You are on page 1of 12

LỜI MỞ ĐẦU

Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu ngày càng cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực hết mình, cạnh tranh và phát huy kỹ
năng sáng tạo để doanh nghiệp của mình tồn tại và phát triển mạnh mẽ. Mục tiêu của
mọi doanh nghiệp chính là làm thế nào để doanh thu đạt được là lớn nhất, đồng thời
các chi phí phải đảm bảo luôn nằm ở mức tối thiểu. Tuy nhiên, bên cạnh vấn đề tìm
kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, đạo đức trong kinh doanh của các doanh nghiệp
cũng là một vấn đề hết sức quan trọng và cần được các doanh nghiệp chú tâm nhiều
hơn. Trong thực tế, rất nhiều doanh nghiệp hiện nay tuy hiểu rõ về vấn đề đạo đức
kinh doanh, nắm vững các yếu tố cấu thành đạo đức kinh doanh nhưng vì mục đích lợi
nhuận hay những mục đích riêng khác đã khiến cho vấn đề đạo đức kinh doanh không
được coi trọng một cách đầy đủ.
Giữa đạo đức kinh doanh và vấn đề lợi nhuận của các doanh nghiệp vẫn luôn tồn
tại một sự mâu thuẫn rõ ràng: Trong khi các doanh nghiệp muốn nâng cao năng suất
lao động và tối ưu hóa các chi phí, người lao động lại muốn doanh nghiệp tạo ra nhiều
việc làm với mức lương tương xứng; trong khi người tiêu dùng muốn mua hàng hóa
với giá rẻ, các cơ sở thương mại lại muốn đẩy lợi nhuận lên mức cao nhất. Hai khái
niệm trên tưởng chừng luôn tồn tại sự đối lập, nhưng trên thực tế các nhà kinh tế đã
chứng minh rằng: đạo đức kinh doanh gắn liền với lợi nhuận doanh nghiệp, một sự gia
tăng về đạo đức sẽ kéo theo sự tăng trưởng về lợi nhuận. Tuy vậy, xét riêng các doanh
nghiệp Việt Nam với bối cảnh nước ta chỉ vừa mới hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu
cách đây không lâu, đạo đức kinh doanh được xem là một thách thức không hề nhỏ,
đặc biệt là với nhiều doanh nghiệp non trẻ. Nhưng không vì thế mà cho rằng đó là vấn
đề phi thực tế hay không thực hiện được, bởi Việt Nam ta hiện tại có Vingroup – tập
đoàn tư nhân rất thành công với quy mô, tiềm lực lớn, hoạt động đa ngành đa lĩnh vực.
Có được thành công như hiện tại phải nhắc đến việc Vingroup luôn đặt đạo đức kinh
doanh làm trọng tâm trong những chiến lược kinh doanh của mình, một tấm gương
sáng cho tất cả doanh nghiệp có tuổi đời còn trẻ trong nước trong việc đề cao thực
hiện đạo đức kinh doanh. Hiểu rõ khái niệm, vai trò, cách thức xây dựng và áp dụng
đạo đức kinh doanh vào thực tiễn là một bài học lớn mà doanh nghiệp nào cũng cần
phải nắm vững để theo đuổi mục tiêu dài hạn chính là đạt được sự phát triển bền vững.
Các doanh nghiệp cần tuân theo những chuẩn mực ứng xử đạo đức nào? Hay
trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với các bên liên quan trong và ngoài doanh
nghiệp là gì? Các nhà quản trị chịu trách nhiệm rất lớn trong việc hình thành môi
trường đạo đức trong mỗi tổ chức, vậy với vai trò là hình mẫu cho người khác, họ cần
phải làm gì để các nhà quản trị cấp thấp hơn cũng hành xử tương tự về mặt đạo đức?
Tất cả những câu hỏi trên đều đã phản ánh tính cấp thiết của đề tài “Đạo đức kinh
doanh và những vấn đề đạo đức đang nổi lên hiện nay của các doanh nghiệp Việt Nam
& Các giải pháp đề xuất”.
1. TÓM TẮT LÝ THUYẾT VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
1.1 Khái niệm về đạo đức và đạo đức kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về đạo đức
Nghiên cứu về đạo đức là những truyền thống lâu đời trong xã hội loài người bắt
nguồn từ những niềm tin về tôn giáo, văn hóa và tư tưởng triết học. Từ “đạo đức” có
nguồn gốc từ La Tinh, Moralital (Luân lý) - bản thân mình cư xử và gốc từ Hy Lạp
Ethigos (Đạo lý) - người khác muốn ta hành xử và ngược lại ta muốn ở họ. Ngày nay,
đạo đức được định nghĩa một cách đơn giản là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn
mực xã hội nhằm điều chỉnh, đánh giá hành vi của con người đối với bản thân và
trong quan hệ với người khác, với xã hội. Đạo đức có thể phản ánh tính cách cá nhân
và nói lên tính cách của cả một doanh nghiệp, vì doanh nghiệp là một tập hợp các cá
nhân riêng biệt hợp thành.
