Professional Documents
Culture Documents
YẾU TỐ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP:
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH Ở TP. PHAN THIẾT
Lê Anh Linh*, Võ Khắc Trường Thi và Võ Khắc Trường Thanh
Trường Đại học Phan Thiết
(*Email: lalinh@upt.edu.vn)
Ngày nhận: 01/9/2020
Ngày phản biện: 30/10/2020
Ngày duyệt đăng: 19/11/2020
TÓM TẮT
Văn hóa truyền thống và đạo đức nghề nghiệp trong nguồn nhân lực là một trong các nguồn
lực cho sự phát triển của doanh nghiệp trong sự hội nhập kinh tế toàn cầu. Nhưng nghiên
cứu về mối quan hệ này trong doanh nghiệp tại Việt Nam chưa được quan tâm. Đây là vấn
đề thách thức cho các nhà quản lý và nghiên cứu. Mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá các yếu
tố văn hóa truyền thống ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp trong các doanh nghiệp. Nghiên
cứu được thực hiện qua khảo sát 225 nhân viên thuộc các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn thành phố Phan Thiết. Áp dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá và phân
tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố văn hóa truyền thống ảnh
hưởng đến đạo đức nghề nghiệp trong các doanh nghiệp bao gồm: (1) Bình đẳng và công
bằng; (2) Vinh danh; (3) Ổn định và phát triển; (4) Đoàn kết và tập thể; (5) Hài hòa trong
quan hệ; (6) Đạo đức cá nhân. Bên cạnh đó, kết quả cũng cho thấy không có sự khác biệt về
đạo đức nghề nghiệp của nhân viên có giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và vị trí công tác
khác nhau. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị được đề xuất.
Từ khóa: Doanh nghiệp, đạo đức nghề nghiệp, TP.Phan Thiết, văn hóa truyền thống
Trích dẫn: Lê Anh Linh, Võ Khắc Trường Thi, Võ Khắc Trường Thanh, 2020. Yếu tố văn
hóa truyền thống Việt Nam ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp trong các doanh
nghiệp: nghiên cứu điển hình ở TP. Phan Thiết. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và
Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 10: 158-177.
*Ths. Lê Anh Linh, Phó Trưởng Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Phan Thiết
158
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020
159
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020
nghiệp, lãnh đạo, khách hàng, chính cộng đồng và được lưu truyền từ thế hệ
quyền và cộng đồng; này sang thế hệ khác qua con đường xã
- Các phương thức thông tin và cách hội hoá. Văn hoá truyền thống thể hiện ở
giải quyết các vướng mắc liên quan đến nhiều phương diện khác nhau: vật chất và
đạo đức. tinh thần, vật thể và phi vật thể, cả trong
cơ sở hạ tầng lẫn kiến trúc thượng tầng
Như vậy, trong bộ quy tắc đạo đức thì của xã hội. Văn hoá tinh thần thể hiện ở
trách nhiệm của doanh nghiệp và lãnh tư tưởng, tâm lý, tính cách, qua lối sống,
đạo được nêu ra trước, sau đó mới đề cập thói quen của cộng đồng, dân tộc. Văn
đến trách nhiệm của nhân viên. Để đạt hoá là sản phẩm của con người, gắn liền
được những tiêu chuẩn về đạo đức nghề với sự vận động của thực tiễn xã hội, có
nghiệp thì người nhân viên cần phải thực tính lịch sử. (Đặng Thị Phương Duyên,
hiện được những yêu cầu như: 2017).
- Làm việc nghiêm túc Văn hoá truyền thống Việt Nam trong
- Có tính trung thực doanh nghiệp được thể hiện qua các đặc
trưng:
- Tinh thần học hỏi
a) Tính cộng đồng và tính tự trị
- Cần có niềm tin và sự lạc quan
Tính cộng đồng và tính tự trị - hai đặc
- Luôn là tấm gương sáng trưng cơ bản của nông thôn Việt Nam.
