Professional Documents
Culture Documents
1. Phân tích các đặc điểm của tổ chức, qua đó hãy làm rõ sự cần thiết của hoạt động quản trị
2. Trình bày khái niệm và phân loại môi trường hoạt động của tổ chức. Ý nghĩa của việc nghiên cứu môi
trường hoạt động của tổ chức
Khái niệm: Môi trường là tổng thể các tác nhân, điều kiện, định chế và các yếu tố tác động đến hoạt
động của tổ chức
Phân loại môi trường hoạt động của tổ chức:
Môi trường bên ngoài
- Là các lực lượng có tác động gián tiếp hoặc trực tiếp đến mọi tổ chức nằm trong môi trường đó
- Gồm: môi trường vi mô và môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô (môi trường tổng quát, môi trường chung)
- Là môi trường tác động bao trùm lên mọi tổ chức hoạt động trong đó. Các tổ chức không có khả năng
kiểm soát mà chỉ tìm cách thích nghi
- Gồm:
+ Môi trường kinh tế
+ Môi trường chính trị
+ Môi trường văn hóa – xã hội
+ Môi trường kĩ thuật – công nghiệp
+ Môi trường quốc tế
+ Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Môi trường vi mô:
- Là môi trường tác nghiệp mang tính đặc thù tác động trực tiếp đến hoạt động của các tổ chức hoạt
động trong 1 ngành hay lĩnh vực nào đó. Nếu chủ động nắm bắt, phân tích, nghiên cứu thì tổ chức có
thể kiểm soát được phần nào các yếu tố trong môi trường vi mô
- Gồm:
+ Khách hàng
+ Các đối thủ cạnh tranh
+ Các nhà cung cấp
+ Các nhóm áp lực xã hội
Môi trường nội bộ:
- Là môi trường bên trong bao gồm các yếu tố, các điều kiện mà tổ chức có được, phản ánh nội lực, thể
hiện bản sắc riêng của tổ chức đó. Gồm:
+ Nguồn năng lực (số lượng, chất lượng, cơ cấu, mức độ biến động lao động)
+ Năng lực tài chính (nguồn vốn và khả năng huy động, tình hình phân bố và sử dụng vốn, kiểm soát
các chi phí, quan hệ tài chính…)
+ Khả năng kinh doanh (tính khoa học trong bố trí và thực hiện quy trình SXKD, hệ thống điều hành,
công nghệ, chi phí, giá thành, chất lượng….)
+ Năng lực nghiên cứu và phát triển (khả năng cải tiến, ứng dụng tiến bộ KHCN mới để nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, đổi mới và phát triển sản phẩm mới0
+ Năng lực quản trị (trình độ, kỹ năng quản trị qua 4 chức năng)
+ Văn hóa của tổ chức (chuẩn mực, giá trị truyền thống mà mọi thành viên tôn trọng và tuân theo
một cách tự nguyện, khả năng tự quản, mức độ gắn bó ý thức trách nhiệm, bầu không khí tâm lí…..)
Ý nghĩa của việc nghiên cứu môi trường hoạt động của tôt chức
3. Phân tích tính khoa học và tính nghệ thuật của quản trị. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
trong thực tiễn quản trị?
Tính khoa học, tính nghệ thuật của quản trị
- Tính khoa học của quản trị xuất phát từ tính quy luật của các quản trọ trong quá trình hoạt động của
tổ chức. Muốn quản trị thành công cần phải:
+ Nắm vững các quy luật liên quan (lý luận về quản trị gắn với các khái niệm, nguyên tác, lý thuyết
và kỹ thuật quản trị)
+ Biết vận dụng các phương pháp hiện đại, thành tựu của KHCN
- Tính nghệ thuật của quản trọ bắt nguồn từ tính đa dạng, phong phú trong đời sống xã hội và thực
tiễn; đối tượng quản trị là con người vốn khác nhau. Muốn quản trị thành công đòi hỏi phải:
+ Biết vận dụng sang tạo, khéo léo, linh hoạt, mềm dẻo kiến thức phù hợp với từng đối tượng trong
từng trường hợp cụ thể
+ Có các thuộc tính tâm lí phù hợp
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong thực tiễn quản trị
4. Phân tích vai trò và các kỹ năng cần thiết của nhà quản trị. Vận dụng những nội dung này hãy cho
biết quan điểm của anh/chị về chân dung của một nhà quản trị thành công và làm thế nào để trở
thành một nhà quản trị thành công?
Vai trò nhà quản trị:
- Trong quan hệ:
+ Người đại diện
+ Người lãnh đạo (chỉ huy)
+ Người liên lạc
- Trong thông tin:
+ Người theo dõi (thu thập) thông tin
+ Người phổ biến thông tin
+ Người phát ngôn
- Trong quyết định
+ Người chủ trì (doanh nhân, người cải tiến)
+ Người xử lí xáo trộn (giải quyết tình trạng hỗn loạn)
+ Người phân bố các nguồn lực
+ Người thương thuyết (thương lượng, đàm phán)
Các kỹ năng cần thiết đối với nhà quản trị
- Kỹ năng kỹ thuật: năng lực thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của nhà quản trị và mức
độ thuần thục (trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức hiêt biết về một số ngành nghề, một lĩnh
vực cụ thể)
- Kỹ năng nhân sự (kỹ năng quan hệ): hợp tác có hiệu quả; nhìn nhận, đánh giá đúng phẩm chất, năng
lực, sở trường của người khác; tạo được các mối quan hệ; biết cách dung người; đàm phán hữu hiệu;
động viên và xây dựng không khí tích cực; khả năng giành quyền lực và tạo ảnh hưởng; chủ trì các
cuộc họp; giải quyết các xung đột, truyền thông….
- Kỹ năng tư duy (kỹ năng nhận thức): phát hiện, phân tích và giải quyết những vấn đề phức tạp, khả
năng bao quát, biết cách gắn bó các phân hệ; nhìn xa trong rộng, dự đoán, dự báo….
