You are on page 1of 5

CHƯƠNG 4 : QUẢN TRỊ TRONG MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU

I. Toàn cầu hóa và quản trị toàn cầu


I.1.Toàn cầu hóa
 Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, được tạo
ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức, các cá nhân trong mọi lĩnh
vực văn hóa, chính trị, kinh tế trên quy mô toàn cầu
 Toàn cầu hóa: Là sự gia tăng nhanh chóng mức độ dịch chuyển mậu dịch, đầu tư, thông tin, các ý tưởng về
văn hóa xã hội, chính trị giữa các quốc gia. Điều này đã dẫn đến sự phụ thuộc ngày càng tăng giữa các quốc
gia, giữa các hoạt động kinh doanh và giữa những con người với nhau trên thế giới.

I.2:Quản trị toàn cầu( Quản trị quốc tế): Là thuật ngữ dùng để mô tả quản trị trong các đơn vị kinh doanh hay tổ
chức có mối quan hệ kinh doanh vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia.Để quản trị toàn cầu nhà quản trị cần phải có
tư duy toàn cầu
 Người có tư duy toàn cầu là người có năng lực:
 Đánh giá được mức độ tác động của các đặc trưng về xã hội, văn hóa, chính trị, thể chế…trong môi trường
toàn cầu vào các cá nhân, doanh nghiệp và các hệ thống khác biệt khác…
 Cảm nhận và ứng phó với nhiều bối cảnh khác nhau một cách đồng thời thay vì chỉ dựa vào tư duy nội địa
và chỉ nhìn nhận mọi việc theo quan điểm riêng của mình
 Để phát triển tư duy toàn cầu đòi hỏi nhà quản trị phải có tư duy mở, không phán đoán chủ quan, phải tiếp
xúc và nghiên cứu trực tiếp các nền văn hóa khác nhau

II. Các doanh nghiệp toàn cầu ( công ty đa quốc gia)


II.1. Khái niệm: Công ty đa quốc gia là những công ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia trở lên
và thường có trên 25% doanh số phát sinh từ thị trường nước ngoài. Công ty đa quốc gia thường có ba đặc trưng
sau:
 Một công ty đa quốc gia được quản trị theo một hệ thống kinh doanh hợp nhất toàn cầu, trong đó từng chi
nhánh ở nước ngoài hoạt động theo dạng liên minh hợp tác mật thiết với các chi nhánh khác. Nguồn nhân
lực trong công ty được luân chuyển giữa các chi nhánh trong các quốc gia khác nhau. Các nguyên liệu và
linh kiện đều được chế biến từ bất kỳ nơi nào trên thế giới nếu như tại đó có nhiều lợi thế chế tạo
 Một công ty đa quốc gia được kiểm soát bởi một hệ thống quyền lực quản trị duy nhất và hệ thống này sẽ ra
các quyết định chiến lược cơ bản cho công ty mẹ và các chi nhánh
 Các nhà quản trị cấp cao công ty đa quốc gia sẽ tiến hành hoạt động quản trị theo quan điểm tòan cầu. Họ
xem cả thế giới như một thị trường trong việc ra các quyết định chiến lược, thu hút nguồn lực, phân bổ các
cơ sở sản xuất , quảng cáo, và tiến hành marketting một cách có hiệu suất cao nhất

II.2.Các loại công ty đa quốc gia: Các nhà ghiên cứu chia các công ty đa quốc gia thành ba nhóm:
 Các công ty định hướng vị tộc: Những công ty này hoạt động theo hướng nhấn mạnh vào đặc tính của thị
trường nội địa
 Các công ty định hướng đa cực: Các công ty này định hướng hoạt động vào từng thị trường nước ngoài một
cách riêng biệt
 Các công ty theo định hướng toàn cầu: Các công ty này xem cả thế giới là một thị trường không có một sự
lưu ý đặc biệt nào cho một quốc gia cụ thể. Các công ty này không hề quan tâm công ty mình thuộc một
quốc gia nào
II.3 .Lý do các công ty tham gia hoạt động kinh tế toàn cầu:
 Hoạt động kinh tế toàn cầu đem lại nhiều cơ hội và tạo ra lợi nhuận nhiều hơn cho các doanh nghiệp
 Hoạt động kinh tế toàn cầu giúp doanh nghiệp mở rộng thêm nhiều thị trường mới từ đó tạo ra nhiều khách
hàng hơn
 Hoạt động kinh tế toàn cầu giúp doanh nghiệp tìm ra được nhiều nhà cung cấp hơn giúp doanh nghiệp đảm
bảo được các yếu tố đầu vào
 Hoạt động kinh tế toàn cầu giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều nguồn lực tài chính với chi phí thấp qua
đó giải được bài toán căng thẳng về vốn
 Hoạt động kinh tế toàn cầu giúp doanh nghiệp phân bổ tài sản trên nhiều quốc gia từ đó phân tán rủi ro cho
doanh nghiệp

