You are on page 1of 24

MỤC LỤC

Câu 1: Phân tích khái niệm văn hóa kinh doanh. Trình bày vai trò của văn hóa kinh
doanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ..................................................3
Câu 2. Các yếu tố cấu thành văn hóa kinh doanh ...................................................5
Câu 3.Chức năng của VHKD .....................................................................................5
Câu 4. Phân tích khái niệm đạo đức KD. Trình bày vai trò của đạo đức KD tới hoạt
động phát triển của doanh nghiệp. .............................................................................6
Câu 5. Trình bày nội dung đạo đức kinh doanh. Lấy ví dụ minh họa gắn với một
nội dung cụ thể mà anh chị biết. ................................................................................8
Câu 6: Phân tích khái niệm triết lý kinh doanh. Trình bày vai trò của triết lý kinh
doanh tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. ................................................10
Câu 7: Trình bày nội dung triết lý kinh doanh. Lấy ví dụ minh họa với một doanh
nghiệp mà anh chị biết .............................................................................................11
Câu 8: Phân tích khái niệm văn hóa doanh nhân. Trình bày vai trò của VHDN tới
hoạt động KD của DN..............................................................................................13
Câu 9. Phân tích các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nhân ....................................14
Câu 10: Trình bày các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển văn hóa
doanh nhân ...............................................................................................................17
Câu 11. Phân tích khái niệm văn hóa doanh nghiệp. Trình bày vai trò của văn hóa
doanh nghiệp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. ...................................18
Câu 12. Trình bày các yếu tố hữu hình cấu thành văn hóa doanh nghiệp. Lấy ví dụ
minh họa. ..................................................................................................................19
Câu 13. Trình bày các yếu tố vô hình cấu thành văn hóa doanh nghiệp. Lấy ví dụ20
Câu 14. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển văn hóa
doanh nghiệp. ...........................................................................................................21
Câu 15. Trình bày nội dung xây dựng và phát triển văn hóa doanh nhân ...............22
Câu 16. Trình bày nội dung xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp ............22
Câu 17. Trình bày các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến xây dựng và phát triển
VHKD. Lấy ví dụ. ....................................................................................................23

1
Câu 18. Trình bày các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến xây dựng và phát triển
VHKD. Lấy ví dụ. ....................................................................................................23

2
Câu 1: Phân tích khái niệm văn hóa kinh doanh. Trình bày vai trò của văn
hóa kinh doanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1
Văn hóa là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong
quá trình lịch sử
Kinh doanh là việc “ tổ chức, sản xuất, buôn bán sao cho sinh lời”. Kinh doanh là
hoạt động của cá nhân, tổ chức nhằm đạt được lợi nhuận thông qua một loạt các
hoạt động kinh doanh như: quản trị, tiếp thị, tài chính, kế toán, sản xuất
Văn hóa kinh doanh ( business culture) Là tồng thể các giá trị vật chất và tinh thần
do các chủ thể kinh doanh sáng tạo ra và tích lũy trong quá trình hoạt động kinh
doanh, trong sự tương tác giữa chủ thể kinh doanh với môi trường kinh doanh.
- Theo nghĩa rộng: VHKD là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần, phương
thức và kết quả hoạt động của con người được tạo ra và sử dụng trong quá trình
kinh doanh
- Theo nghĩa hẹp: VHKD là 1 hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm
và hành vi do chủ thể kinh doanh sáng tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể
hiện ở cách cư xử của họ với xã hội, với tự nhiên ở một cộng đồng hay 1 khu vực,
tạo ra bản sắc kinh doanh của chủ thể đó
- VHKD được xem xét trên 2 phương diện:
+ cách thức, mức độ mà các doanh nhân, doanh nghiệp sử dụng trong quá trình
kinh doanh của họ
+ Sản phẩm và các giá trị mà doanh nhân, doanh nghiệp tạo ra trong hoạt động
kinh doanh của họ
VHKD là văn hóa gắn liền với hoạt động kinh doanh
Bản chất của VHKD là làm cho cái lợi gắn bó chặt chẽ với cái đúng, cái đẹp, cái
tốt
VHKD được cấu thành bởi các yếu tố chính: Triết lý kinh doanh, đạo đức kinh
doanh, văn hóa doanh nhân, văn hóa doanh nghiệp, văn hóa ứng xử trong hoạt độn
kinh doanh
1.2: Vai trò của VHKD
a. VHKD là phương thức phát triển sản xuất kinh doanh bền vững
Mọi cuộc kinh doanh đều bị thúc đẩy hoặc dẫn dắt chỉ bằng mục tiêu lợi nhuận và
nhà KD nào cũng chỉ hoạt động vì sự ích kỷ và giàu có của bản thân” vì những lý
do sau:
- Động cơ để các nhà KD kiếm lợi không chỉ là nhu cầu sinh lý và bản năng mà
còn do các nhu cầu cấp cao hơn: nhu cầu được xã hội tôn trọng, được tự hoàn thiện
và sáng tạo
- Lợi nhuận dù quan trọng nhưng không phải là vật chuẩn hướng dẫn duy nhất đối
với hoạt động kinh doanh vì ngoài lợi nhuận còn có pháp luật và văn hóa điều
chỉnh
3
=> văn hóa và kinh doanh có mối quan hệ biện chứng. KD có văn hóa là lối kinh
doanh có mục đích và theo phương thức cùng đạt tới cái lợi, cái thiện, cái đẹp
Xét về kết quả và hiệu quả kinh doanh:
- Kinh doanh phi văn hóa: có thể đạt hiệu quả cao và khiến chủ thể kinh doanh
giàu có nhanh hơn nhưng không lâu bền vì là lối kinh doanh chụp giật, ăn xổi, bị
phát hiện sẽ bị khách hàng tẩy chay, pháp luật trừng tị, xã hội lên án
- Kinh doanh có văn hóa không thể giúp chủ thể kinh doanh đạt hiệu quả ngay vì
chú trọng việc đầu tư lâu dài, giữ gìn chữ tín, khi qua giai đoạn khó khăn thì đầu tư
lâu dài phát huy tác dụng và chủ thể kinh doanh có những bước phát triển lâu dài
và bền vững
=> Chỉ có kiểu kinh doanh có văn hóa thì mới kết hợp được hiệu quả cao và phát
triển của chủ thể kinh doanh
b. VHKD là nguồn lực phát triển kinh doanh
- Thứ nhất, trong tổ chức và quản lý kinh doanh
Được thể hiện ở sự lựa chọn phương hướng kinh doanh, sự hiểu biết sản phẩm,
dịch vụ, mối quan hệ giữa người với người trong tổ chức qua hướng dẫn và định
hướng tiêu dùng, qua chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn 1 phong cách có văn hóa
trong kinh doanh
=> Khi tất cả những yếu tố đó kết tinh vào hoạt động kinh doanh tạo thành phương
thức kinh doanh có văn hóa- nguồn lực quan trọng để phát triển kinh doanh
Nếu không có môi trường văn hóa trong sản xuất – kinh doanh thì tức là không sử
dụng giá trị vật chất và tinh thần vào hoạt động kinh doanh, thì không sử dụng tri
thức về kinh doanh, không tạo ra sản phẩm, hàng hóa dịch vụ hiệu quả, không thể
sản xuất, kinh doanh được
- Văn hóa trong giao lưu, giao tiếp kinh doanh
VHKD hướng dẫn toàn bộ hoạt động giao lưu, giao tiếp trong KD, đặc biệt trong
mối quan hệ giữa mua – bán, giao tiếp với khách hàng. Trong mqh với đối tác làm
ăn, với đối thủ cạnh tranh nếu có văn hóa tốt thì hoạt động kinh doanh phát huy tác
dụng
Được thể hiện qua đàm phán, kí kết hợp đồng thương mại, soạn thảo thông điệp,
hình thức quảng cáo
- Văn hóa trong thực hiện trách nhiệm xã hội của chủ thể kinh doanh
Là sự gánh vác tự nguyện nhwuxng nghĩa vụ, trách nhiệm vượt lên trên cả nghĩa
vụ kinh tế, pháp lý và thỏa mãn được những mong muốn của xã hội
Kinh doanh không chỉ chú trọng đến lợi nhuận mà phải quan tâm đến xã hội của
chủ thể kinh doanh
Việc đóng góp cho ngân sách nhà nước, tham gia các hoạt động từ thiện là thái độ
văn hóa tối thiểu của các chủ thể
Trách nhiệm xã hội của các chủ thể kinh doanh cò là việc chi phối từ khâu xây
dựng kế hoạch, hình thành chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển đến việc tổ
4
chức và phân phối lợi nhuận, tham gia hoạt động xã hội từ thiện, bảo vệ môi
trường sinh thái.