Mọi nhà quản trị đều cần có cả 3 loại kỹ năng nói trên, tuy nhiên mức độ quan trọng của từng kỹ
năng có sự khác nhau đối với nhà quản trị ở các cấp nói trên
Vận dụng những nội dung này hãy cho biết quan điểm của anh/chị về chân dung của một nhà quản
trị thành công và làm thế nào để trở thành một nhà quản trị thành công
18. Phân tích cơ sở khoa học và các chức năng của hoạch định?
Cơ sở khoa học của hoạch định
Sứ mạng của tổ chức
- Sự mạng là lời tuyên bố về lý do tồn tại của một tổ chức, trả lời các câu hỏi: Tại sao tổ chức tồn tại?
Công việc của tổ chức là gì? Tổ chức phải như thế nào trong tương lai? Tổ chức sẽ hoạt động trong
lĩnh vực nào? Tổ chức sẽ đi về đâu?.....
- Sứ mạng xác định phương hướng chỉ đạo và những mục đích độc đáo làm cho tổ chức đó khác biệt
với những tổ chức tương tự khác, là nhiệm vụ tổng quát định rõ phương huogws và ý nghĩa quan
trọng cho mọi thành viên thuộc mọi cấp và đảm bảo cho sự tồn tại của tổ chức đó
- Sứ mạng được xác định trên cơ sở yếu tố lịch sử (truyền thống), những năng lực đặc biệt (lợi thế) và
môi trường hoạt động (cơ hội và thách thức) của tổ chức
- Sứ mạng là nền tảng và là cơ sở quan trọng để nhà quản trị xác định mục tiêu chiến lược hoạt động
lâu dài của tổ chức
Môi trường hoạt động của tổ chức
- Môi trường luôn biến đổi nên sớm hay muộn mục đích dù đúng đắn đến đâu cũng sẽ bị lạc hậu. Buộc
nhà quản trị phải dự đoán trước ảnh hưởng của những biến đổi môi trường đến nhiệm vụ, các mục
tiêu, thị trường và sản phẩm của tổ chức
- Hoạch định phải được thực hiện trên cở sở phân tích đầy đủ, khoa học về môi trường mới đảm bảo
khả năng định hướng của chức năng này
- Nghiên cứu và phân tích môi trường giúp nhà quản trị dự báo, dự đoán tốt hơn tương lai của tổ chức,
phát huy được mặt mạnh, hạn chế được điểm yếu để khai thác các cơ hội và chủ động phòng ngừa
các rủi ro
- Môi trường càng bất ổn kế hoạch càng mang tính định hướng, ngắn hạn. Môi trường ổn định các kế
hoạch thường dài hạn, tổng hợp và phức tạp hơn
Tiềm lực của tổ chức
- Một tổ chức có thể có khả năng làm được nhiều cái, song luôn cố gắn tìm ra cái mà nó có thể làm tốt
nhất, đó là năng lực đặc biệt, cái mà tổ chức có thể làm tốt nhất, nhờ đó tạo ra được lợi thế hơn so với
các tổ chức tương tự
- Hoạch định trước hết nhằm vào việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm lực bên trong của tổ
chức. Điều này đòi hỏi hoạch định phải dựa trên tiềm lực thực có và khả năng, xu hướng phát triển
của tổ chức trong tương lai
- Hoạch định phải dựa vào tiềm lực vốn có của tổ chức để tránh ảo tưởng và để có thể tận dụng được
cơ hội
Chức năng của hoạch định
- Nắm vững các chức năng của hoạch định để:
+ Hiểu được các nhiệm vụ cụ thể khi thực hiện hoạch định
+ Có cơ sở để đánh giá, thẩm định các kế hoạch đã được soạn thảo một cách khoa học và khách quan
- Mặc dù không phải mọi kế hoạch đều nhất thiết phải thực hiện đầy đủ các chức năng, nhưng một
cách tổng thể, hoạch định phải hướng tới việc thực hiện tốt các chức năng cơ bản của nó
Bước 1: Nhận thức tổng quát về thực trạng bối cảnh và môi trường
- Bước này được thực hiện nhằm xác định cơ hội, rủi ro, điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức. Muốn
vậy, phải thu thập thông tin, phân tích làm rõ tình hình về:
+ Đặc điểm môi trường bên ngoài (vĩ mô, vi mô). Do môi trường bên ngoài hết rộng lớn nên cần tập
trung phân tích những áp lực có tác động mạnh mẽ nhất đối với tổ chức (áp lực cạnh tranh, sự gia
nhập ngành của các đối thủ mới, quyền thương lượng của khách hàng, nhà cung cấp, sự đe doạn của
sản phẩm thay thế)
+ Các yếu tổ thuộc môi trường bên trong: các nguồn lực, tiềm năng, các lĩnh vực hoạt động, vị thế
cạnh tranh, năng lực quản trị…
Bước 2: Xác định sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức
- Xác định rõ nhiệm vụ tổng quát và phương hướng hoạt động lâu dài của tổ chức trên cơ sở kết quả
phân tích, đánh giá các cơ hội và đe dọa của môi trường cũng như điểm mạnh và điểm yếu của tổ
chức
- Sứ mệnh được xác định thông qua việc trả lời chính xác các câu hỏi: Tổ chức là ai? Tổ chức như thế
nào trong tương lai? Triết lí hoạt động là gì?
- Xác định mục tiêu là đưa ra những quyết định về những gì mà tổ chức phải làm và muốn đạt đén, bao
gồm:
+ Mục tiêu chung cho toàn bộ tổ chức
+ Các mục tiêu chính
+ Các mục tiêu phụ
- Phải xác định chính xác mức độ ưu tiên cho từng loại mục tiêu làm cơ sở cho việc bố trí các nguồn
lực phù hợp tập trung và hữu hiệu
Bước 3: Xác định các yếu tổ tiền đề
- Tính chính xác của hoạch định chỉ có thể đạt được khi tổ chức dự đoán được toàn bộ môi trường hoạt
động của mình trong tương lai
-Không có cơ sở để xác định cách thức hành động nếu không rõ tương lai phía trước sẽ như thế nào.