II.4. Những lập luận ủng hộ và chống đối doanh nghiệp toàn cầu
Những ủng hộ hay chống đối tùy thuộc theo từng quan hệ :
 Quan hệ giữa nước khách và công ty đa quốc gia:
 Ủng hộ:
 Thu thuế nhiều hơn
 Tăng việc làm giảm thất nghiệp
 Tiếp thu công nghệ mới
 Hình thành những ngành công nghiệp mới
 Phát triển nguồn lực địa phương
 Tạo ra nguồn lực để làm những điều tốt đẹp cho thế giới (phục vụ tầng đáy kim tự tháp)
 Chống đối:
 Nhiều người chống vì cho rằng công ty dqg hưởng nhiều lợi nhuận hơn
 Thống trị nền kinh tế nước khách
 Hạn chế sự phát triển doanh nghiệp trong nước
 Chỉ tuyển dụng nhân viên bản xứ mà không chuyển giao công nghệ tiên tiến

 Quan hệ giữa nước chủ nhà và công ty đa quốc gia: Vì là nước chủ nhà của các công ty đa quốc gia nên họ
luôn có những đòi hỏi thậm chí gây khó khăn cho doanh nghiệp như:
 Đòi hỏi các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội và lợi ích quốc gia
 Cản trở các doanh nghiệp trong việc chuyển vốn ra nước ngoài…

II.5.Các hình thức doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc tế
III.Môi trường kinh doanh quốc tế
Môi trường kinh doanh quốc tế làtất cảcác yếu tốtựnhiên, kinh tế, chính trị luật pháp, văn hóa xã hội,khoa học
kỹthuật…diễn ra trên thế giới cóảnh hưởng tới các doanh nghiệp .
 Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế quốc tế bao gồm các yếu tố như:
 Mức độ phát triển kinh tế của các quốc gia
 Thị trường sản phẩm trên thế giới
 Nguồn lực kinh tế của các quốc gia
 Tốc độ lạm phát của các quốc gia
 Tỷ giá
 Lãi suất tín dụng
Trong môi trường quốc tế luôn xuất hiện sự phát triển không đồng đều giữa các quốc gia và sự phụ thuộc lẫn nhau
về kinh tế

 Môi trường chính trị- luật pháp : Trong môi trường toàn cầu các tổ chức thường gạp rất nhiều khó khăn từ
yếu tố chính trị- Luật pháp do:
 Mỗi nước có một hệ thống luật pháp khác nhau
 Hệ thống chính trị khác nhau
 Chính phủ các nước thường có những chính sách quản lý nền kinh tế khác nhau
 Chính phủ và nhân dân thường coi tổ chức nước ngoài là “người ngoài”
Vì vậy các tổ chức cần phải nghiên cứu nắm bắt các yếu tố chính trị- luật pháp để tránh những Rủi ro chính trị
 Rủi ro chính trị là những tổn thất về tài sản, về các yếu tố năng lực tạo thu nhập, hoặc sự kiểm soát về quản
trị của các tổ chức do các sự kiện mang tính chính trị hay do các hành động bởi chính phủ nước khách