c. Là điều kiện đẩy mạnh kinh doanh quốc tế
Trao đổi thương mại, buôn bán quốc tế tạo cơ hội tiếp xúc giữa cac nền văn hóa
khác nhau của các nước. Hiểu văn hóa của quốc gia đến kinh doanh là điều kiện
quan trọng của thành công trong kinh doanh quốc tế
Thông qua tìm kiếm và cung cấp hàng hóa cho thị trường quốc tế giới thiệu nhũng
nét đẹp, tinh hoa của dân tộc mình cho bạn bè thế giới
Giao lưu văn hóa làm biến đổi 1 cách tế nhị và dẫn thói quen, thị hiếu, sở thích của
người bản địa, những thay đổi này mở ra thị trường mới cho nhà sản xuất.
Câu 2. Các yếu tố cấu thành văn hóa kinh doanh
- Triết lý kinh doanh
- Đạo đức kinh doanh
- Văn hóa doanh nhân
- Văn hóa doanh nghiệp
- Văn hóa ứng xử trong kinh doanh
Note: Nội dung chi tiết của các phần sẽ được trình bày ở các câu hỏi phía sau
của đề cương.
Câu 3.Chức năng của VHKD
a. Chức năng nhân hòa
Là khả năng tạo sự liên kết và thống nhất cao giữa các thành viên trong tổ chức để
giảm thiểu xung đột, cùng hướng tới mục tiêu đã cam kết bằng những hành động tự
nguyện, nhịp nhàng như một nguồn nội lực riêng của doanh nghiệp.
b. Chức năng điều tiết hành vi
Là công cụ điều tiết “ mềm” thông qua hệ thống giá trị chuẩn mực, truyền thống,
tập tục đã được tạo dựng, duy trì, chấp nhận trong một tổ chức.
Hình thành các luật chơi chung buộc các thành viên phải tự điều chỉnh hành vi.
c. Chức năng tạo động cơ ngầm
Là nguồn lực tinh thần, là tài sản vô giá trong quá trình kinh doanh bởi nó ảnh
hưởng trực tiếp tới tinh thần, thái độ của mỗi con người khi tham gia vào quá trình
kinh doanh. Là công cụ tạo động lực cho các thành viên trong tổ chức- kinh doanh.
d. Chức năng xã hội hóa tạo bản sắc riêng
Là tập hợp những giá trị riêng biệt, những chuẩn mực, truyền thống tập tục lễ nghi
được xây dựng, duy trì và lưu truyền trong nội bộ và qua những giá trị vật thể thể
hiện bên ngoài.
Tạo dựng nên hình ảnh, dấu ấn riêng, sự khác biệt riêng trong con mắt của khách
hàng và xã hội, thu hút được khách hàng và các đối tác khác.
e. Chức năng tạo lợi thế cạnh tranh

5
Là năng lực khác biệt mà các nhà kinh doanh muốn tạo dựng và phát triển, tạo ra
lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp. Gồm 4 đặc điểm: tạo ra giá trị, hiếm,
khó bắt chước, không thể thay thế.
Câu 4. Phân tích khái niệm đạo đức KD. Trình bày vai trò của đạo đức KD
tới hoạt động phát triển của doanh nghiệp.
4.1: Khái niệm đạo đức kinh doanh
Là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh, đánh giá
hành vi của con người với bản thân, trong quan hệ với người khác , với xã hội.
DDKD là tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá,
hướng dẫn và kiểm soát các hành vi của các chủ thể kinh doanh.
DDKD là một dạng đạo đức nghề nghiệp được vận dụng vào trong hoạt động kinh
doanh.
- Các nguyên tắc và chuẩn mực DDKD:
+ Tính trung thực
+ Tôn trọng con người
+ Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu
quả gắn với trách nhiệm xã hội
+ Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt
- Đối tượng điều chỉnh của DDKD
+ Tầng lớp doanh nhân làm nghề kinh doanh
+ Khách hàng của doanh nhân
- Phạm vi áp dụng: Tất cả những thể chế xã hội, những người liên quan, tác động
đến hoạt động kinh doanh: thể chế chính trị, chính phủ, công đoàn, nhà cung ứng,
khách hàng, cổ đông, chủ doanh nghiệp, người làm công
4.2: Vai trò của DDKD tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh
DDKD bổ sung và kết hợp với pháp luật điều chỉnh hành vi kinh doanh theo khuôn
khổ pháp luật và quỹ đạo của các chuẩn mực đạo đức xã hội. Pháp luật dù hoàn
thiện đến đâu cũng không thể là chuẩn mực cho mọi hành vi của đạo đức kinh
doanh. Nó không thể thay thế vai trò của DDKD trong việc khuyến khích mọi
người làm việc thiện, tác động vào lương tâm của doanh nhân. Pháp luật càng đầy
đủ, chặt chẽ và được thi hành nghiêm chỉnh thì đạo đức càng được đề cao, càng
hạn chế được sự kiếm lời phi pháp.
- Góp phần vào chất lượng của doanh nghiệp
+ Các tổ chức được xem là có đạo đức thường có nền tảng là khách hàng trung
thành , nhân viên vững mạnh bởi sự tin tưởng và phụ thuộc lẫn nhau trong mối
quan hệ.
+ Các công ty cung ứng thường muốn làm việc lâu dài với công ty mà họ tin tưởng
+ Các nhà đầu tư quan tâm đến vấn đề đạo đức, trách nhiệm và uy tín của các công
ty mà họ đầu tư.
6
+ Sự lãnh đạo cũng mang lại các giá trị tổ chức và mạng lưới xã hội ủng hộ các
hành vi đạo đức.
+ Nhận thức của các nhân viên về công ty của mình là một môi trường đạo đức sẽ
mang lại những kết quả tốt đẹp trong hoạt động của tổ chức.
- Góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên
+ Sự cam kết làm các điều thiện và tôn trọng nhân viên thường tăng sự trung thành
của nhân viên với tổ chức và sự ủng hộ của họ với các mục tiêu của tổ chức. Các
nhân viên sẽ dành hầu hết thời gian của họ tại nơi làm việc chứ không chây ỳ hoặc
làm việc qua ngày đoạn tháng, không tận tâm với những mục tiêu đã đề ra của tổ
chức.
+ Môi trường tổ chức đạo đức quan trọng đối với nhân viên. Khi các nhân viên
cảm thấy môi trường tổ chức đạo đức có tiến bộ, họ sẽ tận tâm hơn để đạt được
những kết quả tốt đẹp trong cuộc sống hàng ngày. Cam kết của nhân viên đối với
chất lượng của công ty có tác động tích cực đến vị thế cạnh tranh của công ty nên
một môi trường làm việc có đạo đức có tác dụng tích cực đến các điểm mấu chốt
về tài chính.
- Góp phần làm hài lòng khách hàng
+ Các hành vi vô đạo đức có thể làm giảm lòng trung thành của khách hàng, khách
hàng chuyển sang mua hàng của thương hiệu khác, ngược lại hành vi có đạo đức
có thể lôi cuốn khách hàng đến với sản phẩm của công ty.
+ Bằng việc chú trọng vào sự hài lòng của khách hàng, doanh nghiệp đó tiếp tục
làm cho sự phụ thuộc của khách hàng vào công ty ngày càng sâu sắc hơn. Khi
niềm tin của khách hàng tăng lên thì doanh nghiệp sẽ có tầm hiểu biết sâu sắc hơn
về việc làm thế nào phục vụ khách hàng để phát triển mối quan hệ đó.
+ Các khách hàng là đối tượng dễ bị thương tổn nhất vì việc khai thác và hoạt động
của công ty không tôn trọng các quyền của con người. Sự công bằng trong dịch vụ
là quan điểm của khách hàng về mức độ công bằng trong hành vi của một công ty.
