You are on page 1of 22

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÔN ĐẠO ĐỨC VÀ VĂN HÓA TRONG KINH DOANH

Đề tài: phân tích hành vi vi phạm đạo đức kinh doanh của Công ty Cổ phần
Tập đoàn ASANZO

Giảng viên hướng dẫn: GV.TS. Bùi Văn Danh

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 01 – Lớp D19_KD02

1. Nguyễn Thị Vân Anh – DH71905385 6. Hoàng Thanh Tân – DH71902237


2. Huỳnh Thị Mỹ Duyên – DH71902589 7. Nguyễn Hà Trâm – DH71902676
3. Trần Thị Mỹ Hồng – DH71905107 8. Lê Viết Tuấn – DH71905310
4. Lê Du Gia Linh – DH71902480 9. Ngô Thị Thanh Vy – DH71902667
5. Ngô Thị Tuyết Nhi – DH71905291 10. Trần Thị Thanh Xuyên – DH71902287

TP. HỒ CHÍ MINH – 2022


Mục lục:
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................................................3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................................................................................4
1.1 Khái niệm.........................................................................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm đạo đức.......................................................................................................................................4
1.1.2. Các nguyên tắc và chuẩn mực của Đạo đức kinh doanh...........................................................................5
1.2. Vai trò của đạo đức kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp....................................................................6
1.2.1. Đạo đức trong kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh...........................6
1.2.2. Đạo đức kinh doanh góp phần vào chất lượng của doanh nghiệp............................................................7
1.2.3. Đạo đức kinh doanh góp phần vào làm tăng sự cam kết và tận tâm của nhân viên với công việc.........8
1.2.4. Đạo đức kinh doanh góp phần làm hài lòng khách hàng..........................................................................9
1.2.5. Đạo đức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.........................................................9
1.2.6. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia.........................................10
CHƯƠNG II. ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA CÔNG TY ASANZO...........................................................11
2.1. Giới thiệu công ty..........................................................................................................................................11
2.1.1. Đôi nét về công ty.......................................................................................................................................11
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh..................................................................................................................11
2.2. Mô tả bối cảnh, diễn biến, hậu quả của sự việc vi phạm đạo đức kinh doanh.........................................13
2.2.1 Mô tả bối cảnh.............................................................................................................................................13
2.2.2. Diễn biến.....................................................................................................................................................14
2.2.2.1. Vi phạm liên quan đến xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu (giả mạo nhãn hiệu)...14
2.2.2.2.Vi phạm liên quan đến cáo buộc "lừa dối người tiêu dùng"................................................................15
2.2.2.3.Vi phạm liên quan đến xuất xứ hàng hóa...............................................................................................15
2.2.2.4. Hành vi vi phạm về trốn thuế.................................................................................................................16
2.3. Hậu quả.........................................................................................................................................................17
CHƯƠNG III. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................................18
3.1. Nhận xét.........................................................................................................................................................18
3.2. Kiến nghị:......................................................................................................................................................19

2
LỜI NÓI ĐẦU
Từ xa xưa, đạo đức luôn là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tính cách và giá trị của
một người hoặc một tổ chức, còn là một hệ thống quy tắc chuẩn mực trong xã hội và cộng
đồng. Đạo đức luôn gắn liền với cuộc sống, nó thể hiện ở tất cả các mặt trong đời sống xã hội
của con người. Bắt đầu từ việc trao đổi hàng hóa, mối quan hệ giữa con người với con người.

Trong xu thế hội nhập toàn cầu về kinh tế như ngày nay, chúng ta thấy rằng trong bất kỳ lĩnh
vực nào cũng đều có rất nhiều doanh nghiệp cùng tham gia sản xuất kinh doanh. Trong đó có
rất nhiều doanh nghiệp có nguồn lực dồi dào và phong phú, đã nổi tiếng rất lâu trên toàn cầu,
trong khi đó các doanh nghiệp của Việt Nam đa phần là tiềm lực yếu, thời gian tham gia
thương trường chưa lâu, nên để có thể cạnh tranh được với các đối thủ trên thì các doanh
nghiệp của Việt Nam phải có một đặc điểm nổi bật làm cho người tiêu dùng luôn nhớ đến
doanh nghiệp dù họ chưa có nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Để người tiêu
dùng có ấn tượng và luôn nhớ đến sản phẩm và dịch vụ của mình mỗi khi có nhu cầu thì doanh
nghiệp nên tạo ra một số nền văn hóa nhất định cho doanh nghiệp để phát triển công ty một
cách toàn diện.

Một trong các bộ phận cấu thành nên văn hoá doanh nghiệp đó là đạo đức kinh doanh. Để trở
thành doanh nghiệp mà người tiêu dùng luôn nhớ đến thì đây là một bộ phận không thể thiếu
mà các doanh nghiệp cần phải xây dựng cho riêng mình.

Nhận thấy việc quan trọng của đạo đức kinh doanh trong vấn đề phát triển doanh nghiệp.
Nhóm đã chọn “Phân tích, đánh giá về hành vi vi phạm đạo đức kinh doanh của Công ty cổ
phần Tập đoàn Asanzo”. Nhóm mong muốn rằng với những phân tích, đánh giá của mình có
thể mang lại cái nhìn rõ ràng hơn về đạo đức kinh doanh từ đó đưa ra hồi chuông cảnh tỉnh cho
các công ty, doanh nghiệp khác, để các công ty doanh nghiệp luôn giữ được chữ tín, đạo đức
của mình trong kinh doanh.

3
4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm 
1.1.1. Khái niệm đạo đức
Từ "đạo đức" có gốc từ latinh Moralital (có nghĩa là luân lý) – bản thân mình cư xử và gốc từ
Hy lạp Ethics (có nghĩa là đạo lý) – người khác muốn ta hành xử và ngược lại ta muốn họ. Ở
Trung Quốc, "đạo" có nghĩa là đường đi đường sống của con người, "đức" có nghĩa là đức tính
nhân đức, các nguyên tắc luân lý. Đạo đức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã
hội nhằm điều chỉnh, đánh giá hành vi của con người đối với bản thân và trong quan hệ với
người khác, với xã hội.

