cạnh thể hiện của đạo đức kinh doanh trong quản lý nguồn nhân lực:
+ Đạo đức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động
+ Đạo đức trong đánh giá người lao động
+ Đạo đức trong bảo vệ người lao động
-Các khía cạnh thể hiện của đạo đức kinh doanh trong lĩnh vực Marketing
+Quyền được thoả mãn những nhu cầu cơ bản
+Quyền được an toàn
+ Quyền được thông tin
+Quyền được lựa chọn
+Quyền được lắng nghe (hay được đại diện
+Quyền được bồi thường
+Quyền được giáo dục về tiêu dùn
+Quyền được có một môi trường lành mạnh và bền vững

Chương 4:
Khái niệm doanh nhân: là người làm kinh doanh, là những người tham gia quản
lí, tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
-Văn hóa doanh nhân là hệ thống các giá trị chuẩn mực hành vi, quan niệm của
doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và quản lí của doanh nghiệp
-Vai trò của văn hóa doanh nhân:
+văn hóa doanh nhân là hoạt động quan trọng nhất, là cốt lõi của văn hóa doanh
nghiệp và văn hóa kinh doanh
+vai trò biểu tượng, hành vi, chuẩn mực
+vai trò dẫn dắt
+văn hóa kinh doanh phản ánh văn hóa của người lãnh đạo doanh nghiệp
+doanh nhân là người tạo ra môi trường cho các cá nhân khác phát huy tính sáng
tạo, là người góp phần mang đến không gian tự do, bầu không khí ấm cúng trong
doanh nghiệp
+doanh nhân có khả năng thay đổi về tư duy tạo khả năng thay đổi hẳn văn hóa của
doanh nghiệp và tạo ra một sức sống mới, tạo bước nhảy vọt trong hoạt động của
doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nhân:
-Yếu tố văn hóa:
+văn hóa là yếu tố cơ bản quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp tới văn hóa của
doanh nhân
+văn hóa của môi trường sống chính là cái nôi nuôi dưỡng văn hóa cá nhân, nó có
ảnh hưởng sâu rộng đến nhận thức và hành động của doanh nhân trên thương
trường
+sự kết hợp của văn hóa dân tộc, văn hóa tổ chức và tính cách cá nhân sẽ tạo nên
một đặc trưng riêng cho mỗi doanh nhân
-Yếu tố kinh tế:
+nhân tố kinh tế quyết định đến sự hình thành và phát triển của đội ngũ doanh
nhân
+hoạt động của các hình thái đầu tư cũng là một trong những yếu tố kinh tế quyết
định đến văn hóa của đội ngũ doanh nhân
+văn hóa của doanh nhân hình thành và phát triển phụ thuộc vào mức độ phát triển
của nền kinh tế và mang đặc thù của lĩnh vực mà doanh nhân hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực đó
+một nền kinh tế mở, thông thoáng từ bên trong và hội nhập với bên ngoài sẽ tạo
nên một lực kéo khiến tất cả các thành viên phải nỗ lực, tư duy sáng tạo sẽ phát
triển cùng với sự nhạy bén trong việc tranh thủ thời cơ
+nền kinh tế là động lực cho doanh nhân thăng tiến. một cánh cửa cho mỗi thành
viên thực hiện mong muốn làm giàu chính đáng của mình
-Chính trị pháp luật:
+hoạt động kinh doanh của doanh nhân phải tuân theo hệ thống thể chế chính trị
pháp luật , bên cạnh đó có thể chế hành chính trong đó có thể chế quản lí nhà nước
về kinh tế, tức là các nguyên tắc, chế độ, thủ tục hành chính
+các thể chế này cho phép lực lượng doanh nhân được phát triển hay không,
khuyến khích hay hạn chế ở lĩnh vực nào

Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nhân:


-năng lực của doanh nhân :
+Trình độ chuyên môn của doanh nhân bao gồm bằng cấp chuyên môn, kiến thức
xã hội, kiến thức kĩ thuật nghiệp vụ, kiến thức ngoại ngữ.
+ Là tổng hoà những hiểu biết, nhận thức, kĩ năng và khả năng giải quyết vấn đề
của doanh nhân
+ Là yếu tố quan trọng giúp doanh nhân giải quyết vấn đề trong điều hành công
việc, thích ứng và luôn tìm giải pháp hợp lí với những vướng mắc có thể xảy ra
+ Các doanh nhân luôn phải nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
-tố chất doanh nhân:
+ Tầm nhìn chiến lược
+ Khả năng thích ứng với môi trường, nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo
+ Tính độc lập, quyết đoán, tự tin
+ Năng lực quan hệ xã hội
+Có nhu cầu cao về sự thành đạt
+ Say mê, yêu thích kinh doanh, sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm, có đầu óc kinh
doanh
-đạo đức doanh nhân:
+ Đạo đức của một con người
+ Xác định hệ thống giá trị đạo đức làm nền tảng hoạt động
+Nỗ lực vì sự nghiệp chung
+ Kết quả công việc và mức độ đóng góp cho xã hội
-phong cách doanh nhân:
+ Những nguyên tắc định hình một phong cách tốt của doanh nhân:
+ Luôn bị thôi thúc bởi sự hoàn hảo
+ Vượt qua mọi rào cản để tim ra chân lí một cách nhanh chóng
+ Vận dụng mọi khả năng và dồn mọi nỗ lực của mình cho công việc
+ Biến công việc thành nhu cầu và sở thích của mọi người
+ Hiểu được và biết dự liệu đến những tiểu tiết
+ Không tự thoả mãn