+ Một môi trường đạo đức vững mạnh thường chú trọng vào các giá trị đạo đức cốt
lõi, đặt các lợi ích của khách hàng lên trên hết, nhưng không có nghĩa là phớt lờ lợi
ích của nhân viên, nhà đầu tư.
- Góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp
+ Một doanh nghiệp không thể trở thành một công dân tốt, không thể nuôi dưỡng
và phát triển một môi trường tổ chức có đạo đức nếu kinh doanh không có lợi
nhuận. Phát triển các chương trình đạo đức có hiệu quả không chỉ giúp ngăn chặn
các hành vi sai trái mà còn có thể mang lại lợi thế kinh tế.
+ Một trong những khó khăn trong việc dành được sự ủng hộ cho các ý tưởng đạo
đức trong tổ chức là chi phí cho các chương trình đạo đức không chỉ tốn kém mà
còn chẳng mang lại lợi lộc gì. Chỉ mình đạo đức không thôi sẽ không thể mang lại
những thành công về mặt tài chính nhưng đạo đức sẽ giúp hình thành và phát triển
bền vững văn hóa tổ chức phục vụ cho tất cả các cổ đông.
7
- Góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia
Các thể chế xã hội, đặc biệt là các thể chế thúc đẩy trung thực, là yếu tố vô cùng
quan trọng để phát triển sự phồn vinh về kinh tế của một xã hội. Các nước phát
triển ngày càng giàu có hơn, có một hệ thống các thể chế, bao gồm đạo đức kinh
doanh để khuyến khích năng suất. Trong khi đó, các nước đang phát triển, có hội
phát triển kinh tế- xã hội bị hạn chế bởi độc quyền, tham nhũng, hạn chế tiến bộ cá
nhân cũng như phúc lợi xã hội.
Câu 5. Trình bày nội dung đạo đức kinh doanh. Lấy ví dụ minh họa gắn với
một nội dung cụ thể mà anh chị biết.
A. Xem xét trong các chức năng
a. Đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực
- Đạo đức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động
+ Trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động xuất hiện một vấn đề đạo đức khá
nan giải đó là tình trạng phân biệt đối xử - là việc không cho phép một người nào
đó được hưởng những lợi ích nhất định xuất phát từ định kiến về phân biệt. Biểu
hiện ở phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, địa phương, vùng văn hóa, tuổi tác.
+ Một vấn đề đạo đức khác mà các nhà quản lý trong tuyển dụng, bổ nhiệm và sử
dụng lao động, đó là phải tôn trọng quyền riêng tư cá nhân của họ. Để tuyển dụng
có chất lượng, người quản lý phải thu thập thông tin về quá khứ của người lao
động xem có tiền án tiền sự không, về tình trạng sức khỏe xem có hợp với công
việc không, Đó là tính chính đáng của công tác quản lý.
+ Trong công tác tuyển dụng và sử dụng lao động, với những công việc cụ thể
trong nhiều trường hợp, người quản lý phải xác minh xem người lao động có
dương tính với ma túy không, hoạt động này hoàn toàn hợp đạo lý. Tuy nhiên nếu
việc xác minh này phục vụ cho ý đồ cá nhân của người quản lý thì lại vi phạm
quyền riêng tư cá nhân và đáng bị lên án về mặt đạo đức.
+ Sử dụng lao động, sử dụng chất xám của các chuyên gia nhưng không đãi ngộ
xứng đáng với công sức và đóng góp của họ. Đây là hình thức bóc lột lao động để
tăng lợi nhuận tiêu cực.
- Đạo đức trong đánh giá người lao động
Đánh giá người lao động trên cơ sở họ thuộc một nhóm người nào đó hơn là đạo
đức của cá nhân đó, người quản lý dùng ấn tượng của mình về đạo đức của nhóm
người đó để xử sự và đánh giá người lao động thuộc về nhóm đó.
- Đạo đức trong bảo vệ người lao động
Vô đạo đức trong trường hợp:
+ Không trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn lao động cho người lao động, cố tình
duy trì các điều kiện nguy hiểm và không đảm bảo sức khỏe tại nơi làm việc.
+ Che giấu thông tin về mối nguy hiểm của công việc, làm ngơ trước một vụ việc
có thể dự đoán được và có thể phòng ngừa được.
+ Bắt người lao động thực hiện những công việc nguy hiểm
8
+ Không phổ biến kĩ lưỡng quy trình
+ không thường xuyên kiểm tra các thiết bị an toàn lao động
+ Không thực hiện các biện pháp chăm sóc y tế và bảo hiểm
+ Không tuân thủ các quy định của ngành, quốc gia, quốc tế và các tiêu chuẩn an
toàn
b. Đạo đức trong Marketing
- Marketing và phog trào bảo hộ người tiêu dùng
Triết lý của M là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, nhờ đó tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp, tối đa hóa lợi ích cho toàn xã hội. Nguyên tắc chủ đạo
của Marketing là tất cả các hoạt động của Marketing đều phải định hướng vào
người tiêu dùng vì họ là người phán xét cuối cùng về việc công ty sẽ thất bại hay
thành công.
8 quyền của NTD: quyền được thỏa mãn, quyền an toàn, quyền thông tin, quyền
lựa chọn, quyền lắng nghe, quyền bối thường, quyền giáo dục về người tiêu dùng,
quyền có môi trường lành mạnh và bền vững.
- Các biện pháp M phi đạo đức
c. Đạo đức trong hoạt động kế toán, tài chính
- Những hành vi cạnh tranh thiếu lành mạnh như giảm giá dịch vụ khi công ty
kiểm toán nhận một hợp đồng cung cấp dịch vụ với mức chi phí thấp hơn nhiều so
với mức phí của công ty kiểm toán trước đó, điềunày đã vi phạm đạo đức nghề
nghiệp.
- Hành vi cho mượn danh kiểm toán viên để hành nghề là vi phạm tư cách nghề
nghiệp và tính chính trực quy định trong chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
- Các vấn đề khác: những luật lệ và nội quy phức tạp phải tuân theo, số liệu vượt
trội, các khoản phí từ trên trời rơi xuống, các khoản phí không chính thức và tiền
hoa hồng.
B. Xem xét trong quan hệ với đối tượng hữu quan
a. Chủ sở hữu
Các vấn đề đạo đức liên quan: mâu thuẫn giữa nhiệm vụ giữa các nhà quản lý và
chủ sở hữu và lợi ích của chính họ, và sự tách biệt giữa việc sở hữu và điều khiến
doanh nghiệp. Chủ sở hữu có nghĩa vụ xã hội. Nhiều chủ sở hữu rất quan tâm đến
vấn đề môi trường nhưng một số khác thì cho rằng môt trường không liên quan gì
đến kinh doanh và phớt lờ hoặc vi phạm luật bảo vệ môi trường.
b. người lao động
- Cáo giác: là việc một thành viên của tổ chức công bố những thông tin làm chứng
cứ về hành động bất hợp pháp của tổ chức.
- Bí mật thương mại: là những thông tin được sử dụng trong quá trình tiến hành
hoạt động kinh doanh không được nhiều người biết tới nhưng lại có thể tạo cơ hội
cho người sở hữu nó có lợi thế so với ĐTCT không biết hoặc không sử dụng những
thông tin đó.
9
- Điều kiện môi trường làm việc
- Lạm dụng của công, phá hoại ngầm
c. Khách hàng
d. ĐTCT
Câu 6: Phân tích khái niệm triết lý kinh doanh. Trình bày vai trò của triết lý
kinh doanh tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
6.1: Khái niệm triết lý kinh doanh
Định nghĩa theo vai trò thì triết lý kinh doanh là những tư tưởng chỉ đạo, định
hướng, dẫn dắt hoạt động kinh doanh
Định nghĩa theo yếu tố cấu thành thì triết lý kinh doanh là lý tưởng, là phương
châm hành động, là hệ giá trị và mục tiêu chung của doanh nghiệp chủ dẫn cho
hoạt động kinh doanh
Định nghĩa theo cách thức hình thành thì triết lý kinh doanh là những tư tuworg
triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm, khái
quát hóa của các chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh
Con đường chung của sự hình thành các triết lý kinh doanh là tổng kết các kinh
nghiệm thực tiễn để đi đến các tư tưởng triết học về kinh doanh bằng triết lý kinh
doanh, tác giả của các triết lý kinh doanh thường là những người hoạt động kinh
doanh- doanh nhân từng trải.
