Professional Documents
Culture Documents
“văn hóa doanh nhân”: văn hóa doanh nhân là hệ thống các giá trị, các
chuẩn mực các quan niệm và hành vi của doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và
quản lí doanh nghiệp
Văn hóa kinh doanh là các giá trị các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do
chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình hoạt động kinh doanh
Chương 2
Vai trò triết lí kinh doanh trong sự phát triển của doanh nghiệp:
- Là phương thức để doanh nghiệp phát triển nguồn nhân lực
- Tạo ra phong cách đặc thù cho doanh nghiệp
- Là giá trị cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp và phương thức phát triển bền
vững
-Tạo sức mạnh thống nhất cho tập thể
- Là công cụ định hướng cho doanh nghiệp
-Đạo đức kinh doanh là: tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng
điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh
doanh
-Nguyên tắc và chuẩn mực
+Tính trung thực
+Tôn trọng con người
+Gắn lợi ích của DN với lợi ích của KH và XH
+Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt
Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh là các chủ thể kinh doanh
Đó là doanh nhân, khách hàng, các chủ thể khác có liên quan
-Nghĩa vụ kinh tế là: Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh
nghiệp là phải sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức
giá có thể duy trì doanh nghiệp ấy và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với
các nhà đầu tư; là tìm kiếm nguồn cung ứng lao động, phát hiện những nguồn tài
nguyên mới, thúc đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm; là phân phối các
nguồn sản xuất như hàng hoá và dịch vụ như thế nào trong hệ thống xã hội.Trong
khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp thực sự góp phần vào tăng thêm
phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với người lao động ,khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn việc
làm với mức thù lao xứng đáng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề và
chuyên môn, hưởng thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an toàn, vệ
sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc.
Đối với người tiêu dùng, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là cung cấp hàng
hoá và dịch vụ, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn liên quan đến vấn đề về
chất lượng, an toàn sản phẩm, định giá,thông tin về sản phẩm (quảng cáo), phân
phối, bán hàng và cạnh tranh.
Vd: chạy xe ôm, Bus, buôn bán trong các chợ đầu mối
-Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là doanh
nghiệp phải thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối
với các bên hữu quan. Những điều luật như thế này sẽ điều tiết được cạnh
tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự công bằng và an
toàn và cung cấp những sáng kiến chống lại những hành vi sai trái. Các
nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong luật dân sự và hình sự.
-Các quyền cơ bản của người tiêu dùng Việt Nam hiện nay:
1. Quyền được bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp
pháp khác khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng hóa.
2. Quyền được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ; nội dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ
hàng hóa; được cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan...
3. Quyền được lựa chọn hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình.
4. Quyền được góp ý kiến với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về
giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, phong cách phục vụ...
5. Quyền được tham gia xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
6. Quyền được yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc
nội dung khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm
yết, quảng cáo hoặc cam kết.
7. Quyền được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện
để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định pháp luật.
8. Quyền được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn kiến thức về tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Nghĩa vụ kinh tế, nghĩa vụ pháp lí, nghĩa vụ nhân văn, nghĩa vụ đạo đức
Các khía cạnh thể hiện của đạo đức kinh doanh trong quản lý nguồn nhân lực:
+ Đạo đức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động
+ Đạo đức trong đánh giá người lao động
+ Đạo đức trong bảo vệ người lao động
-Các khía cạnh thể hiện của đạo đức kinh doanh trong lĩnh vực Marketing