Phong cách doanh nhân theo Rensis Likert:


-phong cách quyết đoán-áp chế
-phong cách quyết đoán-nhân từ
-phong cách tham vấn
-phong cách lãnh đạo theo mục tiêu

Phong cách doanh nhân theo Daniel Goleman:


-phong cách gia trưởng
-phong cách ủy quyền
-phong cách khích lệ năng động-sáng tạo
-phong cách dân chủ
-phong cách nhạc trưởng
-phong cách bề trên

Phong cách doanh nhân:


-phong cách “con sói đơn độc
-phong cách nhà sản xuất
-phong cách quan lieu
-phong cách người quản lí hành chính
-phong cách vô chính phủ
-phong cách người mộng tưởng
-phong cách người tập hợp

Tiêu chuẩn đánh giá văn hóa doanh nhân:


-Tiêu chuẩn về sức khỏe
-Tiêu chuẩn về đạo đức
-Tiêu chuẩn về trình độ
-Tiêu chuẩn về phong cách
-Tiêu chuẩn về hành động trách nhiệm xã hội
-Tiêu chuẩn về năng lực

Chương 5 Văn hóa doanh nghiệp


Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt
quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, từ đó trở thành quy tắc, tập
quán quen thuộc ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp đồng thời chi phối tình
cảm, cách suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc
theo đuổi và thực hiện các mục đích.
Văn hoá doanh nghiệp tạo nên sự khác biệt của một doanh nghiệp so với tất cả các
doanh nghiệp khác. Để tạo ra sự khác biệt này, doanh nghiệp phải xây dựng văn
hoá dựa trên hai yếu tố:
• Định hướng, chiến lược của công ty (sứ mệnh, tầm nhìn)
• Những giá trị mà công ty đang có (giá trị)

Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp:


1. Cấp độ thứ nhất – Cấu trúc hữu hình
Đó là những cái dễ nhìn thấy, nghe thấy, cảm nhận được khi tiếp xúc với doanh
nghiệp,
những biểu hiện bên ngoài:
• Kiến trúc; cách bài trí, nội ngoại thất
• Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp
• Lễ nghi và lễ hội hàng năm
• Các biểu tượng, logo, slogan, webside
• Cách ăn mặc, đồng phục
• Hình thức mẫu mã của sản phẩm...,
• Thái độ và cung cách ứng xử của các thành viên doanh nghiệp
2. Cấp độ thứ hai – Những giá trị được tuyên bố, chấp nhận
Là các quy định, nguyên tắc, triết lý, chiến lược và mục tiêu riêng, là kim chỉ nam
cho
hoạt động của toàn bộ nhân viên và thường được doanh nghiệp công bố rộng rãi ra
công chúng.
Ví dụ:
3. Cấp độ thứ ba – Những quan niệm chung, giá trị cốt lõi
• Hình thành sau một thời gian hoạt động, va chạm, xử lý nhiều tình huống thực
tiễn • Ăn sâu vào tâm lý hầu hết các thành viên gần như không thể bị phản bác,
không thể thay đổi, không được làm khác đi
• Định hướng cho suy nghĩ, cảm nhận và hành vi của các thành viên trong cả mối
quan hệ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp có vai trò như thế nào trong sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp:
- Tạo lợi thế cạnh tranh
-Là nguồn lực của doanh nghiệp
-Thu hút nhân tài
-Tạo chất riêng cho doanh nghiệp

Các mô hình văn hóa doanh nghiệp:


1. Mô hình văn hóa gia đình
Đặc điểm:
• Đó là mô hình nhân văn, mối quan hệ trực tiếp gần gũi nhưng có thứ bậc trên
dưới như trong gia đình. “Người cha” là người giàu kinh nghiệm và có quyền
hành lớn đối với “con cái”, đặc biệt là khi chúng còn nhỏ
• Trong mô hình văn hóa doanh nghiệp gia đình, mối quan hệ giữa các thành viên
trực tiếp gần gũi nhưng có thứ bậc trên dưới, như trong gia đình
Ưu điểm:
• Người lãnh đạo giữ vai trò như người cha biết việc gì cần làm và biết điều gì tốt
cho con cái. Đây là loại quyền lực hết sức thân thiện, ôn hòa không hề có tính đe
dọa, áp lực
• Lãnh đạo phải làm gương, có tiếng nói, tạo được mẫu hình riêng, có vị thế và
mong muốn cấp dưới “cùng chung chí hướng”
• Quyền lực trong mô hình gia đình không thể tranh giành được vì nó không phụ
thuộc vào nhiệm vụ mà vào vị trí được giao
Khuyết điểm:
• Môi trường càng khép kín thì người ngoài càng cảm thấy khó khăn khi trở
thành một thành viên
• Đào tạo, cố vấn, huấn luyện và học nghề đóng vai trò quan trọng trong quá
trình giáo dục một con người nhưng điều này xảy ra do yêu cầu bắt buộc của
gia đình chứ không phải xuất phát từ bản thân họ
• Mô hình gia đình ít quan tâm đến năng suất, hiệu quả mà ưu tiên cho bầu
không khí của tổ chức

