You are on page 1of 59

TÀI LIỆU HỌC TẬP

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC


(Theo CT GDPT năm 2006)

MỤC LỤC
Lời nói đầu ...................................................................................................... 1
Khái quát về học phần phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học .. 2
Chương 1: Một số vấn đề chung về đạo đức ................................................. 3
1.1. Khái niệm và chức năng của đạo đức .............................................................. 3
1.2. Những chuẩn mực đạo đức cơ bản của người Việt Nam............................... 6
Câu hỏi và bài tập ...................................................................................................... 9
Chương 2: Vị trí, nhiệm vụ và đặc điểm của môn Đạo đức ở Tiểu học .. 10
2.1. Vị trí của môn Đạo đức ở Tiểu học................................................................ 10
2.2. Nhiệm vụ của môn Đạo đức .......................................................................... 12
2.3. Đặc điểm của môn Đạo đức............................................................................ 14
Câu hỏi và bài tập .................................................................................................... 18
Chương 3: Nội dung của môn Đạo đức ở Tiểu học .................................... 19
3.1. Chương trình môn Đạo đức ở Tiểu học......................................................... 19
3.2. Tài liệu dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học .................................................... 24
3.3. Vấn đề xây dựng bài tập môn Đạo đức ......................................................... 29
Câu hỏi và bài tập .................................................................................................... 35
Chương 4: Phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học
môn Đạo đức .................................................................................................. 36
4.1. Phương pháp dạy học môn Đạo đức .............................................................. 19
4.2. Phương tiện dạy học môn Đạo đức ................................................................ 48
4.3. Hình thức tổ chức dạy học môn Đạo đức ...................................................... 49
4.4. Hướng dẫn thiết kế giáo án môn Đạo đức..................................................... 55
Câu hỏi và bài tập .................................................................................................... 59
Tài liệu tham khảo......................................................................................... 60
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC
1.1. Khái niệm và chức năng của đạo đức
1.1.1 Khái niệm
Với tư cách là một bộ phận của tri thức triết học, những tư tưởng đạo đức học đã
xuất hiện hơn 26 thế kỷ trước đây trong triết học Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp cổ đại. Ở
phương Tây, trong tiếng Anh và tiếng Pháp, khái niệm đạo đức bắt nguồn từ thuật
ngữ “moris” trong ngôn ngữ Latinh, có nghĩa là phong tục, tập quán. Phong tục, tập
quán là những thói quen sống, sinh hoạt, ứng xử, được hình thành trong quá trình phát
triển lâu dài của cộng đồng nhằm duy trì những nếp sống mà cộng đồng cho là tốt
đẹp, qua đó bảo vệ bản sắc và thậm chí cả sự sống còn của cộng đồng. Ở
phương Đông, các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ đại bắt nguồn từ
nghĩa của từ “đạo” và từ “đức”. Đạo là một trong những phạm trù quan trọng nhất của
triết học Trung Quốc cổ đại. Đạo, theo nghĩa đen có nghĩa là con đường, đường đi;
hay sâu xa hơn, đạo trong triết học được hiểu là quy luật biến hóa của tự nhiên. Theo
nghĩa bóng, đạo là những việc làm con người phải tuân theo như đạo làm người hay
cái lý phải theo như đạo lý. Đức dùng để nói đến nhân đức, đức tính và nhìn chung
đức là biểu hiện của đạo, là đạo nghĩa, là nguyên tắc luân lý. Như vậy, có thể nói, đạo
đức theo quan niệm của người Trung Quốc cổ đại chính là những yêu cầu, những
nguyên tắc do cuộc sống đặt ra mà mỗi người phải tuân theo.
Theo Mác và Ăngghen, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại
xã hội, phán ánh hiện thực đời sống đạo đức xã hội. Các nhà triết học trước Mác
không thể giải quyết một cách khoa học vấn đề nguồn gốc và thực chất của đạo đức.
Họ đi tìm nguồn gốc, bản chất của đạo đức hoặc ở ngay chính bản tính của con người,
hoặc ở một bản thể siêu nhiên bên ngoài con người, bên ngoài xã hội. Nét chung của
các lý thuyết này là không coi đạo đức là sự phản ánh cơ sở xã hội, hiện thực khách
quan. Theo Mác và Ăngghen, “người ta phải ăn, ở, mặc, đi lại trước khi làm chính trị,
khoa học, nghệ thuật…”1. Do đó, ý thức xã hội của con người là sự phản ánh tồn tại
xã hội. Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức là sản phẩm của những
điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, là kết quả của sự phát triển lịch sử.

1
Mác-Ăngghen toàn tập, T20, Nxb Chính trị Quốc gia, H1994
1
Trong các hình thái ý thức xã hội, đạo đức có điểm tương đồng với pháp luật. Ý
thức đạo đức và ý thức pháp luật có chức năng chung là điều chỉnh các mối quan hệ
xã hội nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội. Tuy nhiên, giữa chúng có
những điểm khác nhau. Pháp luật thường được thực hiện thông qua nhà nước, do nhà
nước soạn thảo, phổ biến và thi hành trong toàn xã hội. Còn đạo đức là tiếng nói
chung của cộng đồng, được lưu truyền, bảo tồn và phát triển qua nhiều thế hệ. Về
phạm vi điều chỉnh, đạo đức có nội dung bao quát và rộng hơn pháp luật. Luật pháp
điều chỉnh một số mặt của đời sống xã hội, đạo đức xâm nhập vào tất cả các hoạt
động xã hội, trong mọi quan hệ, kể cả đối với chính bản thân mỗi người. Để đảm bảo
cho luật pháp được chấp hành, nhà nước áp dụng chủ yếu các hình thức cưỡng bức
như ngăn cấm, xử phạt còn đạo đức thì được bảo đảm bằng giáo dục, thuyết phục, ủng
hội hoặc lên án của dư luận xã hội và sự kiểm soát của lương tâm con người.
Như vậy, một cách khái quát có thể nói, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội,
bao gồm một hệ thống các quan niệm, nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó
con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc
của cá nhân và sự tiến bộ xã hội.
1.2.2. Chức năng của đạo đức
a. Chức năng nhận thức
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức giúp con người nhận thức
về thế giới xung quanh liên quan đến cách ứng xử của mình với người khác, với cộng
đồng, với xã hội. Đạo đức giúp con người nhận biết những việc nên làm và không nên
theo những quy tắc, chuẩn mực đạo đức mà xã hội yêu cầu cũng như sự cần thiết của
của việc thực hiện những hành vi đạo đức đó.
Ở cấp độ cao hơn, đạo đức giúp con người hiểu được vai trò của nó trong sự
phát triển xã hội, trong việc mang lại hạnh phúc cho cá nhân, gia đình và xã hội;
những phẩm chất đạo đức mà mỗi con người chân chính phải rèn luyện
Con người nhận thức các chuẩn mực đạo đức trước hết thông qua sự phản hồi
của những người xung quanh về hành vi, hành động của mình. Những hành vi được
cho là phù hợp với những chuẩn mực đạo đức sẽ nhận được sự đồng tình của những
người xung quanh, của xã hội, ngược lại sẽ bị phê phán và lên án. Mặt khác, chức
năng nhận thức của đạo đức còn được thực hiện thông qua quá trình giáo dục, tự giáo
2
dục và trải nghiệm cuộc sống của mỗi cá nhân.
Việc nhận thức các chuẩn mực đạo đức, là cơ sở để mỗi cá nhân điều chỉnh
hành vi của mình phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội. Vì vậy, bên cạnh
chức năng nhận thức, đạo đức còn có chức năng định hướng và điều chỉnh hành vi
của con người.
b. Chức năng định hướng, điều chỉnh hành vi
Chức năng định hướng của đạo đức thể hiện ở chỗ nó giúp cho con người biết
hành động sao cho phù hợp với lợi ích của người khác, của xã hội. Các chuẩn mực
đạo đức, các qui tắc ứng xử định hướng cho con người thực hiện những hành động
mang lại lợi ích cho mình nhưng không làm tổn hại đến lợi ích của người khác, thậm
chí có những người sẵn sàng thực hiện những hành động mang lại hạnh phúc, lợi ích
cho người khác nhưng lại làm tổn hại đến bản thân mình. Ngược lại, không được làm
những việc có thể gây tổn hại cho người xung quanh, cộng đồng, xã hội và kể cả lợi
ích cá nhân. Như vậy, trong mỗi tình huống cụ thể của cuộc sống, mỗi cá nhân sẽ phải
tự xác định cho mình cách ứng xử sao cho phù hợp, có thể mang lại niềm vui, hạnh
phúc cho người khác, hay chí ít không làm tổn hại đến hạnh phúc của người khác; để
cảm thấy thoải mái, thanh thản trong lương tâm và được mọi người đồng tình, ủng hộ.
Ngoài ra, đạo đức còn giúp con người điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù
hợp với chuẩn mực đạo đức mà xã hội yêu cầu. Cơ chế điều chỉnh hành vi của đạo
đức khác với pháp luật, đó là dựa trên sự tự nguyên, ý thức tự giác của con người. Khi
thực hiện những hành vi không phù hợp với các quy tắc đạo đức của xã hội, con
người có thể bị lên án, chê trách hoặc tự cảm thấy day dứt, ân hận về những việc mình
làm, từ đó tự nhủ sẽ không thực hiện hành vi đó nữa. Trên phương diện khác, sự điều
chỉnh hành vi còn được thể hiện trong những trường hợp con người làm được việc tốt.
Khi đó chủ thể hành động sẽ được khen ngợi, đồng tình, còn bản thân tự cảm thấy
thoải mái, vui mừng, từ đó tự nhủ mình sẽ tiếp tục thực hiện những hành vi tương tự.
c. Chức năng đánh giá
Bất kỳ một hành vi đạo đức nào cũng được đánh giá bởi những người xung
quanh (xã hội) hoặc chính bản thân con người. Thước đo để đánh giá chính là những
qui tắc, những chuẩn mực đạo đức xã hội.

3
Đánh giá từ phía xã hội là sự đồng tình, ủng hộ với những hành vi phù hợp với
chuẩn mực, lên án và phê phán với những hành vi trái ngược với những qui tắc, chuẩn
mực đạo đức xã hội.
Đánh giá từ bản thân con người được thực hiện thông qua “tòa án lương tâm”.
Lương tâm là sự tự ý thức của con người về trách nhiệm và nghĩa vụ đạo đức của
mình đối với người khác, đối với xã hội. Khi con người làm được việc tốt thì tự cảm
thấy thanh thản, thoải mái, hài lòng. Ngược lại, khi ai đó làm việc xấu, điều ác thì anh
ta sẽ cảm thấy ân hận, day dứt, hối tiếc, thậm chí là sự buồn phiền, đau khổ.
1.2. Những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam
1.2.1. Lòng yêu nước
Trong dòng chảy phát triển của lịch sử nhân loại, từ khi hình thành các quốc
gia, cộng đồng, dân tộc thì bản năng gắn bó, bảo vệ không gian sinh tồn của con
người đã vận động và phát triển thành tinh thần yêu nước, phẩm chất yêu nước. Vì
vậy, yêu nước là tình cảm và tư tưởng phổ biến vốn có của tất cả các dân tộc trên thế
giới. Tuy nhiên, bên cạnh điểm chung, phổ biến đó, thì biểu hiện hay là động thái vận
động thể hiện bản chất của lòng yêu nước lại luôn mang dấu ấn của mỗi cộng đồng,
thời đại và hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
Phẩm chất yêu nước của người Việt Nam là sản phẩm của hàng ngàn năm dựng
nước và giữ nước của một cộng đồng hơn năm mươi dân tộc anh em, sinh tồn trong
không gian địa - chiến lược, địa - chính trị hết sức "mở" với hàng ngàn biên giới
kilomet từ đất liền đến biển, hải đảo… không chỉ bị thử thách thường xuyên trước
thiên tai, địch họa, mà còn trước những thế lực xâm lăng lớn mạnh, giàu có hơn từ
phương Bắc (Hán, Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh…) và từ phương Tây (thực
dân Pháp, đế quốc Mỹ). Vì vậy, đối với người Việt Nam, yêu nước là một thứ tình
cảm thiêng liêng được hình thành và khẳng định từ mấy nghìn năm dựng nước, qua
quá trình lâu dài chống giặc ngoại xâm và tiếp tục được duy trì, củng cố trong thời kỳ
xây dựng đất nước hiện nay.
Lòng yêu nước được biểu hiện một cách sinh động và sâu sắc trong hoàn cảnh
Tổ quốc lâm nguy, đó là tinh thần sẵn sàng chiến đấu, hy sinh tính mạng để bảo vệ
đồng bào mình, dân tộc mình. Lòng yêu nước còn gắn liền với tình yêu quê hương,
nơi gần gũi nhất, thân thiết nhất, nơi neo đậu tâm hồn của mỗi con người. Lòng yêu
4
nước còn gắn liền với lòng tự hào dân tộc, tự hào về truyền thống dựng nước và giữ
nước cũng như sự tri ân, lòng biết ơn với những thế hệ đi trước đã ngã xuống vì độc
lập và tự do của dân tộc. Lòng yêu nước còn được thể hiện ở thái độ tôn trọng , gìn
giữ những nét văn hóa truyền thống của dân tộc, giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ,
chống lại những hủ tục gây cản trở sự phát triển của xã hội.
1.2.2. Lòng nhân ái
Lòng nhân ái là tình yêu thương, quý mến, tôn trọng con người, hết lòng vì lợi
ích, tính mạng của người khác mà không phân biệt vị thế xã hội, giàu nghèo, giới tính,
tôn giáo, tuổi tác…
Nhân ái là cái gốc đạo đức của mỗi con người, là nền tảng của đạo lý xã hội.
Bởi lòng nhân ái giúp xua tan những đám mây u ám trong tâm hồn con người như sự
ích kỷ, lòng hận thù, tham lam, hiểm ác; mang đến ánh sáng của tình yêu và hạnh
phúc, giúp con người sống gần nhau hơn.
Lòng nhân ái cũng là một truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc ta, được thể
hiện qua các câu tục ngữ, ca dao mà mỗi người dân Việt Nan đều thuộc nằm lòng:
“Thương người như thể thương thân”, “Lá lành đùm lá rách”, “Nhiễu điều phủ lấy
giá gương, người trong một nước phải thương nhau cùng” “Bầu ơi thương lấy bí
cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”
Lòng nhân ái không chỉ được thể hiện ở tấm lòng, ở lời nói mà cần được bộc lộ
ra bằng hành động cụ thể. Lòng nhân ái trước hết được thể hiện với những người
trong gia đình, đó là sự trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái; là sự biết ơn, hiếu
thảo của con cháu đối với ông bà, cha mẹ; là sự đùm bọc, đoàn kết của anh em một
nhà. Lòng nhân ái của con người đặc biệt được thể hiện đối với những người yếu
đuối, khốn khổ, những người gặp hoạn nạn như những người tàn tật, bị thiệt hại do
thiên tai, hỏa hoạn, những người không may mắn trong cuộc sống… Lòng nhân ái
cũng được thể hiện đối với những kẻ lầm đường, vi phạm pháp luật, đó là lòng khoan
dung, sự khoan hồng giúp họ nhận ra lỗi lầm, tạo điều kiện cho học tái hòa nhập với
cuộc sống.
Biểu hiện cao nhất của lòng nhân ái là đức hy sinh. Con người có lòng nhân ái
luôn làm điều thiện, sẵn sàng giúp đỡ người khác, thậm chí phải hy sinh quyền lợi, tính
mạng của bản thân mình. Lòng nhân ái trái ngược và đối lập với những hành động, thái
5
độ đối với người khác, đối với xã hội như đánh đập, coi thường, khinh bỉ, xỉ nhục, trù
dập, lừa đảo, buôn bán ma túy, cướp của giết người, gây chiến tranh phi nghĩa…
1.2.3. Yêu lao động
Lao động sản xuất được coi là hoạt động cơ bản nhất của con người, là sự đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Đối với mỗi cá nhân, lao động là phương
tiện chính đáng và bền vững nhất để thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần
trong cuộc sống thường nhật. Vì vậy, mọi người trong xã hội đểu phải tham gia lao
động theo khả năng và điều kiện của mình. Và yêu lao động được coi là một trong
những phẩm chất quan trọng nhất của mỗi con người.
Ý nghĩa đạo đức của lao động thể hiện ở tính chất xã hội của nó, lao động
không chỉ mang lạo lợi ích cho bản thân, gia đình mà còn cho cộng đồng, xã hội. Con
người có khả năng lao động nhưng không chịu lao động thì đó là những kẻ ăn bám,
sống dựa dẫm vào người khác. Lười lao động dễ dẫn đến những điều ác như trộm cắp
tài sản, lừa đảo, thậm chí giết người cướp của (nhàn cư vi bất thiện).
Yêu lao động được thể hiện trước hết ở thái độ siêng năng, nhiệt tình, trách
nhiệm với công việc. Yêu lao động gắn liền với quý trọng sản phẩm lao động bởi chi
khi chính mình bỏ ra công sức làm ra sản phẩm, con người mới thấy được giá trị đích
thực của nó. Con người yêu lao động luôn biết trân trọng, tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ
không chỉ sản phẩm lao động do chính mình làm ra mà còn cả những thành quả lao
động của người khác, tài sản chung của xã hội. Yêu lao động đối lập với thái độ lười
nhác, ỉ lại, lừa dối trong công việc và với những hiện tượng tham ô, tham nhũng, lãng
phí của công.
1.2.4. Tinh thần tập thể, tính cộng đồng
Vào thời kỳ bình minh của lịch sử, trong cuộc đấu tranh sinh tồn, con người
phải đoàn kết, tương trợ nhau để tồn tại và tinh thần tập thể, tính cộng đồng bắt nguồn
từ đó. Trải qua thời gian, xã hội ngày càng phát triển, bước vào thời đại văn minh,
mỗi một con người không thể tách rời môi trường sống xung quanh mình gồm cộng
đồng dân cư, trường học, cơ quan nơi làm việc, các tổ chức đoàn thể mà mình tham
gia. Một tập thể muốn tồn tại và phát triển thì các cá nhân tham gia phải có tinh thần
tập thể và tính cộng đồng. Ngược lại, mỗi cá nhân muốn hòa đồng trong một tập thể,
một cộng đồng thì cũng không thể thiếu phẩm chất đạo đức này.
6
Một tập thể, cộng đồng bền vững là nơi đảm bảo được sự kết hợp hài hòa giữa
lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân. Một thành viên chân chính trong tập thể, cộng đồng
là người luôn hiểu trong lợi ích của tập thể, của cộng đồng bao hàm cả lợi ích cá nhân,
do đó không được phép làm điều gì có hại cho tập thể, cộng đồng nói chung và cho
từng thành viên nói riêng.
Một trong những biểu hiện cơ bản của tinh thần tập thể và tính cộng đồng là
các cá nhân phải chấp hành nội quy, quy định của tập thể, của cộng đồng. Việc thực
hiện nội quy, quy định đó là yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo sự phát triển của tập
thể, đồng thời khẳng định vị thế và sự tồn tại của cá nhân trong tập thể, cộng đồng đó.
Một biểu hiện sinh động của tinh thần tập thể tính cộng đồng là sự hợp tác, tương trợ
lẫn nhau giữa những người cùng sống, sinh hoạt trong một tập thể, cộng đồng vì công
việc chung, vì lợi ích chung. Tinh thần tập thể, tính cộng động cũng không phủ nhận
sự cạnh tranh lành mạnh. Bởi sự vươn lên, tự khẳng định mình của cá nhân mà không
đi ngược với quy định chung, cũng góp phần mang lại lợi ích cho tập thể, cộng đồng.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP


