You are on page 1of 14

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC UEH


KHOA QUẢN TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


MÔN HỌC
QUẢN TRỊ HỌC

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA


DOANH NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Việt Hưng


Họ và tên : Ngô Tiên Sinh
MSSV : 31211024452
Mã lớp học phần : 22C1MAN50200111

Lớp – Khóa : K47 – AD003

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 10 năm 2022


MỤC LỤC

Chương I: Khái quát về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và phát triển
bền vững...............................................................................................................1
1. Khái niệm trách nhiệm xã hội và phát triễn bền vững của doanh
nghiệp...............................................................................................................1
1.1.Trách nhiệm xã hội là gì?........................................................................1
1.2. Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội....................................................1
1.3.Phát triễn bền vững - mục tiêu thực hiện TNXH của các doanh nghiệp.2
…..1.3.1. Phát triễn bền vững (SD) và ba tiêu chuẩn cốt yếu (3P)...............2
…..1.3.2.Tại sao phải phát triễn bền vững?..................................................3
1.4.Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và phát triễn bền vững.................4
Chương II: Thực hiện trách nhiệm xã hội và phát triễn bền vững tại Việt
Nam.......................................................................................................................5
2. Thực trạng thực hiện CSR và SD tại Việt Nam........................................5
2.1. Những kết quả đã đạt được.....................................................................5
2.2. Những tồn tại và nguyên nhân...............................................................6
Chương III: Các giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội nhằm phát triển
bền vững tại Việt Nam........................................................................................8
3. Các giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội nhằm phát triển bền vững
tại Việt Nam.....................................................................................................8
3.1. Giải pháp từ phía Nhà nước...................................................................8
3.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp.............................................................9
KẾT LUẬN........................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................11
LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế toàn cầu, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa của đất nước ta cũng đang từng ngày gặt hái được những thành công nhất định.
Tuy nhiên, đó cũng là khởi nguồn gây ra một vấn đề nan giải cho các doanh nghiệp nói
riêng và toàn xã hội nói chung: Trách nhiệm đối với người lao động, môi trường, cũng
như những gì mà guồng quay kinh tế khổng lồ ấy ảnh hưởng tới trong quá trình phát
triển của nó. Những vấn đề đó đang dần trở nên cấp thiết, và cái giá phải trả sẽ là rất
đắt nếu chúng ta không có hướng giải quyết một cách triệt để và kịp thời. Thay đổi mô
hình tăng trưởng kinh tế hướng tới phát triển bền vững là yêu cầu tất yếu của Việt
Nam hiện nay, trong đó trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng
thúc đẩy tăng trưởng bền vững.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đang là đề tài nóng bỏng hiện nay
nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng hiểu về nó một cách đầy đủ, đúng đắn, và
con số những chủ thể kinh doanh có thể thực hiện các quy định bảo đảm SCR lại còn ít
hơn nữa. Do vậy, việc nghiên cứu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với phát triển
bền vững là cần thiết. Từ những kết quả đạt được và bài học đắt giá sẽ giúp tìm hiểu
thêm kiến thức cho chính bản thân mình, vừa hy vọng có thể giúp người đọc hiểu rõ
hơn về khái niệm cũng như thực trạng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội ở các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay một cách đúng đắn nhất và đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) gắn với phát triển kinh tế
bền vững (SD) ở Việt Nam trong thời gian tới.

Dù đã cố gắng hoàn thành tốt nhất có thể nhưng do vấn đề rộng và kiến thức có hạn
nên bài tiểu luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Lê Việt Hưng – giảng viên môn Quản Trị Học
trong thời gian qua đã giúp đỡ và hướng dẫn em, nhờ đó mà em có thể hoàn thành tốt
được bài tiểu luận này.
Chương I: Khái quát về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
và phát triển bền vững

1. Khái niệm trách nhiệm xã hội và phát triễn bền vững của doanh nghiệp.

1.1.Trách nhiệm xã hội là gì?

