You are on page 1of 24

Câu 1:

a) Anh/chị hiểu thế nào là đạo đức kinh doanh? Ai quyết định rằng một hoạt động
kinh doanh là đạo đức hay không? Có phải các hành vi phi đạo đức luôn luôn phi
pháp?
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội ngày nay trong bối cảnh nền kinh tế ngày
càng trở nên năng động hơn thì ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập. Theo
thống kê, trong năm 2021 đã có hơn 1.3 tỷ USD đầu tư vào khởi nghiệp ở Việt Nam làm
cho lĩnh vực này phát triển vượt bậc [1]. Để doanh nghiệp của mình phát triển đúng
hướng và có khả năng thành công trên thương trường thì yêu cầu về kỹ năng chuyên môn
của người lãnh đạo là điều tất yếu. Tuy nhiên, bên cạnh đó yếu tố đạo đức kinh doanh
cũng đóng một vai trò rất quan trọng đối với sức sống của doanh nghiệp. Đây là một yếu
tố mà người sáng lập và ban lãnh đạo nên dành nhiều sự quan tâm trong suốt quá trình
hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Theo định nghĩa, đạo đức kinh doanh có thể hiểu như là các nguyên tắc và tiêu
chuẩn xác định hành vi có thể chấp nhận trong kinh doanh. Các nguyên tắc và các tiêu
chuẩn hành vi này liên quan đến cá nhân các nhân viên, sự tương tác giữa nhân viên với
nhân viên và giữa ban lãnh đạo với nhân viên. Đạo đức kinh doanh cũng ảnh hưởng đến
khả năng ra quyết định của một doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có những hiểu biết
đúng đắn về vấn đề đạo đức kinh doanh, vị trí của doanh nghiệp sẽ ngày càng được nâng
cao trên thị trường và ngược lại. Ví dụ như Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp
Formosa ở Hà Tĩnh đã bị xã hội chỉ trích nặng nề và bị xử lý thích đáng bởi pháp luật về
vấn đề bê bối môi trường do công ty này tạo ra. Sau sự cố này, danh tiếng của doanh
nghiệp bị sụt giảm nghiêm trọng trong lòng người dân. Vì vậy, danh tiếng của doanh
nghiệp rất quan trọng trong quá trình kinh doanh, mỗi quyết định vận hành đều nên được
tuân theo quy chuẩn đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp đó. Bên cạnh đó danh nghiệp
cần xây dựng được niềm tin đối với người tiêu dùng và khách hàng dựa trên cơ sở đảm
bảo đạo đức kinh doanh. Vì trong kinh doanh, niềm tin chính là chất keo để giữ lại mối
quan hệ với khách hàng.
Như đã nêu ở định nghĩa, các hành vi đạo đức kinh doanh liên quan đến mỗi cá
nhân và giữa các tập thể với nhau trong một công ty. Mỗi tổ chức, mỗi công ty đều có
những quy chuẩn về đạo đức riêng biệt. Các hành vi đạo đức và các quyết định kinh
doanh được xem là có đạo đức hay không thường được quyết định bởi nhiều phía. Đầu
tiên, chính bản thân tổ chức đó phải đánh giá được quyết định kinh doanh của mình có
phù hợp với các quy tắc về đạo đức mà doanh nghiệp đã đặt ra hay không. Thứ hai, quyết
định kinh doanh này được xem xét có phù hợp với các nguyên tắc riêng của từng cá nhân
trong mỗi doanh nghiệp đó hay không. Bởi vì yếu tố thúc đẩy hành vi của con người
chính là động lực. Con người thường có xu hướng làm những việc tạo ra động lực cho
bản thân họ và những công việc này phải nằm trong giới hạn của những nguyên tắc,
những giá trị các nhân của họ. Thứ ba, các khách hàng và các nhóm lợi ích cũng có
quyền xem xétquyết định kinh doanh này có phù hợp với đạo đức hay không. Bởi vì một
quyết định kinh doanh được đưa ra không chỉ ảnh hưởng đến ban thân doanh nghiệp mà
còn ảnh hưởng đến những đối tác, những nhà cũng ứng và các bên liên quan với doanh
nghiệp. Vì vậy, họ có quyền xem xét quyết định này liệu có phù hợp với tình hình hợp tác
của cả hai bên hay không. Thứ tư, một quyết định kinh doanh của một doanh nghiệp cũng
được xem xét bởi đối thủ. Đây là những doanh nghiệp luôn nghiên cứu kĩ chiến lược của
chúng ta để có thể có hướng đối phó phù hợp. Vì vậy, khi doanh nghiệp ra một quyết
định phải hết sức thận trọng vì chỉ cần một sơ hở nhỏ cũng tạo điều kiện cho doanh
nghiệp đối thủ có cơ hội vượt mặt chúng ta. Cuối cùng, yếu tố quan trọng nhất để xem
xét một quyết định kinh doanh có phù hợp với đạo đức hay không đó chính là các cơ
quan quản lý nhà nước. Đây là những cơ quan thực thi pháp luật và có nhiệm vụ giám sát
những hành vi của các doanh nghiệp trên thị trường. Đây cũng là những cơ quan chịu
trách nhiệm xử lý doanh nghiệp nếu có một vụ bê bối về đạo đức xảy ra. Tuy nhiên, yếu
tố xã hội vẫn luôn được cân nhắc trên hết trước khi công ty đưa ra một quyết định. Bởi vì
xã hội bao trùm các yếu tố đã nêu, và xã hội có chứa những khách hàng mục tiêu của
doanh nghiệp. Xã hội cũng có quyền được lên án nếu doanh nghiệp làm sai và tán dương
nếu quyết định của doanh nghiệp tạo ra được giá trị tích cực. Vì vậy, mỗi một quyết dịnh
trong doanh nghiệp đều nên cân nhắc liệu có phù hợp với các yếu tố quyết định đạo đức
kinh doanh hay chưa để đảm bảo doanh nghiệp được phát triển tốt nhất và tránh những
hậu quả đáng tiếc xảy ra.
Các nguyên tắc về đạo đức trong kinh doanh luôn được đảm bảo thực hiện đúng đắn
bởi các doanh nghiệp. Tuy nhiên, có một hiện tượng trái lại chính là các hành vi phi đạo
đức. Các hành vi này liên quan đến các vấn đề về đạo đức mà trong đó, một người phải
chọn hành động theo một trong nhiều cách mà có thể bị đánh giá là sai hay đúng, hoặc có
đạo đức hoặc là phi đạo đức. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các hành vi phi đạo đức,
trong đó các nguyên nhân phổ biến nhất trong kinh doanh là các vấn đề về tài chính và sự
cạnh tranh không tích cực. Có rất nhiều biểu hiện của các hành vi phi đạp đức tại doanh
nghiệp. Đối với nhân viên, các hành vi như lạm dụng thời gian công ty chiếm 33% trên
tổng số nhân viên được khảo sát (2011), lạm dụng tài nguyên công ty chiếm 20% (2011),
vi phạm chính sách sử dụng Internet của công ty chiếm 16% (2011), phân biệt đối xử
giữa các nhân viên chiếm 15% (2011), trộm cắp tài sản cá nhân và tài sản công ty chiếm
12% (2011), làm sai lệch các báo cáo thời gian hoặc số giờ làm việc chiếm 12% (2011)
[2]. Ngoài ra, còn có các hành vi nhằm gây sự nơi công sở như lam truyền tin đồn không
tốt ảnh hưởng đến danh dự người khác, gây cản trở sự giao tiếp tại nơi làm việc, làm mất
uy tín và tiếng nói của người khác, lừa gạt qua các công cụ công nghệ tại nơi làm việc,
bảo thủ đối với nguồn thông tin tại doanh nghiệp, có những cuộc trò chuyện có ý nghĩa
xấu nhằm mục đích quấy rối, phân biệt giới tính, tuổi tác, ăn cắp ý tưởng và thành quả
của đồng nghiệp. Trên đây đều là những hành vi phi đạo đức tại nơi làm việc. Tuy nhiên,
những hành vi này chỉ mới vi phạm các chuẩn mực đạo đức của xã hội và chưa vi phạm
pháp luật. Bên cạnh đó, có những hành vi vừa vi phạm đạo đức kinh doanh và cũng liên
quan đến pháp luật, tiêu biểu nhất chính là hành vi hối lộ. Hối lộ được hiểu là sự chi trả,
quà tặng hoặc ưu đãi đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng đến kết quả của một quyết định. Đây
là hành vi dùng vật chất để tạo ảnh hưởng đến hành vi và ý thức của các bên liên quan
nhằm đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, đây được xem là một biểu hiện tồi tệ của việc phi
đạo đức và thậm chí là vi phạm pháp luật ở nhiều quốc gia. Cụ thể, ở Mỹ nếu trong quá
trình kinh doanh, giao dịch mà các bên liên quan bị phát hiện dùng vật chất để ảnh hưởng
đến quyết định cuối cùng, dù chỉ là một món quà nhỏ, thì sẽ bị phạt nặng bởi pháp luật.
