Professional Documents
Culture Documents
TỔ NG QUAN VỀ VĂ N HÓ A VÀ VĂ N HÓ A DOANH
NGHIỆ P
I. KHÁI QUÁT VỀ VĂN HÓA
1. Khái niệm văn hóa
- Văn hóa là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con người, có nghĩa là làm cho con người
và cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.
- Văn hóa là sự tổng hợp của phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài
người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu dời sống và đòi hỏi của sự sinh
tồn. (Hồ Chí Minh)
- Văn hóa là hệ thống những niềm tin, thói quen, giá trị, chuẩn mực và các thể chế được
chia sẻ và được truyền nhau bởi các thành viên trong một nhóm riêng biệt hay trong
một tổ chức. (Cummings & Huse)
2. Các yếu tố cấu thành văn hóa
2.1. Các yếu tố vật chất
Là toàn bộ những giá trị sáng tạo được thể hiện trong các của cải vật chất do con người
tạo ra. Bao gồm:
- Những sản phẩm hàng hóa
- Công cụ lao động
- Tư liệu lao động
- Cơ sở hạ tầng về kinh tế, xã hội, tài chính.
2.2. Các yếu tố tinh thần
Là toàn bộ những hoạt động về tinh thần của con người và xã hội, bao gồm:
- Kiến thức
- Các phong tục tập quán
- Thói quen
- Giá trị chung
- Ngôn ngữ
- Thẩm mỹ
- Tôn giáo
- Giáo dục
- Cách thức tổ chức của một xã hội
3. Những nét đặc trưng của văn hóa
- Văn hóa mang tính tập quán: Văn hóa quy định nhữ hành vi được chấp nhận hoặc
không được chấp nhận trong xã hội cụ thể.
- Văn hóa mang tính cộng đồng: Văn hóa không thể tồn tại do chính bản thân nó mà
phải dựa vào sự tạo dựng, tác động qua lại và củng cố của mọi thành viên trong xã hội.
Văn hóa như là một quy ước chung cho các thành viên trong cộng đồng. Đó là những
lề thói, tập tục mà một cộng đồng người cùng tuân theo một cách rất tự nhiên, không
cần phải ép buộc
- Văn hóa mang tính dân tộc: Văn hóa tạo nên nếp suy nghĩ và cảm nhận chung của
từng dân tộc mà dân tộc khác không dễ gì hiểu được. Vì vậy, cùng một thông điệp mà
ở những nước khác nhau có thể mang ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.
- Văn hóa có tính chủ quan: Con người ở các nền văn hóa khác nhau có suy nghĩ, đánh
giá khác nhau về cùng một sự việc.
- Văn hóa có tính khách quan: Văn hóa thể hiện quan điểm chủ quan của từng dân tộc,
nhưng lại có cả một quá trình hình thành mang tính lịch sử, xã hội, được chia sẻ và
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của mỗi
người. Chúng ta chỉ có thể học hỏi các nền văn hóa, chấp nhận nó chứ không thể biến
đổi chúng theo ý muốn chủ quan của mình.
- Văn hóa có tính kế thừa: Văn hóa là sự tích tụ hàng trăm, hàng nghìn năm của tất cả
các hoàn cảnh. Mỗi thế hệ đều cộng thêm đặc trưng riêng biệt của mình vào nền văn
hóa dân tộc trước khi truyền lại cho thế hệ sau.
- Văn hóa có thể học hỏi được: Văn hóa không chỉ được truyền lại từ đời này qua đời
khác, mà nó còn phải do học mới có được. Đa số những kiến thức mà một người có
được là do học mà có nhiều hơn là bẩm sinh mà có.
- Văn hóa luôn có sự phát triển: Một nền văn hóa không bao giờ tĩnh lại và bất biến,
ngược lại nó luôn thay đổi và rất năng động. Nó luôn có sự điều chỉnh cho phù hợp
với trình độ và tình hình mới sao cho đạt được hiệu quả cao nhất
II. VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm
Văn hóa doanh nghiệp gắn với văn hóa xã hội, là một bước tiến của văn hóa xã hội. Văn
hóa doanh nghiệp đòi hỏi vừa chú ý tới năng suất và hiệu quả sản xuất, vừa chú ý tới quan hệ
chủ thợ, quan hệ giữa người với người.
- Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong
doanh nghiệp học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn
đề môi trường xung quanh. (Edgar Schein).
- Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, cách
nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên trong doanh nghiệp cùng đồng
thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của từng thành viên
trong hoạt động kinh doanh, tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó.
2. Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp
2.1. Cấp độ thứ nhất: Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp
2.2. Cấp độ thứ hai: Những giá trị tuyên bố của doanh nghiệp
2.3. Cấp độ thứ ba: Những quan điểm chung, những ý nghĩa, niềm tin, nhận thức, sauy
nghĩ và tình cảm được công nhận trong doanh nghiệp
3. Tác động của văn hóa doanh nghiệp
II.1. Những tác động tích cực
- Văn hóa doanh nghiệp tạo nên phong thái của doanh nghiệp, giúp phân biệt doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác.
