You are on page 1of 5

CÂU HỎI ÔN TẬP VHDN- ĐĐKD

1. Văn hóa là gì? Phân tích các nhân tố cấu thành văn hóa. Lấy vì dụ minh họa.
Văn hoá là khái niệm rất rộng, hiểu đơn giản, văn hoá bao gồm tất cả những sản phẩm mà
con người tạo ra trong đời sống.
Văn hoá thường tồn tại và gắn liền trong một phạm vi nhất định: Văn hoá dân tộc, Văn hoá
gia đình…. Trong phạm vi một doanh nghiệp, một tổ chức kinh tế, hay đơn giản là một đơn
vị, hội nhóm tập thể, văn hoá cũng sẽ tồn tại.
2. Có bao nhiêu định nghĩa về Văn hóa doanh nghiệp; Hãy trình bày cách hiểu của
mình về Văn hóa doanh nghiệp?
Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn
tại và phát triển của một doanh nghiệp, từ đó trở thành quy tắc, tập quán quen thuộc ăn sâu
vào hoạt động của doanh nghiệp đồng thời chi phối tình cảm, cách suy nghĩ và hành vi của
mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích.
Văn hoá doanh nghiệp tạo nên sự khác biệt của một doanh nghiệp so với tất cả các doanh
nghiệp khác. Để tạo ra sự khác biệt này, doanh nghiệp phải xây dựng văn hoá dựa trên hai
yếu tố:
- Định hướng, chiến lược của công ty (sứ mệnh, tầm nhìn): Các mục tiêu cụ thể mà công ty
đặt ra, bao gồm mục tiêu xuyên suốt trong quá trình hoạt động và mục tiêu cụ thể theo từng
giai đoạn.
- Những giá trị mà công ty đang có (giá trị):
+Đội ngũ nhân sự
+Môi trường làm việc, văn hoá giao tiếp trong công ty
+Hình thức và phương pháp làm việc
+Khách hàng
3. Văn hóa ứng xử là gì? Phân tích các biểu hiện cơ bản của văn hóa ứng xử trong
doanh nghiệp. Lấy ví dụ minh họa.
Văn hoá ứng xử là một trong những truyền thống đã có mặt từ rất lâu tại nước ta. Văn hoá
ứng xử là các giá trị cốt lõi để giải quyết vấn đề từ các vấn đề đơn giản cho đến phức tạp.
Văn hoá ứng xử sẽ được thể hiện thông qua lời nói, cử chỉ, hành vi, tốc độ xử lý vấn đề...Văn
hoá ứng xử cũng thể hiện tính cách của một người nào đó.
Trong cuộc sống, văn hoá ứng xử là một điều vô cùng cần thiết và quan trọng khi có thể giúp
chúng ta chữa lành các mối quan hệ, gắn kết những người xung quanh ra và tạo ra nền tảng
yêu thương trong xã hội.
Bên cạnh đó, văn hoá ứng xử cũng là một trong những yếu tố thể hiện năng lực trí tuệ và tư
duy nhạy bén của một người nào đó.
Văn hoá ứng xử ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. Lấy ví dụ điển hình, nếu bạn mới bắt
đầu đi làm và không quá am hiểu các kiến thức chuyên môn thực tế, bằng sự giao tiếp và ứng
xử lịch thiệp, bạn sẽ được nhiều người yêu quý và chỉ bảo hơn.
4. Khái niệm về Đạo đức kinh doanh? Phân tích các biểu hiện mâu thuẫn của Đạo đức
kinh doanh? Lấy ví dụ minh họa.
Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh
giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh doanh chính
là phạm trù đạo đức được vận dụng vào hoạt động kinh doanh. Đạo đức không phải mơ hồ,
nó thực sự gắn liền với lợi ích kinh doanh.
5. Trình bày các cấp độ biểu hiện Văn hóa doanh nghiệp theo quan điểm của Edgar H.
Schein?
Mô hình văn hóa truyền thống của Edgar Schein chia thành ba Lever khác nhau với cốt lõi là
Niềm tin ngầm định hay những giả định cơ bản, tiếp đến là Giá trị san sẻ và Biểu hiện hữu hình.