2.2. Văn hóa truyền thống dân tộc Trong đó, tính cộng đồng là một hệ quả
Văn hoá truyền thống dân tộc được tạo quan trọng của nghề nông trồng lúa nước
thành từ ba khái niệm là văn hoá, truyền là tính thời vụ cao dẫn đến chỗ trong tổ
thống, dân tộc. Dân tộc nói ở đây là dân chức xã hội, người Việt Nam phải sống
tộc Việt Nam với 54 sắc tộc trong lãnh liên kết chặt chẽ với nhau thành những
thổ Việt Nam. Truyền thống nói ở đây là gia tộc, những phường hội, những phe
không hiện đại. Còn văn hóa nói ở đây là giáp, những làng xã khép kín (tính tự trị).
sản phẩm (vật chất và tinh thần) do con Tính cộng đồng nhấn mạnh vào sự đồng
người tạo ra. Nền văn hoá của dân tộc nhất, còn tính tự trị chú trọng nhấn mạnh
Việt Nam hiện nay là toàn bộ những sản vào sự khác biệt. Khởi đầu là sự khác biệt
phẩm vật chất và tinh thần do người Việt của cộng đồng (làng, họ) này so với cộng
Nam sáng tạo ra hoặc tiếp thu từ các dân đồng (làng, họ) khác. Sự khác biệt - cơ sở
tộc khác; nó bao gồm cả văn hoá truyền của tính tự trị - tạo nên tinh thần tự lập
thống và văn hoá hiện đại. Văn hóa cộng đồng: mỗi làng, mỗi tập thể phải tự
truyền thống là văn hóa được hình thành lo liệu lấy mọi việc.
trong thời quá khứ xa xưa và được truyền b) Tính bình đẳng, công bằng
từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hoá Theo Trần Ngọc Thêm (1999). Văn
truyền thống có tính phổ biến, ổn định, hóa truyền thống Việt Nam có tính cộng
được kết tinh trong đời sống của một đồng nhấn mạnh vào sự đồng nhất. Do
160
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020
đồng nhất cho nên người Việt Nam luôn Việc chú trọng các mối quan hệ cũng
có tính tập thể rất cao, hòa đồng vào cuộc dẫn đến một lối ứng xử năng động, linh
sống chung. Muốn giúp đỡ nhau, muốn hoạt có khả năng thích nghi cao với mọi
có quan hệ lâu dài thì phải tôn trọng, bình tình huống, mọi biến đổi. Tính động, linh
đẳng với nhau. Công bằng và bình đẳng hoạt này xuất hiện khắp nơi – trong cách
nếu phát huy sẽ phát triển thành sức mạnh nghĩ; trong nghệ thuật giao tiếp, thanh
tập thể của cả dân tộc; điều này được thể sắc, hình khối; trong cách ăn, cách mặc,
hiện qua cuộc Cách mạng tháng Tám năm cách ở; trong cách tiếp nhận các giá trị
1945 nhằm giành lấy sự công bằng, bình văn hóa có nguồn gốc ngoại sinh, trong
đẳng của con người Việt Nam. cách thức tiến hành chiến tranh, hoạt
c) Tinh thần đoàn kết, tính tập thể động ngoại giao bảo vệ đất nước. Sự linh
hoạt chỉ mang lại hiệu quả khi nó được
Tính cộng đồng và tính tự trị tạo nên tiến hành trên nền của cái ổn định. Văn
tinh thần tự lập cộng đồng; chính lối tổ hóa Việt Nam chứa đựng sự kết hợp kì
chức này tạo nên tính dân chủ và tính tôn diệu của các ổn định và cái linh hoạt.
