You are on page 1of 44

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

NHÓM 5

ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ VĂN HÓA


DOANH NGHIỆP CỦA DOANH
NGHIỆP STARBUCKS

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Minh Trang


Học phần: Văn hóa kinh doanh

Hà Nội, 2024

1
MỤC LỤC

MỤC LỤC ...................................................................................................................... 2


LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG KHÁI NIỆM ....................................................................... 5
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của văn hóa kinh doanh ...................................... 5
1.1.1 Khái niệm văn hoá kinh doanh ...................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của văn hoá kinh doanh ................................................................ 5
1.1.3. Vai trò của văn hoá kinh doanh .................................................................... 6
1.1.4. Các yếu tố cấu thành văn hoá kinh doanh ..................................................... 8
1.2 Khái niệm, chức năng và vai trò của văn hóa doanh nghiệp .............................. 10
1.2.1 Khái niệm ..................................................................................................... 10
1.2.2 Chức năng .................................................................................................... 10
1.2.3 Vai trò........................................................................................................... 11
1.3 Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp....................................................... 12
1.3.1 Giá trị hữu hình ............................................................................................ 12
1.3.2 Giá trị vô hình .............................................................................................. 13
CHƯƠNG 2: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP STARBUCKS...................................... 15
2.1 Giới thiệu chung tập đoàn Starbucks .................................................................. 15
2.2 Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................... 15
2.3 Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.............................................................................. 17
2.3.1 Cơ cấu tổ chức khu vực địa lý...................................................................... 17
2.3.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự ................................................................................ 19
2.4 Những biểu hiện hữu hình của văn hóa doanh nghiệp trong tập đoàn Starbucks
................................................................................................................................... 19
2.4.1 Kiến trúc doanh nghiệp ................................................................................ 19
2.4.2 Hình thức sản phẩm ..................................................................................... 21
2.4.3 Trang phục ................................................................................................... 22
2.4.4 Logo ............................................................................................................. 23
2.4.5. Khẩu hiệu .................................................................................................... 26
2.4.6. Nghi lễ ......................................................................................................... 28
2.5 Những biểu hiện vô hình của văn hóa doanh nghiệp trong tập đoàn Starbucks . 28
2.5.1 Triết lý kinh doanh ....................................................................................... 28
2
2.5.2 Sứ mệnh, tầm nhìn ................................................................................... 29
2.5.3 Mục tiêu, chiến lược ................................................................................. 31
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ LIÊN HỆ ..................................................................... 33
3.1 Đánh giá về sự thành công của Starbucks .......................................................... 33
3.1.1 Tầm nhìn đúng đắn....................................................................................... 33
3.1.2 Chiến lược phát triển hiệu quả ..................................................................... 34
3.1.3 Chính sách nhân sự hợp lý ........................................................................... 35
3.1.4 Đãi ngộ nhân viên ........................................................................................ 36
3.2 Liên hệ thực tế trên thế giới và tại Việt Nam ..................................................... 37
3.2.1 Liên hệ về văn hóa doanh nghiệp với một số doanh nghiệp trên thế giới ... 37
3.2.2 Liên hệ về văn hóa doanh nghiệp với doanh nghiệp tại Việt Nam .............. 40
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 43

3
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, thị trường cà phê tại Việt Nam đã trở nên sôi động hơn bao
giờ hết khi có sự gia nhập của hàng loạt các thương hiệu trong và ngoài nước. Điều này
đồng nghĩa với việc trên thị trường xuất hiện nhiều thương hiệu cà phê nổi tiếng.
Starbucks là thương hiệu cà phê nổi tiếng nhất thế giới, được thành lập vào năm 1971
tại Seattle, Washington, Hoa Kỳ. Hiện nay, Starbucks đã có mặt tại hơn 80 quốc gia với
hơn 33.000 cửa hàng. Là một hãng cà phê dám cam kết mang đến cho khách hàng loại
cà phê chất lượng cao nhất – “Starbucks Experience” trong khi vẫn kiểm soát được công
việc kinh doanh theo con đường cung cấp những lợi nhuận về mặt kinh tế, môi trường
và xã hội cho cộng đồng tại những nơi mà nó tiến hành hoạt động kinh doanh đã tạo
nên nét riêng của Starbucks. Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Starbucks đã
không trói hẹp bản thân ở Seattle, hay Mỹ mà thậm chí còn lan rộng ra khỏi châu lục,
đưa nghệ thuật thưởng thức cà phê Ý hiện đại đến với các quốc gia khác như Nhật Bản,
HongKong, Nam Phi,…Và đã chính thức khai trương cửa hàng đầu tiên của mình tại
Việt Nam vào ngày 1 tháng 2 năm 2013.
Nhân lực là tài sản quan trọng nhất, góp phần đem đến thành công không nhỏ cho
doanh nghiệp Starbucks. Đối với thương hiệu cà phê này nhân viên là những đại sứ
thương hiệu truyền cảm hứng cho khách hàng nên họ luôn chú trọng trong việc mang
lại những lợi ích tốt nhất cho nhân viên với tổng số nhân viên hiện tại là 150.000. Nhân
viên của hãng tại Mỹ có mức lương trung bình 8,8 USD một giờ và được đóng bảo hiểm
y tế cùng một số quyền chọn mua cổ phiếu. Hơn 65% cửa hàng của Starbucks được đặt
tại Mỹ.
Khi Starbucks chào cổ phiếu ra công chúng lần đầu, doanh số của công ty đạt xấp
xỉ 73 triệu USD. Chỉ trong vài năm, cổ phiếu của công ty đã tăng 70%. Chiến lược phát
triển chính được Starbucks sử dụng là mua lại. Chỉ trong một thời gian ngắn, Starbucks
đã mua lại Best Coffee của Seattle, Coffee People, và Torrefazione Italia. Công ty cũng
mua lại Tazo, Teavana, và Ethos để bổ sung dòng sản phẩm của mình.
Hiện thương hiệu cà phê Starbucks phục vụ hơn 40 triệu khách hàng mỗi tuần và
bán ra 4 tỷ cốc cà phê mỗi năm. Starbucks không có chính sách nhượng quyền thương
hiệu và cũng không có ý định làm điều này trong tương lai.

4
CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG KHÁI NIỆM
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của văn hóa kinh doanh
1.1.1 Khái niệm văn hoá kinh doanh
Văn hoá: là sản phẩm của con người được tạo ra trong quá trình lao động, được
chi phối bởi môi trường và tính cách của từng tộc người. Nhờ có văn hóa mà con người
trở nên khác biệt so với với các loài động vật khác và do được chi phôi bởi môi trường
xung quanh và tính cách tộc người nên văn hóa ở mỗi tộc người sẽ có những đặc trưng
riêng.
Văn hóa kinh doanh: là toàn bộ các nhân tố văn hóa được chủ thế kinh doanh chọn
lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc kinh doanh
của chủ thể đó.
1.1.2. Đặc điểm của văn hoá kinh doanh
Văn hóa kinh doanh là văn hóa của một lĩnh vực đặc thù trong xã hội, là một bộ
phận của nền văn hóa dân tộc, xã hội. Vì thế nó cũng mang những đặc trưng chung của
văn hóa như:
- Tính tập quán: Hệ thống các giá trị của văn hóa kinh doanh sẽ quy định những
hành vi được hay không được trong một xã hội cụ thể. Những tập quán này cần được
khuyến khích và phát triển bởi nó mang nét văn hóa tốt đẹp của đất nước cũng như của
doanh nghiệp.
- Tính cộng đồng: Văn hóa kinh doanh bao gồm các hoạt động có tính chất đặc
trưng với mục tiêu lợi nhuận và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng vì vậy mà nó
không thể tự tồn tại. Nó như là một sự quy ước chung trong cộng động xã hội mà các
thành viên trong một cộng đồng người cùng tuân theo một cách rất tự nhiên, không ép
buộc.
- Tính dân tộc: là một đặc trưng tất yếu của văn hóa kinh doanh, vì bản thân văn
hoá kinh doanh là một bộ phận nằm trong văn hóa dân tộc. Khi các giá trị của văn hóa
dân tộc được thẩm thấu vào tất cả các hoạt động kinh doanh sẽ tạo nên nếp suy nghĩ và
cảm nhận chung của những người làm kinh doanh trong cùng một dân tộc.
- Tính chủ quan: được thể hiện thông qua việc các chủ thể khác nhau sẽ có những
suy nghĩ, đánh giá khác nhau về cùng một sự việc và hiện tượng kinh doanh.
- Tính khách quan: do được hình thành trong cả một quá trình với sự tác động của
rất nhiều nhân tố bên ngoài như xã hội, lịch sử, hội nhập... nên tính khách quan tồn tại
với chính chủ thể kinh doanh. Có những giá trị của văn hóa kinh doanh buộc chủ thể
kinh doanh phải chấp nhận chứ không thể biến đổi chúng theo ý muốn chủ quan.
- Tính kế thừa: Trong quá trình kinh doanh, mỗi thế hệ sẽ cộng thêm các đặc trưng
riêng biệt của mình vào hệ thống văn hóa kinh doanh trước khi truyền lại cho thế hệ
5
sau. Thời gian qua đi, dưới sự sàng lọc và tích tụ sẽ làm cho các giá trị của văn hoá kinh
doanh trở nên giàu có, phong phú và tinh khiết hơn.
- Tính tiến hóa: Kinh doanh rất sôi động và luôn luôn thay đổi, do đó văn hoá kinh
doanh với tư cách là bản sắc của chủ thể cũng luôn tự điều chỉnh cho phù hợp với trình
độ kinh doanh và tình hình mới. Đặc biệt là trong thời đại hội nhập, việc giao thoa với
các sắc thái kinh doanh của các chủ thế khác để trao đổi và tiếp thu các giá trị tiến bộ là
điều tất yếu.
- Tính học hỏi: Những giá trị có thể được hình thành từ kinh nghiệm khi xử lý các
vấn đề, từ kết quả của quá trình nghiên cứu hoặc được tiếp nhận trong quá trình giao
lưu với nền văn hóa khác... Tất cả các giá trị đó được tạo nên là bởi tính học hỏi. Như
vậy, ngoài những giá trị được kế thừa, tính học hỏi sẽ giúp văn hóa kinh doanh có được
những giá trị tốt đẹp được từ những chủ thể và những nền văn hóa khác.
Tuy nhiên, kinh doanh là một hoạt động có những nét khác biệt so với các hoạt
động khác nên ngoài tám đặc trưng trên, văn hóa kinh doanh có những nét đặc trưng
phân biệt với văn hoá các lĩnh vực khác. Điều này được thể hiện rõ nét ở hai đặc trưng
sau:
Thứ nhất, văn hóa kinh doanh chỉ hình thành khi nền sản xuất hàng hóa phát triển
đến mức kinh doanh trở thành một hoạt động phổ biến và chính thức trở thành một
nghề, lúc đó, xã hội sẽ ra đời một tầng lớp mới - doanh nhân. Chính vì vậy, ở bất kỳ
một xã hội nào có hoạt động kinh doanh thì đều có văn hóa kinh doanh. Và nó được
hình thành như một hệ thống giá trị, cách cư xử đặc trưng trong lĩnh vực kinh doanh.
Thứ hai, văn hóa kinh doanh phải phù hợp với trình độ kinh doanh của chủ thể
kinh doanh: Văn hoá kinh doanh là sự thể hiện tài năng, phong cách và thói quen của
các nhà kinh doanh. Chúng ta không thể phê phán nền văn hoá của một quốc gia khác
là tốt hay xấu, không thể nhận xét văn hoá kinh doanh của một chủ thể là hay hoặc dở,
vì văn hóa kinh doanh luôn luôn phù hợp với trình độ phát triển kinh doanh. Do đó, cần
học cách chấp nhận và học hỏi văn hoá kinh doanh của các chủ thể khác nhau trên thị
trường để có thể hợp tác, hội nhập và phát triển trong môi trường toàn cầu hoá hiện nay.
1.1.3. Vai trò của văn hoá kinh doanh
Tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
- Văn hóa kinh doanh giúp xác định mục tiêu chung của tổ chức, từ đó tạo ra động
lực cho các thành viên cùng nhau nỗ lực để đạt được mục tiêu đó.
- Văn hóa kinh doanh cũng giúp định hướng các giá trị cốt lõi của tổ chức, tạo nền
tảng cho việc ra quyết định và hành động của các thành viên.