Cấp độ 1: Biểu hiện hữu hình
Biểu hiện hữu hình là các yếu tố hiện hữu trong tổ chức như logo, kiến trúc, cấu trúc, quy trình,
các văn bản và trang phục của công ty. Một người có thể nghe nhìn và cảm thấy khi tiếp xúc với
một tổ chức. Đây là dấu hiện nhận biết với khách hàng. Cấp độ văn hoá này dễ thay đổi, điển
hình trường hợp thay đổi bộ nhân diện thương hiệu nhưng bản chất những giá trị văn hóa không
thay đổi.
Cấp độ 2: Giá trị chia sẻ
Giá trị san sẻ hướng đến sự tiếp xúc trong tổ chức triển khai và tương quan đến những tiêu
chuẩn, giá trị và quy tắc ứng xử của doanh nghiệp. Chức năng chính là hướng dẫn cho những
thành viên phương pháp phản ứng với một số ít trường hợp và rèn luyện cách ứng xử trong thiên
nhiên và môi trường doanh nghiệp .
Cấp độ 3: Niềm tin ngầm định hay các giả định căn bản
Niềm tin ngầm định là tác nhân quan trọng nhất của văn hóa truyền thống trong doanh nghiệp,
san sẻ giá trị giữa những thành viên với tổ chức triển khai và quyết định hành động sự kết nối,
giá trị tạo ra của đội ngũ nhân sự. Thách thức đặt ra là con người trong tổ chức triển khai có
động cơ khác nhau. Lãnh đạo tập trung chuyên sâu vào những tác dụng kinh tế tài chính. Quản lý
theo chủ nghĩa kinh nghiệm tay nghề, tập trung chuyên sâu vào bộ phận của mình và thường
thiện hướng mạnh về trình độ. Nhân sự bị chi phối của động cơ cá thể .
Nhìn chung, cấp độ 1,2 là biểu hiện hữu hình và giá trị chia sẻ mang tính bề mặt, có thể ảnh
hưởng đến nhận thức, hành vi, không mang bản chất của văn hóa tổ chức. Do vậy, để hình thành
nền tảng và giúp nhân sự thấu hiểu văn hóa, các doanh nghiệp cần tác động đến cốt lõi là Niềm
tin ngầm định. Cấp độ 3 là gene văn hóa của doanh nghiệp. Bởi văn hóa là giá trị niềm tin và
hành vi được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức. Đội ngũ nhân sự cần thấm nhuần và có
niềm tin chung với giá trị của tổ chức. Bên cạnh đó, thách thức là con người có niềm tin và động
lực khác nhau từ lãnh đạo, quản lý, nhân sự. Do vậy, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp cần khảo
sát, đánh giá văn hóa để xác định thực trạng và mức độ thấu hiểu chia sẻ cùng hệ giá trị giữa các
thành viên với tổ chức. Từ đó có kế hoạch định hướng điều chỉnh phù hợp.
6. Trình bày tháp trách nhiệm xã hội (CSR) dựa trên 4 nghĩa vụ: Nghĩa vụ kinh tế,
pháp lý, đạo đức và nhân văn?
CSR là viết tắt của cụm từ Corporate social responsibility được dịch là Trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp là cam kết của DN (doanh nghiệp) đối với đạo đức kinh doanh và đóng góp
vào phát triển kinh tế bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và gia
đình họ, cộng đồng địa phương và xã hội nói chung.
CSR được coi là 1 yếu tố quan trọng như những yếu tố truyền thống khác như chi phí, chất
lượng và giao hàng trong kinh doanh. CSR được lồng ghép vào chiến lược của DN và trở
thành điều kiện bắt buộc để DN tồn tại và phát triển.
Trách nhiệm Kinh tế
Trước hết các hệ thống doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh, nó phải có mục tiêu sản
xuất hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần, muốn bán chúng với mức giá hợp lý (mức giá mà
các thành viên trong xã hội cho rằng mức giá này đại diện cho giá trị của hàng hóa và dịch vụ
được cung cấp) và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp đủ để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, mang lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư.