Từ giác độ khoa học, đạo đức là một bộ môn khoa học nghiên cứu về bản chất tự nhiên của cái
đúng - cái sai và phân biệt khi lựa chọn giữa cái đúng - cái sai, triết lý về cái đúng - cái sai, quy
tắc hay chuẩn mực chi phối hành vi của các thành viên cùng một nghề nghiệp. (theo Từ điển
Điện tử American Heritage Dictionary).

Chức năng cơ bản của đạo đức là điều chỉnh hành vi của con người theo các chuẩn mực và quy
tắc đạo đức đã được xã hội thừa nhận bằng sức mạnh của sự thôi thúc lương tâm cá nhân, của
dư luận xã hội của tập quán truyền thống và của giáo dục. Đạo đức quy định thái độ, nghĩa vụ,
trách nhiệm của mỗi người đối với bản thân cũng như đối với người khác và xã hội. Vì thế đạo
đức là khuôn mẫu, tiêu chuẩn để xây dựng lối sống lý tưởng mỗi người.

Những chuẩn mực và quy tắc đạo đức gồm: độ lượng, khoan dung, chính trực, khiêm tốn, dũng
cảm, trung thực, tính thiện, tàn bạo, tham lam, kiêu ngạo, hèn nhát, phản bội, bất tín, ác...

Khái niệm đạo đức kinh doanh

Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh
giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh doanh chính là
đạo đức được vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh. 

Đạo đức kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp: 

5
Đạo đức kinh doanh có tính đặc thù của hoạt động kinh doanh - do kinh doanh là hoạt động
gắn liền với các lợi ích kinh tế, do vậy khía cạnh thể hiện trong ứng xử về đạo đức không hoàn
toàn giống các hoạt động khác. Tính thực dụng, sự coi trọng hiệu quả kinh tế là những đức tính
tốt của giới kinh doanh nhưng nếu áp dụng sang các lĩnh vực khác như giáo dục, y tế hoặc
sang các quan hệ xã hội khác như vợ chồng, cha mẹ con cái thì đó lại là những thói xấu bị xã
hội phê phán. Song cần lưu ý rằng đạo đức kinh doanh vẫn luôn phải chịu sự chi phối bởi một
hệ giá trị và chuẩn mực đạo đức xã hội chung. 

1.1.2. Các nguyên tắc và chuẩn mực của Đạo đức kinh doanh 
Tính trung thực

Không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời. Giữ lời hứa, giữ chữ tín trong kinh
doanh. Nhất quán trong nói và làm. Trung thực trong chấp hành luật pháp của Nhà nước,
không làm ăn phi pháp như trốn thuế, lậu thuế, không sản xuất và buôn bán những mặt hàng
quốc cấm, thực hiện những dịch vụ có hại cho thuần phong mỹ tục. Trung thực trong giao tiếp
với bạn hàng (giao dịch, đàm phán, ký kết) và người tiêu dùng không làm hàng giả, khuyến
mại giả, quảng cáo sai sự thật, sử dụng trái phép những nhãn hiệu nổi tiếng, vi phạm bản
quyền, phá giá theo lối ăn cướp. Trung thực ngay với bản thân, không hối lộ, tham ô, thụt két,
"chiếm công vi tư".

Tôn trọng con người

Đối với những người cộng sự và dưới quyền, tôn trọng phẩm giá, quyền lợi chính đáng, tôn
trọng hạnh phúc, tôn trọng tiềm năng phát triển của nhân viên, quan tâm đúng mức, tôn trọng
quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác. Đối với khách hàng: Tôn trọng nhu cầu, sở thích
và tâm lý khách hàng. Đối với đối thủ cạnh tranh, tôn trọng lợi ích của đối thủ.

Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội

Cần phải gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quả
gắn với trách nhiệm xã hội.

6
Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt

Bí mật kinh doanh là những thông tin mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong hoạt động kinh
doanh nhằm cung cấp các cơ hội nâng cao lợi thế cạnh tranh, duy trì tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận và thường không được biết đến ở bên ngoài doanh nghiệp. Trung thành và bí mật đặt ra
yêu cầu cho các nhân viên và các cấp quản lý một lòng vì sự phát triển và tồn vong của công
ty, trung thành với các nhiệm vụ được giao phó. Ra sức bảo vệ những bí mật kinh doanh của
công ty mình, phải coi công ty, doanh nghiệp như chính ngôi nhà của mình, các đồng nghiệp là
người thân để cùng nhau giúp doanh nghiệp mình tạo ra những lợi thế cạnh tranh trên thương
trường

1.2. Vai trò của đạo đức kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp
Lợi nhuận là một trong những yếu tố cần thiết cho sự tồn tại của một doanh nghiệp và là cơ sở
đánh giá khả năng duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu người quản
lý doanh nghiệp hiểu sai bản chất của lợi nhuận và coi đây là mục tiêu chính và duy nhất của
hoạt động kinh doanh thì sự tồn tại của doanh nghiệp có thể bị đe doạ. Tầm quan trọng của đạo
đức kinh doanh đối với một tổ chức là một vấn đề gây tranh cãi với rất nhiều quan điểm khác
nhau. Nhiều giám đốc doanh nghiệp coi các chương trình đạo đức là một hoạt động xa xỉ mà
chỉ mang lại lợi ích cho xã hội chứ không phải doanh nghiệp. Vai trò của sự quan tâm đến đạo
đức trong các mối quan hệ kinh doanh tiếp tục bị hiểu lầm. Chúng ta sẽ xem xét ở các nội dung
dưới đây về vai trò của đạo đức kinh doanh trong hoạt động quản trị doanh nghiệp.