Thuật ngữ này chính thức xuất hiện trong các nghiên cứu cách đây hơn 50 năm,
khi H.R.Bowen công bố cuốn sách của mình với nhan đề “Social responsibilities of the
Businessmen” (1953), nhằm mục đích tuyên truyền và kêu gọi người quản lý tài sản
không làm tổn hại đến các quyền và lợi ích của người khác, kêu gọi lòng từ thiện nhằm
bồi hoàn những thiệt hại do các doanh nghiệp làm tổn hại đến cho xã hội. Tuy nhiên từ
đó đến nay thuật ngữ “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” đang được hiểu theo
nhiều cách khác nhau, có góc nhìn thiên về kinh tế hoặc xã hội hay có góc nhìn bao
hàm cả các khía cạnh kinh tế, xã hội.
Theo một ý nghĩa nhất định nào đó, khái niệm trách nhiệm xã hội, giống như đạo
đức, là rất dễ thông hiểu: Nó liên quan đến việc phân biệt giữa đúng hay sai và làm
điều đúng. Nó cũng liên quan đến việc trở thành công dân doanh nghiệp tốt. Định
nghĩa chính thức về trách nhiệm xã hội của công ty (CSR) đó là trách nhiệm quản trị
trong việc tiến hành các lựa chọn và thực hiện các hành động để đóng góp cho phúc lợi
và lợi ích của xã hội, chứ không nên chỉ chú ý vào lợi ích của riêng công ty. [1]
Mặc dù định nghĩa này có vẻ rất đơn giản, nhưng trách nhiệm xã hội của một
công ty là một khái niệm rất khó để nắm bắt bởi vì những người khác nhau sẽ có
những niềm tin khác nhau mà dựa vào đó họ sẽ có những hành động khác nhau trong
việc cải thiện phúc lợi xã hội.

1.2. Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội

TNXH của doanh nghiệp là cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào sự phát triễn
kinh tế bền vững, hợp tác cùng với người lao động, gia đình họ, cộng đồng và xã hội
nói chung để cái thiện chất lượng cuộc sống cho họ sao cho vừa tốt cho doanh nghiệp
vừa ích lợi cho phát triễn. Vì vậy ngày nay một doanh nghiệp có TNXH liên quan đến
mọi khía cạnh vận hành của nó: kinh tế, pháp lý, đức đức, môi trường.[2]
 Khía cạnh kinh tế
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là phải sản
xuất hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể duy trì doanh
nghiệp ấy và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; là tìm kiếm
nguồn cung ứng lao động, phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc đẩy tiến bộ
công nghệ, phát triển sản phẩm; là phân phối các nguồn sản xuất như hàng hoá và dịch
vụ như thế nào trong hệ thống xã hội. Trong khi thực hiện các công việc này, các
doanh nghiệp thực sự góp phần vào tăng thêm phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
 Khía cạnh pháp lý
Từ góc độ pháp lý, điều quan trọng đối với các doanh nghiệp là tuân thủ theo quy
ddingj của pháp luật. Ngoài việc hiểu biết về luật pháp địa phương, khu vực và quốc
tế, các doanh nghiệp cũng cần phải hiểu những quy định của các cơ quan quản lý đối
với linh vực/ngành của họ. Đồng thời, các tổ chức/doanh nghiệp không thể tồn tại lâu
dài nếu họ không thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình.
Ví dụ, nếu một doanh nghiệp nhỏ bán đồ chơi trẻ em, họ cần phải đảm bảo rằng
sản phẩm đáp ứng tất cả các quy định an toàn do cơ quan quản lý quy định. Ngoài ra,
nó cần phải kiểm tra xem bất kỳ nhà sản xuất quốc tế nào đã sử dụng vật liệu thích
hợp, vì các doanh nghiệp ở các quốc gia khác có thể có các quy tắc và quy định khác
nhau.
 Khía cạnh đạo đức
Là một trong những yếu tố quan trọng nhất của trách nhiệm xã hội, yếu tố đạo
đức xác định các giá trị cốt lõi của một doanh nghiệp. Thay vì chỉ tuân thủ luật pháp,
một doanh nghiệp tập trung vào trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cần phải vượt
lên trên và xa hơn nữa, đồng thời đưa ra các lựa chọn dựa trên những gì được xem là
đúng chứ không chỉ dựa trên sự hợp pháp của nó
 Khía cạnh môi trường
Môi trường sống trong lành là nhu cầu đầu tiên và quan trọng nhất của con
người. Tuy nhiên, cứ nhìn vào dòng nước đen và mùi nồng của sông Tô Lịch hay bầu
khong khí đầy bụi và khói của Sài Gòn. Chúng ta sẽ thấy nhu cầu đầu tiên ấy đang bị
hy sinh cho những nhu cầu vật chất khác. Phần lớn các chất thải không thể phân hủy là
do hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra. Vậy TNXH đầu tiên của các doanh nghiệp là
không kinh doanh trên sự tổn hại của môi trường.

