Professional Documents
Culture Documents
a. Quảng cáo
• Là hình thức trình bày hay cổ động cho nhiều ý tưởng, sản phẩm hoặc dịch
vụ một cách gián tiếp không có sự giao tiếp trực tiếp giữa các cá nhân.
✔Phương tiện in ấn: báo chí, tạp chí, ấn phẩm thương mại, bao bì, tờ rơi,
catalogue, nhãn hiệu... → CP không lớn, nhưng tính tái hiện kém, hạn chế về mặt
độc giả.
✔Phương tiện điện tử: truyền hình (tivi), truyền thanh (radio), phim tư liệu,
internet, ... → tận dụng triệt để âm thanh, hình ảnh, ánh sáng nhưng CP đắt.
✔Phương tiện ngoài trời: pano, áp phích, bảng hiệu, phương tiện vận chuyển...
✔Phương tiện trực tiếp: gửi thư trực tiếp...
✔ Sự giới thiệu mang tính đại chúng, phạm vi rộng, sức lan truyền mạnh mẽ
-Chủ yếu được sử dụng trong giai đoạn triển khai, khi nhiệm vụ đặt ra là tạo ra nhu
cầu.
-Thông điệp quảng cáo nhằm thông báo cho thị trường về sản phẩm mới hay cách
sử dụng mới của hàng hóa, hay sự thay đổi về giá cả.
VD:Hãng thực phẩm ABC quảng cáo sản phẩm nước cà chua đóng hộp của họ với
thông điệp tập trung vào tính năng chất lượng và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm.
Quảng cáo thường xuất hiện trên truyền hình và trang web của họ, với nội dung
như: Mô tả chi tiết về cách sản phẩm được làm ra, bao gồm quá trình chọn lựa cà
chua tươi ngon và công nghệ đóng hộp hiện đại để bảo quản hương vị. Mục đích
của quảng cáo này là cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm, giúp người tiêu dùng
hiểu rõ hơn về sản phẩm và quyết định mua hàng dựa trên kiến thức về chất lượng
và giá trị dinh dưỡng của nó.
▪ Có giá trị đặc biệt trong giai đoạn tăng trưởng nhằm hình thành nhu cầu có chọn
lọc, sự ưa thích nhãn hiệu, hoặc thuyết phục KH mua ngay.
▪ Quảng cáo thuyết phục có thể dùng thể loại so sánh. Quảng cáo so sánh nhằm
khẳng định ưu điểm nổi bật của sản phẩm so với sản phẩm cạnh tranh .
VD:Các công ty về bảo hiểm chẳng hạn, họ đưa ra một số hình ảnh như tai nạn
giao thông, cháy nhà, hoả hoạn,…. Từ đó nêu lên tác dụng của việc mua bảo hiểm
khi xảy ra sự cố. Qua đó thuyết phục người nghe và muốn mua bảo hiểm.
▪ Thông điệp quảng cáo buộc người tiêu dùng nhớ đến hàng hóa, nhắc nhở người
tiêu dùng về hàng hóa có thể cần đến trong thời gian tới.
Trong quá trình tiệc: Cô gái mở một lon Pepsi lạnh và chia sẻ với bạn bè. Mọi
người vui vẻ, cười đùa, và thỏa mãn uống Pepsi mát lạnh.
Kết thúc quảng cáo: Màn hình hiển thị logo Pepsi và dòng chữ: "Hãy tạo thêm
những kỷ niệm đặc biệt với Pepsi - Đồ uống của bạn từ thời thơ ấu."
Quảng cáo này nhắc nhở người tiêu dùng về thương hiệu Pepsi và tạo ra một
cảm giác thoải mái và kỷ niệm vui vẻ trong việc thưởng thức sản phẩm. Mục đích
của nó là tạo ra một kết nối tâm hồn và tái kích hoạt ký ức về những khoảnh khắc
đã từng trải qua với Pepsi.
❖Marketing trực tiếp là việc sử dụng điện thoại, thư điện tử và những công cụ tiếp
xúc khác (không phải là người) để giao tiếp trực tiếp với các khách hàng trọng
điểm nhằm mục đích bán hàng.
✔ Mar trực tiếp trên các kênh truyền thanh, truyền hình, báo chí, tạp chí...
❖Tuyên truyền là việc sử dụng những phương tiện truyền thông đại chúng truyền
tin về DN hoặc SP tới các KH hiện tại và tiềm năng nhằm đạt được những mục tiêu
cụ thể của DN.
❖Nhiệm vụ của tuyên truyền là đảm bảo cho DN có danh tiếng tốt, chống lại
những tin đồn, thông tin xấu.
❖So với quảng cáo, tuyên truyền ít tốt kém hơn nhiều, DN không phải trả tiền cho
các phương tiện truyền tin mà chỉ trả tiền cho công tác của nhân viên và việc gửi
các tài liệu tuyên truyền đi.
❖Công chúng thường tin tưởng vào các tài liệu tuyên truyền hơn quảng cáo.
❖Tuyên truyền ít được vận dụng hơn so với các phương tiện kích thích khác.
✔Thiết lập và duy trì những mối quan hệ với giới báo chí
✔ Tư vấn
CỤ THỂ
✔Thiết lập và duy trì những mối quan hệ với giới báo chí
▪ Mục đích là phổ biến những hàng hoá cụ thể của công ty thông qua việc tổ chức
sự kiện
▪ Tài trợ cho các sự kiện thể thao, văn hóa; tham gia vào các hoạt động công ích, từ
thiện...
▪ Gây ảnh hưởng, tạo mối quan hệ tốt đẹp với các nhà lập pháp và các quan chức
trong chính phủ để ủng hộ hay phản đối một vấn đề cụ thể trong kinh doanh.
✔ Tư vấn
▪ Đề xuất với ban lãnh đạo công ty những kiến nghị về các vấn đề có ý nghĩa xã
hội, địa vị và hình ảnh của công ty.
d. Bán hàng cá nhân
❖Khái niệm
▪ Bán hàng cá nhân là hình thức sử dụng nhân viên bán hàng để thông tin thuyết
phục KH tiềm năng mua những sp của DN.