1.1.2 Khái niệm về đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh là cụm từ có tính hàn lâm khoa học đã từng gây ra rất nhiều
tranh cãi trong việc đưa ra một khái niệm nhất quán, chính xác. Qua việc tổng hợp từ
hàng trăm nghiên cứu khác nhau về cụm từ này, GS. Phillip V.Lewis, giảng viên
trường đại học Abilene Christian, Hoa Kỳ đã phát biểu rằng: “Đạo đức kinh doanh là
một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn
và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh doanh chính là đạo
đức được vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh”.
Đạo đức kinh doanh có tính đặc thù của hoạt động kinh doanh – do kinh doanh
là hoạt động gắn liền với các lợi ích kinh tế, do vậy khía cạnh thể hiện trong ứng xử về
đạo đức không hoàn toàn giống các hoạt động khác: Tính thực dụng, sự coi trọng hiệu
quả kinh tế là những đức tính tốt của giới kinh doanh nhưng nếu áp dụng sang các lĩnh
vực khác như giáo dục, y tế ... hoặc sang các quan hệ xã hội khác như vợ chồng, cha
mẹ, con cái thì đó lại là những thói xấu bị xã hội phê phán. Song cần lưu ý rằng đạo
đức, kinh doanh vẫn luôn phải chịu sự chi phối bởi một hệ giá trị và chuẩn mực đạo
đức xã hội chung.
1.2 Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh
1.2.1 Tính trung thực
“Một sự bất tín, vạn sự chẳng tin”, câu tục ngữ trên mang hàm ý rằng chỉ cần
một lần ta làm người khác mất lòng tin thì những lần sau họ sẽ chẳng bao giờ tin ta
nữa. Vận dụng ý nghĩa của câu tục ngữ này vào công việc kinh doanh, ta có thể hiểu
giữ chữ “tín” là một trong hai nguyên tắc quan trọng nhất của đạo đức kinh doanh bên
cạnh nguyên tắc tôn trọng con người. Tính trung thực đòi hỏi chủ thể kinh doanh
không dùng các thủ đoạn gian xảo, phi pháp để kiếm lời, cạnh tranh không lành mạnh.
Doanh nghiệp, doanh nhân phải giữ chữ tín trong quan hệ, bảo đảm thực hiện đúng
nghĩa vụ và cam kết: không sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng,
quảng cáo sai sự thật, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ… Chủ thể kinh doanh phải chấp
hành nghiêm luật pháp của Nhà nước: không trốn thuế, không sản xuất, kinh doanh
những mặt hàng quốc cấm. Đối với xã hội, chủ thể kinh doanh không được làm ô
nhiễm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội: không tàn phá hệ sinh thái, không
kinh doanh các mặt hàng, dịch vụ có hại cho thuần phong mỹ tục, ảnh hưởng đến giáo
dục con người, tích cực thực hiện các trách nhiệm xã hội. Các doanh nghiệp cần đặc
biệt lưu ý rằng ngoài việc trung thực với các đối tượng kể trên thì cũng cần tự giác
trung thực với bản thân để đảm bảo chính mình không tự vướng vào các vấn nạn tham
ô, hối lộ, chiếm công vi tư của công ty.
1.2.2 Tôn trọng con người
Sự tôn trọng là cốt lõi trong việc hợp tác. Khi sự tôn trọng không được đáp ứng,
người ta tin rằng họ không được người khác chấp nhận nên dễ nảy sinh ác cảm, tự ti.
Vì vậy, muốn xây dựng đạo đức kinh doanh tốt đòi hỏi các doanh nghiệp phải thể hiện
sự tôn trọng đến những nhóm đối tượng sau:
❖ Thứ nhất, đối với những người cộng sự dưới quyền: doanh nghiệp phải tôn trọng
lợi ích cá nhân và cuộc sống riêng tư của tất cả nhân viên. Khi đánh giá nhân viên,
doanh nghiệp chỉ tiến hành đánh giá trên phương diện công việc, luôn tin tưởng họ khi
giao việc, luôn động viên, khuyến khích sáng tạo, cải tiến công nghệ, tôn trọng tiềm
năng phát triển của nhân viên. Các doanh nghiệp phải theo sát và bảo vệ quyền xã hội
cơ bản của nhân viên như bảo đảm an toàn lao động, trả lương công bằng và phúc lợi
bổ sung, số giờ làm việc hợp lý, chế độ lương thưởng... Mọi hình thức phân biệt đối
xử, quấy rối tình dục, bạo lực về thể chất,…phải bị xử lý mạnh tay và triệt để.
❖ Thứ hai, đối với khách hàng: Khách hàng là người quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Vì vậy, sự tôn trọng đầy đủ đối với khách hàng là cơ sở để
làm khách hàng hài lòng. Do đó, các doanh nghiệp cần tôn trọng nhu cầu, sở thích,
tâm lý của khách hàng, không vì xuất thân hay vẻ bề ngoài mà thể hiện thái độ thiếu
tôn trọng đối với họ.
❖ Thứ ba, đối với đối thủ cạnh tranh: nhà kinh doanh có đạo đức luôn thực hiện cạnh
tranh trong sạch, công bằng, thúc đẩy không khí vừa hợp tác vừa cạnh tranh lành
mạnh như việc giành được khách hàng bằng chính chất lượng sản phẩm, giá trị dịch
vụ của mình. Doanh nghiệp cần ghi nhận và tôn trọng tài sản trí tuệ của đối thủ cạnh
tranh, chỉ sử dụng khi có sự cho phép rõ ràng của họ hoặc khi được phép hợp pháp.
