You are on page 1of 11

1/Trách nhiệm xã hội là gì?

Trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân phải
thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất các tích cực và giảm tối thiểu
các tác động tiêu cực đối với xã hội.
Trách nhiệm xã hội được coi là 1 yếu tố quan trọng, được lồng ghép vào
chiến lược của doanh nghiệp và trở thành điều kiện kiên quyết để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển bền vững
1.1 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với xã hội bao gồm
-Nghĩa vụ kinh tế ( trách nhiệm cơ bản)
Nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp liên quan đến cách thức phân bổ các nguồn
lực được sử dụng để tạo ra sản phẩm và dịch vụ cho hệ thống xã hội. Việc sản
xuất hàng hoá và dịch vụ cũng nhằm thoả mãn người tiêu dùng, và phúc lợi
được dùng để bù đắp cho người lao động.
Nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và người lao động là
cung cấp hàng hóa và dịch vụ, tạo ra công ăn việc làm được trả lương tương
xứng. Nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp đối với tất cả các bên liên quan là cung
cấp cho họ những lợi ích tối đa và công bằng. Có thể được thực hiện bằng cách
cung cấp những lợi ích này như hàng hóa, việc làm, giá cả, chất lượng, lợi tức
đầu tư trực tiếp cho các bên liên quan của họ.
Nghĩa vụ kinh tế cũng có thể được thực hiện một cách gián tiếp thông qua cạnh
tranh. Cạnh tranh trong kinh doanh phản ánh các khía cạnh của lợi ích người
tiêu dùng và lợi nhuận doanh nghiệp, mà doanh nghiệp có thể sử dụng để phân
phối cho nhân viên và chủ sở hữu. Các biện pháp cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp có thể làm thay đổi khả năng tiếp cận và lựa chọn hàng hóa của người
tiêu dùng; lợi nhuận và tăng trưởng kinh doanh so với các công ty khác có thể
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn đầu tư của nhà đầu tư. Do đó, nhiều công ty
đã rất ý thức về việc lựa chọn các biện pháp cạnh tranh; và triết lý đạo đức của
công ty có thể rất quan trọng đối với việc nhận thức và lựa chọn các biện pháp
được xã hội chấp nhận. Các biện pháp cạnh tranh như chiến tranh về giá, bán
phá giá, phân biệt giá, ép giá, cấu kết… có thể làm giảm cạnh tranh, tăng sức
mạnh độc quyền và gây hại cho người tiêu dùng. Việc lạm dụng bất hợp pháp tài
sản trí tuệ hoặc bí mật kinh doanh cũng là một thực tế phổ biến trong lĩnh vực
cạnh tranh. Điều này không chỉ liên quan đến vấn đề tài sản và lợi ích, mà còn
liên quan đến quyền con người.
Hầu hết các nghĩa vụ kinh tế của các công ty thường được thể chế hóa thành
các nghĩa vụ pháp lý.
-Nghĩa vụ pháp lý
Nghĩa vụ về pháp lý hay còn được gọi là trách nhiệm tuân thủ pháp luật chính là
một phần của bản cam kết giữa doanh nghiệp và xã hội. Nhà nước có trách
nhiệm mã hóa các quy tắc, chuẩn mực xã hội và đạo đức trong các văn bản quy
phạm pháp luật. Trên cơ sở này, các công ty sẽ theo đuổi các mục tiêu kinh tế
của mình dựa trên các tiêu chuẩn và quy tắc trong luật đã ban hành. Trách
nhiệm pháp lý cùng với trách nhiệm kinh tế là hai cấu thành cơ bản, cơ bản nhất
và không thể thiếu đối với CSR. Các nghĩa vụ pháp lý được quy định trong luật
liên quan đến năm khía cạnh của quy định cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng,
bảo vệ môi trường, an toàn và công lý, hỗ trợ phát hiện và ngăn chặn các hành
vi không lành mạnh.
