Professional Documents
Culture Documents
5
1.3- Vấn đề đạo đức trong kinh doanh
Vấn đề đạo đức (được tiếp cận từ góc độ đạo đức) là
một hoàn cảnh, trường hợp, tình huống một cá nhân,
tổ chức gặp phải những khó khăn hay ở tình thế khó
xử khi phải lựa chọn một trong nhiều cách hành động
khác nhau dựa trên tiêu chí về sự đúng-sai theo cách
quan niệm phổ biến, chính thức của xã hội đối với
hành vi trong các trường hợp tương tự - các chuẩn
mực đạo lý xã hội.
vấn đề “an toàn thực phẩm”, vấn đề “an toàn” trong
lao động, vấn đề “ô nhiễm môi trường”…
Vấn đề đạo đức có thể xảy ra vì rất nhiều nguyên
nhân, từ nhiều khía cạnh khác nhau: quản lý,
marketing, kỹ thuật, pháp luật…
- Quản lý:
Vấn đề đạo đức có thể nảy sinh từ những mâu
thuẫn về lợi ích do liên quan đến quyền lực:
Mâu thuẫn có thể xuất hiện giữa lợi ích của người
quản lý và của chủ sở hữu
Mâu thuẫn có thể nảy sinh do bất đồng lợi ích
giữa người quản lý và người lao động.
Mâu thuẫn có thể nảy sinh giữa người quản lý và
khách hàng.
- Marketing:
Sản phẩm không an toàn cho NTD
Quảng cáo sai sự thật, thiếu văn hoá
Bán phá giá
Những chương trình khuyến mãi, bốc thăm trúng
thưởng thiếu trung thực
- Nhân lực:
Phân biệt đối xử trong tuyển dụng, bố trí, đánh giá, đãi ngộ
nhân viên
Vi phạm các chính sách trong luật lao động
Xem nhẹ những vấn đề liên quan đến người lao động dẫn đến
việc gây áp lực hoặc tâm lý tiêu cực, bất lợi cho người lao động
- Kế toán, tài chính:
Cung cấp những thông tin, số liệu về tình trạng tài chính cuả
DN không trung thực cho cơ quan quản lý và cổ đông bên
ngoaì
Lợi dụng những khe hở trong hệ thống luật pháp để luồn lách,
trốn thuế
Lợi dụng và lạm dụng các nguồn tài sản của DN vì mục đích
riêng
Cung cấp số liệu báo cáo sai trong nội bộ DN
* Cách xử lý vấn đề đạo đức của doanh nghiệp thể hiện quan
điểm đạo đức của DN và nó ảnh hưởng quyết định đến uy tín
của DN trên thương trường
1.4 Xây dựng chương trình giao ước đạo đức
Vấn đề đạo đức tiềm ẩn trong mọi khía cạnh, lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chúng là nguồn gốc dẫn đến những hậu quả nghiêm
trọng đối với uy tín, sự tồn tại và phát triển của một DN.
Vì vậy, nhận ra được những vấn đề đạo đức tiềm ẩn có
ý nghĩa rất quan trọng để ra quyết định đúng đắn, hợp
đạo lý trong quản lý và kinh doanh.
Doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống chuẩn mực
đạo đức rõ ràng, phù hợp với việc thực hiện các mục
tiêu chiến lược : chương trình đạo đức của doanh
nghiệp, phổ biến và quán triệt trong toàn đơn vị.
Các chuẩn mực đạo đức được cụ thể hóa thành hệ
thống các giao ước đạo đức để tạo thuận lợi cho thành
viên tổ chức trong quá trình triển khai
Xây dựng các chương trình giao ước đạo đức (tt):
Để các chương trình giao ước đạo đức có hiệu lực trong
thực tế, chúng cần lưu ý
Hệ thống các chuẩn mực đạo đức cần cụ thể, rõ ràng
giúp phát hiện và ngăn chặn các hành vi sai lầm về đạo
đức.
Tổ chức quán triệt về các chụẩn mực và hướng dẫn
thông qua các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng về đạo
đức.
Thiết lập hệ thống giám sát, thanh tra và báo cáo về
những hành vi sai lầm.
Nhất quán và kiên trì trong việc thi hành các chuẩn mực,
tiêu chuẩn và biện pháp xử lý.
Thường xuyên đổi mới và hoàn thiện các chương trình
giao ước đạo đức.
“ * Làm khách hàng hài lòng: Tận tuỵ với
khách hàng và luôn phấn đấu để đáp ứng
tốt nhất những nhu cầu, vượt trên mong
đợi của họ.
* Đề cao đạo đức kinh doanh: Mỗi nhân
viên là một đại diện của Công ty, có nghĩa
vụ tuân thủ đạo đức kinh doanh cao nhất,
luôn hợp tác, cởi mở và thân thiện với
đồng nghiệp, đóng góp cho cộng đồng và
xã hội…”
{Tầm nhìn FPT (Điều lệ FPT 1988)}
2. TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP
TNXH của DN: là những nghĩa vụ mà một DN hay
cá nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt
được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm
tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội.
TNXH của DN: là lựa chọn các hành động nhằm
bảo vệ và cải thiện các lợi ích của xã hội trong quá
trình tìm kiếm lợi ích cho mình.”
Toàn bộ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có
thể được tóm tắt trong câu “Kiếm lợi nhuận và tuân
thủ luật pháp”.
TNXH là cam kết của DN đối với xã hội
ĐĐKD là quy tắc ứng xử của DN trong KD
Các nhóm lợi ích của XH
Nhân viên
Cổ đông
Khách hàng
Tổ chức
Cộng đồng
quốc tế
CQ địa phương
XH (khu vực & quốc gia)
Nghĩa vụ về kinh tế:
Đối với người tiêu dùng:
cung cấp hàng hóa và dvụ,
chất lượng, an toàn sản phẩm,
định giá hợp lý
thông tin về sản phẩm…
Đối với người lao động:
tạo việc làm với mức lương tương xứng
Cải thiện điều kiện làm việc
Thực hiện các chính sách theo hướng dẫn chung
cuả chính phủ
Với mọi đối tượng liên quan,
nghĩa vụ kinh tế của DN là mang lại lợi ích tối đa
và công bằng cho họ.
Nghĩa vụ về pháp lý:
Đòi hỏi tổ chức, DN tuân thủ đầy đủ các quy định
của luật pháp
Nghĩa vụ về đạo đức và nhân văn
Tạo lập một bầu không khí đạo đức đúng đắn trong
tổ chức (có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều chỉnh
hành vi đạo đức của mỗi thành viên).
Liên quan đến những đóng góp cuả tổ chức cho
cộng đồng và xã hội.( Kết quả cuả đóng góp này sẽ
góp phần :
• Nâng cao chất lượng cuộc sống cuả con người
• San sẻ bớt gánh nặng cho Chính phủ
• Phát triển nhân cách đạo đức cuả người lao động)
SAMCO với trách nhiệm xã hội và cộng đồng
Quá trình xử lý