1.2.3 Trung thành và giữ bí mật
❖ Bảo vệ tài sản trí tuệ của công ty: Tài sản trí tuệ của công ty cốt lõi cho sự
thành công thương mại của mọi nhân viên trong công ty. Các nhân viên và các cấp
quản lý có nghĩa vụ phải bảo vệ tài sản trí tuệ của công ty, chẳng hạn như bằng sáng
chế và tên thương hiệu, cũng như bí quyết kỹ thuật của công ty.
❖ Bảo vệ các bí mật của công ty: mỗi nhân viên của công ty có nghĩa vụ phải
bảo mật đối với bí mật kinh doanh và bí mật của công ty cùng các thông tin không
được tiết lộ khác được giao phó cho họ.
❖ Không khai thác kiến thức nội bộ: Bất cứ ai tiếp xúc với thông tin nội bộ đều
có nghĩa vụ phải xử lý nó một cách có trách nhiệm và tuân thủ theo “Luật nội bộ”
trong Quy tắc toàn cầu. Đồng thời Pháp luật cũng đã có quy định cấm sử dụng thông
tin nội bộ để mua hoặc bán hay giới thiệu mua bán chứng khoán. Vì vậy thông tin nội
bộ phải được xử lý bảo mật và không được tiết lộ nếu không có lý do chính đáng -
ngay cả với các nhân viên khác, gia đình, bạn bè…
1.2.4 Kết hợp hài hòa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của khách hàng, coi
trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội.
Mọi doanh nghiệp khi hoạt động đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Ở nước ta,
trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh doanh ngoài
mục tiêu lợi nhuận phải giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích
xã hội, giữa lợi nhuận và đạo đức. Việc giải quyết một cách hợp lý mối quan hệ này
chỉ có nghĩa là chủ thể kinh doanh khi thực hiện các lợi ích chính đáng của mình,
không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của khách hàng, của xã hội. Các chủ thể
kinh doanh tôn trọng lợi ích khách hàng, lợi ích xã hội thì lợi ích cá nhân mới ổn định
và lâu dài.
1.3 Vai trò của đạo đức kinh doanh đối với doanh nghiệp
1.3.1 Đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi các chủ thể kinh doanh
Đạo đức kinh doanh và pháp lý bổ sung, kết hợp với nhau điều chỉnh các hành vi
kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội. Hành vi kinh
doanh sẽ tác động trực tiếp đến sự thành bại của tổ chức. Đạo đức kinh doanh theo
chiều hướng này trở thành một nhân tố chiến lược trong việc phát triển doanh nghiệp
1.3.2 Đạo đức kinh doanh góp phần vào chất lượng của doanh nghiệp
Khi nhìn thấy cùng lúc hai sản phẩm với xuất xứ khác nhau, một đến từ Nhật
Bản và một đến từ Trung Quốc, người tiêu dùng thường có xu hướng ưu ái sản phẩm
đến từ Nhật Bản hơn. Sở dĩ có điều này là bởi các doanh nghiệp Nhật Bản cực kì coi
trọng nguyên tắc Giri (đạo đức buôn bán) kế thừa từ thời xưa, họ quan niệm rằng: sản
xuất hàng hóa kém chất lượng vừa bôi nhọ hình ảnh công ty, vừa là hành vi thiếu đạo
đức. Trong khi đó, các doanh nghiệp Trung Quốc thường bất chấp thủ đoạn để đạt
được lợi nhuận cao nhất.
Một công ty có quan tâm và thực hiện đạo đức kinh doanh sẽ được các nhân
viên, khách hàng tôn trọng và công nhận. Phần thưởng cho việc thực hiện trách nhiệm
đạo đức và cả trách nhiệm xã hội trong các quyết định kinh doanh chính là hiệu quả
đạt được trong các hoạt động ngày càng tăng cao, sự tận tâm của nhân viên, chất
lượng sản phẩm được cải thiện, đưa ra quyết định đúng đắn hơn, sự trung thành của
khách hàng và lợi ích kinh tế đều sẽ nâng cao. Nói cách khác, đầu tư vào đạo đức kinh
doanh chính là đầu tư vào tương lai của chính các doanh nghiệp.
1.3.3 Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên
Doanh nghiệp càng quan tâm đến nhân viên, nhân viên sẽ càng tận tâm với
doanh nghiệp. Các vấn đề mấu chốt ảnh hưởng đến sự phát triển của một môi trường
đạo đức cho nhân viên bao gồm môi trường làm việc an toàn, lương thưởng tương
xứng cũng như việc doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các trách nhiệm đã cam kết trong
hợp đồng với tất cả các nhân viên. Khi nhân viên cảm thấy môi trường đạo đức trong
tổ chức đang tiến triển tốt, họ sẽ có xu hướng tận tâm hơn, cống hiến hơn để đạt được
các tiêu chuẩn đạo đức cao trong các hoạt động hằng ngày.
