You are on page 1of 10

Chương 3

VĂN HÓA KINH DOANH VÀ VĂN HÓA ĐẠO ĐỨC


TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

I. Kinh doanh
1. Khái niệm kinh doanh
Theo Từ điển tiếng Việt, “kinh doanh” được hiểu là “tổ chức việc sản xuất
buôn bán sao cho sinh lời”. Với nghĩa phổ thông này từ “kinh doanh” không
những có nghĩa “buôn bán” mà còn bao hàm cả nghĩa “tổ chức việc sản xuất”.
Kinh doanh là hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức nhằm đạt mục đính đạt
lợi nhuận qua một loạt các hoạt động kinh doanh như quản trị, tiếp thị, tài chính,
kế toán, sản xuất.
2. Những nguyên tắc cơ bản của việc kinh doanh
3. Mục tiêu cơ bản của kinh doanh
Còn việc kinh doanh như thế nào, kinh doanh đem lại lợi ích và giá trị cho
ai thì đó chính là vấn đề của văn hoá kinh doanh
II. Văn hóa kinh doanh
1. Tổng quan về văn hóa kinh doanh
1.1. Nhận thức cơ bản về văn hóa kinh doanh
Văn hoá kinh doanh là những giá trị văn hoá gắn liền với hoạt động kinh
doanh thể hiện trong hình thức mẫu mã và chất lượng sản phẩm…
Văn hóa kinh doanh là một hệ thống các giá trị, chuẩn mực, quan niệm và
hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện
trong cách ứng xử của họ với xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay một khu vực.
1.2. Bản chất của văn hóa kinh doanh
Bản chất của văn hoá kinh doanh là làm cho cái lợi gắn bó chặt chẽ với cái
đúng, cái tốt và cái đẹp. Văn hóa kinh doanh là một phương diện của văn hoá
trong xã hội, kinh doanh có văn hóa đòi hỏi chủ thể của nó không chỉ đạt được
mục tiêu lợi nhuận cá nhân mà còn mang đến cái lợi, cái thiện, cái đẹp cho khách
hàng, đối tác và xã hội,
1.3. Các thành tố cơ bản của văn hóa kinh doanh
a. Đạo đức kinh doanh
b. Văn hóa hàng hóa
- Văn hóa trong hình thức sản phẩm
- Văn hóa trong chất lượng sản phẩm
c. Văn hóa trong thương hiệu sản phẩm và thương hiệu doanh nghiệp
d. Những giá trị văn hóa mà các doanh nhân, doanh nghiệp tạo ra trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của họ
2. Các đặc trưng của văn hoá kinh doanh
2.1. Tính tập quán
Hệ thống các giá trị của văn hoá kinh doanh sẽ quy định những hành vi
được chấp nhận hay không được chấp nhận trong một hoạt động hay môi trường
kinh doanh cụ thể
2.2. Tính cộng đồng
Văn hoá kinh doanh bao gồm những giá trị, những lề thói, những tập tục…
mà các thành viên trong cộng đồng cùng tuân theo một cách rất tự nhiên, không
cần phải ép buộc.
2.3. Tính dân tộc
Bản thân văn hoá kinh doanh là một tiểu văn hoá nằm trong văn hoá dân tộc
và mỗi chủ thể kinh doanh đều thuộc về một dân tộc cụ thể với một phần nhân cách
tuân theo các giá trị của văn hoá dân tộc.
Khi các giá trị của văn hoá dân tộc được thẩm thấu vào tất cả các hoạt động
kinh doanh sẽ tạo nên nếp suy nghĩ và cảm nhận chung của những người làm kinh
doanh trong cùng một dân tộc.
2.4. Tính chủ quan
Tính chủ quan của văn hoá kinh doanh được thể hiện thông qua việc các chủ
thể khác nhau sẽ có những suy nghĩ, đánh giá khác nhau về cùng một sự việc và
hiện tượng kinh doanh.