ti; tinh thần đoàn kết, tính tập thể, tính tự
lập. Ở phạm vi lớn, làng trở thành nước, f) Tính dung hợp
tính cộng đồng và tính tự trị chuyển hóa Cuộc sống nông nghiệp phụ thuộc vào
thành tinh thần đoàn kết toàn dân và ý nhiều yếu tố khác nhau còn khiến con
thức độc lập dân tộc, nó dẫn đến lòng yêu người phải luôn cố gắng bao quát chúng,
nước nồng nàn. dẫn đến lối tư duy tổng hợp luôn kết hợp
d) Tính hài hòa trong quan hệ mọi cái với nhau, lối sống cộng đồng gắn
bó mọi người chặt chẽ với nhau thành
Về nhận thức, cuộc sống nông nghiệp một khối. Sự kết hợp lối sống ứng xử tổng
luôn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác hợp với linh hoạt tạo nên một tinh thần
nhau đã khiến con người phải chú trọng dung hợp rộng rãi và tính tích hợp như
tới các mối quan hệ giữa chúng, dẫn đến đỉnh cao của sự tổng hợp. Tính dung hợp
lối tư duy biện chứng với sản phẩm điển này khiến cho mọi tôn giáo du nhập vào
hình là triết lí âm dương mà biểu hiện cụ Việt Nam đều được tiếp nhận và phát
thể là lối sống quân bình luôn hướng tới triển chứ không có tình trạng xung đột
sự hài hòa – hài hòa âm dương trong bản hoặc độc tôn về tôn giáo như ở một số
thân mình (để phòng bệnh và chữa bệnh, nước khác.
để sống lạc quan…), hài hòa âm dương
trong tổ chức cộng đồng và trong quan hệ g) Đạo đức cá nhân
với môi trường xã hội (sống không làm Cùng với Nho giáo và Phật giáo, Đạo
mất lòng ai, chiến thắng nhưng không giáo cũng có ảnh hưởng nhất định tới
làm đối phương mất mặt…) nhân cách con người Việt Nam. Chính
e) Tính ổn định và phát triển đặc điểm hình thành và phát triển của xã
hội Việt Nam đã làm cho các giá trị đạo
đức được bồi đắp thường xuyên trong
161
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020
suốt chiều dài lịch sử. Cùng với thời gian, đức nghề nghề nghiệp (Valentine &
những giá trị này trở nên ổn định và được Fleischman, 2008; Đinh Phi Hổ và Hoàng
lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác Trọng Tân, 2012; Han et al., 2013;
và trở thành động lực, sức mạnh, bản sắc Abdul-Rahman et al., 2014; Nguyễn Thu
của nhân cách con người Việt Nam. Theo Trang et al., 2014; Lê Thị Thanh Xuân và
quan điểm của Hartman (1998), đạo đức cộng sự, 2015; Nguyễn Thị Bích Trâm và
cá nhân trong doanh nghiệp là việc các cá cộng sự, 2015 ).
nhân quan tâm đến kết quả ảnh hưởng mà 2.4. Mô hình nghiên cứu
mỗi quyết định điều hành - quản trị tác
động lên người khác, cả bên trong và bên Từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu
ngoài doanh nghiệp. Đó là việc xem xét liên quan, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc
quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi cá nhân, các yếu tố văn hóa truyền thống Việt Nam
các nguyên tắc nhân văn cần tuân thủ ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp
trong quá trình ra quyết định và bản chất trong các doanh nghiệp đồng thời qua kết
của các mối quan hệ giữa con người với quả thảo luận nhóm chuyên gia, nhóm tác
con người. giả đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:
2.3. Quan hệ giữa văn hóa truyền
thống và đạo đức nghề nghiệp
Đến nay có nhiều nghiên cứu cho thấy
văn hóa truyền thống tác động đến đạo
Biến điều tiết
- Giới tính
- Độ tuổi
Văn hóa truyền thống dân tộc
- Trình độ học vấn
Bình đẳng và công bằng (H1)