6
- Văn hóa kinh doanh tạo ra môi trường làm việc chung, giúp gắn kết các thành
viên trong tổ chức. Khi các thành viên cảm thấy gắn kết và được tôn trọng, họ sẽ có tinh
thần đồng đội cao hơn, từ đó hăng hái và cống hiến hết sức mình cho công việc chung.
- Các thành viên trong tổ chức sẽ có chung mục tiêu, tinh thần đồng đội cao và
được làm việc trong môi trường tích cực, họ sẽ có năng suất cao hơn và ít sai sót hơn.
Tạo sự phát triển hài hoà, lành mạnh
Trong sản xuất kinh doanh, con người ngoài việc sử dụng tri thức kỹ năng còn
phải sử dụng các yếu tố xã hội, tự nhiên và môi trường khác. Trong việc sử dụng các
yếu tố và điều kiện sản xuất kinh doanh thì tùy thuộc vào trình độ văn hóa mà người ta
có những cách tạo ra lợi nhuận khác nhau. Việc đưa các yếu tố văn hóa vào kinh doanh
làm cho kinh doanh kết hợp được cái lợi và cái đẹp, giữa các giá trị vật chất và tinh
thần, giúp cho mỗi người và cộng đồng có sự phát triển hài hòa và lành mạnh.
Tạo ra sức mạnh cộng đồng trong phát triển.
Tri thức là kho tàng quý báu của nhân loại. Tuy nhiên tri thức của mỗi người có
hạn vì vậy mà việc sử dụng tri thức đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa những cá
nhân và cộng đồng để khai thác hết kho tàng tri thức đó phục vụ trong sản xuất kinh
doanh. Khi đó trí tuệ mỗi người sẽ được bổ sung cho nhau tạo ra trí tuệ tập thê ở một
trình độ cao hơn và hoàn thiện hơn. Đó là nét đẹp văn hóa trong sản xuất kinh doanh và
chính nó tạo ra sức mạnh của tập thể, của cộng đồng.
Tạo ra sức sống của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng những nhu cầu của con người về
hàng hóa và dịch vụ. Những sản phẩm đó ngoài yêu cầu về số lượng và chất lượng còn
đòi hỏi những yêu cầu về thẩm mỹ, về giá cả của sản phẩm. Tùy thuộc vào lứa tuổi, dân
tộc, tôn giáo, giới tính, khu vực cư trú, trình độ văn hóa của người tiêu dùng thì có
những nhu cầu khác nhau. Đáp ứng được những điều đó là đáp ứng văn minh tiêu dùng
và doanh nghiệp sẽ có sức sông trên thị trường. Và để đạt được, sản xuất kinh doanh
phải găn liên với các yếu tố văn hóa qua việc tiếp cận các yếu tố văn hóa chọn lọc và
vật chất hóa chúng trong sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu tiêu dùng.
Chống tình trạng vô trách nhiệm
Kinh doanh trước hết là nhằm thu lợi nhuận tụy nhiên trong điêu kiện cạnh tranh
sẽ tồn tại mâu thuẫn. Cạnh tranh là liều thuốc điều tiết kinh tế, nhưng nếu cạnh tranh
trong một xã hội thiếu văn hóa thì sẽ xảy ra hiện tượng cạnh tranh bất chấp, chỉ chạy
theo lợi nhuận. Chỉ khi nào người kinh doanh tiên hành kinh doanh trong môi trường
văn hóa mới hiểu được hậu quả của việc chạy theo lợi nhuận đơn thuần, mới hiểu người

7
tiêu dùng chính là người đem lại lợi nhuận. Vì vậy, phải đưa yếu tố văn hóa vào kinh
doanh và cả trong tiêu dùng, tạo ra môi trường văn hóa trong cả hai lĩnh vực này.
Tạo điều kiện tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động, góp phần nâng
cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh
Trong quá trình lao động, sự căng thăng về cơ bắp và thần kinh diễn ra thường
xuyên, gây ra sự mệt mỏi và căng thăng về tâm lý. Việc đưa các yếu tố văn hóa vào sản
xuất kinh doanh sẽ giảm bớt được tần suất của những căng thăng và mệt mỏi đó, giúp
người lao động nhanh phục hồi, gia tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần đó chính là đảm bảo sự phát ngày càng
nhiều của cải vật chất cho con người và xã hội.
Là điều kiện đẩy mạnh kinh doanh quốc tế
Văn hóa kinh doanh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy kinh
doanh quốc tế. Nó là nền tảng cho sự hợp tác hiệu quả, xây dựng mối quan hệ bền vững
và tạo dựng thương hiệu uy tín trên thị trường quốc tế. Nó góp phần làm tăng cao niềm
tin và sự tin tưởng giữa các đối tác quốc tế. Đồng thời tăng cường hiệu quả giao tiếp và
giúp góp phần vào hội nhập quốc tế.
1.1.4. Các yếu tố cấu thành văn hoá kinh doanh
1.1.4.1. Triết lí kinh doanh
Triết lí kinh doanh là những tư tưởng khái quát sâu sắc được đúc rút từ thực tiễn,
có tác dụng định hướng, chỉ dẫn cho hoạt động của các chủ thể kinh doanh. Triết lý kinh
doanh là một trong những biểu hiện của văn hóa trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy
lãnh đạo doanh nghiệp cần phải lựa chọn một hệ thống các giá trị và triết lý hành động
đúng đắn đủ để có thể làm động lực lâu dài và định hướng phấn đấu cho tổ chức.
Nội dung cơ bản của triết lí kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm sứ mệnh,
phương châm hoạt động, hệ giá trị và các mục tiêu của doanh nghiệp:
- Sứ mệnh của doanh nghiệp là tôn chỉ, mục đích của doanh nghiệp, những lý do
doanh nghiệp đó ra đời và căn cứ tồn tại, phát triển. Sứ mệnh của doanh nghiệp chính
là bản tuyên ngôn của doanh nghiệp đó với xã hội, chứng minh tính hữu ích và các ý
nghĩa trọng sự tồn tại của doanh nghiệp đối với xã hội. Nội dung của sứ mệnh làm sáng
tỏ nội dung: Doanh nghiệp là ai? Làm những gì? Làm vì ai? Và làm như thế nào? Câu
trả lời cho các vấn đề trên xuất phát từ quan điểm của người sáng lập, nhà lãnh đạo
về vai trò, mục đích kinh doanh và lý tưởng mà doanh nghiệp cần vươn tới.
- Phương châm hành động: Đây là phần nội dung mà doanh nghiệp cần trả lời câu
hỏi: Doanh nghiệp thực hiện sứ mệnh và đạt các mục tiêu như thế nào? Bằng nguồn lực
và phương tiện gì? Phương châm hành động của mỗi doanh nghiệp có tính đắc thì cao,

8
phụ thuộc vào thị trường, môi trường kinh doanh và các tư tưởng triết học về hoạt động
kinh doanh, công tác quản trị, ... của các nhà lãnh đạo.
- Hệ thống các giá trị và các mục tiêu của doanh nghiệp: Hệ thống các giá trị của
doanh nghiệp là những niềm tin thường không được nói ra của những người làm việc
trong doanh nghiệp. Các giá trị này được toàn thể thành viên thừa nhận, tôn vinh và
tuân theo nhằm theo đuổi sứ mệnh và đạt được mục tiêu. Hệ thống các giá trị này trở
thành động lực cho nhân viên, là hạt nhân liên kết trong doanh nghiệp, liên kết doanh
nghiệp với khách hàng và đối tác của doanh nghiệp, liên kết doanh nghiệp với xã hội.
1.1.4.2. Đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều
chỉnh, đánh giá và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Hoạt động kinh doanh
gắn liền lợi ích kinh tế, nên đạo đức kinh doanh cũng có những đặc trưng riêng.
Văn hoá kinh doanh thể hiện ở hành vi, ở phẩm chất đạo đức, tài năng và phong
cách của nhà kinh doanh. Đó là những phẩm chất đạo đức, như tính trung thực, sự tôn
trọng con người, luôn vươn lên, là sự hiểu biết về thị trường, về nghề kinh doanh, khả
năng xử lý tốt các mối quan hệ, nhanh nhạy, quyết đoán và khôn ngoan và là phong cách
làm việc, phong cách ứng xử và sinh hoạt, phong cách diễn đạt... của nhà kinh doanh.
Vai trò của đạo đức kinh doanh thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc dân: Các thể chế xã hội, đặc
biệt là các thể chế thúc đẩy tính trung thực, là yếu tố quan trọng để phát triển sự phồn
vinh về kinh tế của một xã hội. Các quốc gia có các thể chế dựa vào niềm tin, chữ tín
sẽ phát triển môi trường năng suất cao vì có một hệ thống đạo đức giúp giảm thiểu các
chi phí giao dịch, làm cạnh tranh trở nên hiệu quả hơn.
- Điều chỉnh hành vi của doanh nhân: Sự tồn vong của của doanh nghiệp không
chỉ do chất lượng của sản phẩm, dịch vụ mà còn do phong cách kinh doanh. Các doanh
nhân phải tự xem xét và điều chỉnh những hoạt động của mình sao cho phù hợp với
những chuẩn mực đạo đức kinh doanh đã được thừa nhận. Các nguyên tắc đạo đức góp
phần giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
- Nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp: Doanh nghiệp quan tâm tới đạo đức kinh
doanh sẽ có sự trung thành của nhân viên, sự tin tưởng, hài lòng của khách hàng và các
nhà đầu tư. Hình ảnh doanh nghiệp được nâng cao, tạo được sự tín nhiệm lâu dài.
- Góp phần vào sự cam kết tận tâm của nhân viên: Doanh nghiệp càng quan tâm
nhân viên thì nhân viên càng tận tâm với doanh nghiệp. Khi làm việc trong doanh nghiệp
hướng tới cộng đồng bản thân mỗi nhân viên cũng thấy công việc của mình có giá trị
hơn do đó mà họ làm việc tận tâm và sẽ trung thành với doanh nghiệp hơn.

9
- Tăng sự tin tưởng, thỏa mãn của đối tác và khách hàng: Tôn trọng luân lý xã hội
và đạo đức kinh doanh là cách tăng niềm tin của doanh nghiệp với khách hàng, đối tác.
Quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng là quan hệ tôn trọng, hiếu biết lẫn nhau.
1.2 Khái niệm, chức năng và vai trò của văn hóa doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm
Theo Georges Marie: văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng
huyền thoại, nghi thức, điều cấm kị, các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền
móng sâu xa của doanh nghiệp.
Theo tổ chức lao động quốc tế, văn hóa doanh nghiệp là sự trộn lẫn đặc biệt các
giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà
toàn bộ chúng là duy nhất với một tổ chức đã biết.
Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm
và hành vi của doanh nghiệp, chi phối hoạt động của mọi thành viên trong doanh nghiệp
và tạo nên bản sắc kinh doanh riêng của doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp gắn với văn hóa xã hội, là bước tiến của văn hóa xã hội, là
tầng sâu của văn hóa xã hội. Văn hóa doanh nghiệp vừa đòi hỏi chú ý đến năng suất và
hiệu quả sản xuất, vừa chú ý đến quan hệ chủ thợ, quan hệ giữa người với người.
1.2.2 Chức năng
Chức năng văn hóa doanh nghiệp là một phần quan trọng của quản lý tổ chức, nó
không chỉ xác định cách các thành viên trong tổ chức tương tác với nhau mà còn ảnh
hưởng đến cách họ tương tác với khách hàng, đối tác và cộng đồng. Dưới đây là một số
chức năng quan trọng của văn hóa doanh nghiệp:
Hướng dẫn hành vi: Văn hóa doanh nghiệp thiết lập các hướng dẫn, giá trị và tiêu
chuẩn hành vi mà mọi thành viên trong tổ chức nên tuân thủ. Điều này giúp định hình
cách nhân viên làm việc, giao tiếp và xử lý các tình huống công việc.
Tạo sự đồng nhất: Văn hóa doanh nghiệp giúp tạo ra một sự đồng nhất trong cách
làm việc và tư duy của toàn bộ tổ chức. Điều này giúp định hình một môi trường làm
việc đồng nhất và tạo ra sự tương tác hiệu quả giữa các bộ phận và nhóm làm việc.
Tạo động lực và cam kết: Văn hóa doanh nghiệp có thể tác động đến động lực và
cam kết của nhân viên. Một văn hóa tích cực và khích lệ có thể tạo ra sự hứng khởi và
cam kết cao từ phía nhân viên, giúp họ làm việc chăm chỉ hơn và ở lại với tổ chức trong
thời gian dài hơn.
Tạo sự đổi mới và sáng tạo: Một văn hóa doanh nghiệp mở cửa và khuyến khích
sự đổi mới và sáng tạo từ mọi người trong tổ chức. Điều này có thể tạo ra một môi
trường nơi mọi người cảm thấy tự do để đưa ra ý tưởng mới và thử nghiệm các phương
pháp làm việc mới.
10
Xác định danh nhân viên: Văn hóa doanh nghiệp cũng có thể giúp xác định danh
nhân viên bằng cách đánh giá họ dựa trên việc họ làm việc và tương tác với văn hóa
này. Những người phù hợp với văn hóa sẽ thích hợp hơn với tổ chức và có khả năng
hoạt động hiệu quả hơn.
Xây dựng hình ảnh thương hiệu: Văn hóa doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến hình
ảnh và uy tín của tổ chức trong cộng đồng và trên thị trường. Một văn hóa tích cực và
cởi mở có thể tạo ra một hình ảnh thương hiệu tích cực, thu hút nhân tài và khách hàng.
Tóm lại, văn hóa doanh nghiệp không chỉ là về cách tổ chức hoạt động mà còn là
về cách tổ chức nghĩ, cảm nhận và tương tác. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành một môi trường làm việc tích cực và thúc đẩy sự phát triển bền vững của tổ
chức.
1.2.3 Vai trò
Văn hóa doanh nghiệp tạo nên phong thái riêng của doanh nghiệp, giúp phân biệt
giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Các yếu tố cấu thành nên văn hóa doanh
nghiệp gồm nhiều bộ phận hợp thành như triết lý kinh doanh, các tập tục, lễ nghi, thói
quen, cách thức đào tạo giáo dục, truyền thuyết, từ đó tạo nên phong cách riêng của
doanh nghiệp, giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa doanh nghiệp và giữa các tổ chức xã
hội.
Bên cạnh đó, văn hóa doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn doanh
nghiệp Nếu doanh nghiệp có nền văn hóa tốt sẽ thu hút được nhân tài, giữ chân được
nhân tài, củng cố lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp. Vì người lao
động làm việc không chỉ vì tiền mà còn vì các mục đích khác nhất là khi họ thỏa mãn
phần nào về mặt kinh tế.
Văn hóa doanh nghiệp còn tạo môi trường làm việc hiệu quả thân thiện, tạo sự gắn
kết và thống nhất ý chí, góp phần định hướng và kiểm soát hành vi thái độ của các thành
viên. Góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, trên cơ sở tạo ra bầu không khí
và tác phong làm việc tích cực khích lệ tinh thần sáng tạo, lòng trung thành gắn bó của
các thành viên, nâng cao tinh thần trách nhiệm. Điều này còn góp phần tạo năng suất
lao động và đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ từ đó củng cố khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp còn tạo ra một môi trường khích lệ quá trình đổi mới và sáng
tạo. Tại các doanh nghiệp mà môi trường văn hóa ngự trị mạnh mẽ sẽ nảy sinh sự tự lập
đích thực ở mức độ cao nhất, các cá nhân được khuyến khích để tách biệt đưa ra ý kiến
thậm chí cả các cá nhân ở cấp cơ sở, sự khích lệ này phát huy được tính năng động sáng
tạo của các thành viên, là cơ sở cho quá trình nghiên cứu và phát triển của công ty.

