Professional Documents
Culture Documents
CHO VÍ
DỤ & PHÂN TÍCH
+ Tính không vụ lợi của hành vi đạo đức: Hành vi đạo đức phải là hành vi có mục đích vì tập
thể vì lợi ích chung, vì cộng đồng xã hội,không tính toán,không lấy lợi ích cá nhân làm trung
tâm.
Ví dụ:những người chiến sĩ trong mùa covid đã hi sinh bản thân mình vì mọi người,không làm
vì lợi ích bản thân,không đòi hỏi lương bổng
+những người công an trong miền trung lũ lụt đã giúp người dân rất nhiều trong chống lũ,có
những người đã mất khi tham gia,những hành động không quan tâm đến bản thân mà dốc hết sức
mình vì người khác.
* Quan hệ giữa nhu cầu đạo đức và hành vi đạo đức:
– Nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu để đáp ứng đời sống vật chất và tinh thần của con người.
– Nhu cầu là nguồn gốc, là động lực thúc đẩy hành động.
→ Nhu cầu đạo đức nó nằm ngay trong hệ thống nhu cầu cá nhân của con người. Trong mỗi một
hoàn cảnh nhất định, do những điểu kiện khác nhau quy định mà một số nhu cầu nào đó được nổi
nên hàng đầu và dần xác định được đối tượng thoả mãn nhu cầu đó. Khi đối tượng của nhu cầu
đạo đức được xác định thì động cơ đạo đức được hình thành.
→ Một hành vi đạo đức luôn luôn diễn ra trong một hoàn cảnh cụ thể và ngược lại, trong một
hoàn cảnh cụ thể thì động cơ đạo đức, ý thức đạo đức được bộc lộ, được thể hiện một cách rõ
nhất.
Kết luận:
– Động cơ đạo đức được bắt nguồn tư nhu cầu đạo đức, nó quy định và thúc đẩy hành vi đạo đức
chính trong quá trình đó.
– Nhu cầu đạo đức quy định hành vi đạo đức và hành vi đạo đức cũng tác động trở lại nhu cầu
đạo đức và làm nó biến đổi.
– Động cơ đạo đức có ý nghĩa tích cực hay tiêu cực về mặt đạo đức khi hành vi đó trở thành
hành vi đạo đức hay hành vi phi đạo đức.
KLSP: Trong giáo dục đạo đức cho học sinh phải tiến hành tổ chức các hành động, hoạt động
trong một điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà ở đó cá nhân có cơ hội để bộc lộ động cơ và ý thức đạo
đức tương ứng. Bởi vì chỉ có hoạt động mới tạo ra hoàn cảnh có đạo đức, thúc đẩy hành vi đạo
đức cũng như có thể cải tạo được những hành vi vô đạo đức,đồng thời là một người giáo
viên,phải biết cách tạo nhu cầu hợp lí để thúc đẩy các em có những động lực đúng đắng,đừng để
các nhu cầu bên ngoài tác động xấu đến các em.
2)CẤU TRÚC TÂM LÝ CỦA HÀNH VI ĐẠO ĐỨC
Ý THỨC ĐẠO ĐỨC
-Ý thức đạo đức là khả năng hiểu biết của con người về những chuẩn mực đạo đức, thừa nhận
tính tất yếu phải tôn trọng triệt để các chuẩn mực ấy và tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo
đức theo sự thúc đẩy bởi động cơ bên trong.
-Ý thức đạo đức thường được biểu hiện ở tri thức và niềm tin đạo đức.
Tri thức đạo đức
-Tri thức đạo đức là sự hiểu biết của con người về những chuẩn mực đạo đức quy định hành vi
của họ trong mối quan hệ với người khác và với cộng đồng.Đây là yếu tố quan trọng chi phối
hành vi đạo đức.
-Nhờ tri thức đạo đức mà con người biết được điều nào đúng, điều nào sai, điều nào nên làm,
điều nào không nên làm.
VD: Hành động chào hỏi.Nếu thiếu tri thức đạo đức thì con người dễ phạm sai lầm,như là ở một
số nơi có những kiểu chào khác nhau,khi áp dụng kiểu chào ở nơi này sang nơi khác sẽ là một sự
bât lịch sự.
VD: Thiếu sự hiểu biết về luật giao thông sẽ gây tai nạn và nguy hiểm cho mọi người,không
tuân thủ luật lệ làm những việc sai trái gây nguy hiểm cho xã hội.
-Hình thành tri thức đạo đức cho học sinh thông qua:Các môn học, đặc biệt là môn GDCD, cần
kết hợp các câu chuyện kể, video clip.Cho học sinh tiếp xúc với những nhân cách cụ thể đã có
hành vi đạo đức tốt.
VD: Bác Hồ, Phạm Văn ĐồngTổ chức cho học sinh trải nghiệm và nhận thức được kết quả của
hành vi bản thân thông qua các hoạt động cụ thể: giúp đỡ người già, người neo đơn, giúp bạn
vượt khó
Niềm tin đạo đức
-Niềm tin đạo đức là sự tin tưởng một cách sâu sắc và vững chắc của cá nhân vào tính chính
nghĩa và tính chân lý của các chuẩn mực đạo đức và sự thừa nhận tính tất yếu phải tôn trọng triệt
để các chuẩn mực ấy.
-Niềm tin đạo đức là cơ sở để bộc lộ những phẩm chất ý chí đạo đức, tạo thành động lực mạnh
mẽ thúc đẩy hành động của con người: lòng dũng cảm (cứu người bị nạn), tính kiên quyết (đấu
tranh chống thói hư tật xấu), tính kiên trì (giáo dục học sinh chưa ngoan).
-Việc hình thành niềm tin đạo đức phụ thuộc vào:Việc hiểu biết các chuẩn mực, các nguyên tắc
đạo đức.Sự thể nghiệm, kiểm chứng những hiểu biết ấy trong sinh hoạt, trong cuộc sống.Tổ chức
giáo dục của gia đình, của tập thể.Dư luận xã hội,chủ thể không chỉ ghi nhớ,hành động,có thái độ
phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội mà còn phải có niềm tin về hành động,thái độ của mình.
Ví dụ:niềm tin bất diệt,tuyệt đối của nhân dân về chính sách Đảng trong những cuộc kháng
chiến chống quân xâm lược và dẫn dắt đất nước,một lòng thủy chung với Chủ tịch Hồ Chí Minh
vĩ đại và chiến đấu vì tổ quốc dù có phải hi sinh bản thân.
5)MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÂN TỐ CỦA CẤU TRÚC HÀNH VI ĐẠO ĐỨC
-Tri thức đạo đức là điều soi sáng con đường dẫn đến mục đích của hành vi đạo đức.
VD:Khi được học về “trung thực” trong học tập,ta sẽ biết việc phao bài trong lớp là đúng hay sai
và nên làm hay không
-Động cơ, tình cảm đạo đức là cái phát động sức mạnh vật chất, tinh thần của con người, là động
lực thúc đẩy và điều chỉnh hành vi đạo đức của cá nhân.
VD:Có sức người,sỏi đá cũng thành cơm,có động lực thì những điều không thể sẽ thành có thể
-Nghị lực, thói quen đạo đức là yếu tố thúc đẩy làm cho ý thức đạo đức trở thành hành vi đạo
đức.