1.3.4 Đạo đức kinh doanh góp phần làm hài lòng khách hàng
Các công ty thực hiện đạo đức trong kinh doanh sẽ lôi cuốn được khách hàng
đến với sản phẩm của công ty mình. Các công ty có đạo đức tốt luôn đối xử với khách
hàng công bằng và liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm cũng như cung cấp cho khách
hàng các thông tin dễ hiểu, dễ tiếp cận sẽ có lợi thế cạnh tranh tốt hơn. Tương tự, các
công ty thực hiện đạo đức kinh doanh đủ tốt sẽ có khả năng được nhiều khách hàng
chú ý đến hơn, từ đó số lượng sản phẩm bán ra cũng tăng theo, có thể thấy rõ môi
trường đạo đức của tổ chức càng vững mạnh sẽ càng đem lại niềm tin lớn hơn cho
khách hàng.
1.3.5 Đạo đức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp
Có một thực tế chỉ ra rằng, phần lớn các doanh nghiệp cam kết thực hiện các
hành vi đạo đức và chú trọng đến việc tuân thủ các quy định đạo đức nghề nghiệp
thường đạt được thành công lớn về mặt tài chính. Trái lại, không ít các doanh nghiệp
chỉ có tầm nhìn ngắn hạn, mong muốn gia tăng lợi nhuận một cách nhanh chóng, đã
tham gia vào các hoạt động sai trái. Tuy nhiên, xét về mặt dài hạn, cái giá mà những
doanh nghiệp ấy phải trả không chỉ là sự sụt giảm lợi nhuận, mà còn ảnh hưởng đến
mục tiêu đạt được sự phát triển bền vững.
1.3.6 Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quuốc gia
Các quốc gia có hệ thống các thể chế, trong đó bao gồm đạo đức kinh doanh, sẽ
phát triển tốt hơn vì một hệ thống đạo đức sẽ giúp giảm thiếu các chi phí giao dịch,
làm cạnh tranh trở nên hiệu quả hơn.
Chúng ta tiến hành so sánh tỷ lệ tham nhũng trong các thể chế xã hội khác nhau,
Nigeria và Nga có tỷ lệ tham nhũng cao trong khi đó Canada và Đức có tỷ lệ tham
nhũng thấp. Ta có thể thấy được điểm khác biệt chính giữa các cấp độ về sự vững
mạnh và ổn định kinh tế của các nước này chính là vấn đề đạo đức. Điểm khác biệt
giữa sự vững mạnh và ổn định về kinh tế của các nước này cho ta một minh chứng là
đạo đức đóng vai trò chủ chốt trong công cuộc phát triển kinh tế. Tiến hành kinh
doanh có đạo đức và có trách nhiệm sẽ tạo ra niềm tin và dẫn tới các mối quan hệ giúp
tăng cường năng suất và đổi mới.
2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC ĐANG NỔI LÊN HIỆN NAY CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM & CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
2.1 Thực trạng đạo đức kinh doanh ở Việt Nam hiện nay
Các doanh nghiệp sinh ra đều mang trong mình trọng trách tạo ra lợi nhuận,
nhưng việc tạo ra lợi nhuận ấy có được duy trì lâu dài hay không phụ thuộc vào việc
doanh nghiệp đó có hiểu rõ về đạo đức kinh doanh hay không và thực hiện đạo đức
kinh doanh như thế nào. Có thể nói, đạo đức kinh doanh tại Việt Nam không còn là
vấn đề quá xa lạ với mỗi người. Các vấn đề có liên quan như: Văn hóa kinh doanh,
Văn hóa doanh nghiệp… đã nổi lên như cồn kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách
đổi mới và tham gia vào quá trình quốc tế hóa, toàn cầu hóa vào những năm cuối thế
kỷ XX. Nhưng trước đó, khi đang trong thời kỳ kinh tế kế hoạch tập trung, những vấn
đề đạo đức kinh doanh hầu như chưa bao giờ được nhắc tới. Trong thời kỳ bao cấp, tất
cả các hoạt động kinh doanh đều do Nhà nước một tay chỉ đạo, vì thế những hành vi
tuân thủ lệnh cấp trên sẽ mặc nhiên được coi là hành vi có đạo đức. Khi đó, hàng hóa
tiêu dùng cực kỳ khan hiếm, việc trao đổi mua bán khó khăn nên không ai dám lên
tiếng phàn nàn về chất lượng hàng hóa. Vì nhu cầu tiêu dùng vượt quá lượng hàng
cung cấp, không có nhiều cơ sở sản xuất và hầu hết đều thuộc sở hữu của Nhà nước,
công nghệ sản xuất kém phát triển, vấn đề việc làm trong cơ quan Nhà nước rất khó
khăn nên các vấn đề như đình công, mâu thuẫn lao động, an toàn thực phẩm, quyền sở
hữu trí tuệ… cũng không phát sinh. Tất cả các hoạt động trong xã hội đều phải tuân
thủ các quy định Nhà nước đưa ra nên vấn đề đạo đức kinh doanh thật sự không được
chú trọng. Chỉ khi Việt Nam bắt đầu tham gia tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế
giới, những vấn đề trên mới dần dần thu hút được sự quan tâm. Hiện nay, tình trạng
các doanh nghiệp có nhận thức mơ hồ, chưa đề cao giá trị của đạo đức kinh doanh xảy
ra khá phổ biến, dẫn đến hiện tượng nhiều doanh nghiệp làm ăn không rõ ràng, minh
bạch, mang tính “ăn xổi” tồn tại khắp nơi. Nổi bật nhất trong thời gian qua và thu hút
được sự chú ý của đông đảo dư luận, xôn xao khắp cả nước chính là vấn đề thổi giá
các sản phẩm dược phẩm, y tế của công ty Việt Á. Ngoài ra còn có thể kể đến những