11
1.3 Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp
1.3.1 Giá trị hữu hình
Giá trị hữu hình là những biểu trưng trực quan giúp con người dễ dàng nhìn thấy,
nghe thấy, sờ thấy các giá trị và triết lý cần được tôn trọng, cấp độ này ta dễ dàng quan
sát được ngay từ lần gặp đầu tiên đối với doanh nghiệp. Giá trị hữu hình thường thể
hiện ở các khía cạnh sau:
Kiến trúc của doanh nghiệp: Những công trình kiến trúc này được sử dụng như
biểu tượng và hình ảnh về doanh nghiệp, như một phương tiện thể hiện tính cách đặc
trưng của doanh nghiệp và chứa đựng những giá trị lịch sử gắn liền với sự ra đời và
trưởng thành của doanh nghiệp
Biểu tượng (Logo) của doanh nghiệp: giúp mọi người nhận ra hay hiểu được thứ
mà nó biểu thị. Logo là loại biểu trưng đơn giản nhưng lại mang bản sắc văn hoá đặc
thù của doanh nghiệp và có khả năng thích nghi trong các nền văn hoá hay ngôn ngữ
khác nhau
Khẩu hiệu (Slogan): là một lời văn ngắn gọn diễn tả cô đọng về một vấn đề nào
đó mà một doanh nghiệp muốn thông báo đến cho mọi người hay đơn giản là lấy lại
tinh thần hay phát động một phong trào nội bộ. Khẩu hiệu thường ngắn gọn hay sử dụng
các ngôn từ đơn giản, dễ nhớ, dễ nhập tâm để cách diễn đạt cô đọng nhất triết lý kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nghi lễ của doanh nghiệp: là một trong những giá trị văn hóa điển hình, bề nổi,
phản ánh đời sống sinh hoạt của doanh nghiệp. Các nghi lễ về như tiếp nhận nhân viên
mới, thăng chức, phát phần thưởng, tôn vinh, giao lưu văn hóa văn nghệ, hội họp, sinh
hoạt tập thể cuối kỳ; các hoạt động thể dục, thể thao; khai trương cửa hàng mới, ra mắt
sản phẩm, dịch vụ mới…
Hình thức sản phẩm của doanh nghiệp: là những biểu hiện bên ngoài của sản
phẩm qua cách bài trí hình ảnh, biểu tượng, logo, … trên bìa sản phẩm. Ngoài giá trị sử
dụng và chất lượng của sản phẩm, thì kiểu dáng, nhãn mác, bao bì đóng gói, màu sắc,
… của sản phẩm chứa đựng giá trị văn hóa, thông điệp định vị, thể hiện sự khác biệt,
sự vượt trội của sản phẩm so với những sản phẩm cùng loại.
Trang phục trong doanh nghiệp: trang phục hay đồng phục của các thành viên
trong doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là “sự lặp lại giống nhau”, mà còn ẩn chứa bên
trong sự “giống nhau” ấy là tinh thần đoàn kết, thống nhất, thể hiện một sức mạnh tập
thể lớn lao.
Ứng xử trong doanh nghiệp: là một trong những biểu hiện rõ nét văn hóa của một
tổ chức, một doanh nghiệp, hình thành văn hóa ứng xử. Văn hóa ứng xử trong doanh
nghiệp là một trong những nhân tố góp phần tạo nên hình ảnh doanh nghiệp, xây dựng
12
văn hóa doanh nghiệp với bản sắc riêng, được thể hiện thông qua cách ứng xử giữa cấp
trên với cấp dưới, giữa các đồng nghiệp với nhau, giữa con người với công việc, được
xây dựng trên những giá trị chung của doanh nghiệp
1.3.2 Giá trị vô hình
Triết lý doanh nghiệp là tư tưởng, quan điểm của doanh nghiệp về kinh doanh,
được khái quát thành tôn chỉ, phương châm hành động, chỉ dẫn hoạt động của doanh
nghiệp.
- Luôn hướng tới sự phát triển lâu dài bền vững, ngày càng mạnh mẽ;
- Luôn hướng hoạt động của doanh nghiệp vào việc phục vụ lợi ích của xã hội,
bảo vệ môi trường xung quanh, cân bằng giữa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
với hệ sinh thái môi trường nhằm phát triển bền vững;
- Luôn đề cao giá trị con người, đặt con người vào vị trí trung tâm trong toàn bộ
mối quan hệ của doanh nghiệp; tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho con người được
thể hiện, sáng tạo và cống hiến;
- Luôn coi trọng và tìm cách tạo ra không gian văn hóa ngày càng tốt đẹp hơn,
nâng cao ý thức tập thể và tinh thần đoàn kết nhằm tạo ra sức mạnh và bản sắc riêng có
của doanh nghiệp.
Sứ mệnh, tầm nhìn của doanh nghiệp được xem là bậc cao nhất trong hệ thống cấp
bậc mục tiêu, cho biết lý do tồn tại của tổ chức. Sứ mệnh (nhiệm vụ) định hướng xác
định mục tiêu và chiến lược của tổ chức. Tầm nhìn là những định hướng cho tương lai,
khát vọng của tổ chức về những điều mà tổ chức mong muốn đạt tới nhằm hướng đến
sự phát triển bền vững.
Mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp là một tuyên bố dứt khoát về việc tổ chức
muốn đi đến đâu trong lai. Mục tiêu định hướng hoạt động của tổ chức: các chức năng
quản trị đều hướng đến thực hiện mục tiêu nên mục tiêu là nền tảng của hoạch định.
Giá trị cốt lõi của doanh nghiệp: Sau khi quyết định được sứ mệnh và tầm nhìn,
doanh nghiệp cần ban hành hệ thống giá trị cốt lõi. Những giá trị này đóng vai trò như
bộ quy tắc hướng dẫn hành động, suy nghĩ cho đội ngũ nhân sự.
Giá trị cốt lõi là tập hợp các quan niệm và nguyên tắc cơ bản, thiết yếu, mang tính
lâu dài của một tổ chức. Những nguyên tắc này hướng dẫn hành vi nội bộ của một tổ
chức cũng mối quan hệ của tổ chức đó với thế giới bên ngoài.
Chuẩn mực đạo đức của doanh nghiệp không phải là chuẩn mực bắt buộc về mặt
xã hội, nhưng đối với một nhóm người, một tổ chức, một doanh nghiệp thì chuẩn mực
đạo đức chứa đựng một chút yếu tố “bắt buộc” đối với các thành viên.
Niềm tin của doanh nghiệp được xây dựng trên hai nền tảng chính là:

13
- Lòng tin của nhân viên và các cổ đông
- Lòng tin của khách hàng với doanh nghiệp
Niềm tin trong doanh nghiệp vô cùng quan trọng. Có niềm tin, mọi người sẽ hăng
say làm việc với hiệu suất cao trong một môi trường làm việc vui vẻ, cởi mở, chân
thành, đó chính là động lực tinh thần vô giá ở bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp nào.

14
CHƯƠNG 2: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP STARBUCKS
2.1 Giới thiệu chung tập đoàn Starbucks
Starbucks là thương hiệu cà phê nổi tiếng trên thế giới với nguồn nguyên liệu đặc
biệt và phong cách đậm chất Ý. Quán cà phê hình thành đầu tiên vào ngày 30 tháng 3
năm 1971. Ban đầu quán cà phê chỉ là cửa hàng bán các hạt cà phê chất lượng cao và
các thiết bị rang cà phê.
Sau hơn 50 năm phát triển, Starbucks không chỉ phát triển ở thị trường Seattle hay
Mỹ mà còn vươn ra khỏi châu lục, đưa nghệ thuật cà phê hiện đại phong cách Ý sang
các nước khác trên thế giới: Nhật Bản, Hongkong, Hàn Quốc, … Và tháng 2/2013
Starbucks chính thức chinh phục thị trường Việt Nam.
Ban đầu thành lập, hãng dự định mang tên Pequod, lấy cảm hứng từ cuốn tiểu
thuyết Moby-Dick, nhưng bị từ chối bởi một trong những người đồng sáng lập. Sau đó
được một đối tác tên là Terry Heckler làm việc ở một công ty quảng cáo gợi ý tên bắt
đầu từ “St” sẽ giúp hãng gây ấn tượng hơn, hãng lấy tên Starbucks – một trong những
nhân vật trong cuốn tiểu thuyết trên
Các cửa hàng của Starbucks là nơi quy tụ cộng đồng, nơi gặp gỡ bạn bè và gia
đình. Khách hàng của Starbucks được thưởng thức dịch vụ chất lượng, một không gian
mời gọi Hiện nay, thương hiệu Starbucks đã mở 1.878 cửa hàng mới, kết thúc năm 2023
với 35.711 cửa hàng tại hơn 80 quốc gia và các địa điểm sản xuất cà phê đặc biệt tại
Chicago, Milan, New York, Seattle, Shanghai và Nhật Bản.
Không chỉ mang đến những tách cà phê tuyệt hảo, đến Starbucks, khách hàng còn
có thể thưởng thức các loại trà hảo hạng được tuyển chọn, những loại bánh ngọt cao cấp
và nhiều món ngon khác, đáp ứng mọi khẩu vị. Bên cạnh đó, âm nhạc tại quán cũng
mang đến cảm giác thư giãn và thoải mái. Chính vì vậy, không lạ gì khi mọi người đến
Starbucks để gặp gỡ, trò chuyện hoặc thậm chí là làm việc. Những quán cà phê
Starbucks là một phần không thể thiếu của cộng đồng, là nơi mọi người gặp gỡ và là
điểm đến quen thuộc mỗi ngày của khách hàng.
Theo thống kê gần đây Starbucks phục vụ 40 triệu khách hàng mỗi tuần và bán ra
4 tỷ cốc cà phê mỗi năm. Giá trị thương hiệu ở mức 39,3 tỷ USD do một công ty định
giá Brand Finance công bố vào năm 2019 và là thương hiệu đắt giá nhất hành tinh, hơn
vị trí đứng thứ 2 của Mc Donald’s có giá trị ước tính 31,5 tỷ USD.
2.2 Quá trình hình thành và phát triển
Hãng cà phê Starbucks có trụ sở chính ở Seattle, Washington, Hoa Kỳ. Cửa hàng
Starbucks đầu tiên được mở tại Seattle, Washington vào ngày 30/30/1971 với sự hợp
tác của 3 thành viên: giáo viên Tiếng Anh Jerry Baldwin, giáo viên Lịch Sử Zev Siegl
và nhà văn Gordon Bowker. Cả ba góp phần mở một cửa hàng lấy tên là “Starbucks cà
15
phê, trà và đồ ăn nhẹ” ở Pikes Place Market, một khu vực đông khách du lịch thuộc
Seattle. Ba đối tác đầu tiên này cùng có sở thích uống những loại trà và cà phê ngon,
đặc trưng, họ cùng tin tưởng sẽ tạo dựng được một nhóm khách hàng riêng của cửa hàng
mình.
Từ 1971 – 1976, cửa hàng Starbucks đầu tiên được mở tại số 2000 đại lộ Western;
nó sau đó đã được di dời đến số 1912 Pike Place, và hoạt động đến ngày nay. Trong
năm đầu tiên hoạt động, họ đã mua hạt cà phê xanh từ Peet, sau đó bắt đầu thu mua trực
tiếp từ người trồng. Đến năm 1972, cửa hàng Starbucks thứ hai được mở. Đến đầu năm
1980, công ty của ba đối tác xuất thân khoa học đã có bốn cửa hàng ở Seattle và họ có
thể tự hào bởi công ty liên tục có lãi kể từ khi bắt đầu mở cửa.
Sự thay đổi của Starbucks chỉ thực sự bắt đầu khi Howard Schultz, với vai trò là
giám đốc marketing và trực tiếp phụ trách hoạt động bán lẻ và tiếp thị của công ty. Là
một người hết sức năng động và nhiều ý tưởng, Howard Schultz đã phù phép để biến
Starbucks từ con số không trở thành một thương hiệu đắt giá bậc nhất thế giới. Sự hình
thành và đi lên vô cùng ngoạn mục của Starbucks là được bắt đầu từ một sự tình cờ.
Mùa hè năm 1983, giám đốc marketing Howard Schultz đi nghỉ tại châu Âu. Đến Italia,
Howard lần đầu tiên thưởng thức những cốc cà phê Espresso. Đi đâu ông cũng thấy có
các quán bar cà phê. Và ở quán cà phê nào ông cũng thấy mọi tầng lớp khoan khoái
thưởng thức vị đắng của từng giọt cà phê.
Lúc đó, ông đã định hướng và đưa ra ý tưởng là hãng nên bán cả cà phê hạt cũng
như cà phê rang xay. Các chủ sở hữu từ chối ý tưởng này vì tin vào việc kinh doanh đồ
uống sẽ làm công ty đi ngược lại với định hướng của nó, bởi đối với họ, cà phê là thứ
đồ được chuẩn bị sẵn tại gia nhưng họ đã quyết định giới thiệu với khách hàng những
mẫu thử nước uống được chế biến sẵn. Quyết tâm nhưng rất bài bản, Howard Schultz
lập hẳn một kế hoạch kinh doanh để thử nghiệm. Sau một vài tháng chuẩn bị, tới năm
1984, quán café Starbucks đầu tiên của Howard được thành lập ở Seattle, sự hưởng ứng
của người dân nơi đây đã tăng thêm niềm tin và sự quyết tâm cho giám đốc trẻ tuổi này.
Tới năm 1986, Howard bắt đầu chuỗi II Gironale, cùng với quyết tâm mãnh liệt xây
dựng Starbucks phát triển kết hợp với những kế hoạch marketing cụ thể, Howard đã
thuyết phục được một số nhà đầu tư địa phương để bắt đầu xây dựng lại Starbucks. Năm
1987, ông mua lại Starbucks với cả thảy 6 cửa hàng tại thời điểm đó. Với sự điều hành
của Howard Schultz công ty đã có giai đoạn phát triển một cách ngoạn mục trong suốt
giai đoạn đó. Năm 1992, Starbucks đã có trên 1000 quán cà phê nổi tiếng ở khắp nơi.
Cũng trong năm này, cà phê Starbucks đã bắt đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Với nguồn vốn huy động được từ việc niêm yết cổ phiếu, Howard Schultz bắt đầu
nghĩ đến việc bành trướng sang các thị trường ngoài châu Mỹ. Năm 1996 Starbucks đã
16
có mặt ở Nhật Bản, Hawaii, Singapore. Tại thời điểm này, Starbucks đã có trên 1000
cửa hàng cà phê sang trọng. Năm 1999, Starbucks chiếm lĩnh thị trường Trung Quốc và
đã làm thay đổi được sở thích của người dân nơi đây, từ uống trà sang uống cà phê.
Hiện nay, Trung Quốc là thị trường tiêu thụ lớn nhất của Starbucks tại hải ngoại.
Từ năm 2000, Howard Schultz bắt đầu thời kỳ chinh phục thị trường châu Âu, nơi
có bề dày văn hóa cà phê rất lâu đời. Đầu tiên là tại Thụy Sĩ rồi lần lượt các nước Áo,
Đức và một loạt nước Trung Âu, người ta đã bắt đầu thấy xuất hiện thương hiệu cà phê
Starbucks. Và ông vua cà phê, Howard Schultz đã không làm những người châu Âu rất
sành điệu về cà phê phải thất vọng. Trong thực đơn của Starbucks không chỉ có các loại
cà phê lạnh, cà phê đá kiểu Mỹ như Frappuccino, Iced Americano hay Tall Decaf Latte
mà còn đầy đủ các loại cà phê theo đúng kiểu châu Âu. Starbucks cũng có những chén
cà phê nóng bỏng, cà phê Macchiato đặc sánh như người Ý hay cả cốc cà phê latte ngào
ngạt mùi sữa như người Pháp.
Trong những năm vừa qua, Howard Schultz đã được các tạp chí nổi tiếng như
Forbes, Fortune vinh danh trên bảng vàng các CEO tài ba. Năm 2011, ông được tạp chí
Fortune vinh danh là CEO số 1 toàn cầu, vì trong tình hình kinh tế toàn cầu khó khăn,
nhưng Howard vẫn đưa Starbucks có được những bước phát triển ngoạn mục như năm
2009 – 2010, có đến 900 quán cà phê Starbucks được mở ở nước ngoài. Năm 2011,
Starbucks đã có hơn 17000 cửa hiệu rải rác trên 55 quốc gia trên thế giới – trong đó có
11000 quán ở Mỹ, 1000 quán ở Canada và 150 quán ở Thổ Nhĩ Kỳ với hơn 25000 nhân
viên. Ngày nay, Starbucks vẫn giữ được chỗ đứng vững trãi của mình trên thị trường cà
phê trong nước và trên thế giới. (Chiem)
2.3 Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
2.3.1 Cơ cấu tổ chức khu vực địa lý
Là một công ty kinh doanh quốc tế theo đuổi chiến lược xuyên quốc gia và chiến
lược toàn cầu, Starbucks đã lựa chọn mô hình cấu trúc chính là mô hình cấu trúc khu
vực địa lý phù hợp với khả năng của công ty cũng như chiến lược kinh doanh mà công
ty đã lựa chọn