+Quyền được thoả mãn những nhu cầu cơ bản
+Quyền được an toàn
+ Quyền được thông tin
+Quyền được lựa chọn
+Quyền được lắng nghe (hay được đại diện
+Quyền được bồi thường
+Quyền được giáo dục về tiêu dùn
+Quyền được có một môi trường lành mạnh và bền vững
Chương 4:
Khái niệm doanh nhân: là người làm kinh doanh, là những người tham gia quản
lí, tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
-Văn hóa doanh nhân là hệ thống các giá trị chuẩn mực hành vi, quan niệm của
doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và quản lí của doanh nghiệp
-Vai trò của văn hóa doanh nhân:
+văn hóa doanh nhân là hoạt động quan trọng nhất, là cốt lõi của văn hóa doanh
nghiệp và văn hóa kinh doanh
+vai trò biểu tượng, hành vi, chuẩn mực
+vai trò dẫn dắt
+văn hóa kinh doanh phản ánh văn hóa của người lãnh đạo doanh nghiệp
+doanh nhân là người tạo ra môi trường cho các cá nhân khác phát huy tính sáng
tạo, là người góp phần mang đến không gian tự do, bầu không khí ấm cúng trong
doanh nghiệp
+doanh nhân có khả năng thay đổi về tư duy tạo khả năng thay đổi hẳn văn hóa của
doanh nghiệp và tạo ra một sức sống mới, tạo bước nhảy vọt trong hoạt động của
doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nhân:
-Yếu tố văn hóa:
+văn hóa là yếu tố cơ bản quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp tới văn hóa của
doanh nhân
+văn hóa của môi trường sống chính là cái nôi nuôi dưỡng văn hóa cá nhân, nó có
ảnh hưởng sâu rộng đến nhận thức và hành động của doanh nhân trên thương
trường
+sự kết hợp của văn hóa dân tộc, văn hóa tổ chức và tính cách cá nhân sẽ tạo nên
một đặc trưng riêng cho mỗi doanh nhân
-Yếu tố kinh tế:
+nhân tố kinh tế quyết định đến sự hình thành và phát triển của đội ngũ doanh
nhân
+hoạt động của các hình thái đầu tư cũng là một trong những yếu tố kinh tế quyết
định đến văn hóa của đội ngũ doanh nhân
+văn hóa của doanh nhân hình thành và phát triển phụ thuộc vào mức độ phát triển
của nền kinh tế và mang đặc thù của lĩnh vực mà doanh nhân hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực đó
+một nền kinh tế mở, thông thoáng từ bên trong và hội nhập với bên ngoài sẽ tạo
nên một lực kéo khiến tất cả các thành viên phải nỗ lực, tư duy sáng tạo sẽ phát
triển cùng với sự nhạy bén trong việc tranh thủ thời cơ
+nền kinh tế là động lực cho doanh nhân thăng tiến. một cánh cửa cho mỗi thành
viên thực hiện mong muốn làm giàu chính đáng của mình
-Chính trị pháp luật:
+hoạt động kinh doanh của doanh nhân phải tuân theo hệ thống thể chế chính trị
pháp luật , bên cạnh đó có thể chế hành chính trong đó có thể chế quản lí nhà nước
về kinh tế, tức là các nguyên tắc, chế độ, thủ tục hành chính
+các thể chế này cho phép lực lượng doanh nhân được phát triển hay không,
khuyến khích hay hạn chế ở lĩnh vực nào
Văn hóa doanh nghiệp có vai trò như thế nào trong sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp:
- Tạo lợi thế cạnh tranh
-Là nguồn lực của doanh nghiệp
-Thu hút nhân tài
-Tạo chất riêng cho doanh nghiệp
Khuyết điểm:
• Tốn kém do phải thuê các chuyên gia
• Không chiếm được cảm tình và sự tận tụy
• Họ hợp tác với nhau vì tiền chứ không phải vì mục tiêu. Họ không cần phải biết
quá rõ về nhau
4. Mô hình lò ấp trứng
Đặc điểm:
• Mô hình văn hóa lò ấp trứng dựa trên quan điểm về cơ cấu tổ chức không quan
trọng bằng sự hoàn thiện cá nhân
• Nếu tổ chức tỏ ra rộng lượng, chúng nên là những cái nôi cho sự tự thể hiện và
tự hoàn thiện
Ưu điểm:
• Sân chơi lành mạnh để phát huy những ý tưởng và đáp lại một cách thông minh
những sáng kiến mới
• Vì mô hình lò ấp trứng có cấu trúc tối giản nên hệ thống thứ tự cấp bậc cũng
được tinh giản
• Sự gắn bó này hoàn toàn tự nguyện, được nuôi dưỡng và bồi đắp bởi hy vọng
và lý tưởng, nó có thể trở thành kinh nghiệm quý báu và có ý nghĩa nhất trong
cuộc đời con người
Khuyết điểm:
• Hiếm khi đạt được sự hoàn thiện về sản phẩm và thị trường
• Bản chất sự tận tâm này ít hướng tới con người hơn là hướng tới sự thay đổi
của thế giới
Các giai đoạn hình thành:
• Giai đoạn thứ nhất: Giai đoạn non trẻ Doanh nghiệp phải tập trung tạo ra những
giá trị văn hoá khác biệt so với các đối thủ, củng cố những giá trị đó và truyền
đạt cho những người mới (hoặc lựa chọn nhân lực phù hợp với những giá trị
này)
• Giai đoạn thứ hai: Giai đoạn giữa Tương đối ổn định, có thể xảy ra thay đổi văn
hóa doanh nghiệp
• Giai đoạn thứ ba: Giai đoạn chín muồi và nguy cơ suy thoái Xuất hiện dấu hiệu
những yếu tố văn hoá doanh nghiệp lỗi thời có tác động tiêu cực đến các doanh
nghiệp