+ Điều tiết cạnh tranh
Vì quyền lực độc quyền có thể dẫn đến thiệt hại cho xã hội và các bên
liên quan, chẳng hạn như kinh tế kém hiệu quả do “mất không” về phúc lợi xã
hội, phân phối phúc lợi xã hội không đồng đều do một phần" thặng dư "của
người tiêu dùng hay người cung ứng bị tước đoạt, như đã được chứng minh
trong lý thuyết Kinh tế học thị trường. Khuyến khích cạnh tranh và bảo đảm
môi trường cạnh tranh lành mạnh là phương tiện cơ bản và quan trọng để
điều tiết quyền lực độc quyền. Do đó, nhiều quốc gia đã thông qua nhiều luật
nhằm kiểm soát độc quyền, ngăn chặn các biện pháp định giá không công bằng,
và được gọi chung là luật hỗ trợ cạnh tranh.
+ Bảo vệ người tiêu dùng
Để bảo vệ người tiêu dùng, pháp luật yêu cầu các tổ chức kinh doanh cung cấp
thông tin chính xác về sản phẩm và dịch vụ và tuân thủ các tiêu chuẩn
an toàn sản phẩm. Ví dụ về luật bảo vệ người tiêu dùng bao gồm luật giám sát
chặt chẽ quảng cáo và độ an toàn của sản phẩm. Luật pháp tìm cách bảo vệ
người tiêu dùng bằng cách nhấn mạnh tính chất đa dạng của trình độ nhận
thức và khả năng ra quyết định tiêu dùng của các đối tượng khác nhau (trong đó
người sản xuất và người quảng cáo có trình độ cao hơn hẳn và năng lực gần
như tuyệt đối so với những đối tượng khác), đồng thời chấp nhận trách
nhiệm của tất cả các đối tượng và người tiêu dùng trong việc tự bảo vệ mình
và “tự thông tin”. Luật pháp cũng bảo vệ những người không phải là người tiêu
dùng trực tiếp. Do các biện pháp bán hàng và tiếp thị chủ yếu được thực hiện
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng nên chúng có thể có những
tác động khác nhau đồng thời đến nhiều đối tượng. Ngay cả những tác động
có hại không mong muốn đối với các nhóm không phải là “đối tượng mục tiêu”
vẫn được coi là phi đạo đức và không thể chấp nhận được, vì chúng có thể dẫn
đến những hậu quả không mong muốn đối với những đối tượng này. Trong
những năm gần đây, mối quan tâm của người tiêu dùng và xã hội không chỉ
dừng lại ở sự an toàn cho sức khỏe và lợi ích của người tiêu dùng trong quá
trình sử dụng các sản phẩm, dịch vụ cụ thể mà đã tập trung vào các vấn đề xã
hội dài hạn liên quan đến việc sản xuất các sản phẩm, dịch vụ, chẳng hạn
như bảo vệ môi trường
+ Bảo vệ môi trường
Các vấn đề phổ biến được quan tâm hiện nay là việc thải các chất thải nguy hại
trong quá trình sản xuất vào môi trường không khí, nước, đất và âm thanh.
Bao bì được coi là một phần quan trọng của các biện pháp tiếp thị, nhưng nó chỉ
có giá trị đối với người tiêu dùng khi lựa chọn và bảo quản sản phẩm. Loại rác
thải này ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn, đặc biệt là ở các khu vực thành
thị, với việc các nhà sản xuất ngày càng coi trọng yếu tố marketing này hơn.
Bên cạnh những vấn đề ô nhiễm môi trường tự nhiên và vật chất, vấn đề bảo vệ
môi trường văn hóa, xã hội và phi vật thể cũng được nhiều quốc gia chú trọng.
Tác động của các phương thức và hình thức quảng cáo tinh vi, đặc biệt là thông
qua phim ảnh, có thể dẫn đến xu hướng tiêu dùng, làm xói mòn các giá trị văn
hóa và đạo đức truyền thống, thay đổi triết lý tinh thần và đạo đức của xã hội,
làm mất đi sự trong sáng và tinh tế của ngôn ngữ.