Triết lý kinh doanh là một trong những biểu hiện của văn hóa trong hoạt động kinh
doanh bởi 1 doanh nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh thì ngoài mục tiêu lợi
nhuận họ còn hướng tới lý tưởng, hoài bão của cuộc đời họ như : đam mê kinh
doanh, mong muốn khẳn định giá trị cho thương hiệu của mình, làm giàu để có
điều kiện làm từ thiện
Dựa vào quy mô của các chủ thể kinh doanh, quy mô tổ chức có thể chia triết lý
kinh doanh làm 3 loại
Triết lý áp dụng cho các cá nhân kinh doanh
Triết lý áp dụng cho các tổ chức kinh doanh, chủ yếu là triết lý về quản lý của
doanh nghiệp
Triết lý vừa có thể áp dụng cho các cá nhân, lại vừa có thể áp dụng cho các tổ chức
kinh doanh
6.2: Vai trò của triết lý kinh doanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, tạo ra phương thức
phát triển bền vững của nó
+ Do vạch ra sứ mệnh, mục tiêu, phương thức thực hiện mục tiêu, một hệ thồn các
giá trị có tính pháp lý và đạo lý, chủ yếu là giá trị đạo đức của doanh nghiệp nen
triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của phong cách- phong thái của doanh nghiệp đó.
+ TLDN là cái ổn định, khó thay đổi, nó phản ánh cái tinh thần, ý thức của doanh
nghiệp ở trình độ bản chất, có tính khái quát, cô đọng và có hệ thống hơn so với

10
các yếu tố ý thức đời thường và tâm lý xã hội. TLDN là cơ sở bảo tồn phong thái
và bản sắc văn hóa của DN.
+ TLDN ít hiện hữu hơn so với xã hội bên ngoài, nó là tài sản tinh thần của doanh
nghiệp, tạo ra một hợp lực hướng tâm chung=> là công cụ tốt nhất để doanh
nghiệp thống nhất hành động của người lao động trong một sự hiểu biết chung về
mục đích và giá trị.
- TLDN là công cụ định hướng và là cư sở để quản lý chiến lược của doanh nghiệp
+ TLDN thể hiện qua sứ mạng, tôn chỉ của công ty, có vai trò:
 Thiết lập một tiếng nói chung hoặc một môi trường của doanh nghiệp. Định
rõ mục đích của doanh nghiệp và chuyển dịch mục đích này thành mục tiêu
cụ thể.
 Nội dung TLKD rõ ràng là điều kiện hết sức cần thiết để thiết lập các mục
tiêu và soạn thảo các chiến lược một cách hiệu quả.
 TLKD cung cấp cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân phối nguồn lực của tổ chức.
 Có vai trò định hướng, là công cụ để hướng cách thức kinh doanh phù hợp
với văn hóa của doanh nghiệp.
+ TLDN là cơ sở để quản lý chiến lược của doanh nghiệp
- TLDN là phương tiện để giáo dục, phát triển nguồn nhân lực và tạo ra phong
cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp
+ TLDN cung cấp các giá trị chuẩn mực hành vi nhằm tạo nên một phong cách làm
việc, sinh hoạt chung của doanh nghiệp, đậm đà bản sắc văn hóa của nó.
+ Với việc vạch ra lý tưởng và mục tiêu kinh doanh, TLDN giáo dục cho công
nhân viên chức đầy đủ về lý tưởng, về công việc và trong một môi trường văn hóa
tốt, nhân viên sẽ tự giác hành động, phấn đấu vương lên.
+ Do triết lý kinh doanh đề ra một hệ giá trị đạo đức chuẩn làm căn cứ đánh giá
hành vi của mọi thành viên nên nó có vai trò điều chỉnh hành vi của nhân viên qua
việc xác định bổn phận, nghĩa vụ của mỗi thành viên đối với doanh nghiệp, với thị
trường khu vực và với xã hội nói chung.
+ Nhờ có hệ thống giá trị được tôn trọng, TLDN còn có tác dụng bảo vệ nhân viên
của doanh nghiệp
=> KL: Vai trò của TLDN có thể so sánh với bất kì nguồn lực nào khác của doanh
nghiệp như vốn, tài sản hoặc công nghệ.
Câu 7: Trình bày nội dung triết lý kinh doanh. Lấy ví dụ minh họa với một
doanh nghiệp mà anh chị biết
7.1: Nội dung triết lý kinh doanh
a. Sứ mệnh của doanh nghiệp: là bản tuyên bố lý do tổn tại của doanh nghiệp, còn
gọi là quan điểm, tôn chỉ, tín điều, nguyên tắc, mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp. Sứ mệnh phát biểu của doanh nghiệp mô tả doanh nghiệp là ai, làm những
gì, làm vì ai và làm như thế nào.
Những yếu tố cơ bản khi xây dựng sứ mệnh :
11
Lịch sử: Nghiên cứu lịch sử của tổ chức trước khi xây dựng bản tuyên bố sứ mệnh
của doanh nghiệp cho phép thấy được những đặc điểm và sự kiện quan trọng trong
quá khứ cần lưu ý khi xây dựng định hướng chiến lược của tương lại
Những năng lực đặc biệt: 1 tổ chức có thể làm được nhiều việc, tuy nhiên nó phải
nhận dạng được dặc điểm nổi trội của mình làm được việc gì tốt nhất. Những năng
lực đặc biệt là những gì mà 1 tổ chức làm tốt đến mức trên thực tế chúng tạo ra 1
lợi thế hơn các tổ chức tương tự
Môi trường: quyết định những cơ hội, những hạn chế, những mối đe dọa do vậy
cần nhận dạng trước khi xây dựng bản tuyên bố sứ mệnh
Đặc điểm của bản tuyên bố sứ mệnh
- Tập trung vào thị trường chứ không phải sản phẩm cụ thể
- Khả thi
- Cụ thể
b. Các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp
Các mục tiêu là những điểm cuối của nhiệm vụ của doanh nghiệp, mang tính cụ thể,
khả thi, cần thực hiện thông qua các hoạt động của doanh nghiệp. Việc xây dựng
các mục tiêu cơ bản rất có ý nghĩa đối với sự thành công và tồn tại lâu dài của
doanh nghiệp
Đặc điểm:
Có thể biến thành những biện pháp cụ thể
Định hướng: làm điểm xuất phát cho những mục tiêu cụ thể và chi tiết hơn ở cấp
thấp hơn tỏng doanh nghiệp đó. Khi đó Nqt biết được mục tiêu của mình quan hệ
như thế nào với mục tiêu của các cấp cao hơn
Thiết lập thứ tự ưu tiên lâu dài cho doanh nghiệp
Tạo thuận lợi cho việc kiểm tra quản trị: bởi những mục tiêu cơ bản là tiêu chuẩn
để đánh giá thành tích chung của toàn tổ chức
c. hệ thống các giá trị của doanh nghiệp
Giá trị của doanh nghiệp là những niềm tin căn bản thường không được nói ra của
những người làm việc trong doanh nghiệp. Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp
xác định thái độ của doanh nghiệp với những người sở hữu, những nhà quản trị,
đội ngũ những người lao động, khách hàng và các đối tượng hữu quan. Những giá
trị gồm:
- Những nguyên tắc của doanh nghiệp
- Lòng trung thành và cam kết
- Hướng dẫn những hành vi ứng xử mong đợi- 1 ý nghĩa to lớn của sứ mệnh giúp
tạo ra 1 môi trường làm việc trong đó tạo ra những mục đích chung
- Các nguyên tắc tao ra 1 phong cách ứng xử, giao tiếp và hoạt động kinh doanh
dặc thù của doanh nghiệp, trong đó đều đề cập đến bổn phận, nghĩa vụ của mỗi
thành viên đối với thị trường , cộng đồng khu vực và xã hội bên ngoài

12
Trong 1 nền văn hóa thì hệ thống các giá trị là thành phần cốt lõi của nó và là cái
rất ít biến đổi.