17
Mô hình cấu trúc khu vực địa lý của Starbucks
Starbucks chọn cho mình mô hình cấu trúc khu vực địa lý phù hợp với chiến lược
kinh doanh. Họ sử dụng cách thức kinh doanh riêng của mình để “bành trướng” thị
trường của mình ra toàn thế giới
Đầu tiên, Starbucks chia toàn thể thị trường của mình thành ba khu vực thị trường
khác nhau: khu vực Châu Á – Thái Bình Dương; khu vực Châu Mỹ và khu vực Châu
Âu – Trung Đông. Starbucks phân chia như vậy vì mỗi khu vực sẽ có những sự khác
nhau về văn hóa uống cà phê, đồng thời giúp việc quản lí dễ dàng hơn, giảm được những
áp lực cho trụ sở chính. Ở mỗi khu vực này sẽ có những chủ tịch riêng (ở khu vực Châu
Á – Thái Bình Dương là ông Jeff Hansberry) nhằm điều hành, phụ trách hoạt động kinh
doanh ở các khu vực. Họ sẽ quản lí các hoạt động ở các thị trường nhỏ trong khu vực
và báo cáo lại kết quả kinh doanh về trụ sở chính. Đồng thời, họ cũng là người quyết
định các chiến lược cho sự phát triển của hệ thống chuỗi cửa hàng trong khu vực của
mình.
Tiếp theo, Starbucks coi mỗi nước là một thị trường nhỏ hơn và tại mỗi nước này
họ xây dựng hệ thống chuỗi cửa hàng của mình. Hiện nay, trong chuỗi cửa hàng ở các
nước Starbucks đã có hơn 17000 cửa hàng. Ở mỗi nước có những người phụ trách riêng
là các tổng giám đốc ở mỗi nước trong việc quản lí hoạt động của các cửa hàng.
Trụ sở chính của công ty mẹ ra quyết định về chiến lược tổng thể và phối hợp các
hoạt động của các cơ sở khác. Với hệ thống quản lí xuyên suốt từ trên xuống dưới như
vậy sẽ đảm bảo chất lượng các sản phẩm của Starbucks một cách tốt hơn nữa. Nhờ việc
phân chia như vậy sẽ giúp Starbucks tạo được khác biệt trong các cửa hàng của mình
phù hợp với khách hàng của mỗi nước. Với mô hình cấu trúc này giúp Starbucks thâm
nhập nhanh chóng vào thị trường mà mình lựa chọn, đồng thời giúp hệ thống chuỗi cửa

18
hàng phát triển nhanh do đáp ứng được nhu cầu của khách hàng; tạo được các sản phẩm
có điểm khác biệt thích hợp với khách hàng ở các thị trường khác nhau giúp tăng uy tín
công ty; mặt khác đưa ra được các quyết định kịp thời giúp công ty nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình với các đối thủ cạnh tranh ở thị trường đó.
2.3.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự
Tổ chức nhân sự của Starbucks bao gồm các bộ phận chính sau:
Quản lý cửa hàng: Đây là những người quản lý trực tiếp các cửa hàng Starbucks.
Công việc của họ bao gồm quản lý nhân viên, quản lý hoạt động hàng ngày của cửa
hàng và đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Nhân viên: Đây là những người làm việc trực tiếp tại các cửa hàng Starbucks.
Công việc của họ bao gồm pha chế và phục vụ đồ uống, xử lý thanh toán và đảm bảo
sự hài lòng của khách hàng.
Ban quản lý cấp cao: Bao gồm các vị trí quản lý cấp cao hơn như Giám đốc điều
hành (CEO), Giám đốc tài chính (CFO), Giám đốc điều hành quốc tế và các bộ phận
như Marketing, tài chính, phát triển sản phẩm và chiến lược.
Bộ phận tuyển dụng và đào tạo: Trách nhiệm của bộ phận này là tuyển dụng và
đào tạo nhân viên mới, đảm bảo rằng họ có đủ kỹ năng và kiến thức để làm việc hiệu
quả tại Starbucks.
Bộ phận tiếp thị và quảng cáo: Bộ phận này chịu trách nhiệm về việc quảng cáo,
xây dựng thương hiệu và quản lý mối quan hệ khách hàng.
Bộ phận nghiên cứu và phát triển: Tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới, cũng như cải thiện quy trình sản xuất và dịch vụ khách hàng.
Bộ phận tài chính và kế toán: Đảm bảo quản lý tài chính của công ty, bao gồm
quản lý ngân sách, báo cáo tài chính và thuế.
Như vậy, có thể nói Starbucks tổ chức nhân sự của mình theo một cách phân tầng
và linh hoạt. Mô hình này tập trung vào việc đào tạo, phát triển cá nhân và tạo ra một
môi trường làm việc tích cực. Nhân sự của Starbucks được đặt vào vị trí để cung cấp
trải nghiệm cà phê chất lượng cao và xây dựng một cộng đồng cốt lõi mạnh mẽ.
2.4 Những biểu hiện hữu hình của văn hóa doanh nghiệp trong tập đoàn
Starbucks
2.4.1 Kiến trúc doanh nghiệp
Trụ sở của Starbucks (Starbucks Center) nằm tại thành phố Seattle, bang
Washington, Hoa Kỳ. Đây là một tòa nhà hiện đại, với thiết kế rất đặc trưng của
Starbucks. Tòa nhà có thiết kế ổn định, vững chắc và linh hoạt, phản ánh sự chuyên
nghiệp và sáng tạo của công ty.

19
Về kiến trúc ngoại thất, Starbucks Center được mô tả là một trong những tòa nhà
hiện đại và sang trọng bậc nhất. Starbucks Center có thiết kế thanh lịch và hiện đại, với
các đường nét tinh tế và sự cân nhắc tỉ mỉ trong mỗi chi tiết. Các hình học độc đáo có
thể được thấy rõ trên cấu trúc của tòa nhà, tạo nên một vẻ đẹp độc đáo và phong cách.
Starbuck thường sử dụng kính và kim loại làm vật liệu chính, tạo nên một diện
mạo hiện đại và đầy cảm hứng. Các bề mặt kính lớn và ánh sáng tự nhiên được tối ưu
hóa để tạo ra một môi trường làm việc sáng sủa và thoáng đãng. Đó là lý do tại sao
Starbucks lại nổi tiếng với việc tạo ra không gian làm việc mở và thoáng đãng, khuyến
khích sự giao tiếp và sáng tạo.
Starbucks thường tập trung vào việc tạo ra không gian làm việc môi trường và bền
vững, vì vậy việc tích hợp cây xanh và khu vườn vào thiết kế ngoại thất là phổ biến.
Các khu vườn trên mái và các khu vực xanh xung quanh tòa nhà không chỉ tạo ra một
không gian thư giãn mà còn góp phần làm giảm hiệu ứng đô thị và làm tăng sự hấp dẫn
của tòa nhà.
Starbucks Center có không gian ngoại thất mở và thoáng đãng, với các khu vực
công cộng như sân trước tòa nhà hoặc các quảng trường. Đây là nơi mà nhân viên và
khách hàng có thể tận hưởng không khí ngoài trời và tương tác với nhau trong một môi
trường thân thiện và thoải mái. Kiến trúc ngoại thất của Starbucks Center thường mang
đậm phong cách hiện đại và thân thiện với môi trường, tạo nên một bức tranh tổng thể
độc đáo và ấn tượng.
Về kiến trúc nội thất, Starbucks Center được thiết kế để thúc đẩy sự sáng tạo, sự
thoải mái và sự kết nối giữa nhân viên và khách hàng. Starbucks thường tạo ra không
gian làm việc mở, linh hoạt và thoải mái. Điều này giúp tạo ra một môi trường làm việc
tích cực, khuyến khích sự giao tiếp và hợp tác giữa các nhân viên.
Nội thất của Starbucks Center được thiết kế với sự chú ý đặc biệt đến sự thoải mái
và tiện nghi. Các khu vực nghỉ ngơi có thể bao gồm sofa êm ái, ghế ngồi linh hoạt và
bàn làm việc tiện lợi, tạo ra không gian làm việc thoải mái và tiện dụng. Bên cạnh đó,
Starbucks ưa chuộng sử dụng vật liệu tự nhiên như gỗ, đá và da trong thiết kế nội thất
của mình. Điều này không chỉ tạo ra một môi trường làm việc ấm cúng và tự nhiên mà
còn phản ánh cam kết của họ với bền vững và môi trường.
Đặc biệt, thiết kế nội thất của Starbucks Center được tối ưu hóa việc sử dụng ánh
sáng tự nhiên, với cửa sổ lớn và không gian mở để tận dụng ánh sáng từ bên ngoài. Điều
này giúp tạo ra một môi trường làm việc sáng sủa và thoáng đãng. Starbucks thường
chú trọng vào việc tạo ra không gian làm việc với phong cách hiện đại và độc đáo, thể
hiện sự sáng tạo và cá nhân hóa. Từ các chi tiết nhỏ như trang trí tường đến lựa chọn

20
của đồ nội thất, mỗi yếu tố đều được chăm chút cẩn thận để tạo ra một không gian làm
việc độc đáo và đặc biệt.
2.4.2 Hình thức sản phẩm
Starbucks tập trung vào việc thiết kế sản phẩm và bao bì phản ánh sự sang trọng,
độc đáo và bền vững theo khẩu hiệu của thương hiệu. Các sản phẩm của Starbuck mang
đậm phong cách của thương hiệu, kết hợp giữa sự sang trọng, độc đáo và bền vững để
tạo ra một trải nghiệm độc đáo và gắn kết với khách hàng
Với mỗi sản phẩm của mình, Starbuck luôn làm nổi bật logo của mình, với hình
ảnh một nàng tiên cá có hai đuôi đội vương miện trên đầu, đây là biểu tượng được nhận
diện rộng rãi của thương hiệu. Logo này thường được sử dụng một cách nhẹ nhàng và
tinh tế trên sản phẩm và bao bì, giúp tạo ra một sự nhận biết dễ dàng và mạnh mẽ. Sản
phẩm của Starbucks luôn có màu xanh lá cây đậm – màu chủ đạo của hãng, tạo ra độ
nhận diện vô cùng mạnh mẽ
Bên cạnh đó, Starbucks cũng đã cam kết với việc sử dụng bao bì bền vững và thân
thiện với môi trường. Họ thường sử dụng các vật liệu như giấy tái chế và nhựa tái chế,
cùng các thiết kế thông minh để giảm lượng chất thải và ô nhiễm môi trường.
Starbucks rất đề cao tính cá nhân nên hãng thường cho phép khách hàng được
chọn loại cà phê yêu thích đến việc thêm các loại đường và sữa. Bao bì có thể được điều
chỉnh để phản ánh sự cá nhân hóa này cũng như ghi tên khách hàng lên cốc, tạo ra một
trải nghiệm duy nhất và riêng biệt cho mỗi khách hàng.
Đặc biệt, Starbuck luôn khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới trong thiết kế sản
phẩm và bao bì. Họ thường ra mắt các phiên bản giới hạn và các bộ sưu tập đặc biệt,
với các thiết kế độc đáo và nghệ thuật, tạo ra sự hứng thú và cảm xúc cho khách hàng.
Ngoài kinh doanh cà phê, Starbuck còn cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ khác như trà,
nước ép trái cây, bánh ngọt, cà phê mang về và cả merchandise như cốc, ly, áo, túi xách
và các vật dụng mang thương hiệu của mình.
Starbuck cũng quan tâm tới việc kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ theo xu
hướng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Chẳng hạn như vào năm
2023, Starbuck đã củng cố thương hiệu bằng cách hợp tác với Blackpink trong chiến
dịch “Turn Up Your Summer” tại 9 thị trường ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Cụ thể, bộ sưu tập gồm một loạt các sản phẩm quen thuộc như ly, bình nước, túi xách,
vỏ bọc passport, … nhưng đã được khoác lên chiếc áo đen hồng đặc trưng của nhóm
nhạc Blackpink. (Vy, 2023)

21
Đặc biệt vào mùa Giáng sinh, Starbuck sẽ thay đổi menu với những món ‘holiday
drinks” đặc trưng qua các năm như Confetti Cookie Latte, Peppermint Mocha, Toffee
Nut Crunch Latte. Bên cạnh những thức uống mới thì mỗi năm, Starbuck đều tung ra
thị trường bộ sưu tập cốc màu đỏ đại diện cho mùa lễ hội, bộ sưu tập ly và bình giữ
nhiệt Champagne Gold mang đậm nét Giáng sinh cổ điển và ấm cúng. (Uyên, 2023)

2.4.3 Trang phục


Trang phục của nhân viên Starbucks phản ánh sự chuyên nghiệp, thoải mái và
phong cách của thương hiệu. Nhân viên thường mặc áo phông đồng phục có màu đen
hoặc xanh đậm, với logo của Starbucks được in hoặc thêu ở phía trước hoặc ở cánh tay.