vấn đề đã tồn tại nhiều năm nay nhưng vẫn chưa được giải quyết một cách ổn thỏa
như: an toàn thực phẩm, sở hữu trí tuệ hay vấn đề về bảo vệ môi trường…
2.1.1 Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
Khi xã hội phát triển, mức sống của người dân tăng cao dẫn đến các yêu cầu về
thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh cũng khắt khe hơn. Tuy nhiên, thay vì tìm cách đáp
ứng những yêu cầu trên của người tiêu dùng thì một số cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm lại lựa chọn phương án để đạt được lợi nhuận cao nhất bằng cách sử dụng
các chất tăng trưởng, chất tẩy rửa, tạo màu, tạo mùi, các chất hóa học độc hại này đều
ngấm vào thực phẩm mà chúng ta dùng làm thức ăn hằng ngày. Quy trình sản xuất,
chế biến thực phẩm bị nhiễm độc từ môi trường, nước thải sinh hoạt, nước thải chăn
nuôi, tưới tiêu trong nông nghiệp làm tăng nguy cơ rau củ quả nhiễm hàm lượng kim
loại nặng và vi sinh vật gây bệnh. Các cơ sở chế biến không đảm bảo đúng quy trình,
không có giấy phép tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường làm việc
không đảm bảo vệ sinh… đây chính là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất an
toàn vệ sinh thực phẩm gây nguy hại nghiêm trọng cho sức khỏe con người. Theo một
thống kê của Bộ y tế, trong những nguyên nhân dẫn đến ung thư dạ dày tại Việt Nam
những năm gần đây thì đến 35% là bắt nguồn từ các thực phẩm không đạt yêu cầu về
chất lượng. Tháng 3/2019, tỉnh Bắc Ninh đồng loạt có nhiều em học sinh dương tính
với bệnh sán lợn gạo. Trước đó, khi đưa con đến trường thì một phụ huynh phát hiện
một rổ thịt gà đã làm chín đặt trên bếp, khi đặt tay vào miếng thịt và vê thì miếng thịt
nát vụn ra. Sau đó lực lượng công an, UBND xã đã có mặt và thu giữ số thịt gà đó để
kiểm tra. Phụ huynh trên địa bàn đã đưa con em mình đi xét nghiệm và nhận được kết
quả là hơn 80 em trong số đó bị kết luận cùng nhiễm sán lợn gạo. Vụ việc đã gây chấn
động tại tỉnh Bắc Ninh và trong cả nước. Sau vụ việc, một đại biểu Quốc hội đã phát
biểu rằng: “Con đường từ dạ dày tới nghĩa địa của mỗi người chưa bao giờ trở nên
ngắn và dễ dàng đến thế”, câu nói trên là một hồi chuông cảnh tỉnh cho toàn thể người
dân Việt Nam về “mất vệ sinh an toàn thực phẩm” một trong những vấn đề gây nhức
nhối trong cộng đồng cả nước nhưng chưa bao giờ được xử lý triệt để, thậm chí còn
đang có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây.
2.1.2 Vấn đề sở hữu trí tuệ ở Việt Nam
Tuy luật sở hữu trí tuệ đã được hình thành và bổ sung cách đây chục năm, nhưng
mới chỉ vài năm trở lại đây, công dân Việt Nam mới dần ý thức được tầm quan trọng
giá trị của quyền sở hữu trí tuệ và có các biện pháp bảo vệ. Mặc dù vậy, thực tế cho
thấy sự vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ diễn ra rất nhanh và dần trở thành chuyện
“như cơm bữa”. Nguyên nhân có thể đến từ việc từ xưa đến nay, con người Việt Nam
thiên về lối sống tập thể nên ít khi chú trọng đến quyền sở hữu cá nhân, hay cũng có
thể là do thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp trong khi các sản phẩm
chính chủ, có bản quyền thường rất đắt. Thay vì cố gắng tiết kiệm để mua cho mình
những sản phẩm bản quyền, đa số người dân Việt Nam sẽ tìm các nguồn buôn bán
không chính thống, hiển nhiên có cầu ắt sẽ có cung, các bên thứ ba không được ủy
quyền sẽ tìm cách đáp ứng những nhu cầu này và từ đó gây ra hiện tượng mua lậu,
bán lậu diễn ra hằng ngày tại Việt Nam.
Đối với nhiều quốc gia trên thế giới, vấn nạn xem phim lậu chẳng khác nào đang
tiếp tay cho những kẻ ăn cắp chất xám của nhà sản xuất, tuy nhiên ở nước ta đó lại
được xem là một điều hết sức bình thường. Đơn cử cho tình trạng này là vụ việc trang
web được người dân Việt Nam ưa chuộng nhất khi muốn xem bất kỳ bộ phim nào
trong và ngoài nước có tên “phimmoi.net”. Sau khi bị các cơ quan chức năng “sờ gáy”
về vấn đề vi phạm bản quyền, chủ sở hữu trang web này vẫn tiếp tục lộng hành khi lập
ra các trang khác như: phimmoiz.net, phimmoizz.net để tiếp tục thực hiện hành vi sai
trái của mình. Hay như việc nghe nhạc trên YouTube, cùng một bài hát nhưng thử hỏi
bên cạnh bản gốc, liệu có bao nhiêu bản cover đã xin phép và có được sự đồng ý từ
tác giả? Dù đây được xem là những vụ việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nghiêm
trọng và cần phải được bài trừ, loại bỏ nhưng một bộ phận giới trẻ, những người có tư
duy tiến bộ trong xã hội, lại xem đây là những câu chuyện cười và có hành động hùa
theo, cổ xúy và không nhận thức được đây là một vấn đề vi phạm đạo đức kinh doanh.