Nếu không có lợi nhuận, công ty sẽ không thể trả lương cho công nhân của họ, nhân viên sẽ
mất việc làm ngay cả trước khi công ty bắt đầu các hoạt động CSR. Có lợi nhuận là cách duy
nhất để một công ty có thể tồn tại lâu dài và mang lại lợi ích cho xã hội.
Ngày nay, sự siêu cạnh tranh toàn cầu trong kinh doanh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của
trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp. Tính bền vững kinh tế đã trở thành một chủ đề cấp
thiết, nhưng chúng vẫn chưa đủ.
Trách nhiệm Pháp lý
Trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc tuân theo pháp luật. Trách
nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội là tuân thủ các luật này. Điều này sẽ cho thấy cách
các công ty tiến hành hoạt động kinh doanh của họ trên thị trường. Luật việc làm, sự cạnh
tranh với các công ty khác, các quy định về thuế và sức khỏe, sự an toàn của nhân viên là
một số ví dụ về các trách nhiệm pháp lý mà một công ty phải tuân thủ. Tuy nhiên, nếu doanh
nghiệp không đồng ý với các luật đã được thông qua hoặc sắp được thông qua, xã hội cũng
cung cấp một cơ chế để những người bất đồng chính kiến có thể được nêu quan điểm thông
qua các tiến trình chính trị.
Về bản chất, luật pháp hiện tại không đầy đủ vì ít nhất ba lý do. Thứ nhất, luật pháp không
thể giải quyết tất cả các chủ thể hoặc vấn đề mà doanh nghiệp có thể phải đối mặt. Các vấn
đề mới liên tục xuất hiện như trong các lĩnh vực như công nghệ, thương mại điện tử, thực
phẩm biến đổi gen, giao dịch với người lao động không có giấy tờ và việc sử dụng điện thoại
di động khi lái xe… Thứ hai, luật thường có độ trễ so với những cải tiến công nghệ. Ví dụ,
khi công nghệ cho phép các phép đo ô nhiễm môi trường chính xác hơn, các luật dựa trên các
biện pháp được thực hiện bởi các thiết bị cũ sẽ trở nên lỗi thời nhưng không được cập nhật
thường xuyên. Thứ ba, luật do các nhà lập pháp được bầu làm ra và thường phản ánh lợi ích
cá nhân cũng như động cơ chính trị của các nhà lập pháp hơn là những biện minh đạo đức
phù hợp.
Mặc dù mọi người muốn tin rằng các nhà lập pháp tập trung vào những điều đúng đắn và tốt
nhất cho xã hội, nhưng từ lịch sử của chính trị, thỏa hiệp và ra quyết định tư lợi thường cho
thấy các kết quả ngược lại. Do đó, luật và quy định riêng của chúng là không đủ.
Trách nhiệm Đạo đức
Vì luật là cần thiết nhưng chưa đủ, nên cần có trách nhiệm đạo đức để thực hiện các hoạt
động, tiêu chuẩn và các thực hành được xã hội mong đợi hoặc cấm đoán, mặc dù chúng
không được hệ thống hóa thành luật.
Trách nhiệm đạo đức thể hiện phạm vi đầy đủ của các chuẩn mực, tiêu chuẩn, giá trị và kỳ
vọng phản ánh những gì mà người tiêu dùng, nhân viên, cổ đông và cộng đồng coi là công
bằng, phù hợp với việc tôn trọng hoặc bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
Không giống như hai cấp độ đầu tiên, đây là điều mà một công ty không bắt buộc phải làm.
Tuy nhiên, tốt nhất là một công ty nên có trách nhiệm đạo đức vì điều này không chỉ cho các
bên liên quan thấy rằng công ty có đạo đức và công bằng, mà mọi người cũng sẽ cảm thấy
thoải mái hơn khi mua hàng hóa, dịch vụ từ công ty.