162
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020
2.5. Các giả thuyết trong mô hình Giả thuyết H2: Ổn định và phát triển
nghiên cứu có tác động thuận chiều dương (+) với
2.5.1. Bình đẳng, công bằng đạo đức nghề nghiệp.
163
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020
chức có cam kết với đời sống nhân viên; có đạo đức bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
các chuẩn mực đạo đức được coi là quan thuộc về mỗi cá nhân. Các yếu tố cá nhân
trọng hơn hệ thống quy định chính thức được xác định là các giá trị cá nhân (bao
trong việc thi hành mệnh lệnh. gồm: kiến thức, thái độ, và ý định) là các
Giả thuyết H4: Đoàn kết, tập thể có tác kinh nghiệm của cá nhân, và các giá trị
động thuận chiều dương (+) với đạo đức này có ảnh hưởng quan trọng đến thái độ
nghề nghiệp. và hành vi ra quyết định của các cá nhân
trong nghề nghiệp (Lê Thị Thanh Xuân
2.5.5. Hài hòa trong quan hệ và cộng sự, 2015). Giá trị đạo đức cá nhân
Tính hài hòa trong quan hệ hình thành đề cập đến mức độ mà một cá nhân đánh
do những tác động của tính tự trị làng xã giá một vấn đề hay một hành động nào đó
tạo nên nét đặc trưng của văn hóa truyền có tầm quan trọng về mặt đạo đức và
thống Việt Nam, cuộc sống nông nghiệp những quyết định đạo đức phụ thuộc vào
luôn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác hoàn cảnh cá nhân (Nguyễn Thị Bích
nhau đã khiến con người phải chú trọng Trâm & Lê Thị Thanh Xuân, 2015). Từ
tới các mối quan hệ giữa chúng, dẫn đến đó, có thể thấy rằng đạo đức cá nhân và
lối tư duy biện chứng với sản phẩm điển đạo đức nghề nghiệp có mối quan hệ chặt
hình là triết lí âm dương mà biểu hiện cụ chẽ.
thể là lối sống quân bình luôn hướng tới Giả thuyết H6: Đạo đức cá nhân có tác
sự hài hòa (Trần Ngọc Thêm, 1999). Đặc động thuận chiều dương (+) với đạo đức
điểm “hài hòa trong quan hệ” rất quan nghề nghiệp của nhân viên”.
trọng trong quản lý doanh nghiệp, là sự
hài hòa trong quan hệ giữa cấp trên và cấp 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
dưới, mối quan hệ giữa quyết định và 3.1. Phương pháp nghiên cứu
thực thi quyết định (Đinh Phi Hổ và Nghiên cứu định lượng chính thức
Hoàng Trọng Tân, 2012). được thực hiện bằng việc gửi và thu thập
Giả thuyết H5: Hài hòa trong quan hệ bảng khảo sát. Mẫu khảo sát được tác giả
có tác động thuận chiều dương (+) với thu thập theo phương pháp chọn mẫu phi
đạo đức nghề nghiệp”. xác suất, tiếp cận đối tượng khảo sát dựa
2.5.6. Đạo đức cá nhân trên tính thuận tiện, ở những nơi có khả
năng tiếp cận được đối tượng khảo sát.
Cùng với Nho giáo và Phật giáo, Đạo Tác giả đã khảo sát trực tiếp qua bảng câu
giáo cũng có ảnh hưởng nhất định tới hỏi được in ra; đối tượng khảo sát là các
nhân cách con người Việt Nam. Chính nhân viên đang làm việc tại các doanh
đặc điểm hình thành và phát triển của xã nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
hội Việt Nam đã làm cho các giá trị đạo thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
đức được bồi đắp thường xuyên trong Kết quả thu về được chọn lọc lại và đưa
suốt chiều dài lịch sử. Các nghiên cứu vào phân tích định lượng. Để tiến hành
trước cũng đã chỉ ra rằng, các quyết định phân tích hồi quy một cách tốt nhất thì
164
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020
kích thước mẫu cần được đảm bảo. Theo mục hỏi hoặc bị thiếu nhiều thông tin. Kết
Hair và cộng sự (2006), đối với mô hình quả là có 225 bảng khảo sát hợp lệ được
phân tích nhân tố khám phá, cỡ mẫu sử dụng để làm dữ liệu cho nghiên cứu.