1.3.Phát triễn bền vững - mục tiêu thực hiện TNXH của các doanh nghiệp

1.3.1. Phát triễn bền vững (SD) và ba tiêu chuẩn cốt yếu (3P)

- Khái niệm phát triển bền vững: 


Một số công ty đang nắm bắt lấy ý tưởng được gọi là sự bền vững hay phát triễn
bền vững. Sự bền vững đề cập đến sự phát triễn kinh tế có thể tạo ra sự thịnh vượng và
đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại trong khi vẫn giữ gìn môi trường và xã hội để thế
hệ trong tương lai có thể thỏa mãn nhu cầu của họ.[3]
- Các nhà quản trị trong các tổ chức theo đuổi sự bền vững đo lường sự thành công của
họ theo ba tiêu chuẩn cốt yếu. Khái niệm 3 tiêu chuẩn cốt yếu đề cập đến việc đo
lường kết quả xã hội của tổ chức, kết quả về môi trường và kết quả tài chính. Khái
niệm này còn được gọi là 3P: con người (People), hành tình (Planet), lợi nhuận
(Profit)
 Khía cạnh con người (People)
Xem xét cách thức thực hiện trách nhiệm xã hội về phương diện công bằng trong thực
tiễn sử dụng lao động và sự đa dạng lao động, mối quan hệ với nhà cung ứng, đối xử
với người nhân viên, đóng góp cho cộng đồng, và những việc có liên quan khác.
 Khía cạnh hành tinh (Planet)
Đo lường sự cam kết của công ty đối với sự bền vững môi trường
 Khía cạnh lợi nhuận (Profit)
Xem xét lợi nhuận của tổ chức, yếu tố tài chính trong 3 tiêu chuẩn thiết yếu. Dựa trên
nguyên tắc những gì bạn đo lường sẽ là những gì bạn cố gắng tìm kiếm và đạt được.
Việc sử dụng 3P đảm bảo rằng các nhà quản trị sẽ quan tâm đến các yếu tố thuộc
môi trường và xã hội thay vì chỉ theo đuổi duy nhất mục tiêu lợi nhuận mà không
quan tâm đến những phí tổn mà công ty của mình đã gây ra cho xã hội và môi
trường tự nhiên.

1.3.2.Tại sao phải phát triễn bền vững?

Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế Thế Giới, nhiều thách thức đặt ra với loài
người như: biến đổi khí hậu, khan hiếm nước, bất bình đẳng và đói nghèo,.. Tất cả chỉ
có thể được giải quyết ở cấp độ toàn cầu và bằng cách thúc đẩy phát triển bền vững
về kinh tế, xã hội và môi trường. Cụ thể:
 Phát triển bền vững đảm bảo tính bền vững về kinh tế
Tầm quan trọng của phát triển kinh tế bền vững là gì? Sự phát triển bền vững
giúp nền kinh tế tăng trưởng, phát triển nhanh nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn.Tức là
sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế lành mạnh, vẫn đáp ứng được những nhu cầu
của cuộc sống, nâng cao đời sống người dân nhưng lại tránh được sự suy thoái hoặc
đình trệ kinh tế trong tương lai đặc biệt là gánh nặng nợ nần để không biến nó thành di
chứng cho các thế hệ mai sau.
 Phát triển bền vững đảm bảo tính bền vững về xã hội
Ngoài tính bền vững về kinh tế, phát triển bền vững còn đảm bảo tính bền vững
về xã hội thể hiện ở sự công bằng xã hội và phát triển con người thông qua thước đo là
chỉ số HDI. Theo đó, tính bền vững được thể hiện ở việc đảm bảo về sức khỏe, dinh
dưỡng, học vấn, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội và tạocơ hội để mọi
thành viên trong xã hội đều được bình đẳng ngang nhau. Từ đó làm giảm nguy cơ
xung đột xã hội hay chiến tranh.
 Phát triển bền vững nhằm đảm bảo tính bền vững về môi trường
Như chúng ta thấy, môi trường đang là một trong những vấn đề “nóng” hiện nay,
là vấn đề được sự quan tâm đặc biệt của xã hội. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
ngày càng bị suy giảm, cạn kiệt cả về số lượng lẫn chất lượng. Tình trạng rừng bị tàn
phá, kể cả rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ nhằm khai thác gỗ hoặc lấy đất canh tác…
gây nên hàng loạt các thiên tai, gây biến đổi khí hậu.
Chính vì vậy, phát triển bền vững nhằm mục đích khai thác và sử dụng hợp lí các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, không ngừng bảo vệ và cải thiện chất lượngmôi trường
sống theo hướng tích cực. Đảm bảo cho con người sống trong môi trường xanh sạch
đẹp, đảm bảo mối quan hệ hài hòa thật sự giữa con người,xã hội và tự nhiên nhằm thỏa
mãn nhu cầu sống của thế hệ hiện tại, nhưng không cản trở các thế hệ tương lai có cơ
hội thỏa mãn nhu cầu của họ về tài nguyên và môi trường.