1.2.1. Đạo đức trong kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thể
kinh doanh
Đạo đức kinh doanh bổ sung và kết hợp với pháp luật điều chỉnh các hành vi kinh doanh theo
khuôn khổ pháp luật và quỹ đạo của các chuẩn mực đạo đức xã hội. Không một pháp luật nào
dù hoàn thiện đến đâu chăng nữa cũng không thể là chuẩn mực cho mọi hành vi của đạo đức
kinh doanh. Nó không thể thay thế vai trò của đạo đức kinh doanh trong việc khuyến khích
mọi người làm việc thiện, tác động vào lương tâm của doanh nhân. Bởi vì phạm vi ảnh hưởng

7
của đạo đức rộng hơn pháp luật, nó bao quát mọi lĩnh vực của thế giới tinh thần trong khi pháp
luật chỉ điều chỉnh những hành vi liên quan đến chế độ Nhà nước, chế độ xã hội... Mặt khác,
pháp luật càng đầy đủ, chặt chẽ và được thi hành nghiêm chỉnh thì đạo đức càng được đề cao,
càng hạn chế được sự kiếm lời phi pháp đồng thời cũng là hành vi đạo đức: Tham nhũng, buôn
lậu, trốn thuế, gian lận thương mại... khi bị phát hiện sẽ bị pháp luật điều chỉnh, lúc này hiện
tượng kiện tụng buộc người ta phải cư xử có “đạo đức”.

1.2.2. Đạo đức kinh doanh góp phần vào chất lượng của doanh nghiệp
Phần thưởng cho một công ty có quan tâm đến đạo đức là được các nhân viên, khách hàng và
công luận công nhận là có đạo đức. Phần thưởng cho trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm xã
hội trong các quyết định kinh doanh bao gồm hiệu quả trong các hoạt động hàng ngày tăng
cao, sự tận tâm của các nhân viên, chất lượng sản phẩm được cải thiện, đưa ra quyết định đúng
đắn hơn. Các tổ chức phát triển được một môi trường trung thực và công bằng sẽ gây dựng
được nguồn lực đáng quý có thể mở rộng cánh cửa dẫn đến thành công. Các tổ chức được xem
là có đạo đức thường có nền tảng là các khách hàng trung thành cũng như đội ngũ nhân viên
vững mạnh, bởi luôn tin tưởng và phụ thuộc lẫn nhau trong mối quan hệ. Nếu các nhân viên
hài lòng thì khách hàng sẽ hài lòng và nếu khách hàng hài lòng thì các nhà đầu tư sẽ hài lòng.
Các khách hàng có xu hướng thích mua hàng của các công ty liêm chính hơn. Đặc biệt là khi
giá cả của công ty đó cũng bằng với giá cả của các công ty đối thủ. Khi các nhân viên cho rằng
tổ chức của mình có một môi trường đạo đức, họ sẽ tận tâm hơn và hài lòng với công việc của
mình hơn. 

Các công ty cung ứng thường muốn làm ăn lâu dài với công ty mà họ tin tưởng để qua hợp tác
họ có thể xóa bỏ được sự không hiệu quả, các chi phí và những nguy cơ để có thể làm hài lòng
khách hàng. Các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến vấn đề đạo đức, trách nhiệm xã hội và uy
tín của các công ty mà họ đầu tư, và các công ty quản lý tài sản có thể giúp các nhà đầu tư mua
cổ phiếu của các công ty có đạo đức. Các nhà đầu tư nhận ra rằng một môi trường đạo đức là
nền tảng cho sự hiệu quả, năng suất, và lợi nhuận. Mặt khác, các nhà đầu tư cũng biết rằng các
hình phạt hay công luận tiêu cực cũng có thể làm giảm giá cổ phiếu, giảm sự trung thành của

8
khách hàng và đe dọa hình ảnh lâu dài của công ty. Các vấn đề về pháp lý và công luận tiêu
cực có những tác động rất xấu tới sự thành công của bất cứ một công ty nào.

Hầu hết các công ty đáng ngưỡng mộ nhất trên thế giới đều chú trọng vào phương pháp làm
việc theo nhóm, quan tâm nhiều đến khách hàng, đề cao việc đối xử công bằng với nhân viên,
và thưởng cho các thành tích tốt, cũng như công cuộc đổi mới.

1.2.3. Đạo đức kinh doanh góp phần vào làm tăng sự cam kết và tận tâm của
nhân viên với công việc
Sự tận tâm của nhân viên xuất phát từ việc các nhân viên tin rằng tương lai của họ gắn liền với
tương lai của doanh nghiệp và chính vì thế họ sẵn sàng hy sinh cá nhân và tổ chức của mình.
Doanh nghiệp càng quan tâm đến nhân viên bao nhiêu thì các nhân viên càng tận tâm với
doanh nghiệp bấy nhiêu. Các vấn đề có ảnh hưởng đến sự phát triển của một môi trường đạo
đức cho nhân viên bao gồm: một môi trường lao động an toàn, thù lao thích đáng, và thực hiện
đầy đủ các trách nhiệm được ghi trong hợp đồng với tất cả các nhân viên. Các chương trình cải
thiện môi trường đạo đức có thể là chương trình “gia đình và công việc hoặc chia bán cổ phần
cho nhân viên. Các hoạt động từ thiện hoặc trợ giúp cộng đồng không chỉ tạo ra suy nghĩ tích
cực của chính nhân viên về bản thân họ và doanh nghiệp mà còn tạo ra sự trung thành của
nhân viên đối với doanh nghiệp. Sự cam kết làm các điều thiện và tôn trọng nhân viên thường
tăng sự trung thành của nhân viên đối với tổ chức và sự ủng hộ của họ đối với các mục tiêu của
tổ chức. Các nhân viên sẽ dành hầu hết thời gian của họ tại nơi làm việc chứ không chỉ làm
cho xong việc mà không có nhiệt huyết hoặc làm việc “qua ngày đoạn tháng”, không tận tâm
đối với những mục tiêu đề ra của tổ chức bởi vì họ cảm thấy mình không được đối xử công
bằng.