- Văn hóa doanh nghiệp tạo nên lực hút cho toàn doanh nghiệp
- Văn hóa doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng chế
II.2. Những tác động tiêu cực
Môi trường văn hóa doanh nghiệp không lành mạnh sẽ ảnh hưởng đến tâm lý nhân
viên và tác động tiêu cự đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
III. SỰ HÌNH THÀNH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành văn hóa doanh nghiệp
1.1. Văn hóa dân tộc
Sự phản chiếu của văn hóa dân tộc lên văn hóa doanh nghiệp là một điều tất yếu. Bản thân
văn hóa doanh nghiệp là một nền tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc. Mỗi cá nhân trong
nền văn hóa doanh nghiệp cũng thuộc vào một nền văn hóa dân tộc cụ thể, với một phần nhân
cách tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc. Và khi tập hợp thành một nhóm hoạt động vì mục
mtiêu lợi nhuận – một doanh nghiệp – những cá nhân này sẽ mang theo những nét nhân cách
đó.
1.2. Người lãnh đạo
Người lãnh đạo không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ của doanh nghiệp,
mà còn là người sáng tạo ra các biểu tượng, các ý thức hệ, ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ và
huyền thoại,…của doanh nghiệp. Qua quá trình xây dựng và quản trị doanh nghiệp, hệ tư
tưởng và tính cách của lãnh đạo sẽ được phản chiếu lên văn hóa doanh nghiệp.
Để hình thành nên hệ thống giá trị, niềm tin và đặc biệt là quan niệm chung trong toàn doanh
nghiệp đòi hỏi một quá trình lâu dài, thông qua nhiều hình thức khác nhau bao gồm:
- Tăng cường tiếp xúc giữa người lãnh đạo và nhân viên
- Sử dụng các chuyện kể, huyền thoại, truyền thuyết
- Các lễ hội, buổi gặp mặt, biểu tượng, phù hiệu
1.3. Những giá trị tích lũy
Có những giá trị văn hóa doanh nghiệp không thuộc về văn hóa dân tộc, cũng không phải do
lãnh đạo sáng tạo ra mà do tập thể nhân viên tạo dựng và được gọi là những kinh nghiệm học
hỏi được. Những giá trị này được hình thành và tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chúng thường bao gồm:
- Những kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp
- Những giá trị được học hỏi từ các doanh nghiệp khác
- Những giá trị do những thành viên mới mang đến
- Những xu hướng hoặc trào lưu xã hội
2. Các giai đoạn hình thành văn hóa doanh nghiệp
Dựa vào sự phát triển của doanh nghiệp người ta phân chia thành các giai đoạn cơ bản sau:
2.1. Giai đoạn phát sinh:
Nền tảng hình thành văn hóa doanh nghiệpphụ thuộc vào nhà sáng lập và có những quan niệm
chung của họ. Nếu như doanh nghiệp thành công, nền tảng này sẽ tiếp tục tồn tại và phát
triển, trở thành một lợi thế, thành nét nổi bật, riêng biệt của doanh nghiệp và là cơ sở để gắn
kết các thành viên vào một thể thống nhất.
Trong giai đoạn đầu, doanh nghiệp phải tập trung tạo ra những giá trị văn hóa khác biệt so với
các đối thủ, củng cố những giá trị đó và truyền đạt cho các thành viên mới
2.2. Giai đoạn phát triển:
Khi người sáng lập không còn giữ vai trò thống trị hoặc đã chuyển giao quyền lực cho ít nhất
2 thế hệ. Doanh nghiệp có nhiều biến đổi và có thể xuất hiện xung đột giữa phe bảo thủ và
phe đổi mới.
Sự thay đổi chỉ thực sự cần thiết khi yếu tố từng giúp doanh nghiệp thành công đã trở nên lỗi
thời do thay đổi của môi trường hoạt động.
2.3. Giai đoạn chín muồi và suy thoái:
Trong giai đoạn này, doanh nghiệp không tiếp tục tăng trưởng nữa do thị trường đã bão hòa
hoặc sản phẩm trở nên lỗi thời. Sự chín muồi không hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ lâu đời,
quy mô hay số thế hệ lãnh đạo cuẩ doanh nghiệp mà chủ yếu phản ánh mối liên hệ giữa sản
phẩm của doanh nghiệp với các yếu tố của môi trường.
IV. SỰ THAY ĐỔI VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1. Quá trình thay đổi văn hóa doanh nghiệp
1.1. Thay đổi
Khi đã xuất hiện động lực thay đổi thì quá trình thay đổi sẽ diễn ra. Thực chất đây là một quá
trình trải nghiệm về sự thay đổi của doanh nghiệp.
1.2. Củng cố những thay đổi
Khi đã tạo ra những thay đổi về văn hóa, các doanh nghiệp cần củng cố lại hệ thống hành vi,
quan niệm chung mới và tạo ra những thông tin tích cực. Khi có được những thông tin tích
cực từ môi trường, từ các cổ đông và đối tác, những quan niệm chung mới sẽ ngày càng ăn
sâu vào nhận thức của các thành viên cho đến khi lại xuất hiện những thông tin tiêu cực.
Có thể coi mô hình nói trên là mô hình chung cho bất kỳ sự thay đổi nào, bất kỳ cấp độ nào.