Từ thực trạng này cho thấy nhận thức của giới trẻ, những người ít nhiều có học thức
trong xã hội, lại chính là bộ phận cần phải được điều chỉnh về tư duy trong vấn đề liên
quan đến quyền sở hữu trí tuệ trong kinh doanh nhất.
2.1.3 Vấn đề thổi giá các nhu yếu phẩm, dược phẩm trong đại dịch Covid-19
Trong giai đoạn cả nước đang gồng mình chống lại đại dịch Covid, nhu cầu về
hàng hóa, thực phẩm thiết yếu cao, người dân khắp mọi miền Tổ quốc cố gắng chung
tay vì đồng bào, ai có gạo góp gạo, ai có rau góp rau… tất cả đều vì mục tiêu giúp bà
con vượt qua thời điểm khó khăn lúc bấy giờ. Nhưng đó cũng là lúc một số cửa hàng
nhu yếu phẩm như Bách Hóa Xanh ở các tỉnh Tây Nguyên bị thanh tra phát hiện lập
biên bản, xử lý tội danh bán hàng cao hơn so với giá niêm yết, thậm chí một số mặt
hàng còn không được niêm yết giá. Đại diện các cửa hàng này đã có văn bản giải thích
nguyên nhân là do các chi phí hoạt động trong mùa dịch tăng cao, song không có tính
thuyết phục vì các chuỗi cửa hàng khác vẫn giữ nguyên giá bán ổn định. Một ví dụ
khác về tình trạng thổi giá nghiêm trọng chính là vụ bê bối liên quan trong việc cung
cấp trang thiết bị y tế mùa dịch, liên quan trực tiếp đến công ty Việt Á. Khi tình hình
dịch bệnh khắp cả nước đang diễn biến phức tạp, công ty Việt Á lợi dụng việc được
cấp phép lưu hành kit xét nghiệm đã nảy sinh lòng tham và ham muốn trục lợi từ loại
sản phẩm này. Cho tới khi bị khởi tố, bắt tạm giam vào ngày 31/12/2021, Việt Á đã
cung cấp cho các bộ ngành Trung ương, bệnh viện, trung tâm kiểm soát bệnh tật
(CDC) và đối tác ở 62/63 tỉnh, thành với doanh thu khoảng 4.000 tỉ đồng. Có thể thấy
rằng, lợi dụng sự khó khăn cấp bách của nhân dân cả nước trong thời kỳ dịch bệnh,
nhiều doanh nghiệp như Việt Á hay Bách Hóa Xanh đã bị đồng tiền làm mờ mắt, bất
chấp thủ đoạn để theo đuổi mục tiêu lợi nhuận và đã vi phạm nghiêm trọng đạo đức
kinh doanh khiến họ phải trả những cái giá rất đắt cho hành động của mình.
2.1.4 Vấn đề về môi trường
Những năm gần đây, nước ta đã và đang phát triển khá nhanh và đạt được nhiều
thành quả cao trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt phải kể đến lĩnh vực kinh tế. Báo cáo hiện
trạng môi trường giai đoạn 2016-2020 chỉ ra trong 4 năm đầu 2016-2019, nền kinh tế
Việt Nam đạt mức tăng trưởng bình quân 6,8%/năm. Riêng 2020, tăng trưởng kinh tế
đạt 2,91%. Đi cùng với nền kinh tế ngày càng phát triển nhanh, đời sống vật chất tinh
thần của người dân được nâng cao chính là những áp lực mà môi trường phải gánh
chịu do các loại chất thải phát sinh từ hoạt động kinh doanh, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Không thể phủ nhận nhiều doanh nghiệp đặt lợi nhuận trước mắt lên trên việc
bảo vệ môi trường. Đó cũng là lý do phần lớn tổ chức bảo tồn thiên nhiên từ chối nhận
ngân sách của doanh nghiệp chi cho hoạt động chống biến đổi khí hậu. Họ cho rằng
doanh nghiệp là nguyên nhân của các vấn đề ô nhiễm môi trường. Đáng lo ngại, các
sự cố môi trường tiếp tục gia tăng nghiêm trọng, nhiều vụ ảnh hưởng trên phạm vi
rộng, diễn biến phức tạp. Hầu hết các sự cố môi trường xảy ra do chủ cơ sở sản xuất,
kinh doanh đổ thải trộm, nhiều nhà máy dệt không có thiết bị làm sạch không khí,
thậm chí gây bệnh phổi cho công nhân và cư dân xung quanh, các công ty xây dựng
không che chắn công trình gây ô nhiễm khu vực… Điển hình như sự cố môi trường
biển tại bốn tỉnh miền trung liên quan đến Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa Hà
Tĩnh (FHS); sự cố cháy nổ tại Công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông…
không những ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường, sức khỏe của người dân, mà còn đe
dọa đến trật tự an ninh xã hội của đất nước.