2.5. Tính khách quan
Là những giá trị của văn hoá kinh doanh buộc chủ thể kinh doanh phải chấp
nhận nó chứ không thể biến đổi chúng theo ý muốn chủ quan của mình.
2.6. Tính kế thừa
Trong quá trình kinh doanh, mỗi thế hệ sẽ cộng thêm các đặc trưng riêng
biệt của mình vào hệ thống văn hoá kinh doanh trước khi truyền lại cho thế hệ sau.
2.7. Tính học hỏi
Có những giá trị của văn hoá kinh doanh không thuộc về văn hoá dân tộc
hay văn hoá xã hội và cũng không phải do các nhà lãnh đạo sáng lập ra. Những
giá trị đó có thể được hình thành từ kinh nghiệm khi xử lý các vấn đề, từ kết quả
của quá trình nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, hoặc được
tiếp nhận trong quá trình giao lưu với nền văn hoá khác…
2.8. Tính tiến hoá
Kinh doanh rất sôi động và luôn luôn thay đổi, do đó, văn hoá kinh doanh
với tư cách là bản sắc của chủ thể kinh doanh cũng luôn tự điều chỉnh cho phù hợp
với trình độ kinh doanh và tình hình mới.
2.9. Văn hoá kinh doanh xuất hiện cùng với sự xuất hiện của thị trường
2.10. Văn hoá kinh doanh và trình độ kinh doanh của chủ thể kinh doanh
3. Các nhân tố tác động đến văn hoá kinh doanh
3.1. Văn hoá xã hội, văn hóa dân tộc
Văn hoá kinh doanh là một bộ phận của văn hoá dân tộc, văn hoá xã hội. Vì
vậy sự phản chiếu của văn hoá dân tộc, văn hoá xã hội lên nền văn hoá kinh doanh
là một điều tất yếu.
3.2. Thể chế xã hội
Thể chế chính trị, thể chế kinh tế, thể chế hành chính, thể chế văn hóa, các
chính sách của chính phủ, hệ thống pháp chế… là những yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến môi trường kinh doanh và qua đó ảnh hưởng sâu sắc tới việc hình thành
và phát triển văn hóa kinh doanh.
3.3. Quá trình toàn cầu hoá
Trong quá trình toàn cầu hoá diễn ra sự giao lưu giữa các nền văn hoá kinh
doanh, đã bổ sung thêm giá trị mới cho văn hoá kinh doanh mỗi nước, làm phong
phú thêm kho tàng kiến thức về kinh doanh, biết cách chấp nhận những luật chơi
chung, những giá trị chung để cùng hợp tác phát triển.
3.4. Sự khác biệt và sự giao lưu văn hoá
Trong môi trường kinh doanh quốc tế ngày nay, các chủ thể kinh doanh
không thể duy trì văn hoá của mình như một lãnh địa đóng kín mà phải mở cửa và
phát triển giao lưu về văn hoá.
Sự giao lưu văn hoá tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh học tập, lựa
chọn những khía cạnh tốt về văn hoá của các chủ thể khác nhằm phát triển mạnh
nền văn hoá của doanh nghiệp mình.
3.5. Văn hóa ứng xử với khách hàng và đối tác
Nhu cầu, thẩm mỹ, trình độ dân trí về kinh tế của khách hàng tác động trực
tiếp tới văn hoá kinh doanh của các chủ thể kinh doanh
3.6. Văn hóa ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp
Người đứng đầu/người chủ doanh nghiệp, lịch sử và truyền thống của doanh
nghiệp, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, hình thức sở hữu của doanh
nghiệp, mối quan hệ giữa các thành viên của doanh nghiệp, các giá trị văn hóa
học hỏi được và văn hóa vùng miền.
4. Vai trò của văn hoá kinh doanh
4.1. Văn hoá kinh doanh là phương thức phát triển sản xuất - kinh
doanh
4.1.1. Động cơ khiến cho các nhà kinh doanh kiếm lợi không chỉ là các nhu
cầu sinh lý và bản năng mà nó còn do các nhu cầu cấp cao hơn (hay có tính văn
hoá hơn) đó là nhu cầu mong muốn được xã hội tôn trọng, mong muốn được tự thể
hiện và sáng tạo.