Trong đó, cần đặc biệt quan tâm đến yếu tố tâm lý vì đố là yếu tố quan trọng tạo động lực cho
sự thay đổi.
2. Một số cách thức thay đổi văn hóa doanh nghiệp
2.1. Thay đổi nhỏ ở mức độ tổng thể và chi tiết
Nếu doanh nghiệp không phải chịu quá nhiều sức ép từ bên ngoài và người sáng lập ra nó vẫn
còn nhiều ảnh hưởng thì sự thay đổi sẽ không lớn, những giá trị cốt lõi còn phát huy tác dụng
sẽ tiếp tục được duy trì. Tuy nhiên nhà lãnh đạo mới tất yếu sẽ đem theo giá trị mới, những
giá trị này sẽ được đưa vào nền văn hóa doanh nghiệp ở mức độ khác nhau:
- Mức độ tổng thể: Cốt lõi văn hóa doanh nghiệp về cơ bản vẫn được giữ nguyên nhưng
các giá trị ở lớp văn hóa thứ nhất và thứ hai được phát triển ở mức độ cao hơn, được
đa dạng hóa và đổi mới hơn.
- Mức độ chi tiết: Thay đổi ở một số bộ phận trong doanh nghiệp cho phù hợp với
những điều kiện mới của môi trường kinh doanh.
2.2. Thay đổi tự giác
Trong trường hợp này, vai trò của nhà lãnh đạo không phải là áp đặt những giá trị văn hóa
mới mà phải làm cho mọi thành viên trong doanh nghiệp tự ý thức được việc cần phải thay
đổi và kiểm soát quá trình thay đổi. Các thành viên phải tự nhận thức được những mặt còn tồn
tại của doanh nghiệp, nguyên nhân và cùng nhau tìm cách giải quyết vấn đề.
2.3. Tạo ra thay đổi nhờ nhân rộng điển hình
Việc này đòi hỏi nhà lãnh đạo cao nhất phải có được tầm nhìn để xác định xem nền văn hóa
của doanh nghiệp mình còn thiếu những yếu tố nào, cần bổ sung như thế nào và tìm ra được
những cá nhân điển hình có những quan niệm chung phù hợp, có khả năng tạo ra thay đổi
trong doanh nghiệp. Phong cách làm việc của họ sẽ có ảnh hưởng đến toàn doanh nghiệp và
hướng nền văn hóa phát triển theo hướng đã định.
2.4. Thay đổi nhờ phát huy một cách có trật tự những nền tiểu văn hóa tiêu biểu
Sức mạnh của văn hóa doanh nghiệp trong thời kỳ này nằm trong sự đa dạng của các nền tiểu
văn hóa. Các nhà lãnh đạo thường đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các nền tiểu văn hóa
này và sẽ nghiêng về một nền văn hóa cụ thể. Những thành viên thuộc về nền văn hóa này sẽ
được ưu ái hơn, được thăng chức. Ở chức vụ cao hơn, các thành viên này có điều kiện phát
triển, nhân rộng các giá trị mà họ tiếp thu được từ nền tiểu văn hóa của mình ra toàn doanh
nghiệp.
2.5. Thay đổi thông qua phát triển doanh nghiệp
Sự phát triển của doanh nghiệp có thể định nghĩa như một quá trình thay đổi có kế hoạch,
được chỉ đạo từ trên xuống, bao gồm cả thay đổi về cơ sở vật chất lẫn con người.
Để thực hiện phương pháp này, doanh nghiệp sẽ xây dựng một hệ thống thử nghiệp song song
nhằm truyền bá, giáo dục những văn hóa mới.
2.6. Thay đổi nhờ áp dụng công nghệ mới
Nhà lãnh đạo có thể nhờ vào ảnh hưởng của công nghệ mới để thay đổi giá trị của nền văn
hóa doanh nghiệp. Có thể nói công nghệ thông tin là có sự ảnh hưởng rất lớn đến các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay.
2.7. Thay đổi nhờ thay thế các vị trí trong doanh nghiệp
Những giá trị văn hóa và quan niệm chung có thể thay đổi nếu như doanh nghiệp đổi mới cấu
trúc các nhóm hoặc nhà lãnh đạo. Phương pháp hữu hiệu nhất là thay đổi giám đốc điều hành.
Giám đốc mới sẽ thay thế các vị trí quan trọng trong doanh nghiệp bằng những người phù hợp
với phong cách lãnh đạo và đường lối mới.
Cũng có thể thay đổi văn hóa doanh nghiệp bằng cách đưa một số người bên ngoài vào các vị
trí lãnh đạo cấp trung gian và tạo điều kiện cho họ thay đổi dần lề lối suy nghĩ của cấp trên
2.8. Thay đổi do các vụ scandal và việc phá vỡ các huyền thoại, biểu tượng
Ở giai đoạn này, doanh nghiệp đã có những triết lí và huyền thoại nhất định về quá trình hình
thành và phát triển của mình. Tuy nhiên, nhiều khi những triết lý và khẩu hiệu mà doanh
nghiệp đưa ra lại không hoàn toàn phù hợp với quan niệm chung tiềm ẩn trong bản thân nền
văn hóa, nói cách khác đó là sự không ăn khớp giữa lớp văn hóa thứ nhất thứ hai và thứ ba.