+ An toàn và bình đẳng
Luật cũng đề cập đến việc đảm bảo quyền bình đẳng của tất cả những người
khác nhau với tư cách là người lao động. Luật pháp bảo vệ người lao động
khỏi bị phân biệt đối xử. Luật công nhận quyền của các công ty được thuê
những người có năng lực nhất vào các vị trí khác nhau, theo yêu cầu của tổ
chức. Tuy nhiên, luật pháp cũng ngăn chặn việc sa thải người lao động một cách
tùy tiện và không chính đáng. Các quyền cơ bản của người lao động cần được
bảo vệ là quyền được sống và làm việc, quyền được bình đẳng về cơ hội việc
làm. Việc sa thải nhân viên mà không có bằng chứng cụ thể cho thấy nhân viên
đó không thể đáp ứng các yêu cầu công việc hợp lý được coi là vi phạm các
quyền nêu trên. Luật pháp bảo vệ quyền của người lao động đối với môi trường
làm việc an toàn. Sự khác biệt về cấu trúc cơ thể và đặc điểm thể chất có thể
dẫn đến nhận thức khác nhau và khả năng đối phó với rủi ro nghề
nghiệp. Pháp luật bảo vệ người lao động không chỉ bằng cách ngăn chặn
người lao động làm việc trong điều kiện nguy hiểm và khó khăn, mà còn bằng
cách bảo vệ quyền “được biết và bị từ chối việc làm” của họ. Trong trường hợp
công việc độc hại được người lao động thừa nhận đầy đủ và tự nguyện thuê,
luật pháp cũng yêu cầu các công ty phải trả lương tương xứng với mức độ
nguy hiểm và rủi ro trong công việc cho người lao động.
+ Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái
Hầu hết các trường hợp vi phạm đạo đức là do các công ty vượt quá các tiêu
chuẩn đạo đức mà công ty hoặc ngành đặt ra. Một khi các chuẩn mực này được
thể chế hóa thành luật để chúng được áp dụng rộng rãi cho mọi chủ thể thì các
trường hợp vi phạm đạo đức sẽ trở thành vi phạm pháp luật. Tuy nhiên,
ranh giới giữa các chuẩn mực đạo đức và pháp luật thường rất khó xác định.
Vấn đề là các nhà quản lý chủ yếu được đào tạo để đưa ra các quyết định kinh
doanh, nhưng cũng phải chịu trách nhiệm về các vấn đề pháp lý và đạo đức.
Hầu như không thể tách biệt các khía cạnh này trong các quyết định kinh doanh,
và các sai sót về đạo đức trong hành vi kinh doanh dễ dẫn đến các khiếu kiện
dân sự. Hậu quả về tâm lý, đạo đức và kinh tế thường rất to lớn. Hành vi phạm
tội được bộc lộ càng chậm thì trách nhiệm hoặc địa vị của người phạm tội càng
cao, hậu quả càng nặng nề. Việc phát hiện sớm các hành vi sai trái tiềm ẩn hoặc
các dấu hiệu vi phạm có thể dẫn đến hành động khắc phục hiệu quả và
giảm thiểu các hậu quả bất lợi. Tuy nhiên, người phát hiện hành vi xâm
phạm thường gặp rủi ro và bất hạnh khi doanh nghiệp không có biện pháp
hữu hiệu để phát hiện, xử lý hoặc bảo vệ người tố giác. Xây dựng các chương
trình giao ước đạo đức nhằm thực hiện một hệ thống ngăn ngừa, giảm thiểu,
phát hiện và giải quyết việc tố giác và bảo vệ người tố cáo là một trong những
cách hiệu quả nhất mà nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Những người quản lý quan niệm rằng “đạo đức là tuân thủ nghiêm ngặt các yêu
cầu về pháp lý” không thể mang lại cho công ty những sắc thái riêng mà chỉ là
một hình ảnh yếu ớt. Điều này là do nghĩa vụ pháp lý chỉ ngăn chặn hành vi vi
phạm pháp luật. Chỉ những giá trị đạo đức độc đáo của doanh nghiệp mới tạo ra
hình ảnh cho họ. Do đó, các thỏa thuận về đạo đức chỉ có thể đóng góp vào một
hình ảnh công ty đáng trân trọng nếu chúng được thúc đẩy bởi các giá trị và các
tiêu chuẩn đạo đức đã được thiết lập.
-Nghĩa vụ đạo đức
Nghĩa vụ về trách nhiệm đạo đức liên quan đến các hành vi hoặc hành
động được các thành viên của tổ chức, cộng đồng và xã hội mong muốn hoặc
không mong muốn nhưng chưa được thể chế hóa trong luật. Các nghĩa vụ đạo
đức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các tiêu
chuẩn, chuẩn mực hoặc kỳ vọng phản ánh mối quan tâm của các bên liên quan
chính như người tiêu dùng, nhân viên, đối tác, chủ sở hữu và cộng đồng.