2.2 Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện đạo đức kinh doanh ở Việt Nam
Chúng ta có thể thấy mặc dù tỷ lệ người dân và các doanh nghiệp Việt Nam quan
tâm đến đạo đức kinh doanh có dấu hiệu tăng lên, nhưng những hiểu biết và hành
động liên quan đến đạo đức kinh doanh của cả giới trí thức và doanh nghiệp Việt Nam
đều tồn tại nhiều sai sót nghiêm trọng. Những thiếu sót này dẫn đến việc các giá trị
đạo đức rất dễ bị phá vỡ trong kinh doanh, để lại hậu quả là những vụ bê bối như
những doanh nghiệp kể trên. Để giải quyết vấn đề này, ta cần phải đưa ra một số giải
pháp sau:
Nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện khung luật pháp Việt Nam nhằm tạo cơ sở pháp
lý vững chắc cho đạo đức kinh doanh
Một nguyên nhân quan trọng cho tình trạng yếu kém của đạo đức kinh doanh ở Việt
Nam hiện nay xuất phát từ sự thiếu hoàn thiện trong pháp luật Việt nam. Một ví dụ
điển hình là Luật bảo vệ người tiêu dùng. Đa số người tiêu dùng Việt Nam vẫn chưa
được đảm bảo quyền lợi khi mua hàng, điều duy nhất họ có thể làm là trông chờ vào
lòng tốt của người bán hàng. Dù rằng hiện nay chúng ta đã có hai văn bản quy phạm
pháp luật về vấn đề này bao gồm Pháp lệnh bảo vệ người tiêu dùng và Nghị định
55/2008/NĐ - CP ngày 24/4/2008, các quy định của pháp luật chỉ nằm trên giấy trắng
mực đen chứ chưa hề có tác dụng thực tế là bảo vệ được người tiêu dùng. Những thiếu
sót của các văn bản quy phạm pháp luật cần được sớm được khắc phục một cách minh
bạch, rõ ràng, bởi lẽ nếu luật pháp quy định chặt chẽ hơn, hợp lý hơn sẽ tránh được
tình trạng doanh nghiệp bám vào sự sơ hở của luật pháp mà trốn tránh, hành động sai
trái so với nghĩa vụ đạo đức của mình.
Quy định rõ ràng hình phạt, chế tài nghiêm khắc đối với các doanh nghiệp vi
phạm đạo đức kinh doanh
Các doanh nghiệp vô đạo đức ngày ngày bắt công nhân làm việc hơn 10 tiếng đồng
hồ với mức lương bèo bọt, hay những công ty xả thải trái phép gây ô nhiễm môi
trường… họ vẫn đang nhởn nhơ tiếp tục công việc kinh doanh của mình bởi pháp luật
quy định chưa đủ rõ ràng về các hình phạt đối với những hành động của họ. Các cơ
quan chức năng còn khó khăn trong việc phát hiện và xử lý, các chế tài chưa đủ mạnh
để răn đe, ngăn chặn các hành vi nói trên khiến cho một bộ phận doanh nghiệp trở nên
“nhờn luật”. Nhà nước cần phải mạnh tay hơn nữa, nghiêm khắc hơn nữa trong việc
giải quyết các vấn nạn trên để các doanh nghiệp khác lấy đó làm bài học cho bản thân,
góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh có đạo đức thực sự.
Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đạo đức kinh doanh
Việc tuân thủ đạo đức trong ngắn hạn thường không đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp trong khi lợi nhuận mới là mục đính chính của doanh nghiệp. Vì vậy các cơ
quan nhà nước cần có những biện pháp khuyến khích doanh nghiệp có thành tích
trong đạo đức kinh doanh như các giải thưởng: Sao Vàng Đất Việt,... và đưa thành
tích trong đạo đức kinh doanh vào hồ sơ xét duyệt, đưa tên tuổi các doanh nghiệp lên
các phương tiện đại chúng để tôn vinh các doanh nghiệp trên.
Xây dựng bộ quy tắc đạo đức trong doanh nghiệp
Quy tắc đạo đức là một hình thức thể hiện sự cam kết của một doanh nghiệp với
các bên liên quan, đặc biệt là khách hàng. Các tập đoàn lớn như IBM hay Starbucks
đều đã thiết lập, triển khai và tuân thủ một bộ quy tắc kinh doanh có đạo đức. Các
doanh nghiệp tại Việt Nam cần xem đó là một vấn đề cần nghiêm túc xem xét, đưa ra
các quy tắc về đạo đức kinh doanh, biến chúng thành một phần bình thường trong đời
sống hằng ngày của doanh nghiệp. Không chỉ dừng lại ở mức độ đề xuất hay giao phó
cho cấp dưới, chính những nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp phải là người trực tiếp
tham gia quản lý kế hoạch thực hiện, đảm bảo rằng tất cả các cá nhân bao gồm cả
chính bản thân lãnh đạo đều tuân thủ nghiêm các quy tắc đã đề ra.