Trong trường hợp trên, việc xảy ra scandal hay huyền thoại bị phá vỡ phần nào cũng có thể
dẫn đến sự thay đổi văn hóa doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2. CÁ C DẠ NG VĂ N HÓ A DOANH NGHIỆ P
I. CÁC BIỂU HIỆN CỦA VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1. Các biểu hiện trực quan của văn hóa doanh nghiệp
1.1. Đặc điểm kiến trúc
Những kiến trúc đặc trưng của một tổ chức bao gồm kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội thất
công sở.
Phần lớn những doanh nghiệp thành đạt muốn gây ấn tượng với mọi người về sự khác biệt,
thành công và sức mạnh của họ bằng những công trình kiến trúc đặc biệt và đồ sộ. Những
công trình kiến trúc này được sử dụng như biểu tượng và hình ảnh về doanh nghiệp.
Những thiết kế nội thất cũng được các doanh nghiệp quan tâm. Nó thường bao gồm tiêu
chuẩn về màu sắc, kiểu dáng của bao bì, thiết kế nội thất: Mặt bằng quầy, bàn ghế, giá để
hàng, lối đi, trang phục…và ngay cả những chi tiết nhỏ nhặt như đồ ăn, vị trí công tắc điện,
các thiết bị trong phòng vệ sinh đều được sử dụng để tạo ấn tượng thân quen, hấp dẫn
1.2. Nghi lễ
Một trong số những biểu trưng của văn hóa doanh nghiệp là các nghi lễ. Đó là những hoạt
động đã được chuẩn bị kỹ lưỡng dưới các hình thức: Sự kiện văn hóa – xã hội, nghiêm trang,
tình cảm được thực hiện định kỳ hay bất thường nhằm thắt chặt mối quan hệ trong tổ chức.
Những nhà quản trị có thể sử dụng nghi lễ như một cơ hội để giới thiệu về những giá trị được
doanh nghiệp coi trọng. Đó cũng là dịp đặc biệt để nhấn mạnh nhựng giá trị riêng của doanh
nghiệp, tạo cơ hội cho mọi thành viên cùng chia sẻ cách nhận thức về những sự kiện trọng
đại, để nêu gương và khen tặng những tấm gương điển hình đại diện cho niềm tin và cách
thức hành động của doanh nghiệp
1.3. Giai thoại
Giai thoại thường được thêu dệt từ những sự kiện có thực. Nhiều mẩu chuyện kể về những
nhân vật anh hùng của doanh nghiệp như những hình mẫu lý tưởng về những chuẩn mực và
giá trị văn hóa doanh nghiệp. một số mẩu chuyện trở thành những giai thoại do những sự kiện
đã mang tính lịch sử và có thể được thêu dệt thêm. Một số khác có thể biến thành huyền thoại
chứa đựng những giá trị và niềm tin trong doanh nghiệp và không được chứng minh bằng các
bằng chứng thực tế. Các mẩu chuyện đó có tác dụng duy trì sức sống cho các giá trị ban đầu
của doanh nghiệp và giúp thống nhất về nhận thức của mọi thành viên.
1.4. Biểu tượng
Biểu tượng biểu thị một thứ gì đó không phải là chính nó và có tác dụng giúp mọi người nhận
ra hay hiểu được thứ mà nó biểu thị. Các công trình kiến trúc, nghi lễ, giai thoại, khẩu hiệu
đều chứa đựng những đặc trưng của biểu tượng, bởi thông qua những giá trị vật chất, các biểu
trưng này đều muốn truyền đạt những giá trị, ý nghĩa tiềm ẩn cho những người tiếp nhận theo
các cách thức khác nhau. Một biểu tượng khác là logo hay một tác phẩm sáng tạo được thiết
kế để thể hiện hình tượng về một doanh nghiệp bằng ngôn ngữ nghệ thuật phổ thông.
Các biểu tượng vật chất này có sức mạnh rất lớn vì chúng hướng sự chú ý của con người vào
những điểm nhấn cụ thể có thể diễn đạt được giá trị chủ đạo mà một doanh nghiệp muốn tạo
ấn tượng
1.5. Ngôn ngữ, khẩu ngữ
Một dạng biểu trưng quan trọng khác thường được sử dụng để gây ảnh hưởng đến văn hóa
doanh nghiệp là ngôn ngữ. Nhiều doanh nghiệp đã sử dụng những câu chữ đặc biệt, khẩu
hiệu, ẩn dụ hay một sắc thái ngôn từ để truyền tải một ý nghĩa cụ thể đến nhân viên của mình
và những người xung quanh
1.6. Ấn phẩm điển hình
Những ấn phẩm điển hình là những tư liệu chính thức có thể giúp những người xung quanh có
thể nhận thấy rõ hơn về cấu trúc và văn hóa của một doanh nghiệp. chúng có thể là bản tuyên
bố sứ mệnh, báo cáo thường niên, tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp, sổ vàng truyền thống…
2. Các biểu hiện phi trực quan của văn hóa doanh nghiệp
I.1. Lý tưởng
Lý tưởng là mục đích cao nhất, tốt đẹp nhất là con người mong muốn cần đạt tới. Lý tưởng có
thể được phản ánh qua nhận thức của con người hay doanh nghiệp trên 5 phương diện sau:
- Mối quan hệ mang tính nhân văn đối với môi trường: Con người và tổ chức luôn có
những nhận định khác nhau về khả năng làm chủ vận mệnh của mình. Một số cho rằng
họ có thể chi phối được những hì xung quanh họ; một số cho rằng mình cần phải hòa
nhập vào môi trường để tồn tại; thậm chí một số cho rằng họ hoàn toàn bị môi trường
chi phối mà phải chấp nhận số phận.