1.4.Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và phát triễn bền vững

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) và phát triển bền vững (SD) có mối quan
hệ về mục tiêu, nhưng khác nhau về cấp độ và phạm vi. Phát triển bền vững là vấn đề
mang tính kinh tế và xã hội vĩ mô. Còn trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là những
hành xử của các doanh nghiệp ở cấp kinh tế vi mô trước những đòi hỏi của xã hội khi
đưa ra các chiến lược, các công cụ quản trị, kiểm soát, lượng giá và giải trình, thể hiện
trong những quan điểm mới về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, gắn với hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. [4]
Thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được xem là phương tiện giúp
doanh nghiệp gia tăng danh tiếng, nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng cường mối
quan hệ hợp tác với các bên liên quan. Ngày nay, người ta cho rằng báo cáo trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp là cam kết đóng góp vào phát triển kinh tế bền vững của
doanh nghiệp.
Trong môi trường có ý thức xã hội như hiện nay, khách hàng ưu tiên làm việc và
chi tiêu cho các doanh nghiệp được đánh giá có TNXH cao. Theo một nghiên cứu của
Cone Commnication cho thấy, hơn 60% người Mỹ hy vọng các DN sẽ tác động tích
cực đến sự phát triển xã hội và môi trường, mặc dù điều này không có trong quy định
của Chính phủ Mỹ. Ngoài ra, 90% người tiêu dùng được khảo sát cho biết, họ sẽ lựa
chọn mua sản phẩm của DN khi DN đó đang hỗ trợ, ủng hộ vấn đề mà họ đang quan
tâm.[5]
Người tiêu dùng không phải là những người duy nhất bị thu hút bởi TNXH của
doanh nghiệp. Susan Cooney - Trưởng bộ phận toàn cầu về đa dạng, bình đẳng và hòa
nhập của của Sysmantec, đã nói: “Chiến lược bền vững của doanh nghiệp là một
trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người lao động,
đặc biệt là những người lao động có trình độ và chuyên môn cao.” Thật vậy, doanh
nghiệp thực hiện TNXH tốt và môi trường làm việc thân thiện, có các chính sách bảo
vệ quyền lợi cho người lao động sẽ luôn là ưu tiên lựa chọn hàng đầu của những người
có tay nghề và trình độ chuyên môn cao.[6]
Thêm vào đó, việc thực hiện đầy đủ các TNXH, ví dụ như: Đảm bảo tính trung
thực, minh bạch thông tin trong phần lợi tức mà cổ đông được hưởng và thực hiện đầy
đủ những cam kết rằng buộc với họ; việc đóng góp từ thiện, quỹ bảo vệ môi trường và
xử lý rác thải đúng quy định,... Điều này sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện hình ảnh, nâng
cao giá trị thương hiệu và uy tín của mình trong mắt cơ quan quản lý, đối tác, các nhà
đầu tư, cổ đông và người tiêu dùng. Từ đó, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục
đầu tư thuận lợi, tăng thêm cơ hội tiếp cận thị trường mới. Ngoài ra, bảo vệ môi trường
còn có thể giúp ích cho công việc kinh doanh của DN đạt hiệu quả hơn. Ví dụ, sử dụng
ít bao bì và ít năng lượng hơn có thể giảm các chi phí trong sản xuất.
Tuy nhiên, TNXH của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đem lại lợi ích.
Trong một số trường hợp, việc thực hiện TNXH gây ra tác động ngược lại. Ví dụ:
Doanh nghiệp nên tránh tham gia vào các hoạt động thiện nguyện không liên quan đến
trọng tâm kinh doanh của mình, vì điều này sẽ gây tốn kém chi phí mà không đem lại
lợi ích. Một trường hợp khác, doanh nghiệp không nên coi chiến lược TNXH như một
kế hoạch tiếp thị, việc này sẽ gây tác dụng ngược lại khi hoạt động TNXH kết thúc.
Do đó, DN nên có những chiến lược thực hiện TNXH theo từng thời kỳ và phải nghiên
cứu, xem xét cẩn thận để đem lại lợi ích tối ưu cho doanh nghiệp.

