Professional Documents
Culture Documents
Có hai loại khách hàng: đó là người tiêu dùng (NTD) và các tổ chức.
3.1 Hành vi mua hàng của NTD
3.1.1 Khái niệm về thị trường NTD
- Thị trường NTD bao gồm những cá nhân và gia đình mua hoặc kiếm được SP để thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của họ
- Các kích thích của môi trường tác động vào hộp đen (ý thức), tại đó chúng được chuyển thành những đáp
ứng của người mua. Nhiệm vụ của người làm M. là phải tìm hiểu xem những kích thích đã chuyển thành
những đáp ứng của người mua diễn ra như thế nào trong ý thức của họ.
- Hộp đen của người mua bao gồm: các đặc điểm tác động vào người mua về sự cảm nhận, đáp ứng
đối với các kích thích và quá trình QĐ của người mua tự ảnh hưởng đến các kết quả.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của NTD
2.1 Văn hoá
- Một nền VH nhất định sẽ cho biết n/cầu tự nhiên biến thành n/cầu cụ thể như thế nào.
- Một nền VH cũng có thể bị ảnh hưởng bởi tác động của các trào lưu VH khác và việc này sẽ tạo ra những
n/cầu và hành vi mua mới.
- Các nhóm VH khác nhau có n/cầu khác nhau.
- Các giai tầng XH khác nhau có n/cầu khác nhau.
2.2 Xã hội
- Nhóm tham khảo là nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ và cách ứng xử của một người
nào đó.
Một KH có thể bị ảnh hưởng bởi nhóm thân thuộc gồm nhóm cận thiết và nhóm sơ thiết,nhóm
ngưỡng mộ hay nhóm bất ưng.
Nhóm tham khảo có ảnh hưởng mạnh đến việc chọn SP xa xỉ hay chọn NH cho SP xài công khai và
có ảnh hưởng yếu đến việc chọn SP thiết yếu hay chọn NH cho SP xài riêng tư.
- Gia đình: Các thành viên trong GĐ có ảnh hưởng mạnh mẽ lên hành vi của người mua.
Có hai loại gia đình:
o GĐ định hướng gồm ông bà, cha mẹ và anh chị định hướng việc mua hàng của mình.
o GĐ tạo sinh gồm vợ chồng, con cái.
2.3 Cá nhân
- Lứa tuổi và các giai đoạn trong chu kỳ sống gia đình.
Mỗi lứa tuổi khác nhau NTD sẽ có những nhu cầu, mong muốn và hành vi mua hang khác nhau.
Tính chất TD cũng phụ thuộc vào từng g/đoạn của chu kỳ sống gia đình. Ở mỗi g/đoạn của chu kỳ
sống GĐ, NTD có nhu cầu, khả năng tài chính khác nhau do đó sự lựa chọn, mua sắm cũng khác
nhau.
GIAI ĐOẠN TRONG CKS VIỆC MUA HAY KẾT CẤU HÀNH VI
GIA ĐÌNH
1/ Thời còn đi học: trẻ, độc thân Ít lo về tiền bạc, hướng về giải trí
2/ Vợ chồng son trẻ, không con Dư dả tiền bạc trước mắt. Tốc độ mua sắm cao nhất, mua sắm
các loại hàng bền: bàn ghế, tủ lạnh, bếp lò và nghỉ mát.
3/ Tổ ấm 1: con nhỏ nhất dưới 6 tuổi. Việc mua sắm trong nhà đạt đỉnh cao. Tiền bạc dư dả ít. Chú ý
đến những SP mới. Thích các SP đã được quảng cáo. Mua máy
giặt, bàn ủi, thức ăn trẻ con.
4/ Tổ ấm 2: con nhỏ nhất từ 6 tuổi đến dưới 18 TTTC khá hơn. Một số bà vợ đi làm. Ít ảnh hưởng bởi QC.
tuổi. Mua nhiều thức ăn, vật liệu giặt rửa, xe đạp.