1. Phân tích khái niệm đạo đức. Phân biệt đạo đức và pháp luật
2. Phân tích các chức năng của đạo đức.
3. Phân tích ý nghĩa, biểu hiện của lòng yêu nước.
4. Phân tích ý nghĩa, biểu hiện của lòng nhân ái.
5. Phân tích ý nghĩa, biểu hiện của phẩm chất đạo đức yêu lao động.
6. Phân tích ý nghĩa, biểu hiện của tinh thần tập thể tính cộng đồng.

7
CHƯƠNG 2: VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN ĐẠO ĐỨC
Ở TIỂU HỌC
2.1. Vị trí môn Đạo đức ở Tiểu học
- Môn đạo đức đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục đạo đức cho
học sinh Tiểu học
Giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng của giáo dục tiểu học.
Quá trình này có nhiệm vụ bồi dưỡng cho học sinh những tri thức cơ bản về các
chuẩn mực hành vi đạo đức, bồi dưỡng niềm tin đạo đức, hình thành xúc cảm đạo đức
và tổ chức rèn luyện cho học sinh tiểu học những hành vi và thói quen đạo đức tích
cực. Quá trình giáo dục đạo đức ở tiểu học được thực hiện bằng hai con đường thống
nhất với nhau, đó là quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và
việc dạy các môn học khác nhau, trong đó có môn Đạo đức.
Có thể nói các môn học ở Tiểu học đều có khả năng giáo dục đạo đức cho học
sinh. Ví dụ, trong môn Tiếng Việt, giáo viên có thể khai thác nội dung của các bài
thơ, truyện kể, bài đọc để giáo dục đạo đức cho học sinh. Hay thông qua môn Tự
nhiên – xã hội, giáo dục và hình thành cho các em thái độ thân thiện với tự nhiên, ý
thức bảo vệ môi trường sống xung quanh… Bên cạnh đó, các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp như văn nghệ, báo tường, tham quan, lao động… cũng là những
hình thức giáo dục đạo đức sinh động, thiết thực và bổ ích đối với học sinh tiểu học.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa các môn học trên và các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp để giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học sẽ không đảm bảo được tính toàn
diện trong nội dung cũng như hiệu quả giáo dục. Điều này đòi hỏi sự có mặt của
môn Đạo đức với tư cách là một môn học có chức năng chuyên biệt là giáo dục đạo
đức cho học sinh tiểu học. Về nội dung, môn Đạo đức đề cập đến mọi mối quan hệ
thường ngày của học sinh như với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội
và môi trường tự nhiên. Về nhiệm vụ, bên cạnh giáo dục ý thức đạo đức, môn Đạo
đức còn chú trọng hình thành kỹ năng, hành vi phù hợp; thái độ, tình cảm đạo đức
đúng đắn để từ đó rèn luyện thói quen đạo đức tích cực. Vì vậy, môn Đạo đức là

8
môn học đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục đạo đức ở nhà trường tiểu
học; góp phần giáo dục và hình thành nhân cách cho học sinh tiểu học một cách
thường xuyên, bền vững và có hệ thống.

- Môn đạo đức có mối quan hệ hữu cơ với các môn học khác và các hoạt động
ngoài giờ lên lớp.
Môn Đạo đức giúp cho học sinh có kiến thức, kĩ năng, hành vi đạo đức cơ bản
để vận dụng, củng cố qua các môn học khác, nhất là các môn có nhiều khả năng tích
hợp nội dung giáo dục đạo đức như Tiếng việt, Tự nhiên - Xã hội, Sức khoẻ, Âm
nhạc, Mĩ thuật. Thông qua các môn học đó, học sinh được củng cố kiến thức, khắc
sâu và mở rộng và làm phong phú hơn các bài học đạo đức. Do đó khi dạy đạo đức
cần đảm bảo yêu cầu liên môn. Ví dụ, khi dạy bài đạo đức Em yêu quê hương (Đạo
đức lớp 5), giáo viên có thể tổ chức cho học sinh vẽ những bức tranh về quê hương
mình. Hay với các bài Bảo vệ loài vật có ích (Đạo đức lớp 2), Chăm sóc cây trồng vật
nuôi (Đạo đức lớp 3), giáo viên có thể liên hệ với các nội dung liên quan ở môn Tự
nhiên – xã hội nhằm làm cho bài học đạt hiệu quả giáo dục tốt hơn.
Môn Đạo đức cung cấp kiến thức, kĩ năng, thái độ để học sinh vận dụng, thực
hành qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp là những hình thức dạy học và giáo dục đạo đức sinh động, phù hợp tâm lí lứa
tuổi tiểu học; đồng thời, là môi trường thực hành, luyện tập rất tốt để củng cố kiến
thức, kĩ năng, hành vi đạo đức. Ví dụ như các hoạt động trực nhật lớp học, vệ sinh sân
trường, chăm sóc cây xanh trong vười trường đều là những bài tập thực hành thiết
thực cho các bài học đạo đức như Tích cực tham gia việc lớp việc trường (Đạo đức
lớp 3), Giữ gìn trường lớp sạch đẹp (Đạo đức lớp 2), Chăm sóc cây trồng, vật nuôi
(Đạo đức lớp 3).
- Môn Đạo đức là tiền đề để học sinh tiểu học tiếp cận môn GDCD ở THCS
Môn Đạo đức ở Tiểu học dạy cho học sinh những chuẩn mực hành vi đạo đức
cụ thể như đi học đúng giờ, biết nhận lỗi và sửa lỗi với học sinh ở các khối lớp
nhỏ…cho đến những chuẩn mực hành vi có tính khái quát cao hơn như biết ơn thầy
giáo cô giáo, hiếu thảo với ông bà cha mẹ, có trách nhiệm về việc làm của mình…

9
Như vậy, với 5 năm học tiểu học, các em được tiếp nhận những tri thức đạo đức
ngày càng khái quát và có độ sâu, tạo nền tảng quan trọng để các em có khả năng học
tiếp nối môn Giáo dục công dân ở THCS. Ở môn học này các em được giáo dục các
phẩm chất đạo đức và bổn phận đạo đức ở cấp độ cao hơn, khái quát hơn như yêu thương
con người, lòng tự trọng, công tâm; tôn trọng, học hỏi tinh hoa của các dân tộc khác…
2.2. Nhiệm vụ của môn Đạo đức:
2.2.1. Nhiệm vụ giáo dục ý thức đạo đức:
Môn Đạo đức giúp học sinh có những hiểu biết cần thiết về các chuẩn mực hành
vi đạo đức cơ bản, phù hợp với lứa tuổi, phản ánh các mối quan hệ hằng ngày thường
gặp của các em, từ đó bước đầu có niềm tin đạo đức đúng đắn.
Tri thức đạo đức là cơ sở hình thành niềm tin và nhờ đó học sinh mới có được ý
thức đạo đức tự giác, tích cực.
Để giải quyết được nhiệm vụ này, đứng trước mỗi bài đạo đức, người dạy cần
xác định những tri thức cần đạt được ở người học hay còn được gọi là mục tiêu về
kiến thức của bài học để định hướng cho việc lên kế hoạch dạy học bài học đó. Những
tri thức này, tùy vào bài cụ thể, có thể bao gồm:
- Yêu cầu của chuẩn mực hành vi
- Sự cần thiết của việc thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức (ý nghĩa, tác dụng
của việc thực hiện chuẩn mực hành vi, tác hại của việc làm trái chuẩn mực hành vi đó)
- Cách thực hiện hay biểu hiện của chuẩn mực hành vi
Ví dụ, các tri thức đạo đức cơ bản học sinh cần đạt được ở bài “Lịch sự khi nhận
và gọi điện thoại) (SGK Đạo đức lớp 2), gồm:
+ Cần có thái độ lịch sự khi gọi và nhận điện thoại
+ Lịch sự khi gọi và nhận điện thoại thể hiện sự tôn trọng người khác và tôn
trọng chính bản thân mình.
+ Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại có nghĩa là nói năng rõ ràng, từ tốn, lễ phép,
nhấc và đặt máy nghe nhẹ nhàng.
2.2.2. Nhiệm vụ giáo dục kĩ năng, hành vi đạo đức:
Môn Đạo đức có nhiệm vụ rèn luyện cho học sinh những kỹ năng như nhận xét,
đánh giá các hành vi đạo đức, giải quyết các tình huống đạo đức liên quan, lựa chọn
10
và thực hiện được các hành vi phù hợp với những chuẩn mực hành vi qui định và trên
cơ sở đó rèn luyện được thói quen đạo đức tích cực.
Kĩ năng, hành vi được coi là kết quả quan trọng nhất của việc dạy học môn Đạo
đức, đồng thời cũng là nhiệm vụ khó khăn nhất, bởi lẽ đạo đức của con người nói
chung và học sinh tiểu học nói riêng được đánh giá chủ yếu qua hành động và việc
làm.
Những kĩ năng, hành vi cần rèn luyện cho học sinh thông qua mỗi bài học đạo
đức, bao gồm:
- Kĩ năng tự nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân
- Kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của người khác
- Kĩ năng xử lý tình huống đạo đức tương tự trong cuộc sống
- Kĩ năng thực hiện các thao tác, hành động phù hợp theo mẫu, trò chơi,
tiểu phẩm…
- Thực hiện được những hành vi tích cực trong cuộc sống hằng ngày của mình
phù hợp với các chuẩn mực hành vi đạo đức qui định
Việc hình thành kỹ năng được thực hiện thông qua việc vận dụng tri thức đạo
đức để liên hệ thực tế, tự đánh giá hành vi của bản thân, nhận xét hành vi của người
khác, giải quyết các tình huống đạo đức liên quan… Còn các hành vi và thói quen đạo
đức có được là nhờ việc các em tự giác thực hiện những hành động, việc làm phù hợp
với bài học đạo đức trong cuộc sống hằng ngày của mình qua các mối quan hệ khác
nhau.
Ví dụ: Các kĩ năng, hành vi liên quan đến bài “Lịch sự khi nhận và gọi điện
thoại) (SGK Đạo đức lớp 2), có thể bao gồm:
- Kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi đúng hoặc sai khi nhận và gọi điện thoại
- Xử lý các tình huống đặt ra liên quan đến việc gọi và nhận điện thoại
- Thực hiện nhận và gọi điện thoại một cách lịch sự trong cuộc sống hằng ngày
2.2.3. Nhiệm vụ giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức
Môn Đạo đức giúp học sinh bày tỏ được những xúc cảm, thái độ phù hợp liên
quan đến các chuẩn mực hành vi đạo đức, từ đó có được tình cảm đạo đức bền vững.
Thái độ, tình cảm đạo đức đóng vai trò quan trọng trong đời sống vì thái độ,
11
tình cảm đúng sẽ thôi thúc con người vượt qua những khó khăn, trở ngại, làm điều
thiện, làm cho cuộc sống trở nên nhân ái hơn, giàu tình người hơn.
Những thái độ, tình cảm phù hợp ở mỗi bài đạo đức được hiểu là:
+ Thái độ, tình cảm đối với những đối tượng liên quan
+ Thái độ tự giác, tích cực thực hiện chuẩn mực hành vi
+ Thái độ đồng tình với các hành động phù hợp, phê phán với các hành động
tiêu cực
Ví dụ: Ở bài Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại, thái độ, tình cảm phù hợp có
thể bao gồm:
- Lịch sự, từ tốn khi nói chuyện điện thoại
- Đồng tình, ủng hộ những hành động lịch sự, phê bình và không đồng tình với
những hành động không lịch sự khi nhận và gọi điện thoại.
2.3. Đặc điểm của môn Đạo đức ở Tiểu học
2.3.1. Dạy học môn Đạo đức là một hoạt động giáo dục đạo đức
Nhiệm vụ quan trọng của môn Đạo đức là giáo dục đạo đức, hình thành nhân
cách cho học sinh tiểu học. Trong khi đó, đối với trẻ em, việc hình thành nhân cách
được thực hiện chủ yếu qua hoạt động và giao tiếp. Hoạt động, giao tiếp càng đa
dạng, phong phú thì việc giáo dục đạo đức càng mang lại hiện quả cao. Đồng thời,
thông qua hoạt động và giao tiếp, học sinh sẽ hình thành được những hành vi và thói
quen đạo đức tương ứng, vốn được coi là kết quả quan trọng nhất của dạy học Đạo
đức. Vì vậy để dạy học môn Đạo đức đạt hiệu quả giáo dục cao, giáo viên phải biến
các giờ học đạo đức thành hoạt động giáo dục thực sự, mà ở đó học sinh được nói lên
suy nghĩ của mình, được trao đổi, hợp tác với nhau, được thực hiện các hành động,
việc làm theo bài đạo đức...
Để dạy học môn Đạo đức có hiệu quả, giáo viên cần tổ chức những hoạt động
thích hợp để thông qua đó, học sinh tự phát hiện ra tri thức đạo đức mới, biết nhận xét
hành vi, xử lý tình huống, vận dụng, liên hệ thực tế… Nếu việc dạy Đạo đức chỉ phụ
thuộc vào sách vở, nặng về lý thuyết, không tổ chức hoạt động cho học sinh, các em
không được tham gia giải quyết những vấn đề mang tính thực tiễn thì hiệu quả giáo
dục sẽ giảm đi nhiều lần.
12
2.3.2. Tính cụ thể của các chuẩn mực hành vi đạo đức
Dạy học môn Đạo đức, về bản chất là quá trình chuyển hóa các chuẩn mực đạo
đức thành hành vi, thói quen tương ứng ở học sinh. Để việc chuyển hóa này có hiệu
quả, một yêu cầu sư phạm quan trọng là các chuẩn mực đó phải vừa sức với các em.
Trong khi đó, tư duy trực quan – cụ thể của học sinh tiểu học còn chiếm ưu thế, kinh
nghiệm sống nghèo nàn nên khả năng nhận thức còn hạn chế. Các em mới chỉ nhận
thức được các chuẩn mực đạo đức gắn liền với những tình huống cụ thể, thường gặp
trong cuộc sống hằng ngày của mình mà chưa đủ khả năng lĩnh hội được những chuẩn
mực có mức độ khái quát cao, trên bình diện lý luận (lòng yêu nước, ý thức cộng
đồng…).
Ở cấp lớp 1,2,3, tính cụ thể của các chuẩn mực hành vi đạo đức được thể hiện
rất rõ như các bài Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập; Đi xin phép, về chào hỏi (Đạo
đức lớp 1); Chăm làm việc nhà, Biết nhận lỗi và sửa lỗi, Lịch sự khi gọi và nhận điện
thoại (Đạo đức lớp 2); Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ; Giữ lời hứa; Tự làm lấy
việc của mình (Đạo đức lớp 3). Ở lớp 4 và 5, học sinh có khả năng nhận thức cao hơn,
kinh nghiệm sống phong phú hơn nên các chuẩn mực hành vi đạo đức bước đầu tính
khái quát, chung cho nhiều tình huống như Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; Biết ơn
thầy cô giáo (Đạo đức lớp 4); Có trách nhiệm về việc làm của mình; Kính già yêu trẻ
(Đạo đức lớp 5).
Những chuẩn mực hành vi đạo đức với tính khái quát nâng dần theo lứa tuổi,
đảm bảo được tính vừa sức, giúp các em có cách ứng xử đúng đắn trong các mối quan
hệ đa dạng như với bản thân, với mọi người xung quanh, với môi trường tự
nhiên…phù hợp với các yêu cầu đạo đức mà xã hội quy định.
2.3.3. Các chuẩn mực hành vi đạo đức trong chương trình môn Đạo đức ở
Tiểu học có tính đồng tâm.
Ở học sinh tiểu học, kinh nghiệm sống ngày càng phong phú, khả năng nhận
thức cũng được nâng cao theo độ tuổi nên các chuẩn mực hành vi đạo đức trong
chương trình cũng phải được nâng cao tương ứng, tức là phải có tính đồng tâm.
Tính đồng tâm được thể hiện ở chỗ: Các chuẩn mực cùng chủ đề được lặp đi,
lặp lại từ lớp dưới đến lớp trên với mức độ yêu cầu, tính khái quát ngày càng được
nâng cao.
13
Ví dụ: Những chuẩn mực hành vi đạo đức liên quan đến mối quan hệ trong gia
đình được để cập trong nội dung môn Đạo đức ở tất cả các cấp lớp, với tính khái quát
được nâng dần lên từ lớp 1 đến lớp 5
Lớp 1: Bài “Gia đình em”
Lớp 2: Bài “Chăm làm việc nhà”
Lớp 3: Bài “Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em”
Lớp 4: Bài “Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ”
Lớp 5: Bài “Nhớ ơn tổ tiên”
Tuy nhiên, không phải bất cứ một chuẩn mực hành vi nào cũng có tính đồng
tâm, cũng có một số chuẩn mực hành vi chỉ có trong chương trình một số cấp lớp như
những bài về mối quan hệ với thầy cô giáo gồm:
+ Lễ phép, vâng lời thầy cô giáo (Lớp 1)
+ Biết ơn thầy giáo, cô giáo (Lớp 4)
Hoặc bài Biết ơn thương binh, liệt sĩ chỉ có trong chương trình Đạo đức lớp 3
Trong quá trình dạy môn Đạo đức ở Tiểu học, đối với những chuẩn mực hành
vi có tính đồng tâm, giáo viên cần chuẩn bị những nội dung cần thiết để học sinh tiếp
cận với chuẩn mực đó nhưng với mức độ yêu cầu cao hơn ở lớp trên. Mặt khác, khi
dạy các bài đồng tâm ở lớp trên cần tận dụng những nội dung liên quan đã học ở lóp
dưới giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách có hệ thống.
2.3.4. Quá trình hình thành một chuẩn mực hành vi đạo đức cho học sinh tiểu
học được thực hiện theo một nguyên tắc chung
Dạy học môn Đạo đức được thực hiện theo quy luật nhận thức chung, từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn khách quan.
Do đó, quá trình hình thành một chuẩn mực hành vi đạo đức được thực hiện theo
nguyên tắc: từ một hiện tượng, hành vi cụ thể (trực quan sinh động); học sinh đi đến
những kết luận, bài học mang tính khái quát về chuẩn mực hành vi đạo đức (tư duy
trừu tượng); từ đó các em vận dụng vào thực tế để hình thành kĩ năng, hành vi tương
ứng (thực tiễn khách quan).
Theo nguyên tắc trên, khi dạy một bài đạo đức, cần tiến hành các bước cơ bản
sau đây:
14
+ Giới thiệu mẫu hành vi đạo đức (một hiện tượng, hành vi cụ thể liên quan)
cho học sinh thông qua nhiều hình thức khác nhau như truyện kể đạo đức, tình huống
đạo đức, thông tin tư liệu…
+ Tổ chức cho học sinh phân tích, trao đổi để đi đến những kết luận mang tính
khái quát về chuẩn mực hành vi đạo đức như vì sao phải thực hiện chuẩn mực đó (sự
cần thiết); thực hiện chuẩn mực đó như thế nào? (cách thực hiện).
+ Hướng dẫn, tổ chức cho học sinh các hoạt động mang tính củng cố và vận
dụng tri thức như nhận xét, đánh giá hành vi đạo đức, xử lý tình huống, thực hiện trò
chơi, liên hệ bản thân…
Nguyên tắc này có thể được tóm tắt qua sơ đồ sau:

Khái quát hóa Vận dụng


M B T
Mẫu hành vi Bài học đạo đức Thực hành

- Truyện kể - Yêu cầu của - Nhận xét HV


- Tình huống CMHV - Xử lí tình huống
- Thông tin, tư - Sự cần thiết - Liên hệ thực tế
liệu - Cách thực hiện

Sơ đồ trên cho thấy, mỗi một bài học đạo đức đề cập đến một nội dung khác
nhau nhưng quá trình hình thành một chuẩn mực hành vi cho học sinh đều được thực
hiện theo trình tự: bắt đầu từ việc giới thiệu mẫu hành vi đạo, từ đó giúp học sinh rút
ra những bài học đạo đức liên quan, trên cơ sở đó các em vận dụng, thực hành để
củng cố kiến thức, hình thành kĩ năng, hành vi tương ứng.
2.3.5. Mỗi một bài đạo đức được thực hiện trong 2 tiết
- Tiết 1: Nhiệm vụ cơ bản của tiết này là:
+ Cung cấp những tri thức cơ bản, cần thiết về chuẩn mực hành vi đạo đức của
bài học như: yêu cầu của chuẩn mực hành vi đạo đức, sự cần thiết và cách thực hiện
chuẩn mực hành vi đó.

15
+ Bước đầu hình thành ở học sinh kỹ năng, hành vi và thái độ liên quan đến
chuẩn mực hành vi đạo đức được học như nhận xét hành vi, xử lý tình hống, bày tỏ
thái độ…
+ Bước đầu định hướng cho học sinh thực hiện hành vi đạo đức phù hợp trong
cuộc sống hằng ngày.
- Tiết 2: Với tư cách là một tiết luyện tập, tiết 2 có các nhiệm vụ sau đây:
+ Tổ chức cho HS thực hành, luyện tập để hình thành những kĩ năng, thói quen
đạo đức phù hợp thông qua việc tổ chức các hoạt động như sắm vai, trò chơi, xử lý
tình huống…
+ Định hướng cho các em tiếp tục rèn luyện, thực hiện hành vi đạo phù hợp
trong thực tiễn cuộc sống, nhờ đó có được thói quen đạo đức tích cực, bền vững.
Tiết 1 và tiết 2 có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau.
Tiết 1 có vai trò chuẩn bị, định hướng cho tiết 2; còn tiết 2 góp phần củng cố, phát
triển kết quả của tiết 1.
Trong tiết 1 không thể thiếu các hoạt động giúp học sinh thu nhận được những
kiến thức cơ bản, cần thiết về chuẩn mực hành vi. Đồng thời, cũng phải có các hoạt
động bước đầu giúp HS rèn luyện kỹ năng, hành vi. Trong tiết 2, 100% các hoạt
động liên quan đến thực hành, rèn luyện kỹ năng để nhờ đó các em có được thói
quen tích cực, bền vững. Trong một số bài, có thể dành phần lớn thời lượng tiết 2 để
thể hiện kết quả hoạt động ở tiết 1 như báo cáo kết quả điều tra, triển lãm sản phẩm
đã được yêu cầu thực hiện ở tiết 1…
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Trình bày vị trí của môn Đạo đức trong hệ thống giáo dục Tiểu học.
2. Xác định các tri thức cơ bản ở bài Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ (Đạo đức lớp 4)
3. Xác định các kỹ năng, hành vi mà học sinh cần đạt được khi học bài Giữ gìn
trường lớp sạch đẹp (Đạo đức lớp 3)
4. Xác định thái độ, tình cảm đạo đức đúng đắn mà học sinh cần có được khi học
bài Biết ơn thương binh liệt sĩ (Đạo đức lớp 3)
5. Trình bày đặc điểm “Dạy học môn Đạo đức là một hoạt động giáo dục đạo

16
đức”, từ đó rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
6. Trình bày đặc điểm “Các chuẩn mực hành vi Đạo đức trong chương trình
môn Đạo đức ở Tiểu học có tính đồng tâm ”, từ đó rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC
3.1. Chương trình môn Đạo đức ở Tiểu học:
3.1.1. Định hướng xây dựng chương trình môn Đạo đức:
- Chương trình môn Đạo đức nằm trong tổng thể chương trình giáo dục phổ
thông cấp Tiểu học được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT vào ngày 5/5/2006. Trong đó, nêu rõ:
+ Những mục tiêu của môn Đạo đức
+ Nội dung môn Đạo đức gồm các bài từ lớp 1 đến lớp 5
+ Phân bổ thời gian cho từng năm học, bài học
+ Giải thích – hướng dẫn chương trình
- Chương trình môn Đạo đức được xây dựng dựa trên những định hướng sau đây:
+ Bảo đảm phù hợp và phục vụ việc thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học
Mục tiêu giáo dục tiểu học là “nhằm giúp học sinh hình thành những kĩ năng
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ
và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học THCS” (Điều 27, Luật Giáo dục 2005)
Để đạt được mục tiêu trên, chương trình môn Đạo đức được xây dựng theo
hướng:
▪ Các chuẩn mực trong chương trình Đạo đức phải là những chuẩn mực hành vi
cụ thể, vừa sức, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và phản ánh mối quan hệ
thường gặp của các em (mối quan hệ với bản thân, gia đình, cộng đồng, xã hội, với
môi trường tự nhiên)
▪ Chương trình môn Đạo đức ở Tiểu học phải tạo cơ sở để các em tiếp tục học
tốt môn Giáo dục công dân ở THCS.
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa tính truyền thống và hiện đại trong các chuẩn
mực hành vi đạo đức

17
Trong chương trình môn đạo đức, các chuẩn mực hành vi gắn liền với các mối
quan hệ hằng ngày của các em trên cơ sở phù hợp với truyền thống, đạo lý dân tộc
nhưng vẫn phù hợp và cần tiếp tục phát huy trong điều kiện hiện nay được ưu tiêu lựa
chọn như biết cảm ơn, xin lỗi; vâng lời thầy cô giáo, chăm sóc ông bà, cha mẹ…
Mặt khác, giúp học sinh hòa nhập với cuộc sống văn minh, hiện đại, trong
chương trình cần có những chuẩn mực hành vi liên quan đến việc tôn trọng luật lệ, qui
định chung của cộng đồng, gắn với cuộc sống hằng ngày của các em như trật tự, vệ
sinh nơi công cộng, bảo vệ loài vật có ích, giữ gìn các công trình công cộng hay
những hành vi ứng xử phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay như ứng xử
đúng đắn với người nước ngoài, với thiếu nhi quốc tế; hiểu biết và tôn trọng các tổ
chức quốc tế…
+ Góp phần đổi mới phương pháp dạy học tiểu học
Chương trình tiểu học nói chung được đổi mới theo hướng coi trọng và khuyến
khích dạy học trên cơ sở tổ chức các hoạt động dạy – học tích cực, nâng cao tính chủ
động, sáng tạo, tạo điều kiện cho học sinh tự phát hiện tri thức mới, tự giải quyết các
vấn đề của bài học. Chương trình môn Đạo đức cũng được đổi mới theo hướng này.
Theo đó, dạy học môn Đạo đức phải được coi là một hoạt động giáo dục đạo đức.
+ Đảm bảo tính đồng tâm của các chuẩn mực hành vi đạo đức
Ở tiểu học, học sinh các lớp dưới có vốn sống còn ít, trình độ nhận thức còn hạn
chế so với học sinh ở những lớp trên nên những chuẩn mực hành vi ở các lớp dưới
cần được đưa ra dưới dạng cụ thể, sau đó, lên các lớp trên loại chuẩn mực hành vi đó
cần được lặp lại với yêu cầu cao hơn, khái quát hơn.
3.12. Nội dung chương trình môn Đạo đức
Nội dung môn Đạo đức ở mỗi khối lớp gồm 14 bài phản ánh mối quan hệ của
học sinh trong cuộc sống hằng ngày như quan hệ với bản thân, với gia đình, với nhà
trường, cộng đồng xã hội và môi trường tự nhiên.
Nội dung cụ thể ở các khối lớp như sau:
Lớp 1
1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết
a. Quan hệ với bản thân:
18
- Phấn khởi, tự hào trở thành học sinh lớp 1
- Biết giữ gìn vệ sinh thân thể và ăn mặc; giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập
b. Quan hệ với gia đình:
- Yêu quý những người thân trong gia đình; lễ phép, vâng lời người trên, nhường
nhịn em nhỏ
c. Quan hệ với nhà trường:
- Yêu quý thầy cô giáo, bạn bè, trường lớp
- Lễ phép, vâng lời thầy cô giáo; đoàn kết với bạn bè
- Thực hiện tốt nội quy của nhà trường
d. Quan hệ với cộng đồng xã hội:
- Yêu mến quê hương đất nước, biết tên nước Việt Nam, Quốc kỳ, quốc huy,
ngày Quốc khánh, biết hát quốc ca, nghiêm trang khi chào cờ.
- Đi bộ đúng quy định
- Mạnh dạn, tự tin khi giao tiết; biết chào hỏi, tạm biệt, cảm ơn, xin lỗi
e. Quan hệ với môi trường tự nhiên:
- Gần gũi, yêu quý thiên nhiên
- Biết bảo vệ cây và hoa nơi công cộng
Lớp 2
1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết
a. Quan hệ với bản thân:
- Biết sống gọn gàng, ngăn nắp, đúng giờ giấc
- Khi có lỗi biết dũng cảm nhận lỗi và sửa lỗi
- Có ý kiến và biết trình bày ý kiến của mình về những vấn đề liên quan đến bản
thân và tập thể
b. Quan hệ với gia đình: Biết làm những công việc nhà phù hợp với khả năng để
giúp đỡ ông bà, cha mẹ
c. Quan hệ với nhà trường:
19
- Chăm chỉ học tập
- Đoàn kết, quan tâm, giúp đỡ bạn
- Biết giữ gìn vệ sinh trường lớp
d. Quan hệ với cộng đồng xã hội:
- Tôn trọng các quy định về giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng
- Thật thà không tham của rơi
- Có thái độ lịch sự khi gọi và nhận điện thoại, khi đến nhà người khác
- Cảm thông và biết giúp đỡ những người gặp khó khăn
e. Quan hệ với môi trường tự nhiên: Biết yêu quý và bảo vệ loài vật có ích
Lớp 3
1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết
a. Quan hệ với bản thân: Có ý thức tự làm lấy việc của mình, không ỷ lại vào
người khác
b. Quan hệ với gia đình: Biết quan tâm, yêu quý, chăm sóc những người thân
trong gia đình
c. Quan hệ với nhà trường:
- Kính trọng thầy giáo, cô giáo
- Quan tâm, chia sẻ buồn vui với bạn bè
- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể
d. Quan hệ với cộng đồng xã hội:
- Kính trọng, biết ơn Bác Hồ và những người có công với đất nước
- Biết giữ lời hứa với người khác
- Biết quan tâm, giúp đỡ mọi người xung quanh
- Đoàn kết, hữu nghị với thiếu nhi quốc tế
- Tôn trọng khách nước ngoài
- Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác

20
e. Quan hệ với môi trường tự nhiên:
- Sử dụng tiết kiệm nước và bảo vệ nguồn nước sạch
- Bảo vệ, chăm sóc cây trồng, vật nuôi
Lớp 4
1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết
a. Quan hệ với bản thân:
- Trung thực và biết vượt khó trong học tập
- Có ý kiến và biết trình bày ý kiến, bảo vệ ý kiến của mình về những vấn đề có
liên quan đến trẻ em.
- Biết sử dụng tiết kiệm tiền của, thời gian
b. Quan hệ với gia đình: Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ
c. Quan hệ với nhà trường:
- Kính trọng, biết ơn thầy cô giáo
- Tích cực tham gia lao động làm sạch, đẹp trường lớp
d. Quan hệ với cộng đồng xã hội:
- Hiểu được giá trị của lao động, yêu lao động, sẵn sàng tham gia lao động
- Kính trọng, biết ơn người lao động
- Biết cư xử chân thành, lịch sự, nhã nhặn với mọi người
- Có ý thức bảo vệ của công, bảo vệ các di sản văn hóa
- Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo
- Tôn trọng luật giao thông
e. Quan hệ với môi trường tự nhiên: Biết bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
Lớp 5
1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết
a. Quan hệ với bản thân:
- Gương mẫu trong học tập, rèn luyện để xứng đáng là học sinh lớp 5

21
- Có trách nhiệm về hành động của bản thân
- Ham học hỏi, có ý chí vượt khó, vươn lên
b. Quan hệ với gia đình: Nhớ ơn tổ tiên, tự hào, giữ gìn và phát huy các giá trị
truyền thống của gia đình, dòng họ
c. Quan hệ với nhà trường: Biết tin cậy và xây dựng tình bạn, tôn trọng, chan
hòa với bạn khác giới
d. Quan hệ với cộng đồng xã hội:
- Sống hòa hợp, biết hợp tác với mọi người trong công việc chung
- Kính già, yêu trẻ, tôn trọng phụ nữ
- Yêu mến, tự hào về truyền thống quê hương, đất nước
- Tích cực tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng để xây dựng và bảo vệ
quê hương
- Có hiểu biết ban đầu về vai trò của chính quyền địa phương đối với cuộc sống
của người dân, đặc biệt là trẻ em
- Yêu hòa bình, tôn trọng nền văn hóa và con người của quốc gia khác
- Có hiểu biết ban đầu về Liên Hợp Quốc
e. Quan hệ với môi trường tự nhiên: Biết bảo vệ môi trường xung quanh
Ngoài 28 tiết tương ứng với 14 bài đạo đức bắt buộc, trong Chương trình môn
Đạo đức còn có 4 tiết thực hành kĩ năng giữa kỳ I, cuối kỳ I, giữa kỳ II và cuối kỳ II
(về bản chất, đây là những tiết ôn tập, giúp học sinh củng cố, khắc sâu và ghi nhớ kiến
thức đã học, từ đó hình thành hành vi và thái độ đạo đức đúng đắn) và 3 tiết tự chọn,
còn gọi là 3 tiết dành cho địa phương. Với 3 tiết tự chọn, mỗi trường tự lựa chọn các
vấn đề quan tâm của lớp, của trường, của địa phương mình để tổ chức dạy trên lớp
hoặc tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh như bảo vệ môi trường, phòng chống
tệ nạn xã hội, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục truyền thống văn hóa của địa
phương, truyền thống uống nước nhớ nguồn…
3.2. Tài liệu dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học:
3.2.1. Một số tài liệu dạy học môn Đạo đức:

22
a. Sách giáo khoa
Sách giáo khoa môn Đạo đức chỉ có ở các lớp 4 và 5, giúp giáo vên và học sinh
trong việc dạy và học các bài đạo đức trong chương trình nhằm giải quyết các nhiệm
vụ của môn học.
Sách giáo khoa Đạo đức mỗi lớp gồm 14 bài theo chương trình bắt buộc. Mỗi
bài đạo đức trong sách giáo khoa có cấu trúc chung, gồm các phần như sau:
- Giới thiệu mẫu hành vi đạo đức
Mẫu hành vi đạo đức là 1 biểu hiện cụ thể của chuẩn mực hành vi đạo đức được
đề cập đến trong bài học, được đưa ra dưới nhiều hình thức khác nhau:
+ Truyện kể đạo đức:
Đây thường là một câu chuyện trọn vẹn, có mở đầu, diễn biến, kết thúc. Trong
truyện kể, một tình huống đạo đức được đưa ra để nhân vật giải quyết, ứng xử theo
cách của mình, từ đó dẫn đến một kết quả hay một hậu quả nào đó. Nếu hành vi ứng
xử là phù hợp thì sẽ mang lại kết quả tích cực, là những điều tốt đẹp; ngược lại nếu
hành vi ứng xử không phù hợp sẽ dẫn đến hậu quả, là những điều không tốt hay có
hại. Từ kết quả hay hậu quả này, học sinh sẽ rút ra kết luận tương ứng về chuẩn mực
hành vi đạo đức của bài học.
+ Tình huống đạo đức:
Đây là một tình huống mở, tức là các nhân vật chưa đưa ra hành vi ứng xử của
mình. Khi đó, giáo viên đặt học sinh vào địa vị của nhân vật trong tình huống để đoán
cách giải quyết của nhân vật đó, cũng như đưa ra cách giải quyết của mình. Cuối
cùng, học sinh cân nhắc, lựa chọn cách ứng xử phù hợp nhất và trên cơ sở đó rút ra
bài học đạo đức cần thiết.
+ Thông tin, tư liệu, sự kiện:
Đây là những thông tin, tư liệu, sự kiện liên quan chặt chẽ đến chuẩn mực hành
vi đạo đức được đề cập đến trong bài học. Tiếp sau đó là các câu hỏi để học sinh tranh
luận, phân tích, rút ra bài học đạo đức liên quan.
Ví dụ, ở bài Tôn trọng Luật Giao thông (Đạo đức lớp 4) đưa ra những thông tin
về số vụ tai nạn giao thông trung bình xảy ra mỗi năm ở nước ta, những thiệt hại về
người do những vụ tai nạn đó… Từ đó, học sinh sẽ phân tích những tác động, hậu quả
23
về người và về của, những nguyên nhân cơ bản gây ra những vụ tai nạn đó, trong đó
nguyên nhân chính là do vi phạm luật giao thông.
- Ghi nhớ:
Phần ghi nhớ phản ánh nội dung cơ bản nhất của chuẩn mực hành vi đạo đức.
Nội dung ghi nhớ thường được diễn đạt một cách ngắn gọn bằng 1 đoạn văn ngắn,
câu thơ, ca dao, tục ngữ để học sinh dễ nhớ, dễ vận dụng.
- Bài tập:
Mỗi bài đạo đức trong SKG thường có 4-6 bài tập gồm các dạng:
+ Bài tập giúp học sinh phát hiện các tri thức cần thiết liên quan như sự cần thiết
và cách thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức được đề cập đến trong bài học
+ Bài tập giúp học sinh bày tỏ thái độ đồng tình, không đồng tình hay phân vân,
do dự với các ý kiến liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức của bài học
+ Bài tập giúp học sinh vận dụng, thực hành để rèn luyện kĩ năng, hành vi
tương ứng
- Thực hành
Phần thực hành hướng dẫn học sinh thực hiện những công việc sau giờ học, chủ
yếu nhằm giúp các em củng cố tri thức, thái độ và hình thành hành vi đạo đức. Những
nội dung thực hành có thể là: thực hiện các hành vi phù hợp trong cuộc sống, vẽ
tranh, điều tra thực tiễn…
b. Vở bài tập:
Vở bài tập đạo đức là một tài liệu học tập dành cho học sinh. Theo xu thế
chung, ở các lớp 1, 2, 3 không có sách giáo khoa đạo đức mà thay vào đó là vở bài
tập. Ngoài ra, mặc dù ở các lớp 4 và 5 có sách giáo khoa đạo đức nhưng vở bài tập
vẫn được biên soạn nhằm hỗ trợ việc dạy và học môn học này.
Vở bài tập ở mỗi khối lớp gồm 14 bài bàn các mối quan hệ của học sinh như
với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và môi trường tự nhiên. Mỗi bài
đạo đức trong vở bài tập gồm 2 phần:
- Các bài tập
Mỗi bài đạo đức trong vở bài tập gồm 4-6 bài tập gồm các dạng như điền đúng
24
– sai, bài tập điền khuyết, nhận xét hành vi, xử lý tình huống, bày tỏ thái độ với các ý
kiến liên quan… Các bài tập này giúp học sinh phát hiện ra tri thức của bài học, rèn
luyện kĩ năng, hành vi và bày tỏ thái độ, tình cảm đạo đức liên quan.
- Phần ghi nhớ:
Giống như SGK, phần ghi nhớ phản ánh nội dung cơ bản nhất của bài đạo đức
và thường được diễn đạt một cách ngắn gọn bằng 1 đoạn văn ngắn, câu thơ, ca dao,
tục ngữ…
c. Sách giáo viên:
Sách giáo viên là tài liệu cung cấp cho GV những hiểu biết cần thiết về việc dạy
học môn Đạo đức, đồng thời đưa ra những gợi ý giúp giáo viên soạn giảng một bài đạo
đức.
Sách giáo viên đươc cấu trúc thành 3 phần:
- Một số vấn đề chung về dạy học môn Đạo đức, trong đó nêu rõ
+ Mục tiêu của môn Đạo đức về kiến thức, kĩ năng – hành vi và thái độ.
+ Nội dung chương trình: liệt kê những bài đạo đức trong chương trình; quy
định về thời gian cho cả năm học, cho từng bài, tiết ôn tập – thực hành kĩ năng…;
phân loại các bài đạo đức theo từng mối quan hệ; một số điểm cần lưu ý về nội dung
quyền trẻ em mà giáo viên cần khai thác khi dạy từng bài đạo đức.
+ Phương pháp dạy học:
Phần này nêu quan điểm chung về vận dụng phương pháp dạy học môn Đạo
đức một cách phù hợp và hiệu quả; giới thiệu một số phương pháp dạy học cụ thể,
trong đó nêu rõ khái niệm, ưu điểm, cách tiến hành cũng như những điều cần lưu ý
khi áp dụng đối với từng phương pháp.
+ Đồ dùng dạy học:
Phần này đề cập đến các nội dung sau: đề xuất những đồ dùng thường được sử
dụng như vở bài tập, phiếu học tập, tranh ảnh, mô hình, đồ vật…; một số yêu cầu
sư phạm đối việc sử dụng đồ dùng dạy học
+ Đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức
Phần này chỉ ra những yêu cầu cơ bản của việc đánh giá kết quả dạy học môn
25
học, đồng thời nêu ra hình thức đánh giá môn Đạo đức, đó là nhận xét dựa trên các
chứng cứ thu thập được.
- Gợi ý dạy học các bài trong chương trình môn Đạo đức:
Đây là nội dung cơ bản, chiếm dung lượng lớn trong sách giáo viên. Phần này
đưa ra những gợi ý cho việc soạn giảng một bài đạo đức với các nội dung: : mục tiêu
của bài; tài liệu và phương tiện cần thiết, các hoạt động chủ yếu được thực hiện ở
từng tiết.
- Phụ lục:
Phần này đưa ra những tư liệu để giáo viên tham khảo khi dạy từng bài đạo đức
như một số thông tin về Công ước quốc tế về quyền trẻ em, một số điều trong Luật Bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, một số truyện thơ, bài hát, ca dao, tục ngữ…
3.2.2. Yêu cầu sư phạm đối với việc sử dụng tài liệu dạy học môn Đạo đức:
a. Đối với sách giáo khoa và vở bài tập Đạo đức:
Khi sử dụng sách giáo khoa và vở bài tập môn Đạo đức để phục vụ việc dạy
học môn này, giáo viên cần lưu ý:
Thứ nhất, giáo viên cần nhận thức rõ rằng, những nội dung được đề cập trong
Chương trình môn Đạo đức hiện hành như tên bài học, phân bổ thời gian cho từng
bài, từng tiết là những vấn đề mang tính pháp lệnh, phải thực hiện nghiêm túc. Tuy
nhiên, những nội dung chi tiết của từng bài, được cụ thể hóa trong sách giáo khoa, vở
bài tập lại không mang tính pháp lệnh, bắt buộc. Bởi lẽ có thể có những nội dung
được đề cập trong sách, trong vở bài tập rất phù hợp, gần gũi với học sinh ở địa
phương này nhưng lại quá xa lạ đối với học sinh ở những khu vực khác. Vì vậy, Giáo
viên cần căn cứ vào trình độ của học sinh, điều kiện thực tế của địa phương để đưa ra
những điều chỉnh sao cho phù hợp nhằm đạt được hiệu quả giáo dục cao nhất.
Ví dụ: Bài Giữ gìn các công trình công cộng (Đạo đức lớp 4) đưa ra một tình
huống để học sinh xử lý, như sau:
Một hôm, đi chăn trâu gần đường sắt, Hưng thấy một số thanh sắt nối đường
ray đã bị bọn trộm lấy đi.
Nếu em là bạn Hưng, em sẽ làm gì khi đó? Vì sao?