Về mặt lịch sử, những thay đổi trong quan niệm về đạo đức hoặc giá trị của công chúng trước
sự ra đời của các luật mới và chúng trở thành động lực thúc đẩy sự ra đời của các luật và quy
định. Bên cạnh đó, trách nhiệm đạo đức có thể được coi là bao hàm và phản ánh các giá trị và
chuẩn mực mới xuất hiện mà xã hội mong đợi doanh nghiệp phải đáp ứng, và chúng có thể
phản ánh tiêu chuẩn thực hiện cao hơn so với tiêu chuẩn trước đây hoặc hiện tại mà pháp luật
yêu cầu. Trong những năm gần đây, các vấn đề đạo đức trên toàn cầu đã nhân rộng, thúc đẩy
việc nghiên cứu các chuẩn mực và thông lệ kinh doanh có thể chấp nhận được.
Trách nhiệm Nhân Văn
Trên đỉnh kim tự tháp, chiếm không gian nhỏ nhất là hoạt động từ thiện. Mặc dù đây là mức
CSR cao nhất, nhưng không nên xem nhẹ nó vì nhiều người muốn kinh doanh với các công
ty đang đóng góp cho xã hội và chúng phản ánh kỳ vọng hiện tại của công chúng về hoạt
động kinh doanh.
Số lượng và bản chất của các hoạt động này là tự nguyện hoặc tùy nghi, được thực hiện bởi
mong muốn của doanh nghiệp là tham gia vào các hoạt động xã hội không được luật pháp
yêu cầu. Các hoạt động đó có thể bao gồm việc tặng quà của công ty, đóng góp sản phẩm,
dịch vụ, tình nguyện của nhân viên, phát triển cộng đồng và bất kỳ hình thức sử dụng tự
nguyện nào khác của tổ chức với cộng đồng hoặc các bên liên quan.
Mặc dù đôi khi có một động lực đạo đức cho các công ty tham gia vào hoạt động từ thiện,
nhưng đây thường được coi là một cách thiết thực để công ty chứng tỏ rằng mình là một
doanh nghiệp tốt. Sự khác biệt chính giữa trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện là
những trách nhiệm từ thiện thường không được mong đợi theo nghĩa luân lý hoặc đạo đức.
Cộng đồng mong muốn doanh nghiệp đóng góp tiền bạc, cơ sở vật chất và thời gian của nhân
viên cho các chương trình hoặc mục đích nhân đạo, nhưng họ không coi các công ty là phi
đạo đức nếu công ty không cung cấp các dịch vụ này. Do đó, những trách nhiệm này mang
tính tùy nghi hơn, hoặc tự nguyện hơn về phía doanh nghiệp. Loại trách nhiệm này đòi hỏi
công ty phải cống hiến cho cộng đồng chỉ vì công ty là một thành viên của cộng đồng.
Tóm lại, định nghĩa CSR gồm bốn phần tạo thành một khái niệm hoặc khuôn khổ bao gồm
các kỳ vọng về kinh tế, pháp lý, đạo đức và nhân văn mà xã hội đặt vào các tổ chức tại một
thời điểm nhất định. Đổi lại, những kỳ vọng này được các doanh nghiệp coi là "trách nhiệm"
mà họ cần phải cung cấp một số phản ứng tích cực.
7. Các rào cản trong thực thi văn hóa tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện
nay?
Văn hóa doanh nghiệp chính là cách giải quyết tất cả mọi vấn đề trong một doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để mang đến sự thành công, chúng ta nên tránh khỏi rào cản trong xây dựng văn
hóa doanh nghiệp sau đây.
Chỉ tập trung vào người chống đối
Đối với các nhà lãnh đạo, đây chính là chiếc bẫy thường gặp phải nhất ở rào cản trong xây
dựng, vốn dĩ họ thường nghĩ nếu họ có thể giải quyết được những người chống đối thì tự
động những cá nhân khác sẽ thuần phục họ. Tuy nhiên, đôi khi, suy nghĩ đó lại trở thành các
rào cản trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp, một chiếc bẫy thật sự và chỉ tập trung vào gây
hấn với những thành viên có mong muốn giúp lãnh đạo của mình xây dựng và duy trì văn
hóa doanh nghiệp tốt hơn.