Tuy nhiên, ở các quốc gia khác thì các món quà được xem là biểu hiện của sự lịch sự và
tôn trọng trong các cuộc họp mặt kinh doanh. Đây là điểm đáng lưu ý cho các doanh
nghiệp khi thực hiện giao dịch với nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Tóm lại, các
hành vi phi đạo đức không phải lúc nào cũng vi phạm pháp luật, tuy nhiên các hành vi
phi pháp luôn luôn vi phạm các nguyên tắc về đạo đức. Đây là các hành vi đáng lên án và
cần được hạn chế trong phạm vi doanh nghiệp.
Nhìn chung, vấn đề về đạo đức kinh doanh luôn được các nhà quản lý doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu vì đây là chìa khóa quan trọng trong việc xây dựng uy tín
doanh nghiệp. Với cụm từ đạo đức kinh doanh được nhấn mạnh trong sự phát triển của
nền kinh tế đã tạo ra những giá trị tích cực như tăng cường nhận thức của cộng đồng rằng
các tiêu chuẩn đạo đức và mức độ tin cậy trong kinh doanh cần được nâng cao. Để xây
dựng được đạo đức kinh doanh, người có trách nhiệm nên hiểu rõ được thế nào là đạo
đức kinh doanh, các bên liên quan đến quyết định của một doanh nghiệp có phù hợp với
đạo đức kinh doanh hay không, biểu hiện của các hành vi phi đạo đức à cách ngăn chặn
chúng để không phát triển lên thành các hành vi phi pháp. Trên đây là những vấn đề cơ
bản liên quan đến đạo đức kinh doanh mà mỗi nhà quản lý và mỗi cá nhân đều nên nắm
chắc để đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

b) Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) là gì? Nó khác biệt thế nào với đạo
đức kinh doanh? Hãy cho ví dụ đối với từng khía cạnh của trách nhiệm xã hội?
Anh/chị hãy thảo luận về các vấn đề bền vững mà các nhà quản lý phải đối mặt
trong việc giải quyết các vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

Một yếu tố đi đôi với đạo đức kinh doanh chính là trách nhiệm xã hội. Nhiệm vụ hàng
đầu của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận, nhưng với sự ràng buộc của trách nhiệm xã hội
thì bên cạnh lợi nhuận doanh nghiệp còn phải chú trọng đến những ảnh hưởng lên xã hội
của các hoạt động kinh doanh. Trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp liên quan đến
các vấn đề về cách xử lý tác động của các quyết định của doanh nghiệp liên quan đến con
người, xã hội và môi trường. Trách nhiệm xã hội có thể hiểu như là nghĩa vụ của một
doanh nghiệp trong việc tối đa hóa tác động tích cực của nó và giảm thiểu tác động tiêu
cực đối với xã hội. Mỗi một quyết định kinh doanh của doanh nghiệp đều có những tác
động tích cực và tác động tiêu cực đến các bên liên quan. Trong xu hướng doanh nghiệp
phát triển bền vững như hiện nay thì công việc tối đa hóa các lợi ích của quyết định kinh
doanh đem lại cho xã hội là điều cần thiết. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nên chú trọng
giảm thiểu các tác động tiêu cực của kết quả kinh doanh lên con người và môi trường.
Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội là hai yếu tố không thể tách rời để quyết
định giá trị của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, giữa hai yếu tố này vẫn có những sự khác
biệt đáng kể. Đạo đức kinh doanh liên quan đến quyết định của một cá nhân hoặc một
nhóm người trong một doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh có thể ảnh hưởng đến các cá
nhân trong một doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với các bên liên quan. Ngoài ra, các vấn
đề về đạo đức này còn được đánh giá bởi xã hội xem có phù hợp với các chuẩn mực đạo
đức hay không. Trách nhiệm xã hội là sự tác động bởi toàn bộ các hoạt động của tổ chức
đối với xã hội. Điều này có nghĩa như các nghĩa vụ và sự cam kết của cả tổ chức đối với
cộng đồng xã hội. Chính vì những sự khác biệt này mà đạo đức kinh doanh và trách
nhiệm xã hội luôn bổ sung cho nhau. Trong những năm gần đây, với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường thì các vấn đề về đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội ngày càng
được doanh nghiệp chú trọng hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những rào cản nhất
định như sự tư lợi các nhân, sự thiếu đồng bộ và thiếu chuyên môn quản lý trong tổ chức.
Một trong những biểu hiện của việc thiếu trách nhiệm xã hội là sự giả mạo nguồn gốc
xuất xứ của hàng hóa để tránh thuế, tránh kiểm định chất lượng và tránh kiểm soát
chuyên ngành. Ngoài ra, một số doanh nghiệp vì sự tư lợi cá nhân nên có những thủ đoạn
chiếm đoạt tài sản khách hàng như trường hợp Công ty Cổ phần Địa ốc Alibaba phân lô
bán nền những dự án chưa được cấp phép tại khu vực phía Nam. Với những biểu hiện
trên đây thì vấn đề nâng cao đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường là điều cần thiết thực hiện của cả cơ quan quản lý và doanh
nghiệp.
Để thực hiện được trách nhiệm xã hội thì doanh nghiệp cần phải hiểu rõ các khía
cạnh của nó. Trách nhiệm xã hội có 4 khía cạnh đi theo trình tự từ đơn giản đến phức tạp.
Đầu tiên là về khía cạnh trách nhiệm kinh tế. Đây là trách nhiệm của doanh nghiệp đảm
bảo quyền lợi kinh tế cho chính bản thân nó, cho nhân viên và các bên liên quan. Điều
này có nghĩa là doanh nghiệp được yêu cầu phải quản lý tốt dòng tiền để đảm bảo sự hoạt
động bền vững và khả năng sinh lời cho nhà đầu tư. Ví dụ, tập đoàn Vingroup luôn đảm
bảo về một khoản lợi nhuận cho những nhà đầu tư bao gồm cả tiền mặt và cổ phiếu, tiền
lương cho nhân viên và nguồn vốn ổn định để tái đầu tư. Thứ hai chính là khía cạnh về
trách nhiệm pháp luật của doanh nghiệp. Trong khía cạnh này, doanh nghiệp đảm bảo
rằng các hoạt động về vận hành, tổ chức và tài chính của mình đều phải tuân theo pháp
luật nước sở tại và pháp luật nước ngoài nếu là một công ty quốc tế. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp còn cần phải có hiểu biết rõ về quy định của lĩnh vực mình đang hoạt động, của
các cơ quan quản lý ngành. Đảm bảo tuân thủ theo nghĩa vụ pháp lý chính là giữ gìn sức
sống cho doanh nghiệp. Ví dụ, tập đoàn Vingroup đảm bảo các hoạt động của tập đoàn và
của các công ty con đều phù hợp với pháp luật Việt Nam. Điều này biểu hiện qua việc
công ty bất động sản của Vingroup là một trong những công ty bất động sản có uy tín lớn
nhất trên thị trường Việt Nam hiện nay. Thứ ba chính là khía cạnh về trách nhiệm đạo
đức. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất của trách nhiệm xã hội và là nền
tảng làm nên giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Trách nhiệm đạo đức có vai trò vượt bậc
hơn so với trách nhiệm về kinh tế. Nếu một doanh nghiệp đáp ứng được những nhu cầu
tối thiểu cho nhân viên theo đúng quy định của pháp luật thì đó là một doanh nghiệp tốt.