Muốn vậy, phải dự đoán trước điều kiện và môi trường trong tương lai của tổ chức. Đó là tiền đề của
hoạch định
- Tiền đề của hoạch định là các giả thuyết về môi trường mà trong đó tổ chức sẽ hoạt động trong tương
lai thông qua các dự đoán, dự báo
- Có 3 loại tiền đề cần quan tâm:
+ Các dự báo
+ Các thay đổi trong chính sách vĩ mô có thể áp dụng
+ Các kế hoạch hiện đang tổ chức thực hiện
- Nhà quản trị phải biết lựa chọn những tiền đề trục tiếp liên quan đến hoạt động của tổ chức để từ đó
đi đến sự thống nhấy trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch
Bước 4: Xây dựng các phương án hành động
- Trên cơ sở phân tích đánh giá hiện trạng của tổ chức, mục tiêu đã đạt được xác định và xem xét các
tiền đề liên qua, các cơ hội cũng như mối nguy hiểm có thể xảy ra trong tương lai, phải tìm ra được
những giải pháp khác nhau để hoàn thành mục tiêu một cách an toàn và hiệu quả
- Hạn chế số lượng các giải pháp, chỉ nên để lại những phương án có triển vọng nhất
Bước 5: Lượng giá và lựa chọn phương án tối ưu
- Trên cơ sở tính toán về chi phí và kết quả mang lại để xác định hiệu quả, cân nhắc, so sánh tính khả
thi, mức độ rủi ro cùng các ưu khuyết điểm của mỗi phương án, lựa chọn phương án tối ưu
- Phương án tối ưu là phương án ít nhất phải thỏa mãn về:
+ Tính khả thi cao
+ Tính hiệu quá (hiệu quả kinh tế, xã hội, rủi ro)
+ Tác dụng phụ
- Trường hợp có quá nhiều phương án, mỗi phương án lại có quá nhiều thông số cần phải xác định đòi
hỏi nhà quản trị sử dụng các phương pháp phân tích chuyên môn, các mô hình định lượng với sự trợ
giúp của máy tính làm cơ sở cho việc lựa chọn phương án tối ưu
Bước 6: Xây dựng kế hoạch phụ trợ (hoạch định chiến thuật)
- Các kế hoạch phụ trợ nhằm đáp ứng và đảm bảo các yếu tố nguồn lực và điều kiện cần thiết cho việc
triển khai thực hiện kế hoạch chính đó
- Kế hoạch phụ trợ thường là:
+ Kế hoạch thu dụng nhân công
+ Kế hoạch huy động vốn
+ Kế hoách mua sắm máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu, quảng cáo….
- Chiến lược tốt nhưng vẫn có thể bị thất bại nếu các kế hoạch tác nghiệp được xây dựng và tổ chức
thực hiện yếu kém
CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI 7
20. Khái niệm về tổ chức, chức năng tổ chức và cơ cấu tổ chức? Tác dụng của việc thực hiện công tác tổ
chức?
Khái niệm tổ chức
- Tổ chức là tập hợp gồm nhiều người một cách có ý thức, cùng phối hợp hoạt động vì một mục đích,
mục tiêu chung nào đó
- Tổ chức có các đặc điểm chung sau:
+ Có nhiều người
+ Các thành viên ý thức về vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền lợi và trách nhiệm của mình một cách rõ
ràng trong hệ thống
+ Có sự phân công và hợp tác lao động
+ Có mục tiêu (mục đích) chung
+ Có sự lãnh đạo thống nhất từ một trung tâm
+ Có thứ bậc, trật tự, kỹ cương, kỹ luật….
- Khác với tổ chức, đám đông là tập hợp những cá nhân mang tính ngẫu nhiên, nhất thời, tự phát
Khái niệm chức năng tổ chức:
- Chức năng tổ chức là tổ thể các hoạt động của nhà quản trị liên quan đến việc thành lập các bộ phận
để đảm nhiệm những nhiệm vụ cần thiết, xác định các mối quan hệ về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm giữa các cá nhân, các bộ phận nhằm tạo ra môi trường thuận lợi nhất cho việc đạt
được mục tiêu chung đã được định
- Như vậy, chức năng tổ chức là việc thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân, bộ phận sao
cho các cá nhân, các bộ phận đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để hoàn thành sứ mệnh,
mục tiêu theo con đường đã được xác định sau chức năng hoạch định
- Mục đích của chức năng tổ chức là nhằm tạo ra một môi trường nội bộ thuận lợi nhất để mỗi cá nhân,
bộ phận có thể đóng góp tốt nhất cho việc hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức
- Muốn vậy, chức năng này phải thực hiện tốt các nội dung sau:
+ Xác định các công việc cần thực hiện: Từ các mục tiêu, phân loại các hoạt động cần thực hiện để
đạt được mục tiêu đó
+ Phân công hợp lý hóa lao động: phân chia tổ chức thành các bộ phận tương ứng với các hoạt động
để phân công ai làm việc gì
+ Xác định vị trí của từng cá nhân, bộ phận: về quyền hành, trách nhiệm, nguyên tắc phối hợp thông
qua phân quyền nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu
Tác dụng của chức năng tổ chức:
- Là cơ sở để có được cơ chế vận hành thông suốt
- Tạo điều kiện thuận lợi để nhà quản trị tác động có hiệu quả đến các đối tượng, nhờ đó gia tăng hiệu
quả hoạt động của tổ chức
- Điều kiện để sử dụng tốt nhất yếu tố con người và thông qua con người huy động và sử dụng có hiệu
quả tất cả các yếu tố khác
- Để có thể ứng dụng các thành tựu của KHCN, qua đó nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
hoạt động quản trị
Tóm lại: Chức năng tổ chức là tổng thể các hoạt động của nhà quản trị liên quan đến việc thực hiện phân
công lao động một cách khoa học, phân cấp để chỉ rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng cá
nhất, từng bộ phận, từng cấp, qua đó tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận nhằm hướng tới
việc thực hiện thành công các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu lực và hiệu quả
Khái niệm cơ cấu tổ chức:
- Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận, các đơn vị nhỏ cấu thành nên tổ chức đó cùng các mối
quan hệ về nhiệm vụ, quyền hành và trách nhiệm giữa các cá nhân, các bộ phận trong quá trình hoạt
động
- Cần phân biệt: cơ cấu chính thức và cơ cấu không chính thức
+ Cơ cấu chính thức: là hình thức tổ chức gắn với vai trò, nhiệm vụ của tổ chức, được hình thành
hình thức theo quy chế, điều lệ, luật pháp, quy định rõ về tổ chức hành chính, biên chế, các mối quan
hệ về quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, các bộ phận, quan hệ theo chiều dọc, chiều ngang
trong tổ chức và giữa tổ chức với các tổ chức khác
+ Cơ cấu không chính thức: là những liên mình không chính thức, những mối quan hệ tâm lý riêng tư
giữa các thành viên được hình thành một cách tự nhiên mà không có một văn bản nào quy định
- Cơ cấu chính thức có các mối quan hệ theo chiều dọc và chiều ngang
+ Theo chiều dọc (cấp trên và cấp dưới), cơ cấu được chia thành các cấp quản trị. Cấp quản trị là tập
hợp các bộ phận ở cùng một trình độ, cùng một cấp bậc trong một cơ cấu tổ chức
+ Theo chiều ngang (quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân ngang cấp) cơ cấu tổ chức được chia thành
các khâu quản trị. Khâu quản trị là một bộ phận độc lập được thành lập để thực hiện một, một số
hoặc một phần của một chức năng nào đó
21. Khái niệm tầm hạn quản trị? Phân tích các yếu tổ ảnh hưởng đến tầm hạn quản trị và ý nghĩa thực
tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này?