26
Dế thấy rằng, với những địa phương không có đường sắt đi qua thì tình huống
đặt ra chưa thực sự phù hợp với học sinh. Bởi lẽ, các em khó có thể hiểu được “thanh
chắn đường ray” là gì cũng như hậu quả của hành động trộm cắp này, do đó sẽ làm
giảm hiệu quả giáo dục đạo đức. Trong trường hợp này, giáo viên cần thay một tình
huống khác có nội dung phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
Thứ hai, như chúng ta đã biết, để dạy học môn Đạo đức một cách có hiệu quả,
giáo viên phải biến bài dạy thành một hoạt động giáo dục thực sự, trong đó giáo viên
đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, còn học sinh là chủ thể tham gia hoạt động.
Ngược lại, nếu giáo viên quá lạm dụng sách giáo khoa và vở bài tập thì có thể sẽ
không đạt được đầy đủ các mục tiêu của bài đã đề ra, đặc biệt là mục tiêu về hành vi.
Để có được hành vi phù hợp, học sinh cần được tham gia các hoạt động, được giao
tiếp, thực hiện các việc làm cụ thể mà không dừng lại ở việc làm bài tập trong sách
hay vở bài tập. Vì vậy, giáo viên nên coi những bài tập trong sách giáo khoa và vở bài
tập môn Đạo đức chỉ là những nội dung mang tính gợi ý, để từ đó thiết kế và tổ chức
các hoạt động dạy-học sao cho phù hợp và hiệu quả.
b. Đối với sách giáo viên môn Đạo đức:
Giáo viên cần lưu ý những điều sau đây:
Thứ nhất, khi biên soạn sách giáo viên, các tác giả không thể tính hết được mọi
tình huống sư phạm phát sinh cũng như không thể đưa ra các phương áp tối ưu cho
mọi đối tượng học sinh, vì vậy nội dung Phần hai - Gợi ý dạy học các bài trong
Chương trình ở sách giáo viên chỉ là nội dung mang tính tham khảo. Trong mọi
trường hợp, cần tránh quan điểm coi những nội dung này là “quy chuẩn” buộc giáo
viên phải tuân theo hay là căn cứ để cán bộ quản lý, chỉ đạo chuyên môn đánh giá giờ
lên lớp của giáo viên.
Thứ hai, mọi sự điều chỉnh, sáng tạo của giáo viên phải nằm trong khuôn khổ
của chương trình. Nói cách khác, giáo viên cần thực hiện nghiêm túc các vấn đề sau:
+ Giữ nguyên tên bài
+ Đảm bảo 3 mục tiêu của bài (mục tiêu về kiến thức; kỹ năng, hành vi và mục
tiêu về thái độ)
+ Đảm bảo thời gian cho từng bài, từng tiết

27
3.3. Vấn đề xây dựng bài tập môn Đạo đức
Như đã phân tích ở trên, các bài tập trong sách giáo khoa và vở bài tập môn Đạo
đức không hoàn toàn phù hợp với mọi đối tượng học sinh ở mọi vùng miền. Trong một
số trường hợp, giáo viên phải điều chỉnh nội dung bài tập trong sách giáo khoa, vở bài
tập hoặc xây dựng các bài tập riêng sao cho phù hợp với đối tượng và đạt được hiệu
quả giáo dục đạo đức cao nhất. Vì vậy, xây dựng, thiết kế các bài tập là một kĩ năng
quan trọng trong dạy học môn Đạo đức. Theo đó, có thể thiết kế các bài tập tương ứng
với các nhiệm vụ của môn học, đó là về tri thức, kĩ năng – hành vi và thái độ.
3.3.1. Bài tập về tri thức
Nhằm giúp học sinh nắm được những tri thức cơ bản, cần thiết của bài học đạo
đức, có thể xây dựng các dạng bài tập như sau:
a. Bài tập điền “đúng – sai”
Tính chất của dạng bài tập này là với mỗi câu chỉ một hành động, việc làm liên
quan đến bài học, học sinh sẽ xác định tính đúng hay sai bằng cách đánh dấu tương
ứng với mỗi câu theo quy ước.
Ví dụ: Với bài Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước (Đạo đức lớp 3), có thể thiết kế
bài tập như sau:
Hãy điền dấu + vào  trước những hành động góp phần tiết kiệm và bảo vệ
nguồn nước, điều dấu - vào  trước những hành động sai.
 Mở vòi nước để đùa nghịch
 Tận dụng nước rửa rau, vo gạo để tưới cây
 Đổ nước thải xuống ao, hồ, sông suối
 Ngăn chặn các hành động vứt rác xuống ao, hồ, sông suối
b. Bài tập ghép đôi
Với dạng bài tập này, có hai cột gồm các câu hỏi (câu dẫn) và câu trả lời (câu
lựa chọn). Các câu hỏi và câu trả lời này được sắp xếp không tương ứng với nhau.
Nhiệm vụ của học sinh là ghép từng câu hỏi (câu dẫn) phù hợp với câu trả lời (câu lựa
chọn).
Ví dụ: Ở bài Quan tâm, giúp đỡ bạn (Đạo đức lớp 2) có thể thiết kế bài tập
28
ghép đôi như sau:
Hãy các ý ở cột “khó khăn của bạn” với ý tương ứng ở cột “biện pháp giúp đỡ”
sao cho phù hợp

Khó khăn của bạn Biện pháp giúp đỡ

1. Bị ốm a. Bảo vệ bạn

2. Không hiểu bài b. Cho bạn mượn đồ dùng học tập

3. Thiếu đồ dùng học tập c. Giảng bài cho bạn

4. Bị các bạn khác trêu trọc, bắt nạt d. Thăm hỏi, động viên bạn

c. Bài tập điền khuyết:


Tính chất của bài tập này là đưa ra một hay một số nhận định, trong đó có một
số chỗ trống (khuyết). Nhiệm vụ của học sinh là điền những từ thích hợp vào chỗ
trống đó để hoàn thiện nhận định. Các từ cần điền có thể được đưa ra, có thể không,
tùy thuộc vào nội dung của nhận định là quen thuộc hay ít quen thuộc với các em.
Ví dụ: Ở bài Lịch sự khi gọi và nhận điện thoại (Đạo đức lớp 2), có thể đưa ra
bài tập điền khuyết như sau:
Em hãy điền các từ: lễ phép, nhẹ nhàng, tôn trọng vào các câu dưới đây sao cho
thích hợp:
- Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại thể hiện thái độ………..người khác
- Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại là nói năng…………., nhấc và đặt ống
nghe………..
Lưu ý đối với dạng bài tập này là những từ khóa cần điển là những từ phản ánh
nội dung bản chất của bài học mà học sinh cần lĩnh hội. Tùy vào mức độ yêu cầu, khả
năng của học sinh và nội dung bài học đạo đức, mà giáo viên lựa chọn phương án cho
sẵn từ cần điển hay không có sẵn từ cần điền một cách phù hợp.
d. Bài tập nêu ý kiến
Đặc điểm của bải tập này là học sinh nêu ý kiến về những việc cần làm và
những việc cần tránh theo chuẩn mực hành vi đạo đức của bài học. Bài tập này thích
29
hợp với phương pháp tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận theo nhóm để cùng giải
quyết vấn đề đặt ra.
Ví dụ: Với bài Tiết kiệm thời giờ (Đạo đức lớp 4) có thể đưa ra bài tập sau
Em hãy nêu 4 việc cần làm và 4 việc cần tránh để tiết kiệm thời giờ
- Những việc cần làm:………………………………….................................
- Những việc cần tránh:……………………………………………………….
Đối với dạng bài tập này, cần lưu ý đến tính vừa sức với học sinh để lựa chọn
nội dung sao cho phù hợp. Qua đó, học sinh có thể vận dụng những kinh nghiệm, kiến
thức mà mình có được để đưa ra những câu trả lời ngắn gọn theo yêu cầu của bài tập.
3.3.2. Bài tập về kỹ năng – hành vi
a. Bài tập tự nhận xét, đánh giá hành vi bản thân
Theo bài tập này, học sinh được yêu cầu tự liên hệ bản thân, đánh giá về những
việc mình đã làm liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức của bài học.
Ví dụ: Với bài Giữ gìn trường lớp sạch đẹp (Đạo đức lớp 2), giáo viên có thể ra
bài tập:
Hãy nêu những việc mà em đã làm để giữ gìn trường lớp sạch đẹp
………………………………………………………………………
….……………………………………………………………………
Đối với dạng bài tập này, nội dung hành vi, việc làm mà học sinh tự liên hệ bản
thân phải phù hợp với cuộc sống thực của các em; tránh yêu cầu học sinh tự đánh giá
những hành vi mà trong cuộc sống các em không có điều kiện thực hiện.
b. Bài tập nhận xét, đánh giá hành vi đạo đức của người khác.
Với dạng bài tập này, các tình huống đạo đức được nêu ra dưới dạng tình huống
“đóng”, tức là các nhân vật trong đó đã đưa ra cách giải quyết. Nhiệm vụ của học sinh
là nhận xét các ứng xử của các nhân vật trong tình huống là đúng hay sai và giải thích.
Ví dụ: Bài tập ở bài Giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng (Đạo đức lớp 2) có nội
dung như sau:
Em hãy nhận xét về hành động của các bạn trong các tình huống dưới đây:

30
- Thấy Hương quét sân giúp mẹ nhưng lại dồn hết rác ra con đường trước nhà,
Hoa nhắc “Cậu phải hót rác và đổ vào thùng rác của nhà mình chứ?”. Hương nhìn
bạn và đáp: "Úi giời! Cậu không phải lo. Đằng nào đến chiều cô lao công chẳng đi
quét đường và thu rác lại”.
Em có đồng ý với ý kiến của Hương không? Vì sao?
- Trên đường đi học về, Hưng và Thắng cùng nhau ăn kẹo. Thấy Hưng vứt vỏ
kẹo ra đường thì Thắng nhắc nhở: “Chúng mình cần gom vỏ kẹo lại, không vứt ra
đường để giữ vệ sinh”. Nghe vậy, Hưng đáp lại: “Có phải đường nhà cậu đâu mà cậu
lo!”.
Theo em, em đồng ý với ý kiến của bạn Hưng hay bạn Thắng? Vì sao?
Khi xây dựng dạng bài tập này cần lưu ý, hành vi được đưa ra để các em nhận
xét nên là những việc làm thường gặp, gần gũi với các em; tránh đưa ra những hành vi
xa lạ, ít gặp đối với học sinh, không phù hợp với cuộc sống thường ngày của các em.
Vì như vậy, các em sẽ khó rút ra được bài học kinh nghiệm cho mình, do đó tác dụng
giáo dục sẽ không cao.
c. Bài tập xử lí tình huống đạo đức
Với dạng bài tập này, một tình huống đạo đức liên quan đến chuẩn mực hành vi
đạo đức của bài học được đưa ra để học sinh nêu ra cách xử lý và giải thích về cách
xử lý đó.
Tình huống được nêu ra có thể là tình huống “đóng” hoặc “mở”. Với tình
huống “đóng”, giáo viên nêu ra một số cách ứng xử và yêu cầu học sinh chọn cách
ứng xử phù hợp. Ở tình huống “mở”, giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ và đưa ra
cách xử lí của mình.
Ví dụ: Ở bài Trả lại của rơi (Đạo đức lớp 2), có thể đặt ra bài tập như sau:
Em hãy xử lí tình huống sau:
Một hôm, Lâm đến trường sớm hơn mọi ngày để làm trực nhật. Tình cờ, Lâm
thấy một chiếc điện thoại di động ở dưới đất, ngay trước cổng trường. Nhìn quanh,
Lâm không thấy ai.
Nếu em là Lâm, em sẽ làm gì khi đó? Vì sao?

31
Đối với dạng bài tập này, tình huống được đưa ra yêu cầu học sinh xử lý phải
vừa sức với các em; tránh những tình huống quá đơn giản hay quá phức tạp, học sinh
không đủ kinh nghiệm và khả năng để giải quyết.
d. Bài tập điều tra
Dạng bài tập này đòi hỏi học sinh phải thâm nhập thực tế, tìm hiểu thực trạng
một số vấn đề liên quan đến bài tập đạo đức, phân tích nguyên nhân và biện pháp giải
quyết.
Dạng bài tập này thường gắn với những bài đạo đức mà nội dung của nó liên
quan đến các vấn để thực tiễn đang được quan tập nơi các em sống như bảo vệ môi
trường, giữ gìn các công trình công cộng, tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước…
Ví dụ: Ở bài Bảo vệ môi trường (Đạo đức lớp 4), có thể thiết kế bài tập điều tra
như sau:
Em và các bạn trong nhóm hãy tìm hiểu về thực trạng vệ sinh môi trường ở một
số khu vực nơi em ở (đường làng, khu chợ, khu dân cư) và ghi lại kết quả theo mẫu
sau đây:

Stt Khu vực điều tra Thực trạng vệ sinh Nguyên nhân Biện pháp khắc
môi trường phục

Lưu ý quan trọng đối với bài tập này là công việc điều tra phải có có ý nghĩa xã
hội, mang tính chất giáo dục rõ ràng và nội dung điều tra phải đàm bảo vừa sức với
học sinh. Muốn vậy, giáo viên cần xác định rõ vấn đề điều tra, địa bàn điều tra, các
bước cần tiến hành…; đồng thời tính đến khả năng của học sinh để có sự điều chỉnh
sao cho phù hợp. Tránh hiện tượng đưa ra nội dung điều tra chung chung, không cụ
thể, thiếu tính khả thi so với khả năng của các em.
3.3.3. Bài tập về thái độ
32
Bài tập này được sử dụng nhằm thăm dò và đánh giá thái độ của học sinh về
các chuẩn mực hành vi đạo đức. Theo đó, học sinh bày tỏ thái độ đối với các ý kiến
liên quan đến bài đạo đức theo hai mức độ chủ yếu: Đồng ý (hay tán thành) và không
đống ý (không tán thành).
Ví dụ: Với bài Chăm sóc cây trồng, vật nuôi (Đạo đức lớp 3), có thể xây dựng
bài tập như sau:
Em hãy điền dấu + vào  trước những ý kiến mà em tán thành và dấu - vào 
trước những ý kiến em không tán thành.
 Chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật nuôi là góp phần bảo vệ môi trường
 Chỉ cần chăm sóc, bảo vệ những con vật do con người nuôi
 Chỉ chăm sóc cây trồng, vật nuôi của gia đình mình
 Chăm sóc cây trồng, vật nuôi góp phần mang lại lợi ích và niềm vui cho mỗi
người
Khi xây dựng dạng bài tập này cần lưu ý, những ý kiến được đưa ra với thái độ
liên quan có tính đa chiều, tránh trường hợp các ý kiến đưa ra đều mang tính tích cực,
tức là đều được “đồng ý” hoặc ngược lại.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Trình bày những định hướng trong việc xây dựng chương trình môn Đạo đức?
2. Trình bày cấu trúc chung của các bài đạo đức trong vở bài tập môn Đạo đức. Lấy ví
dụ minh họa.
3. Trình bày cấu trúc chung của các bài đạo đức trong sách giáo khoa môn Đạo đức.
Lấy ví dụ minh họa.
4. Cho biết quan điểm của bạn về việc sử dụng vở bài tập, sách giáo khoa và sách giáo
viên môn Đạo đức?
5. Nghiên cứu các dạng bài tập thuộc nhóm bài tập về tri thức. Trong số các dạng bài
tập đó, xây dựng một bài tập theo bài đạo đức Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước (Đạo
đức lớp 3)
6. Nghiên cứu các dạng bài tập thuộc nhóm bài tập về kĩ năng, hành vi. Trong số các
dạng bài tập đó, xây dựng một bài tập theo bài đạo đức Tiết kiệm và bảo vệ nguồn
33
nước (Đạo đức lớp 3)
7. Xây dựng bài tập về thái độ theo bài đạo đức Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước (Đạo
đức lớp 3)
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC
TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC
4.1. Phương pháp dạy học môn Đạo đức:
4.1.1. Khái niệm: Phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học là cách thức,
con đường hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh dưới tác động chủ đạo của
giáo viên, với vai trò tích cực, tự giác của học sinh nhằm giải quyết các nhiệm vụ của
môn học.
Chức năng chủ yếu của các phương pháp dạy học môn Đạo đức là hình thành
những chuẩn mực hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học. Để thực hiện được chức
năng này, các phương pháp dạy học môn Đạo đức phải góp phần giải quyết được 3
nhiệm vụ của môn học là:
+ Giáo dục ý thức đạo đức
+ Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức
+ Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức
Để giải quyết được các nhiệm vụ đó, giáo viên tiểu học phải biết lựa chọn các
phương pháp dạy học cho phù hợp. Ví dụ để thực hiện nhiệm vụ giáo dục ý thức đạo
đức (hình thành những tri thức đạo đức ở học sinh tiểu học), tạo cơ sở bước đầu để
hình thành thái độ và thói quen đạo đức, có thể vận dụng các phương pháp như kể
chuyện, đàm thoại, thảo luận nhóm…
4.1.2. Một số phương pháp dạy học môn Đạo đức
4.1.2.1. Phương pháp kể chuyện
a. Khái niệm: Kể chuyện là phương pháp dùng lời để thuật lại truyện kể đạo đức
nhằm giúp học sinh nắm được nội dung truyện kể và rút ra bài học đạo đức cần thiết.
Phương pháp này chủ yếu được vận dụng ở tiết 1 nhằm giới thiệu cho học sinh
một biểu tượng cụ thể về chuẩn mực hành vi đạo đức và thường được kết hợp với
cách trình bày trực quan (có tranh, ảnh minh họa).
34
b. Các bước tiến hành
- Bước chuẩn bị
+ Lựa chọn câu chuyện phù hợp với bài đạo đức, khả năng tiếp thu của học sinh
và gây hứng thú với các em, có tác dụng giáo dục, dễ rút ra được bài học đạo đức
tương ứng
Truyện kể đạo đức có thể được lựa chọn từ các nguồn như vở bài tập, sách giáo
khoa, sách giáo viên môn Đạo đức, các phương tiện thông tin đại chúng như ti-vi, đài
phát thanh, báo chí, trong thực tiễn cuộc sống…
+ Xác định tư tưởng chủ đạo, các tình tiết cơ bản, các tình huống đạo đức, đặc
điểm của các nhân vật trong truyện nhằm nắm vững nội dung truyện kể
+ Tập dượt kể chuyện sao cho lưu loát, tự tin, biểu cảm, không phụ thuộc vào
nguồn tư liệu
+ Chuẩn bị các phương tiện trực quan minh họa cho truyện kể
- Bước kể chuyện:
+ Giáo viên giới thiệu khái quát về truyện kể: giáo viên có thể đánh giá chung về
câu chuyện sắp kể nhằm giúp học sinh định hướng tốt hơn về nội dung câu chuyện,
nhờ đó mà việc lĩnh hội sẽ đạt kết quả cao hơn.
+ Giáo viên thuật lại truyện kể với ngôn ngữ gián tiếp hoặc trực tiếp kết hợp với
việc trình bày trực quan. Trong quá trình kể, giáo viên có thể dừng lại ở một số thời
điểm thích hợp để đặt câu hỏi cho học sinh đoán diễn biến tiếp theo của câu chuyện;
sau khi kết thúc câu chuyện, giáo viên có thể cho học sinh kể lại hoặc đọc lại câu
chuyện.
- Bước phân tích truyện kể:
+ Để giúp học sinh nắm vững biểu tượng về chuẩn mực hành vi đạo đức và rút ra
kết luận thích hợp, giáo viên nêu ra các câu hỏi liên quan đến nội dung câu chuyện để
xác định xem học sinh đã nắm rõ nội dung truyện chưa, đồng thời hướng các em tới
bài học đạo đức tương ứng.
Ví dụ: Với câu chuyện Phần thưởng ở bài 6 (Đạo đức lớp 4), sau khi kể chuyện
GV có thể đặt ra các câu hỏi