Chương II: Thực hiện trách nhiệm xã hội và phát


triễn bền vững tại Việt Nam

2. Thực trạng thực hiện CSR và SD tại Việt Nam

Trách nhiệm xã hội đã trở thành một nội dung không thể thiếu trong hoạt động
quản trị chiến lược của tất cả các công ty đa quốc gia trên thế giới. Không chỉ hạn chế
trong các vấn đề truyền thông liên quan đến môi trường sinh thái, trách nhiệm xã hội
đã phát triển đa dạng và ngày càng bao trùm lên rất nhiều lĩnh vực khác nhau như:
điều kiện lao động, không sử dụng lao động trẻ em, không ép giá người trồng nguyên
liệu, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, giết mổ gia súc nhân đạo, không sử dụng
lông thú, động vật quý hiếm, sản phẩm biến đổi gien, trung thực trong kế toán tài
chính, thông tin đến khách hàng, nhà đầu tư, uy tín đạo đức trong giao dịch với đối tác,
cạnh tranh, không quyên góp chính trị, khuyến khích quan hệ cộng đồng, tình nguyện,
từ thiện,…
Việc mở cửa cho thương mại và đầu tư trong vòng 30 năm qua đã thúc đẩy xuất
khẩu và dòng vốn FDI vào Việt Nam, nhờ đó tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế,
giảm đói nghèo đáng kể. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong suốt thập
niên vừa qua không đảm bảo sự phát triển bền vững do năng lực cạnh tranh yếu
cùng với những vấn đề về môi trường và xã hội.

2.1. Những kết quả đã đạt được

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu vừa trải qua suy thoái và sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt, các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn cần phải có những
chiến lược phát triển phù hợp để có thể vượt qua giai đoạn khó khăn này.
Nhiều doanh nghiệp đã nhận thức được rằng, thực hiện tốt CSR là giải pháp hữu
hiệu giúp nâng cao hình ảnh, nâng cao giá trị và vị thế cạnh tranh của họ trên thị
trường. Việc thực hiện CSR ở Việt Nam được thực hiện mạnh mẽ trong việc đề cao
tính hiệu quả và tôn trọng pháp luật của doanh nghiệp, tôn vinh các doanh nghiệp có
xu hướng đưa thêm các tiêu chí liên quan đến các vấn đề xã hội và môi trường.
Một số doanh nghiệp lớn, có thương hiệu, có nhãn hiệu đăng ký, hoạt động trên
lĩnh vực xuất khẩu đạt trình độ về trách nhiệm xã hội được các nhà nhập khẩu chấp
nhận. Các doanh nghiệp này thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các tiêu chuẩn SA 8000,
ISO 14000, bảo đảm trình độ vệ sinh và an toàn thực phẩm tốt. Các doanh nghiệp này
cũng đã có chiến lược dài hạn để thực hiện ngày càng đầy đủ hơn trách nhiệm xã hội
về bảo vệ môi trường, hạn chế lượng khí thải,… [7]
Ngày càng nhiều các nhà đầu tư và nhập khẩu nước ngoài đòi hỏi các doanh
nghiệp Việt Nam phải áp dụng những thông lệ kinh doanh trên cơ sở tôn trọng con
người, cộng đồng và môi trường, như: Hiệp định về may mặc giữa Việt Nam và Hoa
Kỳ ký kết vào tháng 5 năm 2003 bao gồm một điều khoản buộc các ngành chức năng
của Việt Nam phải khuyến khích việc thực hiện các quy tắc trách nhiệm xã hội để có
thể xâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ, một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất
của Việt Nam.
Những trường hợp minh họa về lợi ích mà các doanh nghiệp Việt Nam có được từ
việc áp dụng chiến lược bền vững tổng hợp cho thấy trách nhiệm xã hội thực sự đã
đem lại lợi ích cho họ.
Năm 2005, nước ta đã có giải thưởng “CSR hướng tới sự phát triển bền vững”
được tổ chức bởi Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội, Bộ Công Thương cùng các hiệp hội Da giày, Dệt may tổ chức, nhằm
tôn vinh các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác CSR trong bối cảnh hội nhập. Đã có
rất nhiều doanh nhân làm từ thiện gắn với hình ảnh của công ty...
Một số doanh nghiệp đã đưa CSR vào chiến lược kinh doanh của mình như
chương trình xã hội: “6 triệu ly sữa cho trẻ em Việt Nam” của Vinamilk và quỹ học
bổng “Đèn đom đóm” của Dutch Lady gây được tiếng vang và được người tiêu dùng
ủng hộ. Ngoài ra chúng ta cũng có các hoạt động ủng hộ thiên tai, bão lụt của các
doanh nghiệp và doanh nhân. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc thực hiện CSR còn tương
đối khó khăn. Trước hết đó là sự hiểu biết của doanh nghiệp về CSR chưa đầy đủ,
doanh nghiệp chỉ hiểu đơn thuần là làm từ thiện trích từ lợi nhuận mà chưa hiểu rằng
việc thực hiện CSR phải được tích hợp ngay trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Do nhận thức được tầm quan trọng và ích lợi của việc thực hiện TNXH trong
điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, một số doanh nghiệp lớn của Việt Nam,
ngoài trách nhiệm đóng thuế cho Nhà nước, đã đăng ký thực hiện TNXH dưới dạng
các cam kết đối với xã hội trong việc bảo vệ môi trường, với cộng đồng địa phương
nơi doanh nghiệp đóng và với người lao động.