Khái niệm tầm hạn quản trị
- Tầm hạn quản trị là khái niệm dùng chỉ số lượng nhân viên cấp dưới mà một nhà quản trị cấp trên
điều hành trực tiếp và có hiệu quả
Các yếu tố ảnh hưởng đến tầm hạn quản trị
- Chất lượng (năng lực, trình độ, kinh nghiệm, tay nghề) của cấp dưới
- Năng lức; trình độ, kinh nghiệm, phẩm chất….. của cấp trên
- Mức độ ủy quyền của cấp trên cho cấp dưới
- Tính kế hoạch, mức độ chuẩn hóa trong công việc
- Kỹ thuật và phương tiện, thiết bị phục vụ quản trị
- Tính đồng nhất, mức độ phức tạp của nhiệm vụ cấp dưới thực hiện
- Cấp bậc của nhà quản trị
CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI 8
22. Yêu cầu, nguyên tắc và các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức?
Yêu cầu:
- Tính tối ưu: các bộ phận, các cấp, các khâu phải không thừa, không thiếu, không bỏ sót nhiệm vụ,
không chồng chéo, trùng lắp
- Tính linh hoạt: phải đảm bảo thích ứng kịp thời và khả năng co giãn trước mọi biến động trong nội
bộ cũng như môi trường
- Tính tin cậy: phải đảm bảo tính chính xác trong quá trình thông tin
- Tính kinh tế: phải tiết kiệm chi phí trong thiết kế, xây dung và vận hành bộ máy
- Tính cân đối: đảm bảo cân xứng giữa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm; giữa khối
lượng công việc và số lượng con người của các vị trí, các bộ phận
- Tính ổn định: phải phát huy tác dụng cho một thời gian dài, chỉ thay đổi khi thực sự cần thiết, hạn
chế tối đa sự xáo trộn
Nguyên tắc
- Nguyên tắc thống nhất chỉ huy: mỗi thành viên chỉ chịu trách nhiệm báo cáo cho một nhà quả trị cấp
trên trực tiếp của mình
- Nguyên tắc kiểm soát được: phải đảm bảo khả năng kiểm soát của cấp trên đối với các hoạt động của
cấp dưới
- Nguyên tắc hiệu quả: tiết kiệm chi phí trong việc thực hiện mục tiêu
- Nguyên tắc không bỏ sót hoặc trùng lắp các chức năng quản trị
- Nguyên tắc phù hợp với quy mô và các đặc điểm về kỹ thuật – sản xuất và kinh tế - xã hội của tổ
chức
- Nguyên tắc cân đối: hài hòa, tương xứng giữa quyền hành và trách nhiệm, khối lượng công việc, số
lượng các thành viên (quy mô) giữa các bộ phận với nhau trong tổ chức
- Nguyên tắc bậc thang: phải chỉ rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng
người
Các nhân tố ảnh hưởng
- Chiến lược và mục tiêu mà tổ chức theo đuổi
- Hoàn cảnh và môi trường mà trong đó tổ chức hoạt động
- Đặc điểm của loại kỹ thuật – công nghệ áp dụng
- Đặc điểm của yếu tố con người trong tổ chức
- Yếu tố địa lý
- Quy mô của tổ chức
Lưu ý: trong các yếu tố nói trên, chiến lược và mục tiêu của tổ chức là yếu tố cơ bản, quan trọng và bao trùm
nhất
23. Tại sao phải hình thành các bộ phận trong tổ chức? Các tiêu thức thường được sử dụng để hình
thành các bộ phận nhỏ trong tổ chức?