▪ Hướng dẫn và giải thích những tính năng, đặc điểm của sp.
▪ Thu thập thông tin về thị trường, đối thủ, khách hàng nhằm cải tiến chiến lược
Mar.
❖Đặc điểm:
✔ CP cao: CP cao nhất tính trên bình quân đầu người do thông điệp không dùng
chung.
✔ Hình thành và vun trồng các mối quan hệ tốt (tốt nhất).
❖Khái niệm:
▪ Kích thích tiêu thụ là các hoạt động marketing nhằm thúc đẩy, hỗ trợ, yểm trợ
hoạt động bán của DN trong ngắn hạn, bằng cách tạo thêm lợi ích ngoài lợi ích vốn
có của sản phẩm để thúc đẩy quá trình bán.
❖Đặc điểm:
▪ Thưởng
▪ Bù trừ cho việc đưa hàng hóa vào danh mục kinh doanh
(Trợ cấp mua hàng, trợ cấp phí trưng bày, trợ cấp phí thuê, mua không gian... Giảm
giá một phần, dành một khoản hoa hồng từ mỗi thùng hàng được mua trong
khoảng thời gian nhất định.)
- Kích thích nhân viên bán hàng của DN dưới các hình thức thưởng, tổ chức các
cuộc thi bán hàng.
Các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm: Chu kỳ sống của 1 sản phẩm
bất kỳ sẽ được thể hiện qua 4 giai đoạn: triển khai, tăng trưởng, bão hòa và
suy thoái.
- Chiến lược marketing đối với sản phẩm trong giai đoạn triển khai:
+ Chiến lược chung: Quảng bá sản phẩm đến khách hàng mục tiêu
+ Khách hàng chủ yếu: "Innovator" - nhóm khách hàng chuyên săn săn đón
sản phẩm mới
+ Chiến lược marketing mix:
Sản phẩm: Sử dụng sản phẩm cơ bản
Giá cả: Sử dụng chiến lược giá hớt ván sữa (định giá thành rất cao khi
tung sản phẩm, sau đó giảm dần theo thời gian) nếu sản phẩm là hàng
hot (hàng công nghệ, thời trang, xe máy, xe hơi...) hoặc chiến lượt giá
xâm nhập thị trường (định giá thành rất thấp khi tung sản phẩm, sau
đó tăng dần theo thời gian) nếu sản phẩm là hàng dân dụng (mì gói,
nước giải khát, dầu gội đầu, bột giặt, nước xả vải...)
Phân phối: sử dụng kênh phân phối chọn lọc
Promotion: Quảng cáo đại trà trên các phương tiện truyền thông (TV,
radio, báo chí, Internet...) hoặc quảng cáo qua hoạt động bán hàng cá
nhân, sử dụng các công cụ sales promotion như phát mẫu dùng thử,
coupons, mời báo chí đến viết bài PR..
Khi doanh số và lợi nhuận bắt đầu tăng với tốc độ nhanh, điều đó có
nghĩa sản phẩm ấy đã bắt đầu bước sang giai đoạn tăng trưởng. Ở giai
đoạn này, càng ngày càng có nhiều khách hàng mục tiêu biết đến sản
phẩm, chi phí khách hàng bắt đầu giảm lại dẫn đến tăng trưởng về lợi
nhuận. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng bắt đầu mở rộng hệ thống phân phối,
mức độ cạnh tranh bắt đầu tăng.
Chiến lược marketing đối với sản phẩm trong giai đoạn tăng trưởng:
Sản phẩm: Cải thiện chất lượng sản phẩm, tung thêm các dòng sản
phẩm cải biến (ví dụ: Apple sau khi ra mắt sản phẩm Iphone 5, sau
1 thời gian đã tung thêm 2 dòng sản phẩm cải biến là Iphone 5S và
Iphone 5C). Tăng cường sản lượng sản xuất.
Giá cả: Định giá theo giá trị sản phẩm đối với sản phẩm "hot" hoặc
chi phí sản xuất đối với sản phẩm dân dụng.
Phân phối: Mở rộng hệ thống phân phối, kênh phân phối
Promotion: Giảm bớt chi phí quảng cáo nếu cần thiết, sử dụng các
kênh giao tiếp như điện thoại, SMS, email, Facebook... nhằm tạo
dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng.
Một sản phẩm bước sang giai đoạn bão hòa của chu kỳ sống khi
doanh số của sản phẩm này bắt đầu tăng chậm lại và chuẩn bị chạm
trần. Lợi nhuận ở mức cao nhưng tăng trưởng thấp. Điều đáng chú ý
là mức độ cạnh tranh trong giai đoạn này rất cao kéo theo chi phí
khách hàng tăng.
Chiến lược marketing đối với sản phẩm trong giai đoạn bão hòa:
Sản phẩm: Cải tiến đặc tính và cải thiện chất lượng sản phẩm
Giá cả: Tùy theo mức độ cạnh tranh. Đối với doanh nghiệp mới,
nhỏ, chưa có tên tuổi thì nên định mức giá sản phẩm ngang
hoặc thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Đối với doanh nghiệp lớn đã
có tiếng tăm thì có thể định mức giá cao hơn đối thủ cạnh tranh
nhằm khẳng định chất lượng và giá trị sản phẩm.
Phân phối: Tiếp tục sử dụng hệ thống phân phối đã tạo dựng ở
các giai đoạn trước
Promotion: Nội dung quảng cáo tập trung vào sự khác biệt của
sản phẩm doanh nghiệp so với sản phẩm đối thủ cạnh tranh.
Tăng cường chăm sóc khách hàng. Sử dụng các công cụ sales
promotion nếu cần thiết như price packs, coupons, sản phẩm
tặng kèm...
Suy thoái là giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ sống của một sản phẩm,
khi doanh thu và lợi nhuận của sản phẩm bắt đầu giảm. Ở giai đoạn này, doanh
nghiệp bắt đầu rút sản phẩm ra khỏi thị trường.