Môi trường đạo đức tổ chức rất quan trọng đối với các nhân viên. Đa số nhân viên tin rằng
hình ảnh của một công ty đối với cộng đồng là vô cùng quan trọng, các nhân viên thấy công ty
của mình tham gia tích cực vào các công tác cộng đồng sẽ cảm thấy trung thành hơn với cấp
trên và cảm thấy tích cực về bản thân họ. Khi các nhân viên cảm thấy môi trường đạo đức
trong tổ chức có tiến bộ, họ sẽ tận tâm hơn để đạt được các tiêu chuẩn đạo đức cao trong các

9
hoạt động hàng ngày. Các nhân viên sẵn lòng thảo luận các vấn đề đạo đức và ủng hộ các ý
kiến nâng cao chất lượng trong công ty nếu công ty đó cam kết sẽ thực hiện các quy định đạo
đức.

Cam kết của nhân viên đối với chất lượng của công ty có tác động tích cực đến vị thế cạnh
tranh của công ty nên một môi trường làm việc có đạo đức có tác dụng tích cực đến các điểm
mấu chốt về tài chính. Bởi chất lượng những dịch vụ phục vụ khách hàng tác động đến sự hài
lòng của khách hàng, nên những cải thiện trong các dịch vụ phục vụ khách cũng sẽ có tác động
trực tiếp lên hình ảnh của công ty, cũng như khả năng thu hút các khách hàng mới của công ty.

Các công ty có đạo đức luôn đối xử với khách hàng công bằng và liên tục cải tiến chất lượng
sản phẩm cũng như cung cấp cho khách hàng các thông tin dễ tiếp cận và dễ hiểu, sẽ có lợi thế
cạnh tranh tốt hơn và dành được nhiều lợi nhuận hơn. Điểm mấu chốt ở đây là chi phí để phát
triển một môi trường đạo đức có thể có một phần thưởng là sự trung thành của khách hàng
ngày càng tăng. 

1.2.4. Đạo đức kinh doanh góp phần làm hài lòng khách hàng
Các nghiên cứu và kinh nghiệm hiện thời của nhiều quốc gia cho thấy mối quan hệ chặt chẽ
giữa hành vi có đạo đức và sự hài lòng của khách hàng. Các hành vi vô đạo đức có thể làm
giảm lòng trung thành của khách hàng và khách hàng sẽ chuyển sang mua hàng của các thương
hiệu khác. Ngược lại hành vi đạo đức có thể lôi cuốn khách hàng đến với sản phẩm của công
ty. Các khách hàng thích mua sản phẩm của các công ty có danh tiếng tốt, quan tâm đến khách
hàng và xã hội. Khách hàng nói rằng họ ưu tiên những thương hiệu nào làm điều thiện nếu giá
cả và chất lượng các thương hiệu như nhau.

1.2.5. Đạo đức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp
Theo một nghiên cứu tiến hành với 500 tập đoàn lớn nhất ở Mỹ thì những doanh nghiệp cam
kết thực hiện các hành vi đạo đức và chú trọng đến việc tuân thủ các quy định đạo đức nghề
nghiệp thường đạt được thành công lớn về mặt tài chính. Sự quan tâm đến đạo đức đang trở
thành một bộ phận trong các kế hoạch chiến lược của các doanh nghiệp. Đây không còn là một
chương trình do các chính phủ yêu cầu mà đạo đức đang dần trở thành một vấn đề quản lý

10
trong nỗ lực để giành lợi thế cạnh tranh. Trách nhiệm công dân của một doanh nghiệp gần đây
cũng được đề cập nhiều có liên hệ tích cực đến lãi đầu tư, tài sản và mức tăng doanh thu. Trách
nhiệm công dân của doanh nghiệp là đóng góp của một doanh nghiệp cho xã hội bằng hoạt
động kinh doanh chính của mình. Đầu tư xã hội, các chương trình mang tính nhân văn và sự
cam kết của doanh nghiệp vào chính sách công, là cách mà doanh nghiệp đó quản lý các mối
quan hệ kinh tế, xã hội, môi trường là cách mà doanh nghiệp cam kết với các bên liên đới có
tác động đến thành công dài hạn của doanh nghiệp đó.

Một doanh nghiệp không thể trở thành một công dân tốt, không thể nuôi dưỡng và phát triển
một môi trường tổ chức có đạo đức nếu kinh doanh không có lợi nhuận. Các doanh nghiệp có
nguồn lực lớn hơn thường có phương tiện để thực thi trách nhiệm công dân của mình cùng với
việc phục vụ khách hàng, tăng giá tư nhân viên, thiết lập lòng tin với cộng đồng. Nhiều nghiên
cứu đã tìm ra mối quan hệ tích cực giữa trách nhiệm công dân với thành tích công dân. Các
doanh nghiệp tham gia các hoạt động sai trái thường phải chịu sự giảm lãi trên tài sản hơn là
các doanh nghiệp không phạm lỗi.

1.2.6. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc
gia
Một câu hỏi quan trọng và thường được nêu ra là liệu hành động đạo đức trong kinh doanh có
tác động đến kinh tế của một quốc gia hay không. Các nhà kinh tế học thường đặt câu hỏi tại
sao một số nền kinh tế thị trường mang lại năng suất cao, công dân có mức sống cao, trong khi
các nền kinh tế khác lại không như thế. Các thể chế xã hội, đặc biệt là các thể chế thúc đẩy tính
trung thực, là yếu tố vô cùng quan trọng để phát triển sự phồn vinh về kinh tế của một xã hội.
Các nước phát triển ngày càng trở nên giàu có hơn vì có một hệ thống các thể chế, bao gồm
đạo đức kinh doanh, để khuyến khích năng suất. Trong khi đó, tại các nước đang phát triển, cơ
hội phát triển kinh tế và xã hội bị hạn chế bởi độc quyền, tham nhũng, hạn chế tiến bộ cá nhân
cũng như phúc lợi xã hội.