35
+ Bạn Hưng đã nhận được phần thưởng gì?
+ Vì sao bạn được nhận những phần thưởng đó?
+ Bạn đã sử dụng phần thưởng đó như thế nào?
+ Bà bạn Hưng cảm thấy thế nào trước việc làm của bạn?
+ Qua truyện kể trên, em học tập được ở bạn Hưng điều gì?
Bước này thường được thực hiện bằng phương pháp đàm thoại hoặc thảo
luận nhóm.
c. Những yêu cầu sư phạm
- Giáo viên cần nắm vững nội dung truyện kể
- Cần dùng ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, giàu cảm xúc, đảm bảo cho câu chuyện
được biểu đạt một cách tự nhiên, sinh động
- Nên kết hợp kể chuyện với sử dụng các phương tiện trực quan nhằm kích thích
hứng thú và thu hút sự chú ý của học sinh.
4.1.2.2. Phương pháp đàm thoại
a. Khái niệm: Đàm thoại là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa giáo viên và
học sinh, dựa trên một hệ thống các câu hỏi đã được chuẩn bị trước.
Trong thực tiễn dạy môn Đạo đức, phương pháp này chủ yếu được sử dụng ở tiết
1 nhằm giúp học sinh nắm được đầy đủ và chính xác nội dung truyện kể; phát hiện
các tình huống, phân tích, đánh giá các hành vi ứng xử của các nhân vật trong các tình
huống đó, từ đó rút ra kết luận về bài học đạo đức liên quan.
Ở tiết 2, phương pháp này được vận dụng như là biện pháp để thực hiện các
phương pháp khác khi liên hệ thực tế, nhận xét hành vi, xử lý tình huống…
b. Các bước tiến hành:
- Bước chuẩn bị
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi
+ Dự kiến đáp án trả lời của hệ thống câu hỏi và khả năng trả lời của học sinh
- Bước đàm thoại:
+ Giáo viên lần lượt đặt câu hỏi, yêu cầu học sinh trả lời
36
+ Đối với các câu hỏi khó, giáo viên đưa ra những gợi ý. Trong đàm thoại, giáo
viên chỉ nên hỏi, không nên trả lời thay cho học sinh
+ Nếu học sinh trả lời không đầy đủ thì đề nghị các em khác bổ sung
- Bước tổng kết
Sau khi học sinh trả lời xong hệ thống câu hỏi, giáo viên hoặc học sinh cần tổng
kết về nội dung cơ bản rút ra từ hoạt động đàm thoại.
c. Yêu cầu sư phạm
- Các câu hỏi cần được chuẩn bị trước thành một hệ thống trên cơ sở tính đến
yêu cầu giáo dục của bài đạo đức, trình độ nhận thức và kinh nghiệm sống của học
sinh
- Hệ thống câu hỏi có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một thể thống
nhất nhằm giúp học sinh có thể tự kết luận được về chuẩn mực đạo đức cần thiết.
- Câu hỏi phải rõ ràng, chính xác, dễ hiểu
4.1.2.3. Phương pháp giảng giải
a. Khái niệm: là phương pháp giáo viên dùng lời để trình bày, giải thích, làm rõ
những vấn đề liên quan đến bài đạo đức
Trong dạy học môn Đạo đức, phương pháp này giúp học sinh hiểu được nội
dung bài học một cách cặn kẽ, sâu sắc, nắm được bản chất của chuẩn mực hành vi đạo
đức. Tuy nhiên, phương pháp này có mặt hạn chế là làm cho bài học nặng về lý
thuyết, khô khan, kém hấp dẫn, làm giảm tính hứng thú, tích cực và độc lập của học
sinh. Vì vậy, phương pháp này chỉ nên áp dụng với những nội dung mà đối tượng liên
quan không mấy gần gũi với các em với các em như trong bài Ủy ban nhân dân xã
(phường) em, Em tìm hiểu về Liên hợp quốc nhằm tạo cơ sở để các em tiếp cận với
chuẩn mực hành vi của bài học.
b. Các bước tiến hành
- Bước chuẩn bị:
+ Xác định nội dung giảng giải
Tùy vào bài đạo đức và khả năng nhận thức của học sinh, giáo viên lựa chọn nội
dung giảng giải sao cho phù hợp. Nội dung giảng giải có thể là: các khái niệm khó
37
liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức; sự cần thiết của chuẩn mực hành vi đạo
đức; cách thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức…
+ Chuẩn bị thông tin tư liệu thực tế, tranh ảnh minh họa cho nội dung giảng giải
- Bước giảng giải: Giáo viên giảng giải nội dung như đã dự kiến kết hợp với việc
khai thác thông tin, tư liệu thực tế, tranh ảnh để minh họa cho phần giảng giải.
c. Yêu cầu sư phạm
- Cần đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức, tính giáo dục của nội dung giảng giải
- Cần đảm bảo lời giảng giải được trong sáng, ngắn gọn, có sức thuyết phục
- Khai thác thông tin, tư liệu thực tế phù hợp để minh họa cho nội dung giảng giải
4.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm
a. Khái niệm: Thảo luận nhóm là phương pháp tổ chức cho học sinh trao đổi với
nhau theo nhóm nhỏ để đưa ra ý kiến chung của nhóm về giải quyết các vấn đề liên
quan đến bài học đạo đức
b. Các bước tiến hành
- Bước chuẩn bị:
+ Xác định nội dung thảo luận:
Ở tiết 1, học sinh có thể thảo luận các vấn đề: phân tích truyện kể, nêu cách xử
lý tình huống, phân tích tranh ảnh, tư liệu và rút ra bài học đạo đức tương ứng…
Ở tiết 2, học sinh có thể thảo luận để nhận xét hành vi, giải quyết tình huống,
bày tỏ thái độ đối với các ý kiến liên quan…
+ Chuẩn bị phương tiện: giáo viên có thể chuẩn bị phiếu thảo luận nhóm được
thiết kế thích hợp để giúp học sinh ghi lại kết quả và dựa vào đó để trình bày trước
lớp. Ngoài ra giáo viên có thể cho học sinh sử dụng sách giáo khoa, vở bài tập trong
khi thảo luận nhóm.
+ Dự kiến việc tổ chức nhóm học sinh:
Về số lượng, các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng để loại bỏ hiện tượng “chầu
rìa”, có 2 phương án tối ưu trong việc tổ chức nhóm là nhóm cặp đôi (2 em) và nhóm
hình vuông (4 em); nên yêu cầu học sinh thay phiên nhau làm nhiệm vụ thư ký và

38
nhóm trưởng; các nhóm nên tương đương nhau nhằm tạo nên sự đồng đều, cân sức
giữa các nhóm.
+ Dự kiến thời gian thảo luận
- Bước thảo luận
+ Giáo viên nêu nội dung và hướng dẫn học sinh cách thực hiện nhiệm vụ.
+ Giáo viên chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ, phát phiếu thảo luận, giới
hạn thời gian thảo luận cho các nhóm.
+ Các nhóm độc lập thảo luận: Nhóm trưởng nêu vấn đề, từng cá nhân phát biểu
ý kiến và đi đến thống nhất ý kiến chung của nhóm, thư kí ghi lại kết quả thảo luận.
+ Giáo viên bao quát việc thực hiện thảo luận của các nhóm, theo dõi kết quả
thảo luận của các nhóm, giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn nếu cần
- Bước trình bày kết quả và tổng kết
+ Học sinh trình bày kết quả thảo luận trước lớp, nên để các nhóm có kết quả sai,
chưa đầy đủ, chưa chính xác trình bày trước; các nhóm khác có thể nêu ý kiến nhận
xét hoặc bổ sung
+ Giáo viên tổng kết ngắn gọn và kết luận chung theo từng nội dung thảo luận.
Ngoài ra, có thể khen ngợi hoặc nhắc nhở tinh thần, thái độ làm việc của các nhóm
trong quá trình thảo luận.
c. Yêu cầu sư phạm
- Vấn đề thảo luận phải thiết thực, gần gũi và được các em quan tâm
- Cần tổ chức nhóm phù hợp
- Cần tạo không khí thoải mái, thân thiện nhưng nghiêm túc trong quá trình
thảo luận
- Trong quá trình học sinh thảo luận, giáo viên cần nắm bắt tình hình, biết được
những khó khăn mà các nhóm gặp phải và có sự giúp đỡ khi cần, nắm được kết quả
thảo luận của từng nhóm
- Cần tạo điều kiện và khuyến khích các em mạnh dạn bày tỏ ý kiến bằng các lời
khen để tạo sự phấn khởi và không khí thi đua lành mạnh giữa các nhóm.

39
4.1.2.5. Tổ chức làm việc cá nhân
a. Khái niệm: Tổ chức làm việc cá nhân là phương pháp tổ chức cho từng học
sinh độc lập làm các bài tập đạo đức
Phương pháp này nhằm mục tiêu giúp các em vận dụng bài học đạo đức để làm
các bài tập thực hành được nêu ra trong vở bài tập, sách giáo khoa, phiếu học tập cá
nhân do giáo viên biên soạn…Do đó, giáo viên có thể vận dụng phương pháp này ở
cuối tiết 1 hoặc ở tiết 2 trên cơ sở các em đã nắm được những tri thức cơ bản về chuẩn
mực hành vi đạo đức của bài học.
b. Các bước tiến hành:
- Bước chuẩn bị:
+ Xác định nội dung cho học sinh làm việc cá nhân:
Nội dung tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân có thể là các dạng bài tập như tự
nhận xét hành vi của bản thân, hành vi của người khác, xử lí tình huống đạo đức, bày
tỏ thái độ.
+ Chuẩn bị phương tiện: Phương tiện cho phương pháp này là sách giáo khoa, vở
bài tập với các bài tập sẵn có trong các tài liệu này hoặc phiếu bài tập đối với các bài
tập do giáo viên tự xây dựng.
+ Dự kiến thời gian làm việc của học sinh
- Bước tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân
+ Giáo viên nêu nhiệm vụ, hướng dẫn học sinh cách thực hiện
+ Học sinh độc lập làm việc theo yêu cầu, giáo viên bao quát hoạt động của
học sinh
- Bước trình bày kết quả và kết luận
Trên cơ sở bao quát quá trình làm việc của học sinh, giáo viên nên cho những
em có kết quả sai, chưa chính xác trình bày trước lớp, các em khác có thể nhận xét, bổ
sung ý kiến của bạn. Sau đó, giáo viên kết luận theo từng nội dung.
c. Những yêu cầu sư phạm:
- Nội dung bài tập phải phù hợp với bài đạo đức, vừa sức với các em

40
- Các bài tập được diễn đạt một cách trong sáng, dễ đọc, dễ hiểu
- Khi học sinh trình bày kết quả cần tạo điều kiện cho học sinh bảo vệ ý kiến của
mình, nhận xét, bổ sung ý kiến cho nhau
4.1.2.6. Tập luyện theo mẫu hành vi
a. Khái niệm: Tập luyện theo mẫu hành vi là phương pháp tổ chức cho học sinh
thực hiện các thao tác của mẫu hành vi.
b. Các bước tiến hành:
- Bước chuẩn bị
+ Xây dựng mẫu hành vi: bao gồm các thao tác cụ thể nào? Yêu cầu của mỗi
thao tác đó?
Ví du: Mẫu hành vi nghiêm trang khi chào cờ (Đạo đức lớp 1) gồm các thao tác:
chân đứng thẳng, tay buông thẳng, mắt nhìn thẳng về phía Quốc kì, nét mặt nghiêm
túc, miệng hát Quốc ca…
+ Chuẩn bị phương tiện làm mẫu
- Bước tập luyện
+ Giáo viên trình bày yêu cầu cần đạt được của mỗi thao tác của mẫu hành vi
+ Giáo viên trình bày phương tiện trực quan kết hợp với việc thuyết minh tương
ứng với từng thao tác được thực hiện mẫu.
+ Học sinh lặp lại mẫu hành vi (có thể chia lớp thành các nhóm, từng nhóm lên
thực hiện, giáo viên theo dõi, uốn nắn).
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá chung
c. Những yêu cầu sư phạm:
- Chỉ áp dụng phương pháp này với mẫu hành vi bao gồm các thao tác cụ thể
- Cần tạo điều kiện cho mọi học sinh trong lớp đều được tập luyện theo mẫu
hành vi
- Cần kịp thời uốn nắn những sai sót của học sinh
4.1.2.7. Phương pháp tổ chức trò chơi
a. Khái niệm: Tổ chức trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện
41
những thao tác, hành động phù hợp với bài học đạo đức thông qua trò chơi nào đó.
Trò chơi được áp dụng phổ biến trong dạy học đạo đức là trò chơi đóng vai một
tình huống đạo đức giả định. Ngoài ra còn có các trò chơi khác như hái hoa dân chủ, ô
chữ, đố vui… Phương pháp tổ chức trò chơi có ưu điểm: Gây hứng thú học tập cho
học sinh; Qua việc thực hiện trò chơi, học sinh được thực hành những kĩ năng, hành
vi đạo đức; Rèn luyện cho học sinh sự tự tin, bạo dạn trước đám đông; Phát huy tính
chủ động, sáng tạo của học sinh…
b. Các bước tiến hành:
- Bước chuẩn bị:
+ Thiết kế trò chơi
Căn cứ vào yêu cầu giáo dục đạo đức, khả năng của học sinh để xây dựng trò
chơi phù hợp (trò chơi được đưa ra nhằm đạt được mục tiêu nào đó của bài học).
Trong thiết kế trò chơi, phải chú ý làm rõ tên trò chơi, cách chơi, tiêu chí phân thắng
bại…, riêng đối với trò chơi đóng vai cần có một kịch bản rõ ràng bao gồm các nhân
vật, tình huống xảy ra.
+ Chuẩn bị phương tiện phục vụ trò chơi
- Bước tiến hành:
+ Giáo viên giúp học sinh nắm vững các nội dung liên quan đến trò chơi như tên
trò chơi, cách chơi, tiêu chí phân thắng bại
+ Cho các em thảo luận về việc thực hiện trò chơi hoặc một nhóm lên thực hiện
mẫu (nếu cần)
+ Tổ chức trò chơi
- Bước tổng kết đánh giá
+ Giáo viên nhận xét đánh giá việc thực hiện trò chơi của các nhóm, thông báo
kết quả
+ Đối với trò chơi đóng vai, giáo viên đặt ra những câu hỏi phù hợp liên quan
đến nội dung tiểu phẩm nhằm đạt mục tiêu đề ra.
+ Giáo viên kết luận hoặc yêu cầu học sinh kết luận về vấn đề đạo đức liên quan
sau khi kết thúc trò chơi
42
7.3. Một số yêu cầu sư phạm:
- Nội dung trò chơi phải phù hợp với bài đạo đức, vừa sức với các em
- Không nên tổ chức tập dượt trước trò chơi cho học sinh
- Tạo điều kiện cho đông đảo học sinh tham gia, kể cả những em nhút nhát
4.1.2.8. Phương pháp tổ chức điều tra
a. Khái niệm: Phương pháp tổ chức điều tra là phương pháp tổ chức cho học sinh
tìm hiểu thực trạng những vấn đề thực tế xung quanh liên quan đến bài đạo đức.
Phương pháp này có ưu điểm: Giúp học sinh vận dụng kiến thức đạo đức vào
cuộc sống; Giúp các em có ý thức trách nhiệm với những vấn đề cộng đồng xã hội
đang quan tâm giải quyết; Thông qua hoạt động điều tra, học sinh được rèn luyện kỹ
năng tự phát hiện và giải quyết vấn đề…
b. Các bước tiến hành:
- Bước chuẩn bị:
+ Xác định nội dung điều tra: căn cứ vào tính chất của bài đạo đức, khả năng,
kinh nghiệm của học sinh, điều kiện thực tiễn…để xác định nội dung điều tra cho phù
hợp.
+ Chuẩn bị phiếu điều tra: Phiếu điều tra cần được thiết kế rõ ràng, dễ hiểu, giúp
học sinh ghi lại kết quả một cách thuận tiện.
+ Ngoài ra giáo viên cần dự kiến địa điểm, cách tiến hành điều tra, cách đánh giá
kết quả…
- Bước giao nhiệm vụ
Bước này thường được thực hiện ở cuối tiết 1. Khi đó, giáo viên phổ biến cho
học sinh các nội dung như:
+ Nội dung điều tra
+ Cách tiến hành
+ Địa điểm điều tra
+ Yêu cầu về kết quả, sản phẩm
+ Thời hạn hoàn thành
43
+ Cách đánh giá (Học sinh nộp phiếu điều tra hay báo cáo trước lớp. Trường hợp
phải báo cáo trước lớp thì công việc này được thực hiện trong tiết 2)
- Bước điều tra của học sinh: Học sinh tiến hành điều tra theo nhóm vào thời
gian ngoài giờ lên lớp (giữa tiết 1 và tiết 2 của một bài đạo đức), ghi lại kết quả vào
phiếu điều tra.
c. Những yêu cầu sư phạm
- Nội dung điều tra phải phù hợp với bài đạo đức, khả năng, kinh nghiệm của HS
- Công việc điều tra phải mang ý nghĩa xã hội nhất định
- Cần có phiếu điều tra được thiết kế hợp lý giúp các em ghi lại kết quả một cách
thuận lợi
- Giáo viên cần có biện pháp kiểm tra quá trình thực hiện điều tra của các em
như phối hợp với gia đình, trưởng nhóm…
4.1.2.9. Phương pháp rèn luyện
a. Khái niệm: Rèn luyện là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện những
hành vi, công việc trong cuộc sống hằng ngày theo bài học đạo đức
Phương pháp này thường được tổ chức vào thời gian ngoài giờ lên lớp
b. Các bước thực hiện:
- Xác định nội dung rèn luyện: Căn cứ vào tính chất bài đạo đức, mục tiêu của
bài, khả năng của học sinh, điều kiện thực tế xung quanh…để xác định công việc mà
các em cần thực hiện cho phù hợp
- Thiết kế phiếu rèn luyện (nếu cần) để giúp học sinh ghi lại kết quả rèn luyện
- Giao nhiệm vụ, trong đó nêu rõ: nội dung công việc, cách tiến hành, thời gian,
địa điểm thực hiện…
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ
c. Yêu cầu sư phạm
- Nội dung rèn luyện phải phù hợp với bài đạo đức, với đặc điểm tâm sinh lí, khả
năng của các em và điều kiện thực tế tại địa phương
- Cần có sự phối hợp với gia đình trong việc tổ chức hoạt động rèn luyện cho