Tuy nhiên, những hạn mức đó đôi khi không đảm bảo được cuộc sống cho nhân viên, vì
vậy các doanh nghiệp cần đến khía cạnh về đạo đức để có thể điều chỉnh phúc lợi phù
hợp hơn nhằm tạo động lực làm việc. Ví dụ, nếu trả lương cho nhân viên ngang bằng với
mức lương tối thiểu thì tập đoàn Vingroup đã tuân thủ khía cạnh về pháp luật. Tuy nhiên,
đứng trên khía cạnh về đạo đức thì số công sức nhân viên bỏ ra phải được đánh giá một
cách xứng đáng hơn. Vì vậy, số tiền lương của nhân viên tập đoàn Vingroup luôn cao
hơn so với mặt bằng chung. Bên cạnh đó, tập đoàn còn có những quy định chăm lo đời
sống cho nhân viên như làm việc 5 ngày/tuần, có nhiều khoản thưởng, đa dạng các ngày
nghỉ và đóng bảo hiểm đầy đủ cho nhân viên để đảm bảo sức khỏe của họ. Thứ tư, khía
cạnh về các yếu tố nhân văn đóng vai trò “đỉnh tháp” trong 4 khía cạnh của trách nhiệm
xã hội bởi vì đây là mục tiêu chung của các doanh nghiệp ngày nay và là mục tiêu khó
thực hiện nhất. Khi một doanh nghiệp làm ra lợi nhuận, ngoài việc đảm bảo trách nhiệm
kinh tế thì nó còn có thể quyên góp cho các tổ chức từ thiện hoặc chính bản thân công ty
thực hiện các chương trình thiện nguyện. Đây là cách giúp doanh nghiệp cải thiện xã hội,
đem lại cuộc sống tốt hơn cho người dân và tạo ra giá trị khác biệt cho doanh nghiệp. Ví
dụ, tập đoàn Vingroup đã chi hơn 1.118 tỉ đồng cho việc từ thiện trong nửa đầu năm
2021, trong đó có 20 tỉ hỗ trợ thử nghiệm vaccine Covid-19 cho Việt Nam, 480 tỉ đồng
ủng hộ Quỹ vaccine và 460 tỉ đồng hỗ trợ thiết bị y tế [3]. Nhìn chung, các khía cạnh của
trách nhiệm xã hội đi từ yêu cầu thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Những khía
cạnh thấp hơn thì thiên về yếu tố vật chất hơn và có yêu cầu thực hiện đơn giản hơn cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên, càng lên các khía cạnh cao hơn thì các yêu cầu lại thiên về giá
trị tinh thần hơn và đòi hỏi ở doanh nghiệp có một tầm nhìn nhất định mới có thể thực
hiện được trọn vẹn trách nhiệm xã hội.
Trách nhiệm xã hội cũng có những vấn đề nhất định của bản thân nó. Trong đó, vấn
đề về bền vững mà các nhà quản lý phải đối mặt trong việc giải quyết các vấn đề trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp là vấn đề quan trọng và nóng bỏng nhất theo xu hướng
phát triển doanh nghiệp ngày nay. Tính bền vững trong kinh doanh là sự tiến hành các
hoạt động kinh doanh cho phép sự an toàn lâu dài của môi trường thiên nhiên. Đây là yếu
tố tham gia đánh giá và cả thiện các chiến lược kinh doanh, các ngành kinh tế, công việc,
công nghệ và lối sống để giữ gìn môi trường tự nhiên. Trong quá trình quản lý, các nhà
quản lý phải đối mặt với các vấn đề trong tính bền vững bao gồm sự ô nhiễm và năng
lượng thay thế.
 Đầu tiên chính là các vấn đề về ô nhiễm môi trường. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thải một lượng nước thải nhất định ra môi trường. Tùy
theo bộ máy xử lý nước thải của doanh nghiệp đó có đạt chuẩn hay không mà lượng nước
thải ra có an toàn với môi trường hay không. Các chất thải này bao gồm hóa chất độc hại,
nước thải chưa qua xử lý, dầu tràn vào sông, hồ, biển. Bên cạnh đó, việc chôn các rác thải
công nghiệp xuống lòng đất cũng làm ảnh hưởng mực nước ngầm. Các loại thuốc trừ sâu
và phân thuốc hóa chất từ nông nghiệp cũng làm ô nhiễm nguồn nước mưa. Ngày nay, xã
hội đang yêu cầu các doanh nghiệp đầu tư hơn trong hệ thống xử lý nước thải để ít ảnh
hưởng nhất đến nguồn nước tự nhiên. Về phía các doanh nghiệp nông nghiệp nên thay
đối phương thức canh tác và chăm bón bằng các chế phẩm sinh học để thân thiện với môi
trường. Đây là một yêu cầu cấp thiết cần thực hiện của các nhà quản lý trong bối cảnh
tiến đến doanh nghiệp “xanh”. Tuy nhiên, không chỉ mỗi môi trường nước bị ảnh hưởng
mà môi trường không khí cũng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Khói bụi thải ra từ các nhà máy,
các công trường xây dựng và khí CO2 thải ra từ xe cộ đã làm bầu không khí kém trong
lành hơn, xuất hiện nhiều loại bụi và đặc biệt là bụi mịn PM2.5 có khả năng thẩm thấu
sâu vào hệ hô hấp gây nên những vấn đề nghiêm trọng. Các hậu quả của ô nhiễm không
khí có thể kể đến là mưa axit gây thiệt hại mùa màng và sức khỏe người dân. Bên cạnh đó
chúng ta không thể không kể đến hiện tượng nóng lên toàn cầu và hiệu ứng nhà kính.
Nhiệt độ của bề mặt trái đất đã tăng lên đáng kể trong vòng 35 năm qua. Giải pháp cho
vấn đề này chính là hạn chế sự thải ra của khí CO 2 trong các hoạt động sản xuất, kinh
doanh và các hoạt động hàng ngày. Hành động đơn giản và dễ thực hiện nhất chính là
trồng thêm nhiều cây xanh xung quanh khuôn viên công ty, nhà máy, xí nghiệp và môi
trường sống. Hơn nữa, các công ty nên khuyến khích người lao động sử dụng hệ thống
giao thông công cộng để giảm bớt số lượng xe cộ nhằm hạn chế khí thải. Các hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng gây ô nhiễm cho môi trường đất. Đất bị ô nhiễm là kết quả trực
tiếp của ô nhiễm nguồn nước. Sự thải ra của các hóa chất nông nghiệp, rác thải y tế là các
nguyên nhân chủ quan gây ô nhiễm nguồn đất. Bên cạnh đó còn có sự cố cháy rừng, bảo
tồn sự đa dạng sinh học yếu kém, đặc biệt là rừng nhiệt đới gây mất cân bằng sinh học
dẫn tới chất lượng đất bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Các nhà lãnh đạo nên có phương pháp
hợp lý xử lý ô nhiễm nước đi đôi với ô nhiễm đất để đảm bảo phát triển bền vững.
 Thứ hai, sự xuất hiện của các năng lượng thay thế là yếu tố tiếp theo của
vấn đề bền vững. Mục đích của việc tạo ra các nguồn năng lượng chính là giảm lượng khí
thải gây hiệu ứng nhà kính. Trước đây, các hoạt động sản xuất kinh doanh thường được
vận hành bằng nguồn dầu khí tự nhiên và nguồn khí gas. Tuy nhiên, trữ lượng dầu ngày
càng cạn kiệt và việc khai thác dầu gây ra các vấn đề nghiêm trọng cho xã hội nên nguồn
năng lượng này cần được thay thế bằng nguồn năng lượng bền vững hơn. Để giải quyết
vấn đề về sự nóng lên toàn cầu, các nước phát triển đã áp dụng các nguồn năng lượng từ
thiên nhiên như năng lượng gió, năng lượng nước, năng lượng mặt trời và năng lượng
sinh học để thay thế nguồn năng lượng cũ. Các nguông năng lượng mới này thân thiện
với môi trường hơn và khiến cho sự phụ thuộc năng lượng ít xảy ra hơn. Tuy nhiên, vấn
đề mà các nhà lãnh đạo phải đối mặt chính là chi phí thực hiện khá tốn kém, giá thành
còn cao và các nước đang phát triển khó tiếp cận công nghệ. Đây là vấn đề nan giải cho
các doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên, chúng ta cần thời gian để có thể
thực hiện được sự chuyển đổi hoàn toàn trong thói quen sử dụng năng lượng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động sinh hoạt hằng ngày.
Tóm lại, doanh nghiệp cần có trách nhiệm đối với xã hội trong hoạt động kinh
doanh. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội là hai yếu tố quan trọng trong việc hình
thành nên giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp tốt là một doanh nghiệp
phấn đấu thực hiện được hết các khía cạnh của trách nhiệm xã hội, bao gồm việc thực
hiện các hoạt động có tính nhân văn đối với cộng đồng. Giá trị mà doanh nghiệp nhận lại
được thông qua hành động này không thể đong đếm bằng vật chất mà còn cả giá trị tinh
thần to lớn và xây dựng hình ảnh tốt cho thương hiệu. Hơn nữa, doanh nghiệp nên linh
hoạt thay đổi theo xu hướng doanh nghiệp “xanh” hiện nay bằng các hành động khắc
phục vấn đề về môi trường. Các sự thay đổi này có thể đối mặt với chi phí lớn, nhưng
mang lại hiệu quả lâu dài cho doanh nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo được sự phát triển bền
vững thì doanh nghiệp nên chú trọng giảm tối thiểu các ảnh hưởng của hoạt động kinh
doanh đến môi trường và xã hội.