Niềm tin là cái mà các cá nhân xác định, có cảm giác chia sẻ với những người khác trong xã
hội. Ở mức độ hẹp nhất của niềm tin trong xã hội là lòng tin vào chính mình, rộng hơn nữa là
thành viên trong gia tỉnh và họ hàng. Các quốc gia có các thể chế dựa vào niềm tin sẽ phát

11
triển môi trường năng suất cao vì có một hệ thống đạo đức giúp giảm thiểu các chi phí giao
dịch, làm cạnh tranh trở nên hiệu quả hơn.

Tóm lại, chúng ta có thể thấy vai trò quan trọng của đạo đức kinh doanh đối với các cá nhân,
đối với doanh nghiệp và đối với xã hội và sự vững mạnh của nền  kinh tế quốc gia nói chung.
Các cổ đông muốn đầu tư vào các doanh nghiệp có chương trình đạo đức hiệu quả, quan tâm
đến xã hội và có danh tiếng tốt. Các nhân viên thích làm việc trong một công ty để họ có thể
tin tưởng được và khách hàng đánh giá cao về tính liêm chính trong các mối quan hệ kinh
doanh.

CHƯƠNG II. ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA CÔNG TY


ASANZO

2.1. Giới thiệu công ty


2.1.1. Đôi nét về công ty 
Công ty được thành lập từ năm 2013, trải qua 6 năm phát triển từ một doanh nghiệp không có
tên tuổi, Asanzo đã vươn lên top 3 thị trường điện tử Việt Nam.

12
 Địa chỉ tại: Số 14 đường số 4, khu dân cư Vĩnh Lộc, P.Bình Hưng Hòa B, Q.Bình Tân, TP.
Hồ Chí Minh.
 Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 0314074316 cấp ngày 20 tháng 10 năm 2016, nơi
cấp – Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh 

2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 

Công ty cổ phần tập đoàn Asanzo là công ty có trụ sở và nhà máy ở TP.HCM chuyên về ngành
hàng điện tử, gia dụng với danh mục hàng loạt sản phẩm bán trên thị trường như:

 Đồ điện tử: Tivi Asanzo, điện thoại Asanzo, điều hòa,..


 Đồ gia dụng: nồi cơm điện, máy xay các loại, lò vi sóng,..

(Danh mục sản phẩm bán chạy của công ty)

13
Là một công ty bán chủ yếu về các thiết bị điện tử, điện lạnh, đồ gia dùng. Tuy nhiên mặt hàng
điện tử nổi trội hơn cả, cho thấy doanh thu của công ty tập trung chủ yếu ở mặt hàng điện tử.
với hơn 70 dòng sản phẩm đã đưa Asanzo được trao tặng danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng
cao và chiếm 18% thị  phần tivi cả nước. Bằng giá cả hợp lý phù hợp túi tiền của đại bộ phận
người  tiêu dùng nông thôn, Asanzo thực sự đã có những bước đi đầy chắc chắn trong công
cuộc khẳng định tên tuổi của một doanh nghiệp nội địa với các ông lớn về công nghệ tivi trên
thế giới đang có mặt tại Việt Nam như Sony, Panasonic, LG, Sam Sung…

(Doanh số về mức tăng trưởng của công ty)

14
 Chỉ sau một năm có mặt trên thị trường, Asanzo đã đạt doanh số hơn 100.000 chiếc tivi.
Năm 2015, con số này đã tăng gấp 3 lần.
 Năm 2016, lượng tivi bán ra đã lên tới con số 500.000 chiếc, đưa tổng doanh thu của công
ty cán mốc hơn 2.500 tỷ đồng. 
 Đến năm 2018, Asanzo đã bán ra trên 4 triệu sản phẩm các loại, đạt doanh thu 6.250 tỷ
đồng, tăng 35% so với năm 2017 

Doanh số tăng đáng kể theo năm ở hầu hết tất cả các mặt hàng. Với tổng doanh thu là 9642 tỷ
VND cho thấy mức độ phân bổ các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài
nước.

2.2. Mô tả bối cảnh, diễn biến, hậu quả của sự việc vi phạm đạo đức kinh
doanh
2.2.1 Mô tả bối cảnh 
Asanzo là công ty khá nổi tiếng trong nước, nhận được sự tin tưởng của người tiêu dùng. Tuy
nhiên, có thông tin liên quan đến việc hãng nhập nhèm nguồn gốc của sản phẩm khiến cho
nhiều người tiêu dùng cảm thấy hoang mang và mất niềm tin vào doanh nghiệp từng được
mệnh danh là tạo ra những sản phẩm "made in Vietnam". 
Vào ngày 28/10/2019 Tổng cục trưởng Hải quan Nguyễn Văn Cẩn (Ủy viên Ban chỉ đạo 389
quốc gia) đã chủ trì cuộc họp cùng các bộ, ngành liên quan để thông tin về dấu hiệu vi phạm
của Công ty cổ phần Tập đoàn Asanzo.
Phó tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Mai Xuân Thành cho biết, căn cứ kết quả điều tra, xác
minh, Bộ Tài chính xác định Asanzo có 4 hành vi vi phạm đạo đức kinh doanh gồm:
 Vi phạm liên quan đến xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu (giả mạo nhãn
hiệu)
 Vi phạm liên quan đến cáo buộc "lừa dối người tiêu dùng"
 Vi phạm liên quan đến xuất xứ hàng hóa
 Hành vi vi phạm về trốn thuế.