2. Mô hình tháp Eiffel


Đặc điểm:
Tháp có độ dốc đứng, cân đối, thu hẹp ở đỉnh và nới rộng ở đáy, chắc chắn, vững
chãi.
Giống như một bộ máy chính thống, đây thực sự là biểu tượng cho thời đại cơ khí.
Ngay cả cấu trúc của nó cũng quan trọng hơn chức năng
.Ưu điểm:
• Phân chia lao động hướng vai trò và chức năng. Mỗi vai trò được phân bố trong
một bộ phận, nhiệm vụ sẽ được hoàn thành theo kế hoạch
• Thực hiện công việc hiệu quả có ý nghĩa quyết định và mức độ hoàn thành công
việc sẽ là cơ sở đánh giá hiệu quả
• Nhờ một hệ thống các kỹ năng, những người có đủ phẩm chất năng lực có thể
lên kế hoạch, triển khai, cải tổ nhân sự để đạt được mục tiêu là khai thác và gia
tăng giá trị tối đa nguồn nhân lực
Khuyết điểm:
• Khó thích nghi trước sự thay đổi của môi trường
• Người ta ít quan tâm đến cơ hội hay phong cách cá nhân
3. Mô hình tên lửa dẫn đường
Đặc điểm:
• Mục tiêu là nhân tố căn bản đối với mô hình tên lửa điều khiển. Mọi thứ được
thực hiện để giữ vững ý định chiến lược và đạt được mục tiêu
• Mỗi người đều biết rõ công việc của mình và thù lao của họ được trả theo kết
quả đóng góp thực tế
Ưu điểm:
• Nhiệm vụ do một đội ngũ hay nhóm dự án đảm trách
• Có sức lôi cuốn các chuyên gia và có tinh thần kỷ luật chéo
• Các thành viên trong nhóm luôn say mê, chung mục đích và mục tiêu hướng
tới sản phẩm cuối cùng

Khuyết điểm:
• Tốn kém do phải thuê các chuyên gia
• Không chiếm được cảm tình và sự tận tụy
• Họ hợp tác với nhau vì tiền chứ không phải vì mục tiêu. Họ không cần phải biết
quá rõ về nhau
4. Mô hình lò ấp trứng
Đặc điểm:
• Mô hình văn hóa lò ấp trứng dựa trên quan điểm về cơ cấu tổ chức không quan
trọng bằng sự hoàn thiện cá nhân
• Nếu tổ chức tỏ ra rộng lượng, chúng nên là những cái nôi cho sự tự thể hiện và
tự hoàn thiện
Ưu điểm:
• Sân chơi lành mạnh để phát huy những ý tưởng và đáp lại một cách thông minh
những sáng kiến mới
• Vì mô hình lò ấp trứng có cấu trúc tối giản nên hệ thống thứ tự cấp bậc cũng
được tinh giản
• Sự gắn bó này hoàn toàn tự nguyện, được nuôi dưỡng và bồi đắp bởi hy vọng
và lý tưởng, nó có thể trở thành kinh nghiệm quý báu và có ý nghĩa nhất trong
cuộc đời con người
Khuyết điểm:
• Hiếm khi đạt được sự hoàn thiện về sản phẩm và thị trường
• Bản chất sự tận tâm này ít hướng tới con người hơn là hướng tới sự thay đổi
của thế giới
Các giai đoạn hình thành:
• Giai đoạn thứ nhất: Giai đoạn non trẻ Doanh nghiệp phải tập trung tạo ra những
giá trị văn hoá khác biệt so với các đối thủ, củng cố những giá trị đó và truyền
đạt cho những người mới (hoặc lựa chọn nhân lực phù hợp với những giá trị
này)
• Giai đoạn thứ hai: Giai đoạn giữa Tương đối ổn định, có thể xảy ra thay đổi văn
hóa doanh nghiệp
• Giai đoạn thứ ba: Giai đoạn chín muồi và nguy cơ suy thoái Xuất hiện dấu hiệu
những yếu tố văn hoá doanh nghiệp lỗi thời có tác động tiêu cực đến các doanh
nghiệp

You might also like