7.2. Ví dụ Vinamilk
a. Sứ mệnh
V cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp hàng
đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống
con người và xã hội.
b. Mục tiêu cơ bản
- Năm 2025 xây dựng 15 nhà máy ở Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, TháiLan
- Năm 2030 xây dựng xong 500000 điểm phân phối trong khu vực châu Á.
c. Hệ thống giá trị
Chính trực, công bằng, tôn trọng, đạo đức, tuân thủ pháp luật.
Câu 8: Phân tích khái niệm văn hóa doanh nhân. Trình bày vai trò của
VHDN tới hoạt động KD của DN.
8.1: Khái niệm văn hóa doanh nhân
Văn hóa doanh nhân có thể hiểu là văn hóa của người làm nghề kinh doanh, là văn
hóa để làm người làm lãnh đạo doanh nghiệp
Nhà nghiên cứu Hồ Sĩ Quý: Văn hóa doanh nhân là tập hợp những giá trị căn bản
nhất, những khuôn mẫu xác lập nên nhân cách của con người doanh nhân, đó là
con người của khát vọng làm giàu, biết cách làm giàu, dấn thân làm giàu, dám chịu
trách nhiệm, dám chịu rủi ro đem toàn bộ tâm hồn, nghị lực và sự nghiệp của mình
ra để làm giàu cho mình, cho doanh nghiệp và cho xã hội
Theo quan điểm của trung tâm văn hóa kinh doanh thì văn hóa doanh nhân là
chuẩn mực của hệ thống giá trị hội đủ 4 yếu tố : tâm, tài, trí, đức
Văn hóa doanh nhân là tổng hợp các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành
vi của doanh nghiệp trong quá trình lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp
8.2: Vai trò của văn hóa doanh nhân
- Nền văn hóa kinh doanh nào cũng mang đậm sắc thái nhân cách của những người
sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp trong thời kì phát triển đầu tiên. Nội dung và
bản sắc của nó không thể không chịu ảnh hưởng bởi tầm nhìn , triết lý kinh doanh,
những giá trị cốt lõi và phong cách hoạt động của người chủ và điều hành doanh
nghiệp đó. Các doanh nhân cũng góp phần tích cực trong việc đóng góp kinh
nghiệm, những giá trị văn hóa học hỏi được trong quá trình xử lý các vấn đề chung.
- Ví doanh nghiệp như một con thuyền thì doanh nhân như một thuyền trưởng.
Doanh nhân là linh hồn của doanh nghiệp và là người đóng góp phần chính tạo nên
doanh nghiệp.
- Là người tạo ra môi trường cho các cá nhân khác phát huy tính sáng tạo, là người
góp phần mang đến không gian tự do, bầu không khí ấm cúng trong doanh nghiệp.
Họ là những người có vai trò quyết định văn hóa doanh nghiệp thông qua việc kết
hợp hài hòa các lợi ích để doanh nghiệp trở thành ngôi nhà chung. Doanh nhân là
13
người nghệ sĩ vẽ lên hình ảnh doanh nghiệp thông qua vai trò đại diện cho doanh
nghiệp.
Câu 9. Phân tích các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nhân
a. Năng lực doanh nhân
Là năng lực làm việc trong đó bao gồm năng lực làm việc trí óc và năng lực làm
việc thể chất. Đó là khả năng hoạch định, tổ chức, điều hành, phối hợp và kiểm tra
trong bộ máy doanh nghiệp đưa ra các phương án lựa chọn, đánh giá phương án tối
ưu và có các quyết định đúng
- Trình độ chuyên môn
Là yếu tố quan trọng giúp doanh nhân giải quyết vấn đề trong điều hành công việc,
thích ứng và luôn tìm giải pháp hợp lý với những vướng mắc có thể xảy ra bao
gồm: bằng cấp, trình độ chuyên môn, kiến thức xã hội
Tuy nhiên đây chỉ là điều kiện cần bởi nếu nhân viên tạm hài lòng với học vấn
mình đang có mà không chú trọng đến học hỏi thêm thì sẽ không bắt kịp được với
tốc độ phat triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật
Học vấn là điều quan trọng trong sự nghiệp của chủ doanh nghiệp. Nó không chỉ là
bằng cấp, kiến thức mà còn là tổng hòa những hiểu biết, nhận thức, kĩ năng và khả
năng của doanh nhân. Học vấn không chỉ giúp giải quyết việc, vấn đề trong điều
hành công việc mà còn giúp doanh nhân thích ứng và luôn tìm được giải pháp hợp
lý với những khó khăn có thể xảy ra.
- Năng lực lãnh đạo
Là khả năng định hướng và điều khiển người khác hành động để thực hiện những
mục đích nhát định. Là khả năng gây ảnh hưởng người khác, khả năng buộc người
khác hành động theo ý muốn của mình
Năng lực olaxnh đạo của doanh nhân không chỉ dừng lại ở việc đề ra các kế hoạch
ở tầm chiến lược mà còn thể hiện khả năng chèo lái con thuyền doanh nghiệp của
mình bằng cách tác động đến nhân viên và thay đổi suy nghĩ của họ nhằm thực
hiện được những cam kết của mình về hướng phát triển mới của công ty
Công cụ của lãnh đạo là quyền lực, quyền lực là biểu hiện của năng lực lãnh đạo và
là phương tiện để thực thi năng lực lãnh đạo. Các nhân tố hình thành quyền lực:
+ Tài lực: khả năng khai thác trực tiếp, huy động, điều khiển, sử dụng các yếu tố
nguồn lực vật chất, tài chính
+ Trí lực: khả năng khai thác tri thức, trí tuệ và việc ra quyết định. Trí lực là quyền
lực được tạo ra từ khả năng khai thác và sử dụng tri thức, trí tuệ vào việc ra quyết
định
+ Thế lực: khả năng tận dụng những vị thế xã hội thuận lợi trong tiếp cận, khai
thác và sử dụng những yếu tố phi vật chất như mối quan hệ, thông tin cần thiết cho
việc gây ảnh hưởng đến quyết định của người khác.
- Trình độ quản lý kinh doanh

14
Giúp doanh nhân thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ quản lý doanh
nghiệp của mình, đặt hoàn toàn hoạt động của doanh nhân và doanh nghiệp trong
cơ chế thị trường hiện đại nhằm tăng cường vị thế cạnh tranh và phát triển bền
vững của mình. Hoạt động quản trị kinh doanh của doanh nghiệp gồm 5 chức năng
chính:
+ Chức năng lập kế hoạch: thu thập phân tích xử lý thông tin, nghiên cứu kĩ môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp, xác định chính xác mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kì, xây dựng các tiến trình hiện thực hóa mục tiêu,
phân bổ sắp xếp, điều chỉnh các nguồn lực.
+ Chức năng ra quyết định: phân tích, xử lý các thông tin, xác định đúng các vấn
đề, các điểm trọng yếu, các khâu mấu chốt, hình thành các phương án để đưa ra
quyết định cuối cùng; xác định phạm vi của csac quyết định, xác định điều kiện
cần và đủ các quyết định, thúc đẩy tổ chức tiếp cận đến gần mục tiêu bộ phận và
mục tiêu tổng thể, phân chia các quyết định theo các kênh và các cấp quản lý.
+ Chức năng tổ chức: sắp xếp và hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ cấu về nhân sự
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh của từng thời kì; xét
duyệt vafphee chuẩn việc tuyển dụng, thuyên chuyển, đề bạt và đào tạo nhân viên,
xem xét và ban bố các chính sách thúc đẩy nhân viên.
+ Chức năng điều hành: điều phối vĩ mô các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
phạm vi toàn doanh nghiệp; thống nhất ý chí, tập trung nỗ lực, ý chí của mọi người
theo một ý chí duy nhất, hướng vào mục tiêu chung, đưa ra chủ trương, chính sách,
quy chế, cơ chế có tính tổng thể nhằm điều tiết, thúc đẩy định hướng các hoạt
động,....