Các nghĩa vụ đạo đức của công ty được thể hiện rõ ràng thông qua các nguyên
tắc và giá trị đạo đức được tôn trọng được đặt ra trong sứ mệnh và chiến lược
của công ty. Thông qua các tuyên bố trong các tài liệu này về quan điểm của
công ty về việc sử dụng các nguồn lực và con người để đạt được mục tiêu / sứ
mệnh, các nguyên tắc và giá trị đạo đức trở thành kim chỉ nam cho sự thành
công của công ty và phối hợp hành động của mỗi thành viên và các bên liên
quan.
Các nhà quản lý có kinh nghiệm thường chọn cách thực hiện mục tiêu tổ chức
bằng cách tác động đến hành vi của nhân viên. Kinh nghiệm quản lý cho
thấy rằng nhận thức của một nhân viên thường bị ảnh hưởng bởi ý kiến và hành
vi đạo đức của những người xung quanh. Tác động này thường lớn hơn ảnh
hưởng của ý tưởng và niềm tin của chính người đó về đúng và sai, và đôi khi
làm thay đổi ý tưởng và niềm tin của họ. Vì vậy, việc tạo ra một bầu không khí
đạo đức tốt trong tổ chức là rất quan trọng để điều chỉnh hành vi đạo đức của
mọi nhân viên. Những nhân cách đạo đức được chọn làm hình mẫu hoạt
động như những hình mẫu để giúp người khác điều chỉnh hành vi của họ.
-Nghĩa vụ nhân văn
Nghĩa vụ về nhân văn liên quan đến đóng góp cho cộng đồng và xã hội, có tác
dụng quyết định giá trị của một tổ chức hay doạnh nghiệp. Đóng góp của
doanh nghiệp có thể theo 4 cách: cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm gánh
nặng cho chính phủ, nâng cao năng lực lãnh đạo và phát triển nhân cách đạo
đức của nhân viên.
Con người không chỉ cần lương thực để tồn tại mà còn muốn lương thực luôn
dồi dào và sẵn có. Người dân cũng mong muốn thực phẩm của mình phải
an toàn, không chứa các chất độc hại cho con người và sức khỏe con người.
Hơn nữa, họ cũng không muốn nhìn thấy những động vật hoang dã bị giết hại
một cách không cần thiết chỉ để tăng nguồn thức ăn cho con người. Họ cũng
tìm thấy những lợi thế đáng kể trong việc sử dụng hệ thống thông tin hiện
đại và thiết bị máy tính công nghệ cao nhưng họ cũng không muốn những
bí mật đời tư của mình bị lộ và phát tán khắp nơi.
Giúp đỡ người bất hạnh hoặc người kém may mắn cũng là một lĩnh vực nhân
đạo được các công ty quan tâm. Người bệnh luôn mong muốn được chữa trị,
nhưng đôi khi họ không thể tiếp cận với các nguồn y tế cần thiết hoặc tránh khỏi
bệnh tật chỉ vì họ nghèo.
Giáo dục luôn đóng một vai trò quan trọng không chỉ đối với quốc gia, cá nhân
mà còn đối với doanh nghiệp trong tương lai. Góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục không chỉ là nghĩa vụ nhân văn của các công ty, mà còn được coi là
“khoản đầu tư thông minh cho tương lai” của các công ty. Nhân đạo chiến lược
đã trở thành một khái niệm được doanh nghiệp sử dụng để củng cố và phát triển
lợi ích đa phương lâu dài của các bên liên quan chính, bao gồm cả chính doanh
nghiệp. . Mặc dù vậy, nhân đạo chiến lược cũng bị phê phán là một công cụ
chiến lược dưới vỏ bọc của các hoạt động nhân đạo.

1.2 Trách nhiệm xã hội mang lại lợi ích gì đối với doanh nghiệp
● Góp phần điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh doanh
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng là cam kết có đạo đức của cộng
đồng doanh nghiệp nhằm đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội bằng cách
cải thiện đời sống của lực lượng lao động và gia đình họ, đồng thời mang lại
lợi ích cho xã hội. Ngoài ra, điều kiện môi trường làm việc thuận lợi của người
lao động sẽ thúc đẩy họ làm việc tốt hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp
cận thị trường thế giới và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.