- Bản chất của sự thực và lẽ phải: Có rất nhiều cách hình thành quan niệm về lẽ phải và
đi đến quyết định trong tổ chức. Lẽ phải có thể được xác định bởi niềm tin truyền
thống hay sự tin tưởng đối với người lãnh đạo. Nó cũng có thể được coi là kết quả của
những quá trình phân tích những thủ tục phức tạp.
- Bản chất con người: Có rất nhiều lý thuyết khac nhau về bản chất con người. Trong
thực tế, có nhiều doanh nghiệp sử dụng các công cụ vật chất để động viên tinh thần
làm việc của nhân viên. Cũng có nhiều doanh nghiệp lại quan tâm hơn đến các yếu tố
tinh thần để động viên.
- Bản chất hành vi con người: Về hành vi, con người được đánh giá rất khác nhau giữa
các nước Phương Đông và Phương Tây.
- Bản chất mối quan hệ con người: Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có những quan điểm
khác nhau về môi quan hệ con người. Có doanh nghiệp coi trọng thành tích và sự nỗ
lực cá nhân, có doanh nghiệp lại coi trọng tinh thần tập thể và sự hợp tác
I.2. Giá trị, niềm tin và thái độ
Giá trị là khái niệm liên quan đến chuẩn mực đạo đức và cho biết con người cần phải làm gì.
Những cá nhân và doanh nghiệp đánh giá cao tính trung thực, nhất quán và sự cởi mở cho
rằng họ cần phải hành động một cách thật thà, kiên định và thẳng thắn.
Niềm tin là khái niệm đề cập đến việc mọi người cho rằng thế hệ nào là đúng, thế hệ nào là
sai.
Trong thực tế khó tách rời được 2 khái niệm này bởi trong niềm tin luôn chứa đựng những giá
trị.
Thái độ là chất gắn kết niềm tin với giá trị thông qua tình cảm. Thái độ là một thói quen tư
duy theo kinh nghiệm để phản ứng theo một cách thức nhất quán đối với sự vật hiện tượng.
Như vậy, thái độ luôn cần đến những phán xét dựa trên cảm giác, tình cảm.
I.3. Lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa
Lịch sử và truyền thống là là các yếu tố có trước và tồn tại không phụ thuộc vào mong muốn
và quan điểm của nhà quản trị. Các yếu tố này luôn có sự ảnh hưởng đến việc xây dựng, điều
chỉnh và phát triển những đặc trưng văn hóa mới cho doanh nghiệp.
II. PHÂN LOẠI VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1. Phân loại văn hóa doanh nghiệp của Harrison/Handy
1.1. Văn hóa quyền lực (mạng nhện)
Văn hóa quyền lực là mô hình chỉ có một trung tâm quyền lực duy nhất ở vị trí trung tâm. Từ
đó xuất phát ra những chùm ảnh hưởng đến mọi vị trí trong tổ chức. Các chùm ảnh hưởng này
gắn các vị trí chức năng và tác nghiệp với nhau tạo thuận lợi cho việc phối hợp hành động.
Trong văn hóa quyền lực, mối liên hệ được xây dựng và phát triển chủ yếu dựa vào sự tin cậy,
sự đồng cảm và mối quan hệ cá nhân. Tất ít quy tắc và hầu như không cần các thủ tục hành
chính.
Điểm mạnh của văn hóa quyền lực là khả năng phản ứng nhanh và linh hoạt. Điểm hạn chế
chủ yếu là chất lượng phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người ở vị trí quyền lực và khó
phát triển ở quy mô rộng lớn.
1.2. Văn hóa vai trò
Văn hóa vai trò được phản ánh qua cơ chế hành chính, nguyên tắc tổ chức là tính lôgic và hợp
lý. Sức mạnh của văn hóa vai trò thể hiện ở tính chuyên môn hóa theo chức năng, được phối
hợp và kiểm soát thống nhất bởi một nhóm những nhà quản lý cao cấp.
Môi trường tổ chức của văn hóa vai trò được đặc trưng bởi những quy tắc, thủ tục, mô tả công
việc chính thức. Kết quả thực hiện công việc của cá nhân được coi là thước đo chủ yếu để
thưởng phạt. Quyền hạn và năng lực chuyên môn là những yếu tố chủ yếu cho việc thực thi
nghĩa vụ.
Điểm mạnh của văn hóa vai trò là tính hiệu quả về chi phí và sự ổn định trong hoạt động.
Điểm yếu là tính cứng nhắc, trì trệ chậm phản ứng trước những thay đổi.