Các tiêu thức thường được sử dụng:
- Theo số lượng nhân viên
- Theo thời gian thực hiện công việc
- Theo loại công việc (nhiệm vụ)
- Theo chức năng
- Theo loại sản phẩm
- Theo khu vực lãnh thổ (địa lý)
- Theo nhóm khách hàng (đối tượng phục vụ)
- Theo công đoạn của quy trình sản xuất
- Theo loại thiết bị chủ yếu
CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI 9
24. Vẽ và phân tích đặc trưng, ưu nhược điểm của mô hình cơ cấu kiểu giản đơn và mô hình cơ cấu kiểu
chức năng
Mô hình cơ cấu kiểu Giản đơn
Mô hình:
Đặc trưng:
- Chỉ có duy nhất một nhà quản trị
- Tầm hạn quản trị rộng
- Thông tin chủ yếu trực tiếp bằng lời nói
Ưu điểm:
- Bộ máy đơn giản, gọn nhẹ, linh hoạt, ít tốn kém
- Dễ thành lập và giải tán
Nhược điểm:
- Trình độ quản trị thấp
- Chỉ áp dụng được đối với tổ chức có quy mô rất nhỏ
- Độ rủi ro cao
- Dễ tắc nghẽn hoặc chậm trễ thông tin do quá tải đối với nhà quản trị
Mô hình cơ cấu kiểu Chức năng:
Mô hình
Đặc trưng:
- Thành lập các bộ phận chức năng (kế hoạch, tài chính, kỹ thuật, nhân sự…) và giao cho các bộ phận
chức năng này trực tiếp giải quyết các vấn đề thuộc chức năng của mình
- Các bộ phận cấp dưới (phân xưởng, cửa hàng) đồng thời nhận mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp (PGĐ
sản xuất, PGĐ tiêu thụ) và của lãnh đạo các bộ phận chức năng
Ưu điểm:
- Hiệu quả tác nghiệp cao nhờ chuyên môn hóa theo chức năng
- Giảm tải công việc cho các cấp quản trị điều hành
- Phát huy tốt kiến thức chuyên môn của các chuyên gia quản trị
- Đơn giản hóa việc đào tạo và dễ tìm kiếm các nhà quản trị
- Chú trọng đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên
Nhược điểm:
- Dễ dẫn đến mâu thuẫn giữa các quyết định đưa ra bởi các bộ phận chức năng
- Các bộ phận chức năng thường chỉ theo đuổi mục tiêu riêng của chức năng mình mà bỏ quên hoặc né
tránh mục tiêu chung của tổ chức
- Đòi hỏi sự phối hợp rất lớn từ phía nhà lãnh đạo cấp cao và có thể trở nên quá tải đối với họ
- Khó quy kết trách nhiệm đối với kết quả cuối cùng…
25. Vẽ, phân tích đặc trưng, ưu và nhược điểm của mô hình cơ cấu kiểu Trực tuyến và mô hình cơ cấu
kiểu Hỗn hợp trực tuyến – chức năng
Mô hình cơ cấu kiểu Trực tuyến:
Mô hình:
Đặc trưng: Thành lập các bộ phận độc lập gọi là các phân ngành (theo loại sản phẩm, theo nhóm khách
hàng, theo khu vực địa lý hoặc kết hợp các tiêu thức đó) và giao các chức năng cho lãnh đạo phụ trách
phân ngành tự tổ chức thực hiện trong phạm vi phân ngành của mình
Ưu điểm:
- Rõ ràng về trách nhiệm đối với kết quả cuối cùng, nhờ vậy phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo, trách nhiệm của các bộ phận cấp dưới
- Đảm bảo tính thống nhất trong các quyết định nhờ có sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng
-Các quyết định đảm bảo tính kịp thời, cụ thể, sát thực, phù hợp với từng loại sản phẩm, nhóm khách
hàng, từng khu vực địa lý
Nhược điểm:
- Thường xảy ra tình trạng tranh dành nguồn lực giữa các bộ phận
- Một số nhiệm vụ có tính chiến lược có thể bị coi nhẹ, dễ cục bộ, tự phát
- Bộ máy nhiều cấp bậc, bộ phận, một số công việc thường bị trùng lặp
- Tạo ra cái nhìn hạn hẹp trong đội ngũ các nhà quản trị, bởi vậy có thể gặp khó khắn khi giải quyết
các vấn đề phức tạp
Mô hình cơ cấu kiểu hỗn hợp Trực tiếp – chức năng:
Mô hình
Đặc trưng:
- Thực chất mô hình này là sự kết hợp hai mô hình Trực tuyến và Chức năng vào một mô hình, bằng
cách:
- Ngoài các bộ phận độc lập (các phân ngành) theo loại sản phẩm, theo nhóm khách hàng, theo khu
vực địa lí hoặc kết hợp các tiêu thức đó, thành lập các bộ phận chức năng như trong mô hình chức
năng, nhưng chỉ làm nhiệm vụ tham mưu về các vấn đề thuộc lĩnh vực chức năng được phân công
cho lãnh đạo trực truyến ra quyết định mà không được phép can thiệp trực tiếp vào hoạt động của các
bộ phận cấp dưới như trong mô hình chức năng
Ưu điểm:
- Phát huy tốt kiến thức của các chuyên gia quản trị nhờ thực hiện chuyên môn hóa theo chức năng
- Lưu giữ được ưu điểm của mô hình Trực tuyến và mô hình Chức năng, hạn chế được các nhược điểm
của chúng
- Tăng cường sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận nhờ sự thống nhất trong các quyết định
- Phát huy tính độc lập, tự chủ của các đơn vị cấp dưới
- Cho phép giải quyết tốt các vấn đề phức tạp
Nhược điểm:
- Chậm đáp ứng các tình huống đặc biệc, nhất là những vấn đề khẩn cấp
- Có thể làm gia tăng chi phí gián tiếp do có quá nhiều lực lượng tham mưu
- Vẫn có thể xảy ra mâu thuẫn giữa đơn vị trực tuyến với đơn vị chức năng
- Mô hình có thể trở nên phực tạp do có quá nhiều bộ phận
- Tốn kém thời gian, tiền bạc do lạm phát họp thành, thảo luận
- Các nhược điểm của mô hình Chức năng có thể tái xuất hiện nếu lạm dụng ủy quyền hoặc ủy quyền
không đúng
26. Vẽ, phân tích đặc trưng, ưu và nhược điểm của mô hình cơ cấu kiểu Ma trận
Mô hình:
Đặc trưng:
- Thực chất là hình thành các bộ phận trên cơ sở kết hợp các đơn vị chức năng (cột) với các đơn vị
thành lập theo loại sản phẩm (dòng)
- Các bộ phận chức năng là những bộ phận có sẵn trong trong tổ chức và sẵn sang phục phụ tất cả các
dự án mà tổ chức tiến hành
- Mỗi cấp dưới (nhân viên) chịu sự điều hành trực tiếp đồng thời bởi lãnh đạo phụ trách chức năng và
lãnh đạo phụ trách dự án (sản phẩm)
Ưu điểm:
- Có tính linh hoạt cao, đáp ứng và phù hợp với môi trường phức tạp
- Hạn chế sự xáo trộn trong tổ chức
- Chi phí vận hành ít tốt kem, sử dụng các nguồn lực có hiệu quả
- Dễ dàng hình thành hay giải thể các bộ phận
- Cho phép triển khai đồng thời nhiều dự án
- Kết hợp có hiệu quả công tác nghiên cứu và phát triển SXKD
- Rõ ràng trách nhiệm đối với kết quả cuối cùng…
Nhược điểm:
- Dễ xảy ra tranh chấp ảnh hưởng giữa các nhà quản trị với các nhân viên cấp dưới
- Nhà quản trị cấp cao phải có khả năng ảnh hưởng lớn, có tầm nhìn và khả năng bao quát toàn diện