(Sample size, n) được xác định dựa vào: Các phát biểu trong bảng câu hỏi được
𝑚
thiết kế theo thang đo Likert với 5 mức
𝑛 = 𝑘 ∑ 𝑃𝑗 độ (Hoàn toàn không đồng ý, không đồng
𝑗=1 ý, Bình thường/trung lập, đồng ý, Hoàn
Trong đó: k=5 hoặc 10, tùy nguồn lực toàn đồng ý). Mục đích nhằm thu thập,
có thể khảo sát; Pj: số biến quan sát của phân tích thống kê mô tả dữ liệu khảo sát,
thang đo thứ j; m: số thang đo (từ 1 đến khẳng định lại các thành phần cũng như
m). giá trị và độ tin cậy của thang đo và kiểm
định mô hình lý thuyết. Thang đo được
Mô hình nghiên cứu có 7 thang đo với đánh giá thông qua việc kiểm định chất
34 biến quan sát. Chọn k=5; n= 5(34)= lượng thang đo và phân tích nhân tố khám
170 (mức tối thiểu). Như vậy, tiêu chuẩn phá EFA. Mô hình nghiên cứu lý thuyết
kích thước mẫu cần thiết đảm bảo độ được kiểm tra thông qua mô hình phân
chính xác phải thỏa mãn n ≥ 170. Nhưng tích hồi qui đa biến kèm với việc thông
để đảm bảo kết quả tốt nhất, tổng số bảng qua các kiểm định cần thiết; đồng thời
câu hỏi phát ra là 250 bảng, kết quả thu thực hiện kiểm định sự khác biệt về đạo
về là 237 phiếu trả lời. Sau khi sàn lọc các đức nghề nghiệp theo từng nhóm đối
phiếu trả lời, có 12 bảng không hợp lệ do tượng khảo sát.
trả lời cùng một mức độ cho tất cả các 3.2. Thang đo trong nghiên cứu
165
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020
166
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020
Nhân viên luôn được cấp trên tin cậy trong công việc, phát Hoàng
32 DDNN3
biểu Trọng Tân,
Nhân viên luôn đảm bảo lời hứa hoàn thành công việc đúng 2012)
33 DDNN4
thời hạn
Nhân viên luôn cố gắng đạt được lòng tin của mọi người
34 DDNN5
bằng công việc và lời nói
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Dựa theo kết quả Bảng 2, kết quả Về trình độ học vấn: bậc đại học chiếm
thống kê của mẫu nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ cao nhất với tỷ lệ 52,4%; tiếp đó lần
Về giới tính: kết quả cho thấy không lượt là các bậc học trung cấp, cao đẳng;
có sự chênh lệch nhiều giữa nam và nữ, phổ thông và sau đại học với tỷ lệ lần lượt
nam chiếm 55.1% và nữ chiếm 44.9%. là 27,6%, 12,4% và 7,6%.
Về độ tuổi làm việc: Độ tuổi chủ yếu Vị trí công tác: Đa số đối tượng khảo
tập trung từ 26 đến 30 tuổi (chiếm 45,3%) sát đều là nhân viên chiếm tỷ trọng
và 31-40 tuổi (chiếm 24,9%). Còn lại là 80,0%, tiếp đó là lãnh đạo nhóm và lãnh
độ tuổi dưới 25 tuổi (chiếm 19.6%) và đạo phòng/bộ phận với tỷ lệ lần lượt là
trên 40 tuổi (chiếm 10.2%) 16,4% và 3,6%.
167
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020
168
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020
Biến Nhân tố
quan sát 1 2 3 4 5 6
VDK1 0,933
VDK2 0,854
VDK3 0,832
VDK4 0,824
V0D1 0,862
V0D2 0,808
V0D4 0,773
V0D3 0,721
VCB7 0,756
VCB3 0,743
VCB4 0,738
VCB1 0,652
VCB2 0,571
VDD1 0,827
VDD3 0,799
VDD2 0,768
VDD4 0,608
VQD1 0,909
VQD2 0,828
VQD3 0,782
VVD5 0,837
VVD2 0,748
VVD1 0,699
Hệ số KMO 0,748
Sig. 0,000
Eigenvalue 1,423
Phương sai trích 70,837
(Nguồn: Số liệu phỏng vấn 225 nhân viên tại Phan Thiết, năm 2019)
169
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020
170
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020
Bảng 6, cột mức ý nghĩa (Sig.) cho F6 tương quan có ý nghĩa với ĐĐNN với
thấy: Tất cả các biến đều có Sig. nhỏ hơn độ tin cậy 99% (Sig. < 0,01).