Câu 2:
a) Anh/chị hãy tìm hiểu mô hình kinh doanh đa cấp và mặt trái của nó? Tại sao
nhiều người lại muốn khởi nghiệp bằng con đường này và các cách lôi kéo người
tham gia của các công ty đa cấp?
Trong nhiều năm trở lại đây, mô hình kinh doanh đa cấp ngày càng mở rộng và
biến tướng. Chúng ta cần phải hiểu rõ về mô hình kinh doanh đa cấp để có thể có kiến
thức đầy đủ nhằm bảo vệ tài sản cho bản thân. Trong Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản
lý hoạt động bán hàng đa cấp do Chính phủ ban hành, tại Điều 3 đã định nghĩa: “Kinh
doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham
gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền
thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác
trong mạng lưới.” Đặc điểm của mô hình kinh doanh này rất đơn giản, hàng hóa được
phân phối trực tiếp từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng mà không qua trung gian. Vì vậy,
mô hình kinh doanh này tiết kiệm được rất nhiều chi phí quảng cáo, chi phí sân bãi, chi
phí nhân sự, chi phí vận chuyển. Mỗi một cá nhân tham gia vào chuỗi bán hàng vừa là
khách hàng mua hàng của công ty, vừa là thành viên của công ty đó. Để giải quyết vấn đề
hàng hóa, mỗi thành viên công ty sẽ tìm người khác tham gia vào chuỗi hệ thống và bán
lại hàng hóa cho họ. Các thành viên của công ty được phân bổ theo nhiều tầng khác nhau
và người tầng trên sẽ được nhận hoa hồng thông qua việc bán sản phẩm cho người tầng
dưới. Mô hình kinh doanh này hoạt động được chính là nhờ việc đánh vào lòng tham về
doanh thu của con người. Chính nhờ mô hình kinh doanh đơn giản đã thu hút rất nhiều
người tham gia vào mô hình này. Theo ước tính của Bộ Công thương, hiện nay mạng lưới
kinh doanh đa cấp đã mở rộng hơn 1 triệu/90 triệu nhân dân Việt Nam tham gia [4].
Mô hình kinh doanh đa cấp được chia làm 2 loại là đa cấp chân chính và đa cấp bất
chính. Mô hình kinh doanh đa cấp chân chính có sự quản lý của Nhà nước đã và đang
được áp dụng trên rất nhiều tập đoàn lớn trong và ngoài nước. Mô hình kinh doanh này
thúc đẩy doanh số bán lẻ của các mặt hàng thiết yếu trong cuộc sống. Tuy nhiên, mô hình
này đã biến thành kinh doanh đa cấp bất chính trong những năm gần đây. Thủ đoạn của
các nhà phân phối vô cùng tinh vi khiến cho người khác không dễ dàng nhận ra được, kéo
theo đó là những hệ lụy vô cùng lớn. Trong hệ thống đa cấp bất chính, người vào hệ
thống sau sẽ phải mua sản phẩm hoặc đóng một khoản tiền cho người giới thiệu. Khoản
tiền này sau đó được dùng để chia trả hoa hồng cho người cấp trên. Người tham gia này
sẽ lợi dụng lòng tin và lôi kéo sự tham gia của người khác. Đầu tiên, hình thức kinh
doanh này có sự chiếm dụng vốn. Số vốn này đến từ số tiền của những người tham gia
mới bỏ ra. Họ sẽ không bao giờ lấy lại được số tiền này trừ khi giới thiệu được người
khác vào hệ thống. Điều này dẫn đến tình trạng ảnh hưởng kinh tế, tạo ra dòng tiền bất
hợp pháp. Thứ hai, mạng lưới kinh doanh đa cấp có xu hướng dồn hàng cho người tiêu
dùng tham gia vào hệ thống. Mỗi người tham gia sau đều phải mua một số lượng sản
phẩm nhất định dù có nhu cầu sử dụng hay không. Người tham gia trước đã lợi dụng lòng
tin, đánh tráo tác dụng để khuyến khích người tham gia sau mua hàng. Nếu cấp dưới
không bán được hàng hóa cho người khác nữa thì họ sẽ chịu hết mọi thiệt hại về số hàng
đó gây ra. Điều này gây lãng phí về hàng hóa và gây ảnh hưởng đến khả năng kinh tế của
người mua hàng. Thứ ba, mô hình kinh doanh đa cấp bất chính có tính chất lừa dối, dụ dỗ
và lừa gạt lòng tin của người khác. Điều này vô tình ảnh hưởng đến chất lượng các mối
quan hệ và việc xây dựng niềm tin trong xã hội. Nhìn chung, mô hình kinh doanh đa cấp
có ảnh hưởng không chỉ uy tín của bản thân doanh nghiệp, lợi ích của người tham gia mô
hình kinh doanh mà còn ảnh hưởng lớn đến chất lượng xã hội.
Mô hình kinh doanh tháp nhiều tầng này tuy có nhiều sự bất cập nhưng vẫn thu hút
rất lớn số lượng người muốn khởi nghiệp với mô hình này. Nếu người khởi ngiệp có đọa
đức tốt, có tách nhiệm đối với xã hội và có hiểu biết đầy đủ thì họ sẽ chọn mô hình kinh
doanh đa cấp chân chính có sự giám sát của pháp luật để tại ra lợi nhuận cho bản thân và
í trị cho xã hội. Tuy nhiên, vẫn có nhiều người lựa chọn mô hình kinh doanh đa cấp bất
chính nhằm đạt được lợi nhuận nhanh chóng mà không phải bỏ quá nhiều công sức. Đầu
tiên chính là mô hình hoạt động đơn giản của nó. Chỉ cần bạn tìm ra một sản phẩm nhất
định, sau đó giới thiệu các lợi ích của sản phẩm này cho người thân, người quen sử dụng
và khuyến khích họ mua hàng. Sau đó, bạn sẽ nhận được một số tiền hoa hồng nhất định
từ số tiền mà người mua đã bỏ ra. Hơn nữa, mô hình kinh doanh này không phải mất bất
kì chi phí quản lý, chi phí thuê văn phòng hay chi phí vận hành nào cả nên càng đơn giản
để thực hiện hơn. Thứ hai, mô hình kinh doanh này đánh vào tâm lý muốn làm chủ của
nhiều người. Vì trên thực tế, số người tham gia vào mô hình kinh doanh này đã số là
những người đang có công việc nhàm chán và thu nhập thấp. Vì vậy, tâm lý của họ rất
muốn có thu nhập thụ động, được làm chủ của một số người hoặc một hệ thống nhất
định. Chính vì lý do này đã dẫn đến lý do thứ ba là lòng tham trong việc tạo ra tiền nhanh
chóng và đơn giản. Những người cấp trên không phải bỏ ra nhiều công sức nhưng vẫn
nhận được một mức hoa hồng khủng nhờ hệ thống chân rết của họ. Vì vậy, mô hình kinh
doanh này đánh vào tâm lý mong muốn có công việc nhẹ nhàng nhưng vẫn có thu nhập
lớn của nhiều người. Thứ tư, mô hình kinh doanh này được thành lập đơn giản vì vậy nó
cũng rất dễ chuyển nhượng. Người sáng lập khi không muốn theo đuổi mô hình này nữa
có thể chuyển nhượng cho người khác một cách rất dễ dàng mà khoomh cần phải cầu kỳ
giấy tờ hay luật pháp. Chính vì sự lỏng lẻo và phi pháp này mà có những trường hợp
người đứng đầu một tổ chức sau khi đã sở hữu một số tiền lớn thì bỏ trốn, bỏ lại một hệ
thống phía sau tiền mất tật mang. Ví dụ như sự sụp đổ của công ty TNHH Agle vào năm
2011 đã gây chấn động trong mạng lưới đa cấp, khiến cho hàng nghìn người rơi vào cảnh
mất sạch tài sản. Tuy nhiên, mô hình này vẫn có sức sống mãnh liệt và tiến hành lừa gạt
nhiều người khác nhau bằng các hình thức ngày càng tinh vinh. Hồi chuông cảnh tỉnh cho
những người đam mê mô hình này chính là vụ bê bối của công ty Liên Kết Việt lừa
60.000 người dân trong hệ thống với số tài sản lên đến 1.900 tỉ đồng.