15
2.2.2. Diễn biến 
2.2.2.1. Vi phạm liên quan đến xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp về nhãn
hiệu (giả mạo nhãn hiệu)
Về kết quả quả kiểm tra, khám xét đối với lô hàng nhập khẩu mang nhãn hiệu Asanzo, qua
kiểm tra 14 container khai báo hàng hóa nhập khẩu mang nhãn hiệu Asanzo (Công ty TNHH
Đầu tư Phương Nguyên Asanzo và Công ty TNHH Đầu tư thương mại Việt Tài), cơ quan chức
năng xác định: Hàng hóa nhập khẩu gồm máy làm mát, lò nướng thủy tinh, lò nướng điện
nguyên chiếc, xuất xứ: Made in China, thể hiện trên bao bì (dán trực tiếp lên thùng carton và
trên sản phẩm chữ Made in China bằng giấy decal, nền trắng, chữ đen - dán phía sau máy).
Kết quả giám định tại Viện Khoa học sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và công nghệ xác định: Dấu
hiệu “Asanzo và hình” gắn trên sản phẩm và bao bì máy làm mát là yếu tố xâm phạm quyền
được bảo hộ theo giấy chứng nhận đăng ký hiệu số 107919 của Công ty TNHH TM và sản
xuất Đông Phương.
Đối chiếu với kết quả giám định với các nhóm hàng: nhóm 7, nhóm 9, nhóm 11 mà Công ty
TNHH TM và sản xuất Đông Phương đã đăng ký thương hiệu, cơ quan chức năng kết luận có
căn cứ khẳng định “nhãn hàng Asanzo, hình” đã vi phạm sở hữu công nghiệp đối với nhãn
hàng “Asano, hình” đã được đăng ký sử dụng với Cục Sở hữu trí tuệ.
Căn cứ vào Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định của Chính phủ, cơ quan chức năng xác định hành
vi nhập khẩu máy làm mát mang nhãn hiệu Asanzo từ Trung Quốc vào Việt Nam của Công ty
TNHH đầu tư và sản xuất Phương Nguyên Asanzo đã vi phạm khoản b,c của điều 211 Luật Sở
hữu trí tuệ.
Về việc sử dụng nhãn hiệu Asanzo và các nội dung liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan
chức năng kết luận tại bản án vào tháng 1-2019 của TAND Cấp cao tại TP.HCM xét phúc
thẩm công khai về “Tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ” giữa công ty Phương Đông và Công ty
CP Điện tử Asanzo đã tuyên xử buộc Công ty CP Điện tử Asanzo phải chấm dứt sử dụng nhãn
hiệu “Asanzo, hình”.
Tuy nhiên, công ty này vẫn ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu cho Công ty
CP Tập đoàn Asanzo trên các sản phẩm, chưa xóa bỏ nhãn hiệu trên toàn bộ sản phẩm thuộc

16
nhóm 7, 9, 11 đang lưu hành trên toàn lãnh thổ Việt Nam là không chấp hành bản án, vi phạm
các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
Bên cạnh đó, cơ quan chức năng cũng kết luận hành vi của Công ty CP điện tử Asanzo là xâm
phạm quyền nhãn hiệu theo điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ khi ký 7 hợp đồng chuyển giao quyền
sử dụng nhãn hiệu cho các đối tác.
Ngoài ra, cơ quan Hải quan đã đề nghị Cơ quan CSĐT Công an TP.HCM khởi tố vụ án “buôn
lậu” về việc công ty khai nhập khẩu hàng hóa là linh kiện dùng để lắp ráp lò nướng thủy tinh
nhưng khi kiểm tra, phát hiện toàn bộ hàng hóa là 1.300 bộ lò nướng thủy tinh nguyên chiếc
nhãn hiệu Asanzo có cả phiếu bảo hành ghi sẵn bằng tiếng Việt: “Asanzo - Đỉnh cao công
nghệ Nhật Bản”, kèm số đường dây nóng 18001035, toàn bộ lò nướng này không có tem nhãn
ghi thông tin xuất xứ.

2.2.2.2.Vi phạm liên quan đến cáo buộc "lừa dối người tiêu dùng" 
Ông Thành cho biết, quy trình lắp ráp một số sản phẩm của Asanzo không đúng như quảng
cáo. Đơn vị này có 12 dãy bàn dài 30 m, rộng 1,4 m (diện tích 45 m2), mỗi bàn để vừa một tivi
50 inch, 1 phòng kiểm tra bảng mạch với 8 máy tính và 8 người làm việc. Việc lắp ráp được
thực hiện thủ công bằng cách bắt vít, không lắp cấu hình chính. Dãy bàn này vừa lắp tivi, vừa
lắp điều hòa nhiệt độ. 
Theo ghi nhận của hải quan, lắp 1 tivi cần 12 người và 30 phụ trợ với thời gian 30 phút. Sau
khi lắp xong được đóng vào các bao bì mang nhãn hiệu Asanzo có kèm logo, in ngôn ngữ tiếng
Việt, mã số vạch Việt Nam sau đó bán cho 19 công ty khác để đưa ra thị trường nội địa. Đối
chiếu với các video quảng cáo trên truyền thông có hình ảnh dây chuyền lắp ráp tivi bằng các
thiết bị hiện đại với thực tế tại cơ sản xuất của Asanzo “không đúng như quảng cáo", Phó tổng
cục trưởng Hải quan nói và cho biết thêm, việc sử dụng cụm từ "Đỉnh cao công nghệ Nhật
Bản" trên một số sản phẩm cũng không đúng với thực tế.