+ Chức năng kiểm tra kiểm soát: phê chuẩn việc thiết lập và chế độ áp dụng hệ
thống tổ chức kiểm tra kiểm soát và đánh giá; duy trì các hoạt động kiểm tra kiểm
soát và đánh giá thường xuyên, toàn diện trong một quy chế trách nhiệm rõ ràng có
tổ chức và mang tính hệ thống.
b. Tố chất doanh nhân
- Tầm nhìn chiến lược:
+ Chiến lược phát triển đặt trên một tầm nhìn về tương lai của doanh nghiệp trong
môi trường kinh doanh mà nó hướng tới. Vai trò trước tiên của người lãnh đạo là
xác định một kế hoạch rõ ràng và đặt ra một định hướng cho công ty của mình.
+ Chiến lược là một công việc dài hạn nhưng nó có thể thay đổi và điều chỉnh cho
phù hơp với tình hình và cơ hội kinh doanh. Doanh nghiệp là người quyết định cho
sự thay đổi hay mở rộng hướng kinh doanh sang lĩnh vực khác. Đó chính là tầm
nhìn của doanh nghiệp khi được định hướng bởi văn hóa giúp họ phát hiện ra
những bến bờ tươi đẹp.
- Khả năng thích ứng với môi trường nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo

15
+ Trong môi trường kinh doanh nhiều biến động, doanh nghiệp phải luôn tìm cách
thích ứng với mọi thay đổi của môi trường và dành cơ hội tốt nhất cho doanh
nghiệp mình.
+ Nhạy cảm trong kinh doanh là khả năng cảm nhận tương đối chính xác một cơ
hội kinh doanh về một, một số hoặc tất cả các mặt như lợi nhuận, chiếm lĩnh thị
trường, tạo thị trường mới, phương thức tiếp thị mới.
- Tính độc lập, quyết đoán, tự tin
+ Người có tính độc lập cao thường tự do quyết định trong mọi tình huống. Họ
thích làm mà không có sự kiểm soát từ bên ngoài. Với công việc, họ tìm cách xoay
sở, tự giải quyết mà ít cần đến sự tham gia của người khác.
+ Tự tin không chỉ là một loại cảm giác, nếu doanh nghiệp có thái độ đối xử một
cách kiên định thì ít lâu sau nó sẽ trở thành một hành động thực tiễn.
- Năng lực quan hệ xã hội
+ là yếu tố quan trọng đối với doanh nhân
+ Tầm quan trọng của mối quan hệ xã hội tốt ngày càng trở nên đặc biệt. Gắn kết
với khách hàng, cộng đồng, cơ quan quản lý nhà nước và kết hợp với đối tác là 2 từ
khóa dẫn đến thành công.
- Có nhu cầu cao về sự thành đạt
Những doanh nhân có nhu cầu cao về sự thành đạt thường chỉ cảm thấy hài lòng vì
đã hoàn thành một nhiệm vụ khó, đạt tiêu chuẩn xuất sắc hoặc tìm một cách tốt
hơn để làm công việc nào đó. Đó là những doanh nhân có được những tiến bộ
trong việc thực hiện mục tiêu. Trong hoạt động kinh doanh chứa đựng những kích
thích và thách thức, do vậy khả năng thành công là rất nhiều nhưng rủi ro vô cùng
lớn.
- Say mê, yêu thích kinh doanh, sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm, có đầu óc kinh
doanh
Đam mê kinh doanh tạo ra cá tính mãnh liệt của các doanh nhân. Chấp nhận mạo
hiểm là thuộc tính chỉ chủ thể thực hiện phương án hành động hấp dẫn nhưng có
rủi ro. Thái độ của con người với sự mạo hiểm là khác nhau.
c. Đạo đức của doanh nhân
- Đạo đức của co người
+ Thiện tâm, có nghĩa là tương tự như thương người như thể thương thân, điều
mình không muốn thì đừng đối xử với người.
+ Trách nhiệm với công việc, với lời nói và với bản thân.
+ Nghĩa vụ với người khác trong mối quan hệ xã hội, gia đình, tổ chức.
- Xác định hệ thống giá trị đạo đức làm nền tảng hoạt động
Nền kinh tế thị trường đã và đang sản sinh ra nhiều vấn đề xã hội và môi trường,
cạnh tranh trong kinh doanh, điều đó đặt ra yêu cầu các doanh nghiệp cần phải có
những nhận thức rõ rệt về một số phạm trù đạo đức cơ bản như: thiện ác, lương
tâm,.... là cơ sở định hướng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
16
+ Nỗ lực vì sự nghiệp chung
+ Kết quả công việc và mức độ đóng góp cho xã hội.
d. Phong cách doanh nhân
- Những yếu tố làm nên phong cách doanh nhân
+ Văn hóa cá nhân
+ Tâm lý cá nhân
+ Kinh nghiệm cá nhân
+ Nguồn gốc đào tạo
+ Môi trường xã hội, sự hội nhập và thách thức
- Những nguyên tắc định hình phong cách doanh nhân:
+ Luôn bị thôi thúc bởi sự hoàn hảo
+ Vượt qua mọi rào cản để tìm ra chân lý mới một cách nhanh chóng
+ Vận dụng mọi khả năng và dồn mọi nỗ lực của mình vào công việc
+ Biến công việc thành nhu cầu và sở thích của mọi người
+ Hiểu được và biết dữ liệu đến những tiểu tiết
+ Không tự thỏa mãn
- Một số phong cách điển hình
Theo Liked có 4 phong cách:
+ Phong cách quyết đoán –áp chế
+ Phong cách lãnh đạo quyết đoán – nhân từ
+ Phong cách quản lý tham vấn
+ Phong cách quản lý tham gia- theo nhóm
Câu 10: Trình bày các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển văn
hóa doanh nhân
10.1: Nhân tố văn hóa
Là tổng hợp các giá trị ật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra, là các thế hệ,
các dân tộc, các quốc gia
Văn hóa là thuộc tính đặc trưng của loài người và chỉ loài người mới có thuộc tính
này. Văn hóa được tạo ra khi có mối quan hệ giữa người với người hay văn hóa có
tính xã hội
Doanh nghiệp với tư cách là cá thể trong xã hội thì văn hóa của doanh nghiệp
không có sẵn mà chỉ hình thành khi doanh nghiệp được nuôi dưỡng trong 1 môi
trường văn hóa xã hội và được lĩnh hội được các nhân tố văn hóa xã hội ấy vào
hoạt động kinh doanh
Những doanh nghiệp trong nền văn hóa khác nhau phải thích nghi với môi trường
văn hóa khác nhau, môi trường tự nhiên cũng khác nhau hình thành nên văn hóa
doanh nghiệp khác nhau.
Môi trường văn hóa là nhân tố quyết định đến sự hình thành và hoàn thiện nhân
cách doanh nhân. Văn hóa đóng vai trò là môi trường xã hội của doanh nhân và
không thể thiếu được đối với hoạt động của văn hóa doanh nhân. Nó là điều kiện
17
để văn hóa doanh nhân tồn tại và phát triển đồng thời tạo ra nhu cầu văn hóa xã hội
hình thành động lực doanh nhân hoạt động kinh doanh.
10.2.Nhân tố kinh tế
Ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành và phát triển đội ngũ nhân viên. Do vậy
VHDN hình thành và phát triển phụ thuộc vào mức độ phát triển của nền kinh tế và
mang đặc thù của lĩnh vực mà doanh nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đó.
- Nền kinh tế càng phát triển, việc trao đổi hàng hóa ngày càng tăng, tầng lớp
doanh nhân ngày càng đông => hình thành các giá trị văn hóa mới do sự sáng tạo
giao thoa, học hỏi lẫn nhau. Ngược lại, cạnh tranh sáng tạo, giao thoa về văn hóa là
rất ít=> VHDN ở trình độ thấp.
- Hoạt động của các hình thái đầu tư quyết định đến VHDN. Các nước đang và
kém phát triển, hoạt động đầu tư chủ yếu vào ngành công, nông nghiệp, nguồn tài
trợ thưởng. Các nước phát triển thì dịch vụ và tài chính là nguồn thu hút và đầu tư
chủ yếu.
10.3. Nhân tố chính trị - pháp luật
Hoạt động kinh doanh của doanh nhân phải tuân thủ theo hệ thống thể chế chính
trị- pháp luật.Các thể chế này cho phép lực lượng doanh nhân phát triển hay không,
khuyến khích hay hạn chế ở lĩnh vực nào.