Chiến lược marketing đối với sản phẩm trong giai đoạn suy thoái:
Khách hàng chủ yếu: "laggard" - nhóm khách hàng chấp nhận sử dụng
sản phẩm lỗi thời
Sản phẩm: giữ nguyên hoặc cải tiến sản phẩm nếu cần thiết. Điều
quan trọng là doanh nghiệp nên tính toán sản lượng sản xuất sao
cho lượng hàng tồn không bị ứ đọng khi doanh nghiệp đã hoàn
toàn rút sản phẩm khỏi thị trường.
Giá cả: giảm đến mức có thể, sử dụng các chiến lược discount,
allowance nhằm tăng cường khả năng thanh lý
Phân phối: Xóa dần sản phẩm khỏi các điểm phân phối nhằm giảm
chi phí.
Promotions: Tăng cường sử dụng các công cụ sales promotions
nhằm hỗ trợ việc thanh lý
- Một ví dụ về chu kỳ sống của sản phẩm
Coca Cola - một những thương hiệu nước giải khát được ưa chuộng
nhất tại Việt Nam có chu kỳ sống của sản phẩm như sau:
Giai đoạn giới thiệu: CocaCola ra đời trên thị trường sau khi
loại nước uống có coca đầu tiên đã xuất hiện vào năm 1863.
Khi đó, việc dùng lá coca làm nguyên liệu chính trong thức
uống đã trở nên phổ biến.
Giai đoạn phát triển: Coca Cola hoàn thiện và tiếp tục phát triển
các sản phẩm của mình, xâm nhập thị trường các nước khác bắt
đầu từ năm 1919: Pháp, Châu Phi, Úc, Nauy, Châu Âu,….
Giai đoạn bão hòa: Hệ thống phân phối của Coca Cola được
phủ rộng toàn khắp thế giới. Năm 1960 số lượng nhà máy tăng
gấp đôi, chiếm 60% thị phần nước giải khát toàn cầu, trở thành
thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực.
Giai đoạn suy thoái: Nhờ luôn đổi mới, phát triển sản phẩm của
mình, với đội ngũ quản lý kênh phân phối, truyền thông thương
hiệu rất tốt, sản phẩm của Coca Cola duy trì ở giai đoạn bão
hòa đã rất lâu và vẫn chưa có dấu hiệu đi đến giai đoạn suy
thoái.
4. Các trung gian phân phối, đặc điểm
Vai trò của trung gian phân phối
- Sự ra đời của các loại hình trung gian phân phối đã giúp nâng cao hiệu quả
đáng kể của quá trình đưa sản phẩm sau khi được sản xuất đến tay người tiêu
dùng, thể hiện trong các vai trò sau:
Trung gian phân phối giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô phân phối. Sản
phẩm/dịch vụ thông qua trung gian có thể đến được tay của người tiêu dùng ở
những khoảng địa lý xa mà doanh nghiệp thông thể nào tiếp cận được.
Trung gian phân phối giúp doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng. Các trung gian
(nhà bán lẻ, bán buôn và cò mối) đều có những mối quan hệ, cách thức riêng
trong việc tìm kiếm những cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu mua sản
phẩm/dịch vụ
Trung gian phân phối là một kênh truyền thông hiệu quả. Các cửa hàng bán
lẻ, bán buôn đều có các chương trình khuyến mãi, các hình thức quảng cáo
riêng, cũng như các nhân viên tại cửa hàng bán lẻ sẽ thay mặt doanh nghiệp tư
vấn về sản phẩm/dịch vụ. Một số nhà bán lẻ sẵn sàng bỏ ra chi phí để chạy
các chiến dịch quảng cáo cho sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp.
Trung gian phân phối giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian và nguồn
lực: Thay vì đổ chi phí và nguồn lực vào các hoạt động phân phối, nhờ vào
các trung gian, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí và nhân lực của
mình để tập trung vào quá trình sản xuất, nghiên cứu và phát triển sản phẩm
mới.
VD: máy tính Dell thuộc công ty công nghệ hàng đầu, họ sử dụng kênh
phân phối gián tiếp bằng cách bán sản phẩm thông qua trang web trực tuyến
của đối tác như amazon,... Ngoài ra Dell còn hợp tác với các đối tác đại lý
để phân phối và bán các sản phẩm của mình. Các đại lý này có thể là các
công ty bán lẻ, nhà phân phối hoặc đại lý độc lập. Dell cung cấp sản phẩm
cho đối tác đại lý và họ tiếp tục phân phối đến khách hàng cuối cùng.
Kênh phân phối đa cấp: là mạng lưới tiếp thị đa cấp hoặc tiếp thị đa cấp,
là một hình thức tiếp thị và phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ thông qua
một mạng lưới đại lý độc lập. Trong mô hình này, các đại lý không chỉ
bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng mà còn có thể tuyển dụng
và huấn luyện những đại lý khác, và được hưởng hoa hồng hoặc phần
trăm lợi nhuận từ doanh số bán hàng của nhóm đại lý mà họ tuyển dụng.
VD: Oriflame là một công ty đa cấp chuyên về mỹ phẩm và chăm sóc da.
Họ cung cấp một loạt các sản phẩm mỹ phẩm và chăm sóc da tự nhiên. Các
đại lý của Oriflame có thể bán sản phẩm trực tiếp và tuyển dụng những đại
lý khác để phát triển mạng lưới kinh doanh.
Kế hoạch marketing bao gồm các phân tích, mục tiêu, chiến lược, phương pháp
tiếp thị, ngân sách và lịch trình thực hiện.
1. Phân tích thị trường: Bao gồm việc nghiên cứu và đánh giá thị trường mục
tiêu, khách hàng tiềm năng, đối thủ cạnh tranh và các yếu tố môi trường ảnh
hưởng đến hoạt động tiếp thị.
2. Mục tiêu tiếp thị: Xác định các mục tiêu cụ thể mà công ty muốn đạt được
thông qua hoạt động tiếp thị, ví dụ như tăng doanh số bán hàng, tăng hiệu
quả thương hiệu, mở rộng thị phần, tăng sự nhận biết của sản phẩm, v.v.