2.2.2.3.Vi phạm liên quan đến xuất xứ hàng hóa


Theo ông Thành, Asanzo chưa thanh toán dịch vụ như trong hợp đồng đã ký kết với công ty
Sharp Roxy HongKong vào ngày 24/1/2017 do chưa xin được xác nhận của Bộ Khoa học &
Công nghệ về việc chuyển giao công nghệ. Tham dự cuộc họp, đại diện Bộ Khoa học & Công

17
nghệ cho biết, đã có công văn trả lời Asanzo, theo hợp đồng chưa có nội dung thể hiện chuyển
giao công nghệ nên chưa thể cấp giấy chứng nhận.
Căn cứ kết quả điều tra, xác minh, cơ quan chức năng xác định các nhóm hành vi vi phạm cơ
bản của Công ty Asanzo và các công ty có tên Asanzo gồm:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu: Kiểm tra 5 tờ khai xuất khẩu, Asanzo xuất khẩu 661 chiếc tivi
nhãn hiệu Asanzo các loại và các bộ phận đi kèm như khung treo tường, điều khiển từ xa cho
khách hàng tại Nhật Bản, trên tờ khai xuất khẩu khai xuất xứ Việt Nam.
Căn cứ quy định quy định tại Khoản 6 Điều 9 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 8-3-2018
của Chính phủ (quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa, quy
định công đoạn gia công, chế biến đơn giản), đối chiếu với thực tế lắp ráp tại cơ sở sản xuất
của công ty thấy: việc lắp ráp thực hiện trên các bàn trải dài, công nhân lắp ráp các sản phẩm
bằng tuốc nơ vít, không có dây chuyền, máy móc, thiết bị phức tạp, yêu cầu kỹ thuật cao; việc
lắp ráp các bộ phận của sản phẩm thông qua các nhân công lao động thủ công để tạo thành sản
phẩm hoàn chỉnh, giá trị hàm lượng gia tăng không cao.
Theo số liệu kiểm tra, xác minh của Tổng cục Quản lý thị trường nhận thấy tỉ lệ nguyên vật
liệu chính/chi phí giá thành chiếm 98% - 99%, giá trị gia tăng tạo ra sau quá trình lắp ráp rất
thấp, chỉ chiếm 1-2% trong tổng chi phí giá thành sản phẩm.
⇨ Như vậy, mặt hàng tivi xuất khẩu mang nhãn hiệu Asanzo chỉ thực hiện lắp ráp đơn giản,
các bộ phận của sản phẩm để tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh thì không đáp ứng tiêu chí xuất xứ
Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP và có dấu hiệu giả mạo xuất xứ hàng
hóa xuất khẩu.

2.2.2.4. Hành vi vi phạm về trốn thuế


Ông Lại Anh Tuấn – Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho rằng, Asanzo có dấu hiệu về
trốn thuế nhưng chưa đủ căn cứ xác định các công ty có phạm tội hay không. Theo kết luận
ngày 23/10, Cục Thuế TP HCM đã quyết định xử phạt, tổng số tiền thuế truy thu, phạt với
Asanzo còn hơn 47,6 tỷ đồng. Đại diện Tổng cục Thuế cho biết, Asanzo có 3 hành vi sai
phạm:

18
 Thứ nhất, để ngoài sổ sách, không xuất hoá đơn giá trị gia tăng (VAT), nhằm trốn thuế.
Asanzo mua linh kiện, chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, nhưng kê khai là mua thành phẩm
điều hoà nhiệt độ. 
 Thứ hai, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, trong đó ghi thành phẩm điều hoà nhưng là linh
kiện. 
 Thứ ba, ghi hoá đơn cao hơn với mục đích trốn thuế. Công ty chủ yếu do người của
Asanzo là đứng đầu để trốn thuế, hoá đơn cao hơn thực tế. 
Qua xác minh tài khoản ngân hàng, chuyển thẳng cho Phạm Thị Hiền, vợ ông Tam – Chủ tịch
Asanzo. "Ngay cả ý kiến nói các công ty trong Asanzo khai báo là mua bán rất nhiều hàng hóa,
nhưng có khi việc khai báo chỉ nhằm mục đích nâng cao giá trị hình ảnh, việc mua bán chưa
chắc đã nhiều", ông Tuấn cho hay. Tổng cục Hải quan sẽ tổng hợp ý kiến, kết quả điều tra, xác
minh của các bộ, ngành liên quan để báo cáo Thủ tướng về vụ việc Asanzo trước 30/10. Tuy
nhiên, đại diện Tổng cục Hải quan cũng lưu ý, việc này cũng có thể chậm hơn vài ngày.

2.3. Hậu quả 


Về việc công ty Asanzo có những hành vi vi phạm đạo đức trong kinh doanh trên dẫn đến
những hậu quả cho doanh nghiệp như sau:

 Làm mất sự tin tưởng của khách hàng cũng như người tiêu dùng về thương hiệu của doanh
nghiệp khi đã có hành vi giả mạo nhãn hiệu.
 Làm mất uy tín của công ty, mất niềm tin sự tin tưởng về chất lượng sản phẩm của người
tiêu dùng đối với doanh nghiệp.
 Đối với các nhà đầu tư, các đối tác của công ty sẽ e ngại dè chừng, mất đi sự tin tưởng từ
đó ảnh hưởng đến kết quả và lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp.
 Làm giảm sự vững mạnh trên thương trường, tạo cơ hội cho các đối thủ cạnh cạnh tranh
vượt mặt, giảm thị phần trong thị trường.
 Làm giảm sự tin tưởng và tôn trọng của nhân viên với đối với công ty và lãnh đạo cấp trên.

19
 Về mặt pháp lý doanh nghiệp đã vi phạm pháp luật về hành vi trốn thuế,làm ảnh hưởng
đến nền kinh tế quốc gia , gây bất bình đẳng xã hội, làm xói mòn cơ sở thuế và thất thu
ngân sách nhà nước.
 Người tiêu dùng quay lưng, nhà máy phải tạm ngừng hoạt động, ngừng sản xuất lắp ráp,
hơn 2000 công nhân mất việc
 Doanh nghiệp ngay lập tức bị mất vị thế, địa vị trên thị trường, hàng loạt các nhà phân
phối sản phẩm điện tử, điện máy lần lượt thu hồi sản phẩm của Asanzo bằng các hình thức
tiến hành thu đổi tivi Asanzo.