5/Tổ ấm 3: Vợ chồng lớn tuổi, con TTTC vẫn khá hơn, con cái đi làm. Mua nhiều SP bền, bàn ghế
cái độc lập mới, vừa ý hơn, đi du lịch, dụng cụ linh tinh, dịch vụ răng, tạp
chí.
6/ Nhà thưa 1: Vợ chồng gìa, con sống riêng, Mọi thứ trong nhà đầy đủ, hài lòng về TTTC
một người còn làm việc và số tiền tiết kiệm được. Quan tâm đến du
lịch, giải trí, thiện nguyện. Mua xa xí phẩm,
vật dụng sửa nhà cửa.
7/ Nhà thưa 2: Vợ chồng gìa, nghỉ hưu. Lợi tức tụt giảm. Mua dụng cụ y tế, thuốc về
trợ lực, ngủ, tiêu hóa
8/ Đơn chiếc, còn làm việc Lợi tức vẫn khá nhưng thích bán nhà.
9/ Đơn chiếc, không còn làm việc nữa Lợi tức giảm nhiều. Có nhu cầu đặc biệt về
sự quan tâm, tình cảm và sự yên ổn.
- Nhân cách và sự tự quan niệm: Theo Philip Kotler, nhân cách là những đặc tính tâm lý nổi bật của mỗi con
người tạo ra thế ứng xử có tính ổn định và nhất quán đối với môi trường xung quanh. Mỗi người có các
nhân cách như: tự tin, thống trị, tự trị, tôn trọng, hòa đồng, bảo thủ và khả năng thích nghi.
Người TD thường chọn và sử dụng những SP có nhân cách thương hiệu phù hợp với sự tự quan
niệm về bản thân họ.
- Lối sống và giá trị: Mỗi người có lối sống khác nhau nên hành vi mua hàng cũng khác nhau. Đó là lối sống
mòn, bất nguyện, an phận, cầu tiến, thành đạt, tự kỷ, thực nghiệm, bao dung, xã hội.
Các quyết định tiêu dùng cũng luôn bị ảnh hưởng bởi giá trị cốt lõi, hệ thống niềm tin chúng làm cơ
sở cho các thái độ và hành vi mua hàng.
2.4 Tâm lý
- Động cơ
Một người có thể có nhiều nhu cầu tại một thời điểm cụ thể. Đó có thể là nhu cầu về vật chất hay về
tinh thần.
Mọi nhu cầu chỉ trở thành động cơ khi nó được thôi thúc đủ mạnh để hướng người ta tìm cách thỏa
mãn nhu cầu đó.
Lý thuyết động cơ nhu cầu của Abraham Maslow (Xem hình trang sau)
- Nhận thức
Một người đã có động cơ thì sẵn sàng hành động và hành động này lại chịu ảnh hưởng bởi sự nhận
thức về hoàn cảnh của người ấy.
Hai người đều có cùng trạng thái thúc đẩy và hoàn cảnh khách quan như nhau vẫn có thể hành động
khác nhau vì nhận thức của họ về hoàn cảnh hoàn toàn khác nhau.
- Học hỏi: Sự học hỏi từ những trải nghiệm sẽ thay đổi hành vi mua hàng của NTD. Các nhà tâm lý học cho
rằng hầu hết những hành vi mua hàng được hình thành do quá trình học hỏi đó.
- Niềm tin và thái độ: Thông qua những học hỏi con người sẽ xây dựng trong tâm trí mình niềm tin và thái độ
hướng đến SP và chúng sẽ ảnh hưởng đến hành vi mua hang của họ
Bài tập thực hành 2. Nhân viên bán hàng và đại diện thương mại là những người thường xuyên liên lạc trực tiếp
với KH. Giả sử bạn là một KH, bạn muốn mua thêm một số máy vi tính cho công ty. Bạn biết một số nhà cung cấp
và bạn sẽ liên lạc với các đại diện thương mại của họ. Theo bạn, các đại diện thương mại phải có những phẩm chất
và kỹ năng gì để thoả mãn nhu cầu của bạn - một KH?