- Sự hình thành lực lượng doanh nhân trong nền kinh tế nhanh hay chậm sẽ được
quyết định bởi vai trò của nhà nước là quản lý hay hỗ trợ, ngăn chặn hay thúc đẩy.
- Môi trường kinh doanh lành mạnh là điều kiện cần thiết cho việc hình thành lực
lượng doanh nhân. Tính cách doanh nhân chỉ được phát triển trong môi trường
cạnh tranh trong khi sự độc quyền làm thui chột tính cách đó. Môi trường kinh
doanh lành mạnh tạo ra lực lượng doanh nhân, còn lực lượng doanh nhân là người
duy trì môi trường kinh doanh lành mạnh.
Câu 11. Phân tích khái niệm văn hóa doanh nghiệp. Trình bày vai trò của văn
hóa doanh nghiệp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
11.1. Khái niệm
- Theo Geoges Marie: văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng
huyền thoại, nghi thức, điều cấm kị, các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền
móng sâu xa của doanh nghiệp.
- Theo tổ chức lao động quốc tế, VHDN là sự trộn lẫn đặc biệt các giá trị, các tiêu
chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ
chúng là duy nhất với một tổ chức đã biết.
- Edgar Shein: Văn hóa công ty là tổng hợp các quan niệm chung mà các thành
viên trong công ty học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý
với các môi trường xung quanh.
- Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm
và hành vi của doanh nghiệp, chi phối hoạt động của mọi thành viên trong doanh
nghiệp và tạo nên bản sắc kinh doanh riêng của doanh nghiệp.
18
- VHDN gắn với văn hóa xã hội, là bước tiến của văn hóa xã hội, là tầng sâu của
văn hóa xã hội. Văn hóa doanh nghiệp vừa đòi hỏi chú ý đến năng suất và hiệu quả
sản xuất, vừa chú ý đến quan hệ chủ thợ, quan hệ giữa người với người.
11.2. Vai trò
- VHDN tạo nên phong thái riêng của doanh nghiệp, giúp phân biệt giữa doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác
VHDN gồm nhiều bộ phận hợp thành: triết lý kinh doanh, các tập tục, lễ nghi, thói
quen, cách thức đào tạo giáo dục, truyền thuyết => tạo nên phong cách riêng của
doanh nghiệp, giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa doanh nghiệp và giữa các tổ
chức xã hội.
- VHDN tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp có nền văn hóa tốt sẽ thu hút được nhân tài, giữ chân được nhân
tài, củng cố lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp. Vì người lao
động làm việc không chỉ vì tiền mà còn vì các mục đích khác nhất là khi họ thỏa
mãn phần nào về mặt kinh tế.
-VHDN tạo môi trường làm việc hiệu quả thân thiện, tạo sự gắn kết và thống nhất
ý chí, góp phần định hướng và kiểm soát hành vi thái độ của các thành viên.
Góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, trên cơ sở tạo ra bầu không khí và
tác phong làm việc tích cực khích lệ tinh thần sáng tạo, lòng trung thành gắn bó
của các thành viên, nâng cao tinh thần trách nhiệm.
=> góp phần tạo năng suất lao động và đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ từ
đó củng cố khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- VHDN khích lệ quá trình đổi mới và sáng tạo
Tại cac doanh nghiệp mà môi trường văn hóa ngự trị mạnh mẽ sẽ nảy sinh sự tự
lập đích thực ở mức độ cao nhất, các cá nhân được khuyến khích để tách biệt đưa
ra ý kiến thậm chí cả các cá nhân ở cấp cơ sở, sự khích lệ này phát huy được tính
năng động sáng tạo của các thành viên, là cơ sở cho quá trình nghiên cứu và phát
triển R& D của công ty.
Câu 12. Trình bày các yếu tố hữu hình cấu thành văn hóa doanh nghiệp. Lấy
ví dụ minh họa.
12.1
Đó là những biểu trưng trực quan giúp con người dễ dàng nhìn thấy, nghe thấy, sờ
thấy các giá trị và triết lý cần được tôn trọng, cấp độ này ta dễ dàng quan sát được
ngay từ lần gặp đầu tiên đối với doanh nghiệp, bao gồm:
- Kiến trúc, cách bài trí công nghệ sản phẩm
- Cơ cấu tổ chức các phòng ban của doanh nghiệp
- Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp
- Lễ nghi và lễ hội hàng năm
- Các biểu tượng, logo, slogan, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp
- Ngôn ngữ, cách ăn mặc, cách biểu hiện cảm xúc
19
- Những huyền thoại, câu chuyện về doanh nghiệp
- Hình thức mẫu mã sản phẩm
- Thái độ cung cách ứng xử của các thành viên
12.2. Ví dụ FPT
- Kiến trúc, cách bài trí công nghệ sản phẩm
Cách bài trí của công ty không cầu kì nhưng khá đẹp và có phong cách. Trước cửa
công ty luôn có cờ tổ quốc và cờ công ty.
- Cơ cấu tổ chức phòng ban
Trong công ty mỗi nhân viên đều được bố trí chỗ ngồi riêng biệt nhưng không cách
biệt với những người khác. Các trưởng, phó ban được sắp xếp ngồi cùng phòng với
nhân viên => tạo sự thân thiện, gần gũi thoải mái.
- Lễ nghi, lễ hội hàng năm
+ Nghi lễ chào cờ mỗi buổi sáng
+ Hàng năm có kỉ niệm ngày thành lập, ngày 8.3,....
- Biểu tượng, logo, slogan
3 chữ FPT được thiết kế có những nét cong dựa trên đường tròn hội tụ những tinh
hoa FPT. Đường tròn thể hiện hình ảnh lan tỏa sức mạnh từ những ứng dụng mang
đến cho cộng đồng. Những đường cong uyển chuyển liên tiếp có xu hướng vươn
lên tựa như những ngọn lửa sinh khí mạnh mẽ bừng lên đầy năng động
Câu 13. Trình bày các yếu tố vô hình cấu thành văn hóa doanh nghiệp. Lấy ví
dụ
13.1
a. Những giá trị được tuyên bố ( chiến lược kinh doanh, mục tiêu, triết lý của
doanh nghiệp,...)
Bất kỳ doanh nghiệp nago cũng có các quy định, nguyên tắc, triết lý, mục tiêu và
chiến lược hoạt động riêng của mình, nhưng chúng được thể hiện với nội dung,
phạm vi, mức độ khác nhau giữa các doanh nghiệp.
- Đây là kim chỉ nam cho toàn bộ hoạt động của các nhân viên trong doanh nghiệp
và được doanh nghiệp công bố rộng rãi ra công chúng để mọi thành viên cùng thực
hiện, chia sẻ và xây dựng. Đây chính là những giá trị được công bố, một bộ phận
của nền văn hóa doanh nghiệp.
- Những giá trị được công bố cũng có tính hữu hình vì người ta nhận biết và diễn
đạt chúng một cách rõ ràng, chính xác. Chúng thực hiện chức năng hướng dẫn cho
các nhân viên trong doanh nghiệp cách thức đối phó với các tình huống cơ bản và
rèn luyện cách ứng xử cho các nhân viên mới trong môi trường cạnh tranh
b. Những quan niệm chung ( những niềm tin, nhận thức suy nghĩ và tình cảm có
tính vô thức, mặc nhiên được công nhận trong doanh nghiệp)
- Trong bất kì hình thức văn hóa nào cũng đều có các quan niệm chung, được tồn
tại trong thời gian dài, chúng ăn sâu vào trong tâm trí của hầu hết tất cả các thành
viên thuộc nền văn hóa đó và trở thành điều mặc nhiên được công nhận.
20
- Để hình thành được các quan niệm chung này cộng đồng văn hóa phải trải qua
quá trình hoạt động lâu dài, trải qua sự va chạm và xử lý tình huống thực tiễn, phải
trải qua quá trình tích lũy sự nếm trải những thành công và thất bại.
- Một doanh nghiệp đã hình thành cho mình được quan niệm chung, các thành viên
trong doanh nghiệp cùng nhau chia sẻ và hành động theo quan niệm chung đó, họ
rất khó chấp nhận những hành vi đi ngược lại với quan niệm chung.