44
các em.

4.1.2.10. Phương pháp báo cáo


a. Khái niệm: Báo cáo là phương pháp tổ chức cho học sinh trình bày quá trình,
kết quả thực hiện công việc được giao.
Phương pháp này thường được vận dụng tiếp nối sau khi học sinh thực hiện các
hành vi, công việc rèn luyện hoặc liên quan đến điều tra bởi nhờ đó các em có được số
liệu, kết quả để xây dựng báo cáo. Ngoài ra, học sinh còn báo cáo về việc sưu tầm ca
dao, tục ngữ, các câu chuyện…liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức trong bài học.
b. Các bước tiến hành:
- Căn cứ vào nhiệm vụ mà học sinh đang thực hiện (rèn luyện, điều tra hay sưu
tầm), giáo viên xác định nội dung báo cáo của học sinh.
- Bước trình bày báo cáo: đại diện nhóm, tổ hoặc cá nhân lần lượt báo cáo
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, nhận xét vấn đề báo cáo
- Giáo viên đánh giá, tổng kết
c. Yêu cầu sư phạm:
- Nội dung báo cáo phải bám sát nhiệm vụ được giao, phản ánh một cách trung
thực kết quả đạt được
- Giáo viên nên có biện pháp kiểm tra tình thực tế của các báo cáo
- Cần tạo điều kiện cho học sinh góp ý kiến, thảo luận, trên cơ sở đó là sâu sắc
thêm ý nghĩa giáo dục của báo cáo.
4.1.2.11. Phương pháp động não
a. Khái niệm: Động não là phương pháp tổ chức cho học sinh trong một thời
gian ngắn cùng suy nghĩ và đưa ra nhiều ý tưởng, nhiều ý kiến xoay quanh một vấn đề
đạo đức nào đó.
b. Các bước tiến hành:
* Bước chuẩn bị
- Giáo viên nêu vấn đề cần tìm hiểu trước cả lớp
45
Ví dụ: Học tập, sinh hoạt đúng giờ có lợi gì?
- Yêu cầu học sinh liệt kê tất cả mọi ý kiến phát biểu lên bảng hoặc 1 tờ giấy khổ
to, không loại trừ ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp. (Cũng có thể cho học sinh trực
tiếp viết lên bảng)
- Giáo viên phân loại các ý kiến, làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng, tổng
hợp ý kiến và kết luận
c. Yêu cầu sư phạm:
- Về lí thuyết, phương pháp này có thể được sử dụng để lí giải bất kì một vấn đề
đạo đức nào, song giáo viên nên lựa chọn những vẫn đề ít nhiều quen thuộc trong
thực tế cuộc sống của các em.
- Các ý kiến được nêu ra nên ngắn gọn
- Tất cả mọi ý kiến đều cần được giáo viên khuyến khích, ghi nhận, kể cả những
nhận định chưa chính xác.
- Có thể áp dụng phương pháp này dưới hình thức thi đua giữa các tổ, nhóm. Đội
chiến thắng là đội đưa ra nhiều ý kiến chính xác nhất.
4.2. Phương tiện dạy học môn Đạo đức:
4.2.1. Khái niệm: Phương tiện dạy học môn Đạo đức là tập hợp các đối tượng
vật chất được giáo viên và học sinh sử dụng để tổ chức, thực hiện các hoạt động
trong quá trình dạy - học môn học
Phương tiện dạy học được coi là công cụ để thực hiện phương pháp dạy học môn
học. Ví dụ: Với phương pháp kể chuyện, phương tiện dạy học đi kèm là tranh ảnh
minh họa, với phương pháp tổ chức trò chơi (ví dụ trò chơi đóng vai), các đạo cụ đi
kèm chính là các phương tiện dạy học.
4.2.2. Các phương tiện dạy học môn Đạo đức:
4.2.2.1. Các phương tiện in, vẽ:
a. Tranh, ảnh minh họa
Loại phương tiện này được sử dụng phổ biến trong môn Đạo đức để minh họa
cho các hoạt động như:
+ Kể chuyện
46
+ Giới thiệu mẫu hành vi đạo đức
+ Nhận xét, đánh giá hành vi
+ Xử lí tình huống
b. Các loại phiếu học tập
Phiếu học tập là phương tiện dạy học phổ biến đi kèm với các phương pháp như
thảo luận nhóm, tổ chức điều tra, tổ chức làm việc theo phiếu cá nhân, phương pháp
báo cáo…
4.2.2.2. Các phương tiện là đồ vật, mô hình
a. Các loại đồ dùng, mô hình, vật liệu tự nhiên
Những phương tiện này chủ yếu được sử dụng khi áp dụng phương pháp tổ chức
trò chơi, trong đó có trò chơi đóng vai. Ngoài ra còn được sử dụng trong trường hợp
áp dụng phương pháp tập luyện theo mẫu hành vi.
b. Các loại dụng cụ
Loại phương tiện này chủ yếu được sử dụng trong quá trình học sinh thực hành,
rèn luyện. Ví dụ, khi tổ chức cho học sinh lao động vệ sinh sân trường (là một nội
dung thực hành của bài Tích cực tham gia việc lớp, việc trường - Đạo đức lớp 3) cần
các loại dụng cụ như chổi, cuốc, xẻng…
4.2.2.3. Các phương tiện kỹ thuật nghe nhìn:
Loại phương tiện này bao gồm máy ghi âm, máy ghi hình, máy quay, máy vi
tính, máy chiếu…Những phương tiện này chủ yếu đóng vai trò như là phương tiện
trực quan minh họa cho truyện kể, mẫu hành vi, mình họa cho tình huống để học sinh
nhận xét, đánh giá hoặc xử lí. Ngoài ra chúng còn là phương tiện hỗ trợ cho học sinh
tiến hành các công việc ngoài giờ lên lớp như điều tra, rèn luyện, sưu tầm…
4.3. Hình thức tổ chức dạy học môn Đạo đức
4.3.1. Khái niệm: Hình thức tổ chức dạy học là biểu hiện bên ngoài của hoạt
động phối hợp giữa giáo viên và học sinh được thực hiện theo trình tự và chế độ xác
định.
Theo lý luận chung, các hình thức tổ chức dạy học được phân chia bởi số lượng
học sinh tham gia như cá nhân, nhóm hay cả lớp và theo không gian dạy học (dạy học
47
trên lớp hay dạy học ở địa điểm khác ngoài lớp học). Nếu căn cứ vào số lượng học
sinh thì thông thường một hình thức tổ chức dạy học gắn với một phương pháp dạy
học nhất định. Ví dụ hình thức tổ chức dạy học theo nhóm đi kèm với phương pháp
thảo luận nhóm, hình thức cá nhân đi kèm với phương pháp tổ chức làm việc cá nhân,
phương pháp đàm thoại, phương pháp giảng giải… được thực hiện dưới hình thức cả
lớp. Trong phần này, chúng ta tập trung vào các hình thức tổ chức dạy học mà tiêu chí
phân chia nó là không gian dạy học. Theo đó, dạy học trên lớp được coi là hình thức
tổ chức dạy học cơ bản của môn Đạo đức bên cạnh các hình thức tổ chức dạy học
khác như tham quan, dạy học tại hiện trường, hoạt động ngoại khóa…
4.3.2. Một số hình thức tổ chức dạy học môn Đạo đức
4.3.2.1. Dạy học trên lớp
a. Bài lên lớp tiết 1
* Một số đặc điểm:
- Nhiệm vụ chủ yếu của bài lên lớp tiết 1 là học sinh nắm được những tri thức
cơ bản, cần thiết về chuẩn mực hành vi đạo đức của bài (yêu cầu củ chuẩn mực hành
vi đạo đức; sự cần thiết và cách thực hiện hay những việc cần làm theo chuẩn mực
hành vi đạo đức đó)
Ngoài ra, tiết 1 có nhiệm vụ hình thành kĩ năng, hành vi phù hợp và hình thành
thái độ, tình cảm tích cực liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức của bài.
- Logic bài học:
+ Hình thành ở học sinh một biểu tượng cụ thể về chuẩn mực hành vi đạo đức
thông qua câu chuyện đạo đức, tình huống đạo đức hay các thông tin, sự kiện liên
quan đến bài học đạo đức
+ Tổ chức cho học sinh phát hiện các tri thức cần thiết về chuẩn mực hành vi
đạo đức của bài học cũng như sự cần thiết, cách thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức
đó.
+ Tổ chức cho học sinh vận dụng tri thức như đánh giá, nhận xét hành vi, bày
tỏ thái độ…
- Phương pháp dạy học: chủ yếu vận dụng những phương pháp tác động đến lí
trí, tình cảm của học sinh như kể chuyện, đàm thoại, thảo luận nhóm…
48
- Kiểm tra bài cũ: Tiết 1 của 1 bài đạo đức được bắt đầu trên cơ sở bài học
trước đó đã kết thúc nên nội dung kiểm tra bài cũ là những tri thức, thái độ, kĩ năng –
hành vi liên quan đến bài cũ.
* Qui trình tổ chức bài lên lớp tiết 1:
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra bài cũ
Nội dung kiểm tra có thể bao gồm các nội dung sau:
+ Để kiểm tra, đánh giá học sinh có đạt được mục tiêu về kiến thức của bài học
hay không, giáo viên có thể yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi như vì sao phải thực
hiện chuẩn mực hành vi, cần thực hiện chuẩn mực hành vi như thế nào?
+ Đối với mục tiêu về kĩ năng: giáo viên có thể yêu cầu học sinh thực hiện các
kĩ năng như:
▪ Thực hiện các thao tác của mẫu hành vi đạo đức
▪ Nhận xét và đánh giá hành vi hoặc xử lí tình huống do giáo viên nêu ra
▪ Kể lại những hành vi, việc làm mà các em đã thực hiện (liên hệ bản thân)
+ Đối với mục tiêu về thái độ: giáo viên có thể yêu cầu học sinh bày tỏ thái độ
về các hành vi do giáo viên nêu ra hoặc bày tỏ thái độ về những việc em đã làm liên
quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức của bài học
- Giới thiệu bài mới: Từ những nội dung đã học hay từ thực tiễn cuộc sống,
giáo viên dẫn dắt học sinh đến bài mới sắp học một cách tự nhiên. Giáo viên cũng có
thể nêu những mục tiêu cần đạt được của bài học một cách ngắn gọn.
- Tổ chức hoạt động dạy - học: bao gồm các loại hoạt động
+ Hoạt động giúp học sinh lĩnh hội các tri thức cần thiết về chuẩn mực hành vi
đạo đức thông qua một truyện kể đạo đức, 1 tình huống hay các thông tin, sự kiện
liên quan đến bài học.
+ Hoạt động giúp học sinh vận dụng kiến thức, hình thành thái độ, rèn luyện kĩ
năng
- Hướng dẫn thực hành: Nêu rõ nội dung, cách thực hiện, thời gian hoàn thành
đối với các nhiệm vụ học sinh cần tiến hành như thực hiện các việc làm phù hợp, điều
49
tra, sưu tầm…
b. Bài lên lớp tiết 2
* Đặc điểm:
- Về nhiệm vụ của tiết dạy: nhiệm vụ của tiết 2 là tổ chức cho học sinh thực
hành, luyện tập để hình thành kĩ năng, hành vi phù hợp
- Về phương pháp dạy học: ở tiết 2 cần áp dụng các phương pháp mang tính
thực hành, luyện tập như tổ chức trò chơi, báo cáo, rèn luyện, tổ chức làm việc cá
nhân…
- Về vấn đề kiểm tra bài cũ:
+ Tổ chức kiểm tra bài cũ về tri thức, thái độ, kĩ năng – hành vi; trong đó tập
trung vào những tri thức học sinh đã được lĩnh hội ở tiết 1.
+ Tiết 2 là bước tiếp nối của tiết 1 nên việc kiểm tra bài cũ còn phụ thuộc vào
nội dung hướng dẫn thực hành ở tiết 1.
* Quy trình tổ chức bài lên lớp tiết 2:
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra bài cũ:
+ Tổ chức kiểm tra bài cũ về tri thức, thái độ, kỹ năng, hành vi
+ Yêu cầu học sinh trình bày kết quả rèn luyện, điều tra, sưu tầm… (nếu có)
- Tổ chức cho học sinh luyện tập: Ở bước này, giáo viên tổ chức các hoạt động
mang tính chất thực hành, luyện tập như báo cáo kết quả điều tra, kết quả rèn luyện,
tổ chức trò chơi, thảo luận nhóm…
- Hướng dẫn thực hành ở nhà:
+ Định hướng cho học sinh thực hiện các hành động, việc làm phù hợp với
chuẩn mực hành vi đạo đức của bài học.
+ Ngoài ra, có thể yêu cầu học sinh chuẩn bị cho bài học mới (xem lại những
bài đạo đức cùng chủ đề đã học, chuẩn bị phương tiện cho bài sau…)
4.3.2.2. Dạy học tại hiện trường
a. Khái niệm: Dạy học tại hiện trường là hình thức tổ chức dạy học tại những
50
không gian ngoài lớp học có liên quan đến bài đạo đức.
Trong khuôn khổ và điều kiện thực tế môi trường xung quanh, tính chất của bài
đạo đức, những hiện trường có thể được vận dụng cho việc tổ chức dạy học các bài
đạo đức là sân trường, vườn trường, khu vực xung quanh gần trường học…
Hình thức tổ chức dạy học này chỉ phù hợp vận dụng ở một số bài nhất định
như Giữ gìn trường lớp sạch đẹp (Đạo đức lớp 2) – hiện trường những khu vực thích
hợp trong phạm vi trường học, Tích cực tham gia việc trường, việc lớp (Đạo đức lớp
3), Chăm sóc cây trồng, vật nuôi (Đạo đức lớp 3) – hiện trường có thể là sân trường,
vườn trường, Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước (Đạo đức lớp 3) - hiện trường là những
nơi có nguồn nước trong trường, gần trường để giúp các em có điều kiện quan sát và
rút ra kết luận cần thiết liên quan đến bài học.
Tiết học đạo đức tại hiện trường giúp cho học sinh trực tiếp tiếp xúc với các sự
vật, hiện tượng trong thực tiễn, từ đó các em tiếp thu bài học đạo đức một cách hứng
thú và sâu sắc hơn, bài học trở nên sâu sắc và bền vững hơn.
b. Yêu cầu sư phạm:
- Tính chất và những sự vật có ở hiện trường phải phù hợp với bài đạo đức
- Hiện trường được chọn lựa không nên nằm quá xa trường học để không mất
thời gian đi lại và ảnh hưởng đến sự an toàn của học sinh.
- Cần xác định rõ các mục tiêu cần đạt được, từ đó thiết kế các hoạt động dạy –
học phù hợp tại hiện trường
- Giáo viên không nhất thiết phải dành toàn bộ thời gian của tiết học cho hình
thức này.
Ví dụ bài Chăm sóc cây trồng vật nuôi, giáo viên có thể dành một khoảng thời
gian thích hợp cuối tiết để tổ chức cho học sinh chăm sóc cây tại vườn trường.
- Bảo đảm tính tổ chức, trật tự, an toàn của học sinh trong suốt quá trình học tập
tại hiện trường
- Tránh hiện tượng ngại khó, ngại mất thời gian nên không vận dụng hình thức
tổ chức dạy học này.
4.3.2.3. Tham quan