4.1.2. Lợi nhuận dù quan trọng – song không phải là vật chuẩn và vật hướng
dẫn duy nhất đối với hoạt động kinh doanh, vì lợi nhuận ra còn có pháp luật và
văn hoá điều chỉnh
Từ hai lý do trên ta thấy kinh doanh và văn hoá có mối quan hệ biện chứng
với nhau. Trong đó, kinh doanh có văn hoá là lối kinh doanh có mục đích và theo
phương thức cùng đạt tới cái lợi, cái thiện và cái đẹp, và trái với nó là lối kinh
doanh phi văn hoá sẵn sàng chà đạp lên mọi giá trị và không từ bất cứ một thủ
đoạn nào để kiếm lời.
4.1.3. Kết quả và hiệu quả kinh doanh
a. Kinh doanh phi văn hoá: có thể đạt hiệu quả cao và khiến cho chủ thể
kinh doanh giàu có nhanh hơn vì họ tìm mọi cách để trốn tránh pháp luật và vô
hiệu hoá sự điều tiết của các chuẩn mực văn hoá. Họ gian dối, thất tín, gây ô
nhiễm, dùng mọi phương cách để kiếm lợi... Những kiểu kinh doanh này sẽ không
lâu bền vì đó là lối kinh doanh chụp giật, ăn xổi nên nếu bị phát hiện sẽ bị khách
hàng tẩy chay, pháp luật trừng trị và cả xã hội lên án
b. Kinh doanh có văn hoá: không thể giúp chủ thể kinh doanh đạt được
hiệu quả ngay bởi vì nó chú trọng tới việc đầu tư lâu dài, việc giữ gìn chữ tín.
Tuy nhiên, khi đã qua được giai đoạn khó khăn thử thách ban đầu thì các nguồn
đầu tư lâu dài như nhân lực, công nghệ, tài chính, môi trường và chữ tín… phát
huy tác dụng và chủ thể kinh doanh sẽ có những bước phát triển lâu dài và bền
vững.
4.2. Văn hóa kinh doanh là nguồn lực phát triển doanh nghiệp
4.2.1. Văn hóa trong tổ chức và quản lý kinh doanh
4.2.2. Văn hoá trong giao lưu, giao tiếp kinh doanh
4.2.3. Văn hóa trong thực hiện trách nhiệm xã hội của chủ thể kinh doanh
4.3. Văn hoá kinh doanh là điều kiện đẩy mạnh kinh doanh quốc tế
4.3.1. Hiểu văn hoá của quốc gia đến văn hóa kinh doanh là một điều kiện
quan trọng của thành công trong kinh doanh quốc tế.
4.3.2. Văn hoá hợp tác quốc tế thúc đẩy sự giao lưu kinh tế
4.3.3. Văn hoá trong giao lưu giao tiếp kinh doanh
4.3.4. Tìm kiếm và cung cấp hàng hoá cho thị trường quốc tế, giới thiệu
những nét đẹp, những tinh hoa của văn hoá dân tộc mình cho bạn bè thế giới.
Văn hóa kinh doanh được cấu thành bởi các yếu tố chính là: Văn hóa ứng
xử trong hoạt động kinh doanh; Triết lý kinh doanh; Văn hóa doanh nhân; Văn
hóa doanh nghiệp và Đạo đức kinh doanh…
III. Đạo đức và văn hóa đạo đức trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Đạo đức
1.1. Khái niệm và đặc điểm đạo đức
1.1.1. Đạo đức
- Đạo đức được hiểu “Là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó
con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù họp với lợi ích của cộng
đồng, của xã hội”
- Lối sống là một thói quen có định hướng, là phương cách thể hiện tổng hợp
tất cả các cấu trúc, nền văn hóa, đặc trưng văn hóa của con người hay cộng đồng.