27. Khi vận dụng các kiểu mô hình cơ cấu tổ chức vào thực tiễn cần phải lưu ý những vấn đề gì?
Lưu ý khi áp dụng: để khắc phục các mặt trái do vi phạm nguyên tắc mệnh lệnh thống nhất khi áp dụng
mô hình này phải ưu tiên quyền hành nhiều hơn cho lãnh đạo dự án so với lãnh đạo chức năng
LỰA CHỌN MÔ HÌNH ÁP DỤNG VÀO THỰC TIỄN
- Phải xem xét chi tiết và cụ thể các yếu tố của môi trường bên trong cũng như bên ngoài của tổ chức
- Phân tích, đánh giá đầy đủ ưu, nhược điểm của từng mô hình cụ thể, lường trước những rủi ro để lựa
chọn và xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp với điều kiện cụ thể của tổ chức
CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI 10
28. Bản chất và nguồn gốc của quyền hành?
29. Khái niệm phân quyền và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ phân quyền trong tổ chức?
Khái niệm:
- Phân quyền là xu hướng và mức độ phân chia quyền ra quyết định trong tổ chức từ người đứng đầu
đến các nhà quản trị thuộc các cấp thấp hơn để họ được phép ra quyết định khi giải quyết các vấn đề
thuộc phạm vi được phân công
- Cần phân biệt
+ Phân quyền và Tập quyền
+ Phân quyền tuyệt đối và Tập quyền tuyệt đối
+ Phân quyền mạnh (Tập quyền yếu) và Phân quyền yếu (Tập quyền mạnh)
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ phân quyền trong tổ chức
- Mức độ quan trọng của quyết định cần đưa ra
- Chất lượng của nhà quản trị cấp dưới
- Đặc điểm lịch sử ra đời và phát triển của tổ chức
- Mối quan tâm về sự thống nhất trong các chính sách
- Đặc điểm môi trường hoạt động của tổ chức
- Lĩnh vực hoạt động của tổ chức
- Luật pháp
- Khả năng kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới
- Đặc điểm của người đứng đầu
Khái niệm ủy quyền:
- Ủy quyền là việc nhà quản trị cấp trên trao cho cấp dưới quyền hành để họ thay mặt mình thực hiện
một số nhiệm vụ nhất định
- Có thể hiểu: Cấp trên trao cho cấp dưới nhân danh cấp trên quyền được ra quyết định về một vấn đề
nào đó được gọi là sự ủy quyền
Tác dụng:
- Nhằm phát huy năng lực, trí tuệ, khả năng sáng tạo và tự quản của cấp dưới vào việc thực hiện nhiệm
vụ của tổ chức
- Giúp giảm tải công việc cho cấp trên, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cấp dưới
- Đảm bảo tính kịp thời, phù hợp và sát thực của các quyết định
- Khuyến khích cấp dưới nâng cao trình độ nghề nghiệp, phát triển chuyên môn để trưởng thành
- Để thử thách, rèn luyện, bồi dưỡng cấp dưới làm cơ sở cho việc đề bạt vào các vị trí cao hơn
- Để tạo ra môi trường cạnh tranh trong nội bộ tổ chức
Các nguyên tắc của ủy quyền trong quản trị:
- Nguyên tắc ủy quyền theo kết quả mong muốn: quyền hạn mà cấp trên giao cho cấp dưới phải tương
xứng với kết quả mong đợi ở họ
- Nguyên tắc ủy quyền theo chức năng: quyền hạn giao phó phải phù hợp với chức năng mà cấp dưới
đảm nhận
- Nguyên tắc ủy quyền theo cấp bậc: vấn đề này nảy sinh thuộc phạm vi thẩm quyền của cá nhân nào,
bộ phận nào, cấp nào thì phải do chính cá nhân đó, bộ phận đó và cấp đó ra quyết định
- Nguyên tắc ủy quyền theo bậc thang: tuyến quyền hạn từ người đứng đầu đến tất cả các nhà quản trị
thuộc các cấp thấp hơn phải rõ ràng
- Nguyên tắc ủy quyền theo thuộc cấp: người được ủy quyền phải là cấp dưới trực tiếp của người ủy
quyền
- Nguyên tắc mệnh lệnh thống nhất: mỗi cấp dưới chỉ nên báo cáo trực tiếp cho một người cấp trên
- Nguyễn tắc về tính tuyệt đối trong trách nhiệm: ủy quyền không làm giảm hay mất đi trách nhiệm của
người thực hiện ủy quyền
- Nguyên tắc về tính cân đối giữa quyền hạn và trách nhiệm: quyền được giao phải tương xứng với
trách nhiệm mà cấp dưới phải gánh vác
30. Phân biệt phân quyền và ủy quyền
PHÂN QUYỀN ỦY QUYỀN
Khái niệm Phân quyền là quá trình chuyển giao một ủy quyền à việc cán bộ quản lý cấp trên
nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên và cho phép cán bộ cấp dưới có quyền ra
giao phó quyền hành để họ thực hiện quyết định về những vấn đề thuộc
công việc quyền hạn của mình, trong khi người
cho phép vẫn đứng ra chịu trách nhiệm
Hình thứ Quyết định bổ nhiệm Giấy ủy quyền
Hợp động ủy quyền
Quyết định ủy quyền
Giới hạn trách nhiệm Chỉ được thực hiện công việc và chịu Chỉ được thực hiện công việc và chịu
trách nhiệm trong phạm vi được phân trách nhiệm trong phạm vi được ủy
quyền quyền
Tính chất ủy quyền là cần thiết, vì không ai có thể Phân quyền là tùy ý, người quản lí có
một mình thực hiện hết mọi công việc thể phân tán quyền lực của mình cho
người có chức vụ thấy hơn hoặc lựa
chọn không phân tán
Lưu ý:
- Có kiến thức, hiểu biết về động cơ, nhu cầu, tâm lý của con người
- Biết lựa chọn hình thức động viên thích hợp
- Các hình thức động viên có thể lựa chọn áp dụng là
+ Bố trị đúng người đúng việc, đúng năng lực sở trường
+ Tăng tính hấp dẫn của công việc
+ Tạo sự tự do, gia tăng trách nhiệm
+ Thưởng, phạt xứng đáng, công bằng, khách quan
+ Thu hút mọi người tham gia bàn bạc, thảo luận ra quyết định
+ Xây dựng văn hóa của tổ chức, quan tâm đời sống vật chất, tinh thân
+ Tạo cơ hội phát triển, thể hiện và khẳng định bản thân…
CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI 12:
35. Khái niệm phong cách lãnh đạo và các yếu tố ảnh hướng đến phong cách lãnh đạo?
Khái niệm
- Phong cách lãnh đạo là tổng thể các biện pháp, thói quen, cách thức cư xử mang tính đặc trưng, điển
hình và ổn định mà người lãnh đạo sử dụng và thể hiện khi giải quyết các công việc hằng ngày với tư
cách là nhà lãnh đạo
Các yếu tố ảnh hưởng
- Độ mềm dẻo của hệ thần kinh (khí chất quy định)
- Sự khổ công rèn luyện và ý chí của từng cá nhân
- Độ tuổi của người lãnh đạo
- Sự quan tâm và cơ chế kiểm tra của cấp trên
- Đặc điểm môi trường, lĩnh vực hoạt động của tổ chức
- Nhứng người khác có liên quan đến người lãnh đạo
36. Đặc trưng, ưu và nhược điểm của các loại phong cách lãnh đạo theo cách thức sử dụng quyền lực?
1.1.1. Phong cách độc đoán
Khái niệm: là phong cách mà theo đó nhà lãnh đạo dựa vào kiến thức, kinh nghiệm, quyền hạn của
mình để tự đề ra quyết định, bắt buộc cấp dưới phải thực hiện, không được tham gia góp ý hoặc thảo
luận, bàn bạc
Đặc điểm:
- Thích tập trung quyền lực (hạn chế phân quyền và ủy quyền
- Sử dụng phương pháp “cầm tay chỉ việc”
- Tự mình ra quyết định, hạn chế sự tham gia của cấp dưới
Ưu điểm:
- Giải quyết công việc nhanh chóng
- Giữ được bí mật, ý đồ của cấp trên
- Cần thiết khi tổ chức mới thành lập, khủng hoảng, lộn xộn, xung đột
Nhược điểm:
- Bầu không khí tâm lý căng thẳng, ức chế, đối phó
- Nhân viên ít thích lãnh đạo
- Không phát huy được tính sáng tạo của cấp dưới
- Hiệu quả làm việc cao khi có mặt lãnh đạo, thấp khi không có mặt
1.1.2. Phong cách dân chủ:
Khái niệm: nhà lãnh đạo thường thu hút tập thể tham gia thảo luận ra quyết định, chỉ tự mình quyết định
các vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm, còn lại ủy quyền cho cấp dưới tự quyết định
- Đây là loại phong cách được ư chuộng, có hiệu quả ở hầu hết các tổ chức
Đặc điểm:
- Tôn trọng nhân cách, tin tường người khác
- Thu hút mọi người tham gia thảo luận để ra quyết định
- Thực hiện rộng rãi chế độ phân quyền, ủy quyền
- Chú trọng thông tin phản hồi để định hướng, hướng dẫn cấp dưới
- Biết lăng nghe, chắt lọc và tiếp thu ý kiến của người khác
Phong cách dân chủ có hai loại:
- Dân chủ có tham vấn (tìm kiếm thông tin, lắng nghe ý kiến và mối quan tâm của cấp dưới nhưng sau
đó tự mình ra quyết định)
- Dân chủ có tham gia (cho phép cấp dưới tham gia việc ra quyết định)
Ưu điểm:
- Tạo bầu không khí thân thiện, gần gũi, nhân viên hài lòng
- Phát huy được tính tích cực và tinh thần trách nhiệm của cấp dưới
- Nhờ tự giác nên năng suất cao kể cả khi không có mặt lãnh đạo
Nhược điểm:
- Đòi hỏi nhà lãnh đạo phải là người có năng lực, trình độ, bản lĩnh, sâu sắc
- Nếu là người nhu nhược dễ “theo đuôi quần chúng”
- Thường hay họp hành, thảo luận nên mất nhiều thời gian, tốn kém
- Các quyết định đưa ra thường chậm trễ, dễ đánh mất thời cơ
- Không phù hợp với những tổ chức có đội ngũ cấp dưới hạn chế về chất lượng, ý thức tổ chức kém,
thụ động, dân trí thấp…
1.1.3. Phong cách tự do:
Khái niệm: nhà lãnh đạo ít tham gia vào công việc tập thể, chỉ xác định mục tiêu, chăm lo vòng ngoài
rồi để cấp dưới tự do hành động
Đặc điểm:
- Ít can thiệp vào hoạt động của cấp dưới
- Hay đem công việc ra bàn bạc, họp hành để tránh khuyết điểm, trách nhiệm cá nhân
- Làm việc cầm chừng, không muốn giúp đỡ người khác nên cấp dưới thường gắp khó khăn
Ưu điểm:
- Tạo sự tự do tối đa cho cấp dưới hành động, sáng tạo
- Tạo bầu không khí thoải mái, dễ chịu trong tổ chức
Nhược điểm:
- Kỷ cương lỏng lẻo, tùy tiện, đánh mất vai trò người đứng đầu
- Dễ dẫn đến tình trạng “mạnh ai nấy lo”, đỗ vỡ của tổ chức
- Không phù hợp với phần lớn các hệ thống xã hội vì dễ rơi vào tình trạng vô tổ chức, vô kỷ luận, mất