Những người sáng lập và những hệ thống cấp trên luôn muốn lôi kéo nhiều người
khác tham gia vào hệ thống để có doanh thu ngày càng lớn. Những thủ đoạn thuyết phục
người khác tham gia vào hệ thống có thể kể đến như sau:
 Những người thuộc hệ thống cấp trên luôn vẽ ra viễn cảnh đẹp để lừa đảo
người chưa có hiểu biết về kinh doanh đa cấp. Với thời đại công nghệ thông tin phát triển
như hiện nay thì chỉ cần một thiết bị có kết nối mạng, bạn sẽ dễ dàng tìm được những
công việc được quảng cáo là “việc nhẹ lương cao không cần cam kết” như công tác viên
nhập mã, cộng tác viên đăng bài, cộng tác viên chuỗi bán hàng,… Những công việc này
được giới thiệu rất nhẹ nhàng nhưng mang lại thu nhập rất khủng cho người tham gia như
mức thù lao 200.000 đồng/ sản phẩm bán ra hay 50.000 – 100.000 đồng/giờ đối với công
việc cộng tác viên.
 Những người có mong muốn lôi kéo người khác đều có đặc điểm chung là
quảng cáo nói quá về cơ hội làm giàu. Họ vạch ra hướng đi cho những người mới, vạch
ra những mục tiêu lớn lao và một viễn cảnh giàu có để họ dễ tin tưởng và tham gia vào tổ
chức. Trong đó, tiêu biểu là những buổi hội thảo nhằm gieo rắc về cơ hội làm giàu một
cách dễ dàng cho người mới với những nhà lãnh đạo đặt mục tiêu doanh thu tỉ đô.
 Mạng lưới kinh doanh đa cấp có điểm mạnh là đánh vào tâm lý tham tiền
và mong muốn có thu nhập thụ động của người dân. Ngoài ra, nó còn đánh vào tầng lớp
nhẹ dạ cả tin và có trình độ hiểu biết thấp để dễ dàng tuyên truyền những lợi ích phi thực
tế cho họ.
 Mô hình kinh doanh này phát triển phần lớn nhờ vào lòng tin của người
được giới thiệu. Tuy nhiên, lòng tin rất dễ xây dựng giữa những người thân thiết nên tổ
chức này lợi dụng để lôi kéo khách hàng. Thực tế, những hệ thống cấp dưới đa phần có
liên quan thân thiết hoặc có quan hệ gia đình với những người cấp trên.
b) Anh/chị hãy tìm hiểu và nêu một số ví dụ về luật pháp Việt Nam và các nước
đã quy định kiểm soát kinh doanh đa cấp ra sao.
Pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về việc kinh doanh đa cấp chân
chính về nhiều khía cạnh như sau:
 Về đối tượng kinh doanh: các mặt hàng được buôn bán thông qua hình thức
đa cấp phải thuộc phân loại hàng hóa. Các mặt hàng như thuốc, trang thiết bị y tế, thuốc
bảo vệ thực vật, hóa chất và sản phẩm nội dung thông tin số không được kinh doanh theo
hình thức đa cấp.
 Về điều kiện đối với người tham gia mạng lưới kinh doanh: phải là người
đầy đủ năng lực hành vi dân sự, đang không có án phạt, người nướn ngoài không có giấy
phép làm việc tại Việt Nam, người đã từng bị pháp luật xử lý vì tội kinh doanh đa cấp và
các đối tượng khác theo quy định.
 Những hành vi bị pháp luật cấm trong kinh doanh đa cấp: đặt cọc, nộp tiền
tham gia, mua số lượng hàng hóa lớn khi tham gia, nhận hoa hồng, không trả lương hoặc
trả lương chậm, cố tình tư vấn sai về tính năng, công dụng của sản phẩm,…
Bên cạnh đó, pháp luật các nước khác vẫn có nhiều quy định nhằm kiểm soát tình
trạng kinh doanh đa cấp, tiêu biểu là hai quốc gia có trình độ phát triển cao như
Singapore, Canada và Trung Quốc:
 Tại Canada: Điều 55 Luật Cạnh tranh năm 1933 quy định “cấm đối với mô
hình tháp ảo. Mục đích của kinh doanh đa cấp bất chính là lấy tiền của người tham gia và
dùng người tham gia để lợi dụng lừa gạt những người tham gia khác. Pháp luật Canada
nhìn nhận mô hình tháp ảo dưới góc độ là hành vi cạnh tranh không lành mạnh và đưa ra
các dấu hiệu để phân biệt với kinh doanh đa cấp chân chính trong đó có điểm mới đáng
lưu ý là quy định thêm trách nhiệm thông tin chi tiết về mức thu nhập điển hình của
người tham gia mạng lưới đa cấp.” [5]
 Tại Singapore: Năm 1973, Luật chống bán hàng đa cấp và mô hình tháp ảo
được ban hành để bảo vệ người tiêu dùng trước vấn nạn đa cấp quy định rõ đặc điểm của
hệ thống đa cấp bất chính như sau: doanh nghiệp nói quá về cơ hội làm giàu cho người
mới tham gia, giá cả sản phẩm mua từ doanh nghiệp thường có xu hướng cao hơn giá thị
trường, người tham gia đều phải đóng tiền vào hệ thống để đạt được doanh số hoặc thăng
cấp.
Tại Trung Quốc: trong tình trạng các tổ chức đầu tư tài chính ẩn danh dưới hình
thức đa cấp ngày càng phổ biến thì Bộ Công an Trung Quốc đã tuyên bố sẽ thẳng tay
trừng trị những tổ chức góp vốn bất hợp pháp gây rối loạn xã hội. Cuối năm 2016, Chính
phủ Trung Quốc tiến hành kiểm tra những tổ chức tài chính, bắt buộc phải kê khai đầy đủ
mục đích sử dụng của số tiền được gửi. Những tổ chức trong vượt qua được sự kiểm tra
này buộc phải giải tán.
Câu 3 (2đ)
a) Những lợi thế của việc bắt đầu khởi nghiệp một doanh nghiệp nhỏ là gì?
Nhược điểm? Những nguyên nhân chính cho tỷ lệ thất bại cao của các doanh nghiệp
nhỏ là gì?
Ngày nay, nhiều nhà khởi nghiệp chọn mô hình doanh nghiệp nhỏ để bắt đầu kinh
doanh vì những lợi ích mà nó mang lại. Doanh nghiệp nhỏ được hiểu như là một doanh
nghiệp được sở hữu và hoạt động độc lập, không chiếm ưu thế trong lĩnh vực của nó. Tuy
nhiên, có rất nhiều thang đo khác nhau về quy mô nhỏ hay lớn của doanh nghiệp. Vì vậy,
trong trường hợp này chúng ta có thể hiểu doanh nghiệp nhỏ ở mức tương đối với ít hơn
500 nhân viên. Ví dụ, cửa hàng bánh Như Lan có danh tiếng lớn trên thị trường bánh ở
thành phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên cửa hàng bánh này chưa phát triển lớn đến mức ảnh
hưởng đến ngành hàng bánh trên cả nước nên đây vẫn được xem là một doanh nghiệp
nhỏ. Dựa trên những đặc điểm này, doanh nghiệp nhỏ có những lợi ích vượt trội so với
các mô hình khởi nghiệp khác như sau:
 Đầu tiên là về sự độc lập của doanh nghiệp. Đây chính là nhân tố hàng đầu
khiến các nhà khởi nghiệp lựa chọn mô hình kinh doanh này. Khi bắt đầu một doanh
nghiệp nhỏm người sáng lập cũng đồng thời là người sở hữu doanh nghiệp. Họ có thể tự
do thực hiện ý tưởng kinh doanh của họ và không phải phụ thuộc bất kì phong cách kinh
doanh của một ai khác. Tất cả các quyền quyết định kinh doanh, nơi kinh doanh, sản
phẩm, đồng nghiệp đều nằm trong tay người sáng lập.
 Thứ hai chính là yếu tố về chi phí. Bởi vì doanh nghiệp nhỏ có cơ cấu rất
đơn giản và có yêu cầu về nhân sự rất ít nên cũng có yêu cầu về chi phí duy trì rất thấp.
Hơn nữa, doanh nghiệp nhỏ sẽ không tốn chi phí trả lương cho rất nhiều nhân viên thuộc
các phòng ban khác nhau, thay vào đó họ sẽ bỏ ra một khoảng để thuê ngoài các dịch vụ
này nhằm phục vụ cho doanh nghiệp của mình. Thực tế, một doanh nghiệp với số lượng
nhân viên ít hơn 500 luôn tốn ít chi phí vận hành, lương thưởng, thuê mướn, vật tư hơn
mọt tập đoàn có quy mô lớn đến hàng nghìn người.