3. Chiến lược tiếp thị: Đề ra các chiến lược tổng thể để đạt được mục tiêu tiếp
thị. Các chiến lược này có thể bao gồm phân đoạn thị trường, lựa chọn mục
tiêu, định vị sản phẩm, phân phối, giá cả, quảng cáo và quan hệ công chúng.
4. Phương pháp tiếp thị: Xác định các phương pháp cụ thể để thực hiện chiến
lược tiếp thị, bao gồm các hoạt động quảng cáo, tiếp thị trực tuyến, tiếp thị
trực tiếp, quảng cáo truyền thông xã hội, PR, và các chiến dịch tiếp thị khác.
5. Ngân sách: Định rõ nguồn lực tài chính và ngân sách dành cho các hoạt
động tiếp thị. Dự báo kết quả tài chính khi thực hiện xong công việc như
doanh thu dự kiến, chi phí (sản xuất và chi phí marketing) dự kiến, lợi nhuận
dự kiến,…
6. Kiểm tra: theo dõi tiến trình, đánh giá hiệu quả của chiến dịch và điều chỉnh
chiến lược nếu cần thiết.
VD:
7. Pp định giá sản phẩm?
Giá sản phẩm phụ thuộc và chịu sự tác động của nhiều yếu tố từ NVL, công
nghệ sản xuất, lao động đến quan hệ cung cầu, xu hướng tiêu dùng, chính
sách kinh tế
Định giá sản phẩm còn tác động đến định vị sản phẩm trên thị trường
Chiến lược định giá là sự lựa chọn mức giá bán sản phẩm trên thị trường.
Định giá dựa trên những phân tích đầy đủ quan hệ cung – cầu, mức chi trả
của khách hàng mục tiêu
Có nhiều cách định giá cho sản phẩm mới, mỗi cách định giá đều có những
ưu và nhược điểm riêng
Định giá theo chi phí: Đặt giá bằng cách thêm margin lợi nhuận lên trên
chi phí sản xuất.
Định giá dựa trên giá cạnh tranh: Đặt giá dựa trên giá của đối thủ trên
thị trường.
Định giá dựa trên giá trị: Đặt giá dựa trên giá trị sản phẩm mang lại cho
khách hàng.
Định giá theo phân đoạn thị trường: Bắt đầu với giá cao và giảm dần để
tiếp cận khách hàng khác nhau.
Định giá dựa trên thị trường: Điều chỉnh giá dựa trên biến động của thị
trường và cung cầu.
Ví dụ:
Tiệm bánh mì
Giả sử bạn đang làm việc trong một công ty sản xuất bánh mì. Bạn muốn định giá
một loại bánh mì mới mà công ty vừa phát triển. Để thực hiện việc định giá, bạn sử
dụng phương pháp chi phí cơ sở, trong đó bạn tính toán giá thành sản phẩm và sau
đó thêm một mức lợi nhuận hợp lý.
Bước 1: Tính toán giá thành sản phẩm:
Chi phí nguyên liệu: Bạn tính toán chi phí của các thành phần như bột mì,
đường, men, sữa, vv. Ví dụ, tổng chi phí nguyên liệu là 10.000 đồng cho
mỗi bánh mì.
Chi phí lao động: Bạn tính toán chi phí tiền lương cho nhân viên sản xuất
bánh mì, ví dụ 5.000 đồng cho mỗi bánh mì.
Chi phí sản xuất: Bạn tính toán các chi phí khác như chi phí điện, nước, bảo
trì thiết bị, vv. Ví dụ, tổng chi phí sản xuất là 3.000 đồng cho mỗi bánh mì.
Tổng chi phí sản xuất = Chi phí nguyên liệu + Chi phí lao động + Chi phí sản xuất
= 10.000 + 5.000 + 3.000 = 18.000 đồng
Bước 2: Thêm mức lợi nhuận:
Bạn quyết định thêm một mức lợi nhuận hợp lý cho công ty, ví dụ 30% tổng
chi phí sản xuất.
Lợi nhuận = Tổng chi phí sản xuất * Mức lợi nhuận
= 18.000 * 0.3 = 5.400 đồng
Bước 3: Định giá sản phẩm:
Giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất + Lợi nhuận
= 18.000 + 5.400 = 23.400 đồng
Vậy, bạn có thể định giá sản phẩm bánh mì mới của công ty là 23.400 đồng cho
mỗi bánh mì.
Công ty máy móc
Giả sử bạn đang làm việc trong một công ty sản xuất máy móc công nghiệp. Bạn
muốn định giá một máy móc mới mà công ty vừa phát triển. Để thực hiện việc
định giá, bạn sử dụng phương pháp giá trị thị trường, trong đó bạn xem xét giá cả
và thông tin về các máy móc tương tự đang được bán trên thị trường để xác định
giá trị của sản phẩm.
Bước 1: Nghiên cứu thị trường:
Bạn tìm hiểu về các máy móc tương tự được bán trên thị trường. Bạn thu
thập thông tin về giá cả, tính năng, hiệu suất và chất lượng của các máy móc
đó.
Bước 2: So sánh và đánh giá:
Bạn so sánh máy móc mới của công ty với các máy móc tương tự trên thị
trường dựa trên các yếu tố như hiệu suất, tính năng, độ tin cậy, tuổi thọ, dịch
vụ hậu mãi, vv. Bạn đánh giá xem máy móc của công ty có những ưu điểm
nổi bật nào so với các máy móc khác và có những điểm yếu nào cần được
xem xét.
Bước 3: Xác định giá trị:
Dựa trên thông tin thu thập được và đánh giá của bạn, bạn xác định mức giá
phù hợp cho máy móc mới của công ty. Giá trị này có thể dựa trên giá trung
bình của các máy móc tương tự trên thị trường, nhưng có thể điều chỉnh dựa
trên các yếu tố đặc biệt của máy móc của công ty.