0,01. Như vậy, 6 biến F1, F2, F3, F4, F5,
Change Statistics
R2 Ước lượng
Mô R Durbin-
R R2 Hiệu độ lệch F Sig. F
hình Square Watson
chỉnh chuẩn Change Change
Change
1 0,619a 0,383 0,366 0,796 0,383 22,538 0,000 1,968
(Nguồn: Số liệu phỏng vấn 225 nhân viên tại Phan Thiết, năm 2019)
Trong Bảng 7, R2 hiệu chỉnh (Adjusted đạo đức nghề nghiệp được giải thích bởi
R Square) = 0,366 (Kiểm định F, các biến độc lập và đảm bảo có ý nghĩa
sig. ≤ 0,01). Như vậy; 36,6% thay đổi của với mức tin cậy trên 99%.
Bảng 8. Phân tích phương sai (ANOVA)
ANOVA
Tổng bình Bình phương
Mô hình Df F Mức ý nghĩa
phương trung bình
Hồi quy 85,754 6 14,292 22,538 0,000b
1 Phần dư 138,246 218 0,634
Tổng 224,000 224
(Nguồn: Số liệu phỏng vấn 225 nhân viên tại Phan Thiết, năm 2019)
Trong Bảng 8, mô hình hồi quy có kê Durbin - Watson (d) = 1,968 (1< d=
Sig. = 0,000 ≤ 0,01. Như vậy, về tổng thể, 1,968 < 3) nên kết luận: Các phần dư là
các biến độc lập có tương quan tuyến tính độc lập với nhau và tính độc lập của phần
với biến phụ thuộc với độ tin cậy 99%. dư đã được bảo đảm. Không có hiện
Do đó, mô hình hồi quy tuyên tính đưa ra tượng tự tương quan trong phần dư. Dựa
phù hợp với dữ liệu thực tế. Do đã qua theo kết quả kiểm định Sperman; các hệ
phân tích nhân tố khám phá, các biến độc số tương quan hạng Sperman có mức ý
lập của mô hình phân tích hồi quy (Các nghĩa lớn hơn 0,05; kết luận phương sai
nhân tố của mô hình EFA) sẽ không có phần dư không đổi.
hiện tượng đa cộng tuyến. Giá trị thống
171
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020
Với kết quả ở Bảng 9, ta có giá trị t =0,432 >0,05 thì ta kết luận không có sự
Sig. trong kiểm định Levene = 0,762 > khác biệt có ý nghĩa thống kê về đạo đức
0,05 thì ta sử dụng kết quả kiểm t ở phần nghề nghiệp giữa nam và nữ trong mẫu
phương sai tổng thể đồng nhất. Với giá khảo sát.
giá trị Sig. trong kiểm định
Theo Bảng 10, giá trị Sig trong kiểm sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đạo
định Levene ≤ 0,05; ta đủ điều kiện để đức nghề nghiệp của những đáp viên
bác bỏ giả thuyết H0 và kết luận không có thuộc các nhóm độ tuổi khác nhau.
172
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020
Bảng 12. Phân tích phương sai ANOVA về trình độ học vấn
Phương sai Trung bình Mức ý nghĩa
df F
tổng phương sai (Sig.)
Giữa các nhóm 6,699 3 2,233 2,271 0,081
Trong cùng nhóm 217,301 221 0,983
Tổng 224,000 224
(Nguồn: Số liệu phỏng vấn 225 nhân viên tại Phan Thiết, năm 2019)
Ta thấy trị sig ở kiểm định Levene lớn hơn 0,05, ta kết luận: Không có sự
(Bảng 11) lớn hơn 0,05, do đó phương sai khác biệt có ý nghĩa thống kê về đạo đức
giữa các nhóm trình độ học vấn không nghề nghiệp của những đáp viên thuộc
khác nhau. Xem tiếp kết quả ở Bảng 12 các nhóm trình độ học vấn khác nhau.