● Góp phần nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp
Việc công bố thông tin minh bạch, công ty hoạt động hiệu quả, sử dụng vốn hợp
lý để tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm là điều cần thiết cho sự phát triển bền
vững của bất kỳ doanh nghiệp nào. Chỉ bằng cách này, chúng ta mới có thể tạo
dựng niềm tin cho các nhà đầu tư, và niềm tin chính là cảm xúc - yếu tố quyết
định góp phần vào lợi nhuận của cổ phiếu. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
đối với khách hàng thể hiện ở việc bán sản phẩm đáp ứng nhu cầu của họ, hiệu
quả về chi phí, giao hàng đúng thời hạn và an toàn khi sử dụng. Trên thực tế,
nếu sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng thì hình ảnh của sản
phẩm và doanh nghiệp sẽ được lưu giữ trong tâm trí người tiêu dùng. Bổn phận
đối với xã hội nói chung trước hết là bảo vệ môi trường, sau đó là làm từ thiện.
● Góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tốt mang lại nhiều lợi ích. Trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp có mối quan hệ tích cực với lợi tức đầu tư, tài sản và tăng
trưởng doanh thu. Sẽ là cơ sở cho sự thành công của mọi hoạt động kinh doanh
trọng yếu của tổ chức.
● Góp phần thu hút nguồn lao động giỏi
Đội ngũ lao động có năng lực là nhân tố quyết định đến năng suất và chất lượng
sản phẩm. Ở các nước đang phát triển, số lượng lao động lớn, nhưng lao động
chất lượng cao không nhiều. Do đó, việc thu hút và giữ chân những nhân viên có
trình độ cao và gắn bó là một thách thức đối với các công ty. Các công ty trả
lương công bằng và bình đẳng, cung cấp cho nhân viên cơ hội đào tạo, bảo
hiểm y tế và môi trường làm việc sạch sẽ có nhiều khả năng thu hút và giữ chân
nhân viên giỏi.
● Góp phần nâng cao hình ảnh quốc gia
Trách nhiệm xã hội là xu thế tất yếu và mang tính toàn cầu, việc thực hiện
trách nhiệm xã hội là để tăng sức cạnh tranh và hội nhập quốc tế, không mâu
thuẫn với lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Vai trò của chính phủ trong việc thúc
đẩy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là tạo ra một môi trường pháp lý toàn
diện, một sân chơi bình đẳng cho doanh nghiệp; cung cấp thông tin, tư vấn,
hướng dẫn và ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp.
2/ Trách nhiệm xã hội của công ty Unilever
2.1 Giới thiệu đôi nét về công ty
- Unilever là doanh nghiệp hàng đầu nổi tiếng thế giới trên lĩnh vực sản
xuất về các sản phẩm tiêu dùng hóa mỹ phẩm hàng đầu thế giới chuyên về các
sản phẩm chăm sóc cá nhân, chăm sóc gia đình và thực phẩm.
- Là một công ty đa quốc gia việc mở rộng kinh doanh và đặt nhiều chi
nhánh trên thế giới ,hiện đang hoạt động trên 190 quốc gia và vùng lãnh thổ với
cam kết nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên toàn thế giới thông
qua những sản phẩm và dịch vụ của mình.
- Unilever Việt Nam hiện có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ Chi, Thủ Đức và khu
công nghiệp Biên Hòa,có hệ 11 thống phân phối bán hàng trên toàn quốc thông
qua hơn 350 nhà phân phối lớn và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ.
- Các danh mục sản phẩm của unilever từ sữa tắm,dầu gội,các sản phẩm
chăm sóc nhà cửa cho đến thưc phẩm,...(Khúc này tìm hình để vào)
2.2 Thực trạng về trách nhiệm của Unilever đối với xã hội.
Ngoài các hoạt động kinh doanh Unilever Việt Nam còn tích cực đóng góp
và các hoạt động xã hội, nhân đạo và phát triển cộng đồng, công ty đã
vinh dự nhận được bằng khen của thủ tướng nước ta vì “ đã có thành tích trong
sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội, nhân đạo, giáo dục, giáo dục sức
khỏe cộng đồng.”