22
Áo phông thường có kiểu dáng thoải mái và tiện lợi để nhân viên có thể di chuyển và
làm việc một cách thoải mái.
Nhân viên thường mặc quần jeans hoặc quần đen, tạo ra một bộ trang phục đồng
điệu và chuyên nghiệp. Đồng thời, quần jeans và quần đen cũng mang lại sự thoải mái
và linh hoạt trong quá trình làm việc. Bên cạnh đó, Starbucks thường cung cấp phụ kiện
như dây đeo thẻ nhân viên, dây chuyền hoặc khăn đeo cổ có màu sắc phù hợp với trang
phục. Những phụ kiện này không chỉ làm cho trang phục trở nên hoàn thiện mà còn
giúp nhân viên dễ dàng phân biệt và nhận dạng trong môi trường làm việc.
2.4.4 Logo
1971

Logo Starbucks Coffee, Tea and Spice


năm 1971
Logo Starbucks ban đầu được thiết kế
với hình ảnh nàng tiên cá ngực trần, thân hình
đầy đủ và đuôi đôi. Thiết kế không sắc nét như
các phiên bản mới hơn vì một chạm khắc bằng
gỗ đã truyền cảm hứng cho nó.
Hình ảnh người cá của thiết kế ban đầu
được đặt trong một vòng tròn với dòng chữ
"Starbucks Coffee, Tea and Spices", làm nổi
bật các sản phẩm chính được bán tại quán cà
phê đầu tiên của công ty. Màu sắc thương hiệu đầu tiên của logo là màu nâu cà phê.

23
1987

Logo Starbucks Coffee năm 1987


Sau khi Howard Schultz tiếp quản công ty vào
năm 1987, logo Starbucks đã được làm mới đáng kể.
Màu sắc của logo đã chuyển từ màu nâu sang màu
xanh lá cây kelly để tăng cường một khởi đầu mới,
tăng trưởng và thịnh vượng. Starbucks Coffee cũng
được đánh dấu bằng hai ngôi sao ở hai bên, với các
ngôi sao thêm một cách mới để kết nối logo với tên công ty. Cách ghi nhớ đơn giản này
đã hợp lý hóa bản sắc thương hiệu đang phát triển của họ.
Logo Starbucks mới này cũng có những thay đổi với hình ảnh nàng tiên cá, có thiết
kế đơn giản hơn so với logo màu nâu nguyên bản. Dòng chữ cũng đã thay đổi thành
"Starbucks Coffee", phù hợp hơn với sản phẩm chính của công ty.
1992

Logo Starbucks Coffee năm 1992


Starbucks đã trải qua một thiết kế lại logo vào
năm 1992, dải màu đen bên ngoài của họ trở thành
màu xanh lá cây để hoàn toàn "truyền cảm hứng và
nuôi dưỡng tinh thần con người". Bên trong bảng
màu xanh lá cây và trắng, hình ảnh nàng tiên cá mang
tính biểu tượng đã trở thành trọng tâm chính. Cô
được sửa đổi, cắt xén và định vị lại để chỉ hiển thị rốn trở lên, tạo ra một hình ảnh mang
tính thẩm mĩ rõ ràng và sạch sẽ hơn nhiều. Phiên bản này vẫn được sử dụng như một
logo phụ ngày nay.

24
2008

Để kỷ niệm 40 năm thành lập Starbucks, thương hiệu đã cố gắng đổi thương hiệu.
Công ty quyết định mô phỏng lại logo ban đầu của mình và nhận được phản ứng dữ dội
từ công chúng, và nỗ lực đổi thương hiệu đã thất bại vì mọi người đã trở nên quá quen
thuộc với thương hiệu xanh đặc trưng.
2011

Starbucks đã lắng nghe lời phản hồi của khách


hàng và quyết định mang lại thương hiệu đặc trưng của
mình.
"The Siren chắc chắn là về cà phê nhưng nó
không chỉ là cà phê. Đó là về... tốt với mọi người, tốt với thế giới. Đó chắc chắn là điều
mà chúng tôi làm theo cách chúng tôi cung cấp cà phê và chúng tôi giúp nông dân,
cách chúng tôi đối xử với khách hàng và cách chúng tôi đối xử với đối tác của mình.
Tôi nghĩ rằng đó là về việc trở thành những công dân tốt của hành tinh và chăm sóc
lẫn nhau theo cách đó và đứng lên cho những gì chúng ta tin tưởng." - Steve Murray,
giám đốc sáng tạo tại Starbucks Global Creative Studio
Bởi vì Siren bây giờ là trọng tâm chính, nên đã có những điều chỉnh cần được thực
hiện. Mắt, tóc, mũi và vị trí của khuôn mặt đều thay đổi hoàn toàn. Các đường nét rộng
hơn, khuôn mặt lớn hơn đáng kể và vị trí không đối xứng (với một chút bóng bên phải
để giảm thiểu hiệu ứng che giấu): điều này khiến các chuyên gia thiết kế và thậm chí cả
người hâm mộ Starbucks bị chỉ trích gay gắt. Những người sáng lập đã giải thích việc
triển khai bất đối xứng như một cách để làm cho Siren trông thực tế và dễ tiếp cận hơn.
Nhóm nghiên cứu đã sử dụng một nhóm nhỏ khách hàng để chạy các phiên bản khác
nhau để có ý tưởng tốt hơn về cách nó sẽ diễn ra trên thế giới. Cách tiếp cận đơn giản
này nhằm thu hút và kết nối với mọi người trên phạm vi toàn cầu.

25
"Starbucks muốn logo mới và hệ thống nhận dạng hình ảnh nói nhiều về tương lai
như nó đã làm về quá khứ của nó. Vượt qua logo Starbucks, họ muốn có một chương
trình mang lại cho họ sự tự do và linh hoạt để khám phá các cơ hội sản phẩm, khu vực
và trải nghiệm mới, đồng thời giữ họ theo kịp khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
"Sự phát triển mới này của logo Starbucks... Nắm lấy và tôn trọng di sản của
chúng tôi và đồng thời, phát triển chúng tôi đến một điểm mà chúng tôi sẽ cảm thấy nó
phù hợp hơn cho tương lai. Cách giải thích mới về logo ... cho chúng ta sự tự do và linh
hoạt để suy nghĩ vượt ra ngoài cà phê nhưng không phạm sai lầm ... Chúng tôi sẽ tiếp
tục là nhà cung cấp cà phê chất lượng cao nhất thế giới".
2.4.5. Khẩu hiệu
Tầm nhìn của Schultz đã đem lại sự khác biệt cho Starbucks. Quán thu hút khách
hàng không chỉ bởi cà phê ngon, mà còn bởi sự cuốn hút của một nơi chốn thứ ba bên
ngoài công sở và gia đình. Starbuck đã lựa chọn một Insight đắt giá để tập trung khai
thác: "trong thế giới xô bồ bận rộn, người ta cần một chốn thứ ba thoải mái cho riêng
mình, để trốn khỏi văn phòng mệt mỏi và căn nhà quen thuộc".
Bạn có thể uống cafe một mình hay một nhóm bạn bè, tại một cửa hàng sang trọng
hay bình dân vỉa hè. Bất kể thời gian, không gian, địa điểm và người thưởng thức là ai
thì vị đắng đặc trưng đầy hấp dẫn của cafe là không thể trộn lẫn. Starbucks đã truyền
cảm hứng và nuôi dưỡng tinh thần con người. Starbucks không chỉ là một quán cafe mà
trở thành địa điểm tụ tập bạn bè hay nơi gặp gỡ cho những người kinh doanh. Starbucks
đã đem lại cho người Mỹ thói quen uống cafe mọi nơi, mọi lúc và bất kỳ ai cũng có thể
thưởng thức cafe Starbucks. Khách hàng của Starbucks có thể là thương gia, nhân viên
văn phòng hay thậm chí là những lao động phổ thông.
Lí giải kĩ hơn cho Insight này: trong bối cảnh nước Mỹ năm 1990, người Mỹ có
nguy cơ đánh mất mối tương tác xã hội thân thiện, vốn là một phần trong cuộc sống
thường lệ ở Châu Âu. Các quán cà phê khi đó trở thành yếu tố trung tâm của bối cảnh
xã hội Hoa Ki bởi chúng thỏa mãn nhu cầu về một điểm tụ tập an toàn, một địa chỉ công
công thân thiện, nơi họ có thể bỏ qua các lo toan công việc gia đình, nghỉ ngơi và trò
chuyện. Đây là một nhu cầu vô cùng cần thiết, đặc biệt ở khu vực thành thị, nhà xã hội
học Oldenburg đã viết về sự cần thiết của nơi chốn thứ ba trong cuốn sách của ông như
sau: "Nếu không có những nơi như thế, khu vực thành thị không thể nuôi dưỡng những
kiểu quan hệ và sự đa dạng trong tương tác trực cảm vốn là cốt lõi của cuộc sống thành
phố. Con người sẽ mãi cô đơn trong các đám đông" Người Mỹ quả thiểu cảm giác cộng
đồng, Starbucks đã nhận ra điều đó trong khi ít ai lúc đó nhận thấy được xu hướng xã
hội này. Họ thích nghi bằng cách xây các cửa hàng lớn hơn, nhiều bàn hơn, thuê nhạc

26
jazz đến chơi vào những dịp cuối tuần, tạo ra không gian và cảm giác bạn hữu. Họ thấu
hiểu nhu cầu của xã hội này, và thắng lợi bởi biết nắm bắt cơ hội.
Cho đến nay, Starbucks vẫn luôn duy trì "chốn thứ ba” trong lòng khách hàng
bằng nỗ lực tạo mối liên kết cảm xúc với họ. Lời hứa thương hiệu "khơi nguồn cảm
hứng và nuôi dưỡng tinh thần con người – một người, một cốc cà phê và một tinh hàng
xóm vào một thời điểm” (to inspire and nurture the human spirit - one person, one cup,
and one neighbourhood at a time) được Starbucks triển khai nhất quán trên mọi chiến
lược, cụ thể trong chiến lược Marketing Mix:
Sản phẩm: giữ vững cam kết về chất lượng sản phẩm ưu việt. Áp dụng các tiêu
chuẩn cao nhất khi thu mua, chế biến và phục vụ cà phê.
Địa điểm: Starbucks tạo ra không gian đầy lôi cuốn, ngăn nắp, sạch sẽ với hệ thống
ánh sáng được lắp đặt tỉ mỉ từng góc một. Starbucks hiểu chính xác làm thế nào để tăng
chất lượng trải nghiệm cho khách hàng với chỉ một hành động đơn giản là uống cà phê.
Khách hàng sẽ cảm nhận được được nhiều hơn chỉ là hương vị cà phê đơn thuần, một
trải nghiệm đáng nhớ và đọng lại là sự kết hợp tài tình của nhiều yếu tố ngoại cảnh: ánh
sáng, âm nhạc, ... Mọi khía cạnh nhỏ nhất đều được suy xét thấu đáo và được sao chép
mô phỏng như nhau ở khắp các quản Starbucks trên toàn thế giới. Chính sự nhấn mạnh
vào trải nghiệm của khách hàng là một trong những nguyên do khiến Starbucks trở
thành thương hiệu cà phê cảm xúc nhất toàn cầu.
Nhân viên và quy trình: những nghệ nhân pha cà phê tại Starbucks không chỉ làm
nên những tách cà phê tuyệt hảo, họ sẵn sàng trò chuyện với khách hàng về cách thưởng
thức cà phê đúng cách và câu chuyện về các loại cà phê thượng hạng. Họ cũng được
đào tạo để nhớ tên khách hàng, nhớ khẩu vị và câu chuyện của họ, để tạo mối liên kết
cảm xúc mạnh mẽ giữa khách hàng và Starbucks.
Giá cả: định mức giá cao nhằm định vị thương hiệu cao cấp.
Sự kiện: Starbucks luôn tập trung truyền tải giá trị cộng đồng, tính kết nối và những
khoảnh khắc con người tại quán cà phê của họ. Mới gần đây, năm 2014 Starbucks đã
thực hiện một chiến dịch marketing toàn cầu nhằm gợi nhớ cho khách hàng về cách
Starbucks kết nối con người suốt 40 năm qua. Chiến dịch "Meet me at Starbucks" với
220 giờ quay, được thực hiện bởi 39 nhà làm phim tại 50 cửa hàng, đã ghi lại những
khoảnh khắc chân thực, tự nhiên của khách hàng tại các quán cà phê Starbucks. Đoạn
phim cho thấy những cuộc gặp gỡ trò chuyện mặt đối mặt có ý nghĩa như thế nào trong
thời đại công nghệ số ngày nay. Cũng trong chiến dịch này, Starbucks đăng bộ ảnh
mang tên #HowWeMet trên Instagram, khuyến khích mọi người chia sẻ câu chuyện khi