 Thứ ba chính là yếu tố về sự linh hoạt trong doanh nghiệp. Bởi vì nhu cầu
thị trường luôn luôn thay đổi nên hệ thống một doanh nghiệp nhỏ sẽ dễ thích ứng với sự
thay đổi này hơn là một tập đoàn lớn. Lý do chủ yếu bởi vì doanh nghiệp nhỏ có cơ cấu
tổ chức tinh gọn nên cũng tốn ít thời gian hơn trong việc đưa ra quyết định kinh doanh, từ
đó đáp ứng nhanh hơn nhu cầu của thị trường.
 Thứ tư chính là sự tập trung kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ. Bởi vì sự
tinh gọn trong nhân sự và sự đơn giản trong hoạt động nên doanh nghiệp nhỏ thường
hướng đến một phân khúc khách hàng mục tiêu nhất định. Lợi thế này có thể giúp doanh
nghiệp nhỏ tránh được sự cạnh tranh của nhiều tập đoàn lớn hơn và tối đa hóa doanh thu
của mình.
 Thứ năm chính là yếu tố về danh tiếng của doanh nghiệp. Dựa trên yếu tố
về sự đơn giản trong cách hoạt động, do đó người sáng lập dễ dàng giám sát chất lượng
sản phẩm, dịch vụ. Từ đó nâng cao vị thế doanh nghiệp trên thị trường. Ví dụ, hiệu bánh
Như Lan từ lâu đã xác định phục vụ phân khúc khách hàng trung cấp và cao cấp ở Thành
phố Hồ Chí Minh, vì vậy cửa hàng luôn hướng đến đặt chất lượng sản phẩm lên hàng
đầu. Nhờ vậy, danh hiệu bánh Như Lan ngày càng bền vững và nổi tiếng hơn theo thời
gian.
Với những lợi thế vượt trội như trên, doanh nghiệp nhỏ ngày càng được chọn lựa lf
mô hình phổ biến nhất để khởi ngiệp. Tuy nhiên, loại hình doanh nghiệp này vẫn còn tồn
tại những nhược điểm mà người sáng lập nên hiểu rõ và trang bị đầy đủ kiến thức để đưa
doanh nghiệp khởi nghiệp của mình thành công hơn:
 Thách thức đầu tiên mà nhà sáng lập phải đối mặt chính là áp lực lớn đến từ
việc khởi nghiệp với doanh nghiệp nhỏ. Yếu tố về sự đơn giản trong vận hành vừa là ưu
điểm vừa là nhược điểm đối với mô hình kinh doanh này. Chính vì việc có ít nhân sự nên
mỗi người đều phải đảm nhận rất nhiều công việc thường hay dẫn đến tình trạng áp lực
và quá tải công việc. Bên cạnh đó, ngoài lợi nhuận ra người sáng lập còn phải đối mặt với
rất nhiều vấn đề khác như sự cạnh tranh, vấn đề nhân sự, thiế bị máy móc, tài chính,…
 Thứ hai, doanh nghiệp nhỏ thường có tỉ lệ kinh doanh thất bại cao trên thị
trường. Theo thống kê, có hơn 50% số doanh nghiệp nhỏ thất bại sau 5 năm khởi nghiệp.
Có 3 nguyên nhân chính dẫn đến tỉ lệ thất bại cao của doanh nghiệp nhỏ. Đầu tiên, doanh
nghiệp nhỏ thường là một cá nhân hoặc một tập thể nhỏ thành lập, vì vậy nguồn vốn duy
trì hoạt động của doanh nghiệp thường không được dồi dào. Bên cạnh đó, các ngân hàng
và các tổ chức tín dụng còn thiếu những chương trình vay khởi nghiệm khiến cho yêu cầu
về vốn của doanh nghiệp nhỏ còn nhiều khó khăn. Thứ hai, sự yếu kém và thiếu khả năng
chuyên môn trong quản lý của người sáng lập cũng dẫn đến tình trạng doanh nghiệp nhỏ
dễ thất bại. Những nhà sáng lập này thường không nhìn ra được tầm nhìn và giát rị cốt lõi
của doanh nghiệp. Thứ ba, doanh nghiệp nhỏ không có khả năng đương đầu với sự thay
đổi chính là yếu tố đáng lo ngại nhất trong quá trình khởi nghiệp. Nếu nhà sáng lập không
có tầm nhìn tốt thì sức sống của doanh nghiệp sẽ yếu đi trong thị trường cạnh tranh. Điều
này dẫn đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp không mạnh mẽ, xuất hiện tình trạng thâm
dụng vốn và thậm chí là giải thể doanh nghiệp. Điều này cũng ảnh hưởng đến danh tiếng
doanh nghiệp rất nhiều nếu như chất lượng dịch vụ và hàng hóa không được đảm bảo.
b) Giả sử anh/chị định thành lập một doanh nghiệp ở Việt Nam, anh/chị sẽ chọn
loại hình doanh nghiệp nào? Phân tích lý do vì sao anh/chị chọn loại hình doanh
nghiệp này dựa trên dự định và mục tiêu hình thành doanh nghiệp của mình.
Nếu thành lập một doanh nghiệp, tôi sẽ chọn mô hình doanh nghiệp tư nhân cho ý
tưởng kinh doah của mình. Tôi sẽ thành lập một doanh nghiệp tư nhân có quy mô trong
địa phương đang sinh sống để cung cấp những thực phẩm đóng gói sẵn. Với loại hình
doanh nghiệp tư nhân, tôi sẽ có các lợi ích trong việc hoạt động như sau:
 Đầu tiên, doanh nghiệp tư nhân rất dễ để thành lập và tốn rất ít chi phí cho
quá trình này. Với mục tiêu kinh doanh đơn giản là bán các thực phẩm đóng gói sẵn cho
khách hàng trong địa phương sinh sống rất phù hợp với loại hình doanh nghiệp này. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp tư nhân cũng rất dễ dàng giải thể nếu kết quả kinh doanh của tôi
không hiệu quả.
 Vì mặt hàng buôn bán là các thực phẩm đóng gói sẵn có liên quan đến
phương thức chế biến gia đình nên yêu cầu bảo mật cao. Vì doanh nghiệp tư nhân thường
bao gồm các thành viên trong gia đình, có số nhân sự ít nên thường bảo vệ được các bí
mật kinh doanh tốt hơn và dễ vận hành, quản lý công thức hơn.
 Doanh nghiệp tư nhân rất dễ dàng trong việc phân phối và sử dụng lợi
nhuận nhờ vào cơ cấu đơn giản. Lợi nhuận thu được từ việc bán hàng thường phân bổ lại
cho quá trình tái đầu tư và là khoản thưởng cho chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân
thường không tốn chi phí thuê nhiều nhân công, nhà máy, kho bãi nên lợi nhuận từ đó
cũng lớn hơn.
 Bởi vì cơ cấu đơn giản và gọn nhẹ nên doanh nghiệp tư nhân rất dễ trong
việc linh hoạt chuyển đổi mô hình vè phân quyền kiểm soát doanh nghiệp. Nếu nhu cầu
thị trường thay đổi, tôi sẽ dễ dàng thay thế các phương pháp sản xuất sản phẩm một cách
nhanh chóng để có thể đáp ứng được nhu cầu thị trường.
 Một lợi thế đến từ bên ngoài là quy định của chính phủ rất dễ dàng đối với
loại hình doanh nghiệp này. Bởi vì là loại hình kinh doanh đơn giản nhất do đó các quy
định cũng khá đơn giản. Thực tế, các cửa hàng buôn bán có thương hiệu trong một khu
vực đều là những doanh nghiệp tư nhân. Bên cạnh đó, theo như quy định thì loại hình
doanh nghiệp này chỉ bị đánh 1 loại thuế duy nhất khiến cho công việc tài chính cũng trở
nên đơn giản hơn.
Tôi nghĩ đây là loại hình kinh doanh đơn giản nhất và phù hợp nhất với
mục đích kinh doanh của tôi. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế kinh doanh thì còn có
những nhược điểm nhất định như trách nhiệm của chủ doanh nghiệp là vô hạn, nguồn
vốn thường ít, kĩ năng và kinh nghiệm của những người tham gia kinh doanh còn hạn
chế, chỉ chịu 1 loại thuế nhưng mức đánh thuế cao hơn hẳn những loại hình kinh doanh
khác. Tuy nhiên, đây là những nhược điểm có thể khắc phục được bằng việc nâng cao tay
nghề và trình độ của người quản lý. Bên cạnh đó còn đầu tư hơn vào chất lượng sản phẩm
để có lợi nhuận cao phục vụ cho việc cung cấp vốn dồi dào. Tóm lại, nếu có ý tưởng kinh
doanh đơn giản và phạm vi kinh doanh gói gọn trong khu vực đang sinh sống thì doanh
nghiệp tư nhân chính là một lựa chọn tốt cho những người muốn khởi nghiệp.