Bước 4: Định giá sản phẩm:
Dựa trên giá trị đã xác định, bạn định giá máy móc của công ty. Ví dụ, giả
sử giá trung bình của các máy móc tương tự trên thị trường là 100.000.000
đồng, nhưng vì máy móc của công ty có một số ưu điểm và tính năng đặc
biệt, bạn quyết định tăng giá thêm 10% để phản ánh giá trị cao hơn.
Giá của máy móc công ty = Giá trung bình thị trường * Hệ số điều chỉnh
= 100.000.000 * 1.1 = 110.000.000 đồng
Vậy, bạn có thể định giá máy móc mới của công ty là 110.000.000 đồng.
8. Thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu: là một hoặc một số khúc thị trường mà doanh nghiệp lựa
chọn và quyết định tập trung nỗ lực marketing vào đó nhằm đạt được mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong quá trình phân khúc thị trường đã bộc lộ rõ những cơ hội của các khúc
thị trường khác nhau.
- Doanh nghiệp phải phân tích đánh giá các khúc thị trường đó và quyết định
chọn bao nhiêu khúc thị trường mục tiêu.
- Chọn khúc thị trường mục tiêu là quyết định phân phối nguồn lực marketing
của doanh nghiệp tại một hoặc một số khúc thị trường mà DN có lợi thế cạnh
tranh.
Ví dụ:
Giả sử bạn là chủ một công ty sản xuất thực phẩm hữu cơ và bạn muốn xác định
thị trường mục tiêu cho sản phẩm mới của mình, là một loại nước ép trái cây hữu
cơ.
Bước 1: Nghiên cứu thị trường:
Bạn nghiên cứu về thị trường nước ép trái cây hữu cơ và thực phẩm hữu cơ
chung. Bạn tìm hiểu về xu hướng tiêu dùng, sự gia tăng của thị trường thực
phẩm hữu cơ và các nhóm khách hàng tiềm năng.
Bước 2: Phân loại khách hàng tiềm năng:
Dựa trên nghiên cứu của bạn, bạn xác định nhóm khách hàng tiềm năng cho
sản phẩm nước ép trái cây hữu cơ. Ví dụ, bạn có thể tập trung vào các nhóm
sau:
1. Người tiêu dùng quan tâm đến sức khỏe và chế độ ăn uống lành mạnh.
2. Người tiêu dùng quan tâm đến môi trường và bền vững.
3. Người tiêu dùng có thu nhập cao và quan tâm đến chất lượng cao và
sản phẩm chất lượng cao.
Bước 3: Đặc điểm thị trường mục tiêu:
Bạn xác định các đặc điểm của thị trường mục tiêu dựa trên nhóm khách
hàng tiềm năng. Ví dụ:
Tuổi: Từ 25 đến 45 tuổi.
Thu nhập: Trung bình đến cao.
Giới tính: Nam và nữ.
Giáo dục: Có thể là người có học vấn cao hoặc người quan tâm đến
thông tin về chế độ ăn uống lành mạnh.
Vị trí: Các thành phố lớn, khu vực đô thị.
Bước 4: Phân tích cạnh tranh:
Bạn xem xét các công ty và sản phẩm cạnh tranh trong thị trường nước ép
trái cây hữu cơ. Bạn tìm hiểu về các sản phẩm tương tự, giá cả, chiến lược
tiếp thị và điểm mạnh của các đối thủ cạnh tranh.
Bước 5: Định hình chiến lược tiếp thị:
Dựa trên thông tin đã thu thập, bạn định hình chiến lược tiếp thị để tiếp cận
thị trường mục tiêu. Bạn có thể sử dụng các phương tiện quảng cáo và tiếp
thị trực tuyến, tạo các chiến dịch quảng cáo về lợi ích sức khỏe và môi
trường của sản phẩm, và tạo sự nhận diện thương hiệu.
9. PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG ? QUY TRÌNH ?
Khái niệm: Phâ n khú c thị trườ ng là quá trình phâ n chia thị trườ ng thà nh
nhiều nhó m khá ch hà ng khá c nhau theo nhữ ng tiêu thứ c và yêu cầ u nhấ t định:
(theo địa lý, nhâ n khẩ u họ c, tâ m lý, hà nh vi).
Tiến hà nh phỏ ng vấ n khá m phá và nhó m tiêu điểm để tìm hiểu về độ ng cơ, thá i
độ hà nh vi khá ch hà ng: vớ i tính chấ t sả n phẩ m, mứ c độ biết đến nhã n hiệu,
thá i độ đố i vớ i SP, ….
Mô: N
H
NGHIỆP:
Mộ t cô ng ty nếu đượ c tổ chứ c cá c bộ phậ n bên trong theo mô hình chứ c
nă ng thì trong kết cấ u tổ chứ c đó thườ ng có cá c bộ phậ n điển hình sau: bộ
phậ n hà nh chính - kế toá n, bộ phậ n quả n trị sả n xuấ t, bộ phậ n quả n trị nhâ n
lự c, bộ phậ n marketing, bộ phậ n nghiên cứ u và phá t triển (R&D), bộ phậ n
cung ứ ng...
Việc soạ n thả o cá c kế hoạ ch và chương trình marketing đượ c giao cho bộ
phậ n marketing.
b) KHÁCH HÀNG:
Khá ch hà ng là ngườ i quyết định thà nh bạ i đố i vớ i doanh nghiệp. Mỗ i sự
biến đổ i nhu cầ u, về quyết định mua sắ m củ a khá ch hà ng đều buộ c doanh
nghiệp phả i xem xét lạ i cá c quyết định marketing.
Có cá c dạ ng khá ch hà ng sau :
Thị trườ ng ngườ i tiêu dù ng: là nhữ ng cá nhâ n, hộ gia đình mua sả n
phẩ m để sử dụ ng cho mụ c đích cá nhâ n và gia đình.
Thị trườ ng cá c nhà sả n xuấ t: là cá c tổ chứ c mua sả n phẩ m phụ c vụ
cho mụ c đích sả n xuấ t và hoạ t độ ng củ a mình.