27
họ đến Starbucks cùng nhau. Những câu chuyện này được lan tỏa đồng thời trên mạng
xã hội Twitter, Tumblr và Facebook. (Marketers, 2019)
2.4.6. Nghi lễ
Mỗi năm, Starbucks đều tung ra các thiết kế và đồ uống mới để đánh dấu sự khởi
đầu của mùa lễ hội trong khi vẫn giữ nguyên bản chất của màu đỏ tươi vui. Khi
Starbucks giới thiệu những chiếc cốc ngày lễ đầu tiên vào năm 1997, từ “selfie” vẫn
chưa được phát minh. Facebook và Twitter vẫn chưa xuất hiện vào thời điểm đó. Tuy
nhiên, những chiếc cốc này đã tạo ra tiếng vang. Qua mỗi năm, sự phấn khích xung
quanh chiếc cốc ngày lễ dường như tăng lên và bản thân chiếc cốc của Starbucks đã trở
thành biểu tượng của mùa lễ hội cuối năm.
Hàng năm, Starbucks đặc biệt chú trọng đến đồ uống trong ngày lễ, xem đây là
một dấu hiệu để đánh dấu sự khởi đầu của mùa đông. Họ tập trung vào sự độc đáo của
các hương vị và thể hiện rằng Starbucks luôn chú trọng phát triển các sản phẩm mới.
Các menu mới này luôn là phiên bản giới hạn, làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm, khiến
chúng phù hợp với mức giá đặc biệt.
Starbucks thường cũng tổ chức các sự kiện nội bộ, như buổi tiệc cho nhân viên để
tăng cường tinh thần đồng đội trong mùa lễ. Buổi tiệc cho nhân viên tại Starbucks có
thể bao gồm các hoạt động như trò chơi, quà tặng, và các món ăn đặc biệt. Mục tiêu là
tạo ra một không khí vui vẻ và gắn kết giữa các nhân viên. Thông thường, buổi tiệc có
thể diễn ra vào dịp lễ lớn như Giáng sinh hoặc cuối năm, như một cách để cảm ơn nhân
viên vì đóng góp của họ và tạo cơ hội cho mọi người gặp gỡ và kết nối ngoài môi trường
làm việc thông thường.
2.5 Những biểu hiện vô hình của văn hóa doanh nghiệp trong tập đoàn Starbucks
2.5.1 Triết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanh của Starbucks là: “people, profit and planet”
People: Starbucks tôn trọng và đối xử công bằng với mọi người, khuyến khích họ
phát huy tiềm năng và sáng tạo, và chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng. Starbucks hỗ trợ
các tổ chức phi lợi nhuận và các dự án cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục,
sức khỏe, an sinh xã hội và cơ hội việc làm cho những người kém may mắn. Starbucks
cũng khuyến khích nhân viên tham gia tình nguyện và đóng góp cho các mục đích thiện
nguyện.
Profit: Starbucks luôn chú trọng vào chất lượng cà phê, từ việc tìm nguồn cung
ứng có trách nhiệm, rang cà phê cẩn thận, đến việc cải thiện cuộc sống của những người
trồng cà phê. Hãng luôn đầu tư vào việc phát triển các sản phẩm mới, đa dạng và phù
hợp với từng thị trường. Starbucks cũng áp dụng các giải pháp sáng tạo và linh hoạt để
tiết kiệm năng lượng, nước, giảm thiểu lãng phí và khí thải nhà kính cũng như thúc đẩy
28
việc sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường như cốc tái chế, ống hút giấy, túi
giấy, … Tất cả những hoạt động này đều nhằm tăng hiệu quả vận hành và tạo ra lợi
nhuận bền vững cho công ty.
Planet: Starbucks đang tìm cách giảm thiểu dấu ấn môi trường, giải quyết vấn đề
biến đổi khí hậu và khơi nguồn cảm hứng để những người khác cùng tham gia.
Starbucks cam kết mua và phục vụ loại cà phê được vun trồng có trách nhiệm, được
buôn bán có đạo đức với chất lượng cao nhất. Starbucks hợp tác với các tổ chức độc lập
như Fairtrade, Rainforest Alliance, C.A.F.E. Practices, … để kiểm định và chứng nhận
các tiêu chuẩn về môi trường, xã hội và kinh tế của các nông trại cà phê. Starbucks cũng
hỗ trợ các nông dân cà phê bằng cách cung cấp các khoản vay, tư vấn kỹ thuật, đào tạo
kỹ năng, … nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và thu nhập của họ. (GoSELL, 2024)
2.5.2 Sứ mệnh, tầm nhìn
Sứ mệnh của Starbucks: “khơi nguồn cảm hứng và nuôi dưỡng tinh thần con người
một người, một cốc cà phê và một tình hàng xóm vào một thời điểm”.
“Cà phê của chúng tôi”
Starbucks đã, đang và sẽ luôn chú trọng vào chất lượng. Họ say mê tìm nguồn
cung ứng cà phê hạt ngon nhất theo cách có đạo đức, rang chúng một cách cực kỳ cẩn
thận và cải thiện cuộc sống của những người trồng cà phê. Starbucks quan tâm sâu sắc
đến tất cả các hoạt động này; công việc của họ không bao giờ kết thúc.
“Cộng sự của chúng tôi”
Starbucks đã kêu gọi các tối tác vì đó không chỉ là công việc mà còn là niềm đam
mê của chúng tôi. Đồng thời, doanh nghiệp nắm lấy sự đa dạng để tạo ra một nơi mà
mỗi chúng ta có thể là chính mình. Họ luôn đối xử với nhau một cách tôn trọng và
đường hoàng. Và Starbucks giữ cho nhau ở trong chuẩn mực đó.
“Khách hàng của chúng tôi”
Khi Starbucks tham gia hoàn toàn, họ giao thiệp, tươi cười và nâng cao cuộc sống
của khách hàng – ngay cả khi chỉ là một vài khoảnh khắc. Chắc chắn là thế, điều này
bắt đầu bằng lời hứa về đồ uống được pha hoàn hảo. Tuy nhiên, công việc của Starbucks
vượt xa điều đó. Đó thực sự là về kết nối nhân văn.
“Cửa hàng của chúng tôi”
Khi khách hàng của Starbucks cảm nhận được cảm giác gần gũi, các cửa hàng của
họ trở thành nơi trú ẩn, nghỉ ngơi cho những lo lắng bên ngoài, một nơi bạn có thể gặp
gỡ bạn bè. Đó là về sự tận hưởng tốc độ của cuộc sống – đôi khi chậm và đậm đà hương
vị, đôi khi lại nhanh hơn. Luôn tràn đầy tính nhân văn.
“Tình hàng xóm của chúng tôi”

29
Mỗi cửa hàng là một phần của cộng đồng và doanh nghiệp có trách nhiệm là những
người láng giềng tốt một cách nghiêm túc. Starbucks muốn được chào đón ở mọi nơi
chúng tôi tiến hành kinh doanh. Họ có thể là một lực lượng cho hành động tích cực –
kết nối các cộng sự, khách hàng của họ và cộng đồng với nhau để đóng góp hàng ngày.
Giờ đây, Starbucks thấy rằng trách nhiệm của mình – và tiềm năng của mình cho những
điều tốt đẹp – thậm chí còn lớn hơn. Một lần nữa, thế giới đang mong đợi Starbucks
đưa ra chuẩn mực mới. Họ sẽ lãnh đạo.
“Cổ đông của chúng tôi”
Starbuck biết rằng khi phân phối ở một trong những khu vực này, họ sẽ đạt được
thành công. Sự thành công này sẽ là phần thưởng cho các cổ đôn. Starbucks chịu trách
nhiệm hoàn toàn về việc đưa từng yếu tố này vào đúng vị trí để Starbucks – và mọi
người mà Starbucks tiếp cận – đều có thể tồn tại và phát triển mạnh.
Tuyên bố về Sứ mệnh Môi trường
Starbucks cam kết đóng vai trò lãnh đạo môi trường trong tất cả các khía cạnh
kinh doanh. Họ thực hiện sứ mệnh này bằng cam kết:
- Hiểu các vấn đề về môi trường và chia sẻ thông tin với cộng sự.
- Phát triển các giải pháp sáng kiến và linh hoạt để đưa ra thay đổi.
- Phấn đấu mua, bán và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Nhận thấy trách nhiệm về tài chính là cần thiết cho tương lai môi trường.
- Đưa trách nhiệm về môi trường thành giá trị của công ty.
- Đo và theo dõi tiến độ của chúng tôi cho từng dự án.
- Khuyến khích tất cả cộng sự tham gia vào sứ mệnh này.
Bên cạnh những tuyến bố về sứ mệnh trong kinh doanh, Starbucks còn có tuyên
bố về sứ mệnh môi trường, thể hiện sự chú trọng và quan tâm ưu tiên của hãng về bảo
vệ và giảm thiểu tác động đến môi trường chung. (Starbucks)
Theo đó có thể thấy được cam kết của họ trong việc tạo ra không gian gắn kết cho
cộng đồng, từ nhân viên đến khách hàng, qua mỗi tách cà phê thơm ngon. Cùng với
việc cam kết về chất lượng cà phê và trải nghiệm khách hàng, Starbucks đã xây dựng
một hình ảnh mạnh mẽ và đóng góp tích cực cho cộng đồng quốc tế.
Tuyên bố về tầm nhìn của Starbucks có nội dung "thiết lập Starbucks trở thành
nhà cung cấp cà phê hảo hạng hàng đầu trên thế giới trong khi vẫn duy trì các nguyên
tắc không khoan nhượng."
Mục tiêu trở thành nhà cung cấp hàng đầu thể hiện khát vọng đạt được vị trí dẫn
đầu trong việc đảm bảo cà phê cũng như các sản phẩm khác mang lại chất lượng cũng
như trải nghiệm tốt nhất đến từng khách hàng. Để hoàn thành khía cạnh này trong tuyên

30
bố tầm nhìn của mình, Starbucks tiếp tục mở rộng và là một trong những quán cà phê
và chuỗi cà phê lớn nhất trên toàn cầu.
Về "nguyên tắc không khoan nhượng" của mình, Starbucks hướng tới việc duy trì
các nguyên tắc của mình, bao gồm cả văn hóa nồng hậu và ứng xử có đạo đức.
Nhìn vào tuyên bố tầm nhìn của Starbucks, người ta có thể nhận thấy rằng nó rất
rõ ràng, ngắn gọn và đầy cảm hứng, đặc biệt là trong việc đạt được và duy trì vị thế
hàng đầu của công ty trong ngành. Sự tập trung của công ty vào vai trò lãnh đạo đóng
vai trò là động lực để thúc đẩy ban lãnh đạo và các thành viên khác trong đội ngũ nhân
sự của Starbucks cùng phát triển.
2.5.3 Mục tiêu, chiến lược
Starbucks, một tập đoàn của Mỹ, đã xây dựng một chiến lược kinh doanh với
những mục tiêu quan trọng:
Tạo môi trường bình đẳng cho mọi người, Starbucks cam kết tạo cơ hội không chỉ
cho nhân viên mà còn cho đối tác và khách hàng trong thị trường mà họ hoạt động.
Giảm thiểu tác động tới môi trường, Starbucks đặt mục tiêu giảm thiểu tác động của
hoạt động kinh doanh lên môi trường và tăng cường đầu tư cho nông nghiệp bền vững.
Và để thực thi hóa mục tiêu ấy hãng đã có nhiều chiến lược kinh doanh đáng chú ý:
Tập trung vào sản phẩm: Starbucks luôn trú trọng vào việc cung cấp sản phẩm
chất lượng nhất đến tay người tiêu dùng, toàn bộ sản phẩm đều được chế biến từ những
nguyên liệu cao cấp: cà phê - Starbucks sử dụng 100% hạt cà phê Arabica thượng hạng,
được rang xay theo quy trình độc quyền. Và các sản phẩm ngày càng được đa dạng hóa:
cung cấp nhiều loại thức uống, bánh ngọt và đồ ăn nhẹ phù hợp với khẩu vị đa dạng của
khách hàng. Hơn nữa starbuck luôn nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới để theo
kịp xu hướng thị trường.
Tạo dựng trải nghiệm khách hàng độc đáo: Starbucks được ví như "nơi thứ ba"
bởi vì nó cung cấp một không gian ấm cúng, thoải mái cho mọi người đến và thư giãn,
giao lưu, hoặc làm việc. Nó không chỉ đơn giản là một quán cà phê, mà còn là một nơi
để mọi người có thể kết nối với nhau và với cộng đồng
Mở rộng thị trường: Starbucks áp dụng chiến lược mở rộng thị trường đa hướng
để tiếp cận khách hàng tiềm năng và duy trì vị thế dẫn đầu trong ngành cà phê. Nhờ vào
chiến lược hiệu quả này, Starbucks đã trở thành thương hiệu cà phê hàng đầu thế giới
với hơn 33.000 cửa hàng trên toàn cầu. Theo đó starbucks tiến hành mở rộng chuỗi cửa
hàng từ nội địa đến quốc tế, đa dạng về loại hình của hàng; phát triển các kên bán hàng
online qua ứng dụng di động, website và có dịch vụ giao hàng tận nơi; tiếp cận gần hơn
với các đối tượng khách hàng tiềm năng...

31
Đổi mới và sáng tạo: Starbucks luôn tiên phong trong việc áp dụng công nghệ để
nâng cao trải nghiệm khách hàng và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh. Starbucks sử
dụng công nghệ để nâng cao trải nghiệm khách hàng, ví dụ như thanh toán di động, đặt
hàng online. Liên tục nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu
đa dạng của khách hàng. Hãng luôn tìm kiếm cách thức để cải thiện dịch vụ, mang đến
trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.