1.3. Văn hóa công việc
Văn hóa công việc là mô hình trong đó quyền lực được phân tán và chủ yếu được quyết định
bởi năng lực chuyên môn. Hình thức văn hóa này thường xuất hiện khi tất cả những nỗ lực
trong tổ chức đều tập trung vào việc thể hiện những công việc hay dự án cụ thể. Về cấu trúc,
văn hóa công việc có hình thức giống như một lưới mắt cáo hay ma trận.
Trong văn hóa công việc, mọi người tập trung chủ yếu vào việc hoàn thành những công việc
được giao; công việc tổ chức tập trung chủ yếu vào việc tập hợp những con người và nguồn
lực thích hợp để hoàn thành tốt nhất một công việc lớn hay một dự án.
Điểm mạnh của văn hóa công việc là tính chủ động, linh hoạt, thích ứng tốt và đề cao năng
lực hơn địa vị, tuổi tác. Điểm hạn chế chủ yếu là tình trạng ngang hàng, giữa cac vị trí công
tác dẫn đến khó đạt được tính hiệu quả trong quản lý, khó phát triển sâu về chuyên môn, lệ
thuộc chủ yếu vào năng lực và trình độ của cá nhân.
1.4. Văn hóa cá nhân
Văn hóa cá nhân xuất hiện khi một nhóm người quyết định tự tổ chức thành một tập thể chứ
không phải hoạt động riễng rẽ, để đạt được lợi ích cao nhất. Cách tổ chức như vậy có thể thấy
trong thực tế ở các bác sỹ tư, thợ cắt tóc, tư vấn luật,… Những người khai thác một số phương
tiện hoạt động chung như văn phòng, thiết bị, công việc hành chính, quảng cáo,…
Điểm mạnh của văn hóa cá nhân là tính tự chủ và tự quyết cao dành cho mỗi cá nhân. Điểm
hạn chế là khả năng hợp tác yếu, không hiệu quả về quản lý và trong việc khai thác nguồn lực.
2. Các dạng văn hóa doanh nghiệp của Deal và Kennedy
2.1. Văn hóa nam nhi
Văn hóa nam nhi thường thấy ở trong các doanh nghiệp trong đó các thành viên luôn được
khuyến khích sẵn sàng chấp nhận rủi ro, phản ứng nhanh và chất lượng hành động, quyết định
của họ là thước đo năng lực của họ.
Văn hóa nam nhi thường xuất hiện ở những tổ chức như đơn vị cảnh sát, phòng mổ, hãng tư
vấn quản lý.
Điểm mạnh của văn hóa nam nhi là rất thích hợp cho các tổ chức hoạt động trong điều kiện
bất trắc, môi trường không ổn định, đòi hỏi sự linh hoạt. Điểm hạn chế là thiếu khả năng hợp
tác, mặc dù đạt được năng suất cá nhân cao nhưng khó hình thành một văn hóa tổ chức mạnh,
gắn bó.
2.2. Văn hóa làm ra làm/chơi ra chơi
Văn hóa làm ra làm/chơi ra chơi thường xuất hiện ở những doanh nghiệp hoạt động trong môi
trường ít rủi ro, nhưng đòi hỏi có phản ứng nhanh như các doanh nghiệp máy tính, bất động
sản, nhà hàng. Trong những doanh nghiệp này, quyền ra quyết định được phân bổ cho nhiều
người quản lý trung gian, nhiều phương tiện và hệ thống kiểm soát được áp dụng. Mặt khác,
những vị trí trung gian cũng trở thành những trung tâm tiếp nhận thông tin, vì vậy phản hồi
đến người quản lý rất nhanh.
Loại hình văn hóa này có điểm mạnh là khuyến khích thi đua, thách thức giã các cá nhân, bộ
phận tạo ra sự hưng phấn trong toàn tổ chức. Điểm hạn chế là khả năng dẫn đến động cơ sai,
thực dụng, thiển cận và xu thế phiến diện khi ra quyết định xử lý dứt điểm.
2.3. Văn hóa phó thác
Văn hóa phó thác xuất hiện ở các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường nhiều rủi ro,
những quyết định phản ứng thường cần nhiều thời gian, ví dụ như các hãng hàng không, dầu
lửa, các dự án lớn. Trong các doanh nghiệp này, sự thận trọng được đề cao và được thể hiện
thông qua rất hiều cuộc họp quan trọng. Các quyết định thường được tập trung ở cấp caovà
truyền xuống các cấp thấp hơn.
Điểm mạnh của văn hóa phó thác là có thể tạo ra những đột phá về chất lượng cao và sáng tạo
chuyên môn. Còn điểm hạn chế chủ yếu là phản ứng chậm có thể dẫn đến những vấn đề trầm
trọng hơn.
2.4. Văn hóa quy trình
Văn hóa quy trình thường xuất hiện trong các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường rủi ro
thấp, không cần phản ứng nhanh, ví dụ như ngân hàng, bảo hiểm. Trong các doanh nghiệp
này, nhân viên thể hiện các bước công việc theo một quy trình nhất định và phản hồi về công
việc của họ rất ít; do đó họ chuyên tâm vào việc thể hiện chứ không phải việc hoàn thành.