Thị trườ ng nhà bá n buô n trung gian phâ n phố i: là cá nhâ n hay tổ
chứ c mua sả n phẩ m vớ i mụ c đích bá n lạ i để kiếm lờ i.
Thị trườ ng cá c cơ quan nhà nướ c và cá c tổ chứ c phi lợ i nhuậ n: mua
sả n phẩ m phụ c vụ cơ quan cô ng quyền, hoặ c mụ c đích xã hộ i.
Thị trườ ng quố c tế: là cá c cá nhâ n hoặ c tổ chứ c nướ c ngoà i.
VD:
f) CÔNG CHÚNG :
Doanh nghiệp cầ n chuẩ n bị cá c kế hoạ ch marketing đố i vớ i giớ i cô ng
chú ng cũ ng như đố i vớ i cá c thị trườ ng ngườ i tiêu dù ng.
Cô ng ty muố n già nh đượ c thá i độ phả n ứ ng thiện cả m, lờ i khen ngợ i,
hay sự đó ng gó p thờ i gian, tiền bạ c từ mộ t nhó m cô ng chú ng trự c tiếp
cụ thể nà o đó thì cầ n phả i thiết kế hà ng hó a hấ p dẫ n đố i vớ i chính
nhó m cô ng chú ng đó .
Mỗ i doanh nghiệp thườ ng có cá c giớ i cô ng chú ng sau:
Cô ng chú ng tà i chính: ngâ n hà ng, cty chứ ng khoá n, bả o hiểm
Tổ chứ c cô ng luậ n: bá o chí, tạ p chí, truyên hình,…
Cô ng chú ng chính quyền.
Giớ i hoạ t độ ng xã hộ i.
Cô ng chú ng địa phương.
Cô ng chú ng nộ i bộ .
Cô ng chú ng tổ ng quá t,…
VD:
Môi Trường Vĩ
Mô: a) MÔI
TRƯỜNG NHÂN KHẨU HỌC :
Mô i trườ ng nhâ n khẩ u họ c đề cậ p đến cá c đặ c điểm dâ n số bao quanh
mộ t cô ng ty hoặ c quố c gia và điều đó ả nh hưở ng lớ n đến thị trườ ng.
Nhâ n khẩ u họ c là khoa họ c nghiên cứ u về dâ n số trên cá c khía cạ nh
như: qui mô dâ n số , mậ t độ phâ n bố dâ n cư, tuổ i tá c, giớ i tính, chủ ng
tộ c nghề nghiệp và cá c chi tiêu thố ng kê khá c.
Nhâ n khẩ u là yếu tố đầ u tiên quan trọ ng mà bấ t kì nhà quả n trị
marketing nà o cũ ng phả i quan tâ m, vì nhâ n khẩ u tạ o ra khá ch hà ng
cho doanh nghiệp.
VD:
Sự khan hiếm nhữ ng nguyên liệu nà o đó đang xảy ra: chấ t liệu củ a
trá i đấ t bao gồ m nhữ ng thứ có tính chấ t vô tậ n như khô ng khí, và
nhữ ng thứ có hạ n gồ m hai loạ i: tà i nguyên có hạ n nhưng tá i tạ o lạ i
đượ c như rừ ng và thự c phẩ m; và tà i nguyên có hạ n nhưng khô ng thể
tá i tạ o lạ i đượ c như dầ u hoả , than đá , và nhữ ng loạ i khoá ng sả n khá c.
Phí tổ n về nă ng lượ ng gia tă ng: Dầ u hoả là mộ t trong số nhữ ng nguồ n
tà i nguyên có hạ n nhưng khô ng thể tá i tạ o lạ i đượ c, đang tạ o thà nh
vấ n đề hết sứ c quan trọ ng đố i vớ i sự phá t triển trong tương lai.
Mứ c độ ô nhiễm gia tă ng: Cá c chấ t thả i hoá họ c, chấ t phó ng xạ , và độ
thuỷ ngâ n trong biển đang ở mứ c nguy hiểm, sự vung vã i trong mô i
trườ ng nhữ ng vỏ đồ hộ p, đồ nhự a, cá c chấ t liệu bao bì khá c có tính
chấ t phâ n huỷ theo đườ ng sinh họ c sẽ là m hạ i đến chấ t lượ ng củ a mô i
trườ ng tự nhiên.
Sự can thiệp mạ nh mẽ củ a chính quyền trong việc quả n trị tà i nguyên
thiên nhiên: nhiều cơ quan khá c nhau đang đó ng vai trò tích cự c
trong việc bả o vệ mô i trườ ng. Sự bả o vệ đó có thể sẽ là m cả n trở sự
phá t triển trong việc gia tă ng nhâ n dụ ng khi cá c cơ sở kinh doanh
buộ c phả i mua thiết bị kiểm soá t ô nhiễm thay vì mua thiết bị sả n
xuấ t tâ n tiến hơn.
VD:
VD:
VD:
- Nguồn dữ liệu:
Xây dự ng danh mụ c thô ng tin cầ n thu thậ p và tính ưu tiên củ a cá c thô ng tin:
Lự a
chọ n Xây
Nhậ n
Phâ n cá ch tiếp dự ng
diện
loạ i dữ cậ n và lịch trình
nguồ n
liệu khai thá c thu thậ p
tin
nguồ n dữ liệu
tin
LỰA CHỌN
PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
(Nghiên cứ u định
tính: phỏ ng vấn XÂY DỰ NG LỊCH
LẬ P KẾ HOẠ CH THIẾ T KẾ BẢ N
sâ u, thả o luậ n; TRÌNH THU THẬ P
LẤY MẪ U CÂ U HỎ I
Nghiên cứ u định DỮ LIỆ U SƠ CẤ P
lượ ng: quan sá t,
khả o sá t cá nhâ n,
nghiên cứ u thử
nghiệm)
6. Ngâ n sá ch;
7. Kiểm tra.
+ Tình hình thị trườ ng: Thị trườ ng ô tô và xe máy tạ i Việt Nam có tiềm nă ng
tă ng trưở ng, đặ c biệt là vớ i xe điện.