Lối sống phụ thuộc vào thời đại con người đang sống, với các điều kiện vật chất,
kinh tế, các quan hệ xã hội, các thói quen, tập quán, tục lệ của thời đại đó.
1.1.2. Đặc điểm đạo đức
Đạo đức = Tập hợp (nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội) nhằm (đánh giá.
điều chỉnh) hành vi con người
Đạo đức > hoạt động kinh doanh > Đạo đức kinh doanh
Theo nghĩa thông thường, đạo đức là những nguyên tắc cư xử để phân biệt Tốt
và Xấu, Đúng và Sai
1.1.3. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật
a. Đạo đức
- Có tính tự nguyện và không ghi thành văn bản.
- Phạm vi điều chỉnh: mọi lĩnh vực củan đời sống tinh thần.
b. Pháp luật
- Có tính cưỡng bức và được ghi thành văn bản pháp quy.
- Phạm vi điều chỉnh: những hành vi liên quan đến chế độ xã hội, chế độ nhà
nước.
c. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luận
- Đạo đức rộng hơn pháp luật
1.2. Chức năng cơ bản của đạo đức
1.2.1. Chức năng giáo dục
1.2.2. Chức năng điều chỉnh hành vi
1.2.3. Chức năng nhận thức
Ba chức năng của đạo đức có quan hệ chặt chẽ với nhau, sự vận hành của
chức năng này là tiền đề, điều kiện của sự vận hành chức năng khác. Từ đó, con
người mới có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức xã
hội cũng như tự đánh giá những suy nghĩ, những hành vi của bản thân để điều
chỉnh hành vi theo đúng chuẩn mực đạo đức xã hội.
1.3. Vai trò của đạo đức
a. Đạo đức là một trong những phương thức cơ bản để điều chỉnh hành vi con
người, một sự điều chỉnh hoàn toàn tự nguyện, tự giác, không vụ lợi trong một
phạm vi rộng lớn.
b. Đạo đức góp phần nhân đạo hóa con người và xã hội loài người, giúp con
người sống thiện, sống có ích.
c. Đạo đức thể hiện bản sắc dân tộc trong quan hệ quốc tế, là cơ sở để mở rộng
giao lưu giữa các giá trị văn hóa của dân tộc, quốc gia với các dân tộc, quốc gia
khác.
d. Đạo đức góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, qua đó thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Văn hóa đạo đức
2.1. Khái niệm Văn hóa đạo đức
2.2. Chức năng của văn hóa đạo đức
2.2.1. Lối sống văn hóa
2.2.2. Văn hóa kinh tế thị trường
2.2.3. Văn hóa hội nhập quốc tế
2.3. Mối liên hệ giữa Văn hóa và đạo đức
2.3.1. Giáo dục và hình thành nhân cách con người
2.3.2. Định hướng giá trị, cố kết cộng đồng
2.3.3. Tổ chức, quản lý xã hội
3. ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
3.1. Lịch sử đạo đức kinh doanh
- Trước thế kỷ XX: Khi sản phẩm sản xuất ra trở thành hàng hóa, kinh doanh
xuất hiện và đạo đức kinh doanh cũng ra đời. Ở phương Tây, đạo đức kinh doanh
xuất phát từ những tín điều của Tôn giáo. Về sau, nhiều tiêu chuẩn đạo đức kinh
doanh đã được thể hiện trong pháp luật.
- Thế kỷ XX:
+ Thập kỷ 60: Mức lương công bằng, quyền của người công nhân, đến mức
sinh sống của họ. ô nhiễm, các chất độc hại, quyền bảo vệ người tiêu dùng.
+ Những năm 70: hối lộ, quảng cáo lừa gạt, an toàn sản phẩm, thông đồng câu
kết với nhau để đặt giá cả.
+ Những năm 80: các Trung tâm nghiên cứu đạo đức kinh doanh; Uỷ ban đạo
đức và Chính sách xã hội để giải quyết những vấn đề đạo đức trong công ty.
+ Những năm 90: Thể chế hoá đạo đức kinh doanh.