Phân tích phương sai ANOVA; trị Sig.
Bảng 13. Kiểm định Levene về vị trí công tác
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
0,299 2 222 0,742
(Nguồn: Số liệu phỏng vấn 225 nhân viên tại Phan Thiết, năm 2019)
Bảng 14. Phân tích phương sai ANOVA về vị trí công tác
Phương sai Trung bình Mức ý nghĩa
Df F
tổng phương sai (Sig.)
Giữa các nhóm 2,263 2 1,132 1,133 0,324
Trong cùng nhóm 221,737 222 0,999
Tổng 224,000 224
(Nguồn: Số liệu phỏng vấn 225 nhân viên tại Phan Thiết, năm 2019)
Ta thấy trị sig ở kiểm định Levene Kết luận, các kiểm định về sự khác biệt
(Bảng 13) lớn hơn 0,05, do đó phương sai giữa các thuộc tính phân nhóm đến biến
giữa các nhóm vị trí công tác không khác phụ thuộc bao gồm phương pháp kiểm
nhau. Xem tiếp kết quả ở Bảng 14 Phân định trung bình với mẫu độc lập
tích phương sai ANOVA; trị Sig. lớn hơn (Independent samples T-Test) và Phân
0,05, ta kết luận: Không có sự khác biệt tích phương sai một yếu tố (One-Way
có ý nghĩa thống kê về đạo đức nghề ANOVA) đã được thực hiện; kết quả cho
nghiệp của những đáp viên thuộc các thấy không có sự khác biệt về đạo đức
nhóm vị trí công tác khác nhau. nghề nghiệp của nhân viên có giới tính,
độ tuổi, trình độ học vấn và vị trí công tác
khác nhau.
173
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020
Bảng 15. Mức độ tác động của các biến độc lập
Kết quả Bảng 15, cho thấy mức độ tác 5.2. Hàm ý quản trị
động theo thứ tự mạnh nhất tới thấp nhất: Dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài,
(1) Bình đẳng, công bằng (VCB); (2) tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị
Vinh danh (VVD); (3) Ổn định và phát nhằm nâng cao đạo đức nghề nghiệp
triển (VOD); (4) Đoàn kết, tập thể nhân viên tại các doanh nghiệp như sau:
(VDK); (5) Hài hòa trong quan hệ
(VQD); (6) Đạo đức cá nhân (VDD). 5.2.1. Bình đẳng, công bằng
5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến
TRỊ đạo đức nghề nghiệp của nhân viên
(Beta=0,452). Theo đó, để đảm bảo cho
5.1. Kết luận người lao động an tâm làm việc và có
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối được đạo đức nghề nghiệp cao nhất thì
quan hệ tương quan giữa 6 nhân tố trên các doanh nghiệp nên áp dụng những
với đạo đức nghề nghiệp của nhân viên, chính sách bình đẳng, công bằng thỏa
mức độ tác động theo thứ tự mạnh nhất đáng nhất. Các doanh nghiệp cần có hình
tới thấp nhất như sau: (1) Bình đẳng, công thức trả lương xứng đáng với thành tích
bằng (VCB); (2) Vinh danh (VVD); (3) mà nhân viên đã cống hiến một cách nhất
Ổn định và phát triển (VOD); (4) Đoàn quán và công bằng. Đồng thời, cần phải
kết, tập thể (VDK); (5) Hài hòa trong xem xét, đánh giá công bằng để có chế độ
quan hệ (VQD); (6) Đạo đức cá nhân khen thưởng cho nhân viên có những
(VDD). Bên cạnh đó, kết quả cũng cho đóng góp khác ngoài nhiệm vụ thường
thấy không có sự khác biệt về đạo đức ngày của họ.