Tậ p trung phá t triển xe điện theo xu hướ ng thâ n thiện vớ i mô i trườ ng.
+ Tình hình phâ n phố i: Mạ ng lướ i phâ n phố i củ a Vin rộ ng rã i giú p tiếp cậ n
nhiều khá ch hà ng (trướ c đây tậ n dụ ng hệ thố ng củ a Chervelet).
Mô i trườ ng chính trị: Chính trị có ả nh hưở ng trự c tiếp đến sự phá t
triển và hoạ t độ ng kinh doanh củ a Vietnam Airlines. Mộ t mô i trườ ng
chính trị ổ n định giú p họ dễ dà ng đầ u tư và mở rộ ng quyền lợ i.
Mô i trườ ng luậ t phá p: Luậ t hà ng khô ng và quy định an ninh hà ng
khô ng có ả nh hưở ng lớ n đến hoạ t độ ng và tuâ n thủ củ a Vietnam
Airlines. Điều này đặ t ra yêu cầ u nghiêm ngặ t về an toà n và quả n lý.
Mô i trườ ng kinh tế: Tă ng trưở ng kinh tế củ a Việt Nam có thể tạ o điều
kiện cho nhiều ngườ i dâ n có khả nă ng và ý định du lịch, điều này có
thể tạ o cơ hộ i cho Vietnam Airlines mở rộ ng thị trườ ng.
Mô i trườ ng vă n hó a: Tầ ng lớ p trung lưu ngày cà ng tă ng, điều này có
thể dẫ n đến tă ng cầ u về dịch vụ hà ng khô ng và du lịch, tạ o cơ hộ i cho
Vietnam Airlines mở rộ ng dịch vụ và tă ng doanh thu.
Mô i trườ ng cô ng nghệ: Sự thay đổ i nhanh chó ng trong cô ng nghệ
hà ng khô ng có thể ả nh hưở ng đến cá ch Vietnam Airlines vậ n hà nh, từ
việc quả n lý đặ t vé trự c tuyến đến quy trình kiểm tra an toà n. Họ cầ n
theo kịp vớ i tiến bộ cô ng nghệ để cả i thiện hiệu suấ t và dịch vụ .
Mô i trườ ng tự nhiên: Biến đổ i khí hậ u có thể tạ o ra sự biến độ ng
trong việc vậ n hà nh máy bay và lịch trình bay, và đặ t ra thá ch thứ c về
bả o vệ mô i trườ ng cho Vietnam Airlines.
Môi trường vi mô:
Giá: Giá cá c sả n phẩ m sẽ đượ c điều chỉnh phù hợ p vớ i thu nhậ p củ a ngườ i
lao độ ng. Thườ ng xuyên có nhữ ng đợ t giả m giá , tă ng dung tích sữ a nhâ n
nhữ ng ngày kỷ niệm.
Phân phối: Hệ thố ng phâ n phố i nộ i địa trả i rộ ng củ a Vinamilk, vớ i độ bao
phủ 125000 điểm bá n lẻ hiện nay.
7. KIỂM TRA
2. Chính sá ch giá ;
Chu kỳ số ng củ a sả n phẩ m
Chu kỳ số ng điển hình củ a mộ t sả n phẩ m chia thà nh 4 giai đoạ n rõ rệt:
Triển khai: là giai đoạ n sả n phẩ m đang đượ c đưa và o thị trườ ng.
Trong giai đoạ n này doanh số tă ng trưở ng chậ m, chưa có lợ i nhuậ n vì
phả i tố n nhiều chi phí cho việc giớ i thiệu sả n phẩ m ra thị trườ ng.
Tă ng trưở ng: là giai đoạ n sả n phẩ m đượ c thị trườ ng tiếp nhậ n nhanh
chó ng và lợ i nhuậ n tă ng lên đá ng kể. Cầ n tố i đa hó a thị phầ n.
Trưở ng thà nh: là giai đoạ n doanh số tă ng chậ m lạ i vì sả n phẩ m đã
đượ c hầ u hết khá ch hà ng tiềm nă ng chấ p nhậ n. Lợ i nhuậ n ổ n định
hoặ c giả m xuố ng vì tă ng chi phí marketing để bả o vệ sả n phẩ m chố ng
lạ i cá c đố i thủ cạ nh tranh. Cầ n củ ng cố thị phầ n.
Suy thoá i: là giai đoạ n doanh số có xu hướ ng giả m sú t và lợ i nhuậ n
giả m dầ n. Cầ n giả m bớ t nhữ ng phâ n khú c khô ng hiệu quả .
VD 1:
Tivi mà n hình CRT mà n hình phẳ ng thì có thể nó đang ở giai đoạ n suy thoá i
và nhiều nhà sả n xuấ t tích cự c là m mớ i nó bằ ng cá ch thêm thắ t cá c tính
nă ng để kéo dà i tuổ i thọ .
Nếu là Tivi LCD thì nó đang trong thờ i kỳ tă ng trưở ng, bá n ra à o à o, khá ch
hà ng tiêu thụ nhiều.
Cò n nếu là Tivi 3D thì chỉ đang trong giai đoạ n triển khai.
VD 2: Giai đoạ n Giớ i thiệu: Và o nă m 2007, Apple giớ i thiệu iPhone ban đầ u.
Sả n phẩ m này đã tạ o ra mộ t là n só ng lớ n vớ i mộ t sự kỳ vọ ng và tò mò lớ n từ
phía ngườ i tiêu dù ng. iPhone ban đầ u đã đá nh bạ i cá c đố i thủ cạ nh tranh và
đã đá nh dấ u mộ t sự bù ng nổ trong ngà nh điện thoạ i di độ ng.
Giai đoạ n Phá t triển: Trong thậ p kỷ sau đó , Apple liên tụ c cả i tiến và phá t
triển dò ng sả n phẩ m iPhone. Họ ra mắ t cá c phiên bả n mớ i vớ i nhiều tính
nă ng và hiệu nă ng cả i thiện. Sự cạ nh tranh cũ ng gia tă ng, và nhiều cô ng ty
khá c cũ ng bướ c và o thị trườ ng này.