51
a. Khái niệm: Tham quan là hình thức tổ chức cho học sinh trực tiếp quan sát
các sự vật, hiện tượng trong thực tiễn liên quan đến bài đạo đức vào thời gian ngoài
giờ lên lớp.
Ví dụ: Khi dạy bài Bảo vệ hoa và cây nơi công cộng (Đạo đức lớp 1), có thể tổ
chức cho học sinh tham quan công viên, vườn hoa, khi dạy bài Giữ gìn các công trình
công cộng, có thể tổ chức cho học sinh tham quan một số công trình tiêu biểu của địa
phương, khi dạy bài Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo (Đạo đức lớp 4), có
thể tổ chức cho học sinh tham hỏi các trại trẻ mồ côi, trường nuôi dạy trẻ em khuyết
tật các trung tâm điều dưỡng thương bệnh binh nặng…
Trước khi đi tham quan, học sinh cần được phổ biến cụ thể về kế hoạch thực
hiện như thời gian, địa điểm, nội dung, phương tiện đi lại, các vật dụng cần chuẩn
bị…
Sau khi tham quan, nên tổ chức cho học sinh thảo luận, báo cáo, từ đó củng cố,
khắc sâu bài học đạo đức liên quan.
b. Yêu cầu sư phạm
- Nơi tham quan phải phù hợp với tính chất của bài đạo đức, điều kiện và khả
năng của học sinh
- Hoạt động tham quan phải được tổ chức một cách chu đáo từ việc xác định
mục tiêu, nội dung đến chuẩn bị các phương tiện cần thiết và phân công nhiệm vụ cho
học sinh.
- Trong khi tham quan, cần đảm bảo tính kỉ luật, trật tự, an toàn
- Thời gian tham quan cần được tính toán phù hợp, tránh việc kéo dài thời gian
gây mệt mỏi cho học sinh.
4.3.2.4. Hoạt động ngoại khóa
a. Khái niệm: Hoạt động ngoại khóa là những hoạt động tổ chức cho học sinh
thực hiện những hành vi, việc làm trong thực tiễn cuộc sống theo chuẩn mực hành vi
đạo đức quy định
Hoạt động ngoại khóa trong dạy học môn Đạo đức bao gồm các hoạt động
được tổ chức vào thời gian ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức
đạo đức vào các hoạt động thực tiễn. Các hoạt động ngoại khóa rất đa dạng như lao
52
động vệ sinh lớp học (Bài Giữ gìn trường lớp sạch đẹp – Đạo đức lớp 2), các hoạt
động đền ơn đáp nghĩa, thăm hỏi, giúp đỡ đối với các gia đình thương binh, liệt sĩ (bài
Biết ơn thương binh liệt sĩ – Đạo đức lớp 3), thăm hỏi, giúp đỡ những gia đình có
hoàn cảnh khó khăn ở địa phương (bài Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo), tổ
chức cho học sinh tham gia các hoạt động như tổng vệ sinh trường lớp, chăm sóc cây
xanh ở vườn trường (bài Tích cực tham gia việc lớp, việc trường)…
b. Yêu cầu sư phạm:
- Nội dung hoạt động ngoại khóa phải phù hợp với tính chất của bài đạo đức,
khả năng của học sinh và điều kiện thực tế khách quan
- Hoạt động ngoại khóa phải được tổ chức một cách chặt chẽ từ việc xác định
mục tiêu, nội dung đến chuẩn bị các phương tiện cần thiết và phân công nhiệm vụ cho
học sinh.
- Cần có biện pháp kiểm tra đánh giá khách quan, kịp thời quá trình tham gia
hoạt động ngoại khóa của học sinh.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức xã hội liên quan để đảm bảo hiệu quả giáo
dục của hoạt động ngoại khóa.
4.4. Hướng dẫn thiết kế giáo án môn Đạo đức
4.4.1. Một số vấn đề chung về việc thiết kế giáo án
- Cấu trúc chung của giáo án gồm ba phần cơ bản:
+ Mục tiêu của bài học
+ Tài liệu và phương tiện
+ Các hoạt động dạy học ở từng tiết
- Giáo viên cần dự kiến thời gian cho từng hoạt động để nắm thế chủ động trong
suốt tiết học
- Mức độ chi tiết của giáo án: Tùy khả năng sư phạm của giáo viên, giáo án có
thể được thiết kế một cách chi tiết, tỉ mỉ hay được trình bày một cách tóm tắt các bước
thực hiện ở từng hoạt động.
- Về cách thức trình bày, phần các hoạt động dạy học ở từng tiết có thể được
trình bày theo hàng ngang hoặc cột dọc (gồm các nội dung: hoạt động của giáo viên,
53
hoạt động của học sinh, thời gian)
4.4.2. Gợi ý thiết kế giáo án
4.4.2.1. Xác định mục tiêu của bài học
Mục tiêu của bài học được hiểu là kết quả cần đạt được ở học sinh sau khi học
xong bài học đó. Mỗi bài học đạo đức có ba mục tiêu về tri thức, kĩ năng – hành vi và
thái độ. Trong khuôn khổ bài giáo án, giáo viên cần trình bày các nội dung liên quan
đến mục tiêu bài học một cách ngắn gọn.
a. Mục tiêu về tri thức:
Về mặt lí luận, mục tiêu này của một bài đạo đức gồm các nội dung cơ bản:
- Sự cần thiết thực hiện chuẩn mực hành vi
- Cách thực hiện chuẩn mực hành vi
Ngoài ra, đối với một số bài có phát sinh những khái niệm mới với các em như
bài Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, mục tiêu về tri thức còn có thêm một nội dung, đó
là học sinh nêu được một số tài nguyên thiên nhiên quen thuộc, Bài Bảo vệ loài vật có
ích, học sinh phải nêu được ích lợi của một số loài vật đối với cuộc sống con người.
b. Mục tiêu về kĩ năng
Về mặt lí luận, kĩ năng liên quan đến một bài đạo đức bao gồm:
+ Biết tự nhận xét hành vi của bản thân
+ Biết nhận xét hành vi của người khác
+ Biết thực hiện các hành động, việc làm phù hợp với chuẩn mực hành vi
Trong đó, biết thực hiện các hành động, việc làm phù hợp với chuẩn mực hành vi
là nội dung quan trọng nhất của mục tiêu về kĩ năng. Tùy nội dung từng bài mà giáo
viên bổ sung các nội dung khác cho phù hợp.
b. Mục tiêu về thái độ:
Về mặt lí luận, mục tiêu về thái độ bao gồm các nội dung sau:
- Thái độ tự giác, tích cực đối với việc thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức của
bài học
- Thái độ đối với những hành động phù hợp và không phù hợp với chuẩn mực
54
hành vi đạo đức của bài học
Ngoài ra, ở một số bài, mục tiêu về thái độ còn bao gồm tình cảm, thái độ đối với
đối tượng liên quan đến chuẩn mực hành vi (Ví dụ bài Giúp đỡ người khuyết tật, các
em còn cần bày tỏ thái độ tôn trọng, thông cảm đối với đối tượng liên quan ở đây là
người khuyết tật)
4.4.2.2. Xác định và chuẩn bị tài liệu, phương tiện
Các tài liệu, phương tiện này dùng để tổ chức từng hoạt động ở tiết 1 và tiết 2,
có thể bao gồm:
- Các tranh ảnh, phim đèn chiếu, phim video..., các loại phiếu học tập (phiếu học
tập cá nhân, phiếu thực hành, rèn luyện, điều tra, báo cáo), các loại dụng cụ, đồ vật,
sản phẩm tự nhiên, sách giáo khoa, vở bài tập đạo đức (nếu có).
- Ngoài ra giáo viên cần chuẩn bị các mẩu chuyện, tấm gương...
Giáo viên lựa chọn, xác định những tài liệu, phương tiện cụ thể sau khi đã dự
kiến được các hoạt động ở từng tiết. Ví dụ, hoạt động thảo luận nhóm cần phương tiện
là phiếu thảo luận nhóm.
4.4.2.3. Thiết kế các hoạt động dạy – học ở từng tiết:
a. Tiết 1:
- Trong tiết 1 thông thường có 3-4 hoạt động, trong đó:
+ Hoạt động 1 và hoạt động 2 được tổ chức nhằm đạt được mục tiêu về kiến thức
như yêu cầu của chuẩn mực hành vi, sự cần thiết, cách thực hiện chuẩn mực hành vi
+ Hoạt động 3 và hoạt động 4 (nếu có) là các hoạt động nhắm đến mục tiêu về kĩ
năng, hành vi như liên hệ thực tiễn, nhận xét hành vi, xử lí tình huống, bày tỏ thái độ
đối với các ý kiến liên quan.
- Với mỗi hoạt động, giáo viên phải trình bày các vấn đề:
+ Tên hoạt động (thông thường được đặt theo phương pháp dạy học) như: phân
tích truyện, quan sát mẫu hành vi, xử lí tình huống, thảo luận nhóm…
+ Mục tiêu của hoạt động
+ Cách tiến hành: trong phần này, nêu cụ thể các bước tiến hành hoạt động đối
với giáo viên và học sinh
55
+ Kết luận rút ra
b. Các hoạt động dạy-học ở tiết 2: Có từ 2 đến 3 hoạt động, trong đó toàn bộ các
hoạt động đều nhắm tới mục tiêu về kĩ năng, hành vi.
Trong đó, cần lưu ý:
- Nếu ở phần hướng dẫn thực hành sau tiết 1 có nội dung liên quan đến điều tra,
rèn luyện, sưu tầm thì ở tiết 2 cần có hoạt động báo cáo.
- Nếu bài đạo đức phù hợp, có thể áp dụng hình thức tổ chức dạy học tại hiện
trường để tổ chức cho học sinh làm một số công việc vừa sức các em.
- Nếu tính chất bài học, điều kiện phương tiện cho phép thì nên tổ chức trò
chơi, nhất là trò chơi sắm vai.
- Nếu không có hoạt động báo cáo, tổ chức trò chơi, thì giáo viên có thể tổ chức
học sinh làm việc cá nhân, thảo luận nhóm... để nhận xét hành vi, xử lý tình huống,
bày tỏ thái độ...
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Trình bày khái niệm, các bước tiến hành và yêu cầu sư phạm của phương pháp
kể chuyện.
2. Xây dựng hệ thống câu hỏi đàm thoại nhằm phân tích truyện kể “Bó hoa đẹp
nhất” (Đạo đức lớp 3)
3. Trình bày khái niệm, các bước tiến hành và yêu cầu sư phạm của phương pháp
giảng giải.
4. Dựa vào nội dung bài đạo đức Chăm sóc cây trồng, vật nuôi (Đạo đức lớp 3),
thiết kế phiếu thảo luận nhóm để làm rõ những kiến thức cơ bản của bài học.
5. Xây dựng bài tập cho học sinh làm việc cá nhân theo nội dung bài Tích cực
tham gia các hoạt động nhân đạo (Đạo đức lớp 4)
6. Chọn một bài đạo đức cụ thể, thiết kết một hoạt động dạy – học có sử dụng
phương pháp tổ chức trò chơi đóng vai (sắm vai). Trong đó nêu rõ các bước cần tiến
hành đối với giáo viên và học sinh và kết luận rút ra từ hoạt động.
7. Xây dựng mẫu hành vi lịch sự khi gọi và nhận điện thoại cần tập luyện cho
học sinh (Đạo đức lớp 2)
56
8. Nghiên cứu nội dung môn Đạo đức lớp 4, cho biết những bài có thể áp dụng
phương pháp tổ chức điều tra.
9. Nghiên cứu nội dung môn Đạo đức lớp 3, cho biết những bài nào có thể áp
dụng phương pháp rèn luyện
10. Thiết kế phiếu báo cáo kết quả điều tra theo bài đạo đức Giữ gìn các công
trình công cộng (Đạo đức lớp 4).
11. Dựa vào nội dung bài đạo đức Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ (Lớp 4), thiết
kết một hoạt động dạy – học có sử dụng phương pháp động não. Trong đó nêu rõ các
bước cần tiến hành đối với giáo viên và học sinh và kết luận rút ra từ hoạt động.
12. Trình bày các phương tiện dạy học môn Đạo đức. Nêu rõ mỗi phương tiện
thường được sử dụng gắn với việc vận dụng phương pháp dạy học nào?
13. So sánh cấu trúc bài lên lớp tiết 1 với cấu trúc bài lên lớp tiết 2
14. Hình thức dạy học tại hiện trường là gì? Minh họa bằng một bài đạo đức cụ
thể. Nêu những yêu cầu sư phạm khi áp dụng hình thức tổ chức dạy học này.
15. Nêu khái niệm hình thức tham quan trong dạy học môn Đạo đức? Minh họa
bằng một bài đạo đức cụ thể. Nêu những yêu cầu sư phạm khi áp dụng hình thức tổ
chức dạy học này.
16. Nêu khái niệm hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học môn
Đạo đức? Minh họa bằng một bài đạo đức cụ thể. Nêu những yêu cầu sư phạm khi áp
dụng hình thức tổ chức dạy học này.

57
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Phương pháp dạy Đạo đức, Nxb Giáo dục, Hà Nội –
1998
2. Nguyễn Hữu Hợp, Giáo trình phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học,
Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội-2007
3. Nguyễn Hữu Hợp (chủ biên), Đạo đức và phương pháp dạy học môn Đạo đức
ở Tiểu học (Tài liệu dự án phát triển giáo viên Tiểu học), Nxb ĐH Sư phạm&Nxb
Giáo dục, Hà Nội – 2007
4. Hà Nhật Thăng, Giáo trình Đạo đức học và giáo dục đạo đức, Nxb Đại học
Sư phạm, Hà Nội - 2007
5. Lưu Thị Bích Thu, Sản phẩm thay thế đề tài NCKH: Nghiên cứu xây dựng đề
cương bài giảng học phần “Đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức” cho sinh
viên khoa Tiểu học trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội”, Hà Nội - 2007

58

You might also like