CHƯƠNG III. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ


3.1. Nhận xét
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
bền vững chỉ có một con đường duy nhất là kinh doanh có đạo đức, có văn hóa, giữ
được chữ tín. Các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước cũng đều cho rằng văn hóa và
đạo đức kinh doanh của một doanh nghiệp chính là nhân tố quyết định thắng lợi trong
cạnh tranh. Chính bởi vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại, muốn phát triển bền vững,
không còn cách nào khác là phải trung thực, phải tôn trọng quyền lợi của người tiêu
dùng. Tuy nhiên, Asanzo cùng hàng loạt các vụ kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lượng,... bị phanh phui trong thời gian qua cho thấy văn hóa doanh nghiệp,
đạo đức kinh doanh dường như chưa được doanh nghiệp đề cao, doanh nghiệp chỉ
hướng tới các lợi trước mắt mà quên đi những điều cơ bản của một nhà kinh doanh.

Các doanh nghiệp khi làm ra đều muốn có lợi nhuận tăng cao, thu hút được các khách
hàng,... xuất phát từ lợi nhuận đó dẫn đến việc vi phạm của doanh nghiệp, có thể lấy ví
dụ  điển hình như: Trong việc vi phạm về thuế, việc trốn tránh nộp thuế sẽ giúp doanh
nghiệp có một khoản tiền khá lớn hay nặng hơn là việc vi phạm. lừa dối khách hàng. Họ
vận dụng vốn kiến thức, sự hiểu biết và các công cụ marketing hiện đại để quảng cáo sai

20
sự thật về sản phẩm, về trang thiết bị sản xuất nhu doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất
hiện đại, thiết bị nhập vào là hàng chuẩn,... công ty, doanh nghiệp sẽ thu hút được hàng
nghìn, thậm chí hàng triệu khách hàng đến với doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp lại có
cơ hội tăng doanh thu một cách không chính đáng.

Vốn dĩ doanh nghiệp sẽ phải có doanh thu, nhưng thay vì có doanh thu, lợi nhuận cao
bằng sự đi lên của chính “bản thân” nó, thì doanh nghiệp lại chọn cách vi phạm đạo đức
kinh doanh để tiến tới mục đích của mình. Vì một chút lợi nhuận trước mắt, mà hủy đi
danh tiếng của một doanh nghiệp thì nó không xứng đáng cho những công sức mà nhiều
năm đã bỏ ra để gầy dựng lên một tập đoàn như ngày hôm nay

3.2. Kiến nghị:


Để phát triển một cách bền vững, lấy được sự tin tưởng và hài lòng của khách hàng thì các yếu
tố liên quan đến chấp hành đạo đức kinh doanh phải được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.
“Phàm việc gì có Đức mới lâu bền” đây là câu nói ông cha ta đã để lại mà các doanh nghiệp có
thể noi gương theo để gây dựng cho mình một doanh nghiệp vững bền và phát triển lâu dài.
Một doanh nhân luôn giữ được chữ Tâm Đức đi đôi với nhau thì mới được mọi người nể trọng
và là điều mong mỏi của toàn xã hội. Môi trường đạo đức kinh doanh để có thể hình thành
được thì phải dựa vào một số điều kiện được thiết lập bao gồm: Sự bền vững của xã hội, tính
hợp pháp của thể chế và trách nhiệm của Chính phủ; tính hợp pháp của sở hữu và tài sản tư
nhân, niềm tin đối với tương lai của xã hội và bản thân mình cùng với kiến thức.

 Về phía cơ quan quản lý:


 Nghiên cứu để bổ sung hoàn thiện khung pháp luật Việt Nam nhằm tạo cơ sở pháp lý
vững chắc cho đạo đức kinh doanh. Trong quá trình phát triển của đất nước, trách
nhiệm xã hội ở Việt Nam sẽ được đề cao cùng với sự hoàn thiện của khung pháp luật,
bộ máy nhà nước, thể chế kinh tế. Nước ta cần nâng cao về mặt  pháp lý đủ mạnh và có
tính răn đe cao. Rất khó có thể trông cậy vào sự tự nguyện của các doanh nghiệp, vì họ
sẽ luôn đặt lợi ích của doanh nghiệp lên hàng đầu mà không để ý tới các chuẩn mực đạo
đức của xã hội. Do vậy, có thể thấy được hệ thống pháp luật vô cùng quan trọng, các

21
tiêu chuẩn về đạo đức kinh doanh được quy định thành tiêu chuẩn pháp luật để thực
hiện trách nhiệm xã hội của cá nhân và doanh nghiệp, nhằm kiểm soát các hành vi làm
giàu vô đạo đức, gây nguy hại cho cộng đồng. 
 Cần năng cao nhận thức về đạo đức doanh nghiệp ở các doanh nghiệp Việt Nam. Đạo
đức kinh doanh là một phần không thể thiếu để tạo ra lợi nhuận trong môi trường cạnh
tranh, là quy tắc ứng xử không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp cần sự trường tồn và
phát triển bền vững. Trong khi đó, trách nhiệm ở Việt Nam đã được nhận thức và bước
đầu được thực hiện. 
 Về phía doanh nghiệp:
 Đối với thị trường và người tiêu dùng. Doanh nghiệp cần phải đảm bảo chữ “tín” bảo
đảm thực hiện đúng các tiêu chuẩn về chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, thực thực hiện
các cam kết dịch vụ sau khi bán như đã bảo đảm với khách khách hàng, không quảng
cáo quá thật sự.
 Đối với lao động, doanh nghiệp phải coi người lao động là tài sản lớn nhất của mình,
chăm lo cuộc sống vật chất và tinh thần cho người lao động, bảo đảm cho người lao
động không chỉ tái sản xuất sức lao động, mà còn được nâng cao trình độ chuyên môn,
chăm lo sức khỏe.

22

You might also like