Văn hóa quy trình có điểm mạnh là rất hiệu lực khi xử lý công việc trong môi trường ổ định,
chắc chắn. Còn điểm yếu của nó là không có khả năng thích ứng, cứng nhắc, thiếu hoài bão và
sự sáng tạo.
3. Các dạng văn hóa doanh nghiệp của Quinn và McGrath
3.1. Văn hóa kinh tế/thị trường
Văn hóa kinh tế được thiết lập để theo đuổi các mục tiêu năng suất và hiệu quả. Trong các
doanh nghiệp có văn hóa này, cấp trên là người đóng vai trò quyết định đến việc duy trì và
thực thi văn hóa, quyền lực được ủy thác phụ thuộc vào năng lực của họ. Kết quả lao động
được đánh giá trên cơ sở những sản phẩm hữu hình, người lao động được khích lệ hoàn thành
những kết quả dự kiến.
Dạng văn hóa này có ưu điểm là sự hăng hái, chuyên cần và nhiều sáng kiến ciuả người lao
động.
3.2. Văn hóa triết lý/ đặc thù
Văn hóa triết lý được thể hiện thông qua những chuẩn mực được ưu tiên trong việc thể hiện
một công việc. Nó có tác dụng trong việc hỗ trợ thể hiện nhiều mục tiêu đồng thời. Những
doanh nghiệp có văn hóa triết lý các quyết định thường mang tính tập thể, người lãnh đạo
thường can thiệp và đi tiên phong, sự tự giác của người lao động được củng cố bằng sự cam
kết đối với những giá trị được doanh nghiệp coi trọng.
Dạng văn hóa này có ưu điểm là khả năng thích ứng, tính tự chủ và tinh thần sáng tạo.
3.3. Văn hóa đồng thuận/phường hội
Văn hóa đồng thuận thường xuất hiện trong các doanh nghiệp mong muốn duy trì tinh thần
tập thể, tình đoàn kết và thân ái. Trong các doanh nghiệp này, quyền lực có thể trao cho bất kỳ
thành viên nào; quyền lực thực tế được thực thi chủ yếu dựa vào vị thế không chính thức. Các
quyết định thường được tahỏ luận chung trong tập thể; phong cách lãnh đạo chỉ là yếu tố cần
tôn trọng và là biểu hiện của sự ủng hộ. Người lao động luôn tự giác thể hiện những điều đã
được thống nhất bởi trong đó cũng có một phần đóng góp của họ.
3.4. Văn hóa thứ bậc
Văn hóa thứ bậc thường xuất hiện khi các doanh nghiệp muốn đảm bảo thực thi quy chế, duy
trì tình trạng ổn định và được giám át chặt chẽ. Trong các doanh nghiệp này, quyền hạn được
giao phó dựa vào quy chế, đồng thời quyền lực cũng được thể hiện ở những người có kiến
thức kỹ thuật rộng rãi. Các quyết định được đưa ra sau khi đã phân tích thực tế, người lãnh
đạo thường tỏ ra bảo thủ và thận trọng.
4. Các mô hình văn hóa doanh nghiệp của Scholz
4.1. Văn hóa tiến triển
Văn hóa tiến triển là những trường hợp chúng thay đổi liên tục theo thời gian. Qua quá trình
nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp Scholz đã đưa ra 5 dạng văn hóa tiến triển như sau:
Các dạng
văn hóa Thiên hướng trong cách xử lý vấn đề
Nhân cách Thời gian Thử thách Triết lý Thay đổi
ổn định Khép kín Hoài cổ Không mạo Đừng làm đắm Không chấp
hiểm thuyền nhận thay đổi
Phản ứng Khép kín Thực tế Chấp nhận rủi Ném chuột sợ Thay đổi ở mức
ro tối thiểu bể bình độ tối thiểu
Dự phòng Vừa khép kín Thực tế Chấp nhận rủi Hãy chuẩn bị Chấp nhận ở
vừa cởi mở ro đã biết sắn sàng mức độ tăng
dần
Tranh thủ Cởi mở Thực tế và có Rủi ro cao lợi Luôn có mặt ở Chấp nhận thay
hoài bão ích phải cao nơi có việc đổi triệt để
Sáng tạo Cởi mở Hoài bão Thích những Hãy sáng tạo ra Tìm cách thay
thử thách mới tương lai đổi thật độc đáo
Người quản lý bị chi phối bởi hai dạng tác động bắt buộc: nội bộ và bên ngoài
Tóm lại, khi xây dựng các thành tố thương hiệu cần lưu ý tính đặc thì văn hóa cũng như
sự khác biệt văn hóa. Một thương hiệu lớn toàn cầu, đồng nghĩa với sự gần gũi và thân thiện
với người tiêu dùng ở các nền văn hóa khác biệt, nhưng những đặc tính nàycó thể có giá trị
đối với dân tộc hoặc nền văn hóa này song lại không có ý nghĩa gì đối với một dân tộc hoặc
nền văn hóa khác. Nên nghiên cứu giá trị và đặc tính văn hóa của các dân tộc để lồng vào sản
phẩm chứ không thể áp đặt những giá trị văn hóa của mình trên sản phẩm bán cho người bản
địa.