2.2. Những tồn tại và nguyên nhân


Phải thừa nhận rằng, vấn đề TNXH tại Việt Nam còn khá nhiều bất cập. Nhận
thức của người dân về TNXH còn kém; quản lý nhà nước lỏng lẻo; văn bản pháp luật
không sát thực tế (như số tiền phạt quá thấp) đã dẫn đến tình trạng doanh nghiệp dễ
dàng lách luật, chối bỏ trách nhiệm đạo đức kinh doanh, không thực hiện một cách
nghiêm túc TNXH của mình. Điều đó thể hiện ở các hành vi gian lận trong kinh
doanh, báo cáo tài chính; không bảo đảm an toàn lao động, sản xuất; kinh doanh hàng
kém chất lượng; cố ý gây ô nhiễm môi trường. Điển hình là các vụ xả nước thải không
qua xử lý gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho các dòng sông và cộng đồng dân
cư của các Công ty Miwon, Công ty thuộc da Hào Dương, Công ty Giấy Việt Trì,
Công ty Hyundai Vinashin (Khánh Hòa); các vụ sản xuất thực phẩm chứa chất có hại
cho sức khỏe con người, như nước tương có chứa chất 3-MCPD gây ung thư, bánh
phở chứa phormol, thực phẩm chứa hàn the, sữa có chứa melamine. Ngoài ra, nhiều
doanh nghiệp vi phạm các quy định pháp luật về lương bổng, chế độ bảo hiểm, vấn đề
an toàn lao động cho người lao động cũng không còn là hiện tượng hiếm thấy, đã và
đang gây bức xúc cho xã hội [8]. Nhìn chung, có thể rút ra một số vấn đề tồn tại mà
Việt Nam đang phải đối mặt trong tiến trình thực hiện TNXH như sau:
a) Tăng trưởng nhanh và môi trường sinh thái luôn là hai mặt khác nhau của các
nền kinh tế đang phát triển. Sau quá trình tăng trưởng kinh tế nhanh, nhiều nước đã
phải trả giá về môi trường. Thực tế cho thấy, các công ty đa quốc gia hiện có thành
tích lừng lẫy về thực hiện TNXH thì trước đây đa phần là các công ty có thành tích ô
nhiễm môi trường lừng lẫy không kém. Bởi vậy, vấn đề hậu quả cho môi trường, xã
hội sau phát triển kinh tế của những nước như Việt Nam là không thể tránh khỏi nếu
không có những bước đi thông minh ngay từ bây giờ bằng việc thực hiện các mục tiêu
tăng trưởng nhanh trong ngắn hạn.
b) Hệ thống quy định pháp luật của nước ta chưa đủ độ chính xác và hợp lý cần
thiết, và ngay cả khi quy định pháp luật có đủ, thì tính hiệu lực cũng quá thấp.
Nhiều vụ ô nhiễm môi trường diễn ra hơn chục năm không bị phát hiện và xử lý, cho
thấy cơ quan quản lý không làm hết trách nhiệm của mình. Có lẽ đây là vấn đề mấu
chốt, quan trọng nhất chúng ta phải giải quyết.
c) Ý thức cộng đồng và thức bảo vệ quyền lợi của người dân rất thấp. Có thể nói,
đứng trước các doanh nghiệp lớn. người dân địa phương cảm thấy đơn lẻ, yếu thế,
thiếu sự hỗ trợ của chính quyền. Cơ chế khiếu kiện dân sự ở nước ta hầu như rất ít
được sử dụng.
d) Việt Nam hầu như chưa có các thiết chế đại diện, trung gian. Đó là các tổ chức
phi chính phủ NGOs, hiệp hội, nhóm lợi ích đóng vai trò rất lớn ở các nước phát triển.
Cấu trúc trung gian tạo ra chi phí đại diện, nhưng xét tổng thể nó giúp giảm thiểu chi
phí để những người dân, cộng đồng đơn lẻ đạt các mục đích xã hội của mình. Vai trò
của các hiệp hội ở nước ta rất thấp. Những người đứng đầu thường là các quan chức về
hưu muốn kéo dài thời gian làm việc. Hầu như không có sự hiện diện của hiệp hội
người tiêu dùng trong các vụ việc ô nhiễm thực phẩm, môi trường vừa qua.
e) Dư luận có chiều hướng đánh đồng hoạt động từ thiện với TNXH của doanh
nghiệp. Như đã đề cập ở trên, từ thiện chỉ là một phần nhỏ trong TNXH. Một doanh
nghiệp đóng góp 1 tỷ đồng từ thiện, nhưng có thể gây ô nhiễm với chi phí nhiều tỷ
đồng hơn thế. Cách thức tổ chức các buổi từ thiện thường mang tính PR mà không đi
vào thực chất.
 Theo nghiên cứu năm 2002 của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, những rào
cản và thách thức lớn nhất cho việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp bao
gồm:

 Nhận thức về TNXH trong và giữa các doanh nghiệp Việt Nam còn có sự khác
nhau khá lớn.
 Năng suất lao động bị ảnh hưởng khi phải thực hiện đồng bộ nhiều bộ quy tắc
ứng xử (CoCs).
 Thiếu nguồn tài chính và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực TNXH doanh
nghiệp (đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ).
 Sự khác biệt giữa Bộ luật lao động và bộ quy tắc ứng xử của khách đặt hàng
gây nhầm lẫn cho doanh nghiệp, chẳng hạn như vấn đề làm thêm hay hoạt động
của công đoàn.
 Sự thiếu minh bạch trong việc áp dụng TNXH doanh nghiệp trên thực tế đang
cản trở lợi ích thị trường tiềm năng mang lại cho doanh nghiệp.
 Mâu thuẫn trong các quy định của nhà nước khiến cho việc áp dụng CoC không
đem lại hiệu quả mong muốn. Ví dụ như mức lương, phúc lợi và các điều kiện
tuyển dụng.
Những nguyên nhân được liệt kê ra trên đây có thể quy lại thành ba
nguyên nhân chính, đó là nguyên nhân về nhận thức, nguyên nhân kinh tế và
nguyên nhân pháp lý. Do đó, để nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp, cần
bám sát những tồn tại và nguyên nhân nói trên để đề ra những giải pháp phù
hợp.

Chương III: Các giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội nhằm
phát triển bền vững tại Việt Nam

3. Các giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội nhằm phát triển bền vững tại Việt
Nam

3.1. Giải pháp từ phía Nhà nước

 Một là, bổ sung và hoàn thiện khung pháp luật Việt Nam nhằm tạo sở sở
pháp lý vững chắc cho CSR và SD.
Hệ thống pháp luật chính là khung cơ sở, là nền tảng đầu tiên để các doanh
nghiệp thực hiện SD nói chung cũng như CSR nói riêng. Tuy nhiên, khung pháp
luật hiện thời của Việt Nam còn nhiều thiếu sót, bất cập, chưa đáp ứng được những
đổi mới của đất nước khiến cho nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng kẽ hở của pháp
luật để trốn tránh không thực hiện nghĩa vụ đạo đức, CSR.
 Hai là, tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về SD và CSR ở Việt
Nam.
Nhận thức đúng về đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội, trách nhiệm
cộng đồng là điều cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Nhận thức đúng để hành
động đúng cùng cơ chế quản lý chặt chẽ và hiệu quả hơn của các cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ người lao động, người tiêu dùng, môi trường,… chắc chắn sẽ
mang lại hiệu quả thiết thực và ý nghĩa đối với con người và đối với sự phát triển
bền vững của quốc gia. Ví dụ: xây dựng, bổ sung Bộ luật Lao động Việt Nam; tổ
chức các cuộc đối thoại trực tiếp về CSR; phối hợp đồng bộ hoạt động của các cơ
quan, ban ngành, tổ chức.
 Ba là, có chính sách khuyến khích, hỗ trợ thực thi CSR trong doanh
nghiệp.
Mục tiêu của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh là tối đa
hoá lợi nhuận, doanh thu, trong khi đó, việc tuân thủ SD nói chung và CSR nói
riêng cần có thời gian dài mới có thể đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Do đó, Nhà
nước nên ban hành các chính sách khuyến khích, quan tâm, hỗ trợ các doanh
nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội như việc giúp đỡ doanh nghiệp sản xuất phù
hợp với tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường, sản xuất theo công nghệ sạch,…
 Bốn là, hoàn thiện bộ máy, cơ chế hoạt động của công tác thanh tra kiểm
tra.
Thanh tra lao động có vai trò là người kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
quy định pháp luật của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do lực lượng thanh tra viên ở
nước ta còn mỏng, chưa đáp ứng được số lượng các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
ngày càng gia tăng, do vậy việc tăng cường năng lực hoạt động của hệ thống thanh
tra lao động là điều cần thiết.
 Năm là, đưa CSR vào chương trình giáo dục của các trường đại học.
Hiện nay, trong các trường đại học dạy về kinh doanh, sinh viên chủ yếu được
học về các kỹ năng cứng là các nghiệp vụ, kỹ thuật kinh doanh là chính chứ ít khi
được dạy về các kỹ năng mềm: cách ứng xử trong hoạt động kinh doanh, và càng
hiếm được dạy về cách ứng xử có đạo đức, trách nhiệm của doanh nghiệp với xã
hội, với cộng đồng.