13.2. Ví dụ FPT
Những giá trị được tuyên bố:
- Tầm nhìn: FPT mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ
lực lao động sáng tạo trong khoa học kĩ thuật và công nghệ, làm khách hàng hài
lòng, góp phần hưng thịnh quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều
kiện phát triển tài năng tốt nhất và một cuộc sống đầy đủ vật chất, phong phú về
tinh thần.
- Mục tiêu: Cao nhất là mang lại sự hài lòng cho khách hàng thông qua những dịch
vụ, sản phẩm và giải pháp công nghệ tối ưu nhất. Đồng thời FPT không ngừng
nghiên cứu và tiên phong trong các xu hướng công nghẹ mới góp phần khẳng định
vị thế của doanh nghiệp trên bản đồ công nghệ thế giới.
- Sứ mệnh: FPT đã xác định sứ mệnh là tập đoàn đi đầu về công nghệ thông tin,
góp phần đưa VN thoát khỏi đói nghèo.
Câu 14. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển văn
hóa doanh nghiệp.
a. Người đứng đầu/ chủ doanh nghiệp
- Không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ được áp dụng trong
doanh nghiệp mà còn là người sáng tạo ra các biểu tượng, ý thức, hệ thống giá trị
áp dụng trong doanh nghiệp, sáng tạo ra niềm tin, các giai thoại, nghi lễ của doanh
nghiệp.
- Hệ tư tưởng, tính cách của người đứng đầu doanh nghiệp sẽ được phản chiếu
trong hoạt động kinh doanh, góp phần quan trọng trong quá trình hình thành văn
hóa doanh nghiệp. Nhân cách của người chủ hay người đứng đầu doanh nghiệp sẽ
quyết định chất lượng văn hóa của cả doanh nghiệp.
- Thái độ, trách nhiệm, tình cảm sâu sắc đối với công việc, đồng nghiệp,... là những
phẩm chất của người đứng đầu doanh nghiệp ảnh hưởng to lớn, mang tính chất
quyết định đối với việc hình thành văn hóa kinh doanh của một doanh nghiệp.
- Những người đứng đầu doanh nghiệp khác nhau thì mức độ thể hiện nhân cách
chủ đạo sẽ khác nhau đó là nguồn gốc của tính đặc thù bản sắc văn hóa doanh
nghiệp.
b. Lịch sử, truyền thống của doanh nghiệp
- Những doanh nghiệp có lịch sử phát triển lâu đời thường khó thay đổi về tổ chức
hơn những doanh nghiệp non trẻ chưa định hình rõ phong cách.

21
- Các doanh nghiệp khác nhau thì có lịch sử hình thành và phát triển khác nhau.
Điều này mang lại những đặc tính riêng cho từng công ty.
c. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
- Giữa các công ty có ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ có văn hóa khác nhau.
Văn hóa doanh nghiệp là yếu tố tác động quan trọng đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Các công ty thương mại có văn hóa khác với công ty sản xuất và chế
biến.
- Văn hóa ngành nghề cũng thể hiện rõ trong mối quan hệ giữa các phòng ban và
bộ phận khác nhau trong công ty.
d. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp
Các công ty cổ phần sẽ có những giá trị văn hóa khác với giá trị văn hóa của các
công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty nhà nước.
e. Mối quan hệ giữa các thành viên của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có những giá trị phù hợp để mọi thành viên cùng chia sẻ, quan
tâm, có hệ thống định chế bao gồm những vấn đề liên quan đến tính chuyên nghiệp
thì sẽ tạo thành một hệ thống nhất, tạo được sự gắn bó, đoàn kết giữa các thành
viên.
=> Doanh nghiệp có thể phát huy được cao nhất nguồn lực con người như năng lực
quản lý, năng lực nghiên cứu,...
f. Văn hóa vùng miền
Trong DN có các nhân viên đến từ địa phương, các vùng khác nhau thì giá trị văn
hóa vùng miền thể hiện rất rõ nét. Các hành vi nhân viên mang đến nơi làm việc
không dễ dàng thay đổi bởi các quy định của doanh nghiệp.
=> Văn hóa công ty không dễ dàng làm giảm đi hoặc loại trừ văn hóa vùng miền
trong mỗi nhân viên của công ty.
g. Những giá trị văn hóa học hỏi được
- Những kinh nghiệm tập thể của DN
- Những giá trị học hỏi được từ doanh nghiệp khác
- Những giá trị văn hóa được tiếp nhận trong quá trình giao lưu với nền văn hóa
khác
- Những giá trị do một hay nhiều thành viên mới đến mang lại
- Những xu hướng và trào lưu xã hội
Câu 15. Trình bày nội dung xây dựng và phát triển văn hóa doanh nhân
Câu 16. Trình bày nội dung xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp là quá trình hình thành và phát triển các thói quen,
chuẩn mực, giá trị, triết lý, bầu không khí tổ chức, quan niệm, tập quán truyền
thống vào doanh nghiệp.
- Nguyên tắc xây dựng văn hóa doanh nghiệp
+ VHDN phải phù hợp với tầm nhìn chiến lược
+ Lãnh đạo phải là chủ thể của VHDN
22
+ VHDN phải định hướng theo hiệu quả
+ VHDN phải lấy con người làm nền tảng của sự phát triển
+ VHDN phải thể hiện bằng hành động của mọi người trong doanh nghiệp
Câu 17. Trình bày các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến xây dựng và phát
triển VHKD. Lấy ví dụ.
a. Văn hóa dân tộc
- Là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng tới VHKD.
- Sự tác động của VH dân tộc thể hiện rõ nhất trong tác phong, cách thức làm việc,
trong các quan hệ ứng xử giữa các đối tác kinh doanh hay trong hoạt động hàng
ngày.
- Khi xây dựng và phát triển VHDT, cần phải gắn liền với phát huy những giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc như lòng yêu nước, ý thức cộng đồng, lòng nhân
ái,...
- Nhưng đồng thời khắc phục nhược điểm như: bệnh tùy tiện, gia đình chủ nghĩa,
phép vua thua lệ làng,....
b. Hệ thống thể chế
Bao gồm các thể chế chính trị, thể chế hành chính, kinh tế, văn hóa có tác động sâu
sắc tới sự hình thành và hoàn thiện VHKD.
c. Yếu tố đặc thù ngành KD và đối tượng khách hàng
- Tùy ngành KD mà xác định và xây dựng các giá trị phù hợp để hỗ trợ cho việc
thực hiện mục tiêu kinh doanh và chiến lược, điều này được thể hiện qua triết lý
kinh doanh.
- Khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng được coi là đối tượng cơ bản để nhắm
tới, vì vậy VHKD là sự kết hợp hài hòa giữa người kinh doanh và khách hàng.
Câu 18. Trình bày các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến xây dựng và phát triển
VHKD. Lấy ví dụ.
a. Nhân tố về phong cách, giá trị, ước muốn của người lãnh đạo doanh nghiệp( hệ
thống giá trị của NQT)
Những yếu tố này ảnh hưởng tới triết lý kinh doanh, tác phong làm việc, quan hệ
ứng xử trong mọi tổ chức kinh doanh. Văn hóa của nhà lãnh đạo doanh nghiệp là
nền tảng để tạo nên VHKD.
b. Đội ngũ nhân viên
Là những người cấu thành, tạo dựng nên VHKD của doanh nghiệp trên cơ sở dấu
ấn của người lãnh đạo. Họ thừa nhận, tự giác hay phải theo những điều được chấp
nhận chung trong VHDN để nó tạo nên bản sắc riêng trong kinh doanh của mọi tổ
chức KD.
c. Lịch sử hình thành pt
Là những yếu tố tác động đến nền văn hóa hiện tại vì văn hóa có tính kế thừa, duy
trì và bảo tồn qua nhiều thế hệ. Những doanh nghiệp đã có những cột mốc lịch sử

23
hào hùng, được thành lập lâu đời thì dễ dàng tạo lập VHDN hơn những DN mới
thành lập.
d. Vị thế cạnh tranh và chiến lược KD
Chỉ rõ mục tiêu, định hướng kinh doanh cơ bản dài hạn vì vậy khi xây dựng
VHKD cần phải quan tâm đến nhân tố này.

24

You might also like