Câu 4 (3đ)
a) Theo anh/chị môi trường kinh doanh thay đổi ngày nay đã và đang ảnh
hưởng như thế nào đến việc quản trị nhân sự của các nhà quản lý doanh nghiệp?
Trong thời đại ngày càng có nhiều sự biến động như hiện nay thì doanh nghiệp càng
phải gia tăng sự tương tác đối với môi trường kinh doanh. Chính vì doanh nghiệp và môi
trường là hai yếu tố không thể tách rời nhau nên nhà quản trị cần có một tầm nhìn rộng để
dự đoán về các yếu tố của môi trường kinh doanh để có thể đảm bảo sự phát triển cho
doanh nghiệp của mình. Có nhiều cách hiểu về môi trường kinh doanh khác nhau. Tuy
nhiên, chúng ta thường được biết đến hai loại môi trường kinh doanh là môi trường vĩ mô
và môi trường vi mô.
 Môi trường vĩ mô được hiểu như sau: “môi trường kinh doanh mà ở đó
những yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp không kiểm soát được, tác động gián tiếp đến
tất cả các doanh nghiệp. Các yếu tố bên trong môi trường này bao gồm quốc tế, tự nhiên,
dân số, chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội” [7]. Các yếu tố vĩ mô luôn luôn thay
đổi theo thời gian, vì vậy cũng có ảnh hưởng đến phong cách quản trị của doanh nghiệp,
đặc biệt là trong quản trị nhân sự. Nếu là một công ty trong phạm vi một quốc gia thì nên
đặc biệt quan tâm đến vấn đề về dân số, dân tộc, văn hóa. Các nhà quản trị ngày nay đã
tạo rất nhiều điều kiện cho người dân thuộc các dân tộc anh em có thể làm việc và phát
triển. Đặc biệt, công ty còn quan tâm đến đời sống văn hóa và tinh thần của họ nói riêng
và toàn thể nhân viên công ty nói chung. Nhìn chung, phong cách quản trị nhân sự của
các công ty ngày nay đã rất cởi mở và rất tiến bộ. Nếu là một công ty đa quốc gia thì nên
đặc biệt chú trọng đến vấn đề về pháp luật, kinh tế, văn hóa, tự nhiên, xã hội của các quốc
gia nơi có đặt trụ sở đại diện. Hơn nữa, thành viên của công ty đa quốc gia thường đến từ
đa dạng nền văn hóa. Nên bài toán đặt ra cho quản trị nhân sự là làm sao để dung hòa các
nền văn hóa lại với nhau. Do đó, các công ty đa quốc gia có xu hướng để nhân viên làm
việc trong môi trường cởi mở, năng động, yêu cầu phải giao tiếp với nhau nhiều để có thể
học hỏi thêm nhiều nền văn hóa khác nhau. Từ đó tạo nên sự gắn kết trong cộng đồng
nhân viên để tạo động lực cho công ty phát triển.
 Môi trường vi mô được hiểu như sau: “môi trường vi mô bao gồm những
yếu tố và các nhóm bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển,
thành công của doanh nghiệp. Môi trường này bao gồm các yếu tố khách hàng (hiện tại
và tiềm năng), đối thủ cạnh tranh (lâu năm và tiềm ẩn), nhà cung cấp (vật tư, máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu), các sản phẩm thay thế” [7]. Đây là loại môi trường liên quan
đến sự sống còn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, với xu thế thời đại số ngày nay thì các
doanh nghiệp có xu hướng chuyển đổi số, giảm bớt lượng nhân công và tăng chất lượng
sản phẩm. Do đó, các doanh nghiệp có xu hướng quản trị nguồn nhân lực chuyên nghiệp
hơn, yêu cầu cao hơn về trình độ chuyên môn. Hơn nữa, chi phí dành cho quản trị nhân
sự cũng giảm đi đáng kể góp phần gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Bên cạnh đó còn một loại môi trường cũng không kém phần quan trọng lag
môi trường nội bộ. Đây là các nguồn lực bên trong doanh nghiệp như các phòng ban
chuyên về một lĩnh vực nhất định. Tùy theo mục tiêu của doanh nghiệp mà có phong
cách quản lý nhân lực cho mỗi phòng ban khác nhau. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
cũng căn cứ và tình hình phát triển của xã hội để điều chỉnh văn hóa quản trị nhân sự cho
phù hợp.
Căn cứ vào sự thay đổi của các loai môi trường kinh doanh, chúng ta có thể dự đoán
xu hướng quản trị nguồn nhân lực trong thời điểm hiện tại và các năm sau này. Một sự
phát triển tích cực đó chính là các hãng đã hạn chế quy trình tuyển dụng và khuyến khích
nhân viên theo đuổi các công việc có mức thu nhập như hiện tại. Công nghệ thay đổi môi
trường làm việc theo nghĩa tích cực lẫn tiêu cực, từ đó cũng làm thay đổi phong cách
quản trị nhân sự. Về mặt tích cực, công nghệ hỗ trợ cho nhân viên đạt được thành tích lao
động cao hơn. Tuy nhiên, công nghệ cũng gây ra hiện tượng mất việc cho các công nhân
làm những công việc có thể bị thay thế bằng máy móc. Ngoài ra, nhiều công ty cũng đã
bắt đầu quan tâm đến đời sống tinh thần cho nhân viên nhiều hơn bằng việc tăng phúc lợi,
tìm cách cân bằng giữa chi phí bỏ ra và sự hạnh phúc trong đời sống nhân viên.
b) Anh/chị hãy giải thích và cho các ví dụ về tháp cấp bậc nhu cầu của A.
Maslow? Vì sao tháp nhu cầu của Maslow quan trọng đối với các nhà quản lý?
Một nhà quản trị có chuyên môn nên biết các cách động viên nhân viên để tạo động
lực cho họ nhằm nâng cao năng suất công việc. Có rất nhiều lý thuyết về động lực mà
nhà quản trị có thể áp dụng, trong đó cơ bản nhất chính là Tháp nhu cầu của Maslow.
Nhà tâm lý học Maslow đã giả định rằng trong cuộc sống con người có 5 nhu cầu cơ bản
là sinh lý, an toàn, xã hội , tôn trọng và sự khẳng định bản thân. Năm nhu cầu này được
sắp xếp theo một trật tự từ thấp đến cao mà con người cố gắng phấn đấu để đạt được lần
lượt từng nhu cầu một.
 Đầu tiên là nhu cầu về sinh lý. Đây là nhu cầu cơ bản và đơn giản nhất của
con người khi được đáp ứng về vật chất như ăn, uống, chỗ ở và quần áo. Đây là nhu cầu
đầu tiên con người phải cố gắng đạt được để làm nền tảng tiến lên các nhu cầu tiếp theo.
Ví dụ, khi một sinh viên mới ra trường chỉ có nhu cầu về một công việc có thu nhập đủ
để chi trả tiền ăn, tiền phòng và tiền sinh hoạt.
 Thứ hai là nhu cầu về an toàn. Đây là nhu cầu của con người được bảo vệ
khỏi những tổn hại về bản thân và kinh tế. Về vấn đề bảo vệ bản thân, sau khi đã đápu
ứng được các nhu cầu cơ bản thì con người bắt đầu biết bảo vệ mình hơn, bảo vệ sức
khỏe bản thân, phòng tránh những nguy cơ gây bệnh có thể tránh được. Về vấn đề bảo vệ
bản thân khỏi các tác hại kinh tế thì người đi làm có thể không đồng tình với các quyết
định vô lý của công ty, được yêu cầu đồ bảo hộ lao động, mua bảo hiểm và các phúc lợi
khác. Một khi nhu cầu an toàn được đáp ứng thì mới tạo nền tảng tinh thần cho con người
cởi mở hơn với xã hội. Ví dụ, khi bạn đi làm đã được một khoảng thời gian, bạn bất bình
với một hành vi quấy rối tại công sở, bạn có thể báo cáo hành vi này lên ban quản lý để
có hướng giải quyết thích đáng nhằm tạo ra môi trường làm việc lành mạnh.
 Thứ ba là nhu cầu về xã hội. Đây là nhu cầu của con người về những mối
quan hệ, sự tương tác giữa người và người như sự yêu thương, sự đồng hành và tình bạn.