kiểm soát, thậm chí bị sụp đổ
37. Các kiểu phong cách theo lưới lãnh đạo của R. Blake và J. Mouton?
- Lý thuyết về các phong cách lãnh đạo của R. Blake và J. Mouton đưa ra dựa trên sự phối hợp giữa
mức độ quan tâm của nhà lãnh đạo đối với con người và đối với sản xuất (công việc hay kế hoạch)
- Lưới lãnh đạo có: trục tung chỉ sự quan tâm tới con người và trục hoành chỉ sự quan tâm đến công
việc
- Mỗi trục được chia thành 9 ô, tạo ra 81 vị trí khác nhau tương ứng với các phong cách khác nhau,
trong đó có 5 phong cách chủ đạo gồm 4 vị trí ở 4 góc và 1 ở Trung tâm
Hệ thống kiểm tra sau quá trình (theo mối liên hệ ngược)
- Đây là mô hình kiểm tra truyền thống được bắt đầu bằng việc đo lường kết quả đầu ra, so sánh với
tiêu chuẩn để thực hiện điều chỉnh đối với đầu vào hoặc cả quá trình nhằm đảm bảo đầu ra ở chu kỳ
sau không bị ảnh hưởng (lấy kết quả của quá khứ để chỉ đạo những hoạt động trong tương lai theo
một hệ thống phản hồi)
- Nhược điểm:
+ Thông tin thu được chỉ phản ánh các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ. Tác động điều chỉnh được
thực hiện sau khi đầu ra đã bị ảnh hưởng
+ Khó khắn trong xác định chính xác sai lệch do yếu tố nào trong quản trị
- Đây là loại hệ thống kém hiệu quả do tác dụng hạn chế và tốn kém trong phát hiện, phân tích nguyên
nhân sai lệch cũng như áp dụng các biện pháp điều chỉnh
40. Nội dung các bược kiểm tra. Các yêu cầu đối với công tác kiểm tra?
Bước 1: Thiết lập các tiêu chuẩn kiểm tra
Tại sao cần đến các Tiêu chuẩn kiểm tra, chúng là gì và từ đâu ra?
- Suy cho cùng, kiểm tra là để đảm bảo mọi thứ diễn ra đúng như dự kiến, là để đảm bảo thực hiện
thành công kế hoạch đã xây dựng
- Một kế hoạch được thự hiện thành công khi các mục tiêu của nó đều đạt được
- Muốn vậy, cần trả lời thỏa đáng ba câu hỏi cơ bản:
+ Những kết quả dự kiến trong kế hạch là gì?
+ Bằng cách nào để có thể so sánh, đối chiếu kết quả thực hiện với kết quả dự kiến?
+ Biện pháp chấn chỉnh nào cần dược áp dụng để cải thiện các hoạt động thực tế?
- Tiêu chuẩn là các tiêu chí được dùng làm mốc để so sánh các hoạt động tương lai, hiện tại và quá
khứ, là cơ sở để xác định loại thông tin cần thiết phục vụ việc đo lường và so sánh giữa kết quả thực
tế và những gì kỳ vọng trong kế hoạch
- Về lý thuyết, tất cả cac chỉ tiêu trong kế hoạch đều có thể trở thành tiêu chuẩn kiểm tra. Tuy nhiên
trong thực tế, các kế hoạch khác nhau về mức độ phức tạp và các chỉ tiêu lại khác nhau về mức độ
quan trọng, đòi hỏi phải lựa chọn những chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất làm tiêu chuẩn kiểm tra
Yêu cầu đối với tiêu chuẩn và gồm những loại tiêu chuẩn nào?
- Để đạt hiệu quả, các tiêu chuẩn phải rõ ràng, quan trong và có quan hệ logic với các mục tiêu trong
kế hoạch
- Các tiêu chuẩn được đo lường theo những cách thức và thể hiện bằng những đơn vị khác nhau,
thường được chia làm hai loại
+ Tiêu chuẩn định hướng (bằng đơn vị giá trị hoặc vật lý)
+ Tiêu chuẩn định tính (xu hướng, tính chất, mức độ)
Bước 2: Đo lường kết quả, so sánh với các tiêu chuẩn, phát hiện sai lệch và phân tích nguyên
nhân sai lệch
Thực chất là xem xét sự phù hợp giữa kết qua đo lường với tiêu chuẩn
Các khả năng xảy ra sau khi so sánh và hướng xử lý:
- Kết quả thực hiện phù hợp với các tiêu chuẩn, có thể kết luận mọi việc diễn ra theo đúng kế hoạch,
không cần điều chỉnh
- Kết quả thực hiện không phù hợp với tiêu chuẩn, phải tiến hành điều chỉnh. Muốn vậy, phải phân tích
nguyên nhân dẫn đến sai lệch và hậu quả để kết luận có cần tiến hành điều chỉnh hay không và nếu
cần thì xây dựng chương trình điều chỉnh
Bước 3: Thực hiện điều chỉnh:
Hoạt động điều chỉnh được thực hiện thông qua các chức năng khác của quản trị:
Thông qua chức năng hoạch định:
- Điều chỉnh hoặc làm rõ hơn mục tiêu
- Thay đổi cách thức hành động
- Điều chỉnh nguồn lực
- Thay đổi các chính sách
- Điều chỉnh lộ trình, thời gian…
Thông qua chức năng tổ chức
- Thành lập thêm bộ phận
- Tuyển dụng bổ sung nguồn nhân lực
- Làm rõ hơn chức năng nhiệm vụ
- Đạo tạo bồi dưỡng
- Sa thải…
Thông qua chức năng lãnh đạo:
- Thay đổi quy trình, cách thức, kỹ thuật ra quyết định
- Thay đổi phong cách lãnh đạo
- Tăng cường động cơ hoạt động cho nhân viên…
Yêu cầu đối với kiểm tra:
- Kiểm tra phải phù hợp với đặc điểm loại kế hoạch với đối tượng cần kiểm tra
- Kiểm tra phải phù hợp với đặc điểm của người kiểm tra
- Kiểm tra phải phù hợp
- Phải tập trung trước hết và những chỗ khác biệt lớn và các điểm thiết yếu
- Kiểm tra phải khách quan
- Kiểm tra phải phù hợp với đặc điểm của tổ chức
- Kiểm tra phải đồng bộ
- Kiểm tra phải kinh tế và tiết kiệm
- Kiểm tra phải đi đến điều chỉnh