III.VĂN HÓA TRONG HOẠT ĐỘNG MARKETING
1. Văn hóa trong lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường
1.1.Lựa chọn thị trường mục tiêu
Trong kinh doanh, lựa chọn thị trường mục tiêu có ý nghía rất quan trọng đối với sự
hoạt động của chủ thể, bởi vì sau khi lựa chọn thị trường mục tiêu, các chủ thể sẽ nỗ lực tập
trung marketing vào đó nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của mình. Với hai công việc là
đánh giá sức hấp dẫn và lựa chọn những đoạn thị trường sẽ phục vụ, nếu không tuân theo sứ
mệnh kinh doanh đã định thì toàn bộ những hoạt động tiếp theo của họ sẽ chệch hướng.
Quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu là hoạt động mang đạm dấu ấn về đạo đức và
trình độ của chủ thể kinh doanh. Thị trường mục tiêu chính là những đoạn thị trường mà sau
khi đánh giá, chủ thể kinh doanh cho là hấp dẫn và sẽ tập trung để marketing. Với cùng một
đoạn thị trường, có chủ thể sẽ cho là ưa thích, nhưng cũng có những chủ thể cho rằng không
hấp dẫn chút nào nên quyết định lựa chọn về thị trường mục tiêu là sản phẩm trực tiếp của lối
tư duy, phương châm hoạt động và năng lực phân tích, dự báo của nhà kinh doanh nói chung
hay nhà quản trị marketing nói riêng.
1.2.Định vị thị trường
Định vị thị trường là việc thiết kế sản phẩm và hình ảnh nhằm chiếm được một vị trí đặc
biệt và có giá trị trong tâm trí khách hàng. Để đạt được mục tiêu, định vị thị trường đòi hỏi
nhà quản trị marketing phải khuếch trương những điểm khác biệt của mình với khách hàng
mục tiêu. Do đó, định vị thị trường chính là một phương cách để quảng bá văn hóa kinh
doanh tới khách hàng.
- Tạo ra một hình ảnh cụ thể cho sản phẩm, nhãn hiệu
- Lựa chọn vị thế của sản phẩm, của chủ thể trên thị trường
- Tạo được sự khác biệt cho sản phẩm và nhãn hiệu
- Lựa chọn và khuếch trương những điểm khác biệt có ý nghĩa
2. Biểu hiện của văn hóa ứng xử trong đàm phán và thương lượng
2.1.Hành vi phi ngôn ngữ chính là ngôn ngữ trong đàm phán.
Hoạt động giao tiếp phi ngôn ngữ có ba giai đoạn: nhận biết người đối diện, nhận biết bản
thân và cuối cùng giao tiếp phi ngôn ngữ để kiểm soát bản thân và đối tác. Tập hợp các điệu
bộ, cử chỉ của giao tiếp phi ngôn ngữ bao gồm:
- Mặt và đầu:
- Thân thể:
- Tay:
- Bàn tay:
- Chân:
2.2.Trong đàm phán, sự tin tưởng của đối tác với mình là chìa khóa giúp đàm phán thành
công. Sự tin tưởng được tạo dựng thông qua một số biểu hiện sau:
- Chứng minh năng lực của mình
- Đảm bảo cử chỉ điệu bộ của bạn đúng với lời nói
- Tạo phong thái chững chạc
- Giao tiếp với mục đích tốt đẹp
- Làm những gì đã hứa
- Lắng nghe
- Truyền đạt nhiều thông tin
- Trung thực
- Kiên nhẫn
- Bảo vệ sự công bằng
- Thảo luận những vấn đề rộng thay vì những vấn đề nhỏ hơn
2.3.Kỹ năng đặt câu hỏi trong đàm phán và thương lượng:
- Thu thập thông tin
- Làm rõ và kiểm tra lại thông tin
- Kiểm tra độ hiểu và mức độ quan tâm của đối tác
- Xác định phong cách ứng xử
- Tạo sự hòa nhập
- Tiếp đến thỏa thuận
- Giảm căng thẳng
- Tạo sự cố gắng tích cực hoặc sự hòa hợp
3. Tác động của văn hóa ứng xử đến đàm phán và thương lượng
Văn hóa ứng xử là một yếu tố quan trọng quyết định đến thành công của đàm phán.
Cuộc đàm phán thương mại thành công có thể đưa đến một khoản lợi nhuận lớn cho doanh
nghiệp.
Văn hóa ứng xử hứa hẹn mang lại những cơ hội hợp tác mới, thông qua sự hiểu biết và
tôn trọng lẫn nhau giữa hai bên đối tác thông qua cuộc đàm phán, là tiền đề cho những cơ hội
hợp tác tiếp theo, xây dựng mối quan hệ lâu dài trên cơ sở tin tưởng, bình đẳng hai bên cùng
có lợi.
4. Những điều cần tránh trong đàm phán và thương lượng
- Tránh phạm phải lời nói kiêng kị dẫn đến khó khăn trong đàm phán
- Tránh phạm phải những kiêng kị về văn hóa các quốc gia, vùng lãnh thổ trong
đàm phán
- Trong đàm phán, thương lượng tránh đối diện với điều khó giải quyết, bế tắc
- Đừng phá hỏng đàm phán