32
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ LIÊN HỆ
3.1 Đánh giá về sự thành công của Starbucks
3.1.1 Tầm nhìn đúng đắn
"Xây dựng Starbucks thành nhà cung cấp cà phê thượng hạng hàng đầu thế giới,
đồng thời nuôi dưỡng và phát triển một cộng đồng nhân văn, nơi mọi người có thể tụ
tập, kết nối và chia sẻ những khoảnh khắc ý nghĩa."
Tầm nhìn rõ ràng và súc tích: Tầm nhìn của Starbucks nêu rõ mục tiêu của doanh
nghiệp là trở thành nhà cung cấp cà phê hàng đầu thế giới và tạo dựng cộng đồng gắn kết.
Tập trung vào khách hàng: Tầm nhìn đề cao việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
tạo ra không gian để mọi người kết nối và chia sẻ.
Giá trị nhân văn: Tầm nhìn thể hiện cam kết của Starbucks về việc xây dựng một
cộng đồng nhân văn và phát triển bền vững.
Một ví dụ cho tầm nhìn đúng đắn và là một trong những bước ngoặt lớn nhất của
Starbucks thời 4.0 chính là quyết định tập trung xây dựng nền tảng công nghệ, giới thiệu
hệ thống thẻ thành viên. Sau này, họ đã thành công ra mắt ứng dụng riêng của mình,
tích hợp nhiều chức năng số hóa, đồng bộ dữ liệu từ thẻ thành viên của khách. (ASOFT,
2021)
Ngoài việc lưu trữ thông tin, thành viên Starbucks còn có thể tích điểm theo lần
mua hàng (để nhận ưu đãi về sau) và nạp thẳng tiền vào tài khoản để thanh toán trong
hệ sinh thái sản phẩm Starbucks.

Đối với thế hệ 9x trở về sau, khái niệm ví điện tử hay app tích điểm riêng của
thương hiệu vốn đã quá đỗi quen thuộc và phổ biến. Tuy nhiên, Starbucks đã thành công
khi tiên phong phát triển mô hình này từ rất sớm. Cộng thêm uy tín và tầm vóc thương
hiệu, rất nhiều khách hàng đã không ngần ngại “gửi tiền” thẳng vào app Starbucks để
dùng dần như một thói quen lâu dài.

33
Theo báo cáo quý 3 năm 2022 của Starbucks, chỉ riêng tại Hoa Kỳ đã có 27,4 triệu
thành viên Starbucks Rewards đang hoạt động. Con số này gần gấp đôi so với 14,2 triệu
thành viên vào cuối năm 2017. Starbucks tiết lộ trong một thông báo năm 2016 rằng
các thành viên Starbucks Rewards chi tiêu nhiều gấp ba lần so với những khách hàng
thông thường.
Tua nhanh đến năm 2022, không có gì ngạc nhiên khi doanh thu Starbucks
Rewards hiện chiếm 53% doanh thu tại các cửa hàng Hoa Kỳ. Nhìn chung, tầm nhìn
của Starbucks được đánh giá là "đúng đắn" vì:
- Phù hợp với sứ mệnh, ngành cà phê và có khả năng thực thi.
- Truyền cảm hứng cho nhân viên và khách hàng.
- Starbucks đã xây dựng thương hiệu cá nhân mạnh và định hướng đúng đắn về
branding. Thương hiệu này đã tạo ra một tên tuổi lớn và là một trong những thương
hiệu được yêu thích nhất trên thế giới.
3.1.2 Chiến lược phát triển hiệu quả
Chiến lược phát triển của Starbucks đã mang lại nhiều thành công đáng kể, được
đánh giá là hiệu quả. Đặc biệt là chiến lược marketing của Starbucks tập trung vào việc
đáp ứng nhu cầu của khách hàng địa phương, đồng thời giữ được chất lượng sản phẩm
và dịch vụ của thương hiệu. Qua đó, Starbucks đã thành công trong việc thu hút một
lượng lớn khách hàng tại Việt Nam và mở rộng mạng lưới cửa hàng của mình tại các
thành phố lớn trên toàn quốc.
Starbucks đã chứng minh được sức mạnh của chiến lược marketing tinh tế và đặc
biệt trong việc phát triển thương hiệu của mình. Từ việc cung cấp sản phẩm đa dạng,
đáp ứng nhu cầu khách hàng, cho đến việc tạo ra trải nghiệm khách hàng tuyệt vời,
Starbucks luôn đưa ra các giải pháp marketing sáng tạo và hiệu quả. Những chiến dịch

34
marketing thành công của Starbucks như “White Cup Contest” hay “Starbucks for
Life” đã chứng minh rằng, khi áp dụng đúng chiến lược marketing, các doanh nghiệp
có thể thu hút và giữ chân khách hàng đến với thương hiệu của mình. Bài học marketing
từ Starbucks là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp muốn phát triển thương hiệu
của mình, đặc biệt là trong lĩnh vực cạnh tranh cao như thực phẩm và đồ uống.
Tuy nhiên, cũng có một số thách thức mà Starbucks phải đối mặt. Đối thủ cạnh
tranh ngày càng mạnh mẽ, cùng với áp lực từ các yêu cầu về bền vững và trách nhiệm
xã hội, đều là những yếu tố cần được xem xét cẩn thận. Để duy trì và tăng cường vị thế
của mình, Starbucks cần tiếp tục tập trung vào sáng tạo, đổi mới và đáp ứng nhu cầu
của khách hàng hiện tại và tiềm năng, cũng như chú trọng vào các chiến lược bền vững
và trách nhiệm xã hội.
3.1.3 Chính sách nhân sự hợp lý
Starbucks, một trong những thương hiệu nổi tiếng trên toàn cầu, không chỉ nổi
tiếng với sản phẩm chất lượng mà còn được biết đến với mô hình quản lý nhân sự hợp
lý và cam kết đối với nhân viên. Chính sách nhân sự của Starbucks không chỉ tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân của nhân viên mà còn thúc đẩy sự gắn kết và
lòng trung thành của họ với thương hiệu. Starbucks xây dựng văn hoá của mình dựa
trên nền tảng “tình người”, đầy tính nhân văn. Điều đó được thể hiện qua chính sách
đặc biệt với nhân viên tại đây: Hơn một nửa người lao động (khoảng 65.000 người) của
Starbucks làm việc bán thời gian, nhưng chỉ cần làm việc 20 giờ mỗi tuần trở lên thì họ
đã được hưởng các quyền lợi cơ bản khác như bảo hiểm y tế, xã hội và các phúc lợi
khác – trong khi con số chung của quốc tế là 40 giờ.
Một trong những điểm nổi bật của chính sách nhân sự của Starbucks là trả lương
công bằng và hợp lý. Starbucks luôn cam kết trả lương cho nhân viên ở mức cao và
công bằng, không phân biệt đối xử dựa trên giới tính, dân tộc, hoặc vị trí công việc.
Điều này không chỉ tạo ra một môi trường làm việc công bằng mà còn tăng cường lòng
cam kết của nhân viên với công ty.
Chính sách phát triển nghề nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong chính sách
nhân sự của Starbucks. Starbucks cung cấp các chương trình đào tạo và phát triển nghề
nghiệp cho nhân viên, cung cấp cơ hội thăng tiến nội bộ và hỗ trợ cho sự phát triển cá
nhân. Điều này giúp tạo ra một đội ngũ nhân viên đầy đủ kỹ năng và sẵn lòng làm việc
để đạt được mục tiêu cá nhân và tổ chức. Bà Patricia Marques – Tổng giám đốc
Starbucks Việt Nam đánh giá: “Chúng tôi rất tự hào về chương trình đào tạo nhân viên
mà Starbucks đã áp dụng. Chương trình không chỉ bao gồm các vấn đề liên quan tới
phạm vi công việc mà họ thực hiện, mà còn là các lĩnh vực khác giúp họ phát triển,
hoàn thiện bản thân. Trên thực tế, chúng tôi ủy quyền cho nhân viên được tự do đưa ra
35
các quyết định trong trường hợp cần thiết, để giúp họ phát triển các kỹ năng.” (iPOS,
2022)
Ngoài ra, Starbucks còn chú trọng đến sức khỏe và hạnh phúc của nhân viên.
Thương hiệu này cung cấp các gói bảo hiểm sức khỏe cho nhân viên part-time và full-
time, đồng thời có các chương trình hỗ trợ y tế và tâm lý. Điều này thể hiện cam kết của
Starbucks đến sự phát triển toàn diện của nhân viên không chỉ trong lĩnh vực nghề
nghiệp mà còn trong lĩnh vực sức khỏe và tinh thần. Ông chủ Howard Schultz của họ
đã hãnh diện tuyên bố: “Tiền mua bảo hiểm sức khỏe cho nhân viên của công ty còn
nhiều hơn tiền mua cà phê làm nguyên liệu”. Starbucks cũng dành ra ít nhất 20 tiếng
để đào tạo cho từng nhân viên bán lẻ của họ cũng như đưa ra mức trợ cấp lên tới 75%
chi phí y tế, bao gồm cả nhân viên bán thời gian. Hơn cả chế độ đãi ngộ vật chất, sự
trân trọng và nâng đỡ để mọi người đều có thể trở thành phiên bản tốt hơn của chính họ
như cách Starbucks làm mới là điều mà bất kì nhân viên ở chức danh nào và ngành nghề
nào cũng đều mơ ước được doanh nghiệp và công ty của mình mang tới.
Cuối cùng, chính sách nhân sự của Starbucks thúc đẩy sự đa dạng và tích cực trong
môi trường làm việc. Starbucks cam kết tạo ra một môi trường làm việc bình đẳng, tôn
trọng và đa dạng, nơi mọi người cảm thấy được chào đón và đồng lòng hỗ trợ lẫn nhau.
Như vậy, chính sách nhân sự của Starbucks không chỉ là về việc trả lương và thăng
tiến, mà còn là về việc tạo ra một môi trường làm việc đa dạng, tích cực và hỗ trợ sự
phát triển cá nhân của nhân viên. Nhờ vào những cam kết này, Starbucks đã xây dựng
một cộng đồng nhân viên đồng lòng và sẵn lòng đóng góp vào thành công của công ty.
Starbucks nhanh chóng phát triển thành một “đế chế” hùng mạnh với 200 nghìn nhân
viên trung thành, nhiệt huyết trên toàn cầu. Ngoài hương vị đồ uống, không ít người trở
thành khách hàng quen thuộc của thương hiệu này còn bởi cách phục vụ và thái độ làm
việc đầy hăng say, đam mê của từng nhân viên Starbucks. Lí do là bởi họ truyền được
tình yêu với thương hiệu đến từng nhân viên, khiến mỗi nhân viên đều cảm thấy
Starbucks là “tình yêu” chung của họ. Để làm nên điều này, ông chủ Starbucks đã tạo
ra một môi trường làm việc nơi mà mọi nhân viên được gọi là “đối tác” và tôn trọng
tuyệt đối. Khi thành công của Starbucks cũng là thành công của họ, khi họ là một phần
của “điều gì đó to lớn”, chẳng có lí do gì khiến nhân viên không lao động hết mình.
3.1.4 Đãi ngộ nhân viên
Trong một thị trường cạnh tranh gay gắt như ngành hàng ẩm thực và dịch vụ, chính
sách đãi ngộ nhân viên không chỉ là một phần của chiến lược kinh doanh mà còn là một
yếu tố quyết định sự thành công của một doanh nghiệp. Starbucks, một trong những
thương hiệu nổi tiếng trên toàn thế giới về cà phê, đã nổi tiếng với việc tạo ra một môi