Người tiêu dùng cần trang bị cho mình đầy đủ kiến thức để trở thành những
người tiêu dùng thông thái
Để góp phần giúp cho đạo đức kinh doanh trở nên tiến bộ và phát triển hơn tại Việt
Nam thì ngoài sự cố gắng đến từ Nhà nước và các doanh nghiệp, người tiêu dùng cũng
là một nhân tố đóng vai trò quan trọng không kém. Tuy nhiên, người tiêu dùng cũng là
những thành viên trong môi trường xã hội, chịu sự tác động từ môi trường xã hội và
nảy sinh những nhu cầu tiêu dùng có thể phù hợp hoặc không phù hợp, vì vậy nhằm
giảm thiểu những tiêu cực trong mối quan hệ giữa người tiêu dùng và người kinh
doanh, nên thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo về đạo đức kinh doanh và quảng
bá đạo đức kinh doanh.
Nâng cao vai trò giám sát của khách hàng và cộng đồng xã hội trong việc xây
dựng và thực hiện đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải xác định sứ mệnh của mình là vì
khách hàng. Khách hàng là đối tượng mà họ cần chinh phục. Cũng chính vì vậy, nếu
như chất lượng sản phẩm, thái độ phục vụ của các chủ thể kinh doanh không đủ tốt sẽ
bị người tiêu dùng tránh xa, tệ hơn nữa là họ còn có thể tuyên truyền cho mọi người
cùng làm điều tương tự, ảnh hưởng xấu đến doanh thu, lợi nhuận và xa hơn là hình
ảnh và thương hiệu mà doanh nghiệp đó đang hướng tới.
Nâng cao nhận thức về đạo đức kinh doanh ở Việt Nam
Những kiến thức về đạo đức kinh doanh cần được truyền bá rộng rãi không chỉ
cho các doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu, mà còn là đại bộ phận những người tiêu
dùng Việt Nam. Các trường Cao đẳng, Đại học khối ngành Kinh tế cũng nên đưa đạo
đức kinh doanh vào chương trình giảng dạy để giúp sinh viên có thể hiểu rõ và nắm
được cách thực hiện, tránh những rủi ro đáng tiếc liên quan đến đạo đức kinh doanh
có thể xảy ra trong tương lai. Các phương tiện truyền thông đại chúng có thể trực tiếp
tiến hành phổ cập kiến thức về đạo đức kinh doanh đến rộng rãi người dân Việt Nam
trên cả nước. Một khi người dân đã nâng cao nhận thức về đạo đức kinh doanh và xem
đó như một chuyện đương nhiên mà mỗi doanh nghiệp cần phải tuân theo, các doanh
nghiệp tự khắc sẽ phải thay đổi, không chỉ đến từ bên ngoài là để chiều lòng khách
hàng, mà còn xuất phát từ sự thay đổi nhận thức trong chính nội bộ doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Đối với Việt Nam, vấn đề đạo đức kinh doanh chỉ thực sự thu hút được sự chú ý
kể từ khi chúng ta tiến hành cải cách kinh tế năm 1986. Từ đó đến nay đã có nhiều
công trình nghiên cứu về đạo đức kinh doanh trong cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta, đóng góp nhiều thành tựu đáng kể trong việc làm rõ thực chất
của đạo đức kinh doanh, xây dựng đạo đức kinh doanh, những chuẩn mực và sự cần
thiết của đạo đức kinh doanh; phân tích rõ thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm
phát triển đạo đức kinh doanh ở nước ta. Một doanh nghiệp với các giá trị đạo đức
kinh doanh mạnh mẽ có thể tạo dựng niềm tin trong lòng khách hàng, xây dựng sự uy
tín trong con mắt những nhà đầu tư, và kích thích sự trung thành, tận tâm của các nhân
viên làm việc. Dù vậy, thật đáng buồn khi ở Việt Nam ta, đạo đức kinh doanh vẫn còn
đang đứng ở một vị trí thấp hơn những gì nó có thể mang lại cho cá nhân, doanh
nghiệp, xã hội hay nền kinh tế quốc gia. Để góp phần thay đổi thực tế này, một đòi hỏi
tất yếu là những đội ngũ lãnh đạo, quản lý, những người nắm trong tay quyền lực và
nguồn lực để thay đổi, họ cần cam kết tham gia và đồng thời kết hợp với các biện
pháp luật pháp để đưa ra quy định, nâng cao nhận thức về đạo đức kinh doanh của
người dân Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. https://luanvan1080.com/dao-duc-kinh-doanh-la-gi.html
2. https://vanhoadoanhnghiepvn.vn/vai-tro-cua-dao-duc-kinh-doanh-trong-
phat-trien-doanh-nghiep-thuc-trang-va-giai-phap/
3. http://hangluatanhbang.vn/blogs/so-huu-tri-tue/thuc-trang-xam-pham-
quyen-so-huu-tri-tue-tai-viet-nam
4. https://icheck.com.vn/8-vu-thuc-pham-ban-chan-dong-nam-2019/
5. https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-thanh-
pho-ho-chi-minh/survey-and-multivariate-analysis/bao-cao-dao-duc-kinh-
doanh-tai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap-ts-nguyen-hoang-anh-
953703/25984561
6. https://andrews.edu.vn/van-de-dao-duc-kinh-doanh/
7. https://dautuvietnam.com.vn/kinh-doanh/thi-truong/nhieu-cua-hang-vi-
pham-tang-gia-giua-mua-dich-ong-chu-bach-hoa-xanh-la-ai-a16972.html

You might also like