nghề nghiệp của nhân viên có giới tính, 5.2.2. Vinh danh
độ tuổi, trình độ học vấn và vị trí công tác
khác nhau. Đây là yếu tố tác động thứ hai đến đạo
đức nghề nghiệp của nhân viên
(Beta = 0,222) sau yếu tố bình đẳng, công
bằng. Vậy nên, các doanh nghiệp cần có
174
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020
văn hóa vinh danh khi nhân viên hoàn 5.2.5. Hài hòa trong quan hệ
thành tốt nhiệm vụ được giao; để thực Yếu tố tác động tiếp theo đến đạo đức
hiện tốt điều này thì các doanh nghiệp cần nghề nghiệp của nhân viên là Hài hòa
xây dựng một hệ thống đánh giá kết quả trong quan hệ (Beta = 0,184). Doanh
thực hiện công việc của nhân viên cũng nghiệp cần tạo điều kiện cho nhân viên
như xác định tiêu chí đánh giá KPI phù phát huy tài năng và tham gia ý kiến vào
hợp làm cơ sở để kích thích, động viên các hoạt động của doanh nghiệp để họ
nhân viên. cảm thấy mình là một phần của doanh
5.2.3. Ổn định và phát triển nghiệp từ đó nâng cao đạo đức nghề
Yếu tố tác động thứ ba đến đạo đức nghiệp hơn.
nghề nghiệp của nhân viên là Ổn định và 5.2.6. Đạo đức cá nhân
phát triển (Beta = 0,195). Doanh nghiệp Yếu tố tác động cuối cùng đến đạo đức
cần thường xuyên tổ chức những khóa nghề nghiệp của nhân viên là Đạo đức cá
đào tạo cho nhân viên để thích nghi kịp nhân (Beta = 0,141). Các doanh nghiệp
thời với những thay đổi của thị trường. nên quan tâm chú ý đến yếu tố đạo đức cá
Ngoài ra, doanh nghiệp còn cần tạo nhiều nhân của nhân viên trong quá trình tuyển
cơ hội cho nhân viên phát triển nghề dụng thông qua các bài kiểm tra trắc
nghiệp vừa tiết kiệm thời gian và chi phí nghiệm tâm lý (EQ) và quan sát, theo dõi
phỏng vấn ứng viên đến từ bên ngoài. nhân viên trong suốt quá trình làm việc.
5.2.4. Đoàn kết, tập thể Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần xây
Yếu tố tác động thứ tư đến đạo đức dựng các chính sách khen thưởng và xử
nghề nghiệp của nhân viên là Đoàn kết, phạt đối với hành vi đạo đức và phi đạo
tập thể (Beta = 0,195). Doanh nghiệp cần đức của nhân viên.
xây dựng cơ chế hợp tác giữa các đơn vị 5.2.7. Hạn chế và hướng nghiên cứu
nhằm giúp người lao động phối hợp trong tiếp theo
công việc tốt hơn từ đó dẫn đến hiệu quả Nghiên cứu cần mở rộng phạm vi
tổ chức và đạo đức nghề nghiệp của nhân nghiên cứu với quy mô mẫu khảo sát lớn
viên được nâng cao. Bên cạnh đó, việc để kiểm định lại kết luận; đồng thời phát
nhân viên thích làm việc với mọi người hiện thêm các yếu tố khác đưa vào mô
trong nhóm và sẵn sàng hợp tác với nhau hình nghiên cứu để phản ánh đầy đủ và
để hoàn thành công việc cũng cần được chính xác hơn về mối quan hệ giữa yếu tố
khuyến khích trong văn hóa doanh văn hóa truyền thống Việt Nam với đạo
nghiệp. Các chuyến du lịch kết hợp team- đức nghề nghiệp trong các doanh nghiệp.
building sẽ là công cụ quý giá giúp cải
thiện hiệu suất làm việc trong công ty.
175
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020
176
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020
13. Trần Ngọc Thêm, 1999. Cơ sở perceived role of ethics and social
văn hóa Việt Nam. NXB Giáo Dục. responsibility. Journal of Business
14. Valentine, S., & Fleischman, G, Ethics, 82(3), 657–666.
2008. Professional ethical standards,
corporate social responsibility, and the
177