36
trường làm việc đặc biệt, nơi nhân viên không chỉ được đối xử công bằng mà còn được
chăm sóc đặc biệt:
- Trả lương công bằng: Starbucks cam kết trả lương công bằng cho tất cả nhân
viên, không phân biệt đối xử dựa trên giới tính, dân tộc, hoặc vị trí công việc. Họ sử
dụng các tiêu chí rõ ràng và minh bạch để đánh giá và xác định mức lương cho mỗi vị
trí công việc.
- Đánh giá hiệu suất: Starbucks thường xuyên đánh giá hiệu suất của nhân viên
và có thể tăng lương dựa trên hiệu suất làm việc và đóng góp của họ cho công ty. Điều
này khuyến khích nhân viên nỗ lực hơn và đạt được mục tiêu cá nhân.
- Chương trình thưởng: Starbucks có các chương trình thưởng và phúc lợi cho
nhân viên, bao gồm các chính sách như trợ cấp hàng tháng, thưởng theo hiệu suất làm
việc, và chương trình chia sẻ lợi nhuận cho những nhân viên có hiệu suất xuất sắc.
- Bảo hiểm và phúc lợi: Starbucks cung cấp các gói bảo hiểm sức khỏe và phúc
lợi cho nhân viên part-time và full-time, bao gồm cả bảo hiểm y tế, bảo hiểm răng
miệng, và các chương trình hỗ trợ tài chính khác.
- Tăng lương định kỳ: Starbucks thường xuyên xem xét và điều chỉnh mức lương
để đảm bảo rằng chúng phản ánh sự tăng trưởng của thị trường và chi phí sinh sống,
đồng thời đáp ứng được nhu cầu của nhân viên.
3.2 Liên hệ thực tế trên thế giới và tại Việt Nam
Những doanh nghiệp cà phê trên thế giới và Việt Nam nhìn chung đều có những
giá trị văn hóa doanh nghiệp tương đối tương đồng như: họ đều chú trọng vào việc cung
cấp sản phẩm chất lượng cao, dịch vụ khách hàng tốt nhất và tạo ra môi trường thoải
mái cho khách hàng. Họ đều là những công ty về cà phê nổi tiếng, cung cấp nhiều loại
cà phê và thức uống khác nhau cho khách hàng. Họ cung cấp môi trường làm việc thoải
mái, năng động và linh hoạt cho nhân viên, coi trọng sự hài lòng của nhân viên và cung
cấp các chính sách và tiện ích để làm cho môi trường làm việc trở nên tích cực. Họ coi
trọng, tôn trọng và khuyến khích sự đa dạng trong tổ chức, cung cấp môi trường làm
việc công bằng và khuyến khích sự phát triển cá nhân của nhân viên. Tuy nhiên, đa
phần họ có nhiều sự khác biệt với nhau trong văn hóa doanh nghiệp ở nhiều khía cạnh
khác.
3.2.1 Liên hệ về văn hóa doanh nghiệp với một số doanh nghiệp trên thế giới
a) Dunkin’ – Thương hiệu café và donut toàn cầu
Dunkin’ – trước đây là Dunkin Donuts, là một thương hiệu cà phê và bánh ngọt,
được thành lập vào năm 1950 bởi William Rosenberg tại Mỹ. Dunkin’ xây dựng thương
hiệu của mình với triết lý “Sáng tạo và phục vụ những loại cà phê và donut tươi nhất,
ngon nhất, theo cách nhanh nhất và lịch sự tại những cửa hàng hiện đại”. Không chỉ nổi
37
tiếng với những cốc cà phê ngon mà thương hiệu này còn làm cho người ta nhớ đến nó
bằng những chiếc vòng bánh ngọt hay bánh donut.
Ngoài những điểm tương đồng trên, thì Dunkin’ cũng mang trong mình những
điểm khác biệt với Starbucks. Về sản phẩm, Dunkin’ nổi tiếng với các loại cà phê, bánh
ngọt và đặc biệt là bánh donut. Sứ mệnh của Dunkin' thường tập trung vào việc cung
cấp sự tiện lợi và giá trị cho khách hàng thông qua các sản phẩm cà phê và thức ăn nhẹ,
còn sứ mệnh của Starbucks thường liên quan đến việc cung cấp trải nghiệm cà phê cao
cấp và bền vững cho khách hàng. Giá trị cốt lõi của Dunkin' thường nhấn mạnh vào sự
đa dạng, sáng tạo và tôn trọng cá nhân. Dunkin thường được biết đến với mức giá phải
chăng hơn so với Starbucks, và họ thường có nhiều cửa hàng tại các vị trí thuận tiện và
thường được coi là lựa chọn phù hợp cho những người bận rộn. Trong khi đó, Starbucks
thường tập trung vào các vị trí đắc địa, giá cả cao hơn và thường được coi là nơi để thư
giãn và giao lưu cao cấp, hiện đại. Dunkin' đề cao giá trị về sự tiện lợi, giá cả phải
chăng, chất lượng sản phẩm và sự hài lòng của khách hàng. Còn Starbucks đề cao giá
trị về sự kết nối, cộng đồng, sự sáng tạo và trách nhiệm xã hội. Văn hóa doanh nghiệp
của Dunkin’ năng động, môi trường làm việc hiệu quả, đề cao tinh thần làm việc nhóm
và sự cống hiến. Phong cách làm việc của Dunkin' thường tập trung vào sự tiện lợi và
hiệu suất. Starbucks thì có văn hóa doanh nghiệp sáng tạo, đam mê, khuyến khích sự
đổi mới và phát triển bản thân. Cửa hàng của Dunkin’ thường có không gian trang trí
sáng sủa và vui nhộn, thích hợp cho việc nhóm họp và mua mang đi. Trái lại, Starbucks
thường có không gian ấm cúng và thú vị, thích hợp cho việc làm việc hoặc thư giãn.
Ngoài những điểm khác biệt trên, cả Dunkin’ và Starbucks đều có những biểu
tượng, khẩu hiệu cho riêng mình. Nếu logo của Starbucks được lấy cảm hứng từ nữ thần
Siren – nàng tiên cá trong thần thoại Hy Lạp thì logo của Dunkin’ chính là tên thương
hiệu mình - chữ “ DUNKIN’ ” trong đó chữ Dunkin màu cam, còn dấu nháy đơn ở trên
cùng có màu kem mâm xôi. Logo Dunkin tượng trưng cho tâm trạng vui vẻ, sức hấp
dẫn và lòng hiếu khách của các quán ăn tự phục vụ, nơi người ta có thể thưởng thức
nhiều món ngon khác nhau. Dunkin’ không có slogan cố định mà nó phụ thuộc vào các
chiến dịch quảng cáo sẽ có slogan khác nhau theo ý nghĩa của chiến dịch đó.

38
b) Costa Coffee – chuỗi cửa hàng được yêu thích tại Anh
Costa Coffee là một thương hiệu cà phê nổi tiếng có trụ sở tại Anh. Những người
sáng lập ra chuỗi cà phê này là Costa Coffee Sergio và Bruno Costa, đã đặt nền tảng
cho nó trong những năm thập niên 70 và kể từ đó nó hoạt động rất thành công. Costa
Coffee đã sử dụng các kế hoạch hợp tác để mở rộng các tuyến đường của nó trên toàn
thế giới. Hiện tại, nó đã trở thành một chuỗi cà phê hoàn chỉnh đi kèm với một hiệu
sách nhỏ, rạp chiếu phim và quầy pizza mini phục vụ tại chỗ.
Văn hóa doanh nghiệp của Costa Coffee có những điểm khác biệt so với
Starbucks bởi nó phản ánh sứ mệnh và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Về sản phẩm,
Costa Coffee cung cấp các sản phẩm khác nhau bao gồm cà phê, trà, bánh mì và đồ
uống đá. Costa không chỉ chú trọng vào chất lượng cà phê, mà còn quan tâm đến sự
phát triển của cộng đồng cà phê và bảo vệ môi trường bền vững. Nhân rộng hơn nữa
những giá trị nhân văn, quỹ Costa với sứ mệnh phục vụ cộng đồng, đã tài trợ cho các
trường học và dự án trường học ở các vùng trồng cà phê để mang lại cơ hội tiếp cận nền
giáo dục an toàn, chất lượng cho trẻ em khó khăn. Costa Coffee có văn hóa doanh
nghiệp tập trung vào sự ấm áp và thân thiện, trong khi Starbucks có văn hóa doanh
nghiệp tập trung vào sự năng động và sáng tạo. Costa Coffee đề cao sự cân bằng giữa
công việc và cuộc sống hơn Starbucks. Triết lý kinh doanh của Costa Coffee tập trung
vào việc tạo ra một "ngôi nhà thứ hai" cho khách hàng, nơi họ có thể thư giãn và tận
hưởng cà phê ngon cùng bạn bè.

39
3.2.2 Liên hệ về văn hóa doanh nghiệp với doanh nghiệp tại Việt Nam
Quy mô chuỗi Starbucks từng đứng thứ hai thị trường chỉ sau Highlands, nhưng
bị The Coffee House vượt lên hai năm trước và nay bị Phúc Long bám sát.
Năm 2019, doanh thu của chuỗi Starbucks đạt hơn 780 tỷ đồng, tăng hơn 32% so
với năm trước nhờ đẩy nhanh hơn tốc độ mở rộng hệ thống. Con số này giúp chuỗi cà
phê đình đám thế giới đứng trong nhóm những chuỗi có doanh thu cao nhất, xếp sau
Highlands Coffee, The Coffee House. Nhưng ngay sau Starbucks, doanh thu của Phúc
Long cũng bám đuổi nhanh khi chuỗi này tăng tới 65% trong năm 2019.
Sau 7 năm vào Việt Nam, Starbucks chọn con đường phát triển "chậm mà chắc".
Chuỗi này hiện mới mở rộng quy mô lên hơn 60 cửa hàng, hiện diện tại 4 thành phố là
Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và TP HCM, với lý do nhằm đảm bảo chiến lược và mô
hình kinh doanh. Con số kém xa quy mô của chính chuỗi này trên thế giới và những thị
trường lân cận, như Thái Lan với 336 cửa hàng hay Indonesia là hơn 320.
So với chính những đối thủ cạnh tranh về quy mô doanh thu, quy mô của Starbucks
cũng khiêm tốn hơn, như chuỗi Highlands Coffee hiện có 336 cửa hàng hay quy mô
hơn 150 cửa hàng của The Coffee House.
Thu nhập bình quân gia tăng khiến tập khách hàng của Starbucks hiện được mở
rộng hơn nhưng vẫn không quá lớn, bởi mức giá vốn đã cao hơn hẳn những chuỗi cà
phê nội. Triết lý kinh doanh mang lại dòng sản phẩm đồng nhất trên toàn thế giới, thay
vì thay đổi theo từng địa phương, cũng khiến Starbucks đặc biệt nhưng cũng kén khách
hơn. Dòng sản phẩm cà phê máy, với vị nhạt và nhiều caffeine, cũng không phải quá
phù hợp với phần đông thực khách Việt, những người quen dòng cà phê đậm vị.
Thực tế, lãnh đạo chuỗi này tại Việt Nam từng nhiều lần khẳng định Starbucks
không theo đuổi mục tiêu doanh thu. Thay vào đó, chuỗi này đặt sự trải nghiệm của
khách hàng và sự ổn định của hệ thống lên hàng đầu.

40
Ngoài ra, một điểm khác biệt lớn so với những chuỗi cà phê nội là lợi nhuận của
Starbucks thấp hơn hẳn, chỉ đạt hơn 19%, so với mức 35% của Phúc Long, ngưỡng 60-
70% của Highlands, The Coffee House.
Nguyên nhân một phần nằm ở chi phí nguyên liệu đầu vào. Starbucks Việt Nam
không thu mua cà phê trực tiếp từ thị trường. Cà phê nguyên liệu thô đều do công ty mẹ
tại Mỹ thu mua, được xử lý trước khi phân phối đi khắp các công ty trên thế giới. Chi
phí nguyên liệu vì thế sẽ cao hơn các chuỗi nội địa. Cách thức này cũng tương tự Phúc
Long, nhưng lợi thế của chuỗi này là tự chủ được tại chính Việt Nam.
Có phần hụt hơi, nhưng Starbucks cũng được xem là một trong những mô hình
thành công khi nhiều chuỗi cà phê ngoại đã phải âm thầm rời thị trường. Gloria Jean’s
Coffees, The Coffee Inn hay chuỗi cà phê NYDC Việt Nam đã rời thị trường Việt Nam
nhiều năm trước sau khi không được sự đón nhận của khách hàng Việt. Một thương
hiệu khác từ Mỹ là chuỗi The Coffee Bean & Tea Leaf những năm gần đây cũng liên
tục thu hẹp hoạt động. Doanh thu năm 2019 của chuỗi này chỉ đạt hơn 70 tỷ đồng, giảm
30% so với năm 2018. (Sơn, 2020)

41
PHẦN KẾT LUẬN
Như vậy, văn hóa doanh nghiệp là thực tiễn khách quan và là nhân tố quan trọng
cho sự phát triển bền vững của chủ thể kinh doanh. Văn hóa doanh nghiệp tạo ra nền
tảng cho sự phát triển hài hòa, lành mạnh. Một doanh nghiệp có văn hóa tốt, tất cả mọi
người đều tuân thủ quy tắc của quản lý và hết lòng vì mục tiêu chung thì công việc sản
xuất kinh doanh ngày càng phát triển bền vững.

Bài thảo luận của nhóm 5 chúng em đã trình bày rõ về những lý thuyết xoay quanh
văn hóa kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp, bên cạnh đó là phân tích, tìm hiểu sâu về
văn hóa doanh nghiệp của doanh nghiệp Starbucks.

Nhóm 5 chúng em xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên Nguyễn Minh Trang đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình thực hiện bài thảo
luận nhóm.

Xin chân thành cảm ơn!

42
TÀI LIỆU THAM KHẢO

ASOFT. (2021). Bài học từ phương pháp chuyển đổi công nghệ số của Starbucks:
Chuyển đổi để nâng coa trải nghiệm khách hàng. asoft - Growing together.
Chiem, H. M. (n.d.). Quá trình hình thành và phát triển của Starbucks. Academia.
GoSELL. (2024). Những giá trị cốt lõi hàng đầu tạo nên thành công của doanh nghiệp
Starbucks. GoSELL.
iPOS. (2022). Học hỏi bí kíp xây dựng con người của Starbucks. iPOS VN.
Marketers, T. (2019). Starbucks - Từ thấu hiểu khách hàng đến xây dựng thương hiệu
cuốn hút. Tomorrow Marketers.
Sơn, M. (2020). Starbucks kinh doanh như thế nào. VN Express.
Starbucks. (n.d.). Đạo đức và Tuân thủ trong Kinh doanh. Starbucks At Home.
Uyên, T. (2023). New Product Updates mùa lễ hội 2023 - 2024: Starbucks Holiday
cups, Coca-cola Rồng Vàng, Lifebuoy Thanh Long và Tuyết Mai.
Vy, T. (2023). 3 yếu tố thúc đẩy tỉ lệ tương tác của chiến dịch Starbucks x BlackPink
cao gấp 4 lần: Đánh vào tâm lý FOMO của người hâm mộ, taoh trải nghiệm
nhất quán từ online đến offline. Advertising Vietnam.

43
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 5
Họ và tên Nội dung công việc Xếp loại
- Phần mở đầu
Vũ Hồng Sơn A
- Viết phần 1.1 Văn hóa kinh doanh
- Viết phần 1.2 Khái niệm văn hóa doanh
nghiệp
Hoàng Minh Quang - Phần 1.3 Các yếu tố cấu thành văn hóa A+
doanh nghiệp
- Powerpoint
- Viết phần 2.1 Giới thiệu tập đoàn
Starbucks
Nguyễn Khắc Quân A
- 2.2 Quá trình hình thành và phát triển
2.3 Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
- Viết phần 2.4 Những biểu hiện hữu hình
của văn hóa doanh nghiệp trong tập đoàn
Nguyễn Thị Trúc Quỳnh
Starbucks (Kiến trúc, hình thức sản phẩm, A+
(nhóm trưởng)
trang phục)
- Tổng hợp thông tin
Viết phần 2.4 Những biểu hiện hữu hình
Vũ Thu Thảo của văn hóa doanh nghiệp trong tập đoàn A
Starbucks (Logo, khẩu hiệu, nghi lễ)
Viết phần 2.5 Những biểu hiện vô hình
Nguyễn Phương Thảo của văn hóa doanh nghiệp trong tập đoàn A
Starbucks
- Viết phần 3.1 Đánh giá về sự thành công
Nguyễn Thị Phương của Starbucks (tầm nhìn, chiến lược) A+
- Thuyết trình
- Viết phần 3.1 Đánh giá về sự thành công
của Starbucks (Chính sách nhân sự, đãi
Trần Thị Thu Thủy A+
ngộ nhân viên)
- Thuyết trình
Viết phần 3.2 Liên hệ thực tế trên thế giới
Từ Thị Nhung A
và tại VN

44

You might also like