+ Từ năm 2000 đến nay: Được tiếp cận, được xem xét từ nhiều góc độ khác
nhau: từ pháp luật, triết học và các khoa học xã hội khác. Đạo đức kinh doanh đã
gắn chặt với khái niệm trách nhiệm đạo đức và với việc ra quyết định trong phạm
vi công ty. Các hội nghị về đạo đức kinh doanh thường xuyên được tổ chức.
3.2. Khái niệm đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng
điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.
• Đạo đức kinh doanh chính là đạo đức được vận dụng vào trong hoạt động
kinh doanh.
• Đạo đức kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp, có tính đặc thù của
hoạt động kinh doanh.
3.3. Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh
a. Xây dựng văn hóa đạo đức trong kinh doanh
- Kế thừa có chọn lọc các giá trị đạo đức kinh doanh truyền thống
- Tiếp thu có chọn lọc các giá trị đạo đức kinh doanh của nhân loại trong bối
cảnh toàn cầu hóa.
- Xây dựng đạo đức, lối sống doanh nhân theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
b. Các nguyên tắc và chuẩn mực
- Tính trung thực;
- Tôn trọng con người;
- Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội;
- Coi trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội;
- Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt.
c. Phạm vi áp dụng
- Người lao động;
- Khách hàng;
- Chủ sở hữu;
- Đối tác;
- Cộng đồng;
- Chính phủ.
3.4. TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
3.4.1. Khái niệm trách nhiệm và trách nhiệm xã hội DN
“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR – Corporate Social
Responsibility) là cam kết của công ty đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền
vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới,
an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển
nhân viên, phát triển cộng đồng… theo cách có lợi cho cả công ty cũng như phát
triển chung của xã hội”. (Định nghĩa của Hội đồng kinh doanh thế giới về Phát
triển bền vững – World Business Council for Sustainable Development).
• Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ mà một doanh nghiệp phải thực hiện đối với
xã hội nói chung.
• Có trách nhiệm với xã hội là tăng đến mức tối đa các tác dụng tích cực và
giảm tới tối thiểu các hậu quả tiêu cực đối với xã hội.
3.4.2. Sự hài hòa giữa các mục tiêu
a. Xã hội (mục tiêu phúc lợi công cộng)
b. Doanh nghiệp (mục tiêu lợi nhuận)
c. Khách hàng (mục tiêu thỏa mãn nhu cầu)
3.4.3. Các nội dung của trách nhiệm xã hội
a. Trách nhiệm kinh tế
b. Trách nhiệm đạo đức
c. Trách nhiệm về lòng nhân ái – nhân văn
3.6. Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội
3.6.1. Khía cạnh kinh tế
- Đối với Nhà nước: doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước
như nộp thuế…
- Đối với người tiêu dùng: tìm kiếm và đáp ứng một cách tốt nhất những nhu
cầu cần thiết trong xã hội, đảm bảo thỏa mãn người tiêu dùng về mọi mặt khi
người tiêu dùng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
- Đối với người lao động: tạo công ăn việc làm với mức thù lao xứng đáng cơ
hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề và chuyên môn, hưởng thù lao tương
xứng, hưởng môi trường lao động an toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá
nhân ở nơi làm việc.
- Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp: bảo tồn và phát triển các giá trị và tài sản
được uỷ thác.
- Đối với các bên liên đới khác: mang lại lợi ích tối đa và công bằng cho họ.
- Thực hiện nghĩa vụ này, các doanh nghiệp thực sự góp phần vào tăng thêm
phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Là cơ sở cho các hoạt động của doanh nghiệp.
3.6.2. Khía cạnh pháp lý
- Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức
đối với các bên hữu quan. Bao gồm năm khía cạnh:
a. Điều tiết cạnh tranh;
b. Bảo vệ người tiêu dùng;
c. Bảo vệ môi trường;
d. An toàn và bình đẳng
e. Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
3.6.3. Khía cạnh đạo đức
- TNXH là những hành vi và hoạt động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp
nhưng không được quy định trong hệ thống luật pháp, không được thể chế hóa
thành luật
→ Vượt qua cả những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt.