Giai đoạ n Suy thoá i: Trong giai đoạ n này, doanh số bá n hà ng củ a iPhone bắ t
đầ u giả m đi do thị trườ ng đã đạ t đến mứ c bã o hò a. Apple cầ n tìm cá ch thú c
đẩy doanh số bằ ng cá ch tạ o ra cá c sả n phẩ m và dịch vụ phụ thuộ c và o hệ
sinh thá i củ a họ , như dịch vụ iCloud và AirPods, để thay đổ i hình ả nh củ a họ
và duy trì doanh số bá n hà ng.
Mứ c cầ u về sả n phẩ m mớ i cao;
Chi phí đơn vị khô ng quá cao khi sả n lượ ng tiêu thụ nhỏ ;
Nhượ c điểm:
Nhượ c điểm:
Sau khi mứ c giá đã đượ c định hình, việc tă ng giá sẽ khó khă n hoặ c thậ m chí là
khô ng thể thự c hiện đượ c.
Định giá sả n phẩ m cả i tiến, sả n phẩ m hiện có đưa và o kênh phâ n phố i
mớ i, thị trườ ng mớ i
Khi cả i tiến sả n phẩ m hay đưa mộ t sả n phẩ m hiện có và o mộ t kênh phâ n phố i
mớ i, mộ t thị trườ ng mớ i thì doanh nghiệp cầ n tiến hà nh định vị sả n phẩ m.
Hiện nay cá c doanh nghiệp thườ ng tiến hà nh định vị theo mố i quan hệ giữ a
chấ t lượ ng và giá cả củ a sả n phẩ m vớ i 9 chiến lượ c có thể là :
1. Chiến lượ c siêu hạ ng (chấ t lượ ng cao - giá cao)
2. Chiến lượ c giá trị cao (chấ t lượ ng cao - giá trung bình)
3. Chiến lượ c giá trị tuyệt hả o (chấ t lượ ng cao - giá thấ p)
4. Chiến lượ c giá cao (chấ t lượ ng trung bình - giá cao)
5. Chiến lượ c giá trị trung bình (chấ t lượ ng trung bình - giá trung bình)
6. Chiến lượ c giá trị tố t (chấ t lượ ng trung bình - giá thấ p)
7. Chiến lượ c giá cắ t cổ (chấ t lượ ng thấ p - giá cao)
8. Chiến lượ c giá trị thấ p gian dố i (chấ t lượ ng thấ p - giá trung bình)
9. Chiến lượ c giá trị thấ p (chấ t lượ ng thấ p - giá thấ p)
✔Phương tiện điện tử : truyền hình (tivi), truyền thanh (radio), phim tư liệu,
internet, ... → Tậ n dụ ng triệt để â m thanh, hình ả nh, á nh sá ng nhưng CP đắ t.
✔Phương tiện ngoà i trờ i: pano, á p phích, bả ng hiệu, phương tiện vậ n chuyển...
✔Phương tiện trự c tiếp: gử i thư trự c tiếp...
❖ Đặ c điểm củ a quả ng cá o:
✔ Sự giớ i thiệu mang tính đạ i chú ng, phạ m vi rộ ng, sứ c lan truyền mạ nh mẽ
- Chủ yếu đượ c sử dụ ng trong giai đoạ n triển khai, khi nhiệm vụ đặ t ra là tạ o ra
nhu cầ u.
- Thô ng điệp quả ng cá o nhằ m thô ng bá o cho thị trườ ng về sả n phẩ m mớ i hay
cá ch sử dụ ng mớ i củ a hà ng hó a, hay sự thay đổ i về giá cả .
VD:
▪ Có giá trị đặ c biệt trong giai đoạ n tă ng trưở ng nhằ m hình thà nh nhu cầ u có
chọ n lọ c, sự ưa thích nhã n hiệu, hoặ c thuyết phụ c KH mua ngay.
▪ Thô ng điệp quả ng cá o buộ c ngườ i tiêu dù ng nhớ đến hà ng hó a, nhắ c nhở
ngườ i tiêu dù ng về hà ng hó a có thể cầ n đến trong thờ i gian tớ i.
Kết thú c quả ng cá o: Mà n hình hiển thị logo Pepsi và dò ng chữ : "Hãy tạ o thêm
nhữ ng kỷ niệm đặ c biệt vớ i Pepsi - Đồ uố ng củ a bạ n từ thờ i thơ ấ u."
✔ Mar trự c tiếp trên cá c kênh truyền thanh, truyền hình, bá o chí, tạ p chí...
❖ So vớ i quả ng cá o, tuyên truyền ít tố t kém hơn nhiều, DN khô ng phả i trả tiền
cho cá c phương tiện truyền tin mà chỉ trả tiền cho cô ng tá c củ a nhâ n viên và
việc gử i cá c tà i liệu tuyên truyền đi.
✔Tuyền truyền chung cho cô ng ty: Tà i trợ cho cá c sự kiện thể thao, vă n hó a;
tham gia và o cá c hoạ t độ ng cô ng ích, từ thiện...
❖ Đặ c điểm:
✔ CP cao: CP cao nhấ t tính trên bình quâ n đầ u ngườ i do thô ng điệp khô ng
dù ng chung.
❖ Đặ c điểm:
▪ Phâ n phá t hà ng mẫ u
▪ Thưở ng
▪ Cấ p hà ng miễn phí
(Trợ cấ p mua hà ng, trợ cấ p phí trưng bày, trợ cấ p phí thuê, mua khô ng gian...
Giả m giá mộ t phầ n, dà nh mộ t khoả n hoa hồ ng từ mỗ i thù ng hà ng đượ c mua
trong khoả ng thờ i gian nhấ t định.)
- Kích thích nhâ n viên bá n hà ng củ a DN dướ i cá c hình thứ c thưở ng, tổ chứ c cá c
cuộ c thi bá n hà ng.