 Môi trường văn hóa xã hội


 Khái niệm văn hóa:
 Văn hóa là tất cả các giá trị vật chất và tinh thần các niềm tin,mô hình được các thành viên cộng
đồng nhận thức và chia sẻ nó ảnh hưởng rất lớn đến hành vi của các thành viên
 Văn hóa ở các khu vực khác nhau đều có những đặc trưng khác nhau từ đó tạo ra sự đa dạng trong
văn hóa toàn cầu
 Các giá trị văn hóa quốc gia : Nhà khoa hoc người Hà lan Geer Hofstede đã nghiên cứu qua 116000
người lao động trên 40 quốc gia đã nhận dạng ra các khía cạnh giá trị văn hóa quốc gia có ảnh hưởng
tới tổ chức và mối quan hệ làm việc của người lao động
 Khoảng cách quyền lực: Khoảng cách quyền lực là mức độ mà xã hội chấp nhận hay không chấp
nhận sự phân chia quyền lực bất bình đẳng giữa con người trong tổ chức và trong các định chế của
xã hội.
 Chủ nghĩa cá nhân – chủ nghĩa tập thể: Thể hiện mức độ nhấn mạnh thành tựu và quyền lợi cá nhân
so với thành tựu tập thể và lợi ích nhóm trong một xã hội.
 Né tránh bất ổn: Thể hiện mức độ chấp nhận rủi ro và bất trắc. Né tránh bất ổn cao thể hiện các
thành viên trong xã hội thường lo lắng với những bất ổn nên họ thường ủng hộ những niềm tin hứa
hẹn đưa đến sự ổn định
 Nam tính - Nữ tính: Xã hội có văn hóa Nam tính thường đánh giá cao tính quyết đoán và quan tâm
nhiều đến chủ nghĩa vật chất. Xã hội có văn hóa Nữ tính thường đánh giá cao về cảm xúc, mối quan
hệ và chất lượng cuộc sống
 Định hướng thời gian: Thể hiện mức độ xã hội nhấn mạnh đến mục tiêu dài hạn hay ngắn
 Các khía cạnh giá trị văn hóa quốc gia do dự án nghiên cứu về lãnh đạo toàn cầu và hiệu quả của hành vi tổ
chức GLOBE ( Global Leadership and Organizational Behavior) đề ra: Có 5 giá trị sau:
 Tính quyết đoán: Xã hội có tính quyết đoán cao thường đề cao tính kiên định quyết đoán và cạnh tranh
ngược lại tính quyết đoán thấp thể hiện con người đánh giá cao sự nhạy cảm và đặt mối quan tâm vào
con người nhiều hơn so với sự cạnh tranh
 Định hướng về tương lai: thể hiện thông qua việc xã hội khuyến khích và khen thưởng cho việc hoạch
định nhấn mạnh về tương lai dài hạn hơn các kết quả ngắn hạn và khen thưởng tức thì
 Sự phân biệt về giới tính: Thể hiện thông qua việc xã hội nhấn mạnh vào sự khác biệt về vai trò của giới
tính đối với hoạt động của xã hội
 Định hướng về kết quả: Xã hội định hướng kết quả cao thường nhấn mạnh vào kết quả thực hiện công
việc và khen thưởng dựa vào sự cải thiện về kết quả. Xã hội định hướng kết quả thấp thường ít quan
tâm đến kết quả mà nhấn mạnh hơn đến lòng trung thành với tổ chức và kinh nghiệm
 Định hướng về con người: Giá trị này đề cập đến mức độ mà xã hội khuyến khích và khen thưởng cho
những con người có lòng công bằng, phóng khoáng, vị tha, và luôn chăm sóc người khác

 Sự khác biệt trong truyền thông: Truyền thông trong môi trường quốc tế thường bị ảnh hưởng văn hóa ngữ
cảnh:
 Trong nền văn hóa ngữ cảnh thấp như Đức, Mỹ con người sử dụng truyền thông chủ yếu để trao đổi
thông tin, ý nghĩa của truyền thông được nhận dạng qua ngôn ngữ, lời nói
 Trong nền văn hóa ngữ cảnh cao con người thường quan tâm nhiều đến các định chế xã hội, hành vi phi
ngôn ngữ, địa vị xã hội..con người sử dụng truyền thông chủ yếu để tạo dựng các mối quan hệ xã hội. Ý
nghĩa của truyền thông được nhận dạng từ ngữ cảnh, địa vị và hành vi phi ngôn ngữ

TIÊU THỨC CÁC QUỐC GIA CÁC QUỐC GIA ĐIỂM CÁC QUỐC GIA
ĐIỂM SỐ THẤP SỐ TRUNG BÌNH ĐIỂM SỐ CAO
Khoảng cách quyền lực Bắc Âu Châu Phi Tiểu Sahara Châu Phi Tiểu Sahara
Né tránh bất ổn Mỹ La Tinh Nam Á Châu Âu Germanic
Bình đẳng giới Trung Đông Anglo-Saxon Đông Âu
Định hướng tương lai Đông Âu Châu Mỹ Bắc Âu

CHỦ NGHĨA TẬP THỂ CHÂU MỸ ANGLO-SAXON CHÂU Á


TỔ CHỨC ( KHỔNG GIÁO )
Chủ Nghĩa Tập Thể Anglo-Saxon Châu Âu Trung Đông
Nhóm
Sự Quyết Đoán Bắc Âu Châu Á ( Khổng Giáo ) Châu Âu Germanic
Định Nghĩa Kết Qủa Đông Âu Nam Á Châu Á ( Khổng Giáo )
Đinh Hướng Con Người Châu Âu ( Germanic ) Trung Đông Châu Phi Tiểu Sahara

IV. Các liên minh mậu dịch quốc tế


 WTO: tổ chức thương mại thế giới
 APEC: tổ chức hợp tác kinh tế châu á thái bình dương
 Liên minh châu âu
 OPEC: tổ chức kinh tế các nước xuất khẩu dầu mỏ
 Các tác động của các định chế tài chính quan trọng trên thế giới như: IMF, WB…

You might also like