- Khía cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể hiện thông qua
những nguyên tắc, giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và
chiến lược của công ty. Thông qua các công bố này, nguyên tắc và giá trị đạo đức
trở thành kim chỉ nam cho sự phối hợp hành động của mỗi thành viên trong công
ty và với các bên hữu quan.
3.6.4. Khía cạnh nhân văn
- Khía cạnh nhân văn trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là
những hành vi và hoạt động thể hiện những mong muốn đóng góp và hiến dâng
cho cộng đồng và xã hội.
- Những đóng góp có thể trên bốn phương diện:
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống,
+ San sẻ bớt gánh nặng cho chính phủ,
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên,
+ Phát triển nhân cách đạo đức của người lao động.
+ Đây là thứ trách nhiệm được điều chỉnh bởi lương tâm.
3.6.5. Mối liên hệ giữa đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
IV. VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH TRONG QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP
1. Đạo đức kinh doanh và hành vi đạo đức kinh doanh
1.1. Đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh
doanh
1.2. Đạo đức kinh doanh góp phần vào chất lượng của doanh nghiệp
1.3. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên
1.4. Đạo đức kinh doanh góp phần làm hài long khách hàng
1.5. Đạo đức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận cho danh nghiệp
1.6. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia
2. Đạo đức kinh doanh là một nguồn lực vô hình, là hệ điều tiết trong
quản lý, góp phần làm cho doanh nghiệp phát triển một cách bền vững.
2.1. Khi doanh nghiệp kinh doanh có đạo đức (tuân thủ các nguyên tắc và
chuẩn mực kinh doanh) sẽ:
- Tạo được bầu tâm lý làm việc hiệu quả của nhân viên (nhân viên cảm thấy
thoả mãn về doanh nghiệp cũng như chính mình, tăng lòng trung thành và trách
nhiệm chuyên môn, làm việc hết mình vì sự thành đạt của doanh nghiệp).
- Phát triển được các mối quan hệ tin cậy với khách hàng;
- Tối thiểu hoá các thiệt hại do sự phá hoại ngầm của nhân viên;
- Doanh nghiệp ít phải hầu toà do tránh được các vụ kiện tụng.
> Doanh nghiệp tránh được những rủi ro, bất trắc trong hoạt động kinh
doanh.
> Đạo đức kinh doanh là một lợi thế cạnh tranh, “Đạo đức là kinh doanh tốt"
thay cho "kinh doanh là kinh doanh". Đạo đức là nhân tố bên trong của hoạt động
kinh doanh > Chi phí đạo đức.
2.1. Khi doanh nghiệp kinh doanh không có đạo đức (không tuân thủ các
nguyên tắc và chuẩn mực kinh doanh) sẽ ngược lại
3. Các khía cạnh thể hiện của văn hóa đạo đức kinh doanh
3.1. Xem xét trong các chức năng của doanh nghiệp
3.1.1. Văn hóa đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực
a. Trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động:
- Tình trạng phân biệt đối xử;
- Tôn trọng quyền riêng tư cá nhân;
- Bóc lột lao động để gia tăng lợi nhuận tiêu cực.
b. Trong đánh giá người lao động:
- Đánh giá người lao động trên cơ sở định kiến;
- Sử dụng thông tin lấy được từ giám sát phục vụ mục đích thanh trường,
trù dập.
c. Trong bảo vệ người lao động:
- Đảm bảo điều kiện lao động an toàn;
- Vấn đề quấy rối tình dục nơi công sở.
3.1.2. Văn hóa đạo đức trong kế toán tài chính
• Giảm giá dịch vụ;
• Cho mượn danh kiểm toán viên để hành nghề;
• Các khoản phí “không chính thức” và tiền hoa hồng;
• Làm sai lệch số liệu.

TIỂU KẾT

You might also like