3.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp

Việc thực hiện CSR không chỉ là vấn đề trong ngắn hạn mà đó là quá trình lâu
dài với sự nỗ lực của các doanh nghiệp. Khi việc đáp ứng những tiêu chuẩn trong kinh
doanh là phương tiện cho các nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ tiếp cận thị trường quốc
tế thì các doanh nghiệp Việt Nam cần thoát ra khỏi thể bị động, nắm lấy vị trí chủ
động hơn trong việc thực thi CSR.
 Một là, nâng cao nhận thức về CSR.
Nâng cao nhận thức về CSR trong các doanh nghiệp trước hết phải bắt đầu từ
người đứng đầu doanh nghiệp bởi tầm nhìn và quyết định của họ có ảnh hưởng rất lớn,
thậm chí tuyệt đối tới chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty (đặc biệt ở những
công ty vừa và nhỏ).
 Hai là, có chiến lược dài hạn trong xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn
CSR với những bước đi thích hợp.
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp theo ý nghĩa đầy đủ và đích
thực không phải là một vấn đề đơn giản và nằm trong khả năng giải quyết trong ngắn
hạn của phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam bởi sự hạn chế của các yếu tố nguồn lực,
trong đó có nguồn lực tài chính.
 Ba là, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh.
Công đoàn đã và đang đóng góp một vai trò tích cực là đại diện của giai cấp công
nhân lao động. Đặc biệt trong các doanh nghiệp nơi người lao động là người làm chủ
doanh nghiệp. Như vậy, CSR và SD tại Việt Nam đang được nhiều doanh nghiệp quan
tâm. Các chính sách của Nhà nước và từ phía các doanh nghiệp đã tạo bước đà cho
CSR và SD phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam. Từ đó, các doanh nghiệp Việt Nam hiểu
và thực hiện CSR một cách tự giác, và ngày càng làm cho hoạt động kinh doanh của
mình phát triển lên tầm cao mới song song với SD của quốc gia.

KẾT LUẬN

Tại Việt Nam, vấn đề trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đang được doanh nghiệp
quan tâm ngày càng nhiều. Đặc biệt phải kể đến hai năm trở lại đây là năm 2015 và
năm 2016 - năm có sự biến động lớn đối với nền kinh tế Việt Nam với sự kiện Việt
Nam gia nhập Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC) được thành lập. Sự kiện này nhằm góp phần thúc đẩy tự do hóa
thương mại trong khu vực cũng như trên toàn cầu. Doanh nghiệp Việt Nam buộc phải
chấp nhận các “luật chơi” của thế giới; trong đó, việc đẩy mạnh thực hiện trách nhiệm
xã hội trong điều kiện bền vững là một trong những vấn đề buộc phải làm nhằm đáp
ứng nhu cầu hội nhập, gia tăng sức cạnh tranh, khẳng định uy tín và thương hiệu
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cộng đồng xã hội cũng đòi hỏi nhiều hơn vào sự đóng góp
của doanh nghiệp trong việc tạo nên một môi trường trong sạch, an toàn, hạn chế sự ô
nhiễm,... Các đóng góp đó tạo nên một nền kinh tế phát triển bền vững sau hàng loạt
những sự cố gây ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp sản xuất như Vedan,
Formosa Hà Tĩnh,... Chính vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển, cộng đồng doanh
nghiệp Việt Nam nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, về phía nhà
nước cũng cần hoàn thiện khung pháp luật và hướng dẫn các doanh nghiệp nâng cao
nhận thức về CSR và SD nhằm góp phần nâng cao hình ảnh phát triển kinh tế Việt
Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] [3]( Kỹ nguyên mới của quản trị-Richard l.daft 183-184)


[2],…( World Business Council for Sustainable Development (WBCSD) thuộc WB
(2002)
[4] Ebner & Baumgartner, 2006
[5], [6]wed: Tapchicongthuong – trach nhiem xa hoi voi su phat trien ben vung cua
doanh nghiep
[7]Vân, TS Hà Thị Thúy. "PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM: TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP SUSTAINABILITY DEVELOPMENT IN
VIETNAM:“SOCIAL RESPONSIBILITY OF ENTERPRISES”." SẢN XUẤT VÀ TIÊU
DÙNG BỀN VỮNG: 18.
[8]Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh – Bùi Dương Lâm

You might also like