Con người sau khi được đáp ứng về nhu cầu cơ bản và nhu cầu an toàn sẽ bắt đầu nghĩ
đến ngườu khác. Để đạt được nhu cầu này thì đòi hỏi con người phải có lòng bao dung,
siêng năng giao tiếp và thực hiện các chiến dịch vì cộng đồng. Bởi vì đây là một nhu cầu
đỏi hỏi sự cho và nhận từ nhiều phía mới có thể đáp ứng được. Ví dụ, khi bạn đi làm một
thời gian đủ lâu, bạn bắt đầu trở nên thân thiết hơn với đồng nghiệp, tham gia các tổ chức
công đoàn tại công ty, tham gia những buổi tiệc để trò chuyện với mọi người và các chiến
dịch tình nguyện để nâng cao hình ảnh công ty.
 Thứ tư là nhu cầu được kính trọng bao gồm cả lòng tự trọng của bản thân
và sự tự tôn của người khác. Khi tham gia vào các mối quan hệ thì điều đòi hỏi tiên quyết
là sự tôn trọng lẫn nhau. Tuy nhiên, để có đươc sự tôn trọng này thì cũng cần một sự cạnh
tranh nhất định. Kết quả của cạnh tranh là sự thắng cuộc và phần thưởng. Khi bạn nhận
được phần thưởng thì đó là lúc bạn nhận được sự tôn trọng từ mọi người. Ví dụ, khi bạn
dành thời gian làm việc tại công ty từ 5 đến 10 năm, bạn có nguyện vọng muốn lên các
cấp bậc cao hơn như quản lý hoặc giám đốc để có thể nhận được sự kỳ vọng từ mọi
người tiếng nói của mình có giá trị hơn trong công ty.
 Thứ năm chính là nhu cầu tự khẳng định bản thân. Đây là nhu cầu cao nhất
ở và ở trên cùng nhất của hệ thống Maslow. Đây là nhu cầu về việc bạn trở thành một
phiên bản mong muốn tốt nhất của chính bạn, làm những điều bạn thực sự mong muốn.
Khi đạt được nhu cầu này, bạn có thể làm những điều này mà không phải vướng bận
nhiều lý do khác. Lúc này, những nhu cầu cơ bản ở phía trước đã không còn quan trọng
bằng niềm vui mỗi ngày của bạn. Ví dụ, khi đi làm một thời gian dài, bạn đã tiết kiệm đủ
tài chính và các mối quan hệ xã hội thì lúc này bạn có thể tự do theo đuổi đam mê ban
đầu của bạn. Bạn có thể tách ra kinh doanh riêng daonh nghiệp của mình, đi du lịch, viết
sách hoặc làm những hoạt động khác mà không cần phải bận tâm về vấn đề tài chính.
Trong tháp nhu cầu Maslow thì các nhu cầu cơ bản càng ở dưới thấp của tháp và
càng có diện tích lớn, điều này có nghĩa là các nhu cầu này rất nhiều người dễ dàng đạt
được. Tuy nhiên, càng lên cao thì diện tích càng thu hẹp dần minh chứng cho việc không
phải ai cũng có khả năng làm cho cuộc sống của mìn tốt hơn. Tháp nhu cầu Maslow này
rất quan trọng trong công việc của nhà quản trị nhân sự để có thể đáp ứng đúng và đủ các
yêu cầu của nhân viên. Cụ thể là ở những nhu cầu cơ bản như sinh lý, an toàn và xã hội
càng nên được cải thiện cho nhân viên để tạo động lực làm việc cho họ.
 Đầu tiên là nhu cầu về sinh lý, các nhà quản trị nên có một hệ thống lương
xứng đáng với công việc và có hệ thống phúc lợi tốt đáp ứng được nhu cầu cơ bản cho
nhân viên. Bên cạnh đó còn có các khoản thưởng khác như tiền thưởng thi đua, các
chuyến du lịch để đảm bảo nhu cầu về tinh thần cho nhân viên.
 Thứ hai là nhu cầu về an toàn. Các nhà quản trị nên có bộ phận pháp lý
hoàn thiện ở công ty để có những hợp đồng lao động đảm bảo nhất cho người lao động.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần đầu tư trang thiết bị, đồ bảo hộ nếu đó là công việc có tính
chất nguy hiểm để người lao động yên tâm làm việc.
 Thứ ba là nhu cầu về xã hội. Người quản lý nên tạo điều kiện cho nhân viên
có sự tương tác với đồng nghiệp thông qua các công việc nhóm, các buổi tiệc, các buổi
họp lấy ý kiến. Các kỳ nghỉ có sự tham gia của toàn thể nhân viên công ty cũng đóng vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự giao tiếp giữa người và người, nhằm tạo nền tảng
cho nhu cầu xã hội được hình thành.
 Thứ tư là các nhu cầu được kính trọng. Nhà quản lý nên xây dựng một hệ
thống khen thưởng phù hợp để nhâ viên cảm thấy giá trị bản thân và những đóng góp của
mình được tôn trọng. Hơn nữa, doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống thông tin ghi nhận
những phản hồi chưa tốt về tình hình của doanh nghiệp để có hướng khắc phục tốt hơn.
 Thứ năm là các nhu cầu tự khẳng định bản thân. Đây là nhu cầu cao nhất và
khó thực hiện nhất nếu như doanh nghiệp không đủ tầm. Doanh nghiệp cần phấn đấu cho
người tài giỏi đạt được những nhu cầu cơ bản một cách hậu hinh nhất, sau đó quan trọng
nhất là cho họ thấy được con đường thăng tiến rõ ràng trong công việc. Đây là phương
pháp thu hút nhân tài nhằm tạo cho họ cơ hội có môi trường làm việc thoải mái nhất để
đáp ứng được các công việc cho công ty.
Tóm lại, tháp nhu cầu Maslow rất quan trọng đối với nhà quản lý. Nhà quản lý cần
áp dụng một cách hiệu quả để tạo ra động lực cho nhân viên làm việc nhằm đạt được một
tổ chức vững mạnh. Nhân viên cảm thấy được quan tâm nhiều đến các nhu cầu của mình
sẽ làm việc chăm chỉ hơn và gắn bó với tổ chức lâu dài hơn. Hơn nữa, mỗi người đều có
thể tự áp dụng các cấp bậc nhu cầu của tháp Maslow vào cuộc sống của mình. Tháp nhu
cầu Maslow đem lại cho bạn một cuộc sống khoa học hơn và có mục đích.
c) Hiếu đã biết rằng công ty của anh ấy năm nay đang cung cấp một kỳ nghỉ ở
Bali cho nhân viên bán hàng giỏi nhất của mình. Anh ấy gần như đã vô địch năm
ngoái và hiện tại thực sự muốn có chuyến đi. Anh ấy đang làm việc rất chăm chỉ vì
anh ấy nghĩ rằng anh ấy có cơ hội tốt để giành chiến thắng. Anh/chị hãy cho biết và
giải thích điều này minh chứng cho lý thuyết nào?
Ngoài các nhân tố của thuyết động lực như tháp nhu cầu Maslow thì còn có các
thuyết khác, trong đó đáng chú ý nhất là thuyết kỳ vọng. Thuyết kỳ vọng được giả định
rằng động lực không chỉ phụ thuộc vào mức độ khao khát một cái gì đó của một người,
mà còn phụ thuộc vào khả năng người đó có thể đạt được nó. Mục tiêu của thuyết kỳ
vọng chính là sự động viên. Con người muốn nhiều thứ và có lý do để lạc quan sẽ được
sự động viên mạnh mẽ từ bên trong. Tuy nhiên, nếu người đó họ thật sự không tin rằng
họ có khả năng để đạt cái mà họ muốn thì sự động viên sẽ biến mất dù họ thật lòng mong
muốn. Vì vậy, thuyết kỳ vọng nên được nhà quản lý chú trọng để đảm bảo tạo được
nguồn động lực tốt nhất cho nhân viên làm việc.
Về trường hợp của Hiếu, công ty của Hiếu đã áp dụng thành công thuyết kỳ
vọng lên nhân viên bằng cách treo thưởng cuối năm. Chúng ta có thể thấy được Hiếu thật
sự có khao khát đạt được chuyến đi này thông qua thái độ của anh ấy. Hơn nữa, việc gần
như vô địch năm vừa qua càng vô tình tạo thêm quyết tâm cho Hiếu. Ngoài ra, Hiếu hoàn
toàn có khả năng đạt được chuyến đi này vì hiện tại anh ấy đang làm việc rất chăm chỉ.
Nhìn chung, Hiếu muốn chuyến đi này và có những lý do lạc quan để tạo ra được sự động
viên mạnh mẽ từ bên trong. Trường hợp của Hiếu chính là minh chứng cho việc doanh
nghiệp áp dụng thành công thuyết kỳ vọng vào việc tạo động lực cho nhân viên.

You might also like