Đánh giá thấp về mục đích
Thông thường, mục đích sẽ giúp con người chúng ta cố gắng hơn để hoàn thành tốt nhất đối
với công việc. Thế nhưng, cũng chính con người lại muốn trở thành một phần lớn hơn trong
chính bản thân mình. Điều đó đã trở thành rào cản trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Điều này sẽ đánh giá thấp về mục đích, đi ngược lại với bản chất của con người và trở thành
một thứ hạn chế của văn hóa doanh nghiệp Việt Nam.
Tốn thời gian cho những cuộc họp
Nhiều vị sếp thường xuyên mất rất nhiều thời gian với những cuộc họp và quên rằng sự hiện
diện của họ luôn luôn có tầm quan trọng nhất định đối với môi trường làm việc của nhân
viên. Đó chính là cách tự làm tan biến đi cơ hội tạo lập bản sắc văn hóa doanh nghiệp nơi
công sở.
Không thường xuyên trao đổi với nhau
Trong quá trình giao tiếp, sự kỳ vọng không thể dễ dàng đạt được sau một lần tiếp thu. Nếu
không thường xuyên trao đổi, tập thể sẽ không nắm rõ được lãnh đạo của họ đang mong
muốn điều gì. Đây cũng chính là sai lầm thường gặp phải của trong xây dựng văn hóa doanh
nghiệp.
Chỉ tư duy trong lối mòn
Doanh nghiệp là một hệ thống và mỗi một bộ phận trong đó chính là từng mắt xích có liên
quan mật thiết với nhau. Khi chỉ tư duy trong lối mòn, doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng không
hề nhỏ đến ý tưởng cũng như làm suy yếu đi quá trình hoạt động của công ty. Không ít người
đã cho rằng, đây là các rào cản trong thưc thi văn hóa tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam chúng ta.
Cảm xúc tiêu cực bị lan truyền
Với 10 rào cản trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp, khi cảm xúc tiêu cực bị lan truyền,
chúng sẽ ảnh hưởng cả luôn đến dàn nhân viên bên dưới. Mặc dù không cố ý và cũng không
mong muốn, thế nhưng, sai lầm này sẽ tạo nên một bầu không khí không hề lành mạnh và
gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với các bước xây dựng VHDN.
Suy nghĩ hạn hẹp
Lợi nhuận luôn luôn là một cái bẫy trong kinh doanh, đặc biệt là khi quá tập trung vào đó.
Suy nghĩ hạn hẹp sẽ góp phần bào mòn hành vi thiết lập mục tiêu. Một nhà lãnh đạo thông
minh sẽ tự biết cách khéo léo cân bằng giữa lợi nhuận và quy trình phát triển bền vững.
Quá đề cao chủ nghĩa cá nhân
Quá đề cao chủ nghĩa cá nhân cũng chính là 10 rào cản trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp
thường gặp nhất. Bởi lẽ, tập thể luôn luôn có một tầm quan trọng nhất định. Khi tự ý làm
theo ý thích của mình, chúng ta đã tự làm mất đi cơ hội tận dụng trí tuệ của đám đông và phát
huy sức mạnh tối đa của từng thành viên trong đó.
Đánh giá những mối quan hệ quá thấp
Nhu cầu cơ bản của con người chính là sự kết nối và văn hóa kết nối sẽ tạo nên một sức
mạnh đoàn kết thật sự. Do đó, đừng bao giờ đánh giá thấp về những mối quan hệ.
Không quan tâm đến các nhu cầu mang tính xã hội
Mặc dù quá đề cao chủ nghĩa cá nhân là một vấn đề thường gặp ở 10 rào cản trong xây dựng
văn hóa doanh nghiệp, thế nhưng, bỏ qua nhu cầu phát triển của từng cá nhân cũng không
phải là một điều tốt. Để định hình và xây dựng văn hóa doanh nghiệp nề nếp riêng, người
lãnh đạo nên khuyến khích tình bạn nơi công sở.

You might also like