-tất cả mọi người luôn ý thức rằng làm sao để sản xuất ra những sản phẩm
không những đem lại lợi nhuận cho công ty mà điều quan trọng hơn là những
sản phẩm đó có lợi cho sức khỏe, cuộc sống hàng ngày của người tiêu dùng sản
phẩm, được người tiêu dùng ưa thích và lựa chọn
Các hoạt động của công ty Unilever thể hiện đạo đức kinh doanh và trách
nhiệm xã hội và kết quả đạt được từ các hoạt động đó
-- Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng:Unilever VN đã tài trợ 1,5 tỷ đồng cho chương
trình "Vì ánh mắt trẻ thơ" giai đoạn 2002-2005, nhằm giúp trẻ em các gia đình
nghèo được chữa bệnh, mổ mắt miễn phí; Chương trình dài hạn "P/S bảo vệ nụ
cười VN" giúp cho 1,5 triệu người khám chữa răng miễn phí.
-unilever Việt Nam tài trợ 26 tỷ đồng xây nhà vệ sinh tại các trường tiểu học.
Chương trình này được thực hiện với sự phối hợp của Bộ Giáo dục & Đào tạo,
nhằm giáo dục hành vi , nhận thức và cải thiện điều kiện vệ sinh cho các trường
tiểu học trên toàn quốc trong thời gian 5 năm với mục tiêu “ góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân Việt Nam” thông qua việc giáo dục hành
vi, nhận thức và cải thiện điều kiện vệ sinh và sức khỏe.
-Công bố Quỹ 1 triệu bánh xà phòng Lifebuoy. Cục Y Tế Dự Phòng & Môi
Trường (YTDP&MT) phối hợp với Quỹ Unilever và nhãn hàng Lifebuoy (thuộc
Công ty Liên doanh Unilever Việt Nam) tổ chức hội thảo chia sẻ kinh nghiệm “Vệ
sinh cá nhân bảo vệ sức khỏe cộng đồng – Vì một Việt Nam khỏe mạnh”,..
Với lĩnh vực bảo vệ môi trường, Unilever Việt Nam: bảo vệ môi trường là
ưu tiên hàng đầu với các hoạt động tiêu biểu:
-- Thành công điển hình về giảm thiểu tác động tới môi trường tại Việt Nam là
Comfort Một Lần Xả giúp giảm đáng kể lượng nước tiêu thụ trong quá trình xả
sạch quần áo chỉ với một xô nước thay vì ba như trước, tất cả nhà máy tại Việt
nam của Unilever đều sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường thay cho dầu
Diesel, giúp giảm thiểu hàng nghìn m3 CO2 thải ra môi trường.
- OMO phát động chương trình - Vui làm Hiệp sĩ xanh, bé ngại gì vết bẩn
Chương trình “Vui làm Hiệp sĩ xanh, bé ngại gì vết bẩn”, mục tiêu cung cấp
những kiến thức bổ ích về môi trường, giúp các em học sinh nâng cao nhận
thức và ý thức trách nhiệm đối với môi trường sống xung quanh
mình.Unilever: Bảo vệ môi trường để kinh doanh bền vững.
-Công ty triển khai các giải pháp và tăng tái chế, giảm rác phải hủy, áp dụng các
kỹ năng phân tích để giảm thải rác từ khâu nguyên liệu sản xuất. Rác được phân
loại theo tiêu chí: rác nguy hại và không nguy hại.
Với lĩnh vực giáo dục và đào tạo nghề
-Unilever VN đã tài trợ trên 7, 5 tỷ đồng cho dự án "Nâng cao năng lực giáo viên
dạy nghề toàn quốc giai đoạn 2001-2005".Ngoài ra, Unilever VN còn hỗ trợ gần
2 tỷ đồng cho dự án Xây dựng Trung tâm dạy nghề cho người tàn tật và trẻ mồ
côi tại TP HCM; OMO áo trắng ngời sáng tương lai quyên góp áo trắng và tặng
học bổng khuyến học cho các học sinh, sinh viên nghèo; dành hơn 5 tỷ đồng
Xây mới trường khiếm thị Nguyễn Đình Chiểu (Đà Nẵng).Unilever đã sửa chữa
nâng cấp toàn bộ cơ sở hạ tầng của Làng Hi vọng - mái nhà yên ấm của 200 trẻ
